Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 86
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CHỤP BỤNG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN 
CÓ CẢN QUANG TRONG CHẨN ĐOÁN ĐAU HỐ CHẬU PHẢI CẤP 
Nguyễn Thị Thiên Kim*, Đặng Quốc Quân*, Huỳnh Nhất Cao Nhân*, Nguyễn Đô*, 
Nguyễn Ngoc Nghị*, Huỳnh Thanh Long* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Đau bụng cấp vùng hố chậu phải là một trong những vấn đề thường gặp tại khoa cấp cứu, chụp cắt 
lớp điện toán vùng bụng được xem như phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhanh và có độ chính xác cao trong chẩn 
đoán sớm nguyên nhân của đau bụng cấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của chụp 
cắt lớp điện toán vùng bụng trong chẩn đoán nguyên nhân đau bụng cấp vùng hố chậu phải 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Những trường hợp bệnh 
nhân đau hố chậu phải cấp tính được chỉ định chụp cắt lớp điện toán vùng bụng có tiêm thuốc tương phản tĩnh 
mạch, tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 30/09/2014 đến 30/09/2016. 
Kết quả: 437 bệnh nhân đau hố chậu phải cấp, 286 (65,4%) nam và 151 (34,6%) nữ, có 214 bệnh nhân có 
nguyên nhân không phải viêm ruột thừa (49%) và 223 bệnh nhân viêm ruột thừa (51%). Cắt lớp điện toán giúp 
chẩn đoán chính xác nguyên nhân không phải viêm ruột thừa ở 214 trường hợp (100%) gồm viêm ruột (n = 92), 
viêm túi thừa đại tràng (n = 76), viêm đài bể thận (n = 6), u nang buồng trứng xoắn (n = 5), nang buồng trứng 
xuất huyết (n = 5), u xơ tử cung (n = 2), viêm phần phụ (n = 17), viêm hạch mạc treo (n =17). Trong chẩn đoán 
viêm ruột thừa cấp cắt lớp điện toán có độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 85%. 
Kết luận: Có nhiều nguyên nhân gây đau hố chậu phải cấp trong đó viêm ruột thừa chiếm tỉ lệ cao nhất 
(45%). Chụp cắt lớp điện toán có độ chính xác khá cao trong chẩn đoán viêm ruột thừa và có thể phát hiện những 
nguyên nhân khác gây đau bụng cấp vùng hố chậu phải. 
Từ khóa: Đau bụng cấp, đau hố chậu phải, chụp bụng cắt lớp điện toán 
ABSTRACT : 
THE ROLE OF ABDOMINAL COMPUTERIZED TOMOGRAPHY IN PATIENTS 
 WITH ACUTE RIGHT ILIAC FOSSA PAIN 
Nguyen Thi Thien Kim, Dang Quoc Quan, Huynh Nhat Cao Nhan, Nguyen Do, 
Nguyen Ngoc Nghi, Huynh Thanh Long 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 86 - 91 
Background: Right lower quadrant pain is one of the most common issues at emergency department. CT 
scan is fast and accurate to diagnose the causes of acute abdominal pain. The aim of this study is to evaluate the 
role of contrast – enhanced computerized tomography in diagnosis of the causes in patients with acute right iliac 
fosse pain. Methods: Retrospective cross – sectional study, we reviewed patients with acute right iliac fosse pain 
were indicated abdominal computerized tomography using intravenous contrast agent at Nguyen Tri Phuong 
Hospital from September 30th 2014 to September 30th 2016. 
Results: 437 patients, 286 (65.4%) were male and 151 (34.6%) were female. 223 patients (45%) had 
appendicitis and 214 patients (55%) had another cause for abdominal pain. CT showed another causes beyond 
appendicitis in 214 patients including inflammatory bowel (n = 92), diverticulitis (n = 76), pyelonephritis (n = 6), 
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên lạc: BS CKII Huỳnh Thanh Long ĐT: 0913662056 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 87
Twisted ovarian cyst (n = 5), Hemorrhage ovarian cyst (n = 6), Salinities (n = 17), Inflammation of mesentery 
lymph node (n = 17). The sensitivity, specificity of CT in diagnosis acute appendicitis was 87.5%, and 85%, 
respectively. 
Conclusion: CT scan has high accuracy rate for diagnosis of acute appendicitis and find out the other causes 
of right lower quadrant pain. 
Key words: Acute abdominal pain, right iliac fosse pain, abdominal computerized tomography. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đau bụng cấp vùng hố chậu phải là một 
trong những nguyên nhân thường gặp nhất của 
bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa cấp cứu. 
Nguyên nhân gây đau hố chậu phải có rất nhiều 
như viêm đại tràng, viêm túi thừa, viêm phần 
phụ, viêm hạch mạc treo, sỏi niệu quản..., trong 
đó viêm ruột thừa là thường gặp nhất, chiếm 
60%-70% các phẫu thuật cấp cứu bụng. Chẩn 
đoán gợi ý các nguyên nhân gây đau bụng cấp 
vùng hố chậu phải không khó nếu hỏi kỹ bệnh 
sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản. 
Tuy nhiên nguyên nhân gây ra đau bụng cấp 
vùng hố chậu phải có rất nhiều và mỗi nguyên 
nhân có cách xử lý khác nhau vì vậy đòi hỏi phải 
có một phương tiên chẩn đoán nhanh và chính 
xác. Ở nước ta hiện nay, siêu âm cũng đã được 
áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý đau 
bụng cấp. Ưu điểm của siêu âm là có thể thực 
hiện ở bất kỳ nơi đâu, chi phí thấp và không có 
tia xạ nhưng có nhược điểm là kết quả đọc mang 
tính chủ quan, phụ thuộc bác sỹ siêu âm, gặp 
khó khăn ở bệnh nhân mập, ruột chướng hơi. 
Chụp cắt lớp điện toán trong đau hố chậu 
phải cấp bắt đầu được áp dụng từ đầu thập niên 
90 để chẩn đoán viêm ruột thừa với độ chính xác 
cao(1,5) (độ nhạy và độ đặc hiệu là 91% và 90%) 
khắc phục được nhược điểm của siêu âm bụng, 
giảm tỉ lệ bỏ sót chẩn đoán và giúp loại trừ các 
nguyên nhân khác gây đau bụng cấp vùng hố 
chậu phải. Ngày nay, chụp cắt lớp điện toán đã 
trở thành kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh thường 
qui trong chẩn đoán các trường hợp đau hố chậu 
phải cấp ở các nước phát triển. Còn ở nước ta do 
còn hạn chế về cơ sở vật chất và bệnh nhân còn 
nghèo nên chưa thể áp dụng thường quy ngay ở 
những cơ sở y tế lớn. 
 Hiện nay, chụp bụng cắt lớp điện toán có sử 
dụng thuốc cản quang (CBLĐTCCQ) đường tĩnh 
mạch được sử dụng nhiều trong chẩn đoán 
nguyên nhân đau bụng cấp trong những trường 
hợp lâm sàng quá khó và triệu chứng không rõ 
ràng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 
đánh giá vai trò của CBCLĐTCCQ ở bệnh nhân 
đau hố chậu phải cấp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 
Đối tượng nghiên cứu 
Bênh nhân > 15 tuổi nhập viện vì đau bụng 
câp vùng hố chậu phải nhâp Bệnh viện Nguyễn 
Tri Phương từ 9/2014 đến tháng 9/2016. 
Nơi thực hiện khoa Ngoại Tiêu hóa và Nội 
Tiêu hóa. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
BN đau bung cấp được chỉ định chụp bụng 
CLĐT có sử dụng thuốc cản quang tại khoa chẩn 
đoán hình ảnh bệnh viên Nguyễn Tri Phương và 
được theo dõi điều trị tại bệnh viện. 
Trang thiết bị 
Máy GE VCT 64-slices 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân suy thận cấp không thể chụp 
bụng CLĐT với thuốc cản quang. 
Cỡ mẫu 
n = Z21-α/2 × p(1-p) / d2 
Với n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu cần có 
Z: trị số phân phối chuẩn (tra bảng) là 1,96 
P: 0,82(6) (Tỉ lệ phát hiện viêm ruột thừa cấp với 
CBCLVTCCQ) 
d: độ chính xác (sai số cho phép so với thực tế 5%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 88
Từ đó tính ra cỡ mẫu tối thiểu n = 226. Trong 
nghiên cứu, chúng tôi lấy cỡ mẫu là 437 bệnh 
nhân. 
Phương pháp tiến hành 
Thu thập số liệu 
BN đau bung cấp vùng hố chậu phải được 
bác sĩ lâm sàng chỉ định CBCLĐTCCQ có sử 
dụng chất cản quang tại khoa Chẩn đoán hình 
ảnh được ghi chép các thông tin về hành chính, 
tình trạng bệnh và kết quả CBCLVTCCQ theo 
protocol được thiết kế sẵn. 
Xử lý số liệu 
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được ghi chép chi 
tiết trong phiếu thu thập dữ liệu. 
Tất cả số liệu được thu thập mã hóa, tính 
toán bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0. 
Tiêu chuẩn vàng 
Chẩn đoán trong mổ 
Tính độ nhạy độ đặc hiệu gồm: 
+ Độ nhạy (sensity) Sn = Dương tính thật / 
(Dương tính thật + Âm tính giả). 
+ Độ đặc hiệu (specificity) Sp = Âm tính thật / 
(Âm tính thật + Dương tính giả). 
+ Độ chính xác (accuracy) Acc = (Âm tính 
thật + Dương tính thật) / Số bệnh nhân nghiên 
cứu. 
+ Giá tri tiên đoán dương (positive predictive 
value) PPV = Dương tính thật / (Dương tính thật 
+ Dương tính giả). 
+ Giá trị tiên đoán âm (negative predictive 
value) NPV = Âm tính thật / (Âm tính thật + Âm 
tính giả). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Chúng tôi theo dõi được 437 bệnh nhân thỏa 
tiêu chuẩn chọn bệnh. 
Đặc điểm bệnh nhân, lâm sàng 
Phân bố theo tuổi 
Tuổi nhỏ nhất: 15 tuổi, tuổi lớn nhất: 83 tuổi. 
Tuổi trung bình: 35,40 15,8. Nhóm tuổi thường 
gặp 30 - 50 tuổi. 
Bảng 1 Bảng phân bố theo tuổi 
Nhóm tuổi TH % 
15- 29 23 5,3 
30-50 230 56,8 
40-60 120 24,7 
> 60 64 6,2 
Tổng 437 100 
Phân bố theo giới 
Có 286 nam (65,4%), 151 nữ (34,6%). 
Nhận xét: bệnh nhân nam 1,5 lần bệnh nhân 
nữ. Tỉ lệ nam / nữ = 3:2 
Thời gian đau bụng 
Bảng 2 Bảng phân bố theo thời gian đau bụng 
Thời gian (giờ) TH % 
< 12 151 34,6 
12 – 24 189 43,2 
24 - 48 75 17,3 
> 48 22 4,9 
Tổng 437 100 
Nhận xét: 
Thời gian trung bình: 20,3 5,8 giờ 
Phần lớn các trường hợp đau bụng dưới 24 
giờ (77,8%) 
Phương pháp điều trị 
Bảng 3 Các phương pháp điều trị 
Phương pháp TH % 
Phẫu thuật 229 52,4 
Nội khoa 208 47,6 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Bạch cầu 
Bảng 4. Phân bố số lượng bạch cầu tăng trong máu 
Bạch cầu tăng TH % 
Có 339 77,8 
Không 98 22,2 
Nhận xét: Phần lớn các trường có bạch cầu 
tăng cao trong máu. Bạch cầu đa nhân trung tính 
tăng ưu thế chiếm 77,8% (339/437). 
Siêu âm bụng 
Bảng 5. Kết quả đọc của siêu âm bụng 
Chẩn đoán TH % 
Viêm ruột thừa 216 49,3 
Nang buồng trứng xuất huyết 11 2,5 
Tổn thương khác 118 27,1 
Bình thường 92 21 
Tổng 437 100 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 89
Kết quả của chụp CBCLĐTCCQ 
Các nguyên nhân gây đau hố chậu phải 
Bảng 6 Nguyên nhân gây đau hố chậu phải 
 Nguyên nhân TH Tỉ lệ (%) 
Nhóm VRT 
(phẫu thuật) 
VRT nung mủ/hoại tử 211 48,2 
Áp-xe RT 6 1,2 
Viêm phúc mạc 6 1,2 
Nhómkhông 
phẫu thuật 
Viêm hồi manh tràng 6 1,2 
Viêm đại tràng lên 76 17,3 
Viêm phần phụ 17 3,7 
Viêm túi thừa đại tràng 76 17,4 
Nang buồn trứng (P) 6 1,2 
Viêm đài bể thận phải 6 1,2 
Viêm hạch mạc treo 17 3,7 
Viêm hồi tràng 10 2,4 
Nhóm nang buồng trứng xoắn (phẫu thuật) 5 1,2 
Tổng số 437 100 
Nhận xét: VRT chiếm tỉ lệ cao nhất 223/437 
TH (50,4 %), các nguyên nhân khác chiếm 49,6% 
Nhóm viêm ruột thừa: Dấu hiệu VRT cấp 
trên phim CLĐTCCQ 
Bảng 7. Các dấu hiệu trên phim CLĐTCCQ trong 
VRT. 
Dấu hiệu VRT (+) (%) VRT (-) (%) 
Ruột thừa dãn 
đường kính > 10mm) 
205 (92,7%) 32 (14,6%) 
Thâm nhiễm mỡ quanh RT 205 (92,7%) 32 (14,6%) 
Dịch quanh RT 97(43,9%) 16 (2,4%) 
Sỏi phân RT 86 (39%) 16 (7,3%) 
Mất liên tục thành RT 43 (19,5%) 
Bóng khí cạnh RT 43 (19,5%) 
Dịch tự do ổ bụng 11 (4,8%) 
Nhận xét: Có 2 dấu hiệu chiếm tỉ lệ cao là 
ruột thừa dãn và thâm nhiễm mỡ. 
Vai trò của chụp bụng CLĐTCCQ trong 
chẩn đoán VRT 
Bảng 8. Vai trò CBCLĐTCCQ trong chẩn đoán VRT 
cấp 
 CBCLĐT
VRT 
CBCLĐTCCQ (+) 
CBCLĐTCCQ 
(-) 
Tổng 
số 
VRT (+) 216 7 223 
VRT(-) 32 182 214 
Tổng số 248 189 437 
Nhận xét: trong 223 ca VRT cấp có 216 ca có 
hình ảnh VRT trên CBCLĐTCCQ. Và có 32 TH 
có hình ảnh VRT trên CBCLĐTCCQ nhưng trên 
lâm sàng không phù hợp với chẩn đoán viêm 
ruột thừa, được điều trị nội.khoa. 
=>Sn = 87,5%, Sp = 85%, Acc = 91,3%, PPV = 
87%, NPV = 97,1%. 
Nhóm không viêm ruột thừa 
182 TH không có hình ảnh viêm ruột thừa và 
do chẩn đoán nguyên nhân khác. 
Bảng 9 Dấu hiệu các nguyên nhân không phải VRT 
trên CBCLĐTCCQ 
Chẩn đoán Hình ảnh CBCLĐTCCQ 
Nang buồng 
trứng (P) xuất 
huyết 
Cấu trúc dạng nang cạnh tử cung, có đậm độ 
cao không đồng nhất/dịch ổ bụng ít + nang 
cạnh tử cung thành không đều. 
Sỏi niệu quản 
P 
Hình ảnh sỏi, thâm nhiễm mỡ xung quanh 
Viêm hồi 
manh tràng 
Dày đồng tâm thành hồi manh tràng, thâm 
nhiễm mỡ 
Viêm túi thừa 
manh tràng 
Dày thành đại tràng, thâm nhiễm mỡ nhiều 
xung quanh 
Viêm phần 
phụ 
Tai vòi dãn, chứa dịch, thâm nhiễm vùng 
chậu 
Viêm đài bể 
thận (P) 
Thận to, bờ không đều, thâm nhiễm mỡ xung 
quanh 
Viêm hạch 
mạc treo 
Thâm nhiễm xung quanh hạch dọc theo bó 
mạch hồi kết tràng 
Viêm hồi 
tràng 
Dày thành đồng tâm quai hồi tràng, thâm 
nhiễm mỡ 
Viêm đại 
tràng lên 
Dày đồng tâm thành đại tràng, thâm nhiễm 
mỡ 
Nhận xét: CBCLĐTCCQ cho chẩn đoán chính 
xác 182 trường hợp không phải VRT (85%). 
Riêng 5 trường hợp nang buồng trứng xoắn thì 
CBCLVTCCQ cho kết quả chính xác 100%. 
BÀN LUẬN 
Vai trò CBCLĐTCCQ trong nhóm có VRT 
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 
7 trường hợp âm tính giả, là những trường hợp 
CBCLVTCCQ không thấy có hình ảnh viêm ruột 
thừa nhưng trong quá trình theo dõi trên lâm 
sàng vẫn nghĩ là viêm ruột thừa và chỉ định mổ 
cấp cứu, kết quả trong mổ và giải phẫu bệnh sau 
mổ là viêm ruột thừa cấp. Điều này có thể lý giải 
do trên CBCLVTCCQ vẫn có một tỉ lệ không thể 
xác định được RT. Theo nghiên cứu của tác giả 
Kim(7), những yếu tố ảnh hưởng đến việc không 
thấy RT bình thường trên X quang CLĐT là do vị 
trí manh tràng thấp, quá ít mỡ quanh manh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương năm 2016 90
tràng, nhiều dịch xung quanh manh tràng và vị 
trí van hồi manh không xác định được. Một 
nghiên cứu khác của tác giả Ege G và cs(3) cho 
thấy đối với bệnh nhân đau HCP có tỉ lệ không 
thấy ruột thừa và dấu hiệu viêm nhiễm vùng 
HCP (13-15%), và trên những BN này có tỉ lệ 
VRT rất thấp (2%). 
Theo tác giả Lee(9) nghiên cứu trên BN đau 
HCP với CBCLĐTCCQ, tỉ lệ không thấy RT và 
dấu hiệu viêm nhiễm vùng HCP là 1,2% tỉ lệ này 
lên đến 14,8% theo Hlibczuk(5). Những trường 
hợp không thấy RT sẽ gây khó khăn trong việc 
loại trừ VRT cấp. Tuy nhiên, tỉ lệ VRT cấp trên 
những trường hợp không thấy RT và bất thường 
khác ở vùng HCP thì rất thấp, 2% theo nghiên 
cứu của của Hlibczuk(5) và 13% theo nghiên cứu 
của Van Randen(10). 
Các dấu hiệu chính của VRT cấp trên 
CBCLĐTCCQ là RT dãn (đường kính RT > 
6mm), thâm nhiễm mỡ, tụ dịch quanh RT và sỏi 
phân lòng RT với tỉ lệ lần lượt là 92,7% - 92,7% - 
43,9% - 39,%. Trong đó, ba dấu hiệu quan trọng 
nhất trong chẩn đoán là RT dãn; thành RT dày 
tăng quang sau tiêm thuốc tương phản và thâm 
nhiễm mỡ quanh RT. Tác giả Van Randen(10), nếu 
kết hợp từ 2 dấu hiệu chính trở lên độ nhạy, độ 
đặc hiệu đạt 96%, 95%. Theo Huwart(6) kích 
thước RT bình thường trung bình là 6,7mm (5 - 
11mm) và 87% có chứa khí. Nghiên cứu của 
chúng tôi ghi nhận có 205/223 ca VRT cấp có 
đường kính > 10mm. Vì thế, nếu chỉ dùng tiêu 
chẩn này để chẩn đoán VRT cấp thì độ nhạy (Sn) 
= 87,5%, độ đặc hiệu (Sp) = 85%, độ chính xác 
(Acc) = 88,8%, giá trị dự đoán dương (PPV) = 
86,4%, giá trị dự đoán âm (NPV) = 89,4%, nghiên 
cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 32 trường 
hợp (16,4%) kích thước ruột thừa trên 10mm 
nhưng trên lâm sàng không nghĩ là viêm ruột 
thừa chỉ điều trị nội khoa. Kết quả trên của 
chúng tôi cũng tương đương với kết quả của một 
số tác giả(3,6), tuy nhiên có một số tác giả đưa ra tỉ 
lệ cao hơn(2,8). 
Sỏi phân đóng vai trò quan trọng trong bệnh 
sinh của VRT cấp, tuy nhiên đây không phải là 
nguyên nhân duy nhất gây VRT, còn có các 
nguyên nhân khác như, dị vật, chít hẹp, u... 
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do phì đại 
hạch bạch huyết do đáp ứng với 1 tình trạng 
nhiễm trùng của cơ thể làm bít hẹp, gây tắc 
nghẽn lòng RT. Theo y văn, tỉ lệ sỏi phân trong 
VRT cấp là 28% ở người lớn. Sỏi phân không 
được xem là tiêu chẩn chẩn đoán VRT cấp nếu 
không kèm theo các dấu hiệu khác. Có khoảng 
1/3 sỏi phân hiện diện ở RT hoàn toàn bình 
thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sỏi 
phân trong VRT cấp chiếm tỉ lệ 39% và có 16 ca 
có sỏi phân trên RT bình thường (7,3%). 
Ngoài ra còn có các dấu hiệu phụ khác như 
hạch vùng HCP, dịch tự do ổ bụng (4,8%) do 
ảnh hưởng của tình trạng viêm nhiễm vùng 
HCP và các dấu hiệu biến chứng của VRT cấp 
như mất liên tục thành RT (19,5%), khí tự do 
cạnh RT (19,5%). 
Vai trò CBCLĐTCCQ trong nhóm không 
có VRT 
Nghiên cứu của chúng tôi có 32/248 trường 
hợp CBCLĐTCCQ có thấy hình ảnh viêm ruột 
thừa nhưng theo dõi trên lâm sàng vẫn không 
phù hợp tất cả những bệnh nhân này được 
điều trị nội khoa, tất cả đều bớt đau bụng sau 
24 giờ và xuất viện mà không phải mổ, tương 
đương với kết quả của tác giả Đỗ Đình Công(2) 
là 10%. Có 214 trường hợp CBCLĐTCCQ cho 
kết quả: viêm ruột non, viêm hồi tràng, viêm 
manh tràng, viêm đại tràng, viêm túi thừa 
manh tràng) chiếm tỉ lệ cao nhất (35,9%), kế 
đến là các nguyên nhân phụ khoa (4,9%) và 
đường tiết niệu (1,2%). Kết quả của chúng tôi 
cũng tương tự với kết quả của một số tác giả 
nước ngoài(8,10). Rõ ràng vai trò của 
CBCLĐCCQ đã giúp chúng tôi giải quyết 
phần lớn các trường hợp đau bụng cấp vùng 
hố chậu phải. 
Theo tác giả Lee(9), trong bệnh cảnh lâm sàng 
không điển hình của đau HCP cấp, 
CBCLĐTCCQ giúp chẩn đoán chính xác 37% 
các nguyên nhân thực thể khác ngoài VRT vượt 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 91
trội hơn siêu âm, giúp can thiệp phẫu thuật cấp 
cứu kịp thời ở 66,7% trường hợp (ngoài VRT). Có 
độ chuyên biệt cao đối với nguyên nhân viêm túi 
thừa manh tràng (100%). Đối với nguyên nhân 
viêm đường tiêu hóa mà tiêu chuẩn chẩn đoán 
chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm 
sinh hóa, xét nghiệm phân thì trên 
CBCLĐTCCQ cũng cho thấy hình ảnh tổn 
thương thực thể (dày, thâm nhiễm mỡ xung 
quanh) trên 56,5% các trường hợp. 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy 
CBCLĐTCCQ có độ chính xác cao trong chẩn 
đoán nguyên nhân đau bụng cấp vùng hố chậu 
phải, đặc biệt là chẩn đoán các thể lâm sàng khó 
của viêm ruột thừa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Caglayan K, Gunerhan Y , Koc A. (2010). The role of 
computerized tomography in the diagnosis of acute 
appendicitis in patients with negative ultrasonography 
findings and a low Alvarado score. Turkish Journal of Trauma 
& Emergency Surgery, 16(5), pp. 445-448. 
2. Đỗ Đình Công & Phạm Công Khánh. (2013). Đánh giá kết quả 
của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán nguyên nhân đau 
bụng cấp vùng hố chậu phải. Y học TP. Hồ Chí Minh, 17(1), 
pp. 7-11. 
3. Ege G, Akman H, Sahin A, Bugra D & Kuzucu K. (2002). 
Diagnostic value of unenhanced helical CT in adult patients 
with suspected acute appendicitis. Br J Radiol, 75(897), pp. 
721-725. 
4. Gaitini D, Beck-Razi N, Mor-Yosef D, Fischer D, Ben Itzhak O 
& Krausz MM. (2008). Diagnosing acute appendicitis in 
adults: Accuracy of color Doppler sonography and MDCT 
compared with surgery and clinical follow-up. AJR Am J 
Roentenol, 190, pp. 1300-1306. 
5. Hlibczuk V & et al. (2010). Diagnostic accuracy of noncontrast 
computed tomography for appendicitis in adult. Ann Emerg 
Med, 55(1), pp. 51-55. 
6. Huwart L, El Khoury M, Lesavre A, Phan C, Rangheard AS, 
Bessoud B, et al. (2007). What is the thickness of the normal 
appendix on MDCT? J Radiol, 88(3), pp. 385-389. 
7. Kim SY, Lee KH, Kim K & et al. (2011). Acute appendicitis in 
young adults: low- versus standard-radiation-dose contrast-
enhanced abdominal CT for diagnosis. Radiology, 260, pp. 
437-445. 
8. Lane MJ, Katz DS, Ross BA, Clautice-Engle TL, Mindelzun RE 
& Jeffrey RB. (1997). Unenhanced helical CT for suspected 
acute appendicitis. AJR Am J Roentgenol, 168(2), pp. 405-409. 
9. Lee JH, Rhea P.L, Lee J.K & et al. (1997). The etiology and 
clinical characteristics of mesenteric adenitis in Korean adults. 
J Korean Med Sci, 12(pp. 105-110). 
10. Van Randen A, Bipat S, Zwinderman AH, Ubbink DT, Stoker 
J & Boermeester MA. (2008). Acute appendicitis: meta-analysis 
of diagnostic performance of CT and graded compression US 
related to prevalence of disease. Radiology, 249(1), pp. 97-106. 
 Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 
 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017