Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 174
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
TÁN SỎI QUA DA ĐƯỜNG HẦM SIÊU NHỎ (ULTRAMINIPERC) 
Phạm Huy Vũ**, Nguyễn Văn Ân*, Ngô Đại Hải*, Hoàng Thiên Phúc*, Nguyễn Lê Qúy Đông*. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Tán sỏi thận qua da bằng đường hầm siêu nhỏ với mục tiêu thu nhỏ đường nong vào 
thận để làm giảm biến chứng chảy máu. Chúng tôi báo cáo những kết quả bước đầu để đánh giá hiệu quả và độ an 
toàn của phương pháp Ultraminiperc. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo kết quả của 22 trường hợp sỏi thận với kích 
thước sỏi nhỏ hơn 20 mm, được phẫu thuật thành công bằng phương pháp tán sỏi qua da bằng đường hầm siêu 
nhỏ từ 01/06/2016 đến 1/07/2017 tại bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân được sử dụng kim đi vào thận là 4,85 
Fr (16gauge) dưới quan sát của C-arm, sau đó nong đến 12 Fr và đặt máy soi với sheath tán 13 Fr, sỏi được tán 
thành bụi bằng laser và dùng nước muối sinh lý bơm rửa ra ngoài. 
Kết quả: Kích thước sỏi trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 - 20). Lượng máu mất trung bình là 1,02 ± 1,16 
g/dL (0,1 – 4,2). Tỉ lệ sạch sỏi trong lúc mổ là 17 ca (77,3%). Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 ca (81,8%). Thời gian thủ 
thuật trung bình là 109,5 ± 19,6 phút. Thời gian nằm viện trung bình là 8,95 ± 4,6 ngày. Tỉ lệ tai biến, biến 
chứng là: 18,2%, tất cả là biến chứng nhẹ, được xử trí bằng nội khoa, không trường hợp nào tử vong. 
Kết luận: Phương pháp Ultraminiperc là một phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu quả, phù hợp 
với sỏi thận kích thước vừa. 
Từ khóa: tán sỏi thận qua da, sỏi thận. 
ABSTRACT 
EVALUATING THE RESULTS OF ULTRA-MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY (UMP) IN 
THE TREATMENT OF RENAL CALCULI 
Pham Huy Vu, Nguyen Van An, Ngo Dai Hai, Hoang Thien Phuc, Nguyen Le Quy Dong. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 174 - 279 
Purpose: We reported our experiences, evaluated our outcome and relationship of factors by Ultraminiperc 
in management of renal stones at the Binh Dan Hospital. 
Material & Methods: Ultraminiperc was performed in 22 patients using a 3.5-F ultra-thin telescope and 
specially designed inner and outer sheaths. A standard puncture was made and the tract was dilated up to 13 F. 
The outer sheath was introduced into the pelvicalyceal system and the stone was disintegrated with a 365-m 
holmium laser fibre, introduced through the inner sheath. Stone fragments were evacuated using the specially 
designed sheath by creating an eddy current of saline; the fragments then came out automatically. 
Results: The mean stone size was 15.05 ± 3 mm (10 - 20) and the mean hemoglobin drop was: 1.02 ± 1.16 
g/dL (0.1 - 4.2). Stone-free status was achieved in seventeen patients (77.3%). The stone-free rate at 1 month was 
81.8%. The duration of surgery was 109,5 ± 19,6 minutes. Patients were discharged after a mean 8.95 ± 4.6 days. 
Four cases (18.2%) occurred postoperative complications, managed by medical reasons. No serious complications 
or death. 
Conclusions: Ultraminiperc is a safe and effective method of removing renal calculi up to 20 mm. 
* Bệnh viện Bình Dân ** Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn 
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Huy Vũ ĐT: 0908629862 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 175
Key words: kidney calculi; percutaneous nephrolithotomy; ultraminiperc 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sỏi niệu là bệnh phổ biến đứng hàng thứ 
ba trong các bệnh lý tiết niệu sau nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu và các bệnh lý về 
tuyến tiền liệt(12). 
Tán sỏi qua da được mô tả lần đầu tiên bởi 
Fernström và Johansson vào năm 1976, là 
phương pháp điều trị sỏi thận lớn (> 20 mm) 
hiệu quả và đã được chấp nhận một cách rộng 
rãi(5,13). Mặc dù TSQD có tỷ lệ sạch sỏi tốt, 
phương pháp này vẫn còn nhiều biến chứng, 
biến chứng chính của tán sỏi thận qua da tiêu 
chuẩn vẫn là chảy máu(2,11). Việc thu nhỏ hơn các 
dụng cụ đưa vào thận có thể làm giảm chảy 
máu(6). Phương pháp Ultraminiperc là một giải 
pháp đáp ứng tốt cho nhu cầu đó(4). 
Trên thế giới, phương pháp Ultraminiperc 
đã được nghiên cứu và đóng một vai trò nhất 
định trong điều trị sỏi thận, tuy nhiên hiện nay ở 
Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu lâm sàng để 
làm rõ những ưu khuyết điểm của phương pháp 
này. Từ đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 
mục tiêu: 
Xác định tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị sỏi thận 
bằng phương pháp tán sỏi qua da Ultraminiperc. 
Xác định tỉ lệ các tai biến, biến chứng khi 
điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua 
da Ultraminiperc. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân đã được chẩn đoán sỏi thận 
kích thước dưới 20mm, có chỉ định phẫu thuật 
tán sỏi qua da Ultraminiperc sau khi được giải 
thích và đồng ý. 
Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ 
định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh 
tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh 
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn 
đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị 
ổn, không theo dõi được. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp 
Phương tiện nghiên cứu 
Máy C – Arm Ziehm để định vị sỏi, dàn máy 
nội soi thận, máy tán lazer Sphinx, dụng cụ tán 
sỏi qua da Ultraminiperc, guide wire, thông niệu 
quản, mono J 12 Fr. 
Quy trình kỹ thuật mổ 
Vô cảm: gây mê nội khí quản. 
BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông 
niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới 
màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16 
hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông 
Foley đã được bơm bóng 10 cc. 
Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để 
làm căng vùng hông lưng. Chỉnh C – Arm tư thế 
thẳng, nghiêng để định vị sỏi, xác định các nhóm 
đài – bể thận, thông niệu quản giúp chọc chính 
xác vào đài thận mong muốn. 
Rửa, sát trùng vùng mổ. Chọc dò vào đài 
thận. Vị trí đài thận được chọc dò tuỳ theo vị trí 
sỏi, độ ứ nước của thận, đài thận dãn nở nằm 
phía sau sao cho đường tiếp cận ngắn và dễ tiếp 
cận sỏi nhất. Chọc dò đúng khi có nước tiểu chảy 
ra qua kim. Luồn guide wire qua kim chọc dò. 
Rạch da # 1 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò 
tới lớp mỡ quanh thận. Rút kim, để lại guide 
wire. Nong tạo đường hầm vảo đài thận qua 
guide wire bằng bộ nong nhựa đến 12 Fr. Qua 
đó, đặt máy nội soi thận Ultraminiperc tiếp cận 
sỏi. Tán sỏi bằng laser thành bụi sỏi, bơm rửa 
sạch sỏi vụn. Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp 
và kiểm tra sạch sỏi dưới C – Arm. 
Mở thận ra da bằng Mono J 12 Fr, cố định 
thông thận, kết thúc cuộc mổ. 
Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về 
phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ mở 
sỏi thận khác. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 176
Hình 1: Trang thiết bị, dụng cụ dùng trong phẫu thuật Ultraminiperc. 
Hình 2: Các bước tiến hành trong phẫu thuật. 
A B 
Hình 3: Qúa trình phẫu thuật. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 177
A B C 
Hình 4: Hình ảnh C-arm trong lúc phẫu thuật. 
Hậu phẫu 
Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông 
lưng sau mổ 
BN được rút thông tiểu + thông niệu quản 
vào ngày hậu phẫu thứ 1 
Mono J được rút vào ngày thứ 2 nếu kẹp 
thông thận bệnh nhân không đau tức 
Chụp KUB để kiểm tra sạch sỏi trước khi rút 
thông thận ra da 
Tái khám sau 1 tháng: chụp KUB, siêu âm 
kiểm tra 
Đánh giá kết quả sạch sỏi dựa vào: nội soi 
thận lúc mổ, KUB lúc mổ và sau mổ. 
Tiêu chuẩn sạch sỏi 
Hết sỏi hoặc còn mảnh sỏi < 5 mm. 
Thu thập số liệu và xử lý thống kê 
Thiết lập bệnh án mẫu với đầy đủ chi tiết để 
thu thập các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu 
(phụ lục). 
Sự tương quan giữa các biến phụ thuộc và 
các biến độc lập được thực hiện bằng phép kiểm 
chi bình phương, xét sự tương quan bằng phép 
kiểm Pearson. 
Xử trí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 
Trình bày số liệu dưới dạng bảng, biểu đồ và 
hình minh họa 
KẾT QUẢ 
Có 22 trường hợp được đưa vào nghiên cứu 
với kết quả như sau: 
Tuổi 
Trung bình là 52 tuổi, nhỏ nhất là 33 tuổi, lớn 
nhất là 66 tuổi. 
Giới tính 
Nam có 10 ca chiếm 45,5%, nữ có 12 ca chiếm 
54,5%. 
Kích thước sỏi 
Trung bình là 15,05 ± 3 mm (10 – 20) 
Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 15,1mm 
(10 – 20), Desai (2013)(4) là 14,9 ± 4,1mm (6 – 20). 
Độ Hounsfield của sỏi 
Trong nghiên cứu chúng tôi là 1207 ± 149 
(1005 – 1587) 
Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) có 
độ Hounsfield trung bình là 1106 ± 167. 
Vị trí sỏi 
 Đa số nằm ở bể thận và đài dưới (36,4% 
và 45,5%) 
Vị trí sỏi Số trường hợp 
Bể thận 8 36,4% 
Đài trên 1 4,5% 
Đài giữa 3 13,6% 
Đài dưới 10 45,5% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 178
Mức độ ứ nước thận 
Ứ nước độ 1 chiếm ưu thế (50%) 
Mức độ ứ nước Số trường hợp 
Không ứ nước 3 13,6% 
Độ 1 11 50% 
Độ 2 5 22,7% 
Độ 3 3 13,6% 
Vị trí đường vào thận 
 Đa số chọn đường vào thận từ đài dưới 
(81.8%) 
Vị trí chọc dò Số trường hợp 
Đài trên 1 4,5% 
Đài giữa 3 13,6% 
Đài dưới 18 81,8% 
Kết quả sạch sỏi 
Sạch sỏi trong mổ và hậu phẫu là 17 trường 
hợp (77,3%), sót sỏi 5 trường hợp (22,7%). 
Sạch sỏi sau 1 tháng là 18 trường hợp 
(81,8%). 
Một số nghiên cứu có tỉ lệ sạch sỏi trên 90%: 
Theo tác giả Desai (2013)(4) là 97,2%, tác giả 
Wilhelm (2015)(15) là 92%: Do có sự khác biệt về 
phương thức lấy sỏi ( dụng cụ, trang thiết bị..). 
Thời gian phẫu thuật 
Trung bình là :109,5 ± 19,6 phút (80 – 145) 
Theo tác giả Schoenthaler (2015)(9) là 121 
phút, tác giả Wilhelm (2015)(15) là 130,12 phút. 
Lượng máu mất 
Trung bình là: 1,02 ± 1,16 g/dL (0,1 – 4,2) 
Theo các tác giả khác như: Shah (2015)(10) là 
1,2 ± 0,3 g/dL; tác giả Datta (2015)(1) là 0,81 ± 0,48 
g/dL. 
Chức năng thận sau phẫu thuật 
Nhìn chung là tăng nhẹ, trung bình tăng 3,95 
± 28,7 µmol/L. 
Theo nghiên cứu của tác giả Datta (2015)(1) là 
4,4 ± 5,3 µmol/L. 
Thời gian lưu thông thận 
Trung bình là 5,5 ± 1,97 (2 – 10) ngày 
Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 2 ngày. 
Thời gian nằm viện 
Trung bình là 8,95 ± 4,6 (3 – 24) ngày 
Theo tác giả Wilhelm (2015)(15) là 4 ngày. 
Tỉ lệ đặt JJ hậu phẫu 
2/22 (9%) 
Theo tác giả Desai (2013)(4) là 11%, tác giả 
Datta (2015)(1) là 6,3% 
Tỉ lệ biến chứng 
4 trường hợp (chiếm 18%) gồm: hai trường 
hợp rò nước tiểu, một trường hợp tụ dịch 
khoang quanh thận và một trường hợp thông 
thận ra máu đỏ sẫm hậu phẫu ngày thứ 1. Tất cả 
đều được xử trí ổn định, không có biến chứng 
nặng hoặc tử vong. 
Đặt hệ thống máy soi Ultraminiperc và tán 
sỏi. 
Kết thúc phẫu thuật và mở Mono J ra da. 
Đặt thông niệu quản. 
Bơm thuốc cản quang làm hiện rõ hệ thống 
đài bể thận. 
Kết thuốc phẫu thuật mở Mono J ra da. 
BÀN LUẬN 
Ultraminiperc hay là tán sỏi thận qua da 
bằng đường hầm siêu nhỏ là sự bổ sung mới 
nhất về trang thiết bị của phương pháp tán sỏi 
qua da(4). Hiện tại chúng tôi sử sụng kim đi vào 
thận là 4.85 Fr (16gauge), nong đến 12 Fr, rồi đặt 
máy soi Ultraminiperc vào đài bể thận và quan 
sát thấy sỏi, sau đó tán sỏi bằng laser, chúng tôi 
sử dụng laser tán nát sỏi thành dạng bụi, không 
giống như TSQD và TSQD đường hầm nhỏ là 
sau khi tán sỏi phải lấy sỏi ra qua kênh thủ thuật 
bằng kềm gắp sỏi(7,8,14), Ultraminiperc không phải 
nong đường nong lớn vào thận nên những 
mảnh sỏi sau tán sẽ theo đường niệu ra ngoài 
bằng bơm rửa(4). Do đó chỉ định của chúng tôi là 
những sỏi thận có kích thước vừa phải, độ 
Hounsfield cao (lớn hơn 1.000 HU), những sỏi 
đài thận có hẹp cổ đài không thuận lợi tán sỏi 
ngoài cơ thể. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 179
Trong nhóm bệnh nhân này, sau khi tán nát 
hết sỏi, chúng tôi đặt thông mono-J vào bể thận 
thường qui để theo dõi an toàn và cầm máu, rút 
thông mono-J khi hậu phẫu kiểm tra KUB thấy 
hết sỏi, phù hợp với tác giả Wilhelm (2015)(15). 
Bệnh nhân được cho xuất viện và hẹn một tháng 
sau tái khám. Trường hợp đặt thông JJ khi thấy 
sỏi lớn hoặc nghi có hẹp niệu quản hoặc có sỏi 
nhỏ kẹt niệu quản trước khi rút mono-J. 
Về biến chứng có 4 trường hợp được phân 
độ II và IIIA (theo Clavien) gồm: hai trường hợp 
rò nước tiều sau cột thông thận, một trường hợp 
tụ dịch khoang quanh thận, một trường hợp 
thông thận ra máu đỏ sậm vào ngày hậu phẫu 
thứ 1. Tất cả được xử trí ổn định bằng đặt thông 
JJ hậu phẫu và điều trị nội khoa. Không có biến 
chứng nặng phải truyền máu hoặc tử vong. Mức 
độ biến chứng gặp phải của chúng tôi tương ứng 
với các tác giả khác trên thế giới: Datta (2016)(1), 
Dede (2015)(3), Schoenthaler (2015)(9), Shah 
(2015)(10), Wilhelm (2015)(15. 
Chúng tôi chuộng đi vào thận từ đài dưới vì 
khả năng ít chảy máu(2,5) và sỏi thận trong nghiên 
cứu đa số nằm ở đài dưới và bể thận. 
Vấn đề Steintrasse (sỏi kẹt niệu quản thành 
chuỗi), trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
không ghi nhận trường hợp nào xảy ra. Lý giải 
vấn đề này vì đây là nghiên cứu ban đầu nên 
kích thước sỏi lựa chọn là những sỏi vừa phải (10 
– 20 mm) và khi phẫu thuật chúng tôi cố gắng 
tán sỏi và bơm rửa thật kỹ. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 22 trường hợp tán sỏi qua 
da Ultraminiperc, chúng tôi thấy đây là một 
phẫu thuật an toàn, ít xâm hại, thẩm mỹ và hiệu 
quả, phù hợp với sỏi thận kích thước vừa (≤ 20 
mm) với tỉ lệ sạch sỏi chung là 81,8%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Datta SN, Solanki R, Desai J, et al (2016), "Prospective 
Outcomes of Ultra Mini Percutaneous Nephrolithotomy: A 
Consecutive Cohort Study", J.urol. 195 (3), pp. 741-746. 
2. De la Rosette J, Assimos D, Desai M, Gutierrez J, et al (2011), 
"The Clinical Research Office of the Endourological Society 
Percutaneous Nephrolithotomy Global Study: indications, 
complications, and outcomes in 5803 patients", J Endourol, vol. 
25 (1), pp. 11-17. 
3. Dede O, Sancaktutar AA, Dağguli M, Utangaç M, Baş 
O, Penbegul N (2015), "Ultra-mini-percutaneous 
nephrolithotomy in pediatric nephrolithiasis: Both low 
pressure and high efficiency", Journal of Pediatric Urology. 11 
(5), pp. 253.e251-253.e256. 
4. Desai J, Solanki R, et al (2013), "Ultra-mini percutaneous 
nephrolithotomy (UMP): one more armamentarium", BJU Int, 
vol. 112 (7), pp. 1046-1049. 
5. Fernstrom I, Johansson B, et al (1976), "Percutaneous 
pyelolithotomy. A new extraction technique", Scand J Urol 
Nephrol, vol. 10 (3), pp. 257-259. 
6. Kukreja R, Desai M, Patel S, et al (2004), "Factors affecting 
blood loss during percutaneous nephrolithotomy: prospective 
study", J Endourol, vol. 18 (8), pp. 715-722. 
7. Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Qúy Đông 
và các cộng sự (2016), “Bước đầu đánh giá biến chứng của 
phương pháp tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ với laser 
holmium”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần thứ XIV hội 
Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 50. 
8. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Tuấn Vinh, Lê Trọng 
Khôi, Trần Vĩnh Hưng (2016), “Đánh giá kết quả và độ an 
toàn của phẫu thuật lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ trong điều 
trị sỏi thận đơn giản”, Y học TP HCM, hội nghị thường niên lần 
thứ XIV hội Niệu – Thận học TP HCM, tập 20 (4), tr. 38. 
9. Schoenthaler M, Wilhelm K, Hein S, et al (2015), "Ultra-mini 
PCNL versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of 
treatment costs (endoscopes and disposables) in patients with 
renal stones 10-20 mm", World J Urol. 33 (10), pp. 1601-1605. 
10. Shah AK, Xu K, Liu H, et al (2015), "Implementation of 
Ultramini Percutaneous Nephrolithotomy for Treatment of 2-3 
cm Kidney Stones: A Preliminary Report", J Endourol. 29 (11), 
pp. 1231-1236. 
11. Stening SG, Bourne S, et al (1998), "Supracostal percutaneous 
nephrolithotomy for upper pole caliceal calculi", J Endourol, 
vol. 12 (4), pp. 359-362. 
12. Stoller ML (2013), “Urinary Stone Disease”, Smith’s General 
Urology, 18th edition, Chapter 17, pp. 249 – 278. 
13. Turk C, Petrik A, Sarica K, et al (2016), "EAU Guidelines on 
Diagnosis and Conservative Management of Urolithiasis", Eur 
Urol, vol. 69 (3), pp. 468-474. 
14. Vũ Nguyễn Khải Ca và các cộng sự (2015), “Tán sỏi thận qua 
da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm”, Y học 
TP. Hồ Chí Minh, 19(4), tr. 277-281. 
15. Wilhelm K, Hein S, Adams F, et al (2015), "Ultra-mini PCNL 
versus flexible ureteroscopy: a matched analysis of analgesic 
consumption and treatment-related patient satisfaction in 
patients with renal stones 10-35 mm", World J Urol, vol. 33 
(12), pp. 2131-2136. 
Ngày nhận bài báo: 06/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018