Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 141
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG 
CỦA BỆNH NHÂN NỮ UNG THƯ VÚ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC 
Phạm Đình Hoàng*, Đinh Văn Quỳnh*, Võ Văn Thắng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng sống (CLS) của bệnh nhân (BN) nữ ung thư vú (UTV) điều trị tại bệnh 
viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC QLQ-C30 và QLQ-BR23. 
Phương pháp: Khảo sát 116 BN mắc UTV. Đánh giá CLS bằng bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và QLQ-
BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. 
Kết quả: Điểm CLS theo QLQ30: CLS tổng quát là 66,6 ± 16,2; chức năng thể chất 77,7, chức năng hoạt 
động 76,1, chức năng cảm xúc 87,1, chức năng nhận thức 83,5, chức năng xã hội 77,2. Điểm CLS theo QLQ-
BR23: CLS các lĩnh vực chức năng là 56,3 điểm, trong đó: chức năng tình dục là 48,0, chức năng hưởng thụ tình 
dục là 33,8; chức năng quan điểm tương lai là 66,9. Điểm CLS theo lĩnh vực triệu chứng là 16,7; về tác dụng phụ 
toàn thân do hệ thống là 22,3; triệu chứng cánh tay 17,5; triệu chứng vú 10,3. 
Kết luận: CLS ở bệnh nhân chỉ đáp ứng ở mức trung bình, tương tự như một số báo cáo trước đây, trong 
khi người bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu trước. Cần 
hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ UTV. Việc gia tăng phạm vi 
thanh toán bảo hiểm y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân ung thư nói chung nên được thực hiện. 
Từ khóa: chất lượng sống, ung thư vú 
ABSTRACT 
EVALUATION OF QUALITY OF LIFE ON FEMALE PATIENTS DIAGNOSED WITH BREAST 
CANCER IN THU DUC DISTRICT HOSPITAL 
Pham Dinh Hoang, Dinh Van Quynh, Vo Van Thang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 141 – 147 
Objectives: Evaluation of quality of life (QoL) on female patients diagnosed with breast cancer(BC) in Thu 
Duc district hospital based on EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 scale. 
Methods: A cross-sectional study was conducted, surveyed 116 BC patients. Evaluate the QoL with the 
EORTC QLQ-C30 and QLQ-BR23 toolkit of the European Organization for Research and Treatment of Cancer. 
Results: 1. QoL score according to QLQ30: overall QoL was 66.6 ± 16.2; physical function 77.7 ± 20.1, 
activities function 76.1 ± 22.8, emotional function 87.1 ± 17.7, cognitive function 83.5 ± 19.2, social function 77.2 
± 23.6. 2. QoL score according to QLQ-BR23: QoL of functions was 56.3 ± 16.3, Included: sexual function 48.0 ± 
18.1, sexual enjoyment 33.8 ± 25.6; future perspective function 66.9 ± 30.0. QoL score on symptoms was 16.7 ± 
14.1; about systemic side effects were 22.3; arm symptoms 17.5; breast symptoms 10.3. 
Conclusions: The QoL results in this study were at a moderate level, which is similar to some previous 
reports. Although the patients are mostly outpatient, the severity of the disease is less extreme compared to 
previous studies. It is necessary to support and provide health advice about psychological and sociality, as well as 
advice about sexual function for breast cancer patients. Increasing the range of payments for health insurance and 
Bệnh viện Quận Thủ Đức **Trường Đại học Y Dược Huế 
Tác giả liên lạc: CN. Đinh Văn Quỳnh ĐT: 0346375521 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 142
provide other financial support for cancer patients. 
Key word: quality of life, breast cancer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vú (UTV) là bệnh ác tính phổ biến ở 
phụ nữ, làm tăng gánh nặng bệnh tật, kinh tế 
đáng kể cho xã hội. Theo GLOBOCAN năm 
2012, trên toàn thế giới có 1.677.000 trường hợp 
ung thư vú mới mắc (chiếm 25% trong tổng số 
tất cả các loại ung thư ở nữ) và 522.000 trường 
hợp tử vong do ung thư vú(18). Phụ nữ mắc UTV 
không chỉ đối mặt với những đau đớn về thể 
chất mà còn có thể khủng hoảng tinh thần 
nghiêm trọng, các vấn đề tâm lý tiêu cực, suy 
giảm chất lượng sống của họ. Đo lường chất 
lượng sống (CLS) giúp xác định các nhu cầu cho 
chính sách y tế và pháp luật, giúp phân bổ 
nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chiến lược, và 
theo dõi hiệu quả của các can thiệp cộng đồng 
rộng lớn. Hiện nay, tại Thành Phố Hồ Chí Minh 
có ít báo cáo về CLS ở bệnh nhân ung thư. Nhằm 
phân nhóm các đối tượng dựa vào tình trạng sức 
khỏe, hướng dẫn can thiệp để cải thiện CLS của 
họ và ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng 
hơn, nghiên cứu thực hiện với mục tiêu đánh giá 
CLS của bệnh nhân nữ UTV điều trị tại bệnh 
viện Quận Thủ Đức theo thang điểm EORTC 
QLQ-C30 và QLQ-BR23. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân nữ ung thư vú đang được 
điều trị tại bệnh viện Quận Thủ Đức. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
Chọn thuận tiện liên tục 116 bệnh nhân nữ 
ung thư vú được điều trị từ tháng 4/2017 đến 
tháng 4/2018, tại bệnh viện Quận Thủ Đức. 
Đánh giá CLS của phụ nữ mắc UTV theo 
công cụ EORTC QLQ-C30 với 30 tiêu chí về CLS 
của bệnh nhân ung thư chung kết hợp với QLQ-
BR23 với 23 tiêu chí dành riêng cho bệnh nhân 
ung thư vú, sử dụng phiên bản tiếng Việt của tổ 
chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu. 
Chúng tôi đã được sự cho phép và gửi bộ câu 
hỏi phiên bản tiếng Việt, sổ tay hướng dẫn phân 
tích dữ liệu và bản dữ liệu tham chiếu thông qua 
Email với EORTC. 
Cách đánh giá 
Các câu hỏi được đo lường theo 4 mức độ 
tăng dần từ 1 (Không có) đến 4 (Rất nhiều). Quy 
đổi tuyến tính sang thang điểm 100 theo hướng 
dẫn của nhóm nghiên cứu CLS của EORTC 
(Groups.eortc.be/qol)(5,14). Điểm thô (Raw Score) 
là trung bình điểm các câu hỏi cùng vấn đề. 
Điểm thô (RS) = (Q1 + Q2 + Qn)/n. 
Điểm chuẩn hóa là điểm thô tính trên tỉ lệ 
100 (theo công thức): 
Điểm lĩnh vực chức năng: Score=(1-(RS-1)/3)x100. 
Điểm lĩnh vực triệu chứng: Score=((RS-1)/3)x100. 
Điểm vấn đề tài chính: Score=((RS-1)/3)x100. 
Điểm CLS tổng quát: Score = ((RS-1)/6)x100. 
Vấn đề chức năng và sức khỏe chung: Điểm 
số càng cao chức năng càng tốt, kết luận vấn đề 
sức khoẻ tốt. Vấn đề về triệu chứng và tài chính: 
Điểm số càng cao triệu chứng càng nặng, kết 
luận vấn đề sức khỏe và tài chính xấu. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Số liệu được làm sạch, xử lý bằng phần mềm 
SPSS 20.0. Biến định tính được mô tả qua tần số và 
tỷ lệ %. 
Điểm chuẩn hoá trung bình theo thang đo 0-
100 điểm, độ lệch chuẩn. So sánh điểm chuẩn 
hoá, đối với biến có phân phối chuẩn được kiểm 
định bằng T test và Anova test, đối với các biến 
không có phân phối chuẩn được kiểm định 
Mann - whitney và Krusksal - wallis để tìm yếu 
tố nào ảnh hưởng đến CLS của phụ nữ UTV với 
ngưỡng sai lầm loại I là 0,05 với độ tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ 
Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Tuổi trung bình là 53,5 ± 11,6. Học vấn dưới 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 143
THPT là 47,4%; THPT là 33,6% và trên THPT 
19,0%. Hầu hết người bệnh sống ở thành thị với 
90,5%. Tỷ lệ không/chưa lập gia đình là 5,2%, có 
vợ/chồng là 73,3% và góa/li dị, ly thân là 21,6%. 
Tỷ lệ không theo tôn giáo nào là 39,7%; Thiên 
Chúa giáo và Phật giáo đều là 30,2%. Hầu như 
tất cả đều thuộc dân tộc Kinh với 99,1%. 
Giai đoạn bệnh I và giai đoạn II đều là 37,1%; 
giai đoạn III là 19,8% và giai đoạn IV là 6,0%. 
Chủ yếu điều trị bằng phương pháp phẫu thuật 
đoạn nhũ nạo hạch với 62,9%; điều trị bảo tồn 
29,3% và phẫu thuật tái tạo 7,8%. Tỷ lệ có bệnh 
lý kèm theo là 56,0%. Tỷ lệ có biến chứng do 
bệnh ung thư là 69,0%. Tỷ lệ người bệnh được 
bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị là 89,7%; 
ngoài BHYT phần lớn người bênh tự chi trả hoặc 
tự chi trả thêm chi phí điều trị 61,2%, tỷ lệ được 
con cái chi trả 41,4% và được người thân khác 
chi trả 3,4%. 
CLS theo thang đo EORTC QLQ-C30 
Bảng 1: Điểm CLS trung bình các chức năng theo 
thang đo QLQ-C30 
Chức năng Trung bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Thể chất 77,7 20,1 
Hoạt động 76,1 22,8 
Cảm xúc 87,1 17,7 
Nhận thức 83,5 19,2 
Xã hội 77,2 23,6 
Điểm CLS tổng quát 66,6 16,2 
Theo thang đo QLQ-C30, điểm CLS tổng 
quát trung bình 66,6 ± 16,2. Theo lĩnh vực các 
chức năng, điểm chức năng thể chất là 77,7 ± 
20,1; hoạt động 76,1 ± 22,8, cảm xúc 87,1 ± 17,7, 
nhận thức 83,5 ± 19,2, xã hội 77,2 ± 23,6 (Bảng 1). 
Điểm CLS về khó khăn tài chính là 32,5 ± 
27,3; về triệu chứng là 18,7 ± 15,1: mệt mỏi 23,5 
điểm, buồn nôn, nôn 8,8, thở nhanh 16,4, chán ăn 
25,3, mất ngủ 27,9, đau 29,7, táo bón 12,6, tiêu 
chảy 5,6 điểm (Bảng 2). 
Bảng 2: Điểm CLS lĩnh vực triệu chứng theo QLQ-C30 
Lĩnh vực Trung bình ĐLC 
Lĩnh vực tài chính 32,5 27,3 
Triệu chứng mệt mỏi 23,5 22,8 
Triệu chứng buồn nôn, nôn 8,8 16,7 
Lĩnh vực Trung bình ĐLC 
Triệu chứng thở nhanh 16,4 21,7 
Triệu chứng chán ăn 25,3 25,8 
Triệu chứng mất ngủ 27,9 25,6 
Triệu chứng đau 29,7 24,6 
Triệu chứng táo bón 12,6 20,0 
Triệu chứng tiêu chảy 5,6 15,8 
Điểm CLS triệu chứng 18,7 15,1 
Chất lượng sống theo thang đo QLQ-BR23 
Bảng 3: Điểm chất lượng sống theo QLQ-BR23 
Chức năng Trung bình ĐLC 
Hình ảnh cơ thể 76,5 24,9 
Chức năng tình dục 48,0 18,1 
Hưởng thụ tình dục 33,8 25,6 
Quan điểm tương lai 66,9 30,0 
Điểm chức năng chung 56,3 16,3 
Điểm CLS chức năng theo QLQ-BR23 là 56,3 
± 16,3: chức năng tình dục là 48,0 ± 18,1, hưởng 
thụ tình dục là 33,8 ± 25,6, quan điểm tương lai là 
66,9 ± 30,0 (Bảng 3). 
Bảng 4: Điểm chất lượng sống về triệu chứng theo 
QLQ-BR23 
Lĩnh vực Trung bình ĐLC 
Tác dụng phụ toàn thân 22,3 16,9 
Triệu chứng cánh tay 17,5 17,5 
Triệu chứng vú 10,3 15,3 
Điểm triệu chứng trung bình 16,7 14,1 
Điểm CLS lĩnh vực triệu chứng theo QLQ-
BR23 là 16,7 ± 14,1: về tác dụng phụ toàn thân do 
hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng cánh tay 17,5 
điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm (Bảng 4). 
Một số yếu tố liên quan đến điểm chất lượng 
sống của bệnh nhân nữ ung thư vú 
Bảng 5: Một số đặc điểm người bệnh liên quan đến 
CLS của bệnh nhân ung thư 
Đặc điểm 
Số 
BN 
CLS tổng 
quát p 
TB ĐLC 
Tuổi 
Dưới 35 tuổi 5 78,3 7,5 
<0,001
** 
35-44 tuổi 22 77,1 13,9 
45-54 tuổi 39 65,6 15,8 
55-64 tuổi 25 65,0 12,0 
64 tuổi 25 58,0 18,1 
Nghề 
nghiệp 
CB-VC 24 64,9 17,2 
0,024
** Công nhân 24 73,3 14,3 
Kinh doanh 27 69,7 13,5 
Lao động tự do 41 61,6 16,9 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 144
Đặc điểm 
Số 
BN 
CLS tổng 
quát p 
TB ĐLC 
Học vấn 
Dưới THPT 55 62,4 15,5 
0,028
** 
THPT 39 70,9 16,7 
Sau THPT 22 69,3 14,8 
Tôn giáo 
Phật giáo 35 65,0 17,9 
0,032
*
 Thiên Chúa giáo 35 72,6 11,7 
Không tôn giáo 46 63,2 16,8 
Giai đoạn 
bệnh 
Giai đoạn I 43 78,3 9,1 
<0,001
*
Giai đoạn II 43 62,2 15,0 
Giai đoạn III 23 58,3 17,0 
Giai đoạn IV 7 48,8 7,5 
Bệnh lý 
kèm theo 
Có 65 63,5 15,9 
0,018
* 
Không 51 70,6 15,8 
*kiểm định Kruskal Wallis; **kiểm định ANOVA, 
***kiểm định T-test phương sai đồng nhất 
Khó khăn tài chính tương quan nghịch với 
CLS tổng quát (r=-0,37; p <0,05). Các triệu chứng 
theo thang đo QLQ-C30 tương quan nghịch với 
CLS lĩnh vực các chức năng (p <0,05) ngoại trừ 
táo bón và tiêu chảy. Các triệu chứng tương 
quan mạnh là mệt mỏi (r=-0,43), đau (r=-0,37), 
khó thở (r=-0,33), mất ngủ (r=-0,31) (Bảng 5, 6). 
Bảng 6: Tương quan giữa các chỉ số sức khỏe theo 
EORTC QLQ-C30 với CLS 
Triệu chứng 
Chất lượng sống 
r p
* 
Mệt mỏi -0,43 <0,05 
Nôn -0,23 <0,05 
Đau -0,37 <0,05 
Khó thở -0,33 <0,05 
Mất ngủ -0,31 <0,05 
Chán ăn -0,21 <0,05 
Táo bón -0,11 >0,05 
Tiêu chảy -0,07 >0,05 
Khó khăn tài chính -0,37 <0,05 
*Kiểm định tương quan Pearsong 
Bảng 7: Tương quan giữa các chỉ số sức khỏe theo 
EORTC QLQ - BR23 với CLS 
Đặc điểm 
Chất lượng sống 
r p 
Chức năng hình ảnh cơ thể 0,16 >0,05 
Chức năng tình dục -0,07 >0,05 
Hưởng thụ tình dục -0,05 >0,05 
Quan điểm tương lai 0,36 <0,05 
Tác dụng phụ -0,27 <0,05 
Triệu chứng cánh tay -0,36 <0,05 
Triệu chứng vú -0,37 <0,05 
Chức năng quan điểm tương lai tương quan 
thuận với CLS tổng quát (r=0,36; p <0,05). Về 
triệu chứng, tác dụng phụ toàn thân do tương 
quan nghịch với CLS tổng quát (r=-0,27), triệu 
chứng cánh tay (r=-0,36) và triệu chứng vú có 
tương quan nghịch với CLS (r=-0,37) (Bảng 7). 
BÀN LUẬN 
Chất lượng sống tổng quát của bệnh nhân nữ 
ung thư vú 
CLS tổng quát của bệnh nhân UTV tại khoa 
Bệnh viện Quận Thủ Đức là 66,6 ± 16,2. So 
sánh với các nghiên cứu trong nước, kết quả 
của chúng tôi gần tương tự nghiên cứu của 
Hoàng Thị Quỳnh (2010) ở BNUT tại bệnh 
viện Ung Bướu TP.HCM(7), CLS tổng quát là 
65,7±16,0 điểm; nghiên cứu của Trần Thị 
Thuận Đức(16) ở 118 BNUT đại trực tràng sau 
phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân (2016), CLS 
theo EORCT QLQ – C30 là 61,7±12,7 điểm. Một 
số nghiên cứu có điểm CLS cao hơn gồm 
nghiên cứu của Trần Bảo Ngọc thực tại Bệnh 
viện Trung ương Thái Nguyên (76,1 điểm)(15) 
và nghiên cứu của Cung Thị Tuyết Anh (76 
điểm)(3). Các nghiên cứu có kết quả thấp hơn: 
nghiên cứu của Vũ Văn Vũ, là 50,0 điểm(17), 
nghiên cứu của Nguyễn Thái Bảo tại Bệnh viện 
Trung ương Huế, 53,1±21,0(11) và Nguyễn Thu 
Hà tại 3 bệnh viện Ung bướu Hà Nội, Ung Thư 
Đà Nẵng, Ung bướu TP. Hồ Chí Minh, là 
58,6±16,6 điểm(13). Sự khác biệt này có thể do 
đối tượng nghiên cứu của các tác giả trên phần 
lớn là các BN nội trú, trong khi nghiên cứu của 
chúng tôi phần lớn là bệnh nhân ngoại trú, 
hơn nữa những bệnh nhân của chúng tôi hầu 
hết đang ở giai đoạn sớm của bệnh, những tác 
động của bệnh không nhiều hơn so với các 
nghiên cứu khác. 
Với các nghiên cứu ngoài nước, kết quả của 
chúng tôi cũng gần tương tự so với một số 
nghiên cứu trên thế giới(4,19). 
CLS lĩnh vức chức năng theo QLQ - C30 
Kết quả CLS trung bình các lĩnh vực chức 
năng là không đều nhau, trong đó chức năng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 145
thể chất là 77,7±20,1 điểm; hoạt động 76,1±22,8 
điểm, cảm xúc 87,1±17,7 điểm, nhận thức 
83,5±19,2 điểm, xã hội 77,2±23,6 điểm. Kết quả 
này tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị 
Quỳnh (2017), CLS chức năng trung bình là 
65,7 điểm, trong đó chức năng cảm xúc cao 
nhất, tiếp đến là chức năng nhận thức, chức 
năng xã hội và hoạt động có điểm thấp nhất(7). 
Nghiên cứu của Trần Thị Thuận Đức (2016) tại 
bệnh viện Bình Dân lại có kết quả cao hơn, 
điểm chức năng thể chất 79,7±17 điểm, chức 
năng hoạt động 82,9±16,4 điểm, chức năng 
cảm xúc 82,3 ± 13,0 điểm, chức năng nhận thức 
97,2±7,9 điểm và chức năng xã hội là 75,4±17,1 
điểm(16). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù 
hợp với một số nghiên cứu khác, điểm chức 
năng nhận thức cao nhưng chức năng xã hội 
thấp(1,8,12,17). Điều này là do các vấn đề về tuổi 
cao, thể chất và ảnh hưởng của tinh thần đến 
các mối quan hệ gia đình, xã hội và công việc 
của họ. Việc điều trị bệnh khiến các bệnh nhân 
không thể tận hưởng được những niềm vui 
trong cuộc sống, khó có thể làm được điều họ 
thích hay đến những nơi mà họ muốn đến, 
điều này đã làm ảnh tiêu cực đến chức hoạt 
động thường ngày và gây cản trở cuộc sống 
gia đình và xã hội của BN. Ngoài ra ý thức của 
bệnh nhân và người nhà cho rằng bệnh nhân 
cần phải nghỉ ngơi tuyệt đối để chữa bệnh 
cũng góp phần làm giảm CLS của BN, mà 
đáng ra phải vận động, phục hồi chức năng và 
tham gia các hoạt động xã hội (ở mức độ phù 
hợp) để cải thiện CLS. 
Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng trong 
QLQ - C30 
Một trong những nguyên nhân khiến BNUT 
cần tìm đến bệnh viện điều trị là do các triệu 
chứng gây khó chịu, đây luôn là vấn đề nhận 
được sự quan tâm nhiều. Điểm CLS lĩnh vực 
triệu chứng và khó khăn tài chính càng cao thì 
triệu chứng bệnh càng trầm trọng, tức là sức 
khỏe của bệnh nhân không tốt, CLS của bệnh 
nhân giảm và vấn đề khó khăn tài chính càng 
cao. Kết quả cho thấy các triệu chứng được đề 
cập trong bộ câu hỏi đều gặp ở các bệnh nhân 
nghiên cứu, thường gặp nhất như mệt mỏi, mất 
ngủ, chán ăn và đau. Điều này tương đồng 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phương và 
Vũ Văn Vũ(12,17). 
Sự mệt mỏi là một triệu chứng thường gặp 
nhiều nhất ở bệnh nhân, trong nghiên cứu này, 
điểm CLS về triệu chứng này là 23,5 điểm thấp 
hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thanh Phương là 70,0 điểm(12), có thể do Nguyễn 
Thị Thanh Phương khảo sát đối tượng ở giai 
đoạn IV, tình trạng bệnh đã quá nặng, không 
còn điều trị đặc hiệu mà chuyển qua chăm sóc 
giảm nhẹ, nên triệu chứng trầm trọng hơn nặng 
nề hơn so với đối tượng nghiên cứu của chúng 
tôi. Điểm CLS triệu chứng mất ngủ là 27,9 điểm 
gần tương đương với trong nghiên cứu của Vũ 
Văn Vũ, Hoàng Thị Quỳnh(7,17). Chán ăn cũng do 
nhiều nguyên nhân như: khó nuốt, buồn nôn, 
nôn, thay đổi vị giác, sự phát triển của khối u, 
tâm lý buồn chán, đau(9). Điểm triệu chứng chán 
ăn trong nghiên cứu này là 25,3 điểm thấp hơn 
so với với kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị 
Quỳnh, Vũ Văn Vũ. Đau là một trong những 
triệu chứng thường gặp của bệnh nhân ung thư. 
Có khoảng 1/3 số người bệnh được điều trị ung 
thư xuất hiện triệu chứng đau, ở những người 
bệnh giai đoạn muộn, đau xuất hiện ở hơn 2/3 
trường hợp(9). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 
triệu chứng đau là 29,7 điểm thấp hơn so với 
nghiên cứu của Vũ Văn Vũ(17) là 49,5 điểm và 
tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Ngọc 
Quỳnh(7) với 25,3 điểm. Kết quả này có thể là do 
nghiên cứu của Vũ Văn Vũ đối tượng nghiên 
cứu là giai đoạn III, IV nên triệu chứng đau 
thường nặng nề và hay gặp hơn. BNUT phải 
điều trị dài ngày, chi phí điều trị là cao hơn càng 
làm cho bệnh nhân thấy khó khăn về vấn đề tài 
chính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm 
khó khăn tài chính chỉ là là 32,5 ± 27,3 điểm thấp 
hơn nhiều so với nhiều nghiên cứu trước(7,8,12,17). 
CLS lĩnh vực chức năng theo QLQ - BR23 
Điểm CLS các lĩnh vực chức năng theo thang 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 146
đo QLQ-BR23 là 56,3±16,3 điểm: chức năng tình 
dục là 48,0±18,1 điểm, chức năng hưởng thụ tình 
dục là 33,8±25,6 điểm, quan điểm tương lai là 
66,9±30,0 điểm. Trong nghiên cứu của Trần Bảo 
Ngọc(15), điểm CLS lĩnh vực chức năng tình dục 
và chức năng hưởng thụ tình dục là 21,0 và 22,0 
điểm. Một nghiên cứu ở Malaysia (2014) điểm 
chức năng tình dục là 31,48 điểm(6). Chẩn đoán 
UTV ảnh hưởng lớn đến tâm lý cũng như thể 
chất của người bệnh. Trong thời kỳ điều trị, đa 
phần BN chỉ mong muốn việc điều trị diễn ra 
thật tốt để nhanh khỏe mà ít nghĩ đến các vấn đề 
khác, đặc biệt là tình dục. Tình trạng đau khi 
quan hệ tình dục và suy giảm ham muốn, cảm 
xúc tình dục là tác dụng phụ mà BN hóa trị nào 
cũng gặp phải. Y học hiện đại vẫn chưa tìm ra 
phương cách nào để tránh được điều này, và họ 
phải coi đó là cái giá phải trả cho tính mạng 
được cứu sống của mình. 
Chất lượng sống lĩnh vực triệu chứng theo 
QLQ - BR23 
CLS lĩnh vực triệu chứng theo thang đo 
QLQ-BR23 là 16,7 ± 14,1 điểm: về tác dụng phụ 
toàn thân do hệ thống là 22,3 điểm, triệu chứng 
cánh tay 17,5 điểm, triệu chứng vú 10,3 điểm. 
Tác dụng phụ toàn thân do điều trị là những 
thay đổi gây ra bởi hóa trị liệu xảy ra chủ yếu 
trong năm đầu tiên và sau đó giảm đáng kể. Tuy 
nhiên, một số tác giả khẳng định rằng các tác 
dụng bất lợi của hóa trị liệu trên cơ thể và triệu 
chứng liên quan đến mãn kinh có thể kéo dài từ 
5 đến 10 năm sau khi chẩn đoán(9,10). 
Trong nghiên cứu này, các triệu chứng ở 
vú và triệu chứng cánh tay là ít gặp nhất, việc 
phẫu thuật tàn phá cơ thể và nạo vét hạch 
nách quá mức hay xạ trị vào vùng nách có thể 
gây nên tình trạng phù bạch mạch, đây là một 
biến chứng rất phiền toái và khó khắc phục 
cho người bệnh, phù bạch mạch có thể xuất 
hiện sớm nhưng cũng có thể xuất hiện muộn 
và trong nhiều các ca bệnh có thể kéo dài đến 
20 năm sau can thiệp và một số trường hợp có 
thể làm mất chức năng của cánh tay. Hội nghị 
Quốc tế về UTV St Gallen năm 2003 đã thống 
nhất không nạo vét hạch nách cho các bệnh 
nhân UTV giai đoạn sớm, có kết quả sinh thiết 
hạch cửa âm tính(2). Vì vậy việc phẫu thuật tàn 
phá và nạo vét hạch quá mức được hạn chế, do 
đó giảm thiểu sự phổ biến của các triệu chứng 
ở vú và cánh tay. 
KẾT LUẬN 
CLS ở bệnh nhân không thực sự cao, điểm 
CLS tổng quát trung bình 66,6 ± 16,2, điểm. CLS 
lĩnh vực chức năng thể chất; hoạt động, cảm xúc, 
nhận thức và xã hội tương đối cao, tuy nhiên 
điểm CLS lĩnh vực khó khăn tài chính và lĩnh 
vực các triệu chứng là rất thấp. Kết quả tương tự 
như một số báo cáo trước đây, trong khi người 
bệnh chủ yếu được điều trị ngoại trú, mức độ 
bệnh không trầm trọng so với các nghiên cứu 
trước. Cần hỗ trợ, tư vấn sức khỏe về tâm lí, xã 
hội và tư vấn về chức năng tình dục cho phụ nữ 
UTV. Việc gia tăng phạm vi thanh toán bảo hiểm 
y tế và sự hỗ trợ tài chính khác cho bệnh nhân 
ung thư nói chung nên được thực hiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ACTION Study Group (2017) "Health-related quality of life and 
psychological distress among cancer survivors in Southeast 
Asia: results from a longitudinal study in eight low-and middle-
income countries". BMC Medicine, 15(1):10. 
2. Coates AS, Winer EP, Goldhirsch A, et al (2015). "Tailoring 
therapies—improving the management of early breast cancer: St 
Gallen International Expert Consensus on the Primary Therapy 
of Early Breast Cancer 2015". Annals of Oncology, 26(8):1533-1546. 
3. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Chấn Hùng, Mai Hồng Hoàng 
(1995). Cẩm nang Ung bướu học lâm sàng, lần xuất bản thứ 6. 
Nhà xuất bản Y học HàNội, tập II, pp.495-500, pp.496. 
4. Demirci S, Eser E, Ozsaran Z, et al (2011). "Validation of the 
Turkish versions of EORTC QLQ-C30 and BR23 modules in 
breast cancer patients". Asian Pac J Cancer Prev, 12(5):1283-7. 
5. Dewolf L, Koller M, Velikova G, et al (2009). "EORTC Quality of 
Life Group translation procedure". (3rd ed.) Brussels, Belgium: 
EORTC Quality of Life Group, pp.32. 
6. Edib Z, Kumarasamy V, binti Abdullah N, et al (2016). "Most 
prevalent unmet supportive care needs and quality of life of 
breast cancer patients in a tertiary hospital in Malaysia". Health 
and Quality of Life Outcomes, 14(1):26. 
7. Hoàng Thị Quỳnh (2016). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 
ung thư và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Ung bướu Thành 
phố Hồ Chí Minh. Luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học 
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp.35-48. 
8. Lưu Quốc Quang (2017). Giá trị của bộ công cụ EORTC QLQ-
BR53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư 
vú tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Luận tốt 
nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí 
Minh, pp.50-81. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 147
9. Nguyễn Bá Đức (2003). Chăm sóc điều trị triệu chứng cho bệnh 
nhân ung thư. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.11-64. 
10. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Hoài Nga (2007). Dịch tễ học bệnh 
ung thư, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học 
Hà Nội, pp.9-20. 
11. Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy 
(2011). "Nghiên cứu chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư 
vù bằng các bộ công cụ FACT - G, SF-36 và QLQ-C30". Tạp chí Y 
Dược Học, 4:98-105. 
12. Nguyễn Thị Thanh Phương (2013). Đánh giá chất lượng cuộc 
sống bệnh nhân ung thư giai đoạn IV trước và sau điều trị tại 
khoa chống đau bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2013. Luận 
văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng 
Hà Nội, 
13. Nguyễn Thu Hà (2017). "Chất lượng cuộc sống của người bệnh 
ung thư vú sử dụng thang đo QLQ-C30 và một số yếu tố liên 
quan tại một số bệnh viện Ung bướu tại Việt Nam". Tạp chí Y 
học Dự Phòng, 27(5):102. 
14. Scott NW, Fayers P, Aaronson NK, et al (2008). EORTC QLQ-
C30 Reference Values Manual, (2nd ed.) Brussels, Belgium: 
EORTC Quality of Life Group, pp. 427. 
15. Nông Văn Dương, Bùi Thị Huyền, Trương Thái Sơn, Trần Bảo 
Ngọc (2018). “Đánh giá tình trạng đau và chất lượng cuộc sống 
người bệnh ung thư giai đoạn muộn được chăm sóc giảm nhẹ 
tại Tung tâm Ung Bướu Thái Nguyên”. Tạp chí Khoa học Điều 
dưỡng, 1(4):7-13. 
16. Trần Thị Thuận Đức, Trương Phi Hùng (2016). "Chất lượng 
cuộc sống của bệnh nhân ung thư trực tràng sau phẫu thuật tại 
bệnh viện Bình Dân". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2(1):169-173. 
17. Vũ Văn Vũ (2010). "Khảo sát tình trạng đau và chất lượng cuộc 
sống bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến xa tại bệnh viện ung 
bướu TPHCM 7/2009 - 7/2010". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
14(4):811-822. 
18. International Agency for Research on Cancer (2012). 
GLOBOCAN 2012: Estimated cancer incidence, mortality and 
prevalence worldwide in 2012. IARC, pp. 3030-44. 
19. Xia J, Tang Z, Deng Q, et al (2018). "Predictors of the quality of 
life in Chinese breast cancer survivors". Breast Cancer Research 
and Treatment, 167(2):537-545. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019