Tài liệu Đánh giá hàm lượng asen, cadimi và chì trong sò huyết (anadara granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã thuộc huyện Cần Giờ , thành phố Hồ Chí Minh: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 
151 
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯ NG ASEN, CADIMI VÀ CHÌ TRONG 
 SÒ HUYẾT (ANADARA GRANOSA) VÀ NƯỚC NUÔI SÒ HUYẾT 
Ở MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CẦN GI , 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG(*) 
T M TẮT 
 H ượ ủ se (As) d (Cd) ì (Pb) o sò uy (A d 
Granosa) ô ườ ướ uô sò uy ủ 3 ã (Lo Hò Lý N A T ớ Đô ) 
 uộ uy Cầ G ờ T Hồ C í M ã ượ ượ bằ ư 
k ổ s ả (ICP-MS). K quả u o ấy ượ ( /k ) ủ 
 k oạ ặ o sò uy : As (0 47 ÷ 0 8175); Cd (0 1457 ÷ 0 5483) Pb 
(0 1542 ÷ 0 35 0). H ượ As Cd Pb o sò uy ướ uô sò uy ở 
 ù u ều ằ o ạ o é eo u uẩ V N (TCVN) 
 u uẩ âu Âu. H s ư qu ( ) ồ ộ As Cd Pb o sò uy 
 o ướ ầ ượ : - 0,6633; 0,5603 và 0,2208. 
 óa: se d ì sò uy uy Cầ G ờ 
ABSTRACT 
The levels of arsenic (As), cadmium (Cd) and lead (Pb) in blood cockle (Anadara 
granosa) and blood cockle rearing water environment collected from three communes 
(Long Hoa, Ly Nhon, An Thoi Dong) of Can Gio District, Ho Chi Minh City were 
deter...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hàm lượng asen, cadimi và chì trong sò huyết (anadara granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã thuộc huyện Cần Giờ , thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 1 (26) - Thaùng 1/2015 
151 
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯ NG ASEN, CADIMI VÀ CHÌ TRONG 
 SÒ HUYẾT (ANADARA GRANOSA) VÀ NƯỚC NUÔI SÒ HUYẾT 
Ở MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CẦN GI , 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG(*) 
T M TẮT 
 H ượ ủ se (As) d (Cd) ì (Pb) o sò uy (A d 
Granosa) ô ườ ướ uô sò uy ủ 3 ã (Lo Hò Lý N A T ớ Đô ) 
 uộ uy Cầ G ờ T Hồ C í M ã ượ ượ bằ ư 
k ổ s ả (ICP-MS). K quả u o ấy ượ ( /k ) ủ 
 k oạ ặ o sò uy : As (0 47 ÷ 0 8175); Cd (0 1457 ÷ 0 5483) Pb 
(0 1542 ÷ 0 35 0). H ượ As Cd Pb o sò uy ướ uô sò uy ở 
 ù u ều ằ o ạ o é eo u uẩ V N (TCVN) 
 u uẩ âu Âu. H s ư qu ( ) ồ ộ As Cd Pb o sò uy 
 o ướ ầ ượ : - 0,6633; 0,5603 và 0,2208. 
 óa: se d ì sò uy uy Cầ G ờ 
ABSTRACT 
The levels of arsenic (As), cadmium (Cd) and lead (Pb) in blood cockle (Anadara 
granosa) and blood cockle rearing water environment collected from three communes 
(Long Hoa, Ly Nhon, An Thoi Dong) of Can Gio District, Ho Chi Minh City were 
determined by Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometry (ICP-MS) method. 
Research results show that: the content (mg/kg d.w) of these metals ranged from 0,4799 to 
0,8175 for As, 0,1457 to 0,5483 for Cd, and 0,1542 to 0,3590 for Pb. These varied levels 
were lower than the permissible limits set by the standards of Vietnam and Europe. The 
correlation coefficient (r) between concentrations of As, Cd and Pb in blood cockle and 
water was: - 0,6633; 0,5603 and 0,2208 respectively. 
Keywords: arsenic, cadmium, lead, blood cockle, Can Gio district 
1. MỞ ĐẦU(*) 
Sò huyết (tên khoa học là Anadara 
Granosa) là loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống 
ở vùng ven biển. Nghề nuôi sò huyết ở Việt 
Nam bắt đầu từ khoảng năm 1 0, tập trung ở 
Kiên Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Quảng Ninh, 
Ninh Thuận, Khánh Hòa và hiện nay phát 
triển thêm nhiều vùng, trong đó có huyện Cần 
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. 
(*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn 
Hiện nay sò huyết đang là món ăn 
được ưa thích ở Việt Nam và một số nước. 
Sò huyết là loại hải sản rất tốt cho sức 
khỏe. Trong sò huyết, ngoài protein, lipit, 
các vitamin, các nguyên tố khoáng đa 
lượng thì còn chứa một số nguyên tố vi 
lượng cần thiết cho cơ thể như đồng, kẽm, 
selen Tuy nhiên, tùy thuộc vào môi 
trường sống mà sò huyết có thể tích lũy 
một số kim loại nặng độc hại. 
152 
Trong bài báo này chúng tôi trình bày 
kết quả xác định hàm lượng asen (As), 
cadimi (Cd) và chì (Pb) trong phần mềm 
của sò huyết và trong môi trường nước 
nuôi sò huyết được lấy ở ba xã Long Hòa 
(LH), Lý Nhơn (LN), An Thới Đông 
(ATĐ) thuộc huyện Cần Giờ, Thành phố 
Hồ Chí Minh bằng phương pháp ICP-MS. 
Đồng thời tìm hệ số tương quan (r) giữa 
hàm lượng các kim loại nặng đó trong sò 
huyết và trong nước nuôi sò huyết. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
THỰC NGHIỆM 
2.1. iết bị dụng cụ óa c ất 
2.1.1. T b d 
- Máy ICP - MS 810, Bruker 
- Tủ sấy, lò nung, cân phân tích, bình 
hút ẩm 
- Một số dụng cụ thủy tinh 
2.1.2. Hó ấ 
Các hóa chất đều thuộc loại tinh khiết 
hóa học PA của hãng Merck (Đức). Nước 
cất hai lần, nước đề ion. 
2.2. ấy mẫu 
Các mẫu sò huyết được lấy ở trạng thái 
sống tại các hộ có diện tích ao nuôi lớn 
nhất đại diện cho ba xã Long Hòa (LH), Lý 
Nhơn (LN), An Thới Đông (ATĐ) thuộc 
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. 
Mỗi ao nuôi lấy 4 vị trí khác nhau và mỗi 
vị trí lấy 3 mẫu. 
Các mẫu nước được lấy cùng vị trí với 
mẫu sò huyết, cho vào chai PE và thêm 
HNO3 để bảo quản. 
C ể ấy ẫu ượ ể ở 
bả ồ ( ì 1). (Đây ể ủ 
 o uô ớ ấ ở 3 ã Lo Hò Lý 
N A T ớ Đô ). 
Hì 1: C ể ấy ẫu 
153 
2.3. Xử lý mẫu 
- Mẫu sò uy [1 4 5 7] 
Mẫu được rửa sạch dưới vòi nước chảy, 
sau đó rửa lại bằng nước đề ion. Dùng dao 
nhựa để tách vỏ, lấy toàn bộ phần thịt bên 
trong, thấm khô nước. Mẫu được sấy ở 00C 
trong 72 giờ. Mẫu sau khi sấy khô được 
nghiền thành bột. Cân mẫu trước khi sấy và 
sau khi sấy để xác định độ ẩm. 
Cân 0, 000 g mẫu khô đã nghiền mịn 
cho vào bình tam giác 100ml. Thêm 5 ml 
HNO3 đặc. Lắc đều, đậy bằng mặt kính 
đồng hồ, để yên khoảng 30 phút. Đưa lên 
bếp đun khoảng 4 phút ở nhiệt độ 00C. 
Để nguội, thêm tiếp 4ml HNO3 đặc và 1 ml 
HClO4 đặc, tiếp tục đun ở nhiệt độ 100
0
C 
cho đến khi hòa tan hết mẫu. Để nguội, lọc 
mẫu và cho vào bình định mức 2 ml, thêm 
nước đề ion tới vạch. Tiến hành đồng thời 
một mẫu trắng (tương tự mẫu thật nhưng 
không có chất cần phân tích). 
- Mẫu ướ 
Mẫu nước được xử lý theo phương 
pháp EPA 3005A (Dùng axit xử lí mẫu 
nước để phân tích kim loại tổng số). Lấy 
100ml mẫu nước đã được cố định bằng 
HNO3 cho vào bình Erlen có đậy phễu. 
Thêm 2ml HNO3 (1:1), 1ml HCl (1:1). Đun 
sôi từ từ cho đến khi thể tích còn khoảng 
20 ml. Để nguội, đem định mức thành 
50ml bằng nước đề ion. 
2.4. P ương p p p ân t c và xử lý 
s liệu t ực ng iệm 
Mẫu sau khi xử lý được phân tích theo 
phương pháp khối phổ plasma cảm ứng 
(ICP-MS). 
Kết quả phân tích mẫu nước được đối 
chiếu với QCVN 10:200 /BTNMT. 
Kết quả phân tích mẫu sò huyết được 
đối chiếu với QCVN - 2:2011/BYT, 
TCCP 7/1 /QĐ – BYT và tham khảo 
tiêu chuẩn của EC (Commission 
Regulation (EC) N0 1881/2006. 
Xử lý kết quả thực nghiệm bằng 
ANOVA một yếu tố để xét hàm lượng asen, 
cadimi, chì trong nước nuôi sò huyết và trong 
sò huyết giữa ba vùng lấy mẫu là Long Hòa, 
Lý Nhơn, An Thới Đông có khác nhau hay 
không. Đồ thị được vẽ trên phần mềm MS 
Excel. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả p ân t c mẫu nước nuôi 
s uyết 
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại 
nặng trong nước nuôi sò huyết ở 3 vùng 
LH, LN, ATĐ được thể hiện ở bảng 1 và 
hình 2. 
 ả 1: K quả â í ượ k oạ ặ 
 o ướ uô sò ở 3 ù LH LN ATĐ 
 Kim loại nặng 
Mẫu 
Asen (mg/L) Cadimi (mg/L) Chì (mg/L) 
LH1 1,6807.10
-3 
0,0068.10
-3
 0,2416.10
-3
LH2 1,6987.10
-3
 0,0056.10
-3
 0,2790.10
-3
LH3 1,7787.10
-3
 0,0055.10
-3
 0,1839.10
-3
LH4 2,0598.10
-3
 0,0079.10
-3
 0,2003.10
-3
154 
Trung bình của LH 1,8045.10-3 0,0065.10-3 0,2262.10-3 
ATĐ1 0,68045.10-3 0,0087.10-3 0,2491.10-3 
ATĐ2 0,64845.10-3 0,0089.10-3 0,2187.10-3 
ATĐ3 0,6635.10-3 0,0107.10-3 0,2205.10-3 
ATĐ4 0,75115.10-3 0,0072.10-3 0,2232.10-3 
Trung bình của ATĐ 0,6859.10-3 0,0089.10-3 0,2279.10-3 
LN1 0,64305.10
-3
 0,0078.10
-3
 0,2179.10
-3
LN2 0,74285.10
-3
 0,0114.10
-3
 0,2643.10
-3
LN3 0,8928.10
-3
 0,0103.10
-3
 0, 3038.10
-3
LN4 1,1237.10
-3
 0,0156.10
-3
 0,3267.10
-3
Trung bình của LN 0,8506.10-3 0,0113.10-3 0,2782.10-3 
Giới hạn cho phép 0,01 0,005 0,05 
Hì 2: Đồ b ểu ồ ộ u bì ủ se d 
 ì o ướ uô sò uy ở 3 ù LH LN ATĐ 
N ậ é : Kết quả phân tích ANOVA 
một yếu tố (α = 0,0 ) cho thấy: 
Nồng độ chì trong nước ở 3 vùng 
không khác nhau: F = 2,4283 < F Crit 
(4,2565). 
Nồng độ cadimi trong nước ở 3 vùng 
có khác nhau: F = 5,0166 > FCrit (4,2565). 
Nồng độ cadimi trong nước được xếp 
theo thứ tự: LN> ATĐ> LH 
Nồng độ asen trong nước ở 3 vùng có 
khác nhau: F = 57,1739 > FCrit (4,2565). 
Nồng độ asen trong nước được xếp 
theo thứ tự: LH> LN> ATĐ 
Nồng độ asen cadimi c ì đều ông 
vượt qu giới ạn c p ép GHCP của 
TCVN theo QCVN 10:2008/BTNMT. 
3.2. Kết quả p ân t c àm lượng 
asen cadimi c ì tr ng s uyết 
K quả â í ượ se 
155 
 d ì o sò uy ượ ể 
 o bả 2 ì 3 4 5. 
 ả 2: H ượ u bì ủ se d ì o sò uy 
Mẫu As (mg/kg) Cd (mg/kg) Pb (mg/kg) 
LH1 0,5213 0,1457 0,2782 
LH2 0,5507 0,1913 0,3472 
LH3 0,4799 0,2181 0,3590 
LH4 0,4889 0,2089 0,2694 
ATĐ1 0,5760 0,4401 0,2585 
ATĐ2 0,6588 0,4019 0,2096 
ATĐ3 0,5934 0,5441 0,1542 
ATĐ4 0,6047 0,5483 0,1582 
LN1 0,7077 0,4079 0,2825 
LN2 0,8175 0,4299 0,2602 
LN3 0,7716 0,4376 0,2611 
LN4 0,7468 0,4450 0,3162 
GHCP (TCVN) 1,0 2 ,0 1,5 
GHCP (EU) 1,0 1,5 
Hì 3: Đồ b ểu ượ se o sò uy 
156 
Hì 4: Đồ b ểu ượ d o sò uy 
Hì 5: Đồ b ểu ượ ì o sò uy 
N ậ é : Từ bảng 2 và hình 3,4, , sau 
khi xử lý số liệu thực nghiệm theo 
ANOVA một yếu tố (α = 0,0 ) cho thấy: 
Hàm lượng Pb trong sò huyết ở 3 vùng 
có sự khác nhau: (F = , 1 6 > F Crit 
(4,2 ). Hàm lượng Pb trong sò huyết 
được sắp xếp theo thứ tự: LH > LN > 
ATĐ. 
Hàm lượng Cd trong sò huyết ở 3 vùng 
có sự khác nhau (F = 43,0 > F Crit 
(4,2 ). Hàm lượng Cd trong sò huyết 
được sắp xếp theo thứ tự: ATĐ > LN > 
LH. 
Hàm lượng As trong sò huyết ở 3 vùng 
có sự khác nhau F= 43,1 > F Crit 
(4,2 ). Hàm lượng As trong sò huyết 
được sắp xếp theo thứ tự. LN> ATĐ> LH. 
Hàm lượng As, Cd, Pb đều không vượt 
quá giới hạn cho phép (GHCP) của TCVN 
(theo QCVN 8-1:2011/BYT, QĐ số 
46/2007/QĐ-BYT và tiêu chuẩn châu Âu 
(EC). 
3.3. n ệ s tương quan r 
Hệ số tương quan (r) giữa hàm lượng 
asen, cadimi và chì trong sò huyết và trong 
nước lần lượt là: - 0,6633; 0,5603 và 
0,2208. 
157 
N ậ é : Đối với As có sự tương quan 
nghịch, còn đối với Cd và Pb có sự tương 
quan thuận giữa hàm lượng kim loại nặng 
trong nước và trong sò huyết. 
4. KẾT LUẬN 
Trên cơ sở phân tích hàm lượng asen, 
cadimi, chì trong một số mẫu sò huyết và 
nước nuôi sò huyết lấy ở ba vùng thuộc ba 
xã Long Hòa (LH), An Thới Đông (ATĐ) 
và Lý Nhơn (LN), kết quả cho thấy: 
- Hàm lượng của các kim loại nặng 
trong sò huyết là: asen (0,47 ÷ 0, 17 
mg/kg), cadimi (0,1457 ÷ 0,5483 mg/kg) 
và chì (0,1542 ÷ 0,3590 mg/kg). không 
vượt mức cho phép của TCVN (theo 
QCVN 8-1:2011/BYT và QĐ số 
4 /2007/QĐ-BYT). 
- Nồng độ của các kim loại nặng 
trong nước nuôi sò huyết là: asen 
(0,6859.10
-3 
÷ 0,8045.10
-3 
mg/L); cadimi 
(0,0065.10
-3 
÷ 0,0113.10
-3 
mg/L) và chì 
(0,2262.10
-3 
÷ 0,2782.10
-3 
mg/L) không 
vượt mức cho phép của TCVN (theo 
QCVN 10:2008/BTNMT). 
- Hàm lượng chì trong sò huyết giữa 
3 vùng lấy mẫu không có sự khác nhau có 
ý nghĩa (với α = 0,0 ), còn hàm lượng asen 
và cadimi thì có sự khác nhau giữa 3 vùng 
lấy mẫu. 
Đối với asen có sự tương quan nghịch, 
còn đối với cadimi và chì có sự tương quan 
thuận giữa hàm lượng kim loại nặng trong 
nước nuôi sò huyết và trong sò huyết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. C. Delgado Andrade, M. Navarro, H. Lo´pez and M.C. Lo´pez (2003). “Determination 
of total arsenic levels by hydride generation atomic absorption spectrometry in foods 
from south-east Spain: estimation of daily dietary intake”. Food Additives and 
Contaminants, Vol. 20, pp. 923–932. 
2. K. Kesavan, A. Murugan,V. Venkatesan & B.S. Vijay Kumar (2013). “Heavy metal 
accumulation in molluscs and sediment from Uppanar Estuary, Southeast coast of 
India”. Thalassas, 29(2)· June: 15-21. 
3. Lias, K, Jamil T, Nor Aliaa, S (2013). “A Preliminary Study on Heavy Metal 
Concentration in the Marine Bivalves Marcia Marmorata Species and Sediments 
Collected From the Coastal Area of Kuala Perlis, North of Malaysia”. IOSR Journal of 
Applied Chemistry (IOSR-JAC), Volume 4, PP 48-54. 
4. Lubna Alama;, Che Abd. Rahim Mohamedb, Mazlin Bin Mokhtara (2012). 
“Accumulation pattern of heavy metals in marine organisms collected from a coal 
burning power plant area of Malacca Strait”. Science Asia (38), 331–339 
5. Mohamed Bahnasawy, Abdel-Aziz Khidr, Nadia Dheina (2011). “Assessment of 
heavy metal concentrations in water, plankton, and fish of Lake Manzala, Egypt”. 
Turk J Zool; 35(2): 271-280 
158 
6. M.S. Mohd zahir, B.Y. Kamaruzzaman, B, K.C.A. Jalal, S. Shahbudin, S.M. AL-
Barwani and J.S.Goddard (2011). “Bioaccumulation of Selected Metals in the Blood 
Cockle (Anadara granosa) from Langkawi Island, Malaysia”. Oriental Journal of 
chemistry., Vol. 27, No. (3): Pg. 979-984 
P. Chitrarasu, A. Jawaharali and T. Babuthangadural (2013). “Study on the 
bioaccumulation of heavy metals in commercially valuable and edible marine speciens 
of ennore creek, Southindia”. Int J Pharm Bio Sci Apr; 4(2): (B) 1063 – 1069 
 * Ngày nhận bài: /10/2014. Biên tập xong: /1/201 . Duyệt đăng: 10/1/201 . 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
12_9817_2224092.pdf