Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 140
ĐẶC ĐIỂM VÒNG VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG 
FALLOT TỪ TRƯỚC ĐẾN SAU SANH 
Vũ Minh Phúc*, Đỗ Nguyên Tín*, Lê Kim Tuyến**, Đỗ Thị Cẩm Giang* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Quan sát sự thay đổi vòng van động mạch phổi từ trong bào thai cho tới sau sanh trong bệnh tứ 
chứng Fallot (4F) và ảnh hưởng của vòng van động mạch phổi trong bào thai đến tiên lượng bệnh nhân sau sanh. 
Đối tượng: Tất cả các ca được chẩn đoán trong bào thai 4F tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh từ tháng 01 năm 
2014 đến hết tháng 6 năm 2017. Và theo dõi nhóm bệnh nhân này đến tháng 6 năm 2018. 
Kết quả: Trong số 59 bệnh nhân trên đến thời điểm chấm dứt nghiên cứu tỉ lệ sống 82%, tử vong sơ sinh 
10,8%, tử vong chung 18%. Đa số bệnh nhân vòng van động mạch phổi chuẩn hóa theo tuổi thai Z-score (fPVz) 
<-3 thì sau sanh vòng van động mạch phổi chuẩn hóa theo diện tích da Z-score (PVz) <-3 (46,2%), tuy nhiên 
cũng có không ít trường hợp fPVz nhỏ nhưng sau sanh cải thiện và ngược lại (23,1% và 15,4%). Có 24,5% bệnh 
nhân phụ thuộc ống động mạch (PTOĐM) sau sanh cần truyền PGE1 và đặt stent ống động mạch. fPVzvà tỉ lệ 
vòng van động mạch phổi trên vòng van động mạch phổi trong bào thai (fPVAoV) ở nhóm PTODM hơn nhiều 
so với nhóm KPTODM và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,003 và 0,011). So sánh giá trị fPV <-3 và 
fPVAoV <0,5, chúng tôi nhận thấy fPVAoV <0,5 có giá trị tiên lượng nhiều hơn, giá trị fPVAoV <0,5 có thể giúp 
tiên lượng PTODM, can thiệp tạm thời sau sanh, và phẫu thuật triệt để giữ được vòng van hay không. 
Kết luận: Siêu âm tim thai đánh giá fPVz trên bệnh nhân 4F đặc biệt là đánh giá fPVAoV có thể giúp tiên 
lượng sau sanh nhóm bệnh nhân này. 
Từ khóa: tứ chứng Fallot bàothai, vòng van động mạch phổi bào thai, tiên lượng tứ chứng Fallot bào thai 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF PULMONARY VALVE ON TETRALOGY OF FALLOT FROM PRENATAL TO 
POSTNATAL 
Vu Minh Phuc, Do Nguyen Tin, Le Kim Tuyen, Do Thi Cam Giang 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 140 – 150 
Objectives: Describe the development of the pulmonary valve from prenatal to postnatal in tetralogy of 
Fallot (4F) and the size and development of this valve to the prognosis postnatal. 
Methods: We included patients with a prenatal diagnosis of tetralogy of Fallot between January 2014 and 
June 2017 at Heart Institue, Ho Chi Minh city and follow up these patients until June 2018. 
Results: Of these 59 patients to the end of the study, the survival rate was 82%, neonatal mortality was 
10.8%, general death was 18%. The majority of patients with standardized pulmonary valve to Z-score acording 
to gestational age prenatal (fPVz) <-3, after postnatal standardized pulmonary valve according to body surface 
(PVz) <-3 (46.2%), however there are many cases of small fPVz but improved after birth and vice versa (23.1% 
and 15.4%). 24.5% of patients with duct dependent postnatal need PGE1 and duct arterial stent. fPVz and the 
ratio between pulmonary valve and aortic valve diameter prenatal (fPVAoV) in the duct dependent group were 
much higher than that of the other group and this difference was statistically significant (p = 0.003 and 0.001). 
Comparing the value of fPV <-3 and fPVAoV <0.5, we found that fPVAoV <0.5 has a more prognostic value, the 
value of fPVAoV <0.5 can help predict duct dependent postnatal and valve sparing procedure or not. 
*Bệnh Viện Nhi Đồng 1 **Viện Tim TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BSCK2. Đỗ Thị Cẩm Giang ĐT: 0907333288 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 141
Conclusions: Fetal echocardiography assessing fPVz in patients with 4F, especially evaluating fPVAoV may 
help prognosis postnatal. 
Keywords: tetralogy fetal echocardiography; fetal pulmonary valve, prognosis of fetal tetralogy of Fallot 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tứ chứng Fallot (4F) là dị tật thường gặp 
nhất trong nhóm tim bẩm sinh (TBS) tím gồm có 
các bất thường giải phẫu: 
(1) thông liên thất, 
(2) động mạch chủ cưỡi ngựa vách liên thất, 
(3) hẹp buồng tống thất phải, 
(4) phì đại thất phải(2,21). 
Tần suất bệnh từ khoảng 2,8 – 3,9 mỗi 10.000 
trẻ sanh sống và chiếm khoảng 3,5 – 10% trong 
tất cả các bệnh tim bẩm sinh(2,3,9). 
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất đa dạng. 
Các triệu chứng có thể đi từ không tím, tím nhẹ, 
tím nhiều tùy theo mức độ hẹp động mạch phổi 
khác nhau như nhẹ và nặng hay thiểu sản. Ở 
những trường hợp tắc nghẽn nặng, trẻ sanh ra 
phụ thuộc ống động mạch, cần phải can thiệp 
ngay sau sanh mới có thể cứu sống trẻ. Hiện tại 
phẫu thuật triệt để và đúng thời điểm đối với 
nhóm bệnh này có thể mang lại cho trẻ cuộc 
sống khỏe mạnh tới khi trưởngthành(12). Tuy 
nhiên, kết quả phẫu thuật và tiên lượng bệnh 
cũng rất khác nhau phụ thuộc nhiều vào cấu 
trúc giải phẫu của động mạch phổi và thời điểm 
can thiệp(12,19,22,29). Do đó, việc phát hiện, chẩn 
đoán sớm để can thiệp kịp thời, đúng thời điểm 
rất quan trọng. 
Hiện tại, tứ chứng Fallot có thể được chẩn 
đoán từ trong bào thai với độ tin cậy cao khoảng 
95 – 97% ở các nước trên thế giới(13,24,26) cũng như 
ở Việt Nam. Yếu tố nào trên siêu âm tim thai 
giúp tiên lượng bệnh nhân cần can thiệp ngay 
sau sanh và phải phẫu thuật nhiều lần để tham 
vấn tốt hơn cho bệnh nhân là điều chúng tôi đặt 
ra và tiến hành nghiên cứu 
ĐỒI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán tứ 
chứng Fallot trong bào thai từ năm 2014 đến hết 
tháng 6/2018 tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. 
Tiêu chí loại trừ 
Các trường hợp không liên lạc được với gia 
đình bệnh nhân. Các trường hợp có chẩn đoán 
siêu âm sau sanh không phải dạng 4F. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hàng loạt 
trường hợp, hồi cứu. Chúng tôi loại trừ các 
trường hợp không liên lạc được và từ chối cung 
cấp thông tin. 
Chúng tôi hồi cứu kết quả siêu âm tim thai 
và hồ sơ sản khoa của bệnh nhân trước sanh, gọi 
điện liên lạc và thu thập sau sanh tình trạng lâm 
sàng, kết quả siêu âm tim và phẫu thuật tim nếu 
có. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo lưu đồ 
(Hình 1) và theo dõi nhóm bệnh nhân này đến 
hết tháng 06/ 2018. 
Các biến số chính (Bảng 1) là kết quả siêu âm 
tim với kích thước vòng van động mạch phổi 
trên tim thai (fAoV) và vòng van động mạch 
phổi trên tim thai (fPV) được chuẩn hóa theo Z-
score tuổi thai và sau sanh thì kích thước vòng 
van động mạch phổi (PV) và vòng van động 
mạch chủ (AoV) được chuẩn hóa Z-score theo 
cân nặng và chiều cao. Z-score theo tuổi thai và 
diện tích da dựa trên nhiều nghiên cứu đã được 
đưa ra và áp dụng thành bảng tính phổ biến dễ 
thực hiện khi chỉ nhập số liệu vào công cụ tính 
trên  
Bảng 1. Một số biến số nghiên cứu chính 
Tên biến Loại biến Giá trị Định nghĩa Thống kê 
Kích thước vòng van động 
mạch chủ (fAoV) 
Liên tục mm 
Kích thước vòng van động mạch chủ được ghi nhận qua 
các lần siêu âm tim thai. 
Trung bình 
Kích thước vòng van động 
mạch phổi (fPV, PV) 
Liên tục mm 
Kích thước vòng van động mạch phổi được ghi nhận qua 
các lần siêu âm tim thai, sau sanh. Với fPV: vòng van động 
Trung bình 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 142
Tên biến Loại biến Giá trị Định nghĩa Thống kê 
mạch phổi trên siêu âm tim thai. PV: vòng van động mạch 
phổi đo sau sanh trên siêu âm tim thành ngực. 
Z-score AoV hoặc PV 
fPVz, fAoVz (trên siêu âm 
tim thai) 
PVz (trên siêu âm tim thành 
ngực sau sanh) 
Liên tục 
Trước sanh, tính z-score dựa trên kích thước theo tuổi thai 
[58]: fPVz, fAoVz 
Sau sanh tính Z-score dựa trên kích thước theo cân nặng, 
chiều cao [73]: PVz 
Ứng dụng Parameter 
Trung bình 
Tỷ lệ PV/AoV 
(fPVAoV) 
Liên tục 
So sánh kích thước vòng van động mạch phổi/ động mạch 
chủ 
Trung bình 
Phụ thuộc ống động mạch 
sau sanh 
Nhị giá Có/ Không 
Sau sanh nếu không duy trì ống động mạch bằng các 
phương pháp can thiệp tạm thời bên dưới trẻ sẽ tím nặng 
và tử vong 
Tỷ lệ 
Các phương pháp can 
thiệp tạm thời sau sanh 
Danh định 
Gồm có: 
- Truyền Prostaglandin E1 
- Đặt stent ống động mạch 
- Đặt stent buồng thoát thất phải 
- Mổ BT shunt 
Tỷ lệ 
Tình trạng PT triệt để Nhị giá 
Đã PT 
Chờ PT 
Bệnh nhân đã được phẫu thuật triệt để hay còn đang chờ 
theo dõi 
Tỷ lệ 
Bảo tồn được vòng van Nhị giá Có/ Không Phẫu thuật triệt để vẫn giữ vòng van Tỷ lệ 
Hình 1. Đối tượng, phương pháp, mục tiêu và các bước tiến hành nghiên cứu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 143
Xử lý thống kê 
Nhập và lưu trữ và quản lý dữ liệu bằng 
phần mềm SPSS 20 và Excel 2010. 
Thống kê 
Tính tần số, tỉ lệ % cho biến rời hoặc biến 
danh định. Tính trị số trung bình, độ lệch chuẩn 
(ĐLC) cho biến liên tục. Sử dụng phép kiểm Chi 
bình phương so sánh tỉ lệ đối với biến định tính, 
phép kiểm Student so sánh 2 trung bình đối với 
biến định lượng 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng 
Viện tim số 1319/VT-HĐĐĐ và Hội đồng Bệnh 
viện Nhi Đồng 1 số 315/BB-BVNĐ1. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân 
Trong tổng số 59 ca trong nhóm bệnh nghiên 
cứu, tuổi thai khi đến siêu âm tim thai sớm nhất 
là 17 tuần, trễ nhất là 37 tuần tuổi thai, tuổi thai 
trung bình khi phát hiện là 24,6 ± 4,5 tuần. Nhóm 
tuổi thai đến siêu âm tim thai nhiều nhất là 21 
đến 24 tuần tuổi thai. Tuổi mẹ khi mang thai nhỏ 
nhất là 17 tuổi, lớn nhất khi mang thai là 48 tuổi, 
với tuổi mang thai nhiều nhất là ở khoảng từ 24 
đến 34 tuổi, tuổi trung bình khi mang thai là 31 ± 
6,4 tuổi (Hình 2). 
Nghi ngờ TBS từ các bác sĩ sản khoa là lý do 
chiếm tỷ lệ đa số 57,6% trong các chỉ định siêu 
âm tim thai ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 
Hình 2. Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 144
Có 9 ca bất thường nhiễm sắc thể (NST): 1 ca 
Hội chứng Down, 4 ca DiGeorge, còn lại 4 ca 
không rõ nhóm bất thường NST. 
16 ca ghi nhận bất thường cơ quan khác 
ngoài tim (9 ca bất thường hệ tiêu hóa như 
không lỗ hậu môn, thoát vị hoành, tắc tá tràng, 
teo ruột non, thoát vị hoành, thoát vị rốn, 4 ca đa 
dị tật và 2 ca Rubella, 1 ca sứt môi). 
Các dữ liệu sau sanh ghi nhận được trên 46 
ca thai sống. Sanh non chiếm 26,1%, đa số bệnh 
nhân (45,7%) được chuyển về bệnh viện nhi 
ngay sau sanh. Cân nặng trung bình khi sanh 
2734,8 ± 592g. 
Bảng 2. Phân nhóm bệnh tứ chứng Fallot sau sanh 
(4F) (4F = Tứ chứng Fallot, DORV = Thất phải 2 
đường ra, PA/VSD = Không lỗ van động mạch phổi 
kèm thông liên thất) 
Chẩn đoán sau sanh Số ca Tỷ lệ (%) 
4F đơn thuần 39 85 
DORV dạng 4F 3 6,5 
PA/VSD 4 8,6 
Tử vong trong giai đoạn sơ sinh là 5 ca 
(10,8%). Diễn biến của bệnh nhân đến thời điểm 
kết thúc nghiên cứu 06/2018 (Bảng 2). 
Bảng 3. Tình hình bệnh nhân hiện tại 
Tình hình bệnh nhân Số ca Tỷ lệ (%) 
Sống và đã phẫu thuật 30 65,2 
Sống và chưa phẫu thuật 8 17,4 
Tử vong và đã phẫu thuật 2 4,3 
Tử vong và chưa phẫu thuật 6 13,1 
Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-score 
(fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z-score 
(fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động mạch 
phổi/ động mạch chủ trong bào thai (fPVAoV) 
Dữ liệu chung trên tất cả bệnh nhân siêu âm 
tim thai như sau với n = 46 như trên Bảng 4. 
Bảng 4. Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-
score (fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z-
score (fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động mạch 
phổi/ động mạch chủ trong bào thai (fPVAoV) 
 Trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
Trung vị 
(IQ25-IQ75) 
Nhỏ nhất – 
Lớn nhất 
fAoV (mm) 5,4 ± 1,3 5 (4,2 – 6,3) 2,3 – 10 
fAoVz 2.5 ± 1,1 2,4 (1,8 – 3,4) -0,23 – 4,7 
fPV (mm) 2,9 ± 0,9 2,7 (2,3 – 3,4) 1,4 – 6,0 
fPVz -3,9 ± 1,9 -3,6 (-4,8 – -2,5) -11 – -0,4 
fPVAoV 0,5 ± 0,15 0,56(0,45–0,63) 0,24 – 0,9 
PVvmax 100 ± 29 98 (83 – 120) 0 - 173 
 A B 
Hình 3. (A) Sự phát triển vòng van động mạch phổi và động mạch chủ trước sanh về kích thước (fPV và 
fAoV). (B) Sự phát triển vòng van động mạch phổi và động mạch chủ trước sanh về Z-score (fPVz và fAoVz) 
Để thể hiện sự phát triển vòng van động 
mạch phổi, động mạch chủ theo thai kỳ chúng 
tôi vẽ Hình 3, theo phân nhóm tuổi thai (1) 18-24 
tuần; (2) 24 – 30 tuần; (3) 30 – 40 tuần. Lấy giá trị 
trung bình của từng phân nhóm siêu âm, chúng 
tôi nhận thấy trong suốt thai kỳ động mạch chủ 
và động mạch phổi đều phát triển về kích thước, 
động mạch chủ phát triển nhiều hơn so với động 
mạch phổi. 
Theo Hình 3A, giữa fPV1 và fPV2, kích thước 
động mạch phổi tăng 0,9 mm; giữa fAoV1 và 
fAoV2 tăng 1,8 mm. Tương tự, giữa fPV2 và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 145
fPV3, động mạch phổi tăng 0,9 mm, động mạch 
chủ tăng 1,9 mm. 
Khi chuẩn hóa 2 vòng van động mạch chủ và 
động mạch phổi này theo tuổi thai, chúng tôi có 
Z-score theo từng phân nhóm siêu âm như Hình 
3B. Đối với fAoVz1 và fAoVz2, sự chênh lệch là 
+0,3, đối với fAoVz2 và fAoVz3 thì sự chênh 
lệnh là 0,2. 
Hình 4. Tỷ lệ PV/AoV trên siêu âm tim thai 
(fPVAoV) 
Với kết quả kích thước 2 vòng van đo được 
trên siêu âm tim thai, chúng tôi tính ra tỉ lệ 
vòng van động mạch phổi trên vòng van động 
mạch chủ như Hình 4. Với sự phát triển ngày 
càng lớn của vòng van động mạch chủ kể cả về 
kích thước và Z-score, sự phát triển của vòng 
van động mạch phổi về kích thước nhưng Z-
score theo tuổi thai ngày càng nhỏ, chúng tôi 
có được fPVAoV ở thời điểm 1, 2, 3 tương ứng 
là 0,57, 0,54 và 0,53. Như vậy tỉ lệ này ngày 
càng nhỏ khi thai càng lớn. Có 49% các lần siêu 
âm có fPVAoV < 0,5. 
Đặc điểm giữa vòng van động mạch phổi trước 
sanh và sau sanh về kích thước (fPV và PV) và 
Z-score (fPVz và PVz) 
Bốn ca (8,6%) diễn tiến thành không lỗ van 
động mạch phổi (Bảng 2). 
Hình 5 thể hiện sự phát triển vòng van động 
mạch phổi về kích thước từ thai kỳ đến sau sanh, 
tuy chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu không thể 
thực hiện hết tất cả các ca ở từng thời điểm, 
nhưng với dữ liệu thu thập được, chúng tôi đã 
phân nhóm theo từng thời điểm siêu âm. 
Tại trung tâm chúng tôi, Z-score <-3 thường 
là yếu tố tiên lượng nặng trong nhóm bệnh nhân 
này nên chúng tôi lấy mốc Z-score <-3 để trước 
sanh và sau sanh để phân nhóm bệnh nhân như 
Hình 6. 
 A B 
Hình 5. (A) Sự phát triển vòng van động mạch phổi từ trước đến sau sanh về kích thước (fPV và PV). 
(B) Sự phát triển vòng van động mạch phổi từ trước đến sau sanh về Z-score (fPVz và PVz) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 146
Hình 6. Mối liên quan Z-score vòng van động mạch 
phổi trước và sau sanh 
Nhóm phụ thuộc ống động mạch (PTOĐM) và 
không phụ thuộc ống động mạch (KPTOĐM) 
Trong tổng số các ca, có 11 ca gồm không lỗ 
van động mạch phổi kèm thông liên thất 
(PA/VSD) (n = 4) hoặc hẹp nặng động mạch phổi 
(n=7) phải can thiệp trong thời kỳ sơ sinh do phụ 
thuộc ống động mạch. Trong số này, 9 ca phải 
truyền PGE1 và 2 ca không truyền PGE1 can 
thiệp vào lúc 20 ngày và 28 ngày tuổi. Có 6 
trường hợp đặt stent PDA 2 lần và tuổi trung 
bình can thiệp lần đầu là 12 ngày tuổi (Hình 7). 
Hình 7. So sánh fPVz và fPVAoV trên siêu âm tim thai ở 2 nhóm PTODM và KPTODM 
Giá trị fPV<-3 và fPVAoV <0,5 
So sánh giá trị fPV< -3 và fPVAoV <0,5, 
chúng tôi nhận thấy fPVAoV <0,5 có giá trị tiên 
lượng nhiều hơn, giá trị fPVAoV <0,5 có thể giúp 
tiên lượng PTODM, can thiệp tạm thời sau sanh, 
và phẫu thuật triệt để giữ được vòng van hay 
không (Bảng 5, 6). 
Bảng 5. So sánh đặc điểm kết quả sau sanh giữa 2 
nhóm fPV <-3 và fPV ≥ -3 (PTODM: phụ thuộc ống 
động mạch, KGDVV: không giữ được vòng van) 
 fPV<-3 
(n =33) 
fPV ≥-3 
(n = 13) 
Giá trị p 
(KTC 95%) 
Tử vong 6/33 (18%) 2/13 (15%) 0,82 
PTODM 10/29 (34%) 1/12 (8,3%) 0,09 
Can thiệp tạm thời 12/33 (36%) 1/13 (7,6%) 0,05 
KGDVV 13/23 (56%) 2/9 (22%) 0,08 
Nặng 23/31 (74%) 4/10 (40%) 0,047 
Bảng 6. So sánh đặc điểm kết quả sau sanh ở 2 nhóm 
fPVAoV < 0,5 và fPVAoV ≥ 0,5 PTODM: phụ thuộc 
ống động mạch, KGDVV: không giữ được vòng van) 
 fPVAoV <0,5 
(n =16) 
fPVAoV ≥0,5 
(n= 30) 
Giá trị p 
(KTC 95%) 
Tử vong 4/16 (25%) 4/30 (13,3%) 0,32 
PTODM 7/14 (50%) 4/27 (15%) 0,016 
Can thiệp tạm thời 9/16 (56%) 4/30 (13,3%) 0,002 
KGDVV 7/10 (70%) 8/22 (36%) 0,08 
Nặng 13/15 (86%) 14/26 (53%) 0,033 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm bệnh nhân 
So với các nghiên cứu thì tuổi thai trung bình 
khi siêu âm của chúng tôi không khác biệt. Sau 
20 tuần tuổi thai là thời điểm thai nhi được chỉ 
định làm siêu âm 4D và có lẽ việc nghi ngờ dị tật 
tim có được từ thời điểm này và bệnh nhân được 
46,2
23,1% 
15,4
15,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 147
khuyến cáo đi làm siêu âm tim thai. Do đó trong 
tất cả các nghiên cứu, thời điểm siêu âm tim 
thường sau 20 tuần vì cấu trúc kích thước tương 
đối giúp quan sát được kỹ hơn bất thường tim. 
Về bất thường ngoài tim trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 16 ca, 9 ca bất thường đường 
tiêu hóa trong số 59 ca ghi nhận được, chiếm 
27%. Đa số các trường hợp CDTK vì thai có bất 
thường khác ngoài tim, nhóm thai sống sau sanh 
(n=46) của chúng tôi có 8 ca (17,4%). Điều này 
cũng được ghi nhận từ những nghiên cứu đầu 
tiên của tác giả Sharland (1992) ghi nhận trong 9 
ca trên tổng số 23 ca tứ chứng Fallot được chẩn 
đoán tiền sản chiếm 39%(1), hoặc thấp hơn trong 
nghiên cứu của Tuo (2014) vói 11,5%(25). Bất 
thường thường gặp là hội chứng VACTER và 
các dạng bất thường đường tiêu hóa như thoát 
vị hoành, không lỗ hậu mônchiếm ưu thế trên 
nhóm bệnh nhân tứ chứng Fallot cũng được ghi 
nhận trong các sách về tim thai cũng như các bài 
báo với nhiều tần suất khác nhau từ 5% đến 20% 
cho đến ngày nay(1,5,7,20,23,25,26,28). 
Đặc điểm vòng van động mạch phổi và Z-score 
(fPV, fPVz), vòng van động mạch chủ và Z-
score (fAoV, fAoVz) và tỷ lệ vòng van động 
mạch phổi/ động mạch chủ trong bào thai 
(fPVAoV) 
Bảng 7. So sánh fAoVz, fPVz, fPVAoV với 1 số 
nghiên cứu 
Tác giả; năm Tứ chứng Fallot Thai bình thường 
Wu; 2014
(27)
 N = 43 N=329 
fPVz -1,9±1,3(49%<-2) -0,06 ± 1 
fAoVz 100% > +2 5,2 % > +2 
Jatavan; 2016
(11)
 N = 20 N = 200 
fAoV/PV>1 100% 15,5% 
fPV (mm) < 5
th
 per 90% 4% 
Chúng tôi; 2018 N = 59 
fAoVz 2,5 ± 1,1 
fPVz -3,9 ± 1,9 
fPVAoV 0,5 ± 0,15 
Cũng như các nghiên cứu khác, vòng van 
động mạch phổi trong nghiên cứu của chúng tôi 
nhỏ hơn nhiều so với vòng van động mạch chủ 
(Bảng 7) và sự khác biệt này rõ ràng khi các 
thông số này được chuẩn hóa theo tuổi thai, 
Z-score. Tỉ lệ giữa vòng van động mạch phổi và 
động mạch chủ trên siêu âm tim thai là một yếu 
tố khảo sát trong suốt thai kỳ để tiên lượng bệnh. 
Vận tốc qua van động mạch phổi trong siêu âm 
tim thai có thể đo ở hầu hết bệnh nhân, trừ 2 
trường hợp không đo được. Nhìn chung giá trị 
vận tốc qua van động mạch phổi trên siêu âm rất 
ít được nghiên cứu vì thường không có giá trị do 
sinh lý bào thai máu lên phổi rất ít trong thai 
kỳ(8,15,16). 
Theo Hình 1A, kích thước vòng van động 
mạch phổi và động mạch chủ theo thai kỳ đều 
tăng với mức tăng nhiều hơn ở động mạch chủ, 
ngày càng về sau động mạch chủ càng lớn hơn 
động mạch phổi. Như vậy, đối với sự phát triển 
vòng van động mạch chủ từ thời điểm siêu âm 
18 – 24 tuần tuổi thai và đến trước sanh (30 – 40 
tuần tuổi thai) ở nhóm bệnh Tứ chứng Fallot thì 
động mạch chủ ngày càng lớn với Z-score chênh 
lệch là 0,5. Chúng tôi cũng ghi nhận có 44% số 
lần siêu âm có fAoVz >3. Ngược lại, theo khảo 
sát về đường kính vòng van động mạch phổi có 
tăng theo thai kỳ, nhưng khi chuẩn hóa qua Z-
score thì chúng tôi có kết quả tương ứng ở 3 lần 
là -3,7, -4 và -4 tương ứng với fPVz1, fPVz2, 
fPVz3. Như vậy xét về Z-score thì vòng van 
động mạch phổi giảm nhẹ và hằng định trong 
thai kỳ. 
Với kết quả khảo sát của chúng tôi và các 
nghiên cứu khác đều ghi nhận, sự tăng trưởng 
về kích thước theo thai kỳ của vòng van động 
mạch chủ tăng, Z-score theo hướng ngày càng 
tăng. Vòng van động mạch phổi cũng tăng về 
kích thước theo thai kỳ nhưng Z-score theo 
hướng giảm nhẹ và hằng định. Do đó, tỷ lệ giữa 
2 vòng van động mạch phổi và động mạch chủ 
này theo hướng giảm. Vì vậy, siêu âm tim thai 
được khuyến cáo làm nhiều lần trong suốt thai 
kỳ ở bệnh nhân tứ chứng Fallot. 
Đặc điểm giữa vòng van động mạch phổi trước 
sanh và sau sanh về kích thước (fPV và PV) và 
Z-score (fPVz và PVz) 
Kích thước vòng van trong hình 3A gần như 
không thay đổi và có phần giảm (fPV3 = 4,4 mm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 148
và PV4 = 4,3 mm), có lẽ do động mạch phổi đã 
ngưng phát triển từ lần siêu âm cuối và giữ 
nguyên kích thước đến sau sanh, hoặc có thể do 
mặt cắt trên siêu âm tim thai khác và siêu âm tim 
qua thành ngực khác nhau. 
Nếu tiếp tục theo diễn tiến ở PV5, PV6, PV7 
và PV8 chúng tôi thấy sự phát triển đường kính 
vòng van động mạch phổi theo thời gian. Chuẩn 
hóa kết quả fPV và PV theo Z-score như Hình 3B, 
siêu âm tim thai theo tuần tuổi thai và siêu âm 
tim nhi theo BSA, chúng tôi có được fPVz và 
PVz. Sự phát triển của vòng van được chuẩn hóa 
này với đường kính vòng van động mạch phổi 
trên siêu âm giảm từ siêu âm tim thai 30 – 40 
tuần đến sơ sinh thì tương ứng với PVz4 giảm so 
với fPVz3 (fPVz3 = -4, PVz4 = -4,4). 
Tiếp tục theo diễn tiến sự phát triển vòng 
van động mạch phổi chúng tôi thấy Z-score cải 
thiện dần theo thời gian với PVz5 = -4,1, PVz6 = -
3,1 PVz7 = -3,1, và khi mổ thì được ghi nhận với 
PVz8 = -2,7. Có lẽ 11 ca phụ thuộc ống động 
mạch đã can thiệp tạm thời trong thời gian sơ 
sinh đã giúp cải thiện vòng van động mạch phổi 
Như hình 4, với sự phát triển vòng van động 
mạch phổi từ trước sanh đến sau sanh, chúng tôi 
lấy điểm Z-score = -3 (với Z-score = 0 là ở mức 
bình thường, Z-score của một cấu trúc <-3 là nhỏ 
nhiều), chúng tôi nhận thấy có 46,2% bệnh nhân 
có Z-score trước sanh và sau sanh <-3, tức là 
vòng van động mạch phổi nhỏ từ trước sanh đến 
sau sanh và cũng có 15,4% bệnh nhân có fPVz. 
Với sự phát triển vòng van động mạch phổi 
từ trước sanh đến sau sanh, chúng tôi lấy điểm 
Z-score = -3 (với Z-score = 0 là ở mức bình 
thường, Z-score của một cấu trúc <-3 là nhỏ 
nhiều), chúng tôi nhận thấy có 46,2% bệnh nhân 
có Z-score trước sanh và sau sanh <-3, tức là 
vòng van động mạch phổi nhỏ từ trước sanh đến 
sau sanh và cũng có 15,4% bệnh nhân có fPVz ≥-
3 và PVz ≥-3 tức là trước sanh và sau sanh vòng 
van động mạch phổi đều không quá nhỏ. Có 
23,1% bệnh nhân fPVz -3, 
vòng van động mạch phổi diễn tiến theo hướng 
tốt, lớn theo thời gian. Chúng tôi cũng ghi nhận 
có 15,4% bệnh nhân fPV ≥-3 nhưng sau sanh 
diễn tiến PVz <-3, tức là vòng van diễn tiến theo 
chiều hướng nhỏ hơn theo thời gian. Tức là 
chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân fPVz <-3 thì 
sau sanh PVz <-3, tuy nhiên cũng có không ít 
trường hợp fPVz nhỏ nhưng sau sanh cải thiện 
và ngược lại. 
Nhóm phụ thuộc ống động mạch (PTODM) và 
không phụ thuộc ống động mạch (PTODM) 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Z-
score vòng van động mạch phổi (fPVz) cũng 
như tỉ lệ vòng van động mạch phổi (fPVAoV) có 
giúp ích trong việc tiên đoán tình trạng phụ 
thuộc ống động mạch (PTODM) sau sanh ở 
nhóm trẻ này (Bảng 8). 
Bảng 8. So sánh tần suất PA/VSD, PTODM giữa các nghiên cứu) (4F= Tứ chứng Fallot, DORV= Thất phải 2 
đường ra, PA/VSD = Không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất) 
Tác giả; năm Số bệnh nhân 4F 
Số ca (%) 
PA/VSD 
Số ca ( %) 
PTODM 
Số ca(%) 
Khác 
Số ca (%) 
Hornberg;1995
(10)
 16 ` 2 12,5%) 5 (31,2%) 
Poon; 2007
(17)
 129 75 (58%) 38 (29%) 9 (7%) 
Martinez; 2010
(14)
 42 29 (69%) 9 (21%) 4 (9,5%) 
Vaidy.; 2013
(26)
 36 30 (83%) 6 (17%) - 
Ayra; 2014
(4)
 44 2 (4,5%) 
Ebishima; 2017
(6)
 13 11 (84%) 2 (15%) 6 (46%) 
NC chúng tôi; 2018 46 41 (89%) 4 (8,7%) 11 (23,9%) 1 (DORV) 
Giá trị fPV< -3 và fPVAoV < 0,5 
Những nghiên cứu của Ayra, nghiên cứu 
của Quartemain, cũng cho kết quả tương tự(4,18). 
Tuy nhiên, tác giả Ebishima không tìm thấy sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm dựa 
trên fPVAoV (n=13, PTODM 0,4 ± 0,2, KPTODM: 
0,6 ± 0,1) có lẽ do cỡ mẫu nhỏ nên đưa ra công 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 149
thức dựa trên kích thước thân động mạch phổi 
và 2 nhánh động mạch phổi (MPA cross section 
ratio), và cho thấy tỷ số này có giá trị mạnh hơn 
trong việc tiên đoán PTODM qua siêu âm tim 
thai(6). Tuy nhiên, chỉ mới 1 nghiên cứu với số 
lượng bệnh còn ít nên hiện tại kích thước vòng 
van động mạch phổi và tỷ lệ vòng van động 
mạch phổi trên vòng van động mạch chủ vẫn 
được áp dụng nhiều nhất. Trong nghiên cứu 
này, khi phân nhóm chúng tôi nhận thấy có sự 
khác biệt quan trọng về đặc điểm có thể dùng để 
tham vấn bệnh nhân tiền sản, giá trị fPVz nhỏ thì 
tỉ lệ fPVAoV nhỏ, do đường kính động mạch 
phổi càng nhỏ thì tỉ lệ này càng thấp. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân có 
fPVAoV <0,5 đều có fPV <-3. Với nhóm bệnh 
nhân fPV <-3 và fPVAoV <0,5, chúng tôi đều 
nhận thấy PV (mm) và PVz giai đoạn sơ sinh 
đều nhỏ hơn nhiều so với nhóm fPV ≥-3 và 
fPVAoV ≥0,5, và đều có ý nghĩa thống kê. Mặc 
dù, chúng tôi cũng nhận thấy có sự khác biệt 
đường kính vòng van động mạch phổi khi trẻ 
lớn hơn 12 tháng và kể cả khi mổ, nhưng sự khác 
biệt này không có ý nghĩa. 
Tỷ lệ bệnh nhân phụ thuộc ống động mạch, 
can thiệp tạm thời, phẫu thuật không giữ được 
vòng van, tử vong, nặng ở nhóm có vòng van 
động mạch phổi nhỏ fPVz <-3 và fPVAoV <0,5 
nhiều hơn so với nhóm fPV≥-3 và fPVAoV ≥0,5. 
Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tìm được sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê trên nhóm bệnh nhân nặng 
với sự phân chia 2 nhóm trên. Với fPVAoV <0,5 
thì chúng tôi còn tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa nhóm bệnh nhân phụ thuộc ống động 
mạch và can thiệp tạm thời. Tóm lại với kết quả 
siêu âm tim thai fPV <-3, chúng tôi tiên đoán 
được bệnh nhân có kích thước vòng van động 
mạch phổi giai đoạn sơ sinh nhỏ và tiên lượng 
nặng. Với fPVAoV <0,5 ngoài giá trị như fPV <-3, 
chúng tôi tiên đoán được phụ thuộc ống động 
mạch và can thiệp tạm thời. Tuy nhiên, cả 2 
nhóm này đều không có ý nghĩa về mặt tử vong 
và phương pháp phẫu thuật. 
So sánh giá trị fPVz <-3 và fPVAoV <0,5, 
chúng tôi nhận thấy fPVAoV có mối liên quan 
nhiều hơn với phụ thuộc ống động mạch sau 
sanh, can thiệp tạm thời, phẫu thuật xuyên vòng 
van và tiên lượng thuộc nhóm nặng. 
KẾT LUẬN 
Siêu âm tim thai không chỉ giúp chẩn đoán 
bệnh Tứ chứng Fallot mà còn giúp tiên lượng 
bệnh sau sanh như phụ thuộc ống động mạch và 
phẫu thuật giữ được vòng van hay không. Dựa 
trên các chỉ số ghi nhận được trên kết quả siêu 
âm, giá trị fPVz <-3 và fPVAoV <0,5 có giá trị 
trong tiên lượng bệnh, trong đó fPvAoV <0,5 
giúp tiên lượng bệnh tốt hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Allan LD, Sharland GK (1992). "Prognosis in fetal tetralogy of 
Fallot". Pediatr Cardiol, 13(1):1-4. 
2. Apitz C, Webb GD, Redington AN (2009). "Tetralogy of Fallot". 
Lancet, 374(9699):1462-71. 
3. Artman M, Mahoney L, Teitel DF (2002). "Neonatal 
Cardiology". Pediatr Cardiol, pp.39-51. 
4. Arya B, Levasseur SM, Woldu K, Glickstein JS, Andrews HF, et 
al (2014). "Fetal echocardiographic measurements and the need 
for neonatal surgical intervention in Tetralogy of Fallot". Pediatr 
Cardiol, 35(5):810-6. 
5. Azancot A, Eydoux P, Vuillard E, Cusin V, Baumann C, et al 
(2000). "Clinical spectrum of prenatal tetralogy of Fallot". 
Archives des Maladies du Coeur et des Vaisseaux, 93(5):587-593. 
6. Ebishima H, Kurosaki K, Yoshimatsu J, Shiraishi I (2017). "Main 
pulmonary artery cross-section ratio is low in fetuses with 
tetralogy of Fallot and ductus arteriosus-dependent pulmonary 
circulation". Cardiol Young, pp.1-5. 
7. Friedman K, Balasubramanian S, Tworetzky W (2014). 
"Midgestation fetal pulmonary annulus size is predictive of 
outcome in tetralogy of fallot". Congenit Heart Dis, 9(3):187-93. 
8. Guntheroth WG, Forster FK, Stevenson JG (2003). "Cause of 
normal pulmonic velocity in fetal tetralogy of Fallot". American 
Journal of Cardiology, 92(12):1485-1487. 
9. Hoffman JI, Kaplan S, Liberthson RR (2004). "Prevalence of 
congenital heart disease". Am Heart J, 147(3):425-39. 
10. Hornberger LK, Sanders SP, Sahn DJ, Rice MJ, Spevak PJ, et al 
(1995). "In utero pulmonary artery and aortic growth and 
potential for progression of pulmonary outflow tract 
obstruction in tetralogy of Fallot". J Am Coll Cardiol, 25(3):739-45. 
11. Jatavan P, Tongprasert F, Srisupundit K, Luewan S, Traisrisilp 
K, et al (2016). "Quantitative Cardiac Assessment in Fetal 
Tetralogy of Fallot". J Ultrasound Med, 35(7):1481-8. 
12. Kier VH, Michelle G, Karen KS, Catherine MO (2008). "Repaired 
tetralogy of Fallot in the adult: monitoring and management". 
Heart, 94(12):1663. 
13. Maeno YV, Boutin C, Hornberger LK, McCrindle BW, Cavalle-
Garrido T, et al (1999). "Prenatal diagnosis of right ventricular 
outflow tract obstruction with intact ventricular septum, and 
detection of ventriculocoronary connections". Heart, 81(6): 661-8. 
14. Martinez JM, Gomez O, Bennasar M, Olivella A, Crispi F, et al 
(2010). "The 'question mark' sign as a new ultrasound marker of 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 150
tetralogy of Fallot in the fetus". Ultrasound Obstet Gynecol, 
36(5):556-60. 
15. Mielke G, Benda N (2000). "Blood flow velocity waveforms of 
the fetal pulmonary artery and the ductus arteriosus: reference 
ranges from 13 weeks to term". Ultrasound Obstet Gynecol, 
15(3):213-8. 
16. Peyvandi S, Rychik J, McCann M, Soffer D, Tian Z, et al (2014). 
"Pulmonary artery blood flow patterns in fetuses with 
pulmonary outflow tract obstruction". Ultrasound Obstet Gynecol, 
43(3):297-302. 
17. Poon LC, Huggon IC, Zidere V, Allan LD (2007). "Tetralogy of 
Fallot in the fetus in the current era". Ultrasound Obstet Gynecol, 
29(6):625-7. 
18. Quartermain MD, Glatz AC, Goldberg DJ, Cohen MS, Elias MD, 
et al (2013). "Pulmonary outflow tract obstruction in fetuses with 
complex congenital heart disease: predicting the need for 
neonatal intervention". Ultrasound Obstet Gynecol, 41(1):47-53. 
19. Sarris GE (2005). "Questions remaining about the surgical 
correction of tetralogy of Fallot". Hellenic J Cardiol, 46(4):263-7. 
20. Shillingford A (2011). "Congenital Heart Anomalies: 
Conotruncal Defects", In: Zhi Yun Tian Jack Rychik, Editor Fetal 
Cardiovascular Imaging, pp. 117-132. Elservier. 
21. Shinebourne EA, Babu-Narayan SV, Carvalho JS (2006). 
"Tetralogy of Fallot: from fetus to adult". Heart, 92(9):1353-1359. 
22. Siwik ES, Patel CR, Zahka KC, Goldmuntz E (2001). "Tetralogy 
of Fallot". Moss and Adams’ Heart Disease in Infants, Children 
and Adolescents, 6th. Lippincott Williams & Wilkins. 
23. Song MS, Hu A, Dyamenahalli U, Chitayat D, Winsor EJ, et al 
(2009). "Extracardiac lesions and chromosomal abnormalities 
associated with major fetal heart defects: comparison of 
intrauterine, postnatal and postmortem diagnoses". Ultrasound 
Obstet Gynecol, 33(5):552-9. 
24. Tometzki AJ, Suda K, Kohl T, Kovalchin JP, Silverman NH 
(1999). "Accuracy of prenatal echocardiographic diagnosis and 
prognosis of fetuses with conotruncal anomalies". J Am Coll 
Cardiol, 33(6):1696-701. 
25. Tuo G, Volpe P, Buffi D, De Robertis V, Marasini M (2014). 
"Assessment of the ductus arteriosus in fetuses with tetralogy of 
Fallot and the implication for postnatal management". Congenit 
Heart Dis, 9(5):382-90. 
26. Vaidyanathan B, Kumar S, Sudhakar A, Kumar RK (2013). 
"Conotruncal anomalies in the fetus: Referral patterns and 
pregnancy outcomes in a dedicated fetal cardiology unit in 
South India". Ann Pediatr Cardiol, 6(1):15-20. 
27. Wu LH, Wang N, Xie HN, Du L, Peng R (2014). "Cardiovascular 
Z-scores in fetuses with tetralogy of Fallot". Ultrasound Obstet 
Gynecol, 44(6):674-81. 
28. Yoo SJ, Golding F, Jaeggi E (2008). "Ventricular outflow tract 
anomalies", In: S Yagel, NH Silverman, U Gembruch, Editors, 
Fetal Cardiology: Embryology, Genetics, Physiology, 
Echocardiographic Evaluation, Diagnosis and Perinatal 
Management of Cardiac Diseases, pp. 305-355. Taylor & Francis. 
29. Yoo SJ, Lee YH, Kim ES, Ryu HM, Kim MY, et al (1997). "Three-
vessel view of the fetal upper mediastinum: an easy means of 
detecting abnormalities of the ventricular outflow tracts and 
great arteries during obstetric screening". Ultrasound Obstet 
Gynecol, 9(3):173-82. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019