Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 209
ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH BƯỚU GIÁP NHÂN 
ĐÃ PHẪU THUẬT 
Nguyễn Trúc Dung*, Trần Quang Nam* 
TĨM TẮT 
Mục tiêu: Mơ tả đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp trên bệnh nhân cĩ bướu giáp nhân đã 
phẫu thuật. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu trên những bệnh nhân cĩ bướu 
giáp nhân được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 
03 năm 2017. Ghi nhận từ hồ sơ bệnh án các biến số về đặc điểm lâm sàng, siêu âm, kết quả tế bào học và giải 
phẫu bệnh của nhân giáp trong đĩ, kết quả giải phẫu bệnh được xem là tiêu chuẩn vàng. 
Kết quả: Cĩ 397 bệnh nhân (nữ 88,4%). Tuổi trung bình: 43,7 13,1 (năm). Số trường hợp bướu giáp đa 
nhân và đơn nhân lần lượt là 254 trường hợp (64%) và 143 trường hợp (36%). Tỉ lệ ung thư giáp là 38 %. So 
sánh giữa hai nhĩm ung thư giáp và khơng ung thư giáp, cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về những đặc điểm 
siêu âm sau: nhân phản âm kém 87,9% so với 34,9%, vi vơi 44,7% so với 4,9%, nhân đặc 85,7% so với 16% và 
hiện diện của hạch 44,7% so với 8,9%. Kết quả tế bào học tuyến giáp theo hệ thống phân loại Bethesda: nhĩm I cĩ 
12 trường hợp (3%), nhĩm II cĩ 179 trường hợp (45%), nhĩm cĩ III 53 trường hợp (13,4%), nhĩm IV khơng cĩ 
trường hợp nào, nhĩm V cĩ 82 trường hợp (21%) và nhĩm VI cĩ 71 trường hợp (17,9%). Kết quả giải phẫu 
bệnh: phình giáp 44,8%, carcinơm tuyến giáp dạng nhú 36,8%, u dạng túi tuyến 9,1%. Giá trị tiên đốn dương, 
giá trị tiên đốn âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 
100%, 92%, 78% và 100%. 
Kết luận: Những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như phản âm kém, vi vơi, nhân dạng đặc và hạch di căn 
đều là những đặc điểm gợi ý ác tính. Giá trị tiên đốn dương, giá trị tiên đốn âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ 
thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%, 78% và 100%. 
Từ khĩa: tế bào học, bưới giáp nhân 
ABSTRACT 
CYTOLOGICAL AND HISTOLOGICAL FEATURES OF OPERATED THYROID NODULE 
Nguyen Truc Dung, Tran Quang Nam 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 209-214 
Objective: To describe clinical, cytological and histological features of patients with operated thyroid nodules. 
Method: The cross – sectional retrospective medical record of patients hospitalized for thyroid nodules 
was conducted at Medical University hospital, Ho Chi Minh city from November 2016 through March 
2017. Complete medical records with cytological and histological diagnosis were included and data were 
collected to determine clinical features, ulsonographic findings, cytological and histological diagnosis of 
patients with thyroid nodules. 
Results: 397 patients (88.4% female) had mean age of 43.7 13.1 years. Proportion of multinodular goiter 
and solitary thyroid nodule were 52% and 48% respectively. Proportion of thyroid cancer was 38%. In thyroid 
malignancy group, the rate of patient having painful was 3.3%, difficulty swallowing 12.7%, hoarseness 4.7%, 
 Bộ Mơn Nội Tiết, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Trúc Dung ĐT: 0917276907 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 210
hypoechogenicity 5%. Besides, the rate of thyroid nodules having microcalcification was 44.7%, solid 
characteristic 85.7% and presentation of lymph node 44.7%. Distribution of thyroid cytological diagnosis groups 
based on Bethesda classification system was: group I with 12 cases (3%), group II 179 cases (45%), group III 53 
cases (13.4%), group V 82 cases (20.7%), group VI 71 cases (17.9%) and no case was found in group IV. 
Distribution of thyroid histological result was: goiter 44.8%, papillary thyroid carcinoma 36.8%, follicular 
thyroid adenoma 9.1 %. The positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity of fine 
needle aspiration were 100%, 92%, 78% and 100% respectively. 
Conclusion: In summary, clinical examination and ultrasound assessment of patients with thyroid nodules 
are necessary step to consider thyroid nodules’ nature and to guide clinicians in thyroid fine needle aspiration 
indication. With high positive predicted value, negative predicted value, sensitivity and specificity (100%, 92%, 
78% and 100% respectively), fine needle aspiration will become an ideal technique for thyroid cytological 
diagnosis and managing patients with thyroid nodules. 
Key words: cytology, pathology, fine needle aspiration technique 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bướu giáp nhân là bệnh lý tuyến giáp phổ 
biến, nhân giáp cĩ thể là biểu hiện của phình 
giáp, viêm giáp, ung thư tuyến giáp Tỉ lệ nhân 
giáp sờ thấy chiếm 5% ở nữ và 1% ở nam sống 
tại những vùng thiếu hụt iod trên thế giới(6,17). 
Ngược lại, tỉ lệ nhân giáp phát hiện trên siêu âm 
chiếm 19% - 68%, tần suất này cao hơn ở phụ nữ 
và những người lớn tuổi(7,11). 
Yếu tố nguy cơ của ung thư giáp phụ thuộc 
vào tuổi, giới, tiền sử cĩ tiếp xúc tia xạ, tiền sử 
gia đình và những yếu tố khác(5,13). Theo 
Globocan năm 2008, tỉ suất ung thư tuyến giáp 
tại Việt Nam là 1/100.000 dân với cả hai giới 
nhưng đến năm 2012 là 2,5/100.000 dân(5,13). Để 
xác định bản chất nhân giáp, khám lâm sàng chỉ 
gợi ý, siêu âm giúp phân biệt bướu dạng nang 
hay đặc, bướu đặc thường dễ cĩ khả năng ung 
thư hơn; nhưng ung thư tuyến giáp dạng nhú 
cũng cĩ thể thối hĩa thành nang cĩ vách tương 
đối dày và khơng đều(1). Tuy nhiên, bản chất thật 
sự của nhân giáp chỉ được chẩn đốn bằng kết 
quả tế bào học và giải phẫu bệnh. 
Năm 1930, kỹ thuật chọc hút tế bào bằng kim 
số 18 được thực hiện trên quy mơ lớn tại Bệnh 
viện Memorial, New York. Tuy nhiên, kỹ thuật 
này khơng được triển khai phổ biến ở Hoa Kỳ. 
Năm 1960, kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp 
bằng kim nhỏ được giới thiệu ở Scandinavia và 
ngày nay, kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trên 
thế giới để hỗ trợ chẩn đốn bản chất lành hay ác 
tính của nhân giáp. Qua đĩ, nhà lâm sàng sẽ lựa 
chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh 
nhân và giảm thiểu tối đa những can thiệp 
khơng cần thiết. 
Chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm 
tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã 
phẫu thuật” nhằm mơ tả đặc điểm siêu âm, tế 
bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp. Qua 
đĩ, chúng tơi khảo sát giá trị chẩn đốn của kỹ 
thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ 
đối với bướu giáp nhân. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mơ tả hồi cứu cắt ngang được 
tiến hành tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh, từ tháng 11/2016 đến tháng 03/2017. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân cĩ bướu giáp nhân đến 
khám và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại Học 
Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm 2015 
đến tháng 11 năm 2016. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Chọn hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân cĩ 
bướu giáp nhân đã được phẫu thuật và cĩ đầy 
đủ kết quả tế bào học, giải phẫu bệnh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Kết quả giải phẩu bệnh là ung thư di căn, 
lymphơm tuyến giáp hoặc hồ sơ khơng đủ dữ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 211
liệu nghiên cứu. 
Quy trình thực hiện nghiên cứu 
Đầu tiên, xác định tất cả mã số nhập viện 
của bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp 
nhân từ ngày 20 tháng 11 năm 2015 đến ngày 
20 tháng 11 năm 2016. Bản danh sách gồm 412 
bệnh nhân được trình cho Phịng Kế Hoạch 
Tổng Hợp để xin tiến hành thu thập hồ sơ 
bệnh án lưu trữ. Hồ sơ nào thỏa tiêu chuẩn 
chọn bệnh và khơng thỏa tiêu chuẩn loại trừ sẽ 
được đưa vào nghiên cứu. Các biến số được 
thu thập từ hồ sơ bệnh án bao gồm: 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như 
tuổi (năm), giới tính, triệu chứng đau, nuốt 
vướng, khàn giọng, mật độ và tính di động của 
nhân giáp, nồng độ hormon giáp, nồng độ 
calci máu, đặc điểm siêu âm về loại bướu giáp 
nhân, dạng, kích thước, đường kính, đặc tính 
phản âm, sự vơi hĩa của nhân giáp và sự hiện 
diện của hạch vùng. 
Kết quả tế bào học nhân giáp và phân nhĩm 
tế bào học theo hệ thống phân loại Bethesda: 
Nhĩm I: Khơng thể chẩn đốn. 
Nhĩm II: Biểu mơ tuyến giáp lành tính, viêm 
giáp Hashimoto, nang giáp, phình giáp. 
Nhĩm III: Tổn thương dạng túi tuyến. 
Nhĩm IV: U dạng túi tuyến hoặc nghi ngờ 
u dạng túi tuyến 
Nhĩm V: Nghi ngờ carcinơm tuyến giáp 
dạng nhú. 
Nhĩm VI: Carcinơm tuyến giáp dạng nhú, 
carcinơm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang, 
carcinơm tuyến giáp kém biệt hĩa, carcinơm 
tuyến giáp khơng biệt hĩa. 
Từ sáu nhĩm tế bào học kể trên, chúng tơi 
tổng hợp thành hai nhĩm chính là nhĩm khơng 
ung thư gồm nhĩm I, II, III, IV và nhĩm ung thư 
là nhĩm VI. Những trường hợp trong nhĩm V 
đều được sinh thiết lạnh trong lúc phẫu thuật để 
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. 
Kết quả giải phẫu bệnh nhân giáp gồm biểu 
mơ tuyến giáp lành tính, nang giáp, phình giáp, 
viêm giáp Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u 
tuyến túi của tuyến giáp, u tế bào Hurthle - 
thuộc nhĩm khơng ung thư. Carcinơm tuyến 
giáp dạng nhú, carcinơm tuyến giáp dạng nhú 
biến thể nang, carcinơm tuyến giáp kém biệt 
hĩa, carcinơm tuyến giáp khơng biệt hĩa - thuộc 
nhĩm ung thư. 
Phương pháp phân tích số liệu 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống 
kê SPSS 22.0. Biến số định lượng sẽ được kiểm 
tra tính phân phối chuẩn, được trình bày dưới 
dạng trung bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị 
và khoảng tứ phân vị. Phép kiểm T dùng để so 
sáng hai trung bình giữa các biến số định lượng 
cĩ phân phối chuẩn. Phép kiểm Mann – Whitney 
dùng để so sánh hai trung bình giữa các biến số 
định lượng cĩ phân phối khơng chuẩn. Phép 
kiểm Chi bình phương để phân tích mối liên hệ 
giữa hai biến định tính. Phân tích được xem là cĩ 
ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
Với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là 
tiêu chuẩn vàng, giá trị của kỹ thuật chọc hút tế 
bào tuyến giáp bằng kim nhỏ được khảo sát qua 
những thơng số sau: giá trị tiên đốn dương, giá 
tri tiên đốn âm, độ nhạy và độ đặc hiệu, được 
tính bằng cơng thức: 
Giá trị tiên đốn dương = dương thật/(dương 
thật + dương giả) 
Giá trị tiên đốn âm = âm thật / (âm thật + 
âm giả) 
Độ nhạy của xét nghiệm = dương 
thật/(dương thật + âm giả0 
Độ đặc hiệu của xét nghiệm = âm thật / (âm 
thật + dương giả) 
Trong đĩ, dương tính thật là số trường hợp 
cĩ kết quả tế bào học ung thư và kết quả giải 
phẫu bệnh ung thư, dương tính giả là số 
trường hợp cĩ kết quả tế bào học ung thư 
nhưng kết quả giải phẫu bệnh khơng ung thư. 
Âm tính thật là số trường hợp cĩ kết quả tế 
bào học khơng ung thư và kết quả giải phẫu 
bệnh khơng ung thư và âm tính giả là số 
trường hợp cĩ kết quả tế bào học khơng ung 
thư nhưng kết quả giải phẫu bệnh ung thư. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 212
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân cĩ bướu 
giáp nhân 
Yếu tố Dân số chung (N=397) 
Tuổi (năm) TB±ĐLC 
Giới nữ, n (%) 
Bướu giáp đa nhân, n (%) 
Ung thư tuyến giáp (%) 
Đặc điểm lâm sàng, n (%) 
Đau 
Nuốt vướng 
Khàn giọng 
Nhân khám cĩ mật độ cứng 
43,7 13,1 
351 (88,4) 
254 (64) 
150 (38) 
15 (3,8) 
78 (19,6) 
10 (2,5) 
95 (24) 
TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn 
Bảng 2: Đặc điểm siêu âm của bệnh nhân cĩ bướu 
giáp nhân 
Đặc điểm siêu âm 
nhân giáp 
Ung thư giáp 
(n = 150) 
Khơng ung thư 
giáp (n = 247) 
 P 
Đặc điểm phản âm 
kém, n(%) 
131 (87,9) 84 (34,9) 0,0001 
Đặc điểm vi vơi 
hĩa, n (%) 
67 (44,7) 12 (4,9) 0,0001 
Đặc điểm nhân đặc, 
n (%) 
96 (85,7) 26 (16) 0,0001 
Sự hiện diện của 
hạch, n (%) 
67 (44,7) 22 (8,9) 0,0001 
Phép kiểm: Chi bình phương 
Trong 412 hồ sơ của bệnh nhân cĩ bướu giáp 
nhân được phẫu thuật cĩ 397 hồ sơ thỏa tiêu 
chuẩn chọn bệnh. Mười lăm hồ sơ khơng được 
nhận vào nghiên cứu, trong đĩ mười trường hợp 
khơng cĩ hồ sơ lưu trữ, ba trường hợp khơng cĩ 
kết quả giải phẫu bệnh và hai trường hợp khơng 
cĩ kết quả tế bào học. 
Tuổi trung bình là 43,7 13,1 (năm), nữ 
chiếm ưu thế so với nam. Tỉ lệ bệnh nhân cĩ 
bướu giáp đa nhân chiếm ưu thế so với đơn 
nhân, tỉ lệ ung thư tuyến giáp là 38 %. Những 
đặc điểm lâm sàng thường gặp là khám nhân 
giáp cĩ mật độ cứng và nuốt vướng (Bảng 1). 
Đặc điểm phản âm kém, vi vơi, nhân đặc, sự 
hiện diện của hạch đều chiếm ưu thế trong 
nhĩm ung thư giáp so với nhĩm khơng ung thư 
giáp một cách cĩ ý nghĩa thống kê (Bảng 2). 
Bảng 3: Đặc điểm phân bố kết quả tế bào học tuyến 
giáp theo hệ thống phân loại Bethesda 
Nhĩm kết quả tế bào học Dân số chung (N=397) 
Nhĩm I, n (%) 
Nhĩm II, n (%) 
Nhĩm III, n (%) 
Nhĩm IV, n (%) 
Nhĩm V, n (%) 
Nhĩm VI, n (%) 
12 (3) 
179 (45) 
53 (13) 
0 (0) 
82 (21) 
71 (18) 
Trước khi phẫu thuật, 397 bệnh nhân đều 
được tiến hành kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến 
giáp bằng kim nhỏ và kết quả tế bào học nhân 
giáp được trình bày trong bảng 3. Qua đĩ, ghi 
nhận nhĩm II chiếm tỉ lệ cao nhất với 179 trường 
hợp (45%), kế đến là nhĩm V 83 trường hợp 
(21%), nhĩm VI 71 trường hợp (18%), nhĩm III 
52 trường hợp (13%), cuối cùng là nhĩm I 12 
trường hợp (3%) và nhĩm IV khơng cĩ trường 
hợp nào (Bảng 3). 
Sau khi phẫu thuật, kết quả tế bào học được 
đối chiếu với kết quả giải phẫu bênh trong bảng 
4. Trong đĩ, nhĩm V và VI cĩ tỉ lệ phù hợp cao 
với kết quả giải phẫu bênh, nhĩm III cĩ tỉ lệ 
phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng, nhĩm IV 
khơng ghi nhận trường hợp nào (Bảng 4). 
Bảng 4: Đối chiếu kết quả tế bào học và kết quả giải phẫu bệnh tuyến giáp 
Kết quả chẩn đốn giải phẫu bệnh (N = 397) Kết quả chẩn đốn tế bào học 
I II III IV V VI 
Biểu mơ tuyến giáp lành tính 1 1 4 
Nang giáp 2 5 
Phình giáp 7 147 15 9 
Viêm giáp Hashimoto 3 7 1 
Viêm tuyến giáp bán cấp 1 1 
U tuyến túi của tuyến giáp 1 18 13 6 
U tế bào Hurthle 2 2 
Carcinơm tuyến giáp dạng nhú 1 5 13 60 68 
Carcinơm tuyến giáp dạng nhú biến thể nang 1 1 
Carcinơm tuyến giáp kém biệt hố 1 
Carcinơm tuyến giáp khơng biệt hố 1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 213
Bảng 5 được thành lập dựa trên phân tích 
mối tương quan giữa kết quả tế bào học và kết 
quả giải phẫu bệnh nhân giáp. Chúng tơi tổng 
hợp năm nhĩm kết quả tế bào học thành hai 
nhĩm “ung thư” và “khơng ung thư”; các kết 
quả giải phẫu bệnh nhân giáp cũng được tổng 
hợp thành hai nhĩm “ung thư” và “khơng ung 
thư”. Sau khi phân tích, ghi nhận số trường hợp 
dương tính thật là: 71, dương tính giả là: 0, âm 
tính thật là: 224, âm tính giả là: 20. Từ đĩ, giá trị 
tiên đốn dương, giá trị tiên đốn âm, độ nhạy 
và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc hút tế bào 
tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 100%, 92%, 
78% và 100%. 
Bảng 5: Tương quan giữa kết quả tế bào học và kết 
quả giải phẫu bệnh tuyến giáp 
Kết quả Tế bào 
học 
Kết quả giải phẫu bệnh Tổng cộng 
(N=315) Ung thư 
(n= 91) 
Khơng ung thư 
(n= 224) 
Ung thư giáp 71 0 71 
Khơng ung thư giáp 20 224 244 
Kết quả tế bào học: ung thư giáp là nhĩm VI; 
khơng ung thư giáp gồm nhĩm I, II, III và IV 
Kết quả giải phẫu bệnh: ung thư bao gồm 
carcinơm tuyến giáp dạng nhú, carcinơm tuyến 
giáp dạng nhú biến thể nang, carcinơm tuyến 
giáp kém biệt hĩa, carcinơm tuyến giáp khơng 
biệt hĩa; khơng ung thư bao gồm biểu mơ tuyến 
giáp lành tính, nang giáp, phình giáp, viêm giáp 
Hashimoto, viêm giáp bán cấp, u tuyến túi của 
tuyến giáp, u tế bào Hurthle. 
82 trường hợp thuộc nhĩm V “nghi ngờ 
carcinơm tuyến giáp dạng nhú” khĩ xác định 
chắc chắn bản chất là ung thư nên khơng được 
tổng hợp để phân tích trong Bảng 5. 
BÀN LUẬN 
Khảo sát về giá trị của kỹ thuật chọc hút tế 
bào tuyến giáp bằng kim nhỏ, chúng tơi ghi 
nhận độ nhạy là 78 %, độ đặc hiệu là 100%. So 
sánh với những tác giả khác như Lê Minh Huy: 
89 % và 100%(10); Hứa Thị Ngọc Hà: 84% và 
98%(8); Nguyễn Thị Chúc Biên: 96% và 98%(14) 
Chúng tơi nhận thấy kỹ thuật chọc hút tế bào 
tuyến giáp bằng kim nhỏ cĩ độ nhạy và độ đặc 
hiệu khá cao. 
Về đặc điểm phân bố kết quả tế bào học, 
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Chúc 
Biên, nhĩm tân sinh và ác tính chiếm tỉ lệ cao do 
tác giả chọn mẫu thuận tiện, ưu tiên lấy mẫu 
trên bệnh nhân đã được phẫu thuật và cĩ kết 
quả giải phẫu bệnh ở trung tâm Ung Bướu(14). 
Trong khi đĩ, chúng tơi lấy mẫu ở bệnh viện đa 
khoa giống như các tác giả Park Jae Hyun và 
Santosh Komar nên tỉ lệ phân bố nhĩm II chiếm 
ưu thế, các nhĩm cịn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn(12,16). 
Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả giải 
phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả từ nghiên 
cứu của chúng tơi phù hợp với kết quả của tác 
giả Nguyễn Thị Chúc Biên với nhĩm V và nhĩm 
VI cĩ tỉ lệ phù hợp cao với kết quả giải phẫu 
bệnh, nhĩm III là nhĩm khơng điển hình nên cĩ 
tỉ lệ phân bố kết quả giải phẫu bệnh rộng. Nhĩm 
IV khơng ghi nhận được trường hợp nào nhưng 
tác giả Nguyễn Thị Chúc Biên ghi nhận phân bố 
kết quả giải phẫu bệnh nhĩm IV nằm trong dự 
đốn nhĩm tân sinh dạng nang/tân sinh dạng 
nang loại tế bào Hurthle(14). Tỉ lệ ác tính chiếm 
cao nhất ở nhĩm “nghi ngờ ác tính” và “ác tính”. 
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu 
trong và ngồi nước như của tác giả Nguyễn Thị 
Chúc Biên, Bongiovanni, Onder S, Santosh 
K(3,12,14,15) . Trong khi đĩ, tỉ lệ ác tính của nhĩm I 
và III thay đổi tùy theo từng nghiên cứu. Nếu 
chúng ta bỏ qua hai nhĩm chẩn đốn này cĩ thể 
dẫn đến tỉ lệ âm tính giả cao và hai nhĩm thuật 
ngữ này khơng cĩ trong các bảng phân loại 
trước đĩ, cho thấy đây là một bước tiến của hệ 
thống phân loại Bethesda. 
Về đặc điểm lâm sàng và đặc điểm siêu âm 
của mẫu nghiên cứu, khơng cĩ mối liên quan cĩ 
ý nghĩa thống kê giữa triệu chứng đau, khàn 
giọng với ung thư giáp. Kết quả này phù hợp 
với tác giá Lâm Văn Hồng(9), Trần Quốc 
Luận(18). Cĩ thể vì triệu chứng đau và khàn giọng 
là những triệu chứng chủ quan và hay gặp trong 
nhiều bệnh lý phối hợp. Tuy nhiên, cĩ mối liên 
quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa những đặc điểm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 214
như mật độ cứng, phản âm kém, vi vơi, nhân 
đặc, sự hiện diện của hạch trên siêu âm với ung 
thư giáp so với nhĩm khơng ung thư giáp. Kết 
quả này phù hợp với các tác giả Lâm Văn 
Hồng, Alfonso E, Campanella P(2,,4,9). 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 397 trường hợp bệnh nhân cĩ 
bướu giáp nhân đến khám và được phẫu thuật 
tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng 
11/2015 đến tháng 11/2016, chúng tơi ghi nhận 
những đặc điểm siêu âm của nhân giáp như 
phản âm kém, vi vơi, nhân dạng đặc và hạch di 
căn là những đặc điểm gợi ý ác tính. Với tiêu 
chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu 
thuật, giá trị tiên đốn dương, giá trị tiên đốn 
âm, độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật chọc 
hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ lần lượt là 
100%, 92%, 78% và 100%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdel NH, Falko JM et al(1984). "Solitary cold thyroid nodule: 
cost-ineffectiveness of ultrasonography". Southern medical 
journal, 77(9):1146-1148. 
2. Alfonso E, Sanabria A et al (2011). "Surgeons overestimate the 
risk of malignancy in thyroid nodules, evaluation of subjective 
estimates using a bayesian analysis". Biomedica, 31(4):600-608. 
3. Bongiovanni M, Spitale A et al (2012). "The Bethesda system 
for reporting thyroid cytopathology: a meta-analysis". Acta 
cytologica, 56(4):333-339. 
4. Campanella P, Ianni F et al (2014). "Quantification of cancer 
risk of each clinical and ultrasonographic suspicious feature of 
thyroid nodules: a systematic review and meta-analysis". 
European journal of endocrinology, EJE-13-0995. 
5. Ferlay J, Soerjomataram I et al (2015). "Cancer incidence and 
mortality worldwide: sources, methods and major patterns in 
GLOBOCAN 2012". International journal of cancer, 136 (5). 
6. Guth S, Theune U et al (2009). "Very high prevalence of thyroid 
nodules detected by high frequency (13 MHz) ultrasound 
examination". European journal of clinical investigation, 39(8): 699-706. 
7. Hegedüs L et al (2004). "The thyroid nodule". New England 
Journal of Medicine, 351(17):1764-1771. 
8. Hứa Thị Ngọc Hà, Đồn Thị Phương Thảo và cs (2003). "Đối 
chiếu siêu âm tế bào học giải phẫu bệnh các nhân giáp". Tạp 
Chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh, 
7(3):57 – 63. 
9. Lâm Văn Hồng, Nguyễn Thy Khuê (2004). "Đối chiếu lâm 
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh trên bệnh nhân bướu giáp 
nhân". Luận Văn Thạc Sĩ Y Khoa, Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh 
10. Lê Minh Huy, Nguyễn Sào Trung (2009). "Đối chiếu tế bào học 
- giải phẫu bệnh nhân giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh - 
Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 13 
11. Mandel SJ et al (2004). "A 64-year-old woman with a thyroid 
nodule". Jama, 292(21):2632-2642. 
12. Mondal SK, Sinha S et al (2013). "The Bethesda system for 
reporting thyroid fine needle aspirates: A cytologic study with 
histologic follow-up". Journal of Cytology/Indian Academy of 
Cytologists, 30(2): 94. 
13. Moore MA, Attasara P (2010) et al. "Cancer epidemiology in 
mainland South-East Asia-past, present and future". Asian Pac J 
Cancer Prev, 11(2): 67-80. 
14. Nguyễn Thị Chúc Biên, Ngơ Quốc Đạt và cs (2015). "Áp dụng 
hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đốn tế bào học tuyến 
giáp". Tạp Chí Y Học Tp. Hồ Chí Minh - Chuyên đề giải phẫu bệnh, 
tập 19:71-77 
15. Ưnder S, Firat P et al (2014). "The Bethesda system for 
reporting thyroid cytopathology: an institutional experience of 
the outcome of indeterminate categories". Cytopathology, 
25(3):177-184. 
16. Park JH, Kim HK et al (2012). "Second opinion in thyroid fine-
needle aspiration biopsy by the Bethesda system". Endocrine 
journal, 59(3):205-212. 
17. Tan GH, Gharib H et al (1997). "Thyroid incidentalomas: 
management approaches to nonpalpable nodules discovered 
incidentally on thyroid imaging". Annals of internal medicine, 
126(3): 226-231. 
18. Trần Quốc Luận, Nguyễn Thy Khuê (2008). "Đối chiếu lâm 
sàng, tế bào học và giải phẫu bệnh học bướu giáp nhân". Luận 
Văn Chuyên Khoa II - Trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
19. Tunbridge WMG, Evered DC et al (1977). "The spectrum of 
thyroid disease in a community: the Whickham survey". 
Clinical endocrinology, 7(6):481-493. 
20. Vander JB, Gaston EA et al (1968). "The significance of nontoxic 
thyroid nodules : Final Report of a 15-Year Study of the 
Incidence of Thyroid Malignancy". Ann Intern Med, 69:537 - 540. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019