Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 40
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÂM SÀNG THEO THANG ĐIỂM VDS 
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI MẠCH 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH 
Vũ Trí Thanh*, Đào Duy Phương** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính là bệnh lý gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và công việc của người 
bệnh, trong đó dãn tĩnh mạch chân chiếm tỉ lệ khá cao ở những trường hợp suy tĩnh mạch chi dưới. Tại Việt 
Nam, suy tĩnh mạch chi dưới đã trở thành vấn đề phổ biến với số lượt đến khám tại các cơ sở y tế liên quan ngày 
càng nhiều và số trường hợp được điều trị phẫu thuật ngày càng tăng. 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm VDS trong điều 
trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện dựa trên dữ liệu hồi cứu từ 
hồ sơ bệnh án tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 01/06/2017 đến 
01/01/2018 thoả mãn các tiêu chí chọn mẫu. Đặc điểm người bệnh điều trị suy tĩnh mạch chi dưới được mô tả 
cùng với việc đánh giá các hiệu quả lâm sàng sau can thiệp và mức độ hài lòng của người bệnh. 
Kết quả: Trong 75 hồ sơ bệnh án thoả tiêu chí chọn mẫu, có 76,0% thuộc giới tính nữ và 76,0% nằm ở độ 
tuổi từ 41 đến 70 tuổi. Nghiên cứu ghi nhận có 82,6% trường hợp có yếu tố nguy cơ do đứng hay ngồi lâu và 
93,3% trường hợp có các triệu chứng cơ năng của bệnh. Đa số các trường hợp nằm ở độ 2 theo phân độ VDS 
(69,3%) và độ C2 theo phân loại CEAP (77,3%). Sau khi can thiệp laser nội tĩnh mạch, kết quả cho thấy người 
bệnh phục hồi nhanh hơn (93,3% trong 24 giờ đầu), vết mổ không đau hoặc đau không đáng kể (84,0%), cải thiện 
triệu chứng rõ rệt (77,3%) và giảm độ VDS (p <0,05); hiệu quả tắc mạch của laser cao với 96,0% trường hợp tắc 
hoàn toàn và không còn dòng chảy. Không có tai biến hay biến chứng nặng được ghi nhận trong nghiên cứu. 
Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy những hiệu quả lâm sàng đạt được và mức độ hài lòng cao của người 
bệnh khi được điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh, đồng thời cung cấp các căn cứ khoa học để Bệnh viện duy trì, phát triển các kỹ thuật điều trị hiện đại, 
tiên tiến, giúp nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho người dân. 
Từ khoá: suy van tĩnh mạch chi dưới; laser nội tĩnh mạch; thang điểm VDS 
ABSTRACT 
EVALUATION OF THE CLINICAL EFFECT ACCORDING TO VDS POINT LADDER ON THE 
TREATMENT OF VARICOSE VEINS OF THE LOWER EXTREMITIES BY INTRAVENOUS LASER AT 
UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN HO CHI MINH CITY 
Vu Tri Thanh, Đao Duy Phuong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 40 – 45 
Backgrounds: Chronic various vein is a disease affecting to patients’ life badly. In which the varicose veins 
of the legs occupy quite high rate in cases of varicose veins in the lower extremities. In Vietnam, varicose veins of 
the lower extremities have become a common problem with an increasing number of examining to health facilities 
and operating. 
*Bộ môn phẫu thuật Lồng Ngực – Tim Mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
**Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Vũ Trí Thanh ĐT: 0938999929 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 41
Objective: The study was conducted to evaluate the clinical effect according to VDS point ladder on the 
treatment of varicose veins of the lower extremities by intravenous laser at University Medical Center in Ho Chi 
Minh City. 
Methods: Cross-sectional study based on medical records at University Medical Center in Ho Chi Minh 
City from 1st June 2017 to 1st January 2018 satisfies the sampling criteria. Characteristics of patients treated for 
varicose veins of the lower extremities are described along with assessing the clinical effects after intervention and 
the satisfaction of patients. 
Results: The 75 medical records were suitable to the criteria for selection, 76.0% were female and 76.0% 
were between 41 and 70 years old. The study found 82.6% of risk factors due to standing or sitting for a long time 
and 93.3% of cases had functional symptoms of the disease. The majority of cases are at level 2 according to VDS 
classification (69.3%) and level C2 according to CEAP classification (77.3%). After intravenous laser 
intervention, the results showed that patients recovered faster (93.3% in 24 hours), the incision is not painful or 
insignificant (84.0%), improved symptoms significantly (77.3%) and decreased VDS (p <0.05). The effective 
occlusion of laser is high with 96.0% of cases being completely blocked. No serious complications or accidents 
were mentioned in the study. 
Conclusions: Research showed that the achievement of clinical efficacy and the high level of satisfaction of 
patients when they were treated for intravenous varicose veins by intravenous laser at University Medical Center 
in Ho Chi Minh City. At the same time, it provided scientific foundations to maintain and develop advanced 
treatment techniques so as to help improve treatment effectiveness and quality of health care. 
Keywords: varicose veins of the lower extremities, intravenous laser, VDS point ladder 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy tĩnh mạch mạn tính là bệnh lý gây ảnh 
hưởng nhiều đến sinh hoạt và công việc của 
người bệnh. Theo thống kê tại Hoa Kỳ, có từ 10-
35% người lớn mắc phải bệnh này. Loét chân do 
tĩnh mạch cũng chiếm đến 4% trong số các 
trường hợp trên 65 tuổi. Hàng năm, kinh phí 
tiêu tốn cho điều trị đến hơn 1 tỷ USD, và bệnh 
cũng làm mất đi 4,6 triệu ngày công làm việc(11,12). 
Dãn tĩnh mạch chân chiếm tỉ lệ khá cao ở những 
trường hợp suy tĩnh mạch chi dưới(16). Tại Việt 
Nam, thống kê tại Bệnh viện Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh trên 7569 lượt khám 
cho thấy tỉ lệ có dãn tĩnh mạch chân là 15,9%(10). 
Suy tĩnh mạch chi dưới đã trở thành vấn đề 
phổ biến tại Việt Nam với số lượng đến khám và 
điều trị tại các cơ sở y tế về các vấn đề liên quan 
đến bệnh tĩnh mạch chân ngày càng tăng. Mặt 
khác, xu hướng mới trong điều trị hiện nay trên 
thế giới là ứng dụng các kỹ thuật điều trị xâm 
lấn tối thiểu, mang tính hiệu quả và thẩm mỹ 
cao, sử dụng các máy móc và thiết bị hiện đại. 
Đa số các cơ sở trên thế giới đều dần thực hiện 
kỹ thuật đốt tĩnh mạch hiển bằng laser hoặc 
sóng siêu âm cao tần (RFA), thay thế cho kỹ 
thuật lột tĩnh mạch hiển kinh điển (stripping), 
vốn là kỹ thuật đang được thực hiện chủ yếu tại 
nước ta từ trước đến nay. 
Hiện nay, phương pháp laser nội tĩnh mạch 
đã và đang thực hiện ở nhiều bệnh viện trong 
nước nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh 
giá hiệu quả của phương pháp này trong việc 
điều trị suy tĩnh mạch chi dưới tại Việt Nam. 
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu 
quả lâm sàng theo thang điểm VDS trong điều 
trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh 
mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, được thực hiện dựa 
trên dữ liệu hồi cứu từ 75 hồ sơ bệnh án thoả 
mãn các tiêu chí chọn mẫu tại Bệnh viện Đại học 
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 
01/06/2017 đến 01/01/2018. Các thông tin được 
thu thập liên quan đến thông tin hành chính của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 42
người bệnh, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng và 
cận lâm sàng, chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật, 
các tai biến, biến chứng xảy ra và theo dõi hồi 
phục sau phẫu thuật. 
Tổng hợp và xử lý dữ liệu 
Các đặc điểm về người bệnh và các đánh 
giá hiệu quả lâm sàng được thể hiện thông qua 
tần số và tỉ lệ phần trăm cho các biến định 
tính, hoặc giá trị trung bình và độ lệch chuẩn 
cho biến định lượng. 
Phép kiểm Student T được sử dụng để so 
sánh 2 giá trị trung bình, có ý nghĩa thống kê 
khi p <0,05. 
Dữ liệu được thống kê và xử lý với phần 
mềm SPSS 20. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của người bệnh trong mẫu nghiên cứu 
Trong 75 người bệnh được nghiên cứu, giới 
tính nữ chiếm 76,0%. Tuổi trung bình của mẫu 
nghiên cứu là 54 tuổi và dao động từ 30 đến 85 
tuổi. Đa số người bệnh trong mẫu nghiên cứu 
nằm ở độ tuổi từ 41 đến 70, chiếm tỉ lệ 76,0% 
(Bảng 1). Việc đứng hay ngồi lâu trên 8 tiếng mỗi 
ngày do tính chất công việc là yếu tố nguy cơ 
phổ biến nhất trong mẫu nghiên cứu, với 82,6%. 
Đa số các trường hợp (93,3%) đều có triệu chứng 
cơ năng của bệnh, trong đó có đến 82,7% người 
bệnh mô tả triệu chứng đau đớn thực sự xảy ra 
sau khi đứng lâu hoặc sau khi làm việc, đi lại 
nhiều (Hình 1). 
Đánh giá theo VDS, mức độ trung bình là 
1,85 ± 0,53 và phần lớn các trường hợp nằm ở độ 
2 (69,3%). Theo phân độ CEAP, mức độ trung 
bình ghi nhận được là 2,3 ± 1,2 và đa số các 
trường hợp nằm ở độ C2 (77,3%) (Bảng 1). Kết 
quả siêu âm mạch máu chi dưới trước mổ cho 
thấy tất cả các trường hợp đều có trào ngược 
tĩnh mạch nông, trong đó 77,3% có biểu hiện 
đồng thời tại tĩnh mạch sâu. Ngoài ra, nghiên 
cứu còn ghi nhận có 94,7% trào ngược tĩnh mạch 
hiển lớn, 6,6% trào ngược tĩnh mạch hiển bé và 
2,6% có trào ngược cả 2 tĩnh mạch (Hình 1). 
Bảng 1. Thông tin người bệnh được điều trị suy tĩnh 
mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch 
Tiêu chí mô tả 
Số lượng người bệnh 
N = 75 (%) 
Thông tin hành chính 
Giới tính 
Nam 18 24,0 
Nữ 57 76,0 
Tuổi 
21 – 30 tuổi 1 1,3 
31 - 40 tuổi 12 16,0 
41 – 50 tuổi 18 24,0 
51 – 60 tuổi 21 28,0 
61 – 70 tuổi 18 24,0 
71 – 80 tuổi 3 4,0 
81 – 90 tuổi 2 2,7 
Phân độ VDS 
Độ 1 17 22,7 
Độ 2 52 69,3 
Độ 3 6 8,0 
Phân độ CEAP 
Trung bình 1,85 ± 0,53 
Độ C0 và C1 0 0,0 
Độ C2 58 77,3 
Độ C3 11 14,7 
Độ C4 5 6,7 
Độ C5 1 1,3 
Độ C6 0 0 
Trung bình 2,3 ± 1,2 
Hình 1. Đặc điểm người bệnh được điều trị suy tĩnh 
mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch 
Hiệu quả lâm sàng sau điều trị suy tĩnh mạch 
chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch 
Trong vòng 1 tuần đầu sau thủ thuật, có 63 
người bệnh (84,0%) không đau hoặc đau ít 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 43
không đáng kể; 70 người bệnh (93,3%) có thể 
bước xuống giường và đi lại nhẹ nhàng gần như 
bình thường không cần hỗ trợ trong vòng 24 giờ 
đầu; và 58 trường hợp (77,3%) có cải thiện rõ, 
giảm các triệu chứng lâm sàng, giảm độ VDS. 
Khi tái khám sau 1 - 2 tuần, có 72 trường hợp 
(96,0%) ghi nhận tĩnh mạch hiển tắc hoàn toàn 
và không còn dòng chảy (Bảng 2). 
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả lâm sàng sau điều trị suy 
tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội tĩnh mạch 
Tiêu chí đánh giá 
Số lượng 
người bệnh 
N = 75 (%) 
Đau vùng vết mổ (1 tuần sau thủ thuật) 
Không đau hoặc đau ít không đáng kể 63 84,0 
Đau vừa, giới hạn nhẹ sinh hoạt và đi lại 12 16,0 
Đau nhiều, không thể tự đi lại và sinh hoạt 0 0,0 
Thời điểm hồi phục đi lại sau thủ thuật 
Trong 24 giờ đầu sau mổ 70 93,3 
Từ 24 đến 48 giờ sau mổ 3 4,0 
Trên 48 giờ sau mổ 2 2,7 
Cải thiện triệu chứng lâm sàng theo phân độ VDS 
Có cải thiện rõ rệt, giảm độ VDS 58 77,3 
Cải thiện ít, không cải thiện hoặc không rõ 
rệt 
17 22,7 
Tình trạng nặng hơn, tăng độ VDS 0 0,0 
VDS trung bình 0,53 ± 0,01 
Hiệu quả tắc mạch của laser 
Tắc hoàn toàn, không còn dòng chảy 72 96,0 
Không hoàn toàn, còn dòng chảy nhỏ 3 4,0 
Không tắc, còn dòng chảy 0 0,0 
Mức độ hài lòng của người bệnh 
Hoàn toàn hài lòng 18 24,0 
Tương đối hài lòng 54 72,0 
Không ý kiến 0 0 
Không hài lòng 3 4,0 
Phản đối, hối tiếc 0 0 
Hai tác dụng phụ được ghi nhận sau can 
thiệp gồm cảm giác căng như dây thừng dọc 
theo đường đi của tĩnh mạch hiển một thời 
gian (98,0%) và tình trạng bầm máu do xuất 
tiết dọc theo 2 bên của đoạn tĩnh mạch được 
điều trị (95,0%); không trường hợp tai biến hay 
xuất hiện biến chứng được ghi nhận sau điều 
trị. Đa số người bệnh (96,0%) hài lòng hoặc 
tương đối hài lòng với kết quả điều trị do cải 
thiện được các triệu chứng ở chân, thủ thuật 
nhẹ nhàng, nhanh chóng, ít đau, mau hồi 
phục, khá thẩm mỹ (Bảng 2). 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đã nêu được các đặc điểm chính 
liên quan việc điều trị suy tĩnh mạch chi dưới 
bằng laser nội mạch và các đánh giá về hiệu quả 
lâm sàng sau can thiệp tại tại Bệnh viện Đại học 
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 
01/06/2017 đến 01/01/2018. 
Kết quả cho thấy tỉ lệ người bệnh nữ chiếm 
76,0%, gấp 3 lần so với nam giới. Điều này 
tương đồng với nhiều nghiên cứu liên quan 
được thực hiện trên thế giới(5,14,18). Nhóm tuổi 
trung niên từ 40 đến 60 tuổi chiếm đa số với 
52,0%, trong khi đó nhóm tuổi từ 60 trở lên lại 
chiếm tỉ lệ ít hơn (30,7%). Mặc dù tuổi tác là 
một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của dãn 
tĩnh mạch(8), sự khác biệt có thể được giải thích 
do nghiên cứu không được thiết kế thiên về 
dịch tễ học, với cỡ mẫu đủ lớn và được khảo 
sát đại trà trong cộng đồng. Ngoài ra, nhóm 
bệnh lớn tuổi cũng thường bị các bệnh lý khác 
quan trọng hơn chi phối và có thể ít được lựa 
chọn để phẫu thuật hơn do có chống chỉ định 
vì các bệnh lý nội khoa khác kèm theo. 
Phân loại CEAP được phát triển để phân biệt 
giữa các khía cạnh hình thái và chức năng của 
dãn tĩnh mạch. Nghiên cứu ghi nhận phần lớn 
người bệnh (98,7%) nằm ở độ C2-C4, trong đó 
độ C2 chiếm 77,3%. Kết quả này tương tự với 
một nghiên cứu khác liên quan đến suy tĩnh 
mạch chi dưới(13). Không có chỉ định laser cho các 
trường hợp mức độ nhẹ, nên không ghi nhận độ 
C0 và C1. Phân độ VDS được dùng để đánh giá 
mức độ ảnh hưởng của bệnh lý tĩnh mạch chi 
dưới lên chất lượng sống. Theo đó, đa số các 
trường hợp nằm ở độ 2 (6,3%), nghĩa là phần lớn 
các trường hợp phụ thuộc vào điều trị nội khoa 
bảo tồn bằng thuốc và vớ áp lực. Các triệu chứng 
cơ năng ghi nhận trong nghiên cứu đều được 
mô tả tương tự trong y văn(1), tuy nhiên, nhiều 
thống kê y học lại cho thấy không có hoặc có rất 
ít mối liên quan giữa các triệu chứng cơ năng với 
sự hiện diện và mức độ trầm trọng của tình 
trạng dãn tĩnh mạch(2,3,4). Nghiên cứu áp dụng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 44
can thiệp cho các trường hơp có tĩnh mạch hiển 
dãn có kích thước trên 5 mm, có dòng trào 
ngược trên siêu âm và có triệu chứng lâm sàng 
kèm theo. Kết quả siêu âm trước mổ cho thấy 
100% trường hợp có trào ngược tĩnh mạch nông, 
trong đó 77,3% đồng thời trào ngược tĩnh mạch 
sâu và 94,7% trào ngược tĩnh mạch hiển lớn. 
Đường kính trung bình ở quai và ở thân của tĩnh 
mạch hiển lớn bị dãn lần lượt là 7,8 2,4 mm và 
6,2 1,6 mm; tương ứng đối với trường hợp tĩnh 
mạch hiển bé bị dãn là 6,3 1,2 mm và 5,4 0,3 
mm. Điều này phù hợp với chỉ định điều trị laser 
nội tĩnh mạch cho những trường hợp dãn tĩnh 
mạch được nêu ra trong nhiều nghiên cứu liên 
quan(6,9,13,15). 
Đánh giá tình trạng người bệnh sau can 
thiệp, nghiên cứu ghi nhận có 84,0% các trường 
hợp cảm thấy đau ít, không đáng kể, có thể sinh 
hoạt và đi lại dễ dàng sau mổ và không có 
trường hợp nào đau nhiều sau mổ, cần hỗ trợ 
trong đi lại và sinh hoạt trong những ngày đầu. 
Có 95,0% trường hợp có tình trạng xuất huyết da 
khu trú dọc theo đường đi của tĩnh mạch hiển bị 
đốt do sự xuất tiết của máu ra mô xung quanh 
qua các lỗ thủng trên thành tĩnh mạch được tạo 
ra khi phát tia laser(6,7,17). Triệu chứng bầm máu 
sẽ giảm dần và biến mất sau 1 – 2 tuần, do đó 
người bệnh cần được giải thích rõ ràng trước và 
sau điều trị. Kết quả cho thấy có 70 trường hợp 
(93,3%) người bệnh có thể bước xuống giường 
và đi lại nhẹ nhàng gần như bình thường không 
cần hỗ trợ trong vòng 24 giờ đầu sau thủ thuật. 
Với lợi điểm ít xâm lấn, phương pháp điều trị 
laser nội tĩnh mạch làm giảm số ngày nằm viện 
và số ngày điều trị đáng kể, đây được xem như 
một ưu điểm nổi trội so với phương pháp phẫu 
thuật kinh điển(6,7,15,17). Liên quan đến hiệu quả 
tắc mạch của laser, không phát hiện trường hợp 
nào có huyết khối gây tắc tĩnh mạch đùi hoặc 
còn dòng chảy trên một đoạn dài; 72 trường hợp 
(96,0%) được ghi nhận tắc hoàn toàn tĩnh mạch 
hiển lớn trên toàn bộ chiều dài được đốt bằng 
laser. Kết quả điều trị này tương đồng với một 
số nghiên cứu nước ngoài(9,13,17) cho thấy hiệu quả 
tắc mạch đáng kể của phương pháp laser nội 
tĩnh mạch. Nghiên cứu cũng ghi nhận có 58 
trường hợp (77,3%) có cải thiện rõ rệt các triệu 
chứng lâm sàng và giảm độ VDS với mức khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Đối với 17 
trường hợp (22,7%) cải thiện không nhiều, dưới 
50%, hoặc không rõ lắm khi được hỏi, suy tĩnh 
mạch sâu lại là chủ yếu. Để khắc phục, người 
bệnh được tiếp tục điều trị bằng băng ép và các 
thuốc hướng tĩnh mạch sau khi can thiệp bằng 
phương pháp laser nội tĩnh mạch. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã cho thấy những hiệu quả lâm 
sàng đạt được và mức độ hài lòng cao của người 
bệnh khi được điều trị suy tĩnh mạch chi dưới 
bằng laser nội tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 
01/06/2017 đến 01/01/2018. Các kết quả thu được 
từ nghiên cứu là căn cứ khoa học để Bệnh viện 
duy trì, mở rộng việc ứng dụng phương pháp 
laser nội tĩnh mạch, cũng như phát triển các kỹ 
thuật điều trị khác hiện đại, tiên tiến, có độ an 
toàn cao và ít biến chứng, giúp nâng cao hiệu 
quả điều trị và chất lượng chăm sóc sức khoẻ 
cho người dân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Andrew B, Vaughan R (2009). Clinical presentation and 
assessment of patients with venous disease. Handbook of Venous 
disorders 3rd edition, pp.331. 
2. Bradbury AW, Evans CJ, Allan PL (1999). "What are the 
symptoms of varicose veins? Edinburgh vein study cross 
sectional population survey". British Med Journal, pp.353. 
3. Bradbury AW, Ruckley CV (1998). "Venous reflux and chronic 
venous insufficiency". Practical Vascular Surgery, Stamford: 
Appleton and Lange, pp.475. 
4. Bradbury AW, Ruckley CV (1998). "Venous symptoms and 
signs and the results of duplex ultrasound: do they agree?" The 
Epidemiology and Management of venous disease, London. 
Springer Verlag. 
5. Criqui MH, Jamosmos JM, Fronek AT (2003). "Chronic venous 
disease in an ethnically diverse population: the San Diego 
population study ". Am J Epidemiol, pp.448. 
6. Darwood RJ, Gough MJ (2009). "Endovenous laser treatment for 
uncomplicated varicose veins". Phlebology, 25(1):50-61. 
7. De Medeiros CAF, Luccas GC (2005). "Comparison of 
Endovenous Treatment with an 810 nm Laser versus 
Conventional Stripping of the Great Saphenous Vein in Patients 
with Primary Varicose Veins". Dermatologic Surgery, 31:1685-
1694. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 45
8. Eberhard R, Felizitas P (2009). Epidemiology of chronic venous 
disorders. Handbook of Venous disorders 3rd edition AVF, pp.105. 
9. Navarro L, Min RJ, Boné C (2001). "Endovenous Laser:A new 
minimally invasive method of treatment for varicose vein - 
Preliminary Observations Using an 810 nm Diode Laser". 
Dermatologic Surgery, 27(2):117-122. 
10. Nguyễn Hoài Nam, Lê Phi Long (2007). "Kết quả điều trị ngoại 
khoa dãn tĩnh mạch chi dưới mạn tính". Y học TP. Hồ Chí Minh, 
pp.422. 
11. Pappas PJ, Lal BK (2009). Pathogenesis of varicose veins and 
cellular pathophysiology of chronic venous insufficiecy. 
Handbook of Venous disorders 3rd edition AVF, pp.56. 
12. Porter JM (1995). "International Concensus Committee on 
chronic venous disease – Reporting standards in venous disease 
: An update". J Vasc Surg, pp.21. 
13. Puggioni A, Kalra M, Carmo M, Mozes G, Gloviczki P (2005). 
"Endovenous laser therapy and radiofrequency ablation of the 
great saphenous vein: analysis of early efficacy and 
complication". J Vasc Surg, 42(3):488-493. 
14. Puggioni A, Marks N (2009). "The safety of radiofrequency 
ablation of the great saphenous vein in patients with previous 
venous thrombosis". J Vasc Surg, pp.1248. 
15. Phan Thanh Hải, Nguyễn Văn Việt Thành, Hồ Khánh Đức 
(2010). "Điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương 
pháp laser nội tĩnh mạch với laser diode bước sóng 810 mm". Y 
học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1):168-173. 
16. Rabe E, Pannier Fischer F, Bromen K (2003). "Bonn Vein Study 
of the German Society for Phlebology - Epidemiological 
investigation using the questionaires for the incidence ofchronic 
venous disease in the urban and rural population". Phlebologie, 
pp.14. 
17. Rasmussen LH, Bjoern L, Lawaetz M, Blemings A, Lawaetz B, 
Eklof B. (2007). "Randomized trial comparing endovenous laser 
ablation of the great saphenous vein with high ligation and 
stripping in patients with varicose veins: short-term results". J 
Vasc Surg, 46(2):308-315. 
18. Ravi R, Trayler EA, Barrett DA (2009). "Endovenous thermal 
ablation of superficial venous insufficiency of the lower 
extremity: single-center experience with 3000 limbs treated in a 
7-year period". J Endovasc Ther, pp.500. 
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019