Tài liệu Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật phaco chop trên phẫu thuật đục thể thủy tinh tuổi gia: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHACO CHOP 
TRÊN PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH TUỔI GIÀ 
Nguyễn Xuân Vũ*, Trần Thị Phương Thu**õ 
TÓM TẮT 
Kỹ thuật phaco chop ứng dụng để mổ 49 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh tuổi già từ 1.2002 đến 5.2002 
tại Bệnh Viện Mắt TP Hồ Chí Minh. Kết quả khả quan 89,8% bệnh nhân có thị lực sau mổ từ 5/10 trở lên, chỉ 
có 10,02% bệnh nhân có thị lực 4/10. Tỷ lệ biến chứng thấp, 4,1% rách bao trước trong mổ và 12,2% phù 
giác mạc độ 1 và phục hồi chỉ trong vài ngày sau mổ. 
Kỹ thuật này hiệu quả cao đối với đục thể thủy tinh có độ cứng 2 và 3, tỷ lệ biến chứng thấp: không có 
rách bao trước và phù giác mạc chỉ có 2 trường hợp ở nhân độ 3. Thị lực trung bình sau mổ trên 7/10 
Đối với nhân độ 4 hiệu quả kỹ thuật thấp, tỷ lệ biến chứng cao: rách ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật phaco chop trên phẫu thuật đục thể thủy tinh tuổi gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHACO CHOP 
TRÊN PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH TUỔI GIÀ 
Nguyễn Xuân Vũ*, Trần Thị Phương Thu**õ 
TÓM TẮT 
Kỹ thuật phaco chop ứng dụng để mổ 49 bệnh nhân bị đục thể thủy tinh tuổi già từ 1.2002 đến 5.2002 
tại Bệnh Viện Mắt TP Hồ Chí Minh. Kết quả khả quan 89,8% bệnh nhân có thị lực sau mổ từ 5/10 trở lên, chỉ 
có 10,02% bệnh nhân có thị lực 4/10. Tỷ lệ biến chứng thấp, 4,1% rách bao trước trong mổ và 12,2% phù 
giác mạc độ 1 và phục hồi chỉ trong vài ngày sau mổ. 
Kỹ thuật này hiệu quả cao đối với đục thể thủy tinh có độ cứng 2 và 3, tỷ lệ biến chứng thấp: không có 
rách bao trước và phù giác mạc chỉ có 2 trường hợp ở nhân độ 3. Thị lực trung bình sau mổ trên 7/10 
Đối với nhân độ 4 hiệu quả kỹ thuật thấp, tỷ lệ biến chứng cao: rách bao trước 2 trường hợp và phù giác 
mạc 4 trường hợp. 
EVALUATING RESULTS OF APPLYING PHACO CHOP TECHNIQUE IN SENILE 
CATARACT SURGERY 
Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Xuan Vu * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 
2003: 25 - 29 
Phaco chop technique was used to perform cataract surgery for 49 senile cataract patients from January 
2002 to May 2002 at Ho Chi Minh City Eye Hospital. 
89,8% patients had postoperative visual acuity ≥ 5/10. There were low complication rates, capsulorrhexis 
tear in 2 cases (4,1%) and postoperation corneal edema in 6 cases (12,2%). the edema was resolved within a 
few days. 
This technique showed good results in cases with grade 2 and 3 nuclear hardness. There was no cases of 
capsulorrhexis tear and 2 cases of corneal edema (4,1%). Postoperative visual acuity is 7/10 or better. 
With hard nulei grade 4, the results was not so good. There were 2 capsulorrhexis tear (4,1%) and 4 
corneal edema (8,1%) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đục thể thủy tinh là nguyên nhân gây mù hàng 
đầu trên thế giới cũng như ở Việt nam. Phẫu thuật 
đục thể thủy tinh là một phẫu thuật quan trọng và 
phổ biến của ngành nhãn khoa.Mục tiêu của phẫu 
thuật đục thể thủy tinh là làm sao cho người bệnh 
phục hồi và đạt thị lực tối đa và ổn định sớm sau mổ. 
Ngày nay phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng 
phương pháp phaco đã chứng tỏ được ưu thế của 
mình là mổ không đau, không cần nằm viện và 
phục hồi thị lực nhanh sau mổ. 
Ở Việt nam phẫu thuật phaco đã được ứng dụng 
tại Bệnh Viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ năm 
1996. Từ đó đến nay đã có những công trình nghiên 
cứu về phẫu thuật đục thể thủy tinh bằng phương 
pháp phaco của các bác sĩ: Thái Thành Nam(4), Trần 
Thị Phương Thu(7), Lâm Kim Phụng(5)
Kỹ thuật phaco chop trong phẫu thuật phaco 
được bác sĩ Kunihiro Nagahara người Nhật giới thiệu 
năm 1993(3) và được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, 
đặt biệt là ở Châu Á, nơi có nhiều dạng đục thể thủy 
tinh và đặt biệt là nhân cứng. 
*Bệnh Viện Mắt, TP. Hồ Chí Minh 
* *Bộ Môn Mắt Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Chuyên đề Nhãn khoa 25
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Kỹ thuật phaco chop đã được bác sĩ Thái Thành 
Nam sử dụng trong nghiên cứu của mình cùng với 
các kỹ thuật khác nhưng chưa phân tích sâu về hiệu 
quả của kỹ thuật này. 
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là phân tích 
đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật phaco chop trên 
phẫu thuật đục thể thủy tinh tuối già ở người Việt 
Nam. 
Mục tiêu chuyên biệt là phân tích ưu khuyết 
điểm của kỹ thuật phaco chop khi ứng dụng trên 
phẫu thuật đục thể thủy tinh tuổi già ở người Việt 
Nam. 
Theo dõi kết quả sau mổ gồm thị lực và biến 
chứng. Ghi nhận thời gian phaco tương đương và 
phân tích mối tương quan giữa độ cứng nhân và 
thời gian phaco. 
Phân tích mối tương quan biến chứng trong mổ 
và sau mổ với độ cứng nhân. 
Từ các phân tích đưa ra chỉ định cho kỹ thuật 
phaco chop. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng 
Những bệnh nhân bị đục thể thủy tinh đơn 
thuần từ 50 tuổi trở lên nhập viện Khoa Bán công 
Bệnh Viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 
1.2002 đến tháng 5.2002 và không có bệnh lý mắt 
nào khác. 
Cỡ mẫu: 49 bệnh nhân 
Phương pháp tiến hành 
Phương pháp đánh giá nhân thể thủy tinh 
đục 
Theo cách đánh giá của Bệnh viện mắt TP Hồ 
Chí Minh, dựa vào màu sắc nhân, ánh đồng tử, tuổi 
bệnh nhân: 
Độ I: Aùnh đồng tử hồng, đục dưới bao, dưới 35 
tuổi 
Độ II: Nhân màu vàng nhạt, đục dưới bao hay 
đục nhân ở người dưới 60 tuổi 
Độ III: Nhân màu nâu nhạt, ánh đồng tử còn 
hồng. 
Độ IV: Nhân màu nâu hoặc đục trắng toàn bộ 
Độ V: Nhân đen 
Khám bệnh nhân tiền phẫu, ghi nhận thị lực và 
đánh giá độ cứng nhân. 
Tiến hành phẫu thuật và ghi nhận số liệu trong 
mổ gồm thời gian phaco biểu hiện trên máy, phần 
trăm công suất sử dụng và các biến chứng xảy ra lúc 
mổ. 
Khám bệnh nhân sau mổ và ghi nhận thị lực và 
biến chứng sau mổ vào ngày hôm sau, 1 tuần, 1 
tháng và 3 tháng sau mổ. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê 
SPSS for Window 10.0 và sử dụng các test thống kê 
chi bình phương và student t. 
 Kỹ thuật phẫu thuật 
 Phaco chop, nhỏ tê tại chổ 100% 
Phẫu thuật viên ngồi phía thái dương bệnh 
nhân, đặt vành mi, ánh sáng được chỉnh thấp và 
tăng dần để tránh khó chịu cho bệnh nhân. Yêu cầu 
bệnh nhân luôn mở hai mắt nhìn thẳng vào đèn 
kính hiển vi phẩu thuật. Chọc lổ phụ tại vị trí 3 giờ 
(đường mổ chính xem như là 12 giờ) bơm chất nhày 
thay toàn bộ thủy dịch bằng chất nhày. Dùng dao 
3,2 mm tạo đường hầm giác mạc trong một mặt 
phẳng tại vị trí 12 giờ. Dùng kẹp xé bao liên tục hình 
tròn đường kính từ 5,5mm – 6 mm. Dùng kim cong 
cỡ 27 bơm nước dưới bao trước để thủy tách nhân ra 
khỏi bao làm nhân xoay dễ dàng trong bao. Đạp bàn 
đạp phaco ở bước 1 cho nước chảy và đưa đầu phaco 
vào tiền phòng đồng thời luồn cây chop qua lổ phụ 
vào tiền phòng. Đạp bàn đạp qua bước 2 hút lớp 
thượng nhân trên bề mặt nhân. Luồn cây chop dưới 
bao trước ở vị trí 6 giờ ra xích đạo nhân giữ ổn định 
nhân. Đặt đầu phaco ở giữa nhân đạp bàn đạp qua 
bước ba cắm đầu phaco vào nhân. Kéo cây chop về 
phía đầu phaco để cắt nhân, khi cây chop chạm vào 
đầu phaco thì tách nhẹ cây chop và đầu phaco sang 
hai bên để tách nhân gãy làm đôi. Xoay nửa nhân 
đến vị trí 6 giờ tiếp tục luồn cây chop ra xích đạo và 
dùng đầu phaco cắm vào giữa nửa nhân, kéo cây 
Chuyên đề Nhãn khoa 26 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
chop để cắt nửa nhân thành 2 mảnh. Tiếp tục động 
tác xoay hút cắt để chia nhân thành nhiều mảnh 
nhỏ rồi dùng phaco để hút các mảnh nhỏ đi. Khi 
hút các mảnh nhân nhỏ dùng cây chop để nhồi 
mảnh nhân vào đầu phaco để nhờ lực hút và tốc độ 
dòng chảy cao hút mảnh nhân đi để tiết kiệm năng 
lượng phaco. 
Lớp chất vỏ sẽ được hút đi bằng đầu rửa hút 
(IA), sau đó dùng đầu rửa hút đánh bóng bao trước 
và bao sau để hạn chế đục bao sau sau mổ. 
Bơm chất nhày vào tiền phòng và đặt thủy tinh 
thể nhân tạo mềm. Rửa hút chất nhày bằng đầu rửa 
hút. Bơm nước tái tạo tiền phòng. 
Chế độ cài đặt trong khi mổ: 
Phaco US 1: 
Lực hút: 500 mmHg 
Tốc độ dòng chảy:40 ml/phút 
Lực phaco: 40% 
Pulse: 3 nhịp/giây 
Chiều cao chai: 90 cm 
Phaco US 2: 
Lực hút: 200 mmHg 
Tốc độ dòng chảy: 30 ml/phút 
Lực phaco: 30% 
Pulse: 3 nhịp/phút 
Chiều cao chai: 90 cm 
Chế độ rửa hút IA 1: 
Lực hút: 500 mmHg 
Tốc độ dòng chảy:30 ml/phút 
Chiều cao chai: 90 cm 
Chế độ rửa hút IA 2: 
Lực hút: 10 mmHg 
Tốc độ dòng chảy:10 ml/ phút 
Chiều cao chai: 60 cm 
Chế độ phaco US 2 dùng để lấy mảnh nhân cuối 
để tránh nguy hiểm cho bao sau và chế độ rửa hút 
IA 2 dùng để đánh bóng bao. 
KẾT QUẢ 
Từ 1.2002 đến tháng 5.2002 có 49 bệnh nhân 
gồm 25 nữ (51%) và 24 nam (49%) được mổ bằng 
kỹ thuật phaco chop. Tuổi thấp nhất là 50, cao nhất 
là 92, tuổi trung bình là 67,16 ± 10,14. 
Độ cứng nhân trung bình là 3,16 ± 0,69 nhân 
cứng độ 3 chiếm 51% (25 ca), nhân độ 4 chiếm 33% 
(16 ca) và ít nhất là nhân độ 2: 16% (8 ca). 
Thị lực trung bình trước mổ 0,061 (đếm ngón 
tay 3 m). Thị lực trước mổ dưới 1/10 chiếm 69,3%, 
từ 1/10 đến 3/30 chiếm 30,7%. 
Thị lực trung bình 3 tháng sau mổ là 0.69 (gần 
7/10), có sự khác biệt nhỏ giữa thị lực sau mổ một 
ngày (0.65) và sau mổ 3 tháng nhưng không có ý 
nghĩa thống kê (p=0,418). 
Thời gian phaco tương đương trung bình (EPT) 
(thời gian phaco sử dụng nhân với % công suất 
phaco sử dụng và chia cho 100) là 4,02 ± 0,64 giây. 
Có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa EPT và độ cứng 
nhân, nhân càng cứng thời gian phaco càng dài (r 
= + 0,722) và có mối liên quan tỷ lệ nghịch giưã 
thời gian phaco và thị lực sau mổ (bảng 1) 
Biến chứng trong mổ có 2 ca bị rách bao trước 
(4,1%) xảy ra ở nhân quá cứng, không có rách bao 
sau hay thoát pha lê thể. Sau mổ có 6 ca bị phù giác 
mạc nhẹ độ 1 và phù giác mạc biến mất trong vài 
ngày thời gian phaco EPT kéo dài 10,29 ± 3,12 giây 
và có mối liên quan giưã phù giác mạc – độ cứng 
nhân - EPT(bảng 2) 
Bảng 1: Mối tương quan thời gian phaco EPT với 
độ cứng nhân và thị lực sau mổ 
Độ cứng nhân Số mắt Ept Thị lực tb sau mổ 
ĐỘ II 8 0,06 ± 0,06 9/10 
ĐỘ III 25 2,26 ± 0,19 7/10 
ĐỘ IV 16 8,75 ± 1,27 5/10 
Bảng 2: Mối tương quan Biến chứng - Độ cứng 
nhân – EPT – Thị lực TB sau mổ: 
Biến chứng Độ ii Độ iii Độ iv Ept Thị lực 
sau mổ
Không rách 
bao 
8 
100% 
25 
100% 
14 
87,5% 
3,47 ± 0,53 7/10 
Rách bao 
trước 
0 
0% 
0 
0% 
2 
12,5% 
16,92 ± 
2,52 
4/10 
Chuyên đề Nhãn khoa 27
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Biến chứng Độ ii Độ iii Độ iv Ept Thị lực 
sau mổ
Không phù 
GM 
8 
100% 
23 
92% 
12 
75% 
3,14 ± 0,47 7/10 
Phù GM 0 
0% 
2 
8% 
4 
25% 
10,29 ± 
3,12 
6/10 
BÀN LUẬN 
Phương pháp mổ phaco ngày nay là lực chọn 
đầu tiên cho phẫu thuật đục thể thủy tinh vì những 
lợi điểm rỏ rệt: đường mổ nhỏ, an toàn, nhanh 
chóng, không đau và phục hồi và ổn định thị lực 
nhanh sau mổ. 
Kỹ thuật mổ phaco ngày nay chủ yếu sử dụng 
càng ít năng lượng phaco để phá nhân càng tốt. Đầu 
phaco khi hoạt động sinh cả hai nhiệt lượng và vi 
bọt khí. Nhiệt sinh ra do ma sát giưã các phân tử 
bên trong đầu phaco và ma sát giữa đầu phaco và 
mô xung quanh. Nhiệt sinh ra ở vị trí đường rạch có 
thể làm bỏng giác mạc và từ đó gây dò vết mổ, phù 
giác mạc, loạn thị do phẫu thuật nghiêm trọng. 
Năng lượng do vi bọt khí (cavitation) sinh ra ở đầu 
phaco tỏa đi mọi hướng làm tổn thương nội mô giác 
mạc và gây phù giác mạc(2). 
Các kỹ thuật mổ phaco phổ biến ngày nay là các 
kỹ thuật “Divide and conquer”, “Phaco chop” và 
“phaco stop and chop”mỗi kỹ thuật đều có ưu 
điểm riêng của mình. 
Gần đây có nhiều nghiên cứu so sánh kỹ thuật 
“phaco chop” và “Divide and conquer” về các mặt 
thời gian phaco, năng lượng sử dụng, biến chứng 
trong mổ, sau mổ và thị lực sau mổ. Các nghiên cứu 
này cho thấy những ưu thế có ý nghĩa thống kê của 
phaco chop về thời gian phaco và năng lượng so với 
“Divide and Conquer” và mất tế bào nội mô cũng ít 
hơn kỹ thuật phaco chop. 
Tina Wong trong nghiên cứu của mình cho thấy 
thời gian phaco tương đương trung bình ở kỹ thuật 
phaco chop thấp hơn hẳn so với kỹ thuật divide and 
conquer (0,39 phút so với 0,98 phút)(12). Tuy nhiên 
Vaipayee lại thấy không có sự khác biệt giữa phaco 
chop và stop and chop về các số liệu trong mổ và 
sau mổ (6)
Howard Fine thực hiện kỹ thuật phaco chop với 
chế độ pulse trên 6 loại máy phaco cho 244 mắt thời 
gian phaco EPT thay đổi từ 16,36 giây (máy Amo 
Diplomax) đến 2,65 giây (Máy Sovreign)(1). 
Ilan Sebban với kỹ thuật Phaco one chop 
nucleotomy mổ cho 196 bệnh nhân và có thời gian 
phaco EPT trung bình là 1,9 giây.(6)
Trong nghiên cứu chúng tôi dùng kỹ thuật 
phaco chop với năng lượng thấp, dùng tốc độ dòng 
chảy cao để giúp lấy mảnh nhân giảm sử dụng năng 
lượng. Cùng lúc chúng tôi sử dụng chế độ pulse cắt 
giảm thời gian phaco 50%, xen kẻ giữa sử dụng 
phaco và sử dụng rửa hút (khi bàn đạp ở bước 3) để 
tăng hiệu quả của rửa hút. Hơn nữa chúng tôi còn 
tăng cường lực cơ học khi dùng cây chop nhồi mảnh 
nhân nhỏ vào đầu phaco và chỉ dùng lực hút cao hút 
đi. Khi dùng kỹ thuật phaco chop chúng tôi luồn cây 
chop ra xích đạo trước để giữ ổn định nhân, với 
nhân được giữ cố định chúng tôi dùng ít năng lượng 
phaco hơn nhiều để cắm ngập đầu phaco vào nhân 
so với trường hợp cắm đầu phaco khi nhân di động 
(không luồn chop trước). Với các kỹ thuật phối hợp 
với nhau thời gian phaco EPT của chúng tôi là 4,02 
giây, thời gian này thấp hơn rất nhiều so với Tina 
Wong(8) mặc dù độ cứng nhân của chúng tôi cao, đa 
số là nhân độ 3 và độ 4. 
Các tác giả khi mổ phaco chop đều nhận thấy kỹ 
thuật này khó áp dụng cho nhân mềm(6), tuy nhiên 
chúng tôi lại thấy ngược lại khi luồn cây chop ra xích 
đạo trước thì nhân mềm bị cắt dễ dàng ngay cả khi 
không dùng phaco. Đối với nhân độ 2 hầu như 
chúng tôi không dùng phaco, thời gian phaco EPT là 
0,06 giây. Ngược lại kỹ thuật này lại cho thấy không 
có hiệu quả khi nhân quá cứng, ở nhân cứng giữa 
bao và nhân không có khoảng trống nên khi cố 
gắng luồn cây chop ra xích đạo thì bao trước dễ bị 
rách và gây nguy hiểm cho cuộc mổ. Chúng tôi 
nhận thấy với nhân quá cứng nên dùng đầu phaco 
để cắm vào nhân trước và hút kéo nhân ra tạo 
khoảng trống giữa bao và nhân để luồn cây chop. 
Chúng tôi không gặp trường hợp rách bao sau 
nào. Có 6 trường hợp bị phù giác mạc nhẹ sau mổ 
và thị lực thấp hơn những trường hợp không phù 
Chuyên đề Nhãn khoa 28 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
nhưng không có ý nghĩa thống kê (p=0,293). Và 
hầu hết phù giác mạc phục hồi ngay chỉ vài ngày 
sau mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Howard Fine, Use of power modulations in 
phacoemulsification. Choo choo chop and flip 
phacoemulsification, Journal of cataract and refractive 
surgery, Volume 27, Number 2, February 2001, 188 – 
197. 
Phù giác mạc (12,2%) và rách bao trước (4,1%) 
chủ yếu xảy ra ở nhóm nhân cứng độ 4 khi nhân 
quá cứng, bao mỏng, và phải dùng nhiều thời gian 
phaco vànăng lượng (xem bảng 2). 
2 Howard Fine, Comparison or sonic and ultrasonic 
phacoemulsification using the Staar Sonic Wave 
System, Journal of cataract and refractive surgery, 
Volume 28, Number 9, September 2002, 1581 – 1584. 
Tỷ lệ biến chứng của chúng tôi cũng tương tự 
như các tác giả: Tina Wong có 9,68% rách bao 
trước(8), Howard Fine có 10,65% phù giác mạc(1). 
3 Paul S. Koch, The Stop and Chop Phacoemulsification, 
Ophthalmology Clinics of North America, Saunder 
Company, Volume8, Number 3, September 1995, 497 - 
507. 
4 Thái Thành Nam, Đánh giá kết quả mổ đục thủy tinh 
thể bằng kỹ thuật nhũ tương hóa, Luận văn chuyên 
khoa cấp 2 chuyên ngành mắt 2000. 
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật phaco chop ứng dụng cho mổ đục thể 
thủy tinh tuổi già ở người Việt nam cho kết quả tốt 
89,8% có thị lực sau mổ 5/10 trở lên. Kỹ thuật đặc 
biệt có hiệu quả ở nhân cứng độ 2: thời gian phaco 
tương đương trung bình (EPT) là 0,06 giây và thị lực 
sau mổ là 9/10 và nhân độ 3: thời gian phaco tương 
đương trung bình là 2,26 giây và thị lực sau mổ là 
7/10. Tuy nhiên đối với nhân cứng độ 4 thì tỏ ra ít 
hiệu quả, thời gian phaco tương đương trung bình 
8,75 giây và có các biến chứng rách bao trước trong 
mổ và phù giác mạc sau mổ. 
5 Lâm Kim Phụng, Nghiên cứu về tương quan giữa tỷ lệ 
mất tế bào nội mô và thời gian nhũ tương hóa thể thủy 
tinh, Luận văn chuyên khoa cấp 2 chuyên ngành mắt 
2000. 
6 Ilan Sebban, Phaco one chop nucleotomy, Journal of 
cataract and refractive surgery, Volume 28, Number 8, 
August 2002. 
7 Trần Thị Phương Thu, Lượng giá phẫu thuật phaco 
“stop, chop, chop and stuff” trên bệnh nhân đục thủy 
tinh thể nhân cứng, Tạp chí Y học thực hành, Số 7 
(399) 2001, 57 – 60. 
8 Tina Wong, Phacoemulsification time and power 
requirements in phaco chop and divide and conquer 
nucleofractis techniques, Journal of cataract and 
refractive surgery, Volume 26, Number 9, September 
2000, 1374 – 1378. 
Chuyên đề Nhãn khoa 29
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 danh_gia_ket_qua_ung_dung_ky_thuat_phaco_chop_tren_phau_thua.pdf danh_gia_ket_qua_ung_dung_ky_thuat_phaco_chop_tren_phau_thua.pdf