Đặc điểm xơ gan theo chỉ số APRI ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Tài liệu Đặc điểm xơ gan theo chỉ số APRI ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 110 ĐẶC ĐIỂM XƠ GAN THEO CHỈ SỐ APRI Ở BỆNH NHÂNVIÊM GAN SIÊU VI B MẠN MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁNTẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Trần Minh Hoàng*, Nguyễn Viết Thịnh** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là nguyên nhân của 30% trường hợp xơ gan (XG) và 53% ung thư gan (HCC), tuy nhiên bệnh thường diễn tiến âm thầm. Các phương pháp đánh giá xơ gan kỹ thuật thường phức tạp, xâm lấn và tốn kém. APRI là phương pháp không xâm lấn dễ dàng đánh giá xơ hóa gan đối với bệnh gan mạn. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỷ lệ xơ gan và đặc điểm dân số học trên các bệnh nhân mới được chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ xơ hóa gan theo chỉ số APRI và mô tả các yếu tố liên quan đến mức độ xơ hóa gan theo chỉ số APRI ở bệnh nhân VGSV B mạn mới được chẩn đoán. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân trên 15 tuổi mới được chẩn đoán nhiễm HBV m...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm xơ gan theo chỉ số APRI ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 110 ĐẶC ĐIỂM XƠ GAN THEO CHỈ SỐ APRI Ở BỆNH NHÂNVIÊM GAN SIÊU VI B MẠN MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁNTẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Trần Minh Hoàng*, Nguyễn Viết Thịnh** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) là nguyên nhân của 30% trường hợp xơ gan (XG) và 53% ung thư gan (HCC), tuy nhiên bệnh thường diễn tiến âm thầm. Các phương pháp đánh giá xơ gan kỹ thuật thường phức tạp, xâm lấn và tốn kém. APRI là phương pháp không xâm lấn dễ dàng đánh giá xơ hóa gan đối với bệnh gan mạn. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỷ lệ xơ gan và đặc điểm dân số học trên các bệnh nhân mới được chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ xơ hóa gan theo chỉ số APRI và mô tả các yếu tố liên quan đến mức độ xơ hóa gan theo chỉ số APRI ở bệnh nhân VGSV B mạn mới được chẩn đoán. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca bệnh nhân trên 15 tuổi mới được chẩn đoán nhiễm HBV mạn tại phòng khám Viêm gan Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.Hồ Chí Minh từ 06/2015 đến 07/2016. Kết quả: Qua nghiên cứu 183 bệnh nhân mới được chẩn đoán nhiễm virus viêm gan B tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Tp.HCM. Tỷ lệ bệnh nhân nam tương đương nữ, độ tuổi chủ yếu là trên 30 tuổi (73,2%), 84,2% phát hiện bệnh qua khám sức khoẻ định kỳ. APRI 2 chiếm 7,7%. Trung vị của APRI tăng dần theo giai đoạn xơ hoá của Fibroscan từ F0–F4, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (phép kiểm One way Anova). Kết luận: Điểm số APRI có thể sử dụng trên lâm sàng để chẩn đoán và đánh giá ban đầu xơ gan ở bệnh nhân mới được chẩn đoán nhiễm virus viêm gan siêu vi B. Từ khoá: APRI, fibroscan, xơ gan, viêm gan siêu vi B ABSTRACT AST TO PLATELET RATIO INDEX (APRI) FOR EVALUATING THE HEPATIC FIBROSIS IN CHONIC HEPATITIS B PATIENTS WHO WERE NEWLY DIAGNOSED IN HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Tran Minh Hoang, Nguyen Viet Thinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 110-113 Background: Hepatitis B virus is the cause of 30% of cirrhosis and 53% percent of hepatocellular carcinoma (HCC). APRI is one of the non-invasive scoring systems to evaluate hepatic fibrosis stage in chronic liver disease. This study aims to investigate the prevalence of liver fibrosis and demographic data on the chronic hepatitis B patients who were newly diagnosed. Objectives: To determine the prevalence of liver fibrosis according to APRI and to describe the factors associated with hepatic fibrosis based on APRI in the chronic hepatitis B patients who were newly diagnosed. Methods: Descriptive study as case series based on the patients over fifteen years of age who were newly diagnosed with chronic hepatitis B infection and treated at the Outpatient hepatology clinic in Hospital for Tropical Disease from 06/2015 to 07/2016. A cross-sectional descriptive study based on the patients over fifteen years of age who were newly diagnosed with chronic hepatitis B infection and treated at the Outpatient hepatology clinic in Hospital for Tropical Disease from 06/2015 to 07/2016. *Bộ môn Nhiễm, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trần Minh Hoàng ĐT: 0946717599 Email: dr.hoangtm@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 111 Results: 183 newly diagnosed chronic hepatitis B patients were recruited. Male and female participants had similar proportions of chronic hepatitis B infection on the initial consultation. The majority of patients were over 30 years of age (73.2%). 84.2% of patients were diagnosed hepatitis B infection based on the routine health exams. The distribution of fibrosis stages was predominated with APRI below 0.5 (63.9%) while APRI from 0.5 to 1.5 and over 1.5 were 28.4% and 7.7%, respectively. The median of APRI score increases in stepwise with Fibroscan from F0–F4 (One- way Anova, p < 0.01). Conclusions: APRI score could be applied for evaluating the hepatic fibrosis in chronic hepatitis B patients. Keywords: APRI, fibroscan, cirrhosis, hepatitis B infection ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B Virus - HBV) vẫn còn là một vấn đề sức khỏe toàn cầu(6) và Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm HBV ở mức trung bình cao. Nhiễm HBV mạn thường diễn tiến âm thầm, là nguồn lây nhiễm quan trọng trong cộng đồng, và khi có dấu hiệu thường bệnh nhân đã có xơ gan(4). Do đó, chẩn đoán sớm xơ gan và nguyên nhân xơ gan rất quan trọng, trong đó viêm gan siêu vi B là nguyên nhân hàng đầu. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và xác định mức độ xơ gan là sinh thiết gan, nhưng xâm lấn, kỹ thuật khó(3), do đó, thực hành lâm sàng, để chẩn đoán xơ gan thường sử dụng các xét nghiệm không xâm lấn, trong đó APRI là chỉ số đơn giản, dễ tiếp cận và dễ áp dụng trong thực hành lâm sàng(1,5). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca. Dân số nghiên cứu Dân số đích Bệnh nhân đến khám gan. Dân số nghiên cứu Bệnh nhân trên 15 tuổi mới được chẩn đoán nhiễm HBV tại phòng khám Viêm gan Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh tại phòng khám Viêm gan Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh từ 06/2015 đến 07/2016. Cỡ mẫu Mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu Bệnh nhân trên 15 tuổi có kết quả HBsAg dương, IgM anti HBc âm, mới phát hiện tại phòng khám, không tiền sử viêm gan siêu vi B trước đây. Tiêu chuẩn loại trừ Khi có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau: Viêm gan siêu vi B cấp: IgM anti HBc (+), Đồng nhiễm viêm gan siêu vi A (HAV), viêm gan C (HCV), viêm gan E (HEV) và HIV. Kỹ thuật đo lường APRI tính bằng công thức sau, với ULN của AST là 40U/L. = AST x Tiểu cầu Mục đích của nghiên cứu muốn đánh giá hiệu quả của điểm APRI trong tầm soát sớm xơ gan, nên điểm APRI được chia 3 nhóm như sau: < 0,5: không có xơ hóa; 0,5 – <1,5: có xơ hóa; ≥ 1,5: xơ hóa đáng kể đến xơ gan. Fibroscan Đơn vị đo là Kilopascal (kPa). Đánh giá phân loại dựa trên hệ thống điểm METAVIR: Xơ hóa nhẹ hoặc không xơ: F0-F1 (0 – 7,2 kPa). Xơ hóa vừa: F2, F2-3(7.2 – 10,5kPa). Xơ hóa nặng: F3, F3-4 (10,5 – 18,2kPa). Xơ gan thật sự: F4(>18,2 kPa). HBsAg định tính, HBeAg, anti-HBe, công thức máu, men gan (AST, ALT, GGT) được thực hiện tại khoa xét nghiệm, bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 112 Siêu âm bụng tổng quát được thực hiện tại phòng siêu âm. Địa điểm là Khoa khám bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Loại máy: máy FIBROSCAN 502, ECHOSENS, Pháp. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số học (n=183) Đặc điểm n % Tuổi trung bình: 40,5 1 < 30 49 26,8 30 – 50 87 47,5 >50 47 25,7 Giới tính Nam 89 48,6 Nữ 94 51,4 Tiền sử gia đình Ba mẹ/Anh chị em ruột 52 28,4 Vợ/chồng 11 6 Không 120 65,6 Rượu Có 55 Dùng chất độc gan Thảo dược/thuốc Không 128 30,1 Có 25 69,9 Gầy Không 158 12 17 9,3 88 BMI trung bình: 22 0,24 Trung bình 109 59,6 Thừa cân 57 31,1 Có triệu chứng 29 15,8 Lý do đến khám bệnh Khám sức khoẻ 154 84,2 Nhóm tuổi từ 30-50 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,5%), tuổi trung bình là 40,5 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ 1/1. Trung bình của BMI là 22 0,24, bệnh nhân dư cân và béo phì cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (31,1%). Đặc điểm xơ hóa gan của mẫu nghiên cứu Biểu đồ 1: Tỷ lệ xơ gan theo điểm APRI (n=183) Đa số bệnh nhân có chỉ số APRI < 0,5, chiếm tỷ lệ 63,9%; khoảng 28,4% có chỉ số APRI từ 0,5-2 và 7,7% bệnh nhân có APRI >2. Trung vị (IQR) APRI: 0,357 (0,228 – 0,664). Phân bố nhóm APRI theo giai đoạn xơ hóa fibroscan Nhóm F0-1 (không xơ gan): APRI < 0,5 chiếm đa số 75,4%, có 2,9% có APRI > 2. Nhóm F2-3: APRI 2. Nhóm F4 (xơ gan): APRI < 0,5 chiếm 15,2%, APRI >2 chiếm 15,7%. Biểu đồ 2: Liên quan APRI và Fibroscan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 113 BÀN LUẬN Tại Việt Nam thường gặp tổn thương gan do rượu đi kèm với viêm gan siêu vi B. Bệnh nhân có uống bia/rượu chiếm gần 1/3 dân số nghiên cứu, trong đó hầu hết là nam (54/183). Bệnh nhân có sử dụng thảo dược chiếm 12%. Việc sử dụng thảo dược để điều trị bệnh gan chiếm tỷ lệ không nhỏ và cũng rất phổ biến hiện nay. Sử dụng bia/rượu hoặc thảo dược góp phần làm tăng thêm tình trạng tổn thương gan (Bảng 1). Lý do đến khám bệnh Bệnh nhân đến khám đa phần không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện qua khám kiểm tra sức khoẻ tổng quát hoặc kiểm tra gan (84,2%). Nhiễm siêu vi viêm gan B thường âm thầm không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ và tự giới hạn. Thường khi có triệu chứng lâm sàng, khi đó bênh đã rơi vào giai đoạn tiến triển nặng, có các biến chứng bệnh gan(2,4). Thực tế trên lâm sàng, bệnh nhân thường phát hiện nhiễm HBV tình cờ qua khám sức khoẻ định kỳ. Phân bố nhóm APRI theo giai đoạn xơ hóa fibroscan Trung vị của APRI tăng dần theo giai đoạn xơ hoá của fibroscan từ F0–F4, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (phép kiểm One way Anova). KẾT LUẬN Điểm số APRI có thể sử dụng trên lâm sàng để chẩn đoán và đánh giá ban đầu xơ gan ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn mới được chẩn đoán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Borsoi VMS, Takei K, Collarile YDC (2009). "Use of AST platelet ratio index (APRI Score) as an alternative to liver biopsy for treatment indication in chronic hepatitis C". Ann Hepatol, 8(1), pp. 26-31. 2. Bùi Đại (2002). "Viêm gan virut B và D". Nhà xuất bản Y học, tr.20-28. 3. Cadranel JF, Rufat P, Degos F (2000). "Practices of liver biopsy in France: results of a prospective nationwide survey". Hepatology, 32 (3), pp 477-481. 4. Nguyễn Hữu Chí (2014). "Các loại bệnh viêm gan siêu vi". Nhà xuất bản Thanh niên Tp. Hồ Chí Minh, pp. 119-122. 5. Wai CT et al (2003). "A simple noninvasive index can predict both significant fibrosis and cirrhosis in patients with chronic hepatitis C". Hepatology, 38(2), pp. 518-26. 6. World Health Organization (2015). "Guidelines for the prevention, care and treatment of persons with chronic hepatitis B infection". World Health Organization, pp19. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_xo_gan_theo_chi_so_apri_o_benh_nhan_viem_gan_sieu_v.pdf