Tài liệu Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại xã Đak Rong, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT14
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
LSNG có một vai trò quan trong đối với 
đời sống của người dân ở khu vực vùng núi 
và đặc biệt là đối với đồng dân tộc thiểu sống 
Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên 
lâm sản ngoài gỗ tại xã Đak Rong, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai
gần rừng. Đây là nguồn mang lại thu nhập và 
nguồn lương thực chính cho nhiều hộ gia đình. 
Hội nghị quốc tế về “Vai trò của LSNG trong 
xóa đói giảm nghèo vào bảo tồn đa dạng sinh 
học” được tổ chức tại Hà Nội năm 2005 đã cho 
thấy có khoảng 60 triệu người trên thế giới 
sống phụ thuộc và rừng, trong đó tập trung 
ở các nước nghèo như Châu Mỹ La tinh, Châu 
NGUYỄN DANH1, NGUYỄN VĂN VŨ2, 
NGUYỄN TẤN THẮNG3
————————
1 Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai
2 Trường Trung cấp Lâm nghiệp Tây Nguyên
3 Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) không những góp phầ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại xã Đak Rong, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT14
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
LSNG có một vai trò quan trong đối với 
đời sống của người dân ở khu vực vùng núi 
và đặc biệt là đối với đồng dân tộc thiểu sống 
Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên 
lâm sản ngoài gỗ tại xã Đak Rong, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai
gần rừng. Đây là nguồn mang lại thu nhập và 
nguồn lương thực chính cho nhiều hộ gia đình. 
Hội nghị quốc tế về “Vai trò của LSNG trong 
xóa đói giảm nghèo vào bảo tồn đa dạng sinh 
học” được tổ chức tại Hà Nội năm 2005 đã cho 
thấy có khoảng 60 triệu người trên thế giới 
sống phụ thuộc và rừng, trong đó tập trung 
ở các nước nghèo như Châu Mỹ La tinh, Châu 
NGUYỄN DANH1, NGUYỄN VĂN VŨ2, 
NGUYỄN TẤN THẮNG3
————————
1 Liên hiệp Các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Gia Lai
2 Trường Trung cấp Lâm nghiệp Tây Nguyên
3 Sở Khoa học và Công nghệ Gia Lai
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) không những góp phần quan trọng về mặt kinh 
tế-xã hội của cộng đồng, mà còn có giá trị vô cùng to lớn đối với hệ sinh thái 
và đa dạng sinh học của rừng. Mục tiêu của nghiên cứu là: Đánh giá hiện trạng 
khai thác, sử dụng và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững nguồn tài 
nguyên thực vật cho LSNG tại xã Đăk Rong, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Nghiên 
cứu đã sử dụng các phương pháp kế thừa tài liệu; phỏng vấn trực tiếp cộng 
đồng địa phương; điều tra thực địa có sự tham gia của người dân địa phương 
theo các tuyến lát cắt địa hình; tham vấn chuyên gia. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy số loài cây cho LSNG được gây trồng, khai thác là đa dạng, phong phú và 
được phân thành 5 nhóm theo công dụng [6]: Nhóm LSNG dùng làm thuốc là 
48 loài; nhóm làm thực phẩm 75 loài; nhóm làm cho tinh dầu-tananh-nhựa có 
5 loài chính; nhóm làm đồ thủ công mỹ nghệ-làm nhà chủ yếu là các loài song 
mây, tre nứa, đót, cỏ tranh, cọ; nhóm cho sản phẩm khác như phong lan, tre 
nứa làm nguyên liệu giấy, cây cảnh. Hoạt động khai thác LSNG đã đóng góp 
một phần quan trọng trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng, đối với nhóm hộ 
nghèo, thu nhập từ LSNG đóng góp đến 25,20% so với tổng thu nhập của nông 
hộ. Thị trường tiêu thụ LSNG tại xã Đăk Rong diễn ra theo 3 kênh chính và chủ 
yếu tập trung giao dịch nhóm dùng làm thuốc chữa bệnh (dược liệu), nhóm làm 
thực phẩm và nhóm khác (các loại hoa, cây cảnh). Mặt khác, nghiên cứu đã xác 
định được 10 loài LSNG tiềm năng do cộng đồng tham gia lựa chọn, ưu tiên gây 
trồng và phát triển tại địa phương. Bên cạnh đó, các nhóm giải pháp đã được đề 
xuất trong nghiên cứu để bảo tồn và phát triển, khai thác và sử dụng bền vững 
các loài LSNG tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa: Lâm sản ngoài gỗ, xã Đăk Rong, Gia Lai
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 15
S
Ố
 0
4
 N
Ă
M
 2
0
19Phi và các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, tính 
đến năm 2010, rừng là nơi định cư của gần 25 
triệu người, trong đó có khoảng 13 triệu đồng 
bào vùng dân tộc thiểu số, chiếm 14% dân số 
cả nước. Theo thống kê LSNG là một hợp phần 
quan trọng đã góp phần đáng kể cho cải thiện 
sinh kế của các hộ gia đình ở cộng đồng sống 
gần rừng (LSNG chiếm tới 20-30% thu nhập của 
hộ). Đặc biệt có đóng góp đáng kể vào tiền mặt 
cho hộ gia đình để phục vụ nhu cầu sống của 
đồng bào dân tộc thiểu số. 
Tại huyện Kbang nói chung và xã Đăk 
Rong nói riêng, hiện nay các loài LSNG được 
đánh giá là khá đa dạng về thành phần loài, số 
lượng và sản lượng lớn. Các sản phẩm LSNG có 
giá trị kinh tế cao mang lại thu nhập lớn cho 
người dân và đặc biệt là góp phần giải quyết 
lao động nhàn rỗi, xóa đói giảm nghèo, cải 
thiện sinh kế, giảm áp lực về khai thác lâm sản 
và lấn chiếm đất rừng để canh tác nương rẫy. 
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này đã và đang bị 
khai thác một cách quá mức bởi người dân nên 
ngày càng trở nên khan hiếm và có nguy cơ đe 
dọa tuyệt chủng. Từ thực tế đó, việc đánh giá 
hiện trạng khai thác, sử dụng và đề xuất giải 
pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn 
tài nguyên LSNG tại xã Đăk Rong, huyện KBang, 
tỉnh Gia Lai là rất cần thiết.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu các loài thực vật cho LSNG đã 
và đang được cộng đồng địa phương khai thác, 
sử dụng và gây trồng tại xã Đăk Rong, huyện 
KBang, tỉnh Gia Lai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: 
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên 
cứu có liên quan đến LSNG, các nghiên cứu về 
tài nguyên rừng, thảm thực vật rừng, nghiên 
cứu về vùng đệm Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, 
kết quả quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Gia lai, các 
báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 
tại địa phương. 
- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: 
Sử dụng bộ công cụ đánh giá nông thôn 
có sự tham gia (Participatory Rapid Appraisal) 
để điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn 
bán cấu trúc để thu thập thông tin từ cộng 
đồng, người kinh doanh LSNG, cán bộ quản lý 
(cán bộ xã, kiểm lâm địa bàn, cán bộ công ty 
lâm nghiệp) về thực trạng quản lý, khai thác, sử 
dụng và gây trồng các loại cây cho LSNG chủ 
yếu tại khu vực nghiên cứu; Tham vấn chuyên 
gia về LSNG; Phương pháp điều tra thực địa có 
sự tham gia của người dân địa phương theo 
tuyến lát cắt địa hình, nhằm kiểm chứng thông 
tin, xác định chủng loại LSNG, đánh giá tình 
hình khai thác, khả năng tái sinh LSNG.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Thực trạng khai thác và sử dụng các 
loại LSNG 
Trên cơ sở sự hiểu biết của cộng đồng về 
tác dụng của các loại LSNG và khung phân loại 
của Bộ Nông nghiệp và PTNT [6], nghiên cứu 
tiến hành phân nhóm LSNG như sau:
3.1.1. Các loại LSNG sử dụng làm thuốc
Theo Nguyễn Đắc Tạo (2005), huyện KBang 
có 457 loài cây thuốc chiếm tỉ lệ lớn nhất 
(79,76%) so với toàn tỉnh Gia Lai (573 loài) [9]. 
Kết quả tham vấn cộng đồng và điều tra thực 
địa có sự tham gia của người dân Bahnar tại 03 
làng Kon Lôk 1, Kon Lôk 2 và Hà Đừng 1 thuộc 
xã Đăk Rong đã bổ sung thêm 48 loài cây thuốc 
có giá trị và được người dân sử dụng để chữa 
các căn bệnh thông thường, góp phần nâng 
con số cây thuốc được phát hiện tại KBang lên 
505 loài. Trong đó, thống kê được 15 loài cây 
làm thuốc được Sách Đỏ Việt Nam (2007) [1] 
và/hoặc Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 
22/1/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật 
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và 
thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài 
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) 
[5] ghi nhận (bảng 1.). 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT16
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G Bảng 1. Một số loài cây thuốc tại xã Đăk 
Rong được ghi danh trong Sách Đỏ Việt Nam 
(2007) và/hoặc Nghị định số 06/2019/NĐ-CP 
TT Tên phổ thông Tên khoa học
Sách Đỏ 
Việt Nam 
(Tình trạng)*
Nghị định 
06/2019/
NĐ-CP
1 Bình vôi Cambod Stephania cambodica Gagnep. EN -
2 Bổ cốt toái Drynaria fortunei (O. Kuntze ex Mett.) J. EN Nhóm II A
3 Cẩu tích Cibotium baromezt (L.) J.Sm - Nhóm II A
4 Đảng sâm Campanumoea javanica (Blume) H. F. VU Nhóm II A
5 Dè (Xá xị, Vù hương) Cinnamomum parthenoxylon (Jack) M. VU Nhóm II A
6 Dương xỉ gỗ cuống Cyathera podophylla (Hook.) Copel. - Nhóm II A
7 Giáng hương quả to Dipterocarpus macrocarpus Kurz. EN Nhóm II A
8 Hoàng Đằng Fibraurea recisa Pierre - Nhóm II A
9 Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus Blume EN Nhóm I A
10 Nắp ấm Trung Bộ Nepenthes annamensis Macfarl. EN -
11 Tắc kè đá Drynaria bonii Christ VU Nhóm II A
12 Thiên niên kiện lá to Homalomena gigantea Engl. VU -
13 Trầm Hương, Gió bầu Aqiularia crassna Pierre ex Lecomte EN -
14 Tuế lá xẻ Cycas bifida (Thiselton-Dyer) K. D. Hill VU Nhóm II A
15 Vàng đắng Coscinium fenestratum (Gaertn.) C. - Nhóm II A
Ghi chú: * Engdangered (EN)- Nguy cấp (nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt 
chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai gần); Vulnerable 
(VU) - sẽ nguy cấp (nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên 
nhiên trong một tương lai tương đối gần).
(Nguồn: PanN - điều tra xã hội học tại xã Đăk Rong, tháng 3/2019)
Tuy vậy, kết quả phỏng vấn người dân địa 
phương có đến 100% không biết những loài 
cây liệt kê ở bảng 1, được Nhà nước nghiêm 
cấm khai thác bừa bãi, không đúng quy trình 
kỹ thuật và quy định của Luật Lâm nghiệp, 
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 
của Chính phủ.
3.1.2. Các loại LSNG dùng làm thực phẩm
Người Bahnar đã từ lâu đời đã biết sử dụng 
nhiều loài thực vật để làm rau ăn, hoặc dùng 
để chế biến các món ăn khác. Kết quả nghiên 
cứu tổng hợp được 75 loài thực vật được người 
dân khai thác dùng làm thực phẩm. Trong số 
các loài thực vật được người dân địa phương 
sử dụng làm thực phẩm, phần lớn có phân bố 
tự nhiên ở bìa rừng, nương rẫy, ruộng nước và 
vườn nhà, rất thuận lợi cho việc thu hái và cách 
chế biến làm thức ăn cũng đơn giản. Một số loài 
thực vật thông dụng được người dân gây trồng 
như: Bầu bí, Ngô, Đậu đỗ, Mỳ, Dứa, Cà, Ớt, Sả, 
Riềng,... để sử dụng cho nhu cầu hàng ngày của 
gia đình, cộng đồng và bán cho lái buôn để lấy 
tiền mặt hoặc trao đổi hàng hóa. 
3.1.3. Các loại LSNG cho tinh dầu, ta-nanh, 
nhựa, dầu
Kết quả điều tra trên địa bàn xã Đăk Rong, 
bước đầu đã phát hiện được một số loài thực 
vật có khả năng chiết xuất tinh dầu giá trị: Thiên 
niên kiện, Màng tang, Trầm hương, Trắc bách 
diệp, Xá xị, Sả, Gừng, Sa nhân, Bời lời đỏ, Riềng 
gió, Hồng bì, Quế rừng. Trong số loài cây cho 
tinh dầu nói trên, có 5 loài phân bố ở rừng kín 
thường xanh xa khu dân cư. Đó là Trầm hương, 
Thiên niên kiện, Trắc bách diệp, Xá xị và Quế 
rừng. Kết quả phỏng vấn có đến 86,67% số 
người tham gia cho rằng Sa nhân là loài LSNG 
tiềm năng được người dân địa phương xác 
định ưu tiên gây trồng và phát triển, loài này 
sinh trưởng, phát triển rất tốt và mọc khá phổ 
biến ở dưới tán rừng, bìa rừng gần khu dân cư. 
3.1.4. Nhóm LSNG dùng làm thủ công mỹ 
nghệ và làm nhà 
Đây là nhóm LSNG thường được dùng để 
phục vụ đan lát, tạo các sản phẩm mỹ nghệ đặc 
trưng của từng dân tộc, các sản phẩm này đa 
dạng và có giá trị kinh tế. Kết quả nghiên cứu 
đã xác định được các loài thực vật dùng làm thủ 
công mỹ nghệ, đan lát các vật dụng trong gia 
đình và dùng làm nhà, đó là: Song, Mây, Tre, Lồ 
ô, Nứa, Dây Chạc chìu, Đót, Lá Cọ, Đùng đình, 
Cỏ tranh,...
3.1.5. Nhóm LSNG cho các sản phẩm khác
Nhóm LSNG cho nguyên liệu giấy tại địa 
phương gồm một số loài: Tre, Lô ô, Nứa chưa 
được khai thác để bán ra thị trường, bởi lý do các 
nhà máy chế biến dăm bột giấy ở Gia Lai (Nhà 
máy MDF An Khê) và ngoài tỉnh (Bình Định, Phú 
Yên,...) không thu mua các sản phẩm này. Mấy 
năm gần đây, người dân địa phương tại xã Đăk 
Rong đã quan tâm đến việc tìm kiếm các loài 
hoa, cây cảnh chủ yếu bán ra thị trường và một 
số rất ít để sử dụng. Các loài thực vật được khai 
thác với mục đích này có thể liệt kê gồm: Các 
loại Phong lan rừng (Thủy tiên - Dendrobium 
fameri, Phượng vĩ - Renanthera imschootiana 
R. Giả hạc - Dendrobium anosmum, Đuôi chồn 
- Rhynchostylis retusa Blume,...); Các loài Cẩm cù 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 17
S
Ố
 0
4
 N
Ă
M
 2
0
19(Cẩm cù hoa đỏ, Cẩm cù lá lớn, Cẩm cù đồng 
tiền); Các loài thuộc chi Sung (Ficus),...
3.2. Kiến thức bản địa của cộng đồng 
trong khai thác, chế biến và sử dụng LSNG
Hoạt động thu hái cây thuốc trong rừng 
chủ yếu do những người hiểu biết về cây thuốc 
thực hiện mỗi khi có người trong cộng đồng 
mắc bệnh cần phải chữa trị. Kiến thức về cây 
thuốc và cách khai thác, chế biến để sử dụng 
chữa bệnh chỉ lưu giữ trong trí nhớ của người 
đi lấy thuốc, do vậy không phải ai cũng có thể 
đi lấy thuốc trên rừng.
Tri thức bản địa về khai thác và sử dụng 
các loại LSNG dùng làm thực phẩm của người 
Bahnar rất đa dạng và phong phú, họ có khả 
năng “sinh tồn” trong điều kiện núi rừng rất 
tốt. Người Bahnar có nhiều kinh nghiệm khi 
khai thác các loại quả cây, lá cây dùng để làm 
thức ăn. Tùy theo từng loại cây và mùa vụ cho 
quả để chủ động lên rừng thu hái. Loài dâu da 
(Baccaurea) thường thu hái vào tháng 9-10, các 
loài Trâm (Syzygium) thu hái vào tháng 7-8. Khai 
thác măng Le, Lồ ô vào tháng 8-9 hàng năm,...
Các loại rau rừng được khai thác quanh năm để 
sử dụng. Hình thức chế biến và bảo quản các 
loài LSNG thuộc nhóm này đơn giản: Các loại 
rau có thể sử dụng ăn sống hoặc nấu canh; một 
số có thể nướng sau đó bỏ vỏ (các loại thuộc 
họ Gừng - Zingiberaceae); các loại măng Le, tre, 
nứa được làm sạch vỏ, sau đó đem luộc chín 02 
lần để loại bỏ vị đắng, chất độc, rồi mới đem chế 
biến các món khác. Khi khai thác được nhiều 
sản phẩm LSNG nào đó, người Bahnar thường 
mang cho bà con dòng họ trong cộng đồng, số 
còn lại được sử dụng ngay, hoặc làm sạch rồi 
mang hong khô trên gác bếp để dự trữ được 
lâu mà không bị hư thối,...
3.3. Vai trò của LSNG trong đời sống cộng 
đồng
3.3.1. Giá trị về kinh tế
Kết quả điều tra đối với 3 nhóm hộ khá, 
trung bình, nghèo tại 3 làng thuộc xã Đăk Rong 
cho thấy nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt 
(Lúa nước, Cà phê, Đậu đỗ) chiếm tỉ trọng lần 
lượt là 87,00%, 70,20% và 62,19%.
Bảng 2. LSNG đóng góp một phần quan 
trọng trong cơ cấu thu nhập 
Nhóm hộ
Tổng thu
nhập/năm
(Đvt: Triệu đồng)
Nguồn thu nhập chính Thu nhập từ LSNG Thu nhập từ BVR
Số lượng Tỉ trọng (%) Số lượng Tỉ trọng(%) Số lượng
Tỉ trọng 
(%)
Hộ Khá 39,080 34,0 87,0 3,200 8,19 1,880 4,81
Hộ TB 18,910 13,275 70,20 3,565 18,85 2,070 10,95
Hộ nghèo 12,220 7,600 62,19 3,080 25,20 1,540 12,60
Trung bình 23,403 18,291 73,13 3,28,667 17,42 1,830 9,45
Ghi chú: * Nguồn thu từ canh tác lúa nước, Cà phê, tiền lương
(Nguồn: PanN - điều tra xã hội học tại xã Đăk Rong, tháng 3/2019)
Tuy nhiên, hoạt động khai thác LSNG đã 
đóng góp một phần quan trọng trong cơ cấu 
thu nhập của cộng đồng người Bahnar nơi đây. 
Đối với nhóm hộ nghèo, LSNG đã đóng góp 
đến 25,20% cao nhất trong 3 nhóm hộ, nhóm 
hộ trung bình là 18,85%, hộ khá là 8,19% so với 
tổng thu nhập. Tại buổi Báo cáo seminar tổ chức 
ở huyện KBang, chúng tôi nhận được một số 
kiến cho rằng nguồn thu từ khai thác LSNG có 
thể cao hơn mức 25,2% trong cơ cấu nguồn thu 
nhập của người dân địa phương xã Đăk Rong.
Mức chênh lệch về thu nhập từ khai thác 
LSNG ở các nhóm hộ là không lớn, nhóm hộ 
trung bình hàng năm khai thác LSNG thu được 
mức cao nhất (3,565 triệu đồng/năm), trong khi 
hộ nghèo có mức thu thấp nhất (3,080 triệu 
đồng /năm) vì lý do nhóm hộ này thiếu nhân 
lực lao động. Bên cạnh đó, việc tham gia nhận 
khoán bảo vệ rừng cho các đơn vị chủ rừng trên 
địa bàn xã cũng đã mang lại nguồn thu đáng kể 
cho người dân địa phương xã Đăk Rong.
3.3.2. Giá trị về xã hội 
Theo lời đánh giá của già Đinh Glơm ở làng 
Kon Lôk 1: “Nếu Yàng (ông Trời) cho sức khỏe và 
con người cần cù, chịu khó làm xong cái rẫy, rồi 
đi lên rừng kiếm các loại Nấm, cây thuốc,... về bán 
là có tiền nuôi bản thân và gia đình, không sợ bị 
đói như trước nữa”. Điều này cho thấy Đăk Rong 
là một xã giàu tiềm năng về nguồn tài nguyên 
LSNG, nếu người dân địa phương biết khai thác 
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên 
có khả năng tái tạo này, sẽ mang lại nguồn thu 
nhập ổn định, góp phần phát triển kinh tế - xã 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G hội tại địa phương. Như trên đã trình bày, LSNG 
đóng góp một phần quan trọng trong cơ cấu 
thu nhập của cộng đồng người Bahnar tại xã 
Đăk Rong, hoạt động khai thác LSNG đã giải 
quyết được số lượng lớn công lao động nhàn 
rỗi, góp phần tạo việc làm, cải thiện sinh kế 
cho người dân địa phương nơi đây. Bên cạnh 
đó, nhóm LSNG được sử dụng làm thuốc chữa 
bệnh ở địa phương cũng rất phong phú, với kho 
tàng tri thức bản địa về các bài thuốc dân gian 
đã góp phần điều trị các bệnh thông thường và 
chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng rất hiệu quả.
3.3.3. Giá trị về nghiên cứu khoa học và cảnh 
quan môi trường 
Tài nguyên rừng ở xã Đăk Rong rất đa dạng 
và phong phú, là nơi lý tưởng, thu hút hoạt 
động nghiên cứu khoa học của các tổ chức, cá 
nhân trong nước và nước ngoài. Khi đã được 
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển 
thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng [3], và Đăk 
Rong sẽ thu hút được nhiều chương trình, dự 
án nghiên cứu tầm quốc tế,...
3.4. Hoạt động kinh doanh LSNG tại địa 
phương 
Qua việc khảo sát, điều tra tình hình mua 
bán, tiêu thụ các sản phẩm LSNG tại địa bàn 
xã Đăk Rong, nhóm nghiên cứu xác định được 
kênh thị trường tại đây được mô phỏng ở hình 1.
Kênh thứ nhất: Người dân địa phương khai 
thác các loại LSNG từ rừng, thường không qua 
sơ chế mà mang bán trực tiếp cho các điểm 
thu mua tại làng/thôn, hoặc đại lý thu mua tại 
trung tâm xã Đăk Rong. Một số sản phẩm LSNG 
được người dân sử dụng cho nhu cầu của gia 
đình và cộng đồng.
Kênh thứ hai: Các điểm thu gom tại các 
làng/thôn bán trực tiếp cho đại lý thu mua tại 
trung tâm xã Đăk Rong. Trên địa bàn xã Đăk 
Rong có 02 cơ sở (đại lý) đăng ký kinh doanh các 
sản phẩm LSNG của gia đình ông Trần Văn Vĩnh 
và của gia đình bà Nguyễn Thị Huyền chuyên 
thu mua các sản phẩm LSNG quanh năm với 
số lượng tương đối lớn: Thu mua khoảng 50-60 
tấn Sa nhân/năm, các loại nấm 10-15 tấn/năm.
Hình 1: Sơ đồ chuỗi các kênh thị trường LSNG tại xã Đăk Rong
(Nguồn: PanN - điều tra xã hội học tại xã Đăk Rong, tháng 3/2019)
Kết quả điều tra trong cộng đồng và các 
điểm thu mua được biết, giá bán các loại LSNG 
ở địa phương tương đối bình ổn, và khả năng 
tiêu thụ cũng dễ dàng. Người dân địa phương 
luôn nắm được giá bán của mỗi loại LSNG theo 
từng thời điểm qua thông tin trao đổi trong 
cộng đồng, nên ít trường hợp bị tư thương ép 
giá, mua rẻ. Tuy nhiên, đây chỉ là giá bán LSNG 
tại xã Đăk Rong và điều hiển nhiên giá bán ra 
bên ngoài sẽ cao hơn tại địa phương mà người 
dân chưa thể tiếp cận được.
Bảng 3. Tổng hợp giá bán một số loại LSNG 
chính tại xã Đăk Rong
TT Tên loại LSNG (Kinh/Bahnar) Đơnvị tính
Giá bán
(triệu đồng) Ghi chú
1 Lan Kim tuyến/Hla rol Kg 1-1,2 Sản phẩm tươi, dễ bán
2 Nấm Linh chi cổ cò/Mơ mô tăng rang Kg 0,8-1,00 Sản phẩm tươi, dễ bán
3 Mật ong/Đak sut Lít 0,3-0,35 Dễ bán
4 Sâm đá/ pơ gang pơran Kg 0,3-0,5 Sản phẩm tươi, dễ bán
5 Nấm Linh chi/Mơ mô câng Kg 0,1 Sản phẩm tươi, dễ bán
6 Nấm linh chi đen/Mơ mô găm Kg 0,03 Sản phẩm tươi, dễ bán
7 Phong lan các loại Khóm 0,03 Dễ bán
8 Quả Sa nhân/Rơ ve Kg 0,012 Sản phẩm tươi, dễ bán
9 Đót/Tơ rong Kg 0,003 Sản phẩm khô, dễ bán
10 Măng Le/Tơ băng pơle Kg 0,005 Sản phẩm tươi, dễ bán
(Nguồn: PanN - điều tra xã hội học tại xã Đăk Rong, tháng 3/2019)
Vào mùa mưa, có nhiều người địa phương 
lên rừng để thu hái các loại LSNG đem bán lấy 
tiền mặt hoặc trao đổi hàng hóa. Ước tính bình 
quân mỗi người thu hái được khoảng 50-100 
gram Lan Kim tuyến tươi/lượt (mỗi lượt 1-2 
ngày), đem bán được khoảng 60.000 đ - 120.000 
đ, và nếu gặp may mắn có thể thu được nhiều 
hơn. Khai thác Nấm linh chi bình quân mỗi 
người thu được khoảng 0,5-1,0 kg/lượt. Nấm 
Kênh thứ ba: Các đại lý thu mua tại xã Đăk 
Rong, sau khi mua lại các sản phẩm LSNG, tiến 
hành sơ chế và bảo quản, khi đã đủ khối lượng 
sản phẩm sẽ mang bán cho các cơ sở, đại lý tại 
Thị trấn Knat, huyện KBang, hoặc ngoại tỉnh: 
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,...
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 19
S
Ố
 0
4
 N
Ă
M
 2
0
19Linh chi cổ cò khan hiếm hơn các loại nấm khác, 
bình quân khai thác được khoảng 50-100 gram/
lượt/người, thu được khoảng 50.000-100.000đ/
kg. Mật ong cũng là loại LSNG cho giá trị cao 
được người dân khai thác tập trung vào tầm 
tháng 3 đến tháng 6.
Nhìn chung, các sản phẩm LSNG rất dễ bán 
ra thị trường, đã tạo cơ hội việc làm, tăng nguồn 
thu nhập cho gia đình, góp phần ổn định cuộc 
sống của cộng đồng.
4. Kết luận 
Kết quả tham vấn và điều tra thực địa có 
sự tham gia của cộng đồng Bahnar tại xã Đăk 
Rong đã bổ sung thêm 48 loài thực vật LSNG 
có giá trị dược liệu được người dân sử dụng để 
chữa các bệnh thông thường, góp phần nâng 
con số cây thuốc ở huyện KBang lên 505 loài. 
Trong đó, thống kê được 15 loài cây làm thuốc 
được Sách Đỏ Việt Nam (2007) và/hoặc Nghị 
định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 của 
Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật 
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước 
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực 
vật hoang dã nguy cấp (CITES). Người Bahnar 
từ lâu đời đã biết sử dụng nhiều loài thực vật 
để làm rau ăn, hoặc dùng để chế biến các món 
ăn khác. Kết quả nghiên cứu tổng hợp được 67 
loài thực vật được người dân địa phương khai 
thác dùng làm thực phẩm.
Hiện nay, nguồn tài nguyên động vật rừng 
ngày một khan hiếm, cùng với việc tăng cường 
công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước, 
nhận thức của cộng đồng có những chuyển 
biến tích cực.
Nghiên cứu bước đầu đã phát hiện được 
một số loài thực vật có khả năng chiết xuất tinh 
dầu giá trị: Thiên niên kiện, Màng tang, Trầm 
hương, Trắc bách diệp, Xá xị, Sa nhân, Quế,... 
Nhóm loài thực vật có khả năng chiết xuất ta-
nanh, nhựa dầu tại địa bàn xã Đăk Rong chưa 
được nghiên cứu nhiều. Nhóm LSNG dùng để 
phục vụ đan lát các đồ gia dụng và các sản 
phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng của dân 
tộc, các sản phẩm này khá đa dạng và có giá 
trị kinh tế.
Cộng đồng người Bahnar tại Đăk Rong 
có nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt (Lúa 
nước, Cà phê, Đậu đỗ) chiếm tỉ trọng 62,19% - 
87,00% tổng thu nhập. Tuy nhiên, hoạt động 
khai thác LSNG đã đóng góp một phần quan 
trọng trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng. Đối 
với nhóm hộ nghèo, thu nhập từ LSNG đóng 
góp đến 25,20% so với tổng thu nhập của nông 
hộ. Như vậy, hoạt động khai thác LSNG đã giải 
quyết được số lượng lớn công lao động nhàn 
rỗi, góp phần tạo việc làm, cải thiện sinh kế cho 
người dân địa phương nơi đây./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Viện Khoa học và Công Nghệ Việt Nam Bộ Khoa học 
và Công nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam, Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Hay (2016), Nghiên cứu phục hồi và phát triển 
các loài Sâm đá, Sâm dây và Vàng đắng ở huyện KBang, tr. 48, 66.
[3]. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai (2018), Đề xuất xây dựng 
Khu dự trữ sinh quyễn Cao nguyên Kon Hà Nừng, truy cập ngày 
20/5-2019, tại trang web:
 https://www.baogialai.com.vn/channel/8205/201812/
gia-laide-xuat-xay-dung-khu-du-tru-sinh-quyen-cao-nguyen-
kon-ha-nung-5614713/.
[4]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam (2018), Nghị định 156/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính 
phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
[5]. Nghị định Số: 06/2019/NĐ-CP ngày 22/1/2019 của 
Chính phủ nước Cộng hóa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2019), 
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và 
thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật 
hoang dã nguy cấp.
[6]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Cẩm nang ngành 
Lâm nghiệp - Chương Lâm sản ngoài gỗ, Chương trình hỗ trợ 
ngành Lâm nghiệp và đối tác.
[7]. Ủy ban nhân dân xã Đăk Rong (2019), Báo cáo kết 
quả thực hiện nhiệm vụ KT-XH, QP- AN năm 2018 và nhiệm vụ, 
giải pháp năm 2019.
[8]. Phan Văn Tân (2015), Đặc điểm hình thái và hàm lượng 
Polyphenol, Saponin và Alkaloid tổng số của củ Sâm đá thu thập 
tại huyện Kbang, Gia Lai, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh 
thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, tr. 1224-1227.
[9]. Nguyễn Đắc Tạo (2005), Đánh giá tài nguyên, đặc 
điểm phân bố, đề xuất giải pháp bảo tồn phát triển bền vững cây 
dược liệu bản địa ở tỉnh Gia Lai, Báo cáo tổng kết quả đề tài cấp 
tỉnh mã số: KD GL- 03 (2002).
[10]. Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
khóa XIV (2017), “Luật số: 16/2017/QH14, Luật Lâm nghiệp 
thông qua ngày 15/11/2017 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019”.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
12_5529_2207518.pdf