Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 14
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA THUỐC NHỎ MẮT 
DIQUAFOSOL 3% TRÊN BỆNH NHÂN KHÔ MẮT 
Nguyễn Thị Thanh Tuyền*, Nguyễn Minh Khải**, Diệp Hữu Thắng**, Lê Minh Thông*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh hiệu quả và tính an toàn của thuốc nhỏ mắt diquafosol 3% với sodium hyaluronate 0,1% 
trên bệnh nhân khô mắt thông qua thay đổi giá trị trung bình của các chỉ số thể tích nước mắt, thời gian vỡ phim 
nước mắt (BUT), chỉ số bệnh lý bề mặt nhãn cầu (OSDI) và các tác dụng phụ. 
Đối tượng - Phương pháp: Một nghiên cứu thăm dò đánh giá trên 124 mắt của 62 bệnh nhân khô mắt 
được chia ngẫu nhiên vào một trong 2 nhóm điều trị: nhóm dùng sodium hyaluronate 0,1% và nhóm dùng 
diquafosol 3% 6 lần ngày. Hiệu quả và tính an toàn được đánh giá sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. 
Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận sự cải thiện đáng kể trên các chỉ số thời gian vỡ phim nước mắt, chỉ số bệnh 
lý bề mặt nhãn cầu (OSDI) ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau điều trị của 2 nhóm so với trước điều trị. 
Giá trị trung bình của chỉ số BUT ở thời điểm trước điều trị và sau điều trị 3 tháng ở nhóm diquafosol 3% tương 
ứng là 6,01 ± 4,58 và 8,45 ± 4,43 giây (p < 0,05 Mann-Whitney U), ở nhóm sodium hyaluronate 0,1% tương ứng 
là6,12 ± 4,28 và 7,47 ± 4,91 giây (p < 0,05).Giá trị trung bình của chỉ số OSDI ở thời điểm trước điều trị và sau 
điều trị 3 tháng ở nhóm diquafosol 3% tương ứng là 30,27 ± 17,59 và 10,67 ± 7,46 (p < 0,01 Mann-Whitney U), 
ở nhóm sodium hyaluronate 0,1% tương ứng là26,15 ± 11,79 và 13,08 ± 9,16 (p < 0,01). Trong khi đó không có 
sự thay đổi ở chỉ số Schirmer. Hiệu quả điều trị diquafosol 3 % duy trì thời gian lâu hơn sodium hyaluronate 
0,1% ở các chỉ số thể tích nước mắt, thời gian vỡ phim nước mắt, chỉ số bệnh lý bề mặt nhãn cầu (OSDI). Tỉ lệ tác 
dụng phụ của thuốc được ghi nhận 9,7% và nhẹ ở cả 2 nhóm. 
Kết luận: Diquafosol 3% và sodium hyaluronate 0,1% cho thấy hiệu quả cải thiện như nhau ở các chỉ số thời 
gian vỡ phim nước mắt, chỉ số bệnh lý bề mặt nhãn cầu trên bệnh nhân khô mắt, nhưng ngược lại, hiệu quả điều 
trị diquafosol 3 % duy trì thời gian lâu hơnsodium hyaluronate 0,1%. Diquafosol là thuốc có hiệu quả điều trị 
cao, dung nạp tốt với tác dụng phụ không đáng kể. 
Từ khóa: Diquafosol, sodium hyaluronate, khô mắt 
ABSTRACT 
EVALUATING OF THE EFFICACY AND SAFETY OF 3% DIQUAFOSOL IN PATIENTS WITH 
DRY EYE SYNDROME 
Nguyen Thi Thanh Tuyen, Nguyen Minh Khai, Diep Huu Thang, Le Minh Thong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 14 - 20 
Method: A pilot study evaluated 124 eyes of 62 dry eye patients. Patients were randomly assigned to one of 
the two regimens: topical administration of sodium hyaluronate 0.1% and diquafosol 3% with 6 times daily. 
Efficacy and safety were evaluated after treatment 1 week, 1 month and 3 months. 
Results: We found significant improvements of tear break up time and OSDI were observed at 1 week, 1 
month and 3 months after diquafosol 3% administration as well as sodium hyaluronate 0.1% compared with 
baseline. At before treatment, and followed up at 3 months, means of tear break up time score were 6.01 ± 4.58 and 
8.45 ± 4.43 seconds (p < 0.05 Mann-Whitney U) respectively in diquafosol 3% group, 6.12 ± 4.28 and 7.47 ± 4.91 
* BV Nguyễn Trãi, ** BV Mắt TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Tuyền ĐT: 0908550637 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 15
seconds (p < 0.05) respectively in sodium hyaluronate 0.1% group. Means of OSDI score were 30.27 ± 17.59 and 
10.67 ± 7.46 (p < 0.01 Mann-Whitney U) respectively in diquafosol 3% group, 26.15 ± 11.79 and 13.08 ± 9.16 (p 
< 0.01) respectively in sodium hyaluronate 0.1% group. On the other hand, there were no significant changes of 
Schirmer’s score. The efficacy of diquafosol ophthalmic solution 3 % was maintained in the longer term than 
sodium hyaluronate 0.1% on tear volume, tear film break up time, Ocular Surface Disease Index (OSDI). The 
incidence of adverse drug was 9.7% and mild in both groups. 
Conclusions: Diquafosol 3% and sodium hyaluronate 0.1% exhibit similar efficacy in improving tear break 
up time and OSDI scores of dry eye patients, whereas, the efficacy of diquafosol ophthalmic solution 3 % was 
maintained in the longer term than sodium hyaluronate 0.1%. Diquafosol has high clinical efficacy and is well 
tolerated with no serious side effects. 
Keywords: Diquafosol, sodium hyaluronate, dry eye 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay khô mắt được xem như là một vấn 
đề sức khỏe của cộng đồng và đang có chiều 
hướng gia tăng. Đây cũng là lý do thường gặp 
nhất của bệnh nhân đi khám mắt(10). 
Cho đến nay chất bôi trơn vẫn là một trong 
các thuốc nhỏ mắt đầu tay được các bác sĩ dùng 
trong điều trị khô mắt. Tuy nhiên các thuốc này 
chỉ bổ sung nước và làm giảm tạm thời các triệu 
chứng khó chịu của bệnh nhân(11). Năm 2010, 
thuốc nhỏ mắt diquafosol (Diquas 3%) đã được 
công nhận và được đưa vào sử dụng trong điều 
trị khô mắt tại Nhật.Diquafosol tác động lên thụ 
thể P2Y2kích thích tiết ra nước mắt tự nhiên từ 
các tế bào biểu mô kết mạc và tiết ra nhầy từ các 
tế bào đài trên bề mặt nhãn cầu, giúp ổn định 
màng phim nước mắt cả về số lượng và chất 
lượng(5). Câu hỏi đặt ra là liệu thuốc nhỏ 
diquafosol 3% có hiệu quả điều trị khô mắt như 
thế nào so với sodium hyaluronate 0,1% (là loại 
thuốc thông dụng hiện nay)? Có nên phổ biến sử 
dụng rộng rãi thuốc này ở VN hay không? Vì 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ”Đánh 
giá hiệu quả và tính an toàn thuốc nhỏ mắt 
Diquafosol trên bệnh nhân khô mắt so sánh với 
Sodium hyaluronate 0,1%". 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Dân số nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân 
đến khám tại phòng khám Khô mắt của khoa 
Giác mạc, BV Mắt TP. Hồ Chí Minh và được 
chẩn đoán khô mắt từ 3/10/2016-31/5/2017, thỏa 
các điều kiện sau: 
Có từ 2 triệu chứng cơ năng sau: cảm giác dị 
vật, rát mắt, sợ ánh sáng, nặng mi, đau mắt, chảy 
nước mắt. 
Chọn khô mắt mức độ 1, 2 và 3 theo phân độ 
DEWS 2007(6). 
Điểm Oxford mức độ nhẹ (0-3) và MGD mức 
độ 0 và 1. 
Và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Loại trừ các trường hợp khô mắt có các bệnh 
kèm theo như 
Bệnh nhân có các bệnh lý VKM, viêm loét 
giác mạc, sa kết mạc. 
Đã phẫu thuật mắt trước đó (Phaco, Laisk). 
Bệnh nhân không tái khám hoặc ít hơn 2 lần 
trong suốt quá trình nghiên cứu. 
Đây là công trình thử nghiệm lâm sàng có 
nhóm chứng ngẫu nhiên. 
Do chưa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả 
điều trị của 2 loại thuốc nhỏ diquafosol 3% và 
sodium hyaluronate 0,1% trước đây nên chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu thăm dò, chọn mỗi 
nhóm 31 bệnh nhân (62 mắt), trong đó thuốc nhỏ 
diquafosol là thuốc thử nghiệm, còn sodium 
hyaluronate là thuốc chứng. Bệnh nhân thỏa các 
điều kiện chọn bệnh sẽ được chọn vào nhóm 
nghiên cứu chia thành hai nhóm. Việc phân 
nhóm được thực hiện ngẫu nhiên theo số thứ tự 
của bệnh nhân. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
được đánh số thứ tự lần lượt từ 1 đến 62. Bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 16
nhân có số thứ tự lẻ sẽ được đưa vào nhóm can 
thiệp, bệnh nhân có số thứ tự chẵn được đưa vào 
nhóm chứng. 
Nhóm can thiệp: C. Diquafosol 3% nhỏ 6 lần 
ngày. 
Nhóm chứng: C. Sodium hyaluronate 0.1% 
nhỏ 6 lần ngày. 
Đánh giá kết quả dựa trên các biến số khảo 
sát sau: 
Chỉ số bệnh lý bề mặt nhãn cầu (Ocular 
Surface Disease Index-OSDI)(5). 
NIKBUT (Thời gian vỡ phim nước mắt 
không xâm lấn đo bằng Keratograph 5M)(13). 
Schirmer test I(3). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Nghiên cứu thực hiện trên 62 bệnh nhân. 
Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm 
Diqua-fosol 3% Sodium hyaluronate Mẫu chung 
p* 
n % n % n % 
Tuổi 
Trung bình 
 (Min - Max) 
46,39 ± 13,41 
 (19-75) 
46,06 ± 10,27 
 (27-62) 
46,23 ± 11,84 
 (19-75) 
0,916 
18-49 19 61,3 20 64,5 39 62,9 
0,793 
≥50 12 38,7 11 35,5 23 37,1 
p** <0,05 <0,05 <0,05 
Giới 
Nam 9 29,0 7 22,6 16 25,8 
0,562 
Nữ 22 71,0 24 77,4 46 74,2 
p** <0,05 <0,05 <0,05 
Nghề nghiệp 
Nhân viên văn phòng 8 25,8 5 16,1 13 21,0 
0,604 
Công nhân may 7 22,6 5 16,1 12 19,4 
Nội trợ 9 29,0 9 29,0 18 22,6 
Làm nông 3 9,7 5 16,1 8 12,9 
Nghề khác 4 12,9 7 22,6 11 17,7 
Bệnh lý 
đi kèm 
Đau khớp 3 9,7 3 9,7 6 9,7 
0,922 Cao huyết áp 3 9,7 2 6,5 5 8,1 
Bệnh khác 3 9,7 2 6,5 5 8,1 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
đặc điểm dịch tễ học giữa hai nhóm Diquafosol 
3% và Sodium hyaluronate 0,1%, chứng tỏ có sự 
phân bố bệnh đồng nhất. 
Sự thay đổi chỉ số OSDI trước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng 
Chỉ số trung bình 
Biểu đồ 1: Sự thay đổi chỉ số OSDI trước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 17
Biểu đồ 2: Tỉ lệ thành công chỉ số OSDI sau điều trị ở 2 nhóm 
Sự thay đổi chỉ số NIKBUTtrước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3tháng 
Chỉ số trung bình 
Biểu đồ 3: Sự thay đổi chỉ số NIKBUT trước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3tháng 
Tỉ lệ thành công chỉ số NIKBUT sau điều trị 
Biểu đồ 4: Tỉ lệ thành công chỉ số NIKBUT sau điều trị 
Sự thay đổi chỉ số Schirmer Itrước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng 
Chỉ số trung bình 
Biểu đồ 5: Sự thay đổi chỉ số Schirmer I trước và sau điều trị 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 18
Tỉ lệ thành công chỉ số Schirmer I sau điều trị 
Biểu đồ 6: Tỉ lệ thành công chỉ số Schirmer I sau điều trị 
Bảng 2: Tỉ lệ tác dụng phụ của mỗi nhóm điều trị 
Tác dụng phụ 
Nhóm nghiên cứu 
p Diqua-fosol 
n (%) 
Sodium Hyaluronate 
n (%) 
Mẫu chung 
n (%) 
1 tuần 
Không có 56 (90,3) 56 (90,3) 112 (90,3) 
0,30 
Xuất tiết mắt 6 (9,7) 4 (6,5) 10 (8,1) 
Cương tụ mắt 0 0 0 
Nhức mắt 0 0 0 
Cộm 0 2 (3,2) 2 (1,6) 
1 tháng 
Không có 58 (93,5) 58 (93,5) 116 (93,5) 
0,69 
Xuất tiết mắt 4 (6,5) 4 (6,5) 8 (6,5) 
Cương tụ mắt 0 0 0 
Nhức mắt 0 0 0 
Cộm 0 0 0 
3 tháng 
Không có 62 (100) 62 (100) 124 (100) 
- 
Xuất tiết mắt 0 0 0 
Cương tụ mắt 0 0 0 
Nhức mắt 0 0 0 
Cộm 0 0 0 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu này có 62 bệnh nhân. Tuổi 
trung bình trong cả 2 nhóm là 46,23 ± 11,84 tuổi, 
thấp nhất 19 tuổi và cao nhất là 75 tuổi. Tỉ lệ 
những bệnh nhân dưới 50 chiếm 62,9% cao hơn 
lứa tuổi trên 50. Tỉ lệ nữ chiếm đến 74,2%cao hơn 
nam là 25,8%.Về phân bố giới tính của bệnh 
nhân khô mắt, các nghiên cứu của tác giả nước 
ngoài đều ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nữ cao hơn 
hẳn so với nam(7). Nghề nghiệp cũng là một 
trong các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nặng 
của khô mắt. Trong nghiên cứu này kết quả ghi 
nhận nhân viên văn phòng và nội trợ chiếm đa 
số lần lượt với tỉ lệ 21% và 22,6%. Các yếu tố môi 
trường cũng có thể ảnh hưởng đến khô mắt bao 
gồm độ ẩm thấp, nhiều gió, môi trường ô 
nhiễm 
Trong thực hành lâm sàng các xét nghiệm 
khách quan thường được dùng để chẩn đoán 
khô mắt chủ yếu dựa vào xét nghiệm BUT, 
Schirmer và Oxford. Tuy nhiên các xét nghiệm 
này đều có tính chất xâm lấn và khả năng lặp lại 
kém(12). Gần dây 2 xét nghiệm được đưa vào sử 
dụng liềm nước mắt (Tear Menicus Heigh-TMH) 
và thời gian vỡ phim nước mắt không xâm lấn 
(Non Invasive Keratograph Break-Up Time-
NIKBUT) là hai trong số các xét nghiệm được đo 
bằng máy Keratograph 5M. Kết quả nghiên cứu 
ghi nhận tương quan giữa NIKBUT và TBUT có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 19
mức độ tương quan thuận nhẹ r=0,317 và khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong khi đó 
không có tương quan giữa TMH và 
Schirmerr=0,113. 
Trong nhóm sodium hyaluronate 0,1%chỉ số 
OSDI sau mỗi đợt điều trị giảm từ 26,15 ± 11,79 
trước điều trị xuống 13,08 ± 9,16 sau điều trị 3 
tháng. Chỉsố OSDI trong nhóm Diquafosol 3% 
cải thiện từ 30,27 ± 17,59 trước điều trị xuống 
10,67 ± 7,46 sau 3 tháng. Cả 2 nhóm đều ghi nhận 
có cải thiện chỉ số OSDI (p>0,05). Đối chiếu với 
tác giả Huyn Ho Jung, hiệu quả điều trị 
Diquafosol giúp cải thiện điểm OSDI sau 3 tháng 
điều trị từ 43,5 ±24,4 xuống 34,6 ±25,0(4). 
Hiệu quả điều trị Sodium hyaluronate 0,1% 
cũng đã được chứng minh có thể cải thiện các 
triệu chứng chủ quan thông qua cơ chế bảo vệ 
các tế bào biểu mô giác mạc, làm ẩm bề mặt 
nhãn cầu(9). Theo tác giả A. Cheema Sodium 
hyaluronate có độ nhớt và đàn hồi giúp bôi trơn 
bề mặt nhãn cầu làm giảm sự cọ sát khi chớp 
mắt và cử động mắt(1). Trong khi đó diquafosol 
kích thích các tế bào đài tiết ra các mucin dạng 
gel, trong đó MUC5AC là mucin dạng gel chiếm 
tỉ lệ nhiều nhất(2). Kết quả cho thấy trong nhóm 
diquafosol 3%, hiệu quả điều trị thành công của 
chỉ số OSDI tăng sau mỗi đợt điều trị từ 1 tuần, 1 
tháng và 3 tháng tương ứng là 74,2%; 80,6% và 
87,1%. Ngược lại trong nhóm sodium 
hyaluronate 0,1% hiệu quả điều trị thành công 
của chỉ số OSDI tăng sau điều trị từ 1 tuần là 
69,4% lên 77,4% sau 1 tháng nhưng giảm xuống 
70,9% sau 3 tháng. Rõ ràng diquafosol 3% duy trì 
hiệu quả lâu dài hơn sodium hyaluronate 0,1%. 
Trong nhóm điều trị sodium hyaluronate 
0,1% cho kết quả giá trị trung bình của chỉ số 
NIKBUT thay đổi nhẹ sau 3 tháng từ 6,12 ± 4,28 
giây lên 7,47 ± 4,91. Trong nhóm điều trị 
diquafosol 3% có giá trị tăng dần sau mỗi đợt 
điều trị từ 6,01 ± 4,58giây trước điều trị lên 8,45 ± 
4,43giây sau 3 tháng. Cả 2 nhóm đều ghi nhận có 
cải thiện chỉ số NIKBUT như nhau so với trước 
điều trị (p>0,05). Nghiên cứu của tác giả E. 
Takamura năm 2012, kết quả cho thấy diquafosol 
cải thiện rõ thời gian vỡ phim nước mắt so với 
trước điều trị, và sự thay đổi này nhiều hơn so 
với nhóm sodium hyaluronate 0,1%; sự khác biệt 
này không có ý nghĩa thống kê(11). Năm 2015 tác 
giả Di Wu đã thống kê các thử nghiệm lâm sàng 
của nghiên cứu diquafosol cải thiện rõ so với 
trước điều trị với giới hạn từ 0,9-3,9 giây. Điều 
này cho thấy mối liên hệ giữa chức năng của 
diquafosol và sự tiết mucin được cải thiện(13). 
Hiệu quả điều trị thành công của chỉ số 
NIKBUT trong nhóm diquafosol 3%, tăng dần 
sau mỗi đợt điều trị từ 1 tuần, 1 tháng và 3 
tháng tương ứng là 33,9%; 50% và 64,5%. 
Trong nhóm sodium hyaluronate 0,1% hiệu 
quả điều trị thành công của chỉ số NIKBUT 
cũng cải thiện sau điều trị từ 1 tuần, 1 tháng 
và 3 tháng tương ứng là 35,5%; 46,8%;50%. 
Hiệu quả điều trị cả 2 nhóm như nhau. 
Kết quả ghi nhận giá trị trung bình Schirmer 
test cải thiện không đáng kể sau 3 tháng điều trị. 
Nhóm Diquafosol 3%, hiệu quả điều trị thành 
công của chỉ số Schirmer tăng dần sau mỗi đợt 
điều trị từ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng tương ứng 
là 58,1%; 62,9% và 79%. Ngược lại trong nhóm 
Sodium hyaluronate 0,1% hiệu quả điều trị 
thành công của chỉ số Schirmer giảm dần sau 
điều trịtừ 1 tuần là 82,3%; 1 tháng là 80,6% và sau 
3 thánglà và 66,1%. Rõ ràng diquafosol 3% duy 
trì hiệu quả lâu dài hơn sodium hyaluronate 
0,1%. Đối chiếu với nghiên cứu của tác giả 
Hwang, kết quả ghi nhận Diquafosol cải thiện 
chỉ số Schirmer I sau 3 tháng điều trị tăng từ 1,12 
đến 3,27 mm so với trước điều trị(3). Kết quả của 
tác giả Miyake cũng ghi nhận có hiệu quả cải 
thiện tăng thể tích nước mắt sau khi nhỏ 
diquafosol 3%(8). 
Đánh giá hiệu quả an toàn thuốc diquafosol 
dựa trên các triệu chứng xảy ra sau khi bệnh 
nhân nhỏ thuốc bao gồm dấu hiệu xuất tiết, 
cương tụ, nhức mắt, và cộm thông qua phương 
phápthăm hỏi bệnh sử và thăm khám sinh hiển 
vi. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
triệu chứng xuất tiết mắt xảy ra ở nhóm 
diquafosol 3% với tỉ lệ 9,7% nhiều hơn nhóm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 20
sodium hyaluronate 0,1% với 6,5%. Triệu chứng 
này xảy ra ngay sau khi bệnh nhân nhỏ và giảm 
dần sau đó. 
Đối chiếu với nghiên cứu của tác giả E. 
Takamura ghi nhận triệu chứng xuất tiết ở 
nhóm điều trị diquafosol chiếm 2,8%. Hiện 
tượng xuất tiết được cho là có liên quan đến 
sự tiết mucin của diquafosol(11) và xuất tiết 
cũng có ở nhóm sodium hyaluronate có thể do 
đặc tính nhớt của thuốc. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu khảo sát trên 62 bệnh nhân 
khô mắt từ thể nhẹ đến nặng được chia làm 
hai nhóm điều trị diquafosol 3% và nhóm 
sodium hyaluronate 0,1%, theo dõi sau 1 tuần, 
1 tháng và 3 tháng cho phép rút ra kết luận về 
hiệu quả điều trị diquafosol 3% so với sodium 
hyaluronate 0,1% như sau: (1) Đối với chỉ số 
OSDI: cải thiện như nhau nhưng diquafosol 
duy trì hiệu quả kéo dài hơn, (2) Đối với chỉ số 
NIKBUT: không khác biệt, (3) Đối với chỉ số 
Schirmer I như nhau nhưng diquafosol duy trì 
hiệu quả kéo dài hơn.Tác dụng phụ của 
diquafosol 3%chiếm tỉ lệ 9,7%nhẹ không 
đáng kể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cheema A, Aziz T, Mirza SA, et al (2012). Sodium hyaluronate 
eye drops in the treatment of dry eye disease: an open label, 
uncontrolled, multi-centre trial. J Ayub Med Coll Abbottabad, 24 
(3-4), pp. 14-6. 
2. Floyd AM, Zhou X, Evans C, et al (2012). Mucin deficiency 
causes functional and structural changes of the ocular surface. 
PLoS ONE, 7 (12), pp. e50704. 
3. Hwang HS, Sung YM, Lee WS, et al (2014). Additive Effect of 
preservative-free sodium hyaluronate 0.1% in treatment of dry 
eye syndrome with diquafosol 3% eye drops. Cornea, 33 (9), 
pp. 935-41. 
4. Jung HH, Kang YS, Sung MS, et al (2015). Clinical Efficacy of 
Topical 3% Diquafosol Tetrasodium in Short Tear Film Break-
Up Time Dry Eye. J Korean Ophthalmol Soc, 56 (3), pp. 339-344. 
5. Koh S (2015). Clinical utility of 3% diquafosol ophthalmic 
solution in the treatment of dry eyes. Clin Ophthalmol, 9, pp. 
865-72. 
6. Lemp MA, et al (2007). The definition and classification of dry 
eye disease: report of the Definition and Classification 
Subcommittee of the International Dry Eye WorkShop. Ocular 
Surface 5.2: 75-92 
7. Matsumoto Y, Ohashi Y, Watanabe H, et al (2012), Efficacy 
and safety of diquafosol ophthalmic solution in patients with 
dry eye syndrome: a Japanese phase 2 clinical trial. 
Ophthalmology, 119 (10), pp. 1954-60. 
8. Miyake H, Kawano Y, Tanaka H, et al (2016). Tear volume 
estimation using a modified Schirmer test: a randomized, 
multicenter, double-blind trial comparing 3% diquafosol 
ophthalmic solution and artificial tears in dry eye patients. 
Clin Ophthalmol, 10, pp. 879-86. 
9. Park Y, Song JS, Choi CY, et al (2017). A Randomized 
Multicenter Study Comparing 0.1%, 0.15%, and 0.3% Sodium 
Hyaluronate with 0.05% Cyclosporine in the Treatment of Dry 
Eye. J Ocul Pharmacol Ther, 33 (2), pp. 66-72. 
10. Stapleton F et al (2015). The epidemiology of dry eye disease. 
Dry Eye. Springer Berlin Heidelberg,. 21-29. 
11. Takamura E, Tsubota K, Watanabe H, et al (2012). A 
randomised, double-masked comparison study of diquafosol 
versus sodium hyaluronate ophthalmic solutions in dry eye 
patients. Br J Ophthalmol, 96 (10), pp. 1310-5. 
12. Tian L, Qu JH, Zhang XY, et al (2016). Repeatability and 
Reproducibility of Noninvasive Keratograph 5M 
Measurements in Patients with Dry Eye Disease. J Ophthalmol, 
2016, pp. 8013621. 
13. Wu D, Chen WQ, Li R, et al (2015). Efficacy and safety of 
topical diquafosol ophthalmic solution for treatment of dry 
eye: a systematic review of randomized clinical trials. Cornea, 
34 (6), pp. 644-50. 
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018