Đánh giá tác dụng kháng viêm của viên nang độc hoạt ký sinh thang lđ trên chuột nhắt trắng

Tài liệu Đánh giá tác dụng kháng viêm của viên nang độc hoạt ký sinh thang lđ trên chuột nhắt trắng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 10 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA VIÊN NANG ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG LĐ TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Đỗ Thị Thùy Nhân*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Viên nang Độc hoạt ký sinh thang LĐ (ĐHLĐ) có thành phần gồm bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh và Dây đau xương, đang được dùng trên lâm sàng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp, nhưng chưa có nghiên cứu ghi nhận tác dụng kháng viêm thật sự. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm cấp tính và mạn tính của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ĐHLĐ (thành phần: Độc hoạt, Tang ký sinh, Bạch thược, Tần giao, Thục địa, Đương quy, Đỗ trọng, Phục linh, Phòng phong, Xuyên khung, Ngưu tất, Đảng sâm, Quế chi, Cam thảo, Tế tân, Dây đau xương). Đánh giá tác dụng kháng viêm cấp của ĐHLĐ liều 450 mg/kg chuột, 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột trên chuột nhắt trắng chủng...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng kháng viêm của viên nang độc hoạt ký sinh thang lđ trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 10 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA VIÊN NANG ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG LĐ TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Đỗ Thị Thùy Nhân*, Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Thị Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Viên nang Độc hoạt ký sinh thang LĐ (ĐHLĐ) có thành phần gồm bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh và Dây đau xương, đang được dùng trên lâm sàng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp, nhưng chưa có nghiên cứu ghi nhận tác dụng kháng viêm thật sự. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm cấp tính và mạn tính của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ĐHLĐ (thành phần: Độc hoạt, Tang ký sinh, Bạch thược, Tần giao, Thục địa, Đương quy, Đỗ trọng, Phục linh, Phòng phong, Xuyên khung, Ngưu tất, Đảng sâm, Quế chi, Cam thảo, Tế tân, Dây đau xương). Đánh giá tác dụng kháng viêm cấp của ĐHLĐ liều 450 mg/kg chuột, 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột trên chuột nhắt trắng chủng Swiss albino với mô hình gây phù gan bàn chân chuột bằng carrageenan 1%, tiêm trong da (ID). Tác dụng kháng viêm cấp được đánh giá thông qua sự thay đổi thể tích chân chuột trước và sau điều trị. Đánh giá tác dụng kháng viêm mạn trong mô hình tạo u hạt bằng cấy viên cotton dưới da lưng chuột; chuột nhắt sau khi cấy viên cotton được điều trị bằng ĐHLĐ các liều 450 mg/kg chuột, 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột trong 7 ngày. Đánh giá tác dụng kháng viêm mạn thông qua trọng lượng của u hạt cuối thí nghiệm. Mỗi mô hình đều có 5 lô, mỗi lô 8 chuột. Kết quả: Trong mô hình gây viêm cấp bằng carrageenan: Sau gây viêm 5 giờ, ĐHLĐ liều 450 mg/kg chuột làm giảm thể tích chân chuột khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng; ĐHLĐ liều 560 mg/kg chuột làm giảm thể tích chân chuột 44,25% so với lô chứng (P<0,01); ĐHLĐ liều 750 mg/kg chuột làm giảm phù chân chuột 54,08 % so với lô chứng (P < 0,001). Trong mô hình gây viêm mạn: ĐHLĐ liều 450 mg/kg chuột làm giảm 17,1% trọng lượng u hạt so với lô chứng (P<0,01). ĐHLĐ liều 560 mg/kg chuột làm giảm 25,51% trọng lượng u hạt so với lô chứng (P<0,001). Liều 750 mg/kg chuột làm giảm 26,54% trọng lượng u hạt so với lô chứng (P<0,001). Kết luận: ĐHLĐ liều 450 mg/kg chuột chỉ có tác dụng kháng viêm mạn trong mô hình gây u hạt bằng cấy viên cotton vào da lưng chuột. ĐHLĐ liều 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột có tác dụng kháng viêm cấp và mạn trên mô hình gây viêm cấp bằng carrageenan và mô hình viêm mạn tạo u hạt bằng cấy viên cotton vào da lưng chuột; tác dụng kháng viêm cấp và mạn của 2 liều này tương đương meloxicam 8 mg/kg. Từ khóa: Kháng viêm, carrageenan, viên cotton, Độc hoạt tang ký sinh, Dây đau xương. ABSTRACT EVALUATION THE ANTI-INFLAMMATORY EFFECT OF DU-HOU-JI-SHENG-TANG LD CAPSULE IN MICE Do Thi Thuy Nhan, Le Thi Lan Phuong, Nguyen Thi Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 10 – 16 Background and Aims: Du-hou-ji-sheng-tang LD capsule (DHLD) including Du-hou-tang-ji-sheng and Caulis Tinosporae tomentosae, is being used clinically to support the treatment of musculoskeletal diseases, but no studies have documented the true anti-inflammatory effect. The study was designed to evaluate the acute and chronic anti-inflammatory effect of DHLD capsule in mice. * Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Thùy Nhân ĐT: 0979160715 Email: thuynhando90@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 11 Materials and Methods: DHLD (Radix Angelicae pubescentis, Herba Loranthi, Radix Paeoniae lactiflorae, Radix Gentianae, Radix Rehmanniae glutinosae praeparata, Radix Angelicae sinensis, Cortex Eucommiae, Poria cocos, Radix Saposhnikoviae divaricatae, Rhizoma Ligustici wallichii, Radix Achyranthis bidentatae, Radix Codonopsis pilosula, Ramunlus Cinnamomi, Radix Glycyrrhizae, Herba Asari, Caulis Tinosporae tomentosae). Evaluating the acute anti-inflammatory effect of DHLD with doses 450 mg/kg mouse, 560 mg/kg mouse, 750 mg/kg mouse in the model of carrageenan 1% ID-induced paw edema in mice-Swiss albino. The acute anti-inflammatory effect was evaluated by changing the paw volume before and after treatment. Using the model of granuloma formation following implantation cotton pellets in mice to evaluate chronic anti-inflammatory effect. These mice were treated with DHLD capsules at doses of 450 mg/kg mouse, 560 mg/kg mouse and 750 mg/kg mouse for 7 days. Evaluating the chronic anti- inflammatory effect by weight of end-granuloma. Every model had 5 groups; every group had 8 mice. Results: In the carrageenan-induced paw edema model: After 5 hours of inflammation, DHLD at the dose of 450 mg/kg mouse reduced the paw volume without statistical significance compared to the control group; DHLD at the dose of 560 mg/kg mouse reduced the paw volume 44.25% compared to the control group (P<0.01); DHLD at the dose of 750 mg/kg reduced the paw volume 54.08% compared to the control group (P < 0.001). In the model of granuloma formation following implantation cotton pellets in mice: DHLD at the dose of 450 mg/kg mouse reduced 17.1% the granuloma weight compared to the control group (P < 0.01); DHLD at the dose of 560 mg/kg mouse reduced 25.51% the granuloma weight compared to the control group (P<0.001); DHLD at the dose of 750 mg/kg mouse reduced 26.54% the granuloma weight compared to the control group (P<0.001). Conclusion: The dose of 450 mg/kg mouse of DHLD only had chronic anti-inflammatory effect in the model of granuloma formation following implantation cotton pellets in mice. The dose of 560 mg/kg mouse and 750 mg/kg mouse of DHLD had acute and chronic anti-inflammatory effect in the carrageenan-induced paw edema model and the model of granuloma formation following implantation cotton pellets in mice. The effects were equivalent with meloxicam 8 mg/kg mouse. Keywords: Anti-inflammatory, carrageenan, cotton pellet, Du-hou-tang-ji-sheng, Caulis Tinosporae tomentosae. ĐẶT VẤN ĐỀ Độc hoạt tang kí sinh là một bài thuốc cổ phương được sử dụng trên lâm sàng từ lâu và có nhiều nghiên cứu chứng minh tác dụng trong điều trị các bệnh lý về xương khớp(1,3,15). Dây đau xương là vị thuốc nam được sử dụng rộng rãi trong dân gian để điều trị đau xương khớp(5), cũng có nhiều nghiên cứu về tác dụng kháng viêm, giảm đau(12,13). Chế phẩm ĐHLĐ là sự kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh và Dây đau xương, hỗ trợ điều trị các bệnh lý xương khớp trên lâm sàng, nhưng chưa có nghiên cứu ghi nhận tác dụng kháng viêm thật sự của chế phẩm này. Nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng ĐHLĐ nói riêng và sử dụng nguồn thuốc nam nói chung trong điều trị bệnh lý xương khớp bằng Y học cổ truyền, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng kháng viêm của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tác dụng kháng viêm cấp của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng trong mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%. Đánh giá tác dụng kháng viêm mạn của ĐHLĐ trên chuột nhắt trắng trong mô hình tạo u hạt bằng viên cotton. PHƯƠNG TIỆN-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương tiện nghiên cứu Nguyên liệu nghiên cứu ĐHLĐ chứa bột khô các dược liệu: Độc hoạt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 12 37,8 mg; Tang ký sinh 54 mg; Dây đau xương 42,3 mg; Bạch thược 32,4 mg; Tần giao 32,4 mg; Thục địa 32,4 mg; Đương quy 32,4 mg; Đỗ trọng 32,4 mg; Phục linh 32,4 mg; Phòng phong 27mg; Xuyên khung 27mg; Ngưu tất 27 mg; Đảng sâm 27 mg; Quế chi 21,6 mg; Cam thảo 16,2 mg; Tế tân 10,8 mg; tá dược vừa đủ 1 viên nang cứng. Viên nang thí nghiệm được cung cấp bởi công ty cổ phần Dược Phẩm Tâm Anh Minh, hạn dùng 15/11/2020, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Pha thuốc: cho bột thuốc vào có mỏ, thêm nước cất, khuấy đều. Cho chuột uống thuốc ngay sau khi pha. Liều tối đa ĐHLĐ có thể hòa tan và bơm qua kim đầu tù cho uống mà không làm chết chuột (Dmax) là 11,2 g/kg. Liều an toàn có thể dùng trong thí nghiệm dược lý là nhỏ hơn 1/5 Dmax(6). Từ đó, chọn liều ĐHLĐ dùng cho các thí nghiệm là 1/25, 1/20 và 1/15 Dmax, tương ứng 450 mg/kg, 560 mg/kg và 750 mg/kg chuột. Động vật thí nghiệm Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino, khỏe mạnh, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 20 ± 5 g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần trước khi thí nghiệm, với cám viên mua từ Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh và nước uống đầy đủ. Thuốc, hóa chất Meloxicam (Meloxicam 7,5 mg Stada®) hạn dùng 10/11/2020. Carrageenan (Sigma-Aldrich, Mỹ) hạn dùng 10/08/2020. Thiết bị Thiết bị đo thể tích chân chuột-Ugo Basile (Ý); đơn vị ml, độ chính xác 0,1 ml, sai số ± 0,01 ml. Cân kỹ thuật 4 số BOECO, độ chính xác 1 mg, sai số ± 0,1 mg; cân kỹ thuật 2 số Sartorius, độ chính xác 0,01 g, sai số ± 0,001 g; một số dụng cụ thường quy trong phòng thí nghiệm Y dược cổ truyền -Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế thực nghiệm. Đánh giá tác dụng kháng viêm cấp với mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan Thực hiện theo mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan của Winter và cộng sự(16). Đo thể tích chân phải sau của chuột trên máy đo thể tích chân chuột trước khi thí nghiệm (V0), gây viêm bằng cách tiêm trong da gan bàn chân sau chuột 0,05 ml hỗn hợp dung dịch carrageenan 1%. Đo thể tích chân chuột sau gây viêm 3 giờ (V3), các chuột có chân sưng phù trên 50% so với V0 được chọn cho thí nghiệm và chia ngẫu nhiên vào 5 lô mỗi lô 8 chuột. Lô chứng: Uống nước cất. Lô Melo: Uống meloxicam liều 8 mg/kg chuột. Lô ĐH 450: Uống ĐHLĐ với liều 450 mg/kg chuột. Lô ĐH 560: Uống ĐHLĐ với liều 560 mg/kg chuột. Lô ĐH 750: Uống ĐHLĐ với liều 750 mg/kg chuột. Chuột trong mỗi lô được cho uống nước cất hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g chuột. Đo thể tích chân chuột sau gây viêm 5 giờ (V5) và 24 giờ (V24). Đánh giá mức độ viêm cấp bằng độ phù chân chuột tính theo công thức: X=(Vt-V0)/V0×100%. X: Độ phù tính theo %. V0: Thể tích chân chuột trước khi gây viêm. Vt: Thể tích chân chuột ở thời điểm t sau khi gây viêm. Đánh giá tác dụng kháng viêm cấp bằng tỉ lệ % giảm phù chân chuột ở các lô uống thuốc so với lô chứng tính theo công thức: I %=(∆Vc %- ∆Vt %)/∆Vc %. ∆Vc %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở lô chứng. ∆Vt %: Trung bình độ tăng thể tích chân chuột ở các lô uống thuốc. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 13 Đánh giá tác dụng kháng viêm mạn với mô hình gây u hạt bằng viên cotton Thực hiện mô hình theo mô tả của Bush IE. và Alexander RW(1). Cấy viên cotton có trọng lượng 10 ± 0,1 mg đã được vê tròn tiệt trùng (hấp tiệt trùng, sấy trong 2 giờ ở nhiệt độ 90oC) và tẩm carrageenan 1% vào da lưng mỗi chuột, chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 8 chuột (không lặp lại). Lô chứng: Uống nước cất. Lô Melo: Uống meloxicam liều 8 mg/kg chuột. Lô ĐH 450: Uống ĐHLĐ với liều 450 mg/kg chuột. Lô ĐH 560: Uống ĐHLĐ với liều 560 mg/kg chuột. Lô ĐH 750: Uống ĐHLĐ với liều 750 mg/kg chuột. Chuột trong mỗi lô được cho uống nước cất hoặc thuốc cùng thể tích 0,1 ml/10g chuột, liên tục trong 7 ngày. Ngày thứ 8, tiến hành bóc tách khối u hạt, sau đó sấy khô khối u hạt ở nhiệt độ 90℃ đến khối lượng không đổi (khoảng 4 giờ). Cân trọng lượng hạt sau khi đã sấy khô. Tác dụng kháng viêm mạn thể hiện qua khả năng làm giảm trọng lượng u hạt ở các lô uống thuốc so với lô chứng. Tỉ lệ % giảm trọng lượng u hạt tính bằng công thức: X %=[(Mch-Mth)/Mch] × 100. X %: Tỉ lệ % giảm trọng lượng u hạt của lô uống thuốc so với lô chứng. Mch: Trọng lượng u hạt trung bình của lô chứng. Mth: Trọng lượng u hạt trung bình của lô uống thuốc. Phương pháp thống kê - xử lý dữ liệu Số liệu được biểu diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (Mean ± SD). Dùng phép kiểm T-test và Anova một chiều, một yếu tố với phần mềm Stata 13.0 để thống kê dữ liệu. Sự khác biệt giữa các lô được coi là có ý nghĩa thống kê khi P<0,05; độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ Tác dụng kháng viêm cấp của ĐHLĐ trong mô hình gây phù chân chuột bằng carragenan Bảng 1. Thể tích chân chuột theo thời gian (n=8) Lô chuột thí nghiệm Thể tích chân chuột (ml) V0 V3 V5 V24 Chứng 0,5±0,06 0,85±0,09 0,81±0,08 0,54±0,06 Melo 0,51±0,07 0,87±0,14 0,65±0,09*** 0,54±0,08 ĐH 450 0,5±0,08 0,86±0,15 0,79±0,13 0,54±0,09 ĐH 560 0,48±0,06 0,83±0,14 0,66±0,12** 0,52±0,07 ĐH 750 0,5±0,07 0,85±0,14 0,65±0,09*** 0,54±0,08 ** P < 0,01 so với lô chứng, *** P < 0,001 so với lô chứng. Bảng 2. Độ phù chân chuột theo thời gian Lô chuột thí nghiệm (n=8) Độ phù chân chuột (%) Sau gây viêm 3h Sau gây viêm 5h Sau gây viêm 24h Chứng 71,41±15,68 64,41±26,22 8,9±3,13 Melo 74,15±23,98 29,48±4,95*** 6,35±2.14 ĐH 450 73,05±13,18 59,1±9,46 8,9±1,82 ĐH 560 72,54±15,35 35,91±16,14** 8,66±3,24 ĐH 750 70,66±13 29,58±2,85*** 7,59±3.17 ** P < 0,01 so với lô chứng, *** P < 0,001 so với lô chứng. Nhận xét: Từ bảng 1 và bảng 2 cho thấy, Trước gây viêm, thể tích chân chuột ở các lô thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Sau gây viêm 3 giờ, thể tích chân chuột ở các lô thí nghiệm đều tăng > 70% so với thể tích chân chuột trước gây viêm, khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các lô thí nghiệm. Sau gây viêm 5 giờ, tức 2 giờ sau dùng thuốc, ở lô Melo mức độ phù chân chuột giảm có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,001). Điều này cho thấy meloxicam 8 mg/kg có tác dụng kháng viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan 1%. Kết quả tương tự các nghiên cứu trước(8,10). Sau gây viêm 24 giờ, thể tích chân chuột ở các lô thí nghiệm khác biệt không có ý nghĩ thống kê so với thể tích chân chuột trước khi gây viêm và giữa các lô với nhau. Từ những kết quả trên chứng tỏ mô hình viêm cấp gây phù chân chuột bằng carrageenan 1% đã được xây dựng thành công. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 14 So sánh tác dụng kháng viêm của các lô sau gây viêm 5 giờ. Bảng 3. Mức độ giảm phù chân chuột ở các lô uống thuốc so với lô chứng Lô chuột thí nghiệm (n=8) Mức độ giảm phù chân chuột (%) Sau gây viêm 5h Melo 54,23 ĐH 450 8,24 ĐH 560 44,25 ĐH 750 54,08 Nhận xét: Sau gây viêm 5 giờ: Ở lô Melo, mức độ giảm phù chân chuột là 54,23%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,001). Ở lô ĐH 450, mức độ giảm phù chân chuột là 8,24%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Ở lô ĐH 560, mức độ giảm phù chân chuột là 44,25%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,01); khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô Melo. Ở lô ĐH 750, mức độ giảm phù chân chuột là 54,08%, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 0,001); khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô Melo. Tác dụng kháng viêm mạn của ĐHLĐ trong mô hình tạo u hạt bằng viên cotton U hạt tươi sau khi lấy ra khỏi vị trí cấy ban đầu vẫn ở dạng viên tròn chứa nhiều dịch màu hồng, đỏ nhạt, mủ tùy từng lô thí nghiệm. Bảng 4. Tác dụng của ĐHLĐ trên trọng lượng u hạt (sau khi sấy khô) Lô chuột thí nghiệm (n=8) U hạt Trọng lượng (mg) Tỉ lệ giảm trọng lượng (%) Chứng 23,21±1,82 0 Melo 16,15±1,22*** 30,42*** ĐH 450 19,24±2,66** 17,10** ĐH 560 17,29±1,80*** 25,51*** ĐH 750 17,05±1,99*** 26,54*** ** P < 0,01 so với lô chứng, *** P < 0,001 so với lô chứng. Nhận xét: Ở lô chứng, trọng lượng u hạt khô là 23,21 mg tăng khoảng 2,3 lần so với viên cotton ban đầu là 10 mg. Ở lô Melo, trọng lượng u hạt khô là 16,15 mg, tỉ lệ ức chế trọng lượng u hạt là 30,42% giảm rõ rệt so với lô chứng (p < 0,001). Từ những kết quả trên chứng tỏ mô hình tạo u hạt bằng viên cotton đã được xây dựng thành công. Ở lô ĐH 450, tỉ lệ giảm trọng lượng u hạt so với lô chứng là 17,1% khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Ở lô ĐH 560, tỉ lệ giảm trọng lượng u hạt so với lô chứng là 25,51% khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô Melo. Ở lô ĐH 750, tỉ lệ giảm trọng lượng u hạt so với lô chứng là 26,54% khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô Melo. BÀN LUẬN Viêm là triệu chứng thường gặp trong nhiều bệnh khớp như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, gout... Viêm vừa là một phản ứng bảo vệ cơ thể vừa là phản ứng bệnh lý. Quá trình viêm gây ra tổn thương, hoại tử, rối loạn chức năng cơ quan..., vì thế phản ứng viêm gây ra nhiều ảnh hưởng đến cơ thể. Viêm nặng và cấp tính gây đau đớn, khiến bệnh nhân giảm ngon miệng, mất ngủ và ảnh hưởng xấu đến toàn trạng(11). Carrageenan là một mucopolysaccharid gây ra phản ứng viêm gồm ba pha. Pha đầu tiên được đầu tiên (0 - 90 phút sau gây viêm), được đặc trưng bởi sự giải phóng serotonin, histamin, 5-hydroxytryptamin. Pha thứ hai (90 - 150 phút sau gây viêm), là giai đoạn trung gian kinin thứ phát, với hóa chất trung gian đáng chú ý là bradykinin không peptid nội sinh được sản xuất bởi kallikrein, một dạng enzym protease đặc hiệu. Pha cuối cùng (sau 180 phút sau gây viêm), được quy cho sản xuất PG (prostaglandin) tại chỗ, đặc biệt là các PG dòng E(4). Các hóa chất trung gian trên gây tăng tính thấm thành mạch dẫn tới hiện tượng thoát dịch làm phù chân chuột. Do đó quá trình viêm gây bởi carragenan sẽ bị ức chế bởi những thuốc có khả năng ức chế các hóa chất trung gian trong dòng thác viêm này(9). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 15 Các PG có nguồn gốc từ acid arachodonic, được sản xuất dưới tác động của các enzym cyclooxygenase (COX). Trong đó, COX-2 là enzym có nhiệm vụ sản xuất các PG tham gia viêm, cũng là đích tác động của các kháng viêm không steroid (NSAID) như meloxicam nhắm vào(2). Tuy nhiên, COX-2 thường được sản xuất trong vòng hai giờ sau khi tiêm carrageenan gây viêm. Điều này có nghĩa PG không tham gia vào sự hình thành phù nề trong giờ đầu tiên mà thay vào đó đóng góp vào phù nề trong vòng hai giờ sau đó(4). Kết quả thí nghiệm trong mô hình gây phù chân chuột bằng carragenan cho thấy, sau 5 giờ gây viêm (2 giờ sau uống thuốc), ĐHLĐ liều 560 mg/kg và 750 mg/kg đều có tác dụng giảm phù chân chuột rõ rệt (lần lượt là p < 0,01 và p < 0,001), tác dụng tăng theo liều, và khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với meloxicam liều 8 mg/kg. ĐHLĐ liều 450 mg/kg dường như chưa đủ để tạo được tác dụng kháng viêm rõ rệt. Như vậy, cơ chế hoạt động kháng viêm cấp của ĐHLĐ có thể là tương như meloxicam, tác dụng kháng viêm quan sát được là do sự ức chế hoạt tính của COX-2, ngăn cản sự hình thành các PG tham gia quá trình viêm. Viên cotton là dị vật, khi vào cơ thể, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tập trung nhiều loại tế bào viêm bao quanh viên cotton, tạo thành một khối u gọi là u hạt thực nghiệm tương tự với tiến triển của quá trình viêm mạn tính. Viên cotton sẽ khởi động quá trình viêm mạn, bản chất cũng là một sự đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu. Vì vậy, mô hình gây u hạt bằng viên cotton thường được sử dụng để đánh giá các thành phần chuyển hóa và tiến trình của viêm mãn tính. Quá trình viêm mạn gây ra do viên cotton có sự tham gia của đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào do các lympho bào T phụ trách(14). Kích thước của u hạt bị ức chế bởi các NSAID bằng cách ức chế sự tạo ra các sợi collagen và mucopolysaccharid(7). Bên cạnh đó, viên cotton được tẩm carragenan 1%, cũng là một tác nhân gây viêm, sẽ tạo u hạt lớn hơn, dễ phân tích hơn so với chỉ sử dụng viên cotton không tẩm(1). Carragenan được tẩm sẽ kích hoạt quá trình viêm tạo các hóa chất trung gian như đã nói ở trên. Kết quả thí nghiệm trong mô hình tạo u hạt bằng viên cotton tẩm carragenan 1% cho thấy, ĐHLĐ cả 3 liều 450 mg/kg, 560 mg/kg và 750 mg/kg đều giảm trọng lượng u hạt đáng kể (lần lượt là p < 0,01; p < 0,001 và p < 0,001), tác dụng tăng dần theo liều. Trong đó, 2 liều ĐHLĐ 560 mg/kg và 750 mg/kg có tác dụng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với meloxicam liều 8 mg/kg. Do đó, cơ chế hoạt động kháng viêm mạn của ĐHLĐ có thể là tương tự như meloxicam, tác dụng kháng viêm quan sát được là do ức chế sự tạo ra các sợi collagen và mucopolysaccharid, làm giảm trọng lượng u hạt, bên cạnh khả năng ức chế hoạt tính của COX-2, ngăn cản sự hình thành các PG tham gia quá trình viêm. KẾT LUẬN Trên chuột nhắt trắng, trong mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenan 1 %, ĐHLĐ thể hiện tác dụng kháng viêm cấp rõ rệt ở 2 mức liều 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột; tác dụng khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với meloxicam liều 8 mg/kg. Trên chuột nhắt trắng, trong mô hình tạo u hạt bằng viên cotton, ĐHLĐ thể hiện tác dụng kháng viêm mạn rõ ở cả 3 mức liều 450 mg/kg chuột, 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột. Trong đó tác dụng của 2 mức liều 560 mg/kg chuột và 750 mg/kg chuột khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với meloxicam liều 8 mg/kg. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ của Phòng thí nghiệm Y Dược Cổ Truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bush IE and Alexander RW (1960). "An improved method for the assay of anti-inflammatory substances in rats". Acta endocrinological; 35(II): 268-276. 2. Chen C (2010). "Lipids: COX-2's new role in inflammation". Nature chemical biology; 6(6): 401. 3. Chen Y et al. (2016). “Du-Huo-Ji-Sheng-Tang Attenuates Inflammation of TNF-Tg Mice Related to Promoting Lymphatic Drainage Function”. Evid Based Complement Alternat Med; 2016: 7067691. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 16 4. Di Rosa M, Giroud JP and Willoughby DA (1971). "Studies of the mediators of the acute inflammatory response induced in rats in different sites by carrageenan and turpentine". The Journal of pathology; 104(1): 15-29. 5. Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y Học, tr. 492-493. 6. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc. NXB Y Học, tr. 57 7. Ionac M et al (1996). "Oxaceprol, an atypical inhibitor of inflammation and joint damage". Pharmacological research; 33(6): 367-373. 8. Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2012). “Đánh giá tác dụng kháng viêm giảm đau của viên nang PT5 trên chuột nhắt.” Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh; 16(1): 135-139. 9. Morris CJ (2003). "Carrageenan-induced paw edema in the rat and mouse". Inflammation protocols. Springer; 115-121. 10. Nguyễn Thị Diệu Huyền, Nguyễn Phương Dung (2017). “Khảo sát tác dụng kháng viêm giảm đau của phối hợp bài thuốc PT5 và meloxicam trên mô hình thực nghiệm”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh; 21(6): 79-87. 11. Phạm Hoàng Phiệt (2006). Miễn dịch-sinh lý bệnh. NXB Y Học, tr. 176-188. 12. Punitha D et al (2013). “Anti-inflammatory Activity of Characterized Compound Diosgenin Isolated from Tinospora malabarica Miers in Ann.(Menispermaceae) in Animal Model”. International Journal of Herbal Medicine; 1(3): 76-78. 13. Sandhyarani G and Praveen KK (2014). “Evaluation of analgesic activity of ethanolic extract of Tinospora sinensis leaves in rats”. International Journal of Preclinical and Pharmaceutical Research; 5(1): 34-37. 14. Vogel HG and Vogel WH (2013). Drug discovery and evaluation: pharmacological assays. Springer Science & Business Media, pp. 413-414. 15. Wang JY et al (2017). “Du-Huo-Ji-Sheng-Tang and its active component Ligusticum chuanxiong promote osteogenic differentiation and decrease the aging process of human mesenchymal stem cells”. J Ethnopharmacol; 198: 64-72. 16. Winter CA, Risley EA and Nuss GW (1962). “Carrageenan- induced edema in hind paw of the rat as an assay for antiiflammatory drugs”. Proc Soc Exp Biol Med; 111: 544-7. Ngày nhận bài báo: 25/04/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10_2_787_2168661.pdf