Tài liệu Đánh giá giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của các phương pháp định tính, định lượng biến đổi gen: 37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Sequencing, evaluating the similarity between the transformed sequences 
and the designed expression sequence of ZmDREB2A in maize
Doan Thi Bich Thao, Nguyen Xuan Thang, Le Cong Luc, 
Nguyen Thi Thu Hoai, Ta Thi Thuy Dung, Le Cong Tung, 
Bui Manh Cuong, Nong Van Hai
Abstract
ZmDREB2A is a transcription factor belonging to AP2/ERF transcription factor family isolated from maize. Previous 
studies pointed out that ZmDREB2A have ability to activate many genes related to the abiotic stress signaling 
pathway. In this study, the expression structure Ubi :: ZmDREB2A-S :: 35S in two lines of maize (K3 and K7) and the 
accuracy were identified. To achieve that goal, PCR and DNA sequencing of the Ubiquitin promoter, ZmDREB2A 
sequence and 35S terminator was used. Results showed that the similarity between the transformed sequences and 
the expression sequence in the vector was higher than 98%. It indicated that the...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của các phương pháp định tính, định lượng biến đổi gen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
37
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Sequencing, evaluating the similarity between the transformed sequences 
and the designed expression sequence of ZmDREB2A in maize
Doan Thi Bich Thao, Nguyen Xuan Thang, Le Cong Luc, 
Nguyen Thi Thu Hoai, Ta Thi Thuy Dung, Le Cong Tung, 
Bui Manh Cuong, Nong Van Hai
Abstract
ZmDREB2A is a transcription factor belonging to AP2/ERF transcription factor family isolated from maize. Previous 
studies pointed out that ZmDREB2A have ability to activate many genes related to the abiotic stress signaling 
pathway. In this study, the expression structure Ubi :: ZmDREB2A-S :: 35S in two lines of maize (K3 and K7) and the 
accuracy were identified. To achieve that goal, PCR and DNA sequencing of the Ubiquitin promoter, ZmDREB2A 
sequence and 35S terminator was used. Results showed that the similarity between the transformed sequences and 
the expression sequence in the vector was higher than 98%. It indicated that the expression of the transformation 
structure in transformed maize can occur normally. 
Keywords: Maize, gene ZmDREB2A, Agrobacterium tumefaciens, drought tolerance
Ngày nhận bài: 30/8/2017
Ngày phản biện: 9/9/2017
Người phản biện: TS. Huỳnh Thị Huệ
Ngày duyệt đăng: 11/10/2017
1 Viện Di truyền Nông nghiệp
ĐÁNH GIÁ GIỚI HẠN PHÁT HIỆN, GIỚI HẠN ĐỊNH LƯỢNG 
CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG BIẾN ĐỔI GEN 
Lưu Minh Cúc1
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã khảo sát các nền mẫu hạt, thức ăn chăn nuôi và thực phẩm có chứa ngô và đậu tương với hai 
phương pháp định tính, định lượng biến đổi gen trên ngô (NK603) và đậu tương (GTS40-3-2) với các nồng độ 1%; 
0,1%; 0,04%; 0,02%; 0,01% bằng Real time PCR. Qua đó, đã chứng minh được với dãy nồng độ đã sử dụng, giới 
phát hiện và giới hạn định lượng đối với các nền mẫu chứa đậu tương và ngô đã được xác định: Giới hạn phát hiện: 
LODđậu tương: 0,04%; LODngô: 0,04%; Giới hạn định lượng: LOQđậu tương: 0,1%; LOQngô: 0,1%. Cách xác định giới hạn 
phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ) là phương pháp chuẩn có thể áp dụng ở tất cả các phòng thí nghiệm 
về phân tích GMO. 
Từ khóa: Sinh vật biến đổi gen (GMO), đậu tương, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, ngô
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đã có 495 sự kiện chuyển gen được phê 
chuẩn, tập trung chủ yếu vào một số cây trồng chính 
như ngô (231 sự kiện); bông (59 sự kiện); khoai tây 
(47 sự kiện); cải dầu (40 sự kiện); đậu tương (36 sự 
kiện) và các cây trồng khác. Các nước sử dụng sản 
phẩm biến đổi gen làm thực phẩm và thức ăn chăn 
nuôi cũng tăng lên đến 40 nước, trong đó có cả Cộng 
đồng Châu Âu (EU), tính là một nước (ISAAA, 
2017). Việt Nam đã cấp phép 21 sự kiện ngô, đậu 
tương biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm và thức 
ăn chăn nuôi. Đây là một bước tiến quan trọng trong 
khâu quản lý để đảm bảo an ninh lương thực trong 
nước và quyền lợi người tiêu dùng khi các thông 
tin về sản phẩm trở nên minh bạch, công khai hơn. 
Các quyết định của cơ quan quản lý về việc có cấp 
phép hay không đối với một số hoạt động liên quan 
đến sinh vật biến đổi gen được dựa trên quy trình 
phân tích nguy cơ nghiêm ngặt, trong đó tập trung 
vào các bằng chứng khoa học và tư vấn sâu rộng 
của các chuyên gia (Phạm Văn Toản và Nguyễn Thị 
Thanh Thủy, 2015). Các bằng chứng khoa học trên 
thế giới đã chứng minh về tính an toàn của các sản 
phẩm được tạo ra từ các loại cây trồng biến đổi gen 
(ISAAA, 2016). Thực phẩm có nguồn gốc từ sinh vật 
và sản phẩm biến đổi gen trải qua nhiều thử nghiệm 
hơn bất cứ thực phẩm nào trong lịch sử. 
Đối với Việt Nam, việc phát hiện biến đổi gen 
trong các sản phẩm thực phẩm và thực hiện dán 
nhãn không liên quan đến an toàn thực phẩm mà 
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
chính là để đảm bảo quyền lựa chọn của người tiêu 
dùng. Trong quá trình xây dựng phương pháp định 
tính, định lượng biến đổi gen (Genetically Modified 
Organisms - GMO) trong các sản phẩm nông sản, 
thực phẩm, việc xác định giới hạn phát hiện (Limit 
of detection - LOD), giới hạn định lượng (Limit of 
quantification - LOQ) là bước quan trọng nhất để 
khẳng định năng lực của phòng thử nghiệm. Chính 
vì thế, nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm ra 
LOD, LOQ của phương pháp định tính, định lượng 
biến đổi gen có nguồn gốc từ ngô và đậu tương. Qua 
đó khẳng định độ tin cậy, chính xác về mặt kỹ thuật 
của các phòng thí nghiệm hoạt động theo tiêu chuẩn 
quốc tế ISO/IEC 17025 theo tiêu chí toàn cầu hóa 
“Một tiêu chuẩn - một lần thử nghiệm - được chấp 
nhận ở mọi nơi”. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu tham chiếu chuẩn chứng nhận (Certified 
Reference Materials - CRM): BF410 (Đậu tương 
GTS 4032 - 5%), BF415 (Ngô NK603 -5%).
- Các nền mẫu: Bột: Hạt ngô (giống ĐL20), hạt 
đậu tương (giống DT84); Thức ăn chăn nuôi: trộn 
(thành phần từ ngô ĐL20 và đậu tương DT84); Thực 
phẩm dạng lỏng: sữa đậu nành (làm từ đậu tương 
DT84 của công ty Green life); Thực phẩm chế biến: 
snack vị caramen. 
- Các hóa chất tách chiết ADN, Real Time PCR 
và các vật tư, hóa chất khác. 
- Các mồi và mẫu dò sử dụng cho PCR được nêu 
trong bảng 1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xử lý mẫu hạt ngô, đậu tương 
nghiền thành bột mịn; mẫu sữa đậu nành ly tâm, lấy 
phần lắng xuống làm mẫu phân tích; mẫu snack vị 
caramen được rửa nhẹ dưới vòi nước chảy, sấy khô 
ở 700 C trong 2 giờ, nghiền thành dạng bột mịn; 
mẫu thức ăn chăn nuôi được nghiền thành dạng bột 
mịn. Tách DNA bằng bộ kit Wizard Promega: theo 
hướng dẫn của nhà sản xuất (Wizard® ADN Clean-
Up System). 
- Phương pháp Real time PCR (Polymerase chain 
reaction - PCR): Với việc sử dụng mẫu dò đánh 
dấu huỳnh quang màu FAM (mẫu dò) đặc hiệu cho 
đoạn gene được nhân bản, sự gia tăng số lượng sản 
phẩm PCR có thể được theo dõi theo thời gian thực 
(real-time) bằng cách đo mật độ tín hiệu huỳnh 
quang phát ra trong suốt quá trình PCR. Mẫu dò đặc 
hiệu cho vùng gene mục tiêu cùng với phân tử phát 
huỳnh quang (reporter) và phân tử thu hút huỳnh 
quang (quencher) được gắn cộng hóa trị ở 2 đầu. Khi 
mẫu dò vẫn còn nguyên vẹn, tín hiệu huỳnh quang 
phát ra bởi reporter sẽ bị quencher thu hút. Khi phản 
ứng PCR xảy ra, mẫu dò bắt cặp với vùng gene mục 
tiêu nằm giữa 2 mồi và bị phân cắt bởi hoạt tính 
5’ - 3’ exonuclease của Taq DNA polymerase. Lúc này, 
phân tử reporter và quencher được tách nhau ra và 
tín hiệu huỳnh quang thu được từ reporter trở nên 
mạnh hơn. Sự gia tăng tín hiệu này mạnh hơn sau 
mỗi chu kỳ và tương ứng với lượng sản phẩm PCR 
được tạo ra. Để định lượng được số% GMO trong 
mẫu phân tích, cần phải có gen tham chiếu chuẩn 
theo loài, từ đó thông qua Real time PCR mới xác 
định được số% GMO bằng cách so sánh tỉ lệ giữa 
Bảng 1. Trình tự các mồi và mẫu dò sử dụng
Tên gen/sự kiện Trình tự nucleotide theo chiều 5’ - 3’
Đậu tương GTS4032
Mồi xuôi: TTCATTCAAAATAAGATCATACATACAGGTT
Mồi ngược: GGCATTTGTAGGAGCCACCTT
Mẫu dò: FAM-CCTTTTCCATTTGGG-MGBNFQ
Ngô NK603
Mồi xuôi: ATGAATGACCTCGAGTAAGCTTGTTAA
Mồi ngược: AAGAGATAACAGGATCCACTCAAACACT
Mẫu dò: FAM-TGGTACCACGCGACACACTTCCACTC-TAMRA
Gen định loài đậu tương: Lectin
Mồi xuôi: CCAGCTTCGCCGCTTCCTTC
Mồi ngược: GAAGGCAAGCCCATCTGCAAGCC
Mẫu dò: FAM -CTTCACCTTCTATGCCCCTGACAC-TAMRA
Gen định loài ngô: Adh
Mồi xuôi: CCTTCTTGGCGGCTTATCTG
Mồi ngược: CCAGCCTCATGGCCAAAG
Mẫu dò: FAM -CTTAGGGGCAGACTCCCGTGTTCCCT- TAMRA
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
gen chuyển GMO và gen tham chiếu theo loài thông 
qua Chu kỳ ngưỡng (cycle threshold - Ct): là số chu 
kỳ PCR mà ở đó tín hiệu đặc hiệu vượt khỏi tín hiệu 
nền. Đây là nguyên lý cơ bản của real-time PCR và 
là yếu tố quyết định tính chính xác và lặp lại của kết 
quả. Số trình tự mục tiêu trong mẫu ban đầu càng 
cao thì số chu kỳ cần để vượt ngưỡng phát hiện càng 
nhỏ, nghĩa là giá trị Ct càng thấp.
Chương trình Realtime PCR như sau: Khử nhiễm 
120 giây ở 500C; Quá trình lặp lại 45 chu kỳ bắt đầu 
từ biến tính 600 giây ở 950C; bắt cặp và kéo dài 60 
giây ở 600C đồng thời ghi nhận tín hiệu Realtime 
(Method Verification, 2011).
- Phương pháp thêm chuẩn: sử dụng hệ số pha 
loãng cho 2 dung dịch DNA, được tính toán theo 
công thức sau:
X = (A/B) ˟ (Y – 1) + 1
Trong đó: X là hệ số pha loãng thực tế (lượng chất 
chuẩn biến đổi gen được pha loãng để bù đắp sự khác 
biệt về nồng độ); A: Nồng độ DNA của mẫu chứng 
dương (ng/ μl); B: Nồng độ DNA của mẫu âm tính 
(ng/ μl); Y: Hệ số pha loãng lý thuyết. 
- Cách tính LOD: Thực hiện phản ứng lặp lại ít 
nhất 10 lần ở nồng độ thấp của DNA mục tiêu là 1, 
0,1; 0,04; 0,02; 0,01, 0%. LOD tương đối (%) là nồng 
độ thấp nhất của dãy pha loãng mà các lần lặp đều 
cho kết quả dương tính. 
- Cách tính LOQ: Thực hiện phản ứng lặp lại ít 
nhất 10 lần ở nồng độ thấp của DNA mục tiêu là 1, 
0,1; 0,04; 0,02; 0,01, 0% đối với gen đích và gen tham 
chiếu. LOQ là nồng độ thấp nhất của dãy pha loãng 
mà tại đó độ lệch chuẩn tương đối tái lặp nội bộ lại 
(RSDR) của giá trị đo được < 25% giá trị chuẩn thêm 
vào (Trapman et al., 2009). 
 RSDR được tính theo công thức sau:
Trung bình 
2 kết quả phân tích 
độc lập 
Khác biệt 
tuyệt đối giữa 
2 kết quả phân tích 
độc lập di
Khác biệt 
tương đối 
rad
i
 (%)
Độ lệch chuẩn 
tái lặp nội bộ 
SR (%)
Độ lệch chuẩn 
tương đối của các 
tái lặp nội bộ 
 RSDR (%)
ci =
ci,1 + ci,2
2
di = |ci,1 - ci,2| radi =
di
ci
SR = =
d
d2
d
1.13
RSDR =
rad
1.13
- Tiêu chí đánh giá: Đối với sản phẩm biến đổi 
gen, ngưỡng dán nhãn của Việt Nam là 5% (Bộ 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa 
học và Công nghệ, 2015). Giá trị LOD của phương 
pháp nên thấp hơn 20 lần nồng độ mục tiêu, liên 
quan đến ngưỡng kiểm soát theo luật định, thì LOD 
nên < 0,25% để đảm bảo độ chính xác của phương 
pháp (Guidance document from European Network 
of GMO laboratories -ENGL, 2011). Giá trị LOQ 
nên bằng hoặc thấp hơn giá trị tính toán trong so 
sánh liên phòng của thế giới (JRC Compendium of 
Reference Method for GMO Analysis, 2011). 
 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 
6 năm 2017 tại Phòng Giám định Sinh vật và Sản 
phẩm Biến đổi gen -Viện Di truyền Nông nghiệp.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trong nghiên cứu này, để đánh giá được ảnh 
hưởng của nền mẫu đến giá trị LOD, LOQ của 
phương pháp định tính, định lượng GMO, hiệu quả 
của Real time PCR được xác định là thước đo đầu 
tiên. Các loại nền mẫu phân tích gồm: hai nền mẫu 
chưa qua xử lý là hạt ngô, hạt đậu tương; bốn nền 
mẫu đã qua xử lý là thức ăn chăn nuôi (chứa cả ngô 
và đậu tương), sữa đậu nành và snack (chứa ngô). 
Tiến hành tách chiết tinh sạch ADN với cùng một 
phương pháp sử dụng bộ kit Wizard của Promega. 
Các mẫu ADN tinh sạch đều đạt nồng độ từ 
50-286 ng/µl và tỉ lệ OD260/280 trong khoảng từ 
1,8 - 2,0, chứng tỏ các mẫu DNA đủ độ tinh sạch và 
không bị nhiễm tạp. 
Bảng 1. Kết quả đo nồng độ ADN (độ tinh sạch) tách chiết trên máy NanoDrop
Tên mẫu/
Lần lặp
Hạt ngô
ĐL20
Hạt đậu 
tương DT84
Thức ăn 
chăn nuôi
Sữa đậu nành 
DT84
Snack vị 
caramen (ngô)
H2O
ĐC 
(-)
Lá 
ĐC 
(+)1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
Nồng độ (ng/µl) 147 138 286 208 140 120 135 150 50 57 0,1 170
OD260/280 1,84 1,95 1,8 1,91 1,98 1,96 2,01 2,02 1,82 1,89 - 0,05 1,92
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Tiến hành pha loãng tất cả các mẫu đưa về cùng 
một nồng độ là 40 ng/µl. Lượng ADN dùng cho 
mỗi phản ứng là 200 ng. Phân tích các mẫu trong 
thí nghiệm với phương pháp định tính sự kiện 
ngô biến đổi gen NK603 và đậu tương GTS40-3-2. 
Các mẫu phân tích đều được xác định là âm tính 
(undetermined) với hai sự kiện NK603, GTS40-3-2. 
Mẫu DNA của chuẩn BF410 (đậu tương GTS 4032 
- 5%), BF415 (ngô NK603 -5%) được pha loãng về 
nồng độ 40ng/µl. Thêm chuẩn để đạt nồng độ nghiên 
cứu là 1; 0,1; 0,04; 0,02; 0,01% theo công thức đã nêu 
ở phần phương pháp, pha loãng theo dãy nồng độ 
cho thí nghiệm tiếp theo.
Số phản ứng tiến hành trong thí nghiệm được 
tính toán bằng ma trận 4 chiều: hai loại thực vật 
(ngô/đậu tương) ˟ bốn nền mẫu (mẫu chuẩn, bột 
hạt, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi) ˟ năm nồng độ 
nghiên cứu (1, 0,1; 0,04; 0,02; 0,01%) ˟ 10 lần lặp 
lại = 400 phản ứng. Toàn bộ khối thí nghiệm được 
lặp lại 2 lần bởi 2 người khác nhau thực hiện. Mỗi 
lần tiến hành phản ứng sẽ khảo sát tại 1 nồng độ 
nghiên cứu. 
Kết quả khảo sát các để xác định giá trị LOD, 
LOQ cho thấy, ở nồng độ thấp nhất của dãy pha 
loãng (0,01%), tất cả các phản ứng đều không phát 
hiện được sản phẩm GMO. 
Khảo sát ở nồng độ 0,02%: kết quả cho 9 x 8 lần 
phát hiện được sản phẩm GMO ở cả 8 mẫu phân 
tích, giá trị chu kỳ ngưỡng (Ct) trung bình ở mức 
từ 38,06 đến 39,63 đối với nền mẫu có đậu tương 
và 38,07 đến 39,92 đối với nền mẫu có ngô. Kết quả 
mỗi nền mẫu trong 10 lần lặp lại có 1 lần không phát 
hiện được tại nồng độ 0,02%. Chính vì thế, nồng độ 
0,02% không được chọn làm giới hạn phát hiện của 
phương pháp.
Ở các nồng độ từ 0,04; 1%, kết quả Realtime PCR 
đối với mỗi nồng độ thể hiện ở các bảng 2, 3. 
Bảng 2. Kết quả xác định ngưỡng phát hiện bằng Realtime PCR ở nồng độ 0,04%
 Nền mẫu có Đậu tương Nền mẫu có Ngô
Nền mẫu 
Giá trị chu kỳ 
ngưỡng (Ct) 
trung bình của 
10 lần lặp lại
Kết quả
định tính Nền mẫu 
Giá trị chu kỳ 
ngưỡng (Ct) 
trung bình của 
10 lần lặp lại
Kết quả
định tính
 Chuẩn 36,24 Phát hiện Chuẩn 36,43 Phát hiện
Bột hạt 35,97 Phát hiện Bột hạt 36,23 Phát hiện
Thức ăn chăn nuôi 37,08 Phát hiện Thức ăn chăn nuôi 37,10 Phát hiện
Thực phẩm dạng 
lỏng (sữa đậu) 35,76 Phát hiện
Thực phẩm chế 
biến (snack) 35,96 Phát hiện
Bảng 3. Kết quả xác định giới hạn định lượng ở nồng độ 0,1%
Số nền
mẫu 
Lần 1 
ci,1 
Lần 2 
ci,2 
Trung bình 2 
kết quả phân 
tích độc lập 
ci 
Khác biệt 
tuyệt đối giữa 
2 kết quả 
phân tích 
độc lập di
Khác biệt 
tương đối 
radi (%)
Độ lệch 
chuẩn tái 
lặp nội bộ 
SR (%)
Độ lệch chuẩn 
tương đối của 
các tái lặp nội 
bộ RSDR (%)
Nền mẫu có chứa đậu tương
1 0,12 0,11 0,115 0,01 8,696
0,008 6,84
2 0,13 0,11 0,12 0,02 16,667
3 0,085 0,087 0,086 0,002 2,326
4 0,092 0,095 0,0935 0,003 3,209
Nền mẫu có chứa ngô
1 0,111 0,134 0,1225 0,023 18,776
0,009 8,19
2 0,121 0,13 0,1255 0,009 7,171
3 0,092 0,098 0,095 0,006 6,316
4 0,086 0,082 0,084 0,004 4,762
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Bảng 4. Hiệu quả Realtime PCR của các nền mẫu ngô và đậu tương
Ở nồng độ 0,04%, kết quả 10 lần lặp lại đều phát 
hiện được sản phẩm GMO ở các nền mẫu phân tích, 
với giá trị chu kỳ ngưỡng Ct trung bình từ 35,76 đến 
37,08 ở các nền mẫu có đậu tương và từ 35,96 đến 
37,10 ở các nền mẫu có chứa ngô. Tại điểm nồng độ 
này, giá trị dương tính giả, âm tính giả đều bằng 0. 
Chính vì thế, điểm nồng độ GMO 0,04% được xác 
định là ngưỡng giới hạn phát hiện của phương pháp 
phân tích với nền mẫu đậu tương và ngô.
Ở nồng độ 0,1%, với mỗi loại nền mẫu, các giá 
trị định lượng có độ dao động nhất định giữa giá trị 
trung bình của 10 lần phân tích trên một nền mẫu 
của 2 lần phân tích độc lập. Số liệu được đưa vào 
tính toán thể hiện ở bảng 3 cho thấy, độ lệch chuẩn 
tương đối của các tái lặp nội bộ RSDR (%) đối với 
nền mẫu có chứa đậu tương là 6,84% giá trị của mẫu 
chuẩn; đối với nền mẫu có chứa ngô là 8,19% giá trị 
của mẫu chuẩn. Kết quả này đạt độ tin cậy 99% (khi 
k = 1; t = 1,13) khi phân tích các nền mẫu nghiên 
cứu với mỗi nền mẫu lặp lại 10 lần. Các giá trị độ 
lệch chuẩn tương đối của các tái lặp nội bộ RSDR 
đều đạt trong giới hạn cho phép của phương pháp 
về độ lệch chuẩn của các giá trị đo phải < 25% giá trị 
chuẩn. Chính vì thế, điểm nồng độ GMO 0,1% được 
xác định là ngưỡng giới hạn định lượng của phương 
pháp phân tích với nền mẫu chứa đậu tương và ngô.
Hiệu suất PCR được tính toán từ đường hồi quy 
của giá trị Ct nhận được từ chuỗi pha loãng của 
ADN theo nồng độ đã nêu. Đường chuẩn của từng 
loại nền mẫu được xây dựng dựa trên 5 điểm thêm 
chuẩn pha loãng lần lượt ở các nồng độ 5%; 1%; 
0,1%; 0,04%; 0,02%. 
Loài Nền mẫu
Gen định loài Gen được chuyển (GMO)
Hệ số góc 
của đường 
chuẩn
Hiệu suất 
PCR
(%)
Hệ số 
tương quan 
(R2)
Hệ số góc 
của đường 
chuẩn
Hiệu suất 
PCR
(%)
Hệ số 
tương quan 
(R2)
Đậu 
tương
CRM -3,51 98,61 0,998 -3,44 95,30 0,998
Hạt -3,31 100,15 0,998 -3,24 103,41 0,993
TĂCN -3,58 90,27 0,968 -3,60 90,43 0,994
Sữa đậu -3,33 97,29 ,0998 -3,57 99,95 0,967
CV (%) 3,45 0,83 6,56 0,85
Ngô
CRM -3,28 101,45 0,998 -3,36 98,25 0,996
Hạt -3,36 98,62 0,996 -3,34 99,28 0,998
TĂCN -3,59 89,67 0,968 -3,59 89,68 0,968
Snack -3,57 90,43 0,997 -3,56 90,69 0,998
CV (%) 6,53 0,84 5,15 0,83
Kết quả bảng 4 cho thấy hiệu suất PCR đối với 
các nền mẫu khác nhau có sự khác nhau có ý nghĩa 
ở mức tin cậy 95% (k = 2). Các nền mẫu chuẩn, mẫu 
hạt của cả ngô và đậu tương cho hiệu suất cao từ 
98,62 đến 101,45%. Với nền mẫu thức ăn chăn nuôi 
(TĂCN), hiệu suất PCR chỉ đạt từ 89,67 đến 90,27% 
trên các mẫu có cả thành phần là ngô, đậu tương và 
các thành phần khác. Như vậy, nền mẫu phức tạp 
cũng ảnh hưởng đến hiệu suất nhân bản của PCR. 
Đối với nền mẫu đã qua chế biến như sữa đậu hoặc 
snack, hiệu suất PCR đạt 90,43 đến 97,29%, chứng 
tỏ quá trình xử lý chế biến mẫu đã có ảnh hưởng ít 
nhiều đến hiệu suất PCR. So sánh giá trị hệ số góc 
của các nền mẫu trên các phương pháp khác nhau 
cho thấy, tuy hiệu suất PCR có sự dao động, nhưng 
hệ số góc đều trong giới hạn chấp nhận mà phương 
pháp yêu cầu từ -3,1 đến -3,6 (JRC Compendium of 
Reference Method for GMO Analysis, 2011). Mối 
liên quan giữa hệ số góc với hiệu suất PCR đã thể 
hiện hệ số tương quan chặt từ 0,83 đến 0,85. Việc 
định lượng GMO dựa trên đường chuẩn, vì thế sự 
tương đồng giữa nền mẫu chuẩn và nền mẫu phân 
tích là rất quan trọng để có thể định lượng đúng. 
Nghiên cứu này đã chứng minh được với phương 
pháp đã sử dụng, giới phát hiện và giới hạn định 
lượng đối với nền mẫu chứa đậu tương và ngô đã 
được xác định: 
LODđậu tương: 0,04%; LODngô: 0,04%. 
LOQđậu tương: 0,1%; LOGngô: 0,1% (ở độ tin cậy 99%).
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 113_3593_2153160.pdf 113_3593_2153160.pdf