Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 110
DẤU HIỆU TRẦM CẢM SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ 
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TRÀ VINH NĂM 2018 
Đặng Thị Thùy Mỹ*, Vũ Thị Đào**, Trần Thị Hồng Phương**, Lê Văn Biên**, Trần Thị Trà Mi*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhận biết các dấu hiệu trầm cảm của bà mẹ sau sinh tại phòng khám Sản, Bệnh viện Sản Nhi, 
Tỉnh Trà Vinh năm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 152 bà mẹ sau sinh trong vòng 4 
đến 6 tuần. 
Kết quả: Trong 152 trường hợp bà mẹ sau sinh được đưa vào nghiên cứu, ghi nhận được đối tượng nghiên 
cứu có độ tuổi trung bình từ 18 - 30 chiếm 61,8%. Tỷ lệ rối loạn trầm cảm của đối tượng nghiên cứu là 23,7%. 
Có mối liên quan giữa sự mong đợi sinh con với trầm cảm sau sinh. 
Kết luận: Tư vấn trước khi mang thai, khám sàng lọc và chăm sóc bà mẹ trong suốt thai kỳ cũng như sau 
sinh nhằm phát hiện sớm những thay đổi về tâm lý. Kết quả nghiên cứu là những thông tin nền làm cơ sở cho 
các nghiên cứu tiếp theo. 
Từ khóa: Trầm cảm sau sinh, mong đợi sinh con. 
ABSTRACT 
POSPARTUM DEPRESSION SYMPTOMS AT OBSTETRIC AND PEDIATRIC HOSPITAL TRA VINH 
IN 2018 
Dang Thi Thuy My, Vu Thi Dao,Tran Thi Hong Phuong, Le Van Bien, Tran Thi Tra Mi 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 110 – 113 
Objectives: Identify postnatal depression symptoms at maternity clinic of obstetric and pediatric hospital in 
Tra Vinh province, in 2018. 
Methods: A cross-sectional study with analysis 152 mother from fouth to six weeks postpartum. 
Results: In 152 postnatal mothers who were included in the study, the average age of subjects from 18 to 30 
accounted for 61.8%. The prevalence of postpartum depression was 23.7%. There is a relationship between their’s 
baby expectancy and postpartum depression. 
Conclusions: Pre-pregnancy counselling, srceening and take care during pregnacy as well as postpartum 
are essential for detecting early psychological changes. Research results are background information as the basis 
for subsequent studies. 
Keywords: Postpartum depression, baby expectancy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trầm cảm sau khi sinh là một vấn đề sức 
khoẻ tâm thần phổ biến và ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến sức khỏe bà mẹ, đặc biệt còn ảnh 
hưởng đến sự phát triển trí tuệ, cảm xúc và thể 
chất của đứa trẻ. Thậm chí tính mạng của những 
đứa trẻ đó có thể bị đe dọa bởi sự trầm cảm của 
bà mẹ sau sinh(1,2). Theo thống kê của Trung 
*Bộ môn Điều dưỡng, Khoa Y - Dược - Trường Đại học Trà Vinh, 
** Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh. 
***Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh. 
Tác giả liên lạc: Ths ĐD. Đặng Thị Thùy Mỹ, ĐT: 0993773704, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 111
tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ 
(CDC), trầm cảm sau khi sinh có thể ảnh hưởng 
đến 1/9 phụ nữ tại Mỹ(1,2). Theo báo cáo tổng 
quan năm 2013 ở Châu Âu, tỷ lệ trầm cảm sau 
khi sinh dao động 13% đến 19%(2). Các chuyên 
gia dự đoán rằng, tỷ lệ trầm cảm sau khi sinh 
này sẽ ngày càng phổ biến hơn tại các nước phát 
triển cũng như các nước đang phát triển như 
Việt Nam với 25,34%(3). 
Vấn đề nâng cao sức khỏe thể chất của bà mẹ 
trước, trong và sau sinh được quan tâm không 
những ngành Y tế Việt Nam mà còn các tổ chức 
quốc tế như Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc, Quỹ 
Dân số liên hiệp quốc. Tuy nhiên, riêng vấn đề 
tinh thần của sản phụ còn rất ít được quan tâm. 
Giai đoạn hậu sản là thời gian nhạy cảm với 
nhiều thay đổi về sinh lý, thể chất và tinh thần 
để thích nghi với thiên chức làm mẹ, đặc biệt 
tâm lý bị rối loạn mà thường gặp nhất là trầm 
cảm trong những tháng đầu sau sinh(4). 
Thông qua cuộc khảo sát này chúng tôi 
mong muốn tăng cường lồng ghép sàng lọc sức 
khoẻ tâm thần vào việc chăm sóc sức khỏe ban 
đầu cho phụ nữ mang thai và sau sinh. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Nhằm nhận biết các dấu hiệu trầm cảm của 
bà mẹ sau sinh tại phòng khám Sản, bệnh viện 
Sản Nhi tỉnhTrà Vinh năm 2018. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại phòng khám 
khoa Sản bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh, tỉnh Trà 
Vinh thời gian từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2018. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bà mẹ sau sinh trong vòng 4 đến 6 tuần. 
Tuổi bà mẹ từ 18 – 45. 
Bà mẹ có khả năng đọc viết, giao tiếp tốt 
tiếng Việt 
Bà mẹ không có bệnh mạn tính như cao 
huyết áp, tiểu đường, bệnh lý về thận, bệnh lý 
về máu 
Bà mẹ không có con đang điều trị nội trú tại 
bệnh viện. 
Bà mẹ có con không có dị tật bẩm sinh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bà mẹ đã từng mắc bệnh trầm cảm. 
Cỡ mẫu 
Được ước lượng theo công thức 
Z2(1-α/2) p(1-p) 
n = 
d2 
Trong đó: 
α=0,05 vậy Z(1-α/2) = 1,96 trị số phân phối 
chuẩn. p = 0,25. 
d: sai số ước lượng d= 0,07. 
n: cỡ mẫu ước lượng. 
Vậy cỡ mẫu là n = 152. 
Công cụ thu thập số liệu 
Bộ câu hỏi sẽ được phát cho các bà mẹ tự 
hoàn thành bao gồm 26 câu được chia làm 2 phần: 
Thông tin cơ bản: 16 câu hỏi. 
Câu hỏi đánh giá về trầm cảm sau sinh (The 
Edinburgh Postpartum Depression Scale (EPDS): 
10 câu hỏi. 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu trên 152 bà mẹ sau sinh tại bệnh 
viện Sản Nhi Trà Vinh từ tháng 01 đến tháng 
5/2018 đã ghi nhận được các kết quả sau: 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm bà mẹ Số lượng Tỉ lệ% 
Tuổi 
18 – 30 94 61,8 
31 – 45 58 38,2 
Tình trạng hôn nhân 
Không kết hôn 1 0,7 
Kết hôn 151 99,3 
Trình độ học vấn 
Chưa tốt nghiệp THPT 137 90,1 
Tốt nghiệp THPT trở lên 15 9,9 
Nơi sinh sống 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 112
Đặc điểm bà mẹ Số lượng Tỉ lệ% 
Thành thị 35 23,0 
Nông thôn 117 77,0 
Nghề nghiệp 
Nội trợ 61 40,1 
Nông dân – công nhân 69 45,4 
Nhân viên nhà nước 20 13,2 
Khác 2 1,3 
Phương pháp sinh 
Sinh thường 82 53,9 
Sinh mổ 70 46,1 
Giờ ngủ trong đêm 
< 7 tiếng/ đêm 89 58,5 
≥ 7 tiếng 63 41,5 
Mong đợi sinh con 
Có 140 92,1 
Không 12 7,9 
Số con 
≤ 2 139 91,4 
> 2 13 8,6 
Tổng thu nhập trung bình/ tháng 
< 5 triệu/tháng 56 36,8 
≥ 5 triệu/ tháng 96 63,2 
Đối tượng trong cỡ mẫu nghiên cứu phổ 
biến ở nhóm tuổi từ 18 – 30 chiếm tỉ lệ 61,8%. 
Đa số đối tượng mong muốn sinh con chiếm 
92,1%. Bà mẹ trong nhóm nghiên cứu có con ≤ 
2 con chiếm 91,4%, thu nhập trung bình hàng 
tháng ổn định ≥ 5 triệu chiếm 63,2% trong cỡ 
mẫu nghiên cứu. 
Bảng 2. Đặc điểm thai kỳ và trẻ sau sinh 
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % 
Tuổi thai khi sinh(tuần) 
< 37 19 12,5 
37- 42 133 87,5 
Giới tính của trẻ 
Trai 79 52,0 
Gái 73 48,0 
Cân nặng của trẻ lúc sinh(gram) 
< 2500 6 3,9 
≥ 2500 146 96,1 
Chiều cao của trẻ lúc sinh(cm) 
< 45 1 0,7 
≥45 151 99,3 
Nhận xét: Đa số đối tượng nghiên cứu sinh 
con từ tuần thai thứ 37 - 42 chiếm tỉ lệ 87,5%. Tỷ 
lệ trẻ trai và trẻ gái tương đồng nhau với 52% trẻ 
trai, 48% trẻ gái. Cân nặng của trẻ ≥ 2500 gram 
chiếm 96,1%, < 2500 gram chiếm một tỉ lệ 3,9%. 
Chiều cao của trẻ ≥ 45 cm chiếm 99,3% 
Tỷ lệ trầm cảm sau sinh của bà mẹ trong vòng 
4 đến 6 tuần theo EPDS 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi trong 
tổng số 152 bà mẹ thì có 36 bà mẹ có rối loạn 
trầm cảm chiếm tỷ lệ 23,7%, tỷ lệ này tương 
đồng với nghiên cứu năm 2008 tại bệnh viện Từ 
Vũ 21,3%(4). Cùng quan điểm với tác giả nghiên 
cứu bà mẹ sau sinh 8 tuần tại bệnh viện Đại học 
Y Dược, tỷ lệ trầm cảm sau sinh là 25,34%(3). 
Bảng 3. Tỷ lệ trầm cảm sau sinh của bà mẹ trong 
vòng 4 đến 6 tuần đầu sau sinh theo EPDS 
Thang điểm Số lượng Tỉ lệ % 
< 12 116 76,3 
≥ 12 36 23,7 
Yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm sau sinh 
Trong các đặc điểm trên chỉ có sự mong đợi 
sinh con ảnh hưởng đến trầm cảm sau sinh, ở 
những đối tượng không mong đợi sinh con có tỉ 
lệ rối loạn trầm cảm sau sinh cao gấp 0,64 lần so 
với đối tượng mong đợi sinh con. Sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p = 0,008. 
Qua phân tích mối liên quan của tuổi với 
trầm cảm sau sinh với PR = 0,92, p = 0,772. Như 
vậy tuổi 18 – 30 tuổi có rối loạn trầm cảm hơn 
tuổi 31 - 45. Tuy nhiên, sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 4. Yếu tố ảnh hưởng trầm cảm sau sinh 
Yếu tố ảnh 
hưởng 
EPDS (số lượng, %) 
<12 điểm
≥ 12 điểm  
 PR 
(KTC 95%) 
Tuổi 
18 – 30 71 (75,5) 23 (24,5) 
0,772 
0,92 
(0,50 – (1,67) 31 – 45 49 (77,6) 13 (22,4) 
Tình trạng hôn nhân 
Không kết 
hôn 
0 (0,0) 1 (100) 
0,237 
0,23 
(0,17 – 0,31) 
Kết hôn 116 (76,8) 35 (23,2) 
Trình độ học vấn 
Chưa tốt 
nghiệp THPT 
103 (75,2) 34 (24,8) 
0,321 
1,86 
(0,50 – 6,99) Tốt nghiệp 
THPT trở lên 
13 (86,7) 2 (13,3) 
Tai biến sản khoa 
Có 4 (100) 0 (0) 
0,573 
0,24 
(0,31 – 1,74) Không 112 (75,7) 36 (24,3) 
Phương pháp sinh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 113
Yếu tố ảnh 
hưởng 
EPDS (số lượng, %) 
<12 điểm
≥ 12 điểm  
 PR 
(KTC 95%) 
Sinh thường 62 (75,6) 20 (24,4) 
0,825 
0,94 
(0,53 – 1,67) Sinh mổ 54 (77,1) 16 (22,9) 
Giờ ngủ trong đêm 
< 7 tiếng/ đêm 65 (73,0) 24 (27,0) 
0,258 
1,42 
(0,77 – 2,61) 
≥ 7 tiếng 51 
(81,0) 
12 
(19,0) 
Mong đợi sinh con 
Có 111 (79,3) 29 (20,7) 
0,008 
0,64 
(0,37 – 0,80) Không 5 (41,7) 7 (58,3) 
Số con 
≤ 2 108 (77,7) 31 (22,3) 
0,190 
0,58 
(0,27 – 1,23) > 2 8 (61,5) 5 (38,5) 
Giới tính của trẻ 
Trai 64 (81,0) 15 (19,0) 
0,157 
0,66 
(0,37 – 1,18) Gái 52 (71,2) 21 (28,8) 
Cân nặng của trẻ lúc sinh(gram) 
< 2500 3 (50,0) 3 (50,0) 
0,145 
2,21 
(0,94 – 5,20) ≥ 2500 113 (77,4) 33 (22,6) 
KẾT LUẬN 
Sau khi tiến hành nghiên cứu trên 152 
trường hợp bà mẹ sau sinh trong thời gian từ 
tháng 1/2018 đến tháng 5/2018, chúng tôi rút ra 
một số kết luận sau: tỷ lệ rối loạn trầm cảm của 
bà mẹ sau sinh là 23,7%. Trầm cảm sau sinh của 
bà mẹ và các đặc điểm: có mối liên quan giữa sự 
mong đợi sinh con với trầm cảm sau sinh với ý 
nghĩa thống kê p = 0,008, không có mối liên quan 
giữa trầm cảm sau sinh của bà mẹ với các đặc 
điểm còn lại. 
Qua đó nhóm nghiên cứu chúng tôi có đề 
xuất phụ nữ cần được tư vấn trước khi mang 
thai, khám sàng lọc và chăm sóc bà mẹ trong 
suốt thai kỳ cũng như sau khi sinh không những 
về sức khỏe thể chất và cả về mặt tinh thần. 
Đồng thời có những chương trình khám và tầm 
soát về trầm cảm nhằm phát hiện sớm, tư vấn và 
can thiệp kịp thời, giúp nâng cao sức khỏe và 
chất lượng cuộc sống cho bà mẹ và trẻ em. Đây 
cũng là nghiên cứu tiền đề để cho nhóm tiếp tục 
nghiên cứu sâu hơn nữa về sức khỏe tâm thần 
của phụ nữ sau sinh tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Canadian Padiatric Society (2004), “Maternal depression and 
child development”, Paediatric Child Health Vol 9 No 8, p575-583. 
2. Cox JL, Holden JM, Sagovsky R (1987). Detection of postnatal 
depression. Development of the 10-item Edinburgh Postnatal 
Depression Scale.The British journal of psychiatry, 150(6), 782-786. 
3. Huỳnh Thị Duy Hương (2005), Trầm cảm sau sinh và các yếu tố 
ảnh hưởng trên những phụ nữ đến sinh tại bệnh viện Đại học Y 
dược Tp Hồ Chí Minh, Tạp chí y học Tp Hồ Chí Minh, (số 1), tập 9 
4. Lâm Xuân Điền (2002), Khảo sát tỉ lệ rối loạn trầm cảm sau sinh 
ở các sản phụ đến sinh tại bệnh viện Từ Dũ, Kỷ yếu các công trình 
nghiên cứu khoa học năm 2002 bệnh viện Tâm thần Tp Hồ Chí Minh, 
tr 35. 
5. Nguyễn Thanh Hiệp (2008), Khảo sát tình trạng trầm cảm sau 
sinh ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao đến khám tại khám 
tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/6/2007 đến 30/12/2008, Tạp chí y học Tp 
Hồ Chí Minh, (số 2), tập 14. 
6. O'Hara MW, McCabe JE (2013), Postpartum Depression: current 
status and future direction, Annual review of clinical psychology, 
9(1), 379-40. 
Ngày nhận bài báo: 31/07/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018