Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 184
ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN VÀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 
TRONG NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TRẺ EM 
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2017-2018 
Trần Thị Kim Ngân*, Hoàng Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Văn Tân Minh* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng sinh tại bệnh 
viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích. 
Kết quả: Có 91 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu thường gặp nhất là 
E.coli, chiếm tỉ lệ 62,6%. Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng cephalosporin thế hệ 3; chỉ 
có 4,4% kháng amikacin. E.coli có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao; 89,5% đề kháng cephalosporin thế hệ 2; 87,7% 
đề kháng cephalosporin thế hệ 3 nhưng 94,7% E.coli còn nhạy với amikacin. Trẻ suy dinh dưỡng kháng 
imipenem và meropenem nhiều hơn trẻ không suy dinh dưỡng gấp 1,6 lần (p = 0,02). Có 71,9% vi khuẩn E.coli 
tiết ESBL và 31,6% tiết AmpC. Trong nhóm ESBL (+), gen CTX-M1 chiếm tỉ lệ cao nhất 61%; tiếp đến là CTX-
M9: 31,7%; gen TEM: 29,3%; SHV: 0%. Trong nhóm E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 55,6%; 
các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng tỉ lệ 11,1%; gen FOX, MOX, EBC: 0%. Gen CTX-M1 kháng 
cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn (p = 0,003). 
Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng cephalosporin cao, nhưng đa số còn nhạy amikacin. Kiểu gen CTX–M1 
của vi khuẩn E.coli kháng cephalosporin thế hệ 3 chiếm đa số, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh. 
Từ khóa: nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em; gen ESBL, AmpC, E.coli 
ABSTRACT 
CHARACTERZINATION AND ANTIMICROBIAL RESISTANCE IN PEDIATRIC URINARY TRACT 
INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 
Tran Thi Kim Ngan, Hoang Thi Diem Thuy, Nguyen Van Tan Minh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 184-191 
Objective: To describe the microbial characteristics and antibiotic resistance in pediatric urinary tract 
infection (UTI) at Children’s Hospital no2 (2017-2078). 
Method: Cross-sectional study. 
Results: There were 91 patients in the study. Among them, E.coli was the leading cause of UTI (62.6%). 
The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin2th, cephalosporin3th and amikacin was 71.4%, 67% and 
4.4% respectively. E.coli also showed high percentage of resistance to cephalosporin2th (89.5%), and to 
cephalosporin3th (87.7%). The malnourished children resist imipenem and meropenem more than the others 
(p=0.02; OR=1.6; CI 95% (0.32-2.88)). The percentage of E.coli producing ESBL (+) and AmpC (+) was 71.9% 
and 31.6% respectively. These specimens were tested by polymerase chain reaction (PCR) of lactamase genes. In 
the ESBL-producing E. coli, the CTX-M1 gene was the most prevalent (61%), followed by CTX-M9 (31.7%), 
TEM (29.3%), SHV (0%). In the plasmid-mediated AmpC β-lactamases genes, the gene encoding CITM enzyme 
was the most prevalent (55.6%). The DHAM, ACCM, NDM1 genes have the same prevalence (11.1%). The 
*Bệnh viện Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Kim Ngân ĐT: 0908811705 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 185
FOX, MOX, EBC genes were not found. The CTX-M1 gene had more resistance to cephalosporin3th than the 
others (p = 0.003). 
Conclusion: The rate of antimicrobial resistance with cephalosporin in UTI was really high. However, 
almost bacteria were sensitive to amikacin. The CTX-M1 gene was the most predominant in cephalosporin3th 
resisting E.coli, warning of antibiotic abuse. 
Keywords: urinary tract infection in children, genotype ESBL, AmpC, E.coli 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) là một 
trong những tình trạng nhiễm khuẩn thường 
gặp ở trẻ em, chỉ đứng thứ hai sau nhiễm 
khuẩn hô hấp. Nhiễm khuẩn tiết niệu trên 
(viêm đài bể thận cấp) có thể dẫn đến các biến 
chứng cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, áp xe 
thận và biến chứng lâu dài như sẹo thận, cao 
huyết áp và bệnh thận giai đoạn cuối(6,9). Việc 
sử dụng kháng sinh kịp thời và phù hợp giúp 
bệnh nhân phục hồi nhanh chóng và tránh các 
biến chứng. Việc lựa chọn kháng sinh ban đầu 
tùy thuộc vào tính chất dịch tễ học, tác nhân 
gây bệnh, phổ nhạy cảm và đề kháng của 
chủng vi khuẩn lưu hành tại địa phương. 
Những hiểu biết về tác nhân gây nhiễm khuẩn 
tiết niệu, sự nhạy cảm và đề kháng kháng sinh 
sẽ cung cấp dữ liệu cho các nhà lâm sàng lựa 
chọn kháng sinh và đưa ra phác đồ điều trị 
phù hợp, làm giảm các biến chứng về lâu dài 
cho trẻ. 
Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu: “Đặc điểm vi khuẩn và tình hình đề kháng 
sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em tại 
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 – 2018”, nhằm 
giúp bác sĩ điều trị Bệnh viện Nhi Đồng 2 định 
hướng tác nhân gây nhiễm khuẩn tiết niệu và 
lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp. Trong 
khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi cũng khảo 
sát các biến đổi về gen trên chủng E. coli tiết men 
lactamase tại bệnh viện Nhi Đồng 2 với mục 
đích cung cấp thêm dữ liệu cho các nhà nghiên 
cứu vi trùng – di truyền học trong các nghiên 
cứu cận lâm sàng. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát tác nhân vi khuẩn gây nhiễm 
khuẩn tiết niệu và tình trạng đề kháng kháng 
sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2017 - 2018. 
Khảo sát mối liên quan giữa tác nhân gây 
bệnh, sự đề kháng kháng sinh với một số đặc 
điểm lâm sàng, bệnh nền đường tiết niệu (trào 
ngược bàng quang niệu quản, dãn bể thận, dị tật 
bẩm sinh đường niệu). 
Khảo sát kiểu gen của vi khuẩn E. coli tiết 
men lactamase ở đường niệu trẻ em và mối liên 
quan giữa kiểu gen vi khuẩn E. coli tiết men 
lactamase với đề kháng kháng sinh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả và phân tích. 
Dân số chọn mẫu 
Trẻ em từ 01 tháng đến 16 tuổi bị nhiễm 
khuẩn tiết niệu điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi 
đồng 2 năm 2017 - 2018 có cấy nước tiểu dương 
tính ≥ 50.000/ml chỉ một tác nhân. 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Công thức tính cỡ mẫu: 
 = 0,05 Z1-/2 = Z0,975 = 1,96, d = 0,1. 
P = 0,67(3) → nmax = 90 ca. 
Mẫu nước tiểu được lấy giữa dòng hay dán 
bao nếu không lấy được giữa dòng ở trẻ ≤ 24 
tháng, lấy qua sonde tiểu trong trường hợp có 
đặt sonde tiểu hay nghi ngờ ngoại nhiễm. 
Xét nghiệm vi khuẩn E.coli tiết men ESBL: 
thực hiện tại khoa vi sinh bệnh viện Nhi Đồng 2, 
trên máy Phoenix 100 của hãng Becton 
Dickkinson. ESBL dương tính khi MIC của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 186
cefotxime ≥ 3 lần cefotaxime-clavulanate hoặc 
ceftazidime ≥ 3 lần ceftazidime-clavulanate. 
Xét nghiệm gen vi khuẩn E.coli tiết 
betalactamse và E.coli tiết men AmpC: mẫu cấy 
nước tiểu dương tính với E.coli được gởi sang 
phòng khám Nam Khoa (đạt chuẩn ISO 9001 
và 13485) để làm xét nghiệm phân tích gen tiết 
men lactamase được thực hiện bằng phương 
pháp PCR đa mồi (PCR multiplex), E.coli tiết 
men AmpC được xác định dựa trên kiểu hình 
gen AmpC. 
Định nghĩa tình trạng dinh dưỡng 
Suy dinh dưỡng: BMI< -2SD (WHO). 
Béo phì: BMI> + 2SD (WHO). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ 11/10/2017 đến 15/06/2018, đã thu thập 
được 101 mẫu cấy nước tiểu ≥ 50.000 khúm vi 
khuẩn. Có 10 mẫu bị loại ra khỏi nghiên cứu vì 
ngoại nhiễm. 
Đặc điểm dân số học 
Bảng 1: Nhóm tuổi 
Nhóm tuổi (n = 91) Tần số (tỉ lệ) n (%) 
≤ 24 tháng 51(56) 
> 24 - ≤ 60 tháng 17(19) 
> 60 tháng 23(25) 
54% nữ, 46% nam. 
56% tỉnh, 44% TP. Hồ Chí Minh. 
Tuổi trung vị: 19 tháng (p25: 6, p75: 62). 
Tỉ lệ suy dinh dưỡng: 14%. 
Bệnh nền đường tiết niệu 
Có 53/91 ca (58%) trẻ nhiễm khuẩn tiết niệu 
trong nghiên cứu có bệnh nền đường tiết niệu. 
Loại bệnh nền thường gặp nhất là dãn niệu 
quản; thận ứ nước (30,1%), kế đến là bàng quang 
thần kinh (22,6%); trào ngược bàng quang, niệu 
quản và dị dạng tiết niệu, thận đôi, niệu quản 
đôi có cùng tỉ lệ (9,4%); hẹp khúc nối bể thận-
niệu quản và hẹp bao quy đầu chiếm tỉ lệ như 
nhau (5,7%). Còn lại là các nguyên nhân khác. 
Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu 
Bảng 2: Tác nhân 
Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm 
khuẩn tiết niệu (n=91) 
Tần số(tỉ lệ) 
n (%) 
E.coli 57(62,6) 
Enterococcus spp. 11(12) 
Klebsiella 10(11) 
Enterobacter spp. 4(4,4) 
Pseudomonas 3(3,3) 
Acinetobacter 2(2,2) 
Proteus 1(1) 
Citrobacter 1(1) 
Morganella 1(1) 
Serratia 1(1) 
Sự đề kháng kháng sinh 
Có 71,4% vi khuẩn kháng cephalosporin thế 
hệ 2; 67% vi khuẩn kháng cephalosporin thế hệ 
3; 4,4% kháng amikacin (Bảng 3). 
Bảng 3: Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn E.coli 
Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết 
niệu do E.coli (n=57) 
Tần số (tỉ lệ) n(%) 
Nhạy Trung gian Kháng 
1 Cephalosporin 3 (ceftriaxone, cefotaxim) 6(10,5) 0 50(87,7) 
2 Ceftazidime 6(10,5) 0 47(82,5) 
3 Cefepim 8(14,04) 1(1,7) 43(75,4) 
4 Cephalosporin2 (cefuroxim, cefazolin, cefoxitin) 31(54,4) 2(3,5) 51(89,5) 
5 Amikacin 54(94,7) 1(1,7) 2(3,5) 
6 Gentamycin 35(61,4) 0 21(36,8) 
7 Ciprofloxacin 19(33,3) 0 37(64,9) 
8 Levofloxacin 19(33,3) 0 35(61,4) 
9 Colistin 55(96,5) 0 0 
10 Aztreonam 7(12,3) 0 44(77,2) 
11 Ertapenem 43(75,4) 0 4(7) 
12 Imipenem 39(68,4) 2(3,5) 11(19,3) 
13 Meropenem 47(82,5) 0 9(15,8) 
14 Ampicilin/sulbactam 3(5,3) 1(1,7) 54(94,7) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 187
Stt Sự đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết 
niệu do E.coli (n=57) 
Tần số (tỉ lệ) n(%) 
Nhạy Trung gian Kháng 
15 Trimethoprim/sulfamethoxazole 11(19,3) 0 44(77,2) 
16 Ticarcillin/clavuclanate 9(15,8) 8(14,04) 18(31,6) 
17 Tigecyclin 47(82,5) 0 1(1,7) 
18 Piperacilin/tazobactam 40(70,2) 4(7) 9(15,8) 
19 Nitrofurantoin 8(14,04) 0 1(1,7) 
20 Cefoperazone+sulbactam 3(5,3) 2(3,5) 0 
21 Norfloxacin 1(1,7) 0 1(1,7) 
22 Ofloxacin 1(1,7) 0 1(1,7) 
23 Fosmycin 7(12,3) 0 0 
24 Amox/a.clavulanic 1(1,7) 0 3(5,3) 
25 Cephalothin 0 0 2(3,5) 
Tỉ lệ E.coli tiết men ESBL và AmpC 
Bảng 4: Tỉ lệ vi khuẩn E.coli tiết men ESBL 
(Extended-spectrum beta-lactamse) và AmpC 
(Plasmid-mediated AmpC Lactamse) (N=57) 
Men Tần số Tỉ lệ (%) 
ESBL (+) 41 71,9 
AmpC (+) 18 31,6 
ESBL (+) và AmpC (+) 7 12,3 
Mối liên quan giữa tác nhân gây bệnh với một 
số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
nhiễm khuẩn tiết niệu do tác nhân Klebsiella với 
tình trạng dinh dưỡng (p=0,04 <0,05). Những trẻ 
suy dinh dưỡng có khả năng nhiễm Klebsiella cao 
gấp 5,6 lần so với trẻ bình thường hay béo phì 
(OR=5,6; KTC 95% (1,3-24,8)). 
Bảng 5: Mối liên quan giữa vi khuẩn Klebsiella với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu 
Mối liên quan giữa Klebsiella với các đặc điểm 
dân số (N=91) 
Klebsiella 
OR (KTC 95%) Giá trị P 
Dương n(%) Âm n(%) 
Nhóm tuổi 
≤ 24 tháng 3(5,9) 48(94,1) 1 
0,15* >24 - ≤ 60 tháng 3(17,7) 14(82,3) 3,4(0,6-18,9) 
>60 tháng 4(17,4) 19(82,6) 3,3(0,7-16,5) 
Giới tính 
Nam 4(9,5) 38(90,5) 
1,3(0,3-6,8) 0,75* 
Nữ 6(12,2) 43(87,8) 
Nơi cư trú 
TP. Hồ Chí Minh 5(12,5) 35(87,5) 
0,7(0,2-3,6) 0,74* 
Tỉnh 5(9,8) 46(90,2) 
Tình trạng dinh 
dưỡng 
Bình thường 5(7,3) 63(92,7) 1 
0,04* Suy dinh dưỡng 4(30,8) 9(69,2) 5,6(1,3-24,8) 
Béo phì 1(10) 9(90) 1,4(0,1-13,4) 
Bệnh nền niệu 
Có 8(15,1) 45(84,9) 
3,2(0,6-32,4) 0,2* 
Không 2(5,3) 36(94,7) 
4 trẻ suy dinh dưỡng nhiễm Klebsiella có thời 
gian nằm viện trung bình 24,25 ± 11,6. Trong đó 
3 trẻ có bệnh nền: bàng quang thần kinh/thoát vị 
màng não tủy, bàng quang thần kinh/đái tháo 
đường type I, mở bàng quang ra da/bại não. Trẻ 
còn lại không có bệnh lý nền (Bảng 5). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) giữa giới tính với nhiễm khuẩn tiết 
niệu do Enterococcus. Tỉ lệ trẻ gái nhiễm 
Enterococcus cao hơn trẻ trai 4,5 lần (OR=4,5; 
KTC 95% (0,8-44,7)). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) giữa có bệnh nền tiết niệu với nhiễm 
khuẩn tiết niệu do Enterococcus. Tỉ lệ trẻ có bệnh 
nền đường niệu nhiễm khuẩn do Enterococus 
chỉ bằng 0,13 lần so với trẻ không có bệnh nền 
đường niệu (OR=0,13; KTC 95% (0,01-0,68)). 
Không có mối liên quan giữa nhiễm khuẩn 
tiết niệu do Klebsiella và E.coli với các đặc điểm: 
tuổi, giới, nơi cư trú, tình trạng dinh dưỡng và 
bệnh nền đường tiết niệu (p > 0,05) (Bảng 6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 188
Mối liên quan giữa sự đề kháng kháng sinh 
với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền 
đường tiết niệu 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tình trạng dinh dưỡng với sự đề kháng 
imipenem và meropenem (p = 0,02). Tỉ lệ trẻ suy 
dinh dưỡng kháng imipenem và meropenem 
nhiều hơn gấp 1,6 lần so với trẻ không suy dinh 
dưỡng (OR=1,6; KTC 95% (0,32-2,88)) (Bảng 7).
Bảng 6: Mối liên quan giữa vi khuẩn Enterococcus với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền đường tiết niệu 
Mối liên quan giữa Enterococcus với các 
đặc điểm dân số (N=91) 
Enterococcus 
OR (KTC 95%) Giá trị P 
Dương n(%) Âm n(%) 
Nhóm tuổi 
≤ 24 tháng 9(17,6) 42(82,4) 1 
0,07* >24 - ≤ 60 tháng 2(11,8) 15(88,2) 0,6(0,1-3,2) 
>60 tháng 0(0) 23(100) 0 
Giới tính 
Nam 2(4,8) 40(95,2) 
4,5(0,8-44,7) 0,047 
Nữ 9(18,4) 40(81,6) 
Nơi cư trú TP. Hồ Chí Minh 6(15) 34(85) 
0,6(0,1-2,7) 0,53* 
Tỉnh 5(9,8) 46(90,2) 
Tình trạng dinh 
dưỡng 
Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1 
0,57* Suy dinh dưỡng 1(7,7) 12(92,3) 0,5(0,1-4,1) 
Béo phì 0(0) 10(100) 0 
Bệnh nền niệu 
Có 2(3,8) 51(96,2) 
0,13(0,01-0,68) 0,007* 
Không 9(23,7) 29(76,3) 
Bảng 7: Mối liên quan giữa đề kháng imipenem và meropenem với một số đặc điểm lâm sàng và bệnh nền 
đường tiết niệu 
Mối liên quan giữa kháng imipenem và 
meropenem với các đặc điểm dân số (N=91) 
Kháng imipenem và meropenem 
OR (KTC 95%) Giá trị P 
Có n(%) Không n(%) 
Nhóm tuổi 
≤ 24 tháng 09(17,6) 42(82,4) 1 
0,73 >24 - ≤ 60 tháng 04(23,5) 13(76,5) 1,4(0,38-5,44) 
>60 tháng 06 (26,1) 17(73,9) 1,6(0,51-5,34) 
Giới tính 
Nam 05(11,9) 37(88,1) 
2,96(0,89-11,49) 0,05 
Nữ 14(27,6) 35(71,4) 
Nơi cư trú 
TP. Hồ Chí Minh 11(27,5) 29(72,5) 
0,49(0,15-1,54) 0,17 
Tỉnh 08(15,7) 43(84,3) 
Tình trạng dinh 
dưỡng 
Bình thường 10(14,7) 58(85,3) 1 
0,02* Suy dinh dưỡng 06(46,2) 07(53,8) 1,6 (0,32-2,88) 
Béo phì 03(30) 07(70) 0,91(0,6-2,42) 
Bệnh nền niệu 
Có 13(24,5) 40(75,5) 
1,73(0,53-6,17) 0,3 
Không 06(15,8) 32(84,2) 
*: Kiểm định chính xác Fisher 
Kiểu gen của vi khuẩn E.coli kháng Beta 
Lactam 
Bảng 8: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men 
extended spectrum beta-lactamase (N=57) 
Kiểu gen ESBL (+) (n=41) n(%) ESBL (-) (n=16) n (%) 
CTX-M1 25(61) 5(31,2) 
CTX-M9 13(31,7) 2(12,5) 
TEM 12(29,3) 11(68,7) 
CTX-M2 0(0) 0(0) 
SHV 0(0) 0(0) 
Bảng 9: Kiểu gen vi khuẩn E.coli theo men 
mediated plasmid AmpC beta-lactamase (N=57) 
KIỂU GEN 
AMPC (+) (n=18) 
n (%) 
AMPC (-) (n=39) 
n (%) 
CITM 10(55,6) 0(0) 
DHAM 2(11,1) 2(5,1) 
ACCM 2(11,1) 2(5,1) 
NDM1 2(11,1) 0(0) 
FOX 0(0) 0(0) 
MOX 0(0) 0(0) 
EBC 0(0) 0(0) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 189
Mối liên quan giữa kiểu gen E.coli và đề kháng 
kháng sinh 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa 
gen TEM với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P = 
0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen TEM tiết 
men ESBL chỉ bằng 0,2 lần so với vi khuẩn 
E.coli không chứa gen TEM (OR=0,2; KTC 95% 
(0,04-0,76)). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa 
gen CTX-M1 với vi khuẩn E.coli tiết men ESBL (P 
= 0,006). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen CTX-M1 
tiết men ESBL gấp 3,4 lần so với vi khuẩn E.coli 
không chứa gen CTX-M1 (OR=03,4; KTC 95% 
((0,87-14,8)). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
gen CITM với vi khuẩn E.coli tiết men AmpC 
(P<0,001). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli chứa gen CITM có 
men AmpC (+) nhiều hơn không chứa gen này. 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa vi 
khuẩn E.coli có gen CTX-M1 với kháng 
cephalosprin thế hệ 3 (cefotaxim, ceftriaxone) (p 
= 0,003). Tỉ lệ vi khuẩn E.coli có gen CTX-M1 
kháng cephalosprin thế hệ 3 nhiều hơn. 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
gen DHAM của vi khuẩn E.coli tiết men AmpC 
với kháng cephalosprin thế hệ 3 (p<0,005). Tỉ lệ 
vi khuẩn E.coli chứa gen DHAM kháng 
cephalosprin thế hệ 3 chỉ bằng 0,03 lần so với vi 
khuẩn E.coli không chứa gen DHAM (OR=0,03; 
KTC 95% (0,001-0,48)). 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kế giữa 
gen CTX-M9 của vi khuẩn E.coli với đề kháng 
imipenem, meropenem (P = 0,024). Tỉ lệ vi khuẩn 
E.coli chứa gen CTX-M9 ít kháng imipenem, 
meropenem hơn E.coli không có gen CTX-M9. 
BÀN LUẬN 
Sự đề kháng kháng sinh 
Có đến 71,4% vi khuẩn trong nhiễm khuẩn 
tiết niệu tại bệnh viện Nhi Đồng 2 kháng 
cephalosprin thế hệ 2; 67% kháng 
cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxone, cefotaxim), 
59,3% kháng cephalosporin thế hệ 4 
(cefepime), 61,5% kháng 
trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX), 
52,7% kháng ciprofloxacin, 46,2% kháng 
levofloxacin. Tỉ lệ kháng Imipenem là 18,7% và 
meropenem là 15,4%. Tỉ lệ kháng 
cephalosporin thế hệ 2 khá cao, do đó nên hạn 
chế sử dụng cephalosporin thế hệ 2 trong điều 
trị dự phòng NKTN. 
Tỉ lệ kháng cephalosporin thế hệ 3 trong 
nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hoàng 
Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (6%)(4), và 
nghiên cứu của Karimian M và cộng sự ở Iran 
cho thấy đa số nhạy imipenem (79,2%), 
ciprofloxacin (78%) và nitrofurantoin (70,8%). 
Trong đó, độ nhạy thấp hơn với cefotaxime 
(53%), cefalexin (39,8%) và TMP/SMX (26,1%). 
Kháng với imipenem, cefotaxime và cefalexin 
thường gặp hơn ở nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát 
và sử dụng trước kháng sinh(5). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, E.coli có tỉ lệ 
đề kháng kháng sinh rất cao. Tỉ lệ E.coli tiết ESBL 
đến 71,9% và 31,6% tiết AmpC. Tỉ lệ E.coli còn 
nhạy với amikacin là 94,7%, colistin là 96,5%, 
imipenem là 68,4%, meropenem là 82,5%. 
Một nghiên cứu trên 151 bệnh nhân viêm đài 
bể thận cấp tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 7/20010-
4/2012 đã ghi nhận, tỉ lệ E.coli kháng với 
cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxone, cefotaxim) là 
67%, gentamicin là 52%, ampicillin là 95%, 
TMP/SMX 71%, amox/clavulanate là 37%, 
ciprofloxacin là 37%; thấp hơn nghiên cứu của 
chúng tôi. Tỉ lệ E.coli tiết men beta lactamase 
chiếm 67%. Trong đó, tỉ lệ ESBL kháng 
gentamicin, ciprofloxacin và amikacin lần lượt là 
68%, 53%, 2%. Tỉ lệ E.coli nhạy với amikacin là 
96%, nitrofurantoin là 99%, imipenem và 
meropenem là 100%(3). Điều này cho thấy, chủng 
E.coli tại bệnh viện Nhi Đồng 2 ngày càng đề 
kháng với kháng sinh, và đặc biệt là giảm nhạy 
với các kháng sinh thế hệ mới như imipenem, 
meropenem. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 190
Kiểu gen vi khuẩn E.coli tiết men extended 
spectrum beta-lactamase (ESBL) 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm 
ESBL (+), gen CTX-M1 chiểm tỉ lệ cao nhất 61%, 
kế đến là CTX-M9 31,7%. Tỉ lệ gen CTX-M (CTX-
M1 và CTX-M9) là 92,7%. Gen TEM chiếm tỉ lệ 
29,3%. Không tìm thấy gen SHV. 
Kết quả này gần giống nghiên cứu về nhiễm 
khuẩn tiết niệu cộng đồng do E.coli trên 523 trẻ 
từ 3 tháng đến 18 tuổi mới được công bố năm 
2017 tại Ấn Độ, của Nisha và cộng sự, 37,5% 
ESBL (+). Tỉ lệ gen CTX-M (bla cefotaximase) 
chiếm tỉ lệ nhiều nhất (87,5%), kế đến là TEM 
(bla temoneira) (68,4%) và SHV (bla sulfhydryl 
variable) (3,1%)(7). 
Tuy nhiên, kết quả này khác nghiên cứu về 
đa kháng thuốc của vi khuẩn E.coli đường niệu 
tiết ESBL ở trẻ em Bắc Iran của tác giả Rezai, có 
320 chủng E.coli được phân lập, 30,5% có ESBL 
(+). Tỉ lệ kiểu gen ESBL: gen TEM chiếm tỉ lệ cao 
nhất (49%), tiếp theo là SHV (44%), CTX (28%), 
VEB (8%). Có 30% chủng tiết ESBL mang cả 2 
gen kháng thuốc, trong đó 12% có cả 2 gen TEM 
và CTX-M(8). 
Kiểu gen vi khuẩn E.coli tiết men mediated 
plasmid AmpC beta-lactamase 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm 
E.coli AmpC (+), gen CITM chiếm tỉ lệ cao nhất 
55,6%. Các gen DHAM, ACCM, NDM1 có cùng 
tỉ lệ 11,1%. Không tìm thấy các gen FOX, MOX, 
EBC trong nghiên cứu này. 
Nghiên cứu ở 5 bệnh viện nhi tại Trung 
Quốc từ năm 2005-2006, của tác giả Ding và cộng 
sự, trên 494 E. coli và 637 K. pneumoniae. Plasmid-
mediated AmpC β-lactamase được tìm thấy 2% 
ở chủng E. coli (10/494) và 10,1% chủng K. 
pneumoniae (64/637). Gen DHA-1 chiếm tỉ lệ cao 
nhất 93,2%. Gen blaCMY-2 chiếm tỉ lệ 6,8%. 
Hiện diện cả 2 men ESBL và AmpC chiếm tỉ lệ 
24,3% (18/74)(2). 
Nghiên cứu ở Anh Quốc và Ailen năm 2016 
về E.coli và Klebsiella spp. tiết AmpC của 
Woodford và cộng sự, tiêu chuẩn nhận vào là vi 
khuẩn kháng cephalosporin, kể cả cefoxitin và 
không bị ức chế bởi a. clavuclanic. Có 67/135 
(49,5) E.coli đủ tiêu chuẩn AmpC (+). Men CIT 
chiếm tỉ lệ 88% (59/67). Men ACC chiếm tỉ lệ 6% 
(4/67). Men FOX chiếm tỉ lệ 4,5% (3/67). Men 
DHA chiếm tỉ lệ 1,5% (1/67)(10). 
Như vậy tỉ lệ gen CITM trong nghiên cứu 
chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Woodford. 
Nghiên cứu của Woodford thực hiện trong tất cả 
nhiễm trùng do E.coli chứ không riêng cho 
nhiễm trùng tiểu nên kết quả có thể khác biệt. Tỉ 
lệ gen DHA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp 
hơn tác giả Ding, nhưng cao hơn Woodford. Tỉ 
lệ gen ACC chiếm 11,1% cao hơn nghiên cứu của 
Woodford gen này chỉ có 6%. 
Chúng tôi cũng không tìm thấy gen FOX, 
gen này chiếm tỉ lệ 4,5% trong nghiên cứu của 
Woodford, có thể do khác biệt về vị trí nhiễm 
khuẩn và địa lý. 
Mối liên quan giữa kiểu gen E.coli và đề kháng 
kháng sinh 
Kết quả trên tương tự nghiên cứu về đa 
kháng thuốc của vi khuẩn E.coli đường niệu tiết 
ESBL ở trẻ em Bắc Iran của Rezai, sự kháng 
thuốc cotrimoxazole, imipenem, amikacin, và 
cephalosporin thế hệ 3 nhiều hơn ở chủng phân 
lập mang gen CTX-M (+) so với chủng CTX-M(-); 
nhóm TEM (-) có sự kháng thuốc cao hơn với 
cefotaxime, amikacin, và ceftriaxone (P = 0,004, p 
= 0,008, và P = 0,02)(8). Nghiên cứu tại 4 bệnh viện 
thuộc các vùng khác nhau ở Pháp từ năm 1997 
đến năm 2002 của Branger và cộng sự cho thấy, 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ đề 
kháng fluoroquinolone giữa gen CTX-M (51,9%) 
với gen SHV (13,6%) (p = 0,002) và với gen TEM 
(27,7%) (p=0,009)(1). 
Trên đây là những kết quả đáng quan ngại vì 
kiểu gen của vi khuẩn E.coli có liên quan đến 
tình trạng kháng thuốc đang sử dụng rất cao và 
lại chiếm ưu thế trong đó có nghiên cứu của 
chúng tôi. Tỉ lệ kiểu gen CTX –M1 kháng 
cephalosporin thế hệ 3 chiếm đến 61%. Kiểu đề 
kháng qua trung gian plasmid là kiểu lây lan 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 191
nhanh, cảnh báo việc lạm dụng kháng sinh hiện 
là mối đe dọa trên toàn cầu. 
KẾT LUẬN 
Tác nhân nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em 
thường gặp nhất là E.coli, với tỉ lệ đề kháng 
cephalosprin thế hệ 3 trên 80% và kháng 
amikacin chỉ 3,5%. Do đó, xem xét kết hợp 
amikacin là kháng sinh tĩnh mạch ngay từ đầu 
trong điều trị NKTN. Đặc biệt ở trẻ nhỏ dưới 6 
tháng, có dấu hiệu lâm sàng nặng hay có bệnh 
nền đường niệu. Hạn chế sử dụng cephalosporin 
thế hệ 2 trong điều trị dự phòng NKTN trẻ em 
do tỉ lệ đề kháng cao. Bác sĩ điều trị cũng nên lưu 
ý đến tác nhân Klebsiella và đề kháng imipenem. 
Nghiên cứu đã cho cái nhìn tổng quan về 
kiểu gen vi khuẩn E.coli trong nhiễm khuẩn tiết 
niệu trẻ em theo men ESBL và AmpC, cũng như 
tỉ lệ E.coli tiết men ESBL và AmpC khá cao. Do 
đó cân nhắc thay đổi kháng sinh sớm khi lâm 
sàng không đáp ứng sau 48 giờ điều trị 
cephalosprin thế hệ 3. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Branger C, Zamfir O, Geoffroy S et al (2005). "Genetic 
Background of Escherichia coli and Extended- spectrum beta-
Lactamase Type". Emerging Infectious Diseases, 11(1):pp.54-61. 
2. Ding H, Yang Y, Lu Q et al (2008). "The prevalence of plasmid-
mediated AmpC -lactamases among clinical isolates of Esch-
erichia coli and Klebsiella pneumoniae from five children’s 
hospitals in China". Eur J Clin. Microbiol Infect Dis, 27:pp.915–
921. 
3. Dương Hồng Phước, Ngô Thị Ngãi, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi 
et al (2012). "Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học trong viêm đài 
bể thận cấp lần đầu ở trẻ em". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
16(4):pp.79-84. 
4. Hoàng Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (1996). "Tổng kết dịch 
tể, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi nhiễm trùng tiểu 
tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm 1993-1995". Trung tâm 
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế. 
5. Karimian M, Kermani R, Khaleghi M et al. (2017). "Antibiotic 
susceptibility patterns of isolates from children with urinary 
tract infection in Isfahan, Iran: Impact on empirical treatment". J 
Glob Antimicrob Resist, 9:pp.3-7 
6. Kliegman M. R (2016). "Urinary tract infections". Nelson textbook 
of pediatrics, Elsevier, pp.6599-6613. 
7. Nisha KV, Veena SA, Rathika SD et al. (2017). "Antimicrobial 
susceptibility, risk factors and prevalence of bla cefotaximase, 
temoneira, and sulfhydryl variable genes among Escherichia 
coli in community-acquired pediatric urinary tract infection". 
Journal of Laboratory Physicians, 9(3):pp.156-162. 
8. Rezai MS, Salehifar E, Rafiei A et al (2015). "Characterization of 
Multidrug Resistant Extended-Spectrum Beta-Lactamase-
Producing Escherichia coli among Uropathogens of Pediatrics 
in North of Iran". BioMed Research International, pp.1-7. 
9. Shaikh N, Hoberman A (2017). "Urinary tract infections in 
children". Epidemiology and risk factors; 
https://www.uptodate.com/contents/urinary-tract-infections-in-
children-epidemiology-and-risk-factors. 
10. Woodford N, Reddy S, Fagan EJ et al (2007). "Wide geographic 
spread of diverse acquired AmpC β-lactamases among 
Escherichia coli and Klebsiella spp. in the UK and Ireland". 
Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 59(1):pp.102-105. 
Ngày nhận bài báo: 13/01/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/01/2019 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019