97 
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0012 
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 97-106 
This paper is available online at  
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ ẤU TRÙNG VÀ CÁ CON CỦA LOÀI 
Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) Ở CỬA SÔNG TIÊN YÊN 
VÀ SÔNG KA LONG, BẮC VIỆT NAM 
Trần Đức Hậu1, Hà Mạnh Linh2, Tạ Thị Thuỷ3, Nguyễn Hà Linh1 
và Phùng Hữu Thỉnh1 
1Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Khoa Sinh Hóa, Trường Đại học Tây Bắc 
3Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội 
Tóm tắt. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định sự phân bố của 255 mẫu vật thu tại cửa 
sông Ka Long và sông Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trong mối liên quan với đặc tính của môi 
trường nước. Ở khu vực nước ven bờ, mẫu vật thu được ở giai đoạn cá con từ tháng 10 đến 
tháng 5 và xuất hiện hầu hết các điểm thu mẫu, cho thấy đây có thể là vùng ương dưỡng của 
chúng. Nhiệt độ nước, nồng độ muối và độ đục trung bình các tháng thu được cá Nóc sao lần 
lượt là 16,7 - 28,6oC, 7,3 - 32‰, 2,5 - 49 NTU. Phát hiện cá con loài này vào tháng 5 tại điểm 
có nồng độ muối 0,2‰. Ở khu vực nước giữa dòng, mẫu thu được phần lớn ở giai đoạn ấu 
trùng (Tiên Yên 136 ấu trùng, 1 cá con; Ka Long 71 ấu trùng, 2 cá con). Trên cả hai vùng cửa 
sông, ấu trùng xuất hiện trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4, với nhiệt độ dao 
động từ 15,6 - 26,2oC, nồng độ muối trong khoảng 8,4 - 22,9‰. Mật độ ấu trùng cao nhất vào 
khoảng giữa tháng 1 và tháng 2 và tập trung nhiều ở các điểm phía ngoài cửa sông, nơi có 
nồng độ muối khoảng 12,6 - 29,0‰. 
Từ khoá: Takifugu niphobles, phân bố ấu trùng cá con, nồng độ muối, môi trường cửa sông, 
Bắc Việt Nam. 
1. Mở đầu 
Giống Takifugu, họ cá Nóc (Tetraodontidae), đã được ghi nhận gồm khoảng 26 loài, phân bố 
ở khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương và Tây Bắc Thái Bình Dương [1, 2]. Ở Việt Nam, đã có 
4 loài trong giống này được phát hiện là T. bimaculatus, T. niphobles, T. oblongus và T. ocellatus [2]. 
Loài cá Nóc sao (T. niphobles) là một trong những loài có chứa độc tố Tetradotoxin [3], chúng 
phân bố ở Tây Bắc Thái Bình Dương tại các khu vực ven biển từ Hàn Quốc, Nhật Bản, 
Trung Quốc đến Việt Nam [4] Ở Việt Nam, loài này được ghi nhận ở Vịnh Bắc Bộ, Đông Nam Bộ 
và ở vùng sông Tiên Yên và sông Ka Long [5]. Các nghiên cứu về sự phân bố giai đoạn sớm loài 
cá này cũng đã được tiến hành ở một số vùng biển Hồng Kông và Nhật Bản [6]. Đặc điểm phân 
bố giai đoạn sớm của loài này tại vùng cửa sông của Việt Nam chưa đầy đủ. Trong nghiên cứu này 
Ngày nhận bài: 28/2/2017. Ngày nhận đăng: 27/3/2017. 
Tác giả liên hệ: Trần Đức Hậu, email: 
[email protected] 
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh 
98 
chúng tôi đưa ra những dẫn liệu đầu tiên về sự phân bố của ấu trùng và cá con loài T. niphobles ở 
khu vực cửa sông theo thời gian và không gian trong mối quan hệ với các đặc tính của nước. Đây là 
những dẫn liệu về sinh học, sinh thái học góp phần định hướng trong công tác bảo tồn loài cá này. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
Mẫu vật cá Nóc sao (Takifugu niphobles) được thu bằng lưới giữa dòng (đường kính miệng 
lưới 1 m, mắt lưới 0,5 mm) và lưới ven bờ (kích thước 1 × 4 m, mắt lưới 1 mm) tại cửa sông Ka 
Long (từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015) và cửa sông Tiên Yên (từ tháng 3 năm 2013 đến 
tháng 9 năm 2015) (Hình 1). Sau khi thu, mẫu vật được định hình bằng formalin 5% trong 2 - 3 giờ, 
sau đó chuyển sang cồn 70o trong một ngày, cuối cùng thay bằng cồn 70o để bảo quản [7]. Mẫu vật 
được phân tích hình thái, đo và đếm tại phòng thí nghiệm với sự hỗ trợ của kính lúp hai mắt Nikon ở 
bội giác 10 - 40. Mẫu vật được định loại dựa vào đặc điểm hình thái theo: Okiyama (1988) [8] Leis 
& Rennis (1983) [9] và Fahay (2007) [10]. Mật độ ấu trùng và cá con thu được ở giữa dòng được 
tính dựa vào lượng nước qua lưới đo bằng lưu tốc kế gắn ở miệng lưới. Đối với mật độ ấu trùng 
và cá con ở ven bờ, hiệu quả của một lần kéo lưới CPUE (Catch Per Unit Effort) được tính dựa 
vào lượng cá thể thu được trong thời gian kéo lưới trong khoảng 2 phút (tương ứng khoảng 50 m 
kéo ven bờ) [7]. Các chỉ số vật lí của nước gồm nhiệt độ, nồng độ muối, độ đục được đo bằng máy 
TOA (WQC-22A, TOA DDK) tại mỗi điểm nghiên cứu ven bờ và từ tầng mặt tới tầng đáy với 
khoảng cách 1 m ở các điểm giữa dòng. 
Hình 1. Sơ đồ thu mẫu ở sông Tiên Yên (A) 
và sông Ka Long (B); 
 Lưới giữa dòng  Lưới ven bờ 
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông 
99 
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
2.2.1. Sự phân bố của ấu trùng và cá con của loài T. niphobles ở cửa sông Tiên Yên 
* Sự phân bố ở vùng nước ven bờ cửa sông Tiên Yên 
- Sự thay đổi của nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục của nước 
Nồng độ muối, nhiệt độ và độ đục trung bình có sự thay đổi rõ rệt qua các tháng. Nồng độ muối 
cao nhất đạt 12,6‰ vào tháng 4 và thấp nhất là 0‰ vào tháng 8. Nhiệt độ cao nhất đạt 30,5 °C vào 
tháng 8 và thấp nhất đạt 16,8 °C vào đầu tháng 2. Độ đục có sự biến đổi phức tạp qua các tháng, cao 
nhất đạt 67,3 NTU vào tháng 8, thấp nhất là 2,5 NTU vào tháng 10 và đầu tháng 1 (Hình 2). 
Hình 2. Sự biến đổi các chỉ số môi trường và CPUE ấu trùng và cá con 
của loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo tháng ở vùng nước ven bờ cửa sông Tiên Yên 
Nồng độ muối có sự khác nhau giữa các điểm thu được mẫu. Điểm thu được mẫu có nồng độ 
muối trung bình thấp nhất là TS7 (6,2‰) và điểm thu được mẫu có nồng độ muối trung bình cao 
nhất là TS5 (8,4‰). Nhiệt độ trung bình không có sự chênh lệch lớn giữa các điểm thu được mẫu 
vật, khoảng từ 23,2 - 24,9 °C. Độ đục trung bình dao động trong khoảng từ khoảng 13,6 NTU tại 
TS7 đến 25 NTU tại TS5. 
- Sự phân bố ấu trùng và cá con loài cá nóc Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được 40 mẫu vật trong giai đoạn cá con có kích thước từ 
8,5 - 32,2 mm ở vùng nước ven bờ tại sông Tiên Yên. Mẫu vật thu được từ giữa tháng 12 năm 
2014 đến tháng 5 năm 2015, tập trung chủ yếu vào tháng giữa tháng 1 và tháng 4. Giá trị CPUE 
cao nhất đạt 2,0 vào giữa tháng 1, thấp nhất là 0,07 vào cuối tháng 2 (Hình 2). Hình 2 cho thấy, ấu 
trùng và cá con của loài T. niphobles xuất hiện vào các tháng có nồng độ muối trung bình trong 
khoảng 7,3 - 12,6‰. Mẫu vật có tần số xuất hiện lớn tại điểm TS6 nơi có nồng độ muối dao động 
từ 0 - 11,3‰ (trung bình 8,4‰), không thu được mẫu tại các điểm TS1 - TS4 và TS8 - TS9. Ở 
tháng 5, chúng tôi thu được 1 mẫu vật trong giai đoạn cá con có kích thước 22,8 mm tại điểm TS6, 
với nồng độ muối ở mức 0,2‰. Như vậy, có thể thấy rằng, ở các kích thước lớn hơn thì loài T. 
niphobles có thể phân bố rộng trong cả môi trường nước ngọt. Nhiệt độ và độ đục trung bình trong 
các tháng xuất hiện loài T. niphobles có sự biến động lớn. Nhiệt độ thay đổi từ 16,8 - 28,6 °C và 
độ đục từ 2,5 - 27,0 NTU (Hình 2), do đó các yếu tố này ít chi phối sự phân bố ấu trùng, cá con 
loài cá này ở vùng nghiên cứu. 
 * Sự phân bố ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên 
- Sự thay đổi của nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục của nước 
Nhiệt độ ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên ít chênh lệnh giữa các địa điểm thu mẫu 
nhưng thay đổi rõ rệt giữa các tháng (Bảng 1). Nhiệt độ giữa các tầng nước cũng có sự chênh lệch nhẹ. 
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh 
100 
Nồng độ muối thay đổi theo tháng và giảm dần giữa các điểm thu mẫu từ TL0 - TL5 (Bảng 1). 
Nồng độ muối tăng dần theo độ sâu, thấp nhất ở tầng mặt và cao nhất ở tầng đáy. Độ đục ở vùng 
nước giữa dòng ít có sự chênh lệch giữa các địa điểm và tháng (Bảng 1). Ở 2 điểm TL6 và TL7, 
nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục vào tháng 12 năm 2014 dao động lần lượt là: 15,7 - 16,9 °C, 
0,5 - 12,0‰ và 0 - 4 NTU. 
- Sự phân bố của ấu trùng và cá con loài cá nóc Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng 
Ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên, thu được 137 mẫu vật, phần lớn mẫu vật trong 
giai đoạn ấu trùng có kích thước từ 1,5 - 3,7 mm, chỉ có một mẫu vật giai đoạn cá con ở kích 
thước 6,7 mm. 
Bảng 1. Sự thay đổi các chỉ số môi trường nước tại các điểm thu mẫu giữa dòng 
theo các tháng tại sông Tiên Yên 
Tháng 
Chỉ số 
môi trường 
TL0 TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 
TB theo 
tháng tại 
các điểm 
Tháng 
10 
Nhiệt độ (oC) 27,0±0,4 27,1±0,2 27,0±0,3 26,6±0,2 26,4 26,9±0,4 
Nồng độ muối (‰) 15,0±7,0 13,7±6,2 9,7±5,3 3,3±2,0 1,1 9,4±6,9 
Độ đục (NTU) 5,3±0,5 5,6±0,9 5,4±0,9 4,5±1,0 2,7±0,5 4,8±1,5 
Tháng 
11 
Nhiệt độ (oC) 23,7±0,6 23,7±0,8 23,1±0,6 22,8±0,5 22,2 23,2±0,8 
Nồng độ muối (‰) 14,1±7,0 14,0±7,7 7,1±5,4 5,0±3,4 1,0 9,4±7,7 
Độ đục (NTU) 4,7±2,5 6,0±2,0 3,3±0,9 2±1,4 1,8±1,3 4,0±2,4 
Đầu 
tháng 12 
Nhiệt độ (oC) 19,9±0,2 19,9±0,3 20,0±0,3 19,8±0,5 19,6±0,3 19,9±0,3 
Nồng độ muối (‰) 19,0±5,3 15,1±5,8 14,4±5,1 8,4±4 5,1±2,3 13±6,7 
Độ đục (NTU) 4,1±1 4,3±1,2 3,6±0,8 3,2±0,8 2,2±1,2 3,5±1,2 
Giữa 
tháng 12 
Nhiệt độ (oC) 17,8±0,3 17,9±0,5 17,9±0,7 17,7±0,9 17,5±0,7 17,8±0,6 
Nồng độ muối (‰) 19,3±5,9 15,5±5,8 11,4±3,8 9,1±3,7 7,4±2,5 13,1±6,5 
Độ đục (NTU) 3,4±0,9 3,5±1,2 2,3±0,5 2,3±0,5 1,71±0,8 2,7±1,1 
Đầu 
tháng 1 
Nhiệt độ (oC) 18,1±0,1 18,1±0,1 18,2±0,1 18,2±0,1 18,2±0,1 18,1 18,1 
Nồng độ muối (‰) 23,0±6,3 20,6±6,9 14,6±5,3 12,9±4,6 10,5±4,2 5,7±2,9 15,3±7,7 
Độ đục (NTU) 4,9±0,9 4,5±1,9 2,8±1,5 2,8±1 2,0±1,3 2,0±0,7 3,3±1,7 
Giữa 
tháng 1 
Nhiệt độ (oC) 18,1 N 18,1±0,1 N 18,1±0,2 N 18,2±0,3 N 18±0,4 17,8±0,3 N 18,1±0,2 
Nồng độ muối (‰) 27,1±5,3 24,3±6,3 21,8±6,3 18,5±5,8 13,1±3,8 9±1,5 19,6±7,8 
Độ đục (NTU) 10,6±0,5 10,6±0,5 11,4±1,3 9,9±0,4 9,7±0,5 7,6±0,5 10,1±1,3 
Đầu 
tháng 2 
Nhiệt độ (oC) 16,9±0,1 N 17±0,2 N 17±0,2 N 16,8±0,4 N 16,8±0,4 16,5±0,4 N 16,9±0,3 
Nồng độ muối (‰) 25,0±6,4 23,6±7,5 19,6±8,6 16,2±6,4 12,1±4,6 6,2±2,2 18,4±8,8 
Độ đục (NTU) 5,7±1,0 5,7±1,3 5,3±1,5 4,4±1,3 4,6±0,5 4,5±0,6 5,1±1,2 
Cuối 
tháng 2 
Nhiệt độ (oC) 22,9±0,6 N 22,8±0,7 N 23,3±0,7 23,4±1 24,0±0,5 23,2±0,8 
Nồng độ muối (‰) 22,9±7,5 20,9±6,8 15,9±8,1 12,1±6 7,2±5,4 16,7±8,5 
Độ đục (NTU) 9,8±0,4 8,7±2,2 7,0±3,4 5,0±2,7 6,8±0,5 7,7±2,5 
Tháng 
3 
Nhiệt độ (oC) 20,8 N 20,8±0,1 20,9±0,1 21,0±0,1 21,3±0,2 21,3±0,3 N 21±0,3 
Nồng độ muối (‰) 24,1±2 22,4±3,6 16,9±7,8 15,2±5 12,4±4,6 7,7±5,1 16,9±7,3 
Độ đục (NTU) 6,0±1,3 7,0 7,8±0,7 7,4±0,5 6,8±1,1 7,0 7±1 
Tháng 
4 
Nhiệt độ (oC) 25,2±0,3 N 25,2±0,5 25,1±0,5 18,5±3,9 25,4±0,8 25,7±0,6 24,3±2,7 
Nồng độ muối (‰) 23,2±2,4 22,5±5,7 18,7±5,5 16,1±6,8 12,7±5,1 9,2±6,6 17,8±7 
Độ đục (NTU) 5,0±2,3 7,5±1,0 8,5±0,8 6,5±1,0 7,5±0,6 9,5±0,6 7,4±1,8 
Tháng Nhiệt độ (oC) 28,1±0,4 27,7±0,4 27,4±0,1 27,6±1,2 27,1±1,7 26,2 27,5±0,9 
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông 
101 
5 Nồng độ muối (‰) 1,1±0,7 0,5±0,6 0,3±0,1 0,9±0,7 0,6±0,6 0,2 0,6±0,6 
Độ đục (NTU) 22,6±17,5 50,3±17,6 85±12,9 76,2±55,9 57,8±26,5 58±0,8 56,7±32.9 
Tháng 
6 
Nhiệt độ (oC) 30,2±0,4 29,9±0,5 28,9 29±0,1 29,0 28,9±0,1 29,4±0,6 
Nồng độ muối (‰) 14,1±6,5 10,4±10,9 0 0,02±0,04 0 0 4,7±7,9 
Độ đục (NTU) 1,7±1 4,8±1,3 13,5±0,5 1,4±0,9 0,7±0,9 0,7±1,5 4,3±4,9 
Tháng 
7 
Nhiệt độ (oC) 30,7±0,1 30,8±0,3 30,9±1 30,7±1,4 30,1±1 28,8 30,6±0,9 
Nồng độ muối (‰) 24±3,1 20,2±7,8 16,4±3,9 7,9±7,7 2,5±2,3 0 12,8±9,9 
Độ đục (NTU) 6,0 5,0 8,5±1,7 5,2±3,5 6,2±1,6 3,7±0,6 6,2±2,6 
Tháng 
8 
Nhiệt độ (oC) 31,3±0,2 30±0,6 29,2±0,3 30,7±0,1 30,3±0,1 30,1±0,1 30,2±0,7 
Nồng độ muối (‰) 12,1±8,9 0 0 0 0 10,0 3±6,1 
Độ đục (NTU) 29,8±38,2 77,6±4,0 71,7±6,2 30,7±0,8 23,3±1,2 26,2±2,5 45,9±27,7 
Tháng 
9 
Nhiệt độ (oC) 29,7±0,3 29,1±0,5 28,5±0,1 28,5±0,1 28,2 28,1 28,7±0,6 
Nồng độ muối (‰) 8,6±4,1 4,4±6,4 4,4±0,3 5,1±0,1 3,4±1,9 0 4,6±4 
Độ đục (NTU) 1±1,3 5,8±0,4 1,5±0,5 3±1,4 1,4±0,9 2,2±0,5 2,5±1,9 
Trung 
bình 
các 
tháng 
tại mỗi 
điểm 
Nhiệt độ (oC) 24,6±5,7 22,8±5,4 23,6±5 23,3±5,5 23,7±5,2 22,5±4,9 
Nồng độ muối (‰) 18±9,8 16,1±10,8 12,6±9,7 10,1±8,2 7,3±6,3 5,6±4,6 
Độ đục (NTU) 9,8±15,8 16,7±23,8 19,3±27,4 13,6±25,3 11,1±17,1 10,4±15,8 
Chữ (N) phía trên các ô số liệu thể hiện địa điểm và thời gian thu được cá Nóc sao. 
Trong 8 địa điểm thu mẫu, cá Nóc sao xuất hiện ở 5 địa điểm phía ngoài và giữa cửa sông từ 
TL0 - TL5, trừ điểm TL4. Trong đó, mật độ ấu trùng trung bình cao nhất là 12,1 (cá thể/1000 m3) 
tại điểm TL0 và thấp nhất là 0,5 (cá thể/1000 m3) tại điểm TL3 (Hình 3). Nồng độ muối trung 
bình tại các địa điểm thu được cá Nóc sao trong khoảng 6,5 - 24,2‰ (Bảng 1). Mẫu vật duy nhất 
trong giai đoạn cá con kích thước 6,7 mm thu được ở điểm TL5 vào tháng 3. Nồng độ muối tại 
điểm thu được mẫu vật này ở mức 2,7‰. Đây là điểm có nồng độ muối thấp nhất thu được ấu 
trùng và cá con loài cá Nóc sao ở vùng nước giữa dòng (Bảng 1). Nhiệt độ và độ đục có ít có sự 
chênh lệch giữa các địa điểm (Bảng 1). Vì vậy, 2 yếu tố này có thể không ảnh hưởng nhiều tới sự 
phân bố của ấu trùng và cá con loài cá này. 
Hình 3. Mật độ ấu trùng, cá con của loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo tháng (A) 
và theo địa điểm (B) ở vùng nước giữa dòng cửa sông Tiên Yên 
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh 
102 
Ấu trùng loài cá Nóc sao xuất hiện ở tháng 11 và từ giữa tháng 1 đến tháng 4. Mật độ ấu 
trùng trung bình cao nhất là 23,9 (cá thể/1000 m3) vào giữa tháng 1 và thấp nhất là 1 (cá 
thể/1000 m3) vào tháng 11 (Hình 3A). Nồng độ muối trung bình trong các tháng xuất hiện ấu 
trùng cá Nóc sao trong khoảng 9,0 - 20,3‰, nhiệt độ trong khoảng 16,8 - 24,2 °C (Bảng 1, Hình 3). 
Bảng 2. Phân bố của ấu trùng, cá con loài cá Nóc sao (T. niphobles) 
giữa các tầng nước theo tháng tại cửa sông Tiên Yên 
Độ sâu 
Thời gian 
0 m 1 - 3 m 4 - 5 m Chéo 
Số 
lượng 
DT 
(mm) 
Số 
lượng 
DT 
(mm) 
Số 
lượng 
DT 
(mm) 
Số 
lượng 
DT 
(mm) 
Tháng 11 1 3,5 
Giữa Tháng1 24 1,6 - 2,0 2 1,8 17 1,6 - 1,9 14 1,6 - 1,9 
Đầu Tháng 2 10 1,5 - 1,9 21 1,7 - 2,0 18 1,6 - 2,1 
Cuối Tháng 2 5 1,5 - 2,0 2 2,1 - 2,3 5 1,6 - 2,1 
Tháng 3 10 1,5 - 6,7 5 1,5 - 4,5 
Tháng 4 3 1,5 - 3,7 
(DT = dài thân) 
Bảng 2 cho thấy, ấu trùng cá Nóc sao xuất hiện ở tầng nước mặt (0 m) từ giữa tháng 1 đến 
cuối tháng 2 ở kích thước 1,5 - 2,0 mm. Ở tầng nước giữa (1 - 3 m), ấu trùng xuất hiện từ giữa 
tháng 1 đến tháng 3 ở kích thước 1,5 - 2,3 mm. Ở tầng đáy, ấu trùng xuất hiện vào tháng 11 và 
giữa tháng 1 ở kích thước 1,6 - 3,5 mm. Từ Bảng 1, Hình 3 và Bảng 2, thấy rằng ấu trùng loài 
T. niphobles tập trung chủ yếu ở tầng nước phía trên (0 - 3 m) từ giữa tháng 1 đến tháng 3, nơi có 
nồng độ muối trung bình trong khoảng 15,5 - 17,7‰, nhiệt độ trong khoảng 16,8 - 23,4 °C. 
2.2.2. Sự phân bố của ấu trùng và cá con loài Cá nóc sao (T. niphobles) ở cửa sông Ka Long 
* Sự phân bố ở vùng nước ven bờ cửa sông Ka Long 
- Sự thay đổi của nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục của nước 
Nồng độ muối trung bình có xu hướng giảm dần từ địa điểm S1 đến S10. Nhiệt độ trung bình 
tương đối ổn định trong khoảng 24 - 25 °C, trừ địa điểm TS4 dưới 22 °C. Độ đục trung bình là khác 
nhau ở các địa điểm thu mẫu, cao nhất đạt 45,3 NTU ở địa điểm S1 và thấp nhất là 14,1 NTU ở địa 
điểm S7 (Hình 4). Nồng độ muối và nhiệt độ trung bình cũng có sự thay đổi rõ rệt qua các tháng. 
Độ đục trung bình có sự thay đổi phức tạp qua các tháng (Hình 4). 
Hình 4. Sự biến đổi nhiệt độ, nồng độ muối và độ đục theo địa điểm (A) và theo tháng (B) 
ở vùng nước ven bờ cửa sông Ka Long 
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông 
103 
- Sự phân bố ấu trùng và cá con loài cá nóc Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu được 5 mẫu vật ở giai đoạn cá con tại các địa điểm S1, 
S4, S5 và S6. Bảng 3 cho thấy cá con loài cá Nóc sao xuất hiện ở các địa điểm có nồng độ muối 
trong khoảng 9,0 - 32,0‰; nhiệt độ trong khoảng 16,7 - 28,0 °C và độ đục từ 6 - 49 NTU. Cá con 
loài cá Nóc sao xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3, cùng với đó là sự tăng dần của kích thước mẫu 
vật thu được từ 4,8 - 16,7 mm. 
Bảng 3. Phân bố của cá con loài cá Nóc sao (T. niphobles) 
ở vùng nước ven bờ cửa sông Ka Long 
Tháng Địa điểm Nhiệt độ (°C) Nồng độ muối (‰) 
Độ đục 
(NTU) 
Số mẫu 
(Kích thước - 
mm) 
10/2014 S6 28,0 15,0 34 1(4,8) 
12/2014 S5 18,2 20,2 49 1(7,8) 
1/2015 S1 16,7 32,0 45 1(11,3) 
3/2015 S4 18,0 20,0 6 1(15,8) 
3/2015 S6 18,4 9,0 10 1(16,7) 
* Sự phân bố ở vùng nước giữa dòng cửa sông Ka Long 
- Biến đổi nhiệt độ, nồng độ muối, độ đục của nước theo địa điểm và theo tháng 
Nhiệt độ ở vùng nước giữa dòng cửa sông Ka Long ít có sự chênh lệch giữa các địa điểm thu 
mẫu nhưng thay đổi rõ rệt giữa các tháng. Nồng độ muối thay đổi theo địa điểm và tháng, có sự 
giảm dần từ ngoài cửa sông vào sâu bên trong sông. Độ đục ở vùng nước giữa dòng thay đổi chủ 
yếu theo địa điểm. Độ đục có xu hướng giảm từ ngoài cửa sông vào sâu bên trong sông (Bảng 4). 
Bảng 4. Sự thay đổi các chỉ số môi trường nước tại các điểm thu mẫu giữa dòng 
theo các tháng tại sông Ka Long 
Tháng 
Chỉ số 
môi 
trường 
L1 L2 L3 L4 L5 L6 L7 L8 
TB theo 
tháng tại 
các điểm 
9 
Nhiệt 
độ (oC) 29,5 29,4 29,58±0,1 27,3±0,2 26,9±0,2 26,6±0,1 26,6±0,1 26,6±0,1 27,8±1,4 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
38,4±0,1 28,7 34,6±2,9 0,9 0 0 0 0 15±16 
Độ đục 
(NTU) 3,3±3,8 7,2±0,4 4,3±2,6 1,3±1,1 0,7±0,6 0,3±0,5 0 0 2,2±3 
10 
Nhiệt 
độ (oC) 26,4 26,4±0,1 26,18±0,1
 N 26,1±0,2 N 26,2±0,1 26,2 26,2 26,1 26,2±0,1 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
27,3 27,5±0,1 26,8±1,1 19,9±2,2 14,7±3,6 13,4±3,8 6,7±2,9 4,5±2,8 14,5±9,1 
Độ đục 
(NTU) 23,3±4 15,3±1,5 5,6±3,4 0,6±0,9 2±1,4 1,4±1,1 2,6±2,1 2,6±1,9 5,3±7,2 
11 
Nhiệt 
độ (oC) 22,9
 N 22,8 N 22,4 22,3 22±0,6 22,1 21,9 21,6 22,1±0,5 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
15,3±0,6 12,4±0,1 13,6 12,9±2,2 15,4±9,4 3,9±0,1 0,6±0,2 0 8,4±7,5 
Độ đục 
(NTU) 2,5±2,1 3,8±0,8 1,0 0 3±2,1 3,7±0,6 4,5±1 3,8±1,6 3,2±1,7 
12 Nhiệt 
độ (oC) 17,5
 N 17,3 N 17,4 N 17,3 N 17,5±0,1 N 17,8±0,2 18±0,3 18±0,4 17,7±0,4 
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh 
104 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
24,7±0,1 28,5±0,1 26,5±0,5 22,7±2,9 19,6±6 11,1±2,8 7,5±4,2 8,5±5,8 16±9 
Độ đục 
(NTU) 20±7,1 13,3±2,1 2,7±0,6 1,3±1,1 0,2±0,4 1±1 1,6±1,1 2,1±2,2 3,7±5,7 
1 
Nhiệt 
độ (oC) 17,4 17,3 17,5
 N 17,5±0,1 N 17,3±0,1 17,4±0,1 N 17,5 17,6±0,1 N 17,4±0,1 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
30,0 28,0 27,0 29,5 21,0 15,0 10,0 5,0 20,7±8,7 
Độ đục 
(NTU) 51±6,7 15,5±2 21,3±1 - 2,0 - 2,0 3,3±0,6 21,5±18,6 
2 
Nhiệt 
độ (oC) 15,3
 N 15,3±0,1 N 15,3 N 15,3±0,1 N 15,6±0,2 15,7 N 16,0 N 16,3±0,1 15,6±0,4 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
32,9±0,4 32,4±o,5 32,5±0,6 29,3±2 24,6±1,9 19,2±4,3 10,1±1,2 2,75±1,1 23,1±11,1 
Độ đục 
(NTU) 4,3±1,2 4,6±0,5 5,4±0,5 4,5±0,6 3,3±0,5 3±1 1,8±0,5 0,8±0,5 3,5±1,6 
3 
Nhiệt 
độ (oC) 18±0,1 18,1 18,3±0,1 18,7±0,2 19,4±0,1 19,7±0,1 19,9±0,3 19,8 19,1±0,8 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
26,8±0,7 25,8±2,7 19,1±2,5 14,7±5,3 3,4±2,6 0,3±0,1 3,5±5,8 0 11,2±11,2 
Độ đục 
(NTU) 12,3±4 11,2±1,1 13,0 11,3±1,2 10,7±2,3 12,7±0,6 11,3±0,5 10,5±0,6 11,5±1,6 
Trung 
bình 
các 
tháng 
tại 
mỗi 
điểm 
Nhiệt 
độ (oC) 21,5±5,4 20,8±5,1 21,3±5,3 20,7±4,6 20,4±4,1 22,1±4,3 20,6±3,9 21,2±3,8 
Nồng 
độ 
muối 
(‰) 
29±6,8 25,9±6,9 27±6,7 18,4±9,5 14,5±9,4 7,5±7,5 4,5±4,8 3,7±4,6 
Độ đục 
(NTU) 18,4±17,9 9,26±4,7 8±6,9 3,2±3,9 2,9±3,4 2,8±3,8 4,0±4,2 3,1±3,1 
(Ghi chú. Chữ N phía trên các ô số liệu thể hiện địa điểm và thời gian thu được cá Nóc sao) 
- Sự phân bố ấu trùng và cá con loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm và theo tháng ở 
vùng nước giữa dòng 
Nghiên cứu này thu được 73 mẫu vật ở vùng nước giữa dòng, cửa sông Ka Long. Trong đó, 
phần lớn mẫu vật trong giai đoạn ấu trùng có kích thước từ 1,5 - 5,3 mm và 2 mẫu vật trong giai 
đoạn cá con ở kích thước 8,2 - 34,9 mm. Sự phân bố của ấu trùng và cá con loài cá Nóc sao 
(T. niphobles) là khác nhau giữa các địa điểm và các tháng (Hình 5). 
Hình 5. Mật độ ấu trùng, cá con của loài cá Nóc sao (T. niphobles) theo địa điểm (A) và 
theo các tháng (B) ở vùng nước giữa dòng cửa sông Ka Long 
Đặc điểm phân bố ấu trùng và cá con của loài Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) ở cửa sông 
105 
Trong 9 địa điểm thu mẫu, ấu trùng cá Nóc sao xuất hiện ở hầu hết các địa điểm, trừ L9. Mật 
độ trung bình cao nhất là 6,5 (cá thể/1000 m3) tại điểm L1 và thấp nhất là 0,6 (cá thể/1000 m3) tại 
điểm L8 (Hình 5A). Nồng độ muối trung bình tại các điểm xuất hiện cá Nóc sao trong khoảng 4,7 
- 26,5‰, độ đục trung bình là 2,0 - 23,6 NTU (Bảng 4). Nhiệt độ ít chênh lệch giữa các địa điểm 
thu được mẫu (Bảng 4). Do đó, yếu tố nhiệt độ hầu như không ảnh hưởng tới sự phân bố ấu trùng 
và cá con của loài cá này. Mẫu vật thu được hầu hết tập trung ở tầng nước mặt (0 m) và từ địa 
điểm L1 - L4 nơi có nồng độ muối trong khoảng 20,6 - 25,8‰ (Bảng 4). 
Ấu trùng cá Nóc sao xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 2. Mật độ trung bình cao nhất là 17,8 
(cá thể/1000 m3) vào tháng 2 và thấp nhất là 0,6 (cá thể/1000 m3) vào tháng 10 (Hình 5B). Nồng 
độ muối trung bình trong các tháng xuất hiện cá Nóc sao trong khoảng 8,4 - 22,9‰, nhiệt độ trung 
bình trong khoảng 15,6 - 26,2 °C (Bảng 4). 
Ở vùng nước ven bờ tại hai vùng cửa sông, mẫu vật thu được chủ yếu ở giai đoạn cá con. 
Thời gian xuất hiện của cá con tại vùng nước ven bờ khoảng từ tháng 10 đến tháng 5 với kích 
thước tăng dần và mật độ cao vào khoảng giữa tháng 1 và tháng 4. Trong khoảng thời gian này 
nhiệt độ trung bình khá thấp so với các tháng trong năm, nằm trong khoảng từ 16,7 - 28,6 °C. Cá 
con của loài được tìm thấy ở những điểm thu mẫu từ phía ngoài cửa sông vào sâu trong sông, 
thậm chí cả những điểm có nồng độ muối rất thấp (0,2‰). Khi so sánh với sự phân bố của ấu 
trùng và cá con một số loài tại khu vực này trong mối quan hệ với nồng độ muối thấy rằng, T. 
niphobles có giới hạn muối rộng hơn so với loài cá Sóc cuvi (Oryzias curvinotus) - loài có nồng 
độ muối phù hợp từ 1 - 10‰ [11], và cũng rộng hơn so với loài cá Đục bạc Silago sihama - loài có 
nồng độ muối phù hợp từ 10 - 20‰ phân bố chủ yếu ở vùng nước giao thoa ở cửa sông và biển [12]. 
Từ đó cho thấy, loài T. niphobles sử dụng vùng nước ven bờ cửa sông như vùng ương dưỡng cho 
sự phát triển trong giai đoạn cá con. 
Ở vùng nước giữa dòng, loài cá Nóc sao thu được tại hai vùng cửa sông chủ yếu trong giai đoạn 
ấu trùng. Điều này cho thấy, loài T. niphobles sử dụng vùng nước giữa dòng cửa sông làm nơi ương 
dưỡng đầu tiên cho sự phát triển. Ấu trùng của loài xuất hiện nhiều ở các điểm thu mẫu phía ngoài cửa 
sông nơi có nồng độ muối trong khoảng 4,7 - 26,5‰. Mật độ ấu trùng giảm mạnh từ cửa sông vào 
phía trong sông, rất hiếm xuất hiện ở vùng nước có nồng độ muối quá thấp. Điều này cho thấy rằng, ở 
giai đoạn phát triển ban đầu thì loài có vùng phân bố chủ yếu tại vùng nước giao thoa giữa cửa sông và 
biển. Thời gian xuất hiện của ấu trùng khoảng từ tháng 10 đến tháng 4, ấu trùng tập trung chủ yếu vào 
khoảng tháng 1 đến tháng 3. Như vậy thời gian đẻ của loài tại khu vực sông Tiên Yên và sông Ka 
Long cũng tương tự như ghi nhận tại vùng ven biển Hồng Kông [2], đó là mùa đẻ của loài cá Nóc sao 
là từ tháng 10 đến tháng 2. Thời gian đẻ của loài trong nghiên cứu này là muộn hơn so với thời gian đẻ 
của loài cá này được ghi nhận ở đảo Sado (Nhật Bản) vào khoảng từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 [6]. 
3. Kết luận 
Sự phân bố của ấu trùng và cá con loài cá Nóc sao T. niphobles tương tự nhau ở hai cửa 
sông. Cá con xuất hiện ở ven bờ trong khoảng từ tháng 10 đến tháng 5 với mật độ cao vào khoảng 
giữa tháng 1 và tháng 4, cá con phân bố ở cả vùng nước ngọt và nước mặn. Ở vùng nước giữa 
dòng, mẫu vật thu được chủ yếu ở giai đoạn ấu trùng với thời gian xuất hiện khoảng từ tháng 10 
đến tháng 4, ấu trùng có mật độ cao vào khoảng giữa tháng 1 và tháng 2, tập trung nhiều ở vùng 
cửa sông nơi có nồng độ muối cao. Nhiệt độ các tháng xuất hiện ấu trùng và cá con cá Nóc sao là 
khá thấp so với các tháng trong năm. 
Lời cảm ơn: Các tác giả xin chân thành cảm ơn Quỹ NAFOSTED (mã số 106-NN.05-2014.03), 
đã hỗ trợ kinh phí cho thực hiện nghiên cứu này. 
Trần Đức Hậu, Hà Mạnh Linh, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn Hà Linh và Phùng Hữu Thỉnh 
106 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Fishbase, 2017. 26 species of family Tetraodontidae with genus Takifugu. Truy xuất từ: 
[2] Yu, C.F. and Yu, P.H.F., 2002. The annual toxicological profiles of two common puffer fish, Takifugu 
niphobles (Jordan and Snyder) and Takifugu alboplumbeus (Richardson), collected along Hong Kong 
coastal waters. Toxicon 40, (3), pp. 313-316. 
[3] Nguyễn Hữu Phụng và cs, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài: Biên soạn tài liệu truyền thông về các loài hải 
sản độc hại có thể gây chết người ở Khánh Hòa. Viện Hải Dương học. 
[4] Duong, T.T., 2001. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt (Viet Nam's Common Marine Fishes 
Catalogue). Fisheries Information Center of Viet Nam, Ministry of Fisheries of Viet Nam. 
[5] Bộ Thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, tr. 453-454. 
[6] Honma, Y., Ozawa, T. and Chiba, A., 1980. Maturation and spawning behavior of the puffer, Fugu 
niphobles, occurring on the coast of Sado island in the Sea of Japan. Japanese Journal of 
Ichthyology, 27, (2), pp. 129-138. 
[7] Kinoshita, I., Fujita S., Takahashi I. and Azuma K., 1988. Occurrence of larval and juvenile 
Japanese snook, Lates japonicus, in the Shimanto estuary, Japanese Journal of Ichthyology 34, pp. 
462–467. 
[8] Okiyama, M. (ed.), 2013. An atlas of the early stage fishes in Japan. Tokai University Press, Tokyo, 
Japan, pp. 979-988. 
[9] Leis, J.M. and Rennis D.S., 1983. The larvae of Indo-Pacific coral reef fishes, University of Hawaii 
Press, Hawaii, USA. 
[10] Fahay, M. P., 2007. Early stages of fishes in the western north Atlantic Ocean (Davis Strait, 
Southern Greenland and Flemish Cap to Cape Hatteras). Northwest Atlantic Fisheries Organization, 
pp. 1558-1603. 
[11] Hau Tran Duc, Thuy Thi Ta, 2016. Dependence of Hainan medaka, Oryzias curvinotus (Nichols & 
Pope, 1927), on salinity in the Tien Yen estuary of northern Vietnam. Animal Biology, 66, pp. 49-64. 
[12] Trần Đức Hậu, Nguyễn Hà My, Nguyễn Thị Thịnh, 2015. Phân bố ấu trùng và cá con loài cá Đục 
bạc (Sillago sihama) ở cửa sông Tiên Yên, Quảng Ninh, Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp & Phát 
triển nông thôn, số 17/2015. Tr. 105-109. 
ABSTRACT 
Larval and juvenile distribution of Takifugu niphobles (Jordan & Snyder, 1901) 
 from Tien Yen and Kalong estuaries, Northern Vietnam 
Tran Duc Hau1, Ha Manh Linh2, Ta Thi Thuy3, Nguyen Ha Linh1 and Phung Huu Thinh1 
1Faculty of Biology, Hanoi National University of Education 
 2Faculty of Biology and Chemistry, Tay Bac University 
 3Faculty of Natural Sciences, Hanoi Metropolitan University 
In this study, we have analyzed the distribution of larvae and juveniles of Takifugu niphobles in 
relationship with physical water conditions based on 255 specimens collected from Tien Yen and Ka Long 
estuaries, Quang Ninh Province. In the bank waters, most of specimens were in juvenile stage, which were 
collected from October to May and at most sampling sites, suggesting that these areas are the nursery 
grounds for the juvenile stage. Temperature, salinity and turbidity at collection time ranged from ca. 16.7 to 
28.6 °C, from ca. 7.3 to 32.0 psu and from 2.5 to 49.0 NTU, respectively. A juvenile was collected at station 
where salinity was about 0.2 psu in May. In the center of the current, 137 individuals were collected from 
Tien Yen estuary (136 larvae and 1 juvenile), and 73 individuals (71 larvae and 2 juveniles) from the Ka 
Long estuary. In this study, the larvae occurred from October 2014 to April 2015, and the temperature in 
this period ranged from 15.6 °C to 26.2 °C, salinity ranged from 8.4 to 22.9 psu. Seasonally, they were 
mainly concentrated during January and February. Fish larvae abundances were found at outside stations 
where the salinities varied from 12.6 to 29.0 psu. 
Keywords: Takifugu niphobles, distribution of larvae and juveniles, salinity, estuarine environment, 
Northern Vietnam.