Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến

Tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TRĨ NỘI ĐỘ 3 VÀ 4 BẰNG PHẪU THUẬT LONGO CẢI TIẾN Lê Quang Nhân**, Nguyễn Thúy Oanh*. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các phẫu thuật trĩ đều gây ra đau. Vào năm 1993, Antonio Longo đã đưa ra phẫu thuật Longo ít gây ra đau sau mổ. Một số tác giả nước ngoài đã tìm cách cải biên kỹ thuật triệt mạch trĩ của Longo. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật Longo cải tiến. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng áp dụng kỹ thuật mới, có hồi cứu so sánh kết quả ban đầu với phẫu thuật Buie hoặc Whitehead tại bệnh viện Bình Dân. Kết quả: nhóm chứng và nhóm nghiên cứu tương đồng với nhau về tuổi và hình thái tổn thương trĩ. Nhóm nghiên cứu có lượng máu mất lúc mổ ít hơn, bệnh nhân ít đau sau mổ, thời gian nằm viện ...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TRĨ NỘI ĐỘ 3 VÀ 4 BẰNG PHẪU THUẬT LONGO CẢI TIẾN Lê Quang Nhân**, Nguyễn Thúy Oanh*. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các phẫu thuật trĩ đều gây ra đau. Vào năm 1993, Antonio Longo đã đưa ra phẫu thuật Longo ít gây ra đau sau mổ. Một số tác giả nước ngoài đã tìm cách cải biên kỹ thuật triệt mạch trĩ của Longo. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật Longo cải tiến. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng áp dụng kỹ thuật mới, có hồi cứu so sánh kết quả ban đầu với phẫu thuật Buie hoặc Whitehead tại bệnh viện Bình Dân. Kết quả: nhóm chứng và nhóm nghiên cứu tương đồng với nhau về tuổi và hình thái tổn thương trĩ. Nhóm nghiên cứu có lượng máu mất lúc mổ ít hơn, bệnh nhân ít đau sau mổ, thời gian nằm viện và thời gian lành vết mổ ngắn hơn, không có biến chứng hẹp hậu môn sau mổ hoặc trĩ tái phát. Kết luận: Phẫu thuật Longo cải tiến có một số ưu điểm hơn so với phẫu thuật Whitehead và phẫu thuật Buie. Cần tiếp tục nghiên cứu số lượng bệnh nhân lớn hơn với phương pháp phân nhóm ngẫu nhiên mù đôi, thời gian nghiên cứu lâu dài hơn, kèm có đầy đủ phương tiện hỗ trợ cuộc mổ để đánh giá hiệu quả của việc cải tiến phẫu thuật Longo. SUMMARY INITIAL IVALUATION OF MODIFIED LONGO TECHNIQUE FOR SURGICAL TREATMENT OF THIRD AND FOURTH DEGREE HEMORRHOIDS Le Quang Nhan, Nguyen Thuy Oanh*. Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 475 - 484 Background: All of surgical hemorrhoi-dectomies were painful. In 1993, Antonio Longo presented a new technique to reduce postoperative pain. Some foreign surgeons modified this dearterialization of Longo technique. Purpose: The aim of this study was to determine the efficacy and safety of modified Longo technique. Methods: Clinical trial applying new technique. A prospective study of 2 groups of hemorrhoidectomy: a perspective trial of modified Longo technique in 2003 and a retrospective study of Buie operation from 2001 to 2003. Results: The two groups were comparable with regard to the age and the degree of hemorrhoids. Modified Longo technique's group had less intraoperative bleeding, less postoperative pain, less time for postoperative hospitalization, less time for wound healing, no complication of postoperative anal stenosis and recurrent hemorrhoids. Conclusions: Modified Longo hemorrhoi-dectomy had more advantages than Buie operation. Further randomized controlled trials with a larger number of patients, a longer follow-up time with adequate paraclinical supports are needed to assess the efficacy of modification of Longo technique. * Bộ môn Ngoại TQ trường Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 475 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh trĩ xuất hiện từ rất lâu, khởi đầu từ lúc con người bắt đầu chuyển từ tư thế di chuyển bốn chân sang tư thế đi bằng hai chân. Từ thời xa xưa đã có các ghi chép về các triệu chứng bệnh trĩ của người Babylon, Ai Cập, Hy Lạp, Ấn Độ và văn minh Do Thái(25, 45). Từ 1993 trở về trước, các phẫu thuật trĩ đều gây ra đau do phẫu tích vào vùng da quanh hậu môn và lớp biểu mô ống hậu môn, vùng này có những tế bào thần kinh cảm giác thân thể. Vào năm 1993, tác giả Antonio Longo(32), là phẫu thuật viên người Ý, đã đưa ra phẫu thuật Longo dùng dụng cụ cắt và khâu niêm mạc trực tràng bằng máy nhằm triệt mạch trĩ ở trong lớp dưới niêm mạc trực tràng và không cần can thiệp vào vùng da quanh hậu môn, do đó ít gây ra đau sau mổ. Hiện nay người ta đánh giá đây là một bước đột phá mới. Vì hiện nay giá thành máy này quá đắt nên chúng tôi nghiên cứu cải tiến khâu triệt mạch trĩ bằng tay. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi gồm Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật Longo cải tiến trong điều trị bệnh trĩ, từ đó có hướng đóng góp vào việc ứng dụng phẫu thuật này trong điều trị trĩ nội độ 3 và 4. Đánh giá các biến chứng sớm sau mổ (đau, bí tiểu, chảy máu...), nhất là vấn đề đau sau phẫu thuật Longo cải tiến. Đánh giá các ưu khuyết điểm của phẫu thuật Longo cải tiến. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng áp dụng kỹ thuật mới tại khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Bình Dân. Chúng tôi chia bệnh nhân ra làm hai nhóm: Nhóm nghiên cứu: chúng tôi thực hiện nghiên cứu phẫu thuật Longo cải tiến trên 41 bệnh nhân từ 12/ 2002 đến 9/ 2003. Nhóm chứng: nghiên cứu hồi cứu 41 trường hợp đã phẫu thuật Buie trong năm 2001-2003, để so sánh kết quả ban đầu với nhóm nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân nữ đang mang thai, bị suy tim, xơ gan gây ra trĩ triệu chứng. Bệnh nhân không có ung thư trực tràng hoặc ung thư vùng chậu. Tiêu chuẩn loại trừ trong nhóm nghiên cứu Bệnh nhân đã được điều trị trĩ bằng chích xơ hoặc bằng thủ thuật gây xơ chai, hoại tử hoặc chít hẹp hậu môn. Các trường hợp không đút lọt được dụng cụ nong hậu môn có đường kính 36 mm. Đánh giá mức độ đau sau mổ Đau là một cảm giác chủ quan của bệnh nhân nên khó đánh giá một cách khách quan cường độ đau. Goligher(27) đã nghiên cứu về mức độ đau sau mổ và chia ra làm năm độ: không đau (độ A), đau nhẹ (độ B), đau vừa (độ C), đau nhiều (độ D) và đau dữ dội (độ E). Chúng tôi dựa theo phân độ đau của Goligher để bổ sung thuốc giảm đau cho bệnh nhân như sau: Độ A: không cần dùng thuốc giảm đau. Độ B và độ C: chỉ cần dùng thuốc giảm đau đường uống. Độ D: cần bổ sung bằng thuốc giảm đau bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Độ E: cần dùng đến thuốc giảm đau thuộc nhóm á phiện. Chúng tôi tiến hành so sánh mức độ đau giữa hai nhóm như sau: nhóm đau mức độ ít (độ A, B và C) và nhóm đau mức độ nhiều (độ D và E). PHẪU THUẬT LONGO CẢI TIẾN Nguyên tắc của phẫu thuật Longo cải tiến Chúng tôi khâu mũi chữ X chỉ lấy lớp niêm và dưới niêm, nhằm triệt mạch máu đến cung cấp cho các đám Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 476 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học rối trĩ và điều trị được phần niêm mạc sa ra ngoài. Kỹ thuật Tiến hành đặt dụng cụ nong hậu môn có đường kính 36 mm sau khi bệnh nhân đã được gây tê tủy sống. Khâu 12 mũi chữ X với vicryl 00, điểm khâu thấp nhất ở vị trí 1 - 2 cm trên đỉnh của búi trĩ nội, chiều cao đoạn niêm mạc khâu này vào khoảng 2 - 3cm. Săn sóc và theo dõi sau phẫu thuật Longo cải tiến Thuốc giảm đau: Ngày đầu: paracétamol 1g x 2 tiêm tĩnh mạch chậm. Những ngày sau: paracétamol 0,5g x 3 lần/ ngày, uống trong 5 ngày tiếp theo. Nếu sau uống thuốc vẫn đau vết mổ thì chuyển sang tiêm bắp Voltarène 75mg x 2 / ngày hoặc Ketin 100mg 2 / ngày. Thuốc trị trĩ: daflon 0,5g 2 viên uống chiều ngày mổ xong. Sau đó uống 1 viên x 2 lần / ngày trong 5 - 7 ngày tiếp theo. Không có nhét gạc hậu môn và không cần săn sóc vết mổ hàng ngày. Chế độ ăn: chiều tối ngay sau mổ bắt đầu ăn thức ăn lỏng. Các ngày sau đó ăn uống như thường. Thông tiểu nếu có bí tiểu. KẾT QUẢ Tuổi Bệnh nhân trong độ tuổi từ 22 đến 84 tuổi. Bảng 1. Cho biết độ tuổi bệnh nhân ở hai nhóm bệnh. Tuổi trung bình (năm) Độ lệch chuẩn Độ tự do Nhóm chứng 45,6098 14,4808 80 Nhóm nghiên cứu 47,5609 15,3037 Không có sự khác biệt về mặt thống kê ở độ tuổi giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Hình thái tổn thương giải phẫu Bảng 2. Cho biết tỷ lệ bị trĩ độ 3 và độ 4 ở hai nhóm bệnh. Trĩ độ 3 Trĩ độ 4 Nhóm chứng 14 27 Nhóm nghiên cứu 15 26 Không có sự khác biệt về mặt thống kê ở trĩ độ 3 và độ 4 giữa hai nhóm bệnh, p = 0,05. Bảng 3. Cho biết tổn thương trĩ vòng và gần cả vòng phân bố ở hai nhóm bệnh. Trĩ gần cả vòng Trĩ cả vòng hậu môn Nhóm chứng 3 38 Nhóm nghiên cứu 10 31 Không có sự khác biệt về mặt thống kê ở trĩ gần cả vòng và trĩ cả vòng hậu môn giữa hai nhóm bệnh, p =0,01. Lượng máu chảy trong mổ Bảng 4. Lượng máu chảy trong lúc mổ giữa hai nhóm bệnh. Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Lượng máu mất trung bình (ml) 34,7561 12,5609 Độ lệch chuẩn 11,4538 4,8890 t = 11,4119 > t(80) = 2,66. Có sự khác biệt giữa lượng máu mất trong lúc phẫu thuật giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Thời gian mổ Bảng 5. Ghi nhận thời gian mổ ở hai nhóm bệnh. Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Thời gian mổ trung bình 40,8537 phút 39,7560 phút Độ lệch chuẩn 11,4511 11,5082 Sự khác biệt về thời gian mổ không có ý nghĩa thống kê, p = 0,05â. Kết quả sau mổ Mức độ đau sau mổ Mức độ đau trong ngày sau mổ Bảng 6. Ghi nhận mức độ đau ngay trong ngày sau mổ. Độ đau hậu phẫu Mức độ đau Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu A + B + C Đau ít 0 5 D Đau nhiều 41 36 E χ2 = 3,4078 < χ2(1) = 3,841. Không có sự khác biệt ở mức độ đau trong ngày sau mổ giữa hai nhóm bệnh, P= 0,05. Mức độ đau ở ngày hậu phẫu thứ nhất: Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 477 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Bảng 7. Đánh giá mức độ đau ở hậu phẫu ngày thứ nhất. Độ đau hậu phẫu Mức độ đau Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu A + B + C Đau ít 2 33 D Đau nhiều 39 8 E χ2 = 47,9039 > χ2(1) = 6,635. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đau trong ngày hậu phẫu thứ nhất giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Mức độ đau ở ngày hậu phẫu thứ hai Bảng 8. Cho biết mức độ đau ở hậu phẫu ngày thứ hai. Độ đau hậu phẫu Mức độ đau Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu A + B + C Đau ít 10 41 D Đau nhiều 31 0 E χ2 = 49,8431 > χ2(1) = 6,635. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đau trong ngày hậu phẫu thứ hai giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Mức độ đau ở ngày hậu phẫu thứ ba: Bảng 9. Ghi nhận mức độ đau ở hậu phẫu ngày thứ ba. Độ đau hậu phẫu Mức độ đau Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu A+B+C Đau ít 19 41 D Đau nhiều 22 0 E χ2 = 30,0667 > χ2(1) = 6,635. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đau trong ngày hậu phẫu thứ ba giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Chảy máu sau mổ Trong lúc nằm viện Bảng 10. Cho biết tỷ lệ chảy máu sau mổ trong thời gian nằm viện. Chảy máu Không Nhóm chứng 0 41 Nhóm nghiên cứu 4 37 Không có sự khác biệt về chảy máu sau mổ giữa hai nhóm bệnh, p = 0,05. Sau khi xuất viện Bảng 11. Tỷ lệ chảy máu sau mổ ở thời điểm sau khi bệnh nhân đã xuất viện. Chảy máu thứ phát Không Nhóm chứng 4 37 Nhóm nghiên cứu 3 38 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tình trạng chảy máu thứ phát sau mổ giữa hai nhóm bệnh, p = 0,05. Rối loạn đi tiểu sau mổ Bảng 12. Tỷ lệ bí tiểu sau mổ trĩ. Bí tiểu Không Nhóm chứng 11 30 Nhóm nghiên cứu 13 28 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tình trạng bí tiểu sau mổ giữa hai nhóm bệnh, p = 0,05. Hẹp hậu môn: Bảng 13. Tỷ lệ hẹp hậu môn sau mổ trĩ. Hẹp nhẹ hậu môn Không Nhóm chứng 3 38 Nhóm nghiên cứu 0 41 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tình trạng bí tiểu sau mổ giữa hai nhóm bệnh, p = 0,05. Sa lộ niêm mạc rĩ dịch Có 1 bệnh nhân bị sa niêm rĩ dịch nhẹ ở nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu không có trường hợp nào bị tương tự. Mẫu da thừa: ở nhóm chứng có 5 trường hợp xuất hiện mẫu da thừa nhỏ ở hậu môn sau mổ, còn ở nhóm nghiên cứu có 20 trường hợp Biến dạng hình cán vợt: có 2 trường hợp hậu môn của bệnh nhân bị biến dạng hình cán vợt nhẹ ở nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu không có trường hợp nào bị tương tự. Một số biến chứng muộn khác (tiêu mất tự chủ, tụ máu nhiễm trùng, rò hậu môn hoặc áp xe cạnh hậu môn, nứt hậu môn): cả hai nhóm bệnh không gặp trường hợp nào bị các biến chứng muộn này. Trĩ tái phát: qua theo dõi tái khám sau mổ từ 3 Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 478 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học tháng 1 năm, cả hai nhóm bệnh không gặp trường hợp nào bị trĩ tái phát. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật Bảng 14. Ghi nhận thời gian nằm viện sau phẫu thuật. Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật (ngày) 5,4878 3,9024 Độ lệch chuẩn 2,3035 1,3749 t = 3,7842 > t (80) = 2,66. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian nằm viện sau phẫu thuật giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Thời gian lành vết mổ Bảng 15. Cho biết thời gian lành vết mổ Nhóm chứng Nhóm nghiên cứu Thời gian lành vết mổ trung bình (ngày) 28,5854 16,2683 Độ lệch chuẩn 8,7119 6,0540 t = 7,4343 > t (80) = 2,66. Có sự khác biệt về thời gian lành vết mổ giữa hai nhóm bệnh, p = 0,01. Hình 1. Tiến hành khâu 4 mũi chỉ soie 00 ngoài rìa hậu môn. Hình 2. Đặt và cố định dụng cụ nong hậu môn. Hình 3. Khâu mũi chữ X lấy đến lớp dưới niêm trực tràng. Hình 4. Ảnh sau khi hoàn tất phẫu thuật Longo cải tiến. Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 479 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Hình 5. Trước mổ. Hình 6. Ngay sau mổ (nhìn thẳng). Hình 7. Và nhìn nghiêng. Mẫu da thừa nhỏ (0,2 cm) ở vị trí 3 giờ. Đường khâu đã lành sẹo Không còn trĩ. Hình 8. Hình ảnh nội soi trực tràng khi tái khám 17 ngày sau phẫu thuật Longo cải tiến. Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 480 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học Hình 9. Trước mổ. Hình10. Ngay sau mổ (nhìn thẳng). Hình 11. Và nhìn nghiêng. Không còn trĩ. Hình 12. Hình ảnh nội soi trực tràng khi tái khám 12 ngày sau phẫu thuật Longo cải tiến. BÀN LUẬN Sa trĩ và hình thái tổn thương giải phẫu Không có sự khác biệt về chọn mẫu giữa hai nhóm bệnh. Kết quả trong mổ Lượng máu mất trong mổ: Phẫu thuật Longo cải tiến có lượng máu mất rất ít vì chúng tôi chỉ khâu mà không có bóc tách và cắt búi trĩ. Lượng máu mất trung bình ở phẫu thuật Longo cải tiến là 12 ml / bệnh nhân, điều này có nghĩa cuộc mổ làm mất một lượng máu không đáng kể. Thời gian phẫu thuật Cả hai nhóm có thời gian mổ trung bình là 40 phút / bệnh nhân, thời gian mổ ngắn nhất là 20 phút và dài nhất là 80 phút. Thời gian mổ này kéo dài là do hình thái tổn thương trĩ đa số là độ 4 và trĩ chiếm cả vòng hậu môn. Kết quả sau mổ Đau những ngày đầu sau mổ Ở trong ngày ngay sau mổ: Không có sự khác biệt về mức độ đau giữa hai nhóm bệnh Trong ba ngày hậu phẫu: Có sự khác biệt về mức độ đau giữa hai nhóm bệnh. Nhóm nghiên cứu ít đau sau mổ hơn so với nhóm chứng. Rối loạn tiểu tiện sau mổ (bí tiểu) Không có sự khác biệt về tình trạng bí tiểu sau mổ giữa hai nhóm bệnh, tình trạng bí tiểu sau mổ từ 26,8% đến 31,7% do chúng tôi không áp dụng vấn đề hạn chế dịch truyền trước và trong mổ vào trong thực Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 481 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 tế (vì phải đồng bộ với nhóm chứng hồi cứu từ tháng 2 năm 2001), đồng thời cả hai nhóm bệnh đều được vô cảm bằng gây tê tủy sống. Theo Corman 22, bí tiểu là một biến chứng thường gặp nhất sau mổ trĩ, trong đó đau và truyền dịch hoặc uống nhiều nước sau mổ là hai nguyên nhân đầu tiên gây bí tiểu sau mổ. Nguyên nhân gây ra bí tiểu có thể là do phương pháp vô cảm gây tê tủy sống, đau và co thắt trực tràng, cột cao cuống búi trĩ ở vòng hậu môn - trực tràng, cầm nắm các mô một cách thô bạo kéo dài, sợi chỉ khâu lớn, khâu nhiều mũi chỉ, truyền dịch hoặc uống quá nhiều nước, nhét gạc vào ống hậu môn... Barley và Fergusion 22 nhận thấy nhóm giới hạn nước uống 250 ml có tỷ lệ bí tiểu là 3,5%, nhóm bệnh uống tùy thích có tỷ lệ bí tiểu là 14,9%. Chảy máu sau mổ Trong lúc nằm viện Không có sự khác biệt về tỷ lệ chảy máu sau mổ giữa hai nhóm bệnh. Ở nhóm nghiên cứu, chảy máu (9,8%) dưới hình thức đi cầu máu đỏ sậm (trong đó có một trường hợp bệnh nhân tự ý dùng Fortrans để đi cầu, nên trường hợp này đi cầu máu có thể do nứt hậu môn vì rặn nhiều), tất cả các trường hợp trên đều được cho thuốc adrenoxil và tự cầm, không có trường hợp nào phải can thiệp đặt gạc hậu môn, mổ hoặc phải khâu vài mũi cầm máu lại. Theo Ho 45, tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật Longo bằng máy khâu nối là 3,5%. Sau khi xuất viện Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tình trạng chảy máu thứ phát sau mổ giữa hai nhóm bệnh. Ở nhóm chứng có 4 bệnh nhân (9,8%) đi cầu máu đỏ sậm trong vòng 15 ngày sau mổ, các trường hợp này đều được điều trị nội khoa, không có can thiệp bằng thủ thuật hoặc phẫu thuật lại. Cả ba bệnh nhân (7,3%) trong nhóm nghiên cứu đều bị chảy máu trong vòng 21 ngày sau mổ, khi nhập viện được đặt mèche ở hậu môn một ngày và điều trị bằng adrenoxil hai hoặc ba ngày, sau đó được nội soi trực tràng để tìm nguyên nhân, không có trường hợp nào phải khâu hoặc mổ lại. Theo Corman 22 tỷ lệ chảy máu trễ (sau mổ từ 7 đến 14 ngày) sau phẫu thuật Whitehead là 1%. Theo Ho 45 khi thực hiện cắt trĩ bằng máy khâu nối, tỷ lệ xuất huyết trong vòng 2 tuần sau mổ là 20%. Đánh giá các biến chứng khác (hẹp nhẹ hậu môn, sa niêm mạc tiết dịch, mẫu da thừa, biến dạng nhẹ hình cán vợt): Không có trường hợp nào cần can thiệp mổ lại ở cả hai nhóm bệnh do các bin chứng này nhẹ không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Thời gian nằm viện: Có sự khác biệt về thời gian nằm viện sau mổ giữa hai nhóm bệnh. Các bệnh nhân sau phẫu thuật Longo cải tiến có thời gian nằm viện ngắn hơn, trung bình 3,9 ngày, đó là do phẫu thuật Longo ít tàn phá mô hơn so với phẫu thuật Whitehead hoặc Buie. Thời gian này theo Nguyễn Trung Vinh 13 là 2,53 ngày, nhóm bệnh sau phẫu thuật Longo cải tiến của chúng tôi có thời gian nằm viện còn dài vì chúng tôi cần lưu bệnh nhân lâu để theo dõi và đánh giá sớm các kết quả sau khi thực hiện phẫu thuật cải tiến này. Thời gian lành vết mổ: Có sự khác biệt về thời gian lành vết mổ giữa hai nhóm bệnh. Do phẫu thuật Longo ít tàn phá mô hơn nên có thời gian lành vết mổ ngắn hơn, trung bình 16 ngày. Theo Shalby và Deskoy 45 thời gian lành vết mổ sau phẫu thuật Longo bằng máy khâu nối là 7 ngày. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng áp dụng kỹ thuật mới với thời gian nghiên cứu ngắn (10 tháng), và đây chỉ là nghiên cứu tiền cứu có hồi cứu so sánh với nhóm chứng, chưa có nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên mù đôi, nên chỉ đưa ra một số nhận xét ban đầu về kết quả ghi nhận được. So với phẫu thuật Whitehead và phẫu thuật Buie, phẫu thuật Longo cải tiến có một số ưu điểm sau: - Lượng máu mất lúc mổ ít hơn. - Bệnh nhân ít đau sau mổ, nhất là từ hậu phẫu ngày thứ hai trở đi. - Thời gian nằm viện và thời gian lành vết mổ Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 482 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học ngắn hơn. - Không có biến chứng hẹp hậu môn sau mổ hoặc trĩ tái phát. Hạn chế của đề tài nghiên cứu phẫu thuật Longo cải tiến này: Chúng tôi tiến hành khâu đến lớp dưới niêm mạc theo kinh nghiệm, không có sự hướng dẫn của siêu âm Doppler do đó sẽ không tránh khỏi khâu xuyên qua thành trực tràng, tuy nhiên 41 bệnh nhân được phẫu thuật Longo cải tiến đều có kết quả tốt, không thấy có nhiễm trùng áp xe ở hố ngồi - trực tràng. Đồng thời sau mổ không dùng máy siêu âm ngã trực tràng đánh giá độ sâu của mũi kim khâu vào thành trực tràng, đó là do giá thành máy quá đắt. Do đó cần có thời gian nghiên cứu lâu dài hơn, số lượng bệnh nhân lớn hơn với phương pháp phân nhóm ngẫu nhiên mù đôi, kèm có đầy đủ phương tiện hỗ trợ cuộc mổ để đánh giá hiệu quả của việc cải tiến phẫu thuật Longo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Bảo Châu: Phương pháp chữa bệnh trĩ bằng Y học cổ truyền. Bách khoa thư bệnh học. Tập 2, trang 126 - 127. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội 2000. 2. Nguyễn Đình Hối: Điều trị trĩ bằng phẫu thuật cắt bỏ riêng lẽ từng búi. Ngoại khoa. IX: 40 - 46. 1982. 3. Nguyễn Đình Hối: Bệnh trĩ. Bách khoa thư bệnh học. Tập 2, trang 121 - 126. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà Nội 2000. 4. Nguyễn Đình Hối: "Bệnh trĩ" trong "Hậu môn trực tràng học". Nhà xuất bản Y học, trang 85 - 105. 2002. 5. Nguyễn Đình Hối: "Mạch máu và thần kinh" trong "Hậu môn trực tràng học". Nhà xuất bản Y học, trang 14 - 20. 2002. 6. Trần Khương Kiều: Bệnh trĩ. Nhà xuất bản Y học. 1983. 7. Lê Quang Nghĩa - Nguyễn văn Chừng - Nguyễn Thúy Oanh: "Lịch sử về phẫu thuật bệnh trĩ" trong: Bệnh trĩ. Tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Y học, trang 34 - 41. 2002. 8. Lê Quang Nghĩa - Nguyễn văn Chừng - Nguyễn Thúy Oanh: "Săn sóc sau mổ trĩ" trong: Bệnh trĩ. Tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Y học, trang 153 - 154. 2002 9. Nguyễn Mạnh Nhâm và cs: Một phương pháp mổ trĩ không đau. Tạp chí Y học Việt Nam. 262: 9 - 17. 2001. 10. Nguyễn Mạnh Nhâm: Những bệnh cần biết ở vùng hậu môn. Nhà Xuất bản Y Học Hà Nội. 1995. 11. Nguyễn Mạnh Nhâm và cs: Ứng dụng kỹ thuật và thiết bị thắt trĩ của Barron điều trị trĩ nội độ 1,2 và độ 3 (nhỏ) ở các tuyến điều trị. Tạp chí hậu môn trực tràng học. 5: 3 - 14. 2002. 12. Nguyễn Trung Vinh: Phẫu thuật trĩ vòng bằng laser CO2. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Dược Tp HCM. 2001. 13. Nguyễn Trung Vinh:"Thủ thuật khâu vòng trong điều trị bệnh trĩ (phẫu thuật Longo cải tiến)". Tạp chí hậu môn trực tràng học. Số 5: 15 - 22. 2002. 14. Altomare D.F - Rinaldi M - Sallustio P.L - et al: Long- term effects of stapled haemorrhoidectomy on internal anal function and sensitivity. Brit J Surg. 88: 1487 - 1491. 2001. 15. Ameres M.J – Yeh B: Pain after Surgery. Emedicine. 3.htm (update April 22. 2001). 16. Arnaud J.P - Pessaux P - Huten N - et al: Treatment of hemorrhoids with circular stapler, a new alternative to conventional methods: a prospective study of 140 patients. J Am Coll Surg. 193: 161 - 165. 2001. 17. Armstrong D. N: Multiple Hemorrhoidal Ligation: A Prospective, Randomized Trial Evaluating a New Technique. Dis Colon Rectum. 46: 179 - 186. 2003. 18. Beattie G.C - Lam J.P.H - Loudon M.A: A prospective evaluation of the introdution of circumferential stapled anoplasty in the management of haemorrhoids and mucosal prolapse. Colorectal Disease. 2: 137 - 142. 2000. 19. Beattie G.C - Loudon M.A: Circumferential stapled anoplasty in the management of haemorrhoids and mucosal prolapse. Colorectal Disease. 2: 170 - 175. 2000. 20. Beck D.E - Wexner S.D: Fissure in Ano and Anal Stenosis in Beck D.E - Wexner S.D (eds): “Fundamentals of Anorectal Surgery”. McGraw-Hill, INC. pp. 170-182. 1992. 21. Chan Y.H: Randomised Controlled Triala (RCTs) – Sample Size: The magic Number ? Basic Statistics for Doctors. Singapore Med J. 4: 172 – 174. 2003. 22. Corman M.L: Hemorrhoids in Corman M. L (ed): “Colon and Rectal Surgery”. 3 th edition. J. B Lippincott. pp. 82 – 110. 1993. 23. Dennison AT - Wherry DC -Morris DL: Hemorrhoids. Non operative management. Surg. Clin. North. Amer. 68: 1401. 1988. 24. Duthie H.L - Gairns F.W: Sensory nerve - endings and sensation in the anal region of man. Br J Surg. XLVII, 306: 585 - 595. 1960. 25. Ellesmore S - Windsor A.C.J: Surgical history of haemorrhoids in Mann C (eds): "Surgical treatment of haemorrhoids". Springer-Verlag. pp: 1 - 4. 2002. 26. Goldberg S.M - Gordon P.H - Nivatvong S: Hemorrhoids in Goldberg S. M - Gordon P. H – Navatvongs S (eds): “ Essentials of Anorectal Surgery”. Lippincott. pp. 69 – 85. 1980. 27. Goligher JC: Hemorrhoids or piles in Goligher JC - Duthie HL - Nixon HH (eds): “Surgery of the anus,rectum and colon ". 4 th edition. Baillière. Tindall. London. pp 93 - 135. 1980. 28. Gravié J.F: Traitement des hémorrhoides de stade III et IV par la technique de Longo. Ann. Chir. 53: 245 - 147. 1999. Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 483 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 29. Ho Y.H - Cheong W.K - Tsang C - et al: Stapled haemorrhoidectomy-Cost and effectiveness. Randomised controlled trial including incontinence scoring, anorectal manometry, and endoanal ultrasound assessments at up to three months. Dis Colon Rectum. 43: 1666 - 1675. 2000. 40. Parks A.G: Haemorrhoidectomy. Surg. Clin. North. Amer. 45: 1305 – 1315. 1965. 41. Parks AG: Hemorrhoidectomy in Welch Cl.E - Hardy JD (eds): Advances in Surgery. Volume 5. pp. 1 - 50. Year Book Medical Publishers. Inc. Chicago. 1971. 42. PPH Procedure for Prolapse and Hemorrhoids. Ethicon Endo-Surgery. INC. A Johnson - Johnson company. 1996. 30. Ho Y.H – Foo C – Seow Choen F – Goh H.S: Prospective randomized controlled trial of a micronized flavonidic fraction to reduce bleeding after haemorrhoidectomy. Brit. J. Surg. 82: 1034 – 1035. 1995. 43. Shackelford RT: Hemorrhoids and their surgical treatment in Turell R (ed): “Diseases of the colon and anorectum“. 2 nd edition. pp 895 - 940. WB. Saunders Company. 1969. 31. Keighley M.R.B - Williams N.S: Hemorrhoids in Keighley M.R.B - Williams N.S (eds): Surgery of the Anus,Rectum and Colon. W.B. Saunders Company. pp. 295 - 363. 1993. 44. Sohn Norman et al: Transanal hemorrhoidal dearterialization is an alternative to operative hemorrhoidectomy. Am. J. Surg. 182: 515 – 519. 2001. 32. Lehur.A: Conservative hemorrhoidal surgery ? Longo's anoderm lifting. The European Surgical Institute. 199. 2002. 45. Sutherland L.M - Sweeney J.L - Bokey E.L - et al: A systematic review of stapled haemorrhoidectomy. Australian safety and efficacy Register of new interventional procedures-surgical report. 24. 1 - 59. 2002. 33. Lloyd D - Ho K.S - Seow - Choen F: Modified Longo’s Hemorrhoidectomy. Dis Colon Rectum. 45: 416 - 417. 2002. 46. Welton M.L: Anorectum in Way L.W - Doherty G.M (eds): “Current Surgical Diagnosis & Treatment”. Lange medical Books/ Mcgraw-Hill. 11 th edition. pp. 7566 - 759. 2003. 34. Lunniss P.J: Anatomy and development of haemorrhoids (including classification) in Mann C (eds): "Surgical treatment of haemorrhoids". Springer Verlag. pp: 5 - 16. 2002. 47. Ali Reza K - Iradj S - Vilotte J - Guy B: Traitement chirurgical de la maladie hémorrhoidaire in Vilotte J - Sobhani I - Benhamou G (eds): “Proctologie”. ESTEM/ AUPELF. pp. 243 - 248. 1996. 35. Mazier W.P: Hemorrhoids, Fissures and Pruritus ani. Surg. Clin. North. Amer. 74: 1277 - 1285. 1994. 36. Mazier W.P: Hemorrhoids in Levien D.H - Mazier W.P - Luchtefeld M.A - Senagore A (eds) “Surgery of the colon, rectum and anus”. W.B. Saunders. Chapter 19. 1994. 48. Pigot F: Hémorrhoides et Maladie hémorrhoidaire. Revue du Praticien. 51: 21 - 25. 2001. 49. Suduca P - Lemozy J - Garrigues J. M - Saint Pierre A: Complications et sequelles de l’hémorrhoidectomie. Etude pluricentriques sur ordinateur d’une série de 1000 cas. Ann. Gastroenterol. Hépatol. 4: 199 - 211. 1980. 37. Mehigan B.J - Monson J.R.T - Hartley J.E: " Stapling procedure for haemorrhoids versus Milligan - Morgan haemorrhoidectomy: randomised controlled trial. Lancet. 355: 782 - 785. 2000. 50. Toupet A: Technique d’hémorrhoidectomie (opération de Whitehead modifiée). Presse Méd. 77: 144 - 146. 1969. 38. MolloyR - Kingsmore D: Life treatening pelvic sepsis after stapled haemorrhoidectomy. Lancet. 355: 810. 2000. 39. Nesselrod JP: Hemorrhoidal disease in Nesselrod (ed): “ Clinical proctology “. Third edition. pp 72 - 106. WB. Saunders Company. 1964. Chuyên đề Hội nghị Khoa học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2004 484

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_tri_noi_do_3_va_4_bang_ph.pdf
Tài liệu liên quan