Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 119
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH MUỘN: VI TRÙNG HỌC 
VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
NĂM 2014-2015 
Nguyễn Ngọc Sáng*, Cam Ngọc Phượng**, Nguyễn Thanh Hùng*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Nhiễm trùng huyết sơ sinh vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây 
tử vong ở sơ sinh. Hiện nay, tỷ lệ NTHSS muộn gia tăng và có sự gia tăng nhiễm trùng Bệnh viện do vi trùng 
gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh. Xác định đặc điểm vi trùng học và tính đề kháng với kháng sinh giúp 
cải thiện tỷ lệ tử vong sơ sinh. Mục tiêu của nghiên cứu: xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi 
trùng học và các yếu tố liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 
1 trong 2 năm 2014 - 2015. 
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh án, tất cả các trường 
hợp NTHSS muộn có cấy máu dương tính điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 1/1/2014 đến 31/12/2015. 
Kết quả: có 203 trẻ nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn cấy máu dương tính. Trong đó, yếu tố có liên quan đến 
tỷ lệ tử vong là sanh ngạt, bụng chướng, giảm phản xạ nguyên phát, rối loạn trương lực cơ, có Band N, CRP > 
20 mg/l, có rối loạn đông máu. Tỷ lệ vi trùng gram âm chiếm 46,8%, nhiều nhất là E.coli chiếm 31,5%, kế đến là 
Klebsiella.Vi trùng gram âm kháng với Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, 
Cefepim 57,5%, Imipenem 29,2%. 
Kết luận: NTHSS muộn cấy máu dương tính với đa số là vi trùng gram âm. Trong đó, nhiều nhất là 
E.coli. Vi trùng gram âm kháng với Ampicillin, Cefotaxim, Ciprofloxacin, Gentamycin với tỷ lệ cao. Các xử 
trí can thiệp trong điều trị như nội khí quản, thở máy, catheter mạch máu trung ương có liên quan đến 
nguy cơ tử vong. 
Từ khóa: nhiễm trùng huyết sơ sinh, đề kháng kháng sinh, cấy máu. 
ABSTRACT 
LATE ONSET NEONATAL SEPSIS: BACTERIOLOGICAL PROFILE AND ANTIBIOTIC RESISTANCE 
IN CHILDREN'S HOSPITAL1 IN 2014 – 2015 
Nguyễn Ngọc Sang, Cam Ngoc Phuong, Nguyen Thanh Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 119 - 124 
Background: Sepsis is still an important cause of mortality among newborn infants. There has been an 
increasing emergence of late onset neonatal sepsis caused by antibiotic-resistant gram-negative bacteria. It 
is very important to know what are bacteriological profile and antibiotic resistance and factors related to 
neonatal mortality. Objectives of study are to determine the rate of epidemiological characteristics, clinical, 
subclinical, bacteriological profile and antibiotic resistance of late onset neonatal sepsis in Children's 
Hospital1 in 2014 – 2015. 
Methods: Retrospective series of all records describing cases of late onset neonatal sepsis with positive blood 
cultures with bacteria in Children's Hospital 1, from 01 / 01 / 2014 to 31/12/2015. 
* Phòng Sơ sinh, Khoa Phụ sản, Bệnh viện Đại học Y dược ** Bệnh viện Hạnh Phúc 
*** Bệnh viện Nhi Đồng 1, Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Sáng ĐT: 0908483576 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 120
Results: 203 cases of late onset neonatal sepsis had culture proven sepsis. Factors related to neonatal 
mortality are asphyxia, abdominal distention, decreased primary reflexes, hypotonia, increased Band Neutrophile, 
CRP > 20 mg/l, and disseminated intravascular coagulation. Gram-negative bacteria were 46.8 %, of these, E.coli 
(31.5%) was the most common isolated organism followed by Klebsiella. Gram-negative bacteria were resistant to 
Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 57.5%, Imipenem 29.2%. 
Conclusion: Most cases of late onset neonatal sepsis had culture proven sepsis with Gram-negative bacteria; 
E.coli was the most common cause. Gram-negative bacteria were resistant to Ampicillin, Cefotaxim, Ciprofloxacin 
and Gentamycin in a high rate. Invasive procedures as endotracheal intubation, mechanical ventilation, 
intravascular catheterization were related to neonatal mortality. 
Key words: Neonatal sepsis, resistant antibiotic bacteria, blood-culture. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm trùng huyết sơ sinh (NTHSS) là một 
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong 
ở sơ sinh (9,11). Theo thời điểm khởi phát bệnh, 
NTHSS được chia thành NTHSS sớm và NTHSS 
muộn(3,10,16,17). Từ những năm đầu 1980, nhiều 
nghiên cứu cho thấy có giảm tỷ lệ NTHSS sớm, 
trong khi tỷ lệ NTHSS muộn thì tăng lên(2). 
Nhiều báo cáo gần đây cho thấy có sự gia tăng 
nhiễm trùng Bệnh viện do vi trùng kháng thuốc 
ở những trường hợp có sử dụng 
Cephalosporins(18,8,15) và vi trùng đề kháng với 
nhiều loại kháng sinh(12). Việc hiểu rõ đặc điểm vi 
trùng, lâm sàng và xử trí NTHSS muộn vẫn rất 
cần thiết. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
nàyvới mục tiêu xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố 
liên quan đến tử vong của NTHSS muộn có cấy 
máu dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 
2 năm 2014 - 2015. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng, vi trùng học và các yếu tố liên quan 
đến tử vong của NTHSS muộn có cấy máu 
dương tính tại Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 
năm 2014 - 2015. 
Mục tiêu cụ thể 
Trong các trường hợp NTHSS muộn có cấy 
máu dương tính: 
Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ và lâm 
sàng. 
Xác định tỷ lệ các đặc điểm về cận lâm sàng. 
Xác định tỷ lệ các loại vi trùng gây bệnh và 
tỷ lệ đề kháng kháng sinh. 
Xác định tỷ lệ các đặc điểm điều trị và các 
yếu tố liên quan đến tỷ lệ tử vong. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp mô tả hàng loạt ca bệnh. 
Cỡ mẫu 
Hồi cứu tất cả các trường hợp thỏa tiêu 
chuẩn chọn vào. 
Dân số mục tiêu 
Tất cả các trường hợp nhiễm trùng huyết sơ 
sinh muộn điều trị tại Khu chuyên sâu sơ sinh 
Bệnh viện Nhi đồng 1. 
Dân số chọn mẫu 
Tất cả các trường hợp nhiễm trùng huyết sơ 
sinh muộn có cấy máu dương tính điều trị tại 
Khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 
1 tháng 1 năm 2014 đến 31 tháng 12 năm 2015. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh 
án, tất cả các trường hợp NTHSS muộn có cấy 
máu dương tính điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 
1 từ 1/1/2014 đến 31/12/2015. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bao gồm các tiêu chuẩn sau: 
Trẻ ≤ 28 ngày tuổi khi nhập viện. 
Cấy máu dương tính. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 121
Chẩn đoán NTHSS: Khi có các biểu hiện lâm 
sàng (thân nhiệt, trương lực, hô hấp, tiêu hóa, 
tim mạch, da, nhiễm trùng, chuyển hóa) và cấy 
máu dương tính. 
Được chẩn đoán NTHSS khi > 72 giờ tuổi. 
Thời gian nhập BV Nhi Đồng 1: từ 1/ 1/ 2014 
đến 31/ 12/ 2015. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Kết quả cấy máu ra tạp khuẩn. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Kết quả được mã hóa và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 18.0 và được trình bày số liệu dưới 
dạng bảng, biểu đồ. Phép kiểm t-test, phép kiểm 
phi tham số Mann-Whitney U, phép kiểm Chi 
bình phương. Phân tích số liệu có ý nghĩa thống 
kê khi p ≤ 0.05. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 01/2014 đến 
12/2015, có 203 trường hợp nhiễm trùng huyết sơ 
sinh muộn có cấy máu dương tính điều trị tại 
Khu chuyên sâu sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, 
thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên 
cứu, với kết quả như sau: 
Tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng 
Ngày tuổi khởi phát triệu chứng: Tuổi 
trung bình 13- 14 ngày. Có đến 67,0% số 
trường hợp có triệu chứng lâm sàng đầu tiên 
là ≤ 7 ngày tuổi.Tỷ lệ giữa trẻ nam và trẻ nữ là 
tương đương nhau. 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Có khoảng 1/3 các trường hợp bệnh là có cân 
nặng lúc sanh <2500gram. Tỷ lệ trẻ sanh non 
trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ chiếm hơn 
35% các trường hợp. Trẻ có bệnh lý ngoại khoa 
phẫu thuật chiếm tỷ lệ 24,6%. Tỷ lệ trẻ có dị tật 
bẩm sinh chiếm cao nhất là tật đường tiêu hóa 
64,8%. Theo phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi 
thấy chỉ có yếu tố sanh ngạt là có liên quan đến 
tỷ lệ tử vong, OR = 13,34, p = 0,003. 
Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là triệu 
chứng về hô hấp (85%); tiêu hóa (75,4%: bú kém, 
bỏ bú), rối loạn thân nhiệt (54,6%), nôn (54,3%), 
giảm phản xạ nguyên phát, vàng da, rối loạn 
trương lực cơ, bụng chướng, chiếm tỷ lệ khoảng 
40%. Ổ nhiễm trùng đi kèm viêm phổi (56,7%), 
viêm ruột (19,2%), viêm màng não (17,7%), 
nhiễm trùng da (11,8%). Trong đó, viêm phổi có 
liên quan đến nguy cơ bệnh nhiễm trùng nặng 
và tử vong với OR = 2,25 (p = 0,034). Phân tích 
hồi quy đa biến các triệu chứng liên quan với kết 
quả điều trị các triệu chứng có liên quan đến tỷ 
lệ tử vong là Bụng chướng (p= 0, 46; OR= 5, 19); 
Giảm phản xạ nguyên phát (p= 0, 49; OR= 1, 26); 
Rối loạn trương lực cơ (p= 0, 017; OR= 7, 91). 
Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tử vong trong phân tích đa biến 
Triệu chứng lâm sàng Tử vong (n = 27) Xuất viện (n = 176) Giá trị p /đơn biến Giá trị p /đa biến OR/ đa biến 
Bụng chướng 
Có 21 (21.2) 78 (78.8) 
0,001 0,046 5,19 
Không 6 (5.8) 98 (94.2) 
Giảm phản xạ 
nguyên phát 
Có 15 (60.0) 10 (40.0) 
<0,001 0,049 1,26 
Không 12 (6.7) 166 (93.3) 
Rối loạn 
trương lực cơ 
Có 15 (62.5) 9 (37.5) 
<0,001 0,017 7,91 
Không 12 (6.7) 167 (93.3) 
Tỷ lệ các đặc điểm về cận lâm sàng 
Công thức máu 
Có 22,7% ca > 20000/mm3; có 22,2% ca có tiểu 
cầu < 150.000/mm3, 12,3% trường hợp có Band 
Neutrophile. C reactive protein (CRP): 60% các 
trường hợp có CRP > 20 mg/L. Tỷ lệ tăng PT, 
aPTT: 70% trường hợp tăng PT, aPTT hơn 1,5 lần 
so với chứng. 
Toan chuyển hóa 
Có 10% các trường hợp có pH < 7; có 75% các 
trường hợp có pH > 7 – 7,35. 
Các triệu chứng cận lâm sàng có liên quan 
đến tỷ lệ tử vong là: có Band Neutrophil (p= 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 122
0,033; OR= 3,15); CRP > 20 mg/l (p= 0,013; OR= 
3,49); Rối loạn đông máu (p= 0,008; OR= 1,59). 
Tỷ lệ các loại vi trùng gây bệnh và tỷ lệ đề 
kháng kháng sinh 
Bảng 2. Kết quả phân lập vi trùng 
Vi trùng Số BN Tỷ lệ (%) 
Vi trùng gram âm 95 46,8 
E.coli 30 14,8 
Acinetobacter 13 6,4 
Klebsiella 13 6,4 
Enterobacter 11 5,4 
Pseudomonas 9 4,4 
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ vi 
trùng gram âm chiếm 46,8%, trong đó nhiều 
nhất là E.coli chiếm 31,5%, Klebsiella và 
Acinetobacter chiếm tỷ lệ như nhau 13,6%. Ngày 
cấy máu trung bình là 4 – 5 ngày kể từ lúc có 
triệu chứng đầu tiên. 
- Vi trùng gram âm kháng thuốc lần lượt là: 
kháng với Ampicillin 84%, Cefotaxim 30%, 
Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 
57,5%, Imipenem 29,2%. Trong đó, vi trùng E. 
coli: 100% kháng Ampicillin, 70% kháng 
Cefepim. 
Bảng 3. So sánh tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi 
trùng E. coli có ESBL dương và âm (n=27) 
Kháng sinh điều trị 
ESBL dương 
(n= 19) 
ESBL âm 
(n= 8) 
Tổng 
Ampicillin 19 (100) 7 (87,5) 26 
Ampicillin/ Sulbactam 18 (94,7) 4(50) 22 
Ceftazidim 18 (94,7) 4 (50) 22 
Cefepim 18 (94,7) 4 (50) 22 
Gentamycin 7(36,8) 3 (37,5) 10 
Bảng 4. MIC của vi trùng gram âm thể hiện kháng 
thuốc 
Kháng sinh MIC Thể hiện 
Ampicillin ≥32 R 
Piperacillin/ Tazobactam ≥128/4 R 
Cefazolin ≥64 R 
Ceftazidime ≥16 R 
Cefepime ≥32 R 
Meropenem ≥4 R 
Amikacin ≥64 R 
Gentamycin ≥16 R 
Tobramycin ≥16 R 
Ciprofloxacin ≥4 R 
Kháng sinh MIC Thể hiện 
Levofloxacin ≥8 R 
Nitrofurantoin ≥128 R 
Tỷ lệ các đặc điểm điều trị và các yếu tố liên 
quan đến tỷ lệ tử vong 
Kháng sinh ban đầu thường được chọn là 
Cefotaxim (91,1%), Gentamycin (75,9%), 
Ampicillin (52,7%). Tỷ lệ có đổi kháng sinh là 
91,1%. Có 85,9% sử dụng Vancomycin, có 89,2% 
sử dụng Meropenem. 
Điều trị hỗ trợ trong nhóm tử vong: tỷ lệ thở 
máy là 100%, bù toan là 96%, truyền máu là 70%, 
dịch truyền chống sốc là 44,4%, dùng vận mạch 
là 33% - 66,7%. 
Thời gian lưu catheter mạch máu trung bình 
là 7.87 ± 3.94, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần là 
11.30 ± 6.19, thở máy là 12.22 ± 6.15, thời gian này 
có liên quan đến nguy cơ tử vong với p< 0,001. 
Can thiệp nội khí quản là có liên quan đến tỷ lệ 
tử vong với p= 0, 009; OR= 16, 47. 
Kết quả điều trị: tỷ lệ tử vong trong nghiên 
cứu là 13, 3%, di chứng thường gặp là co giật 
(14,8%) và bệnh phổi mãn (11,1%). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng 
Nghiên cứu của chúng tôi mô tả các triệu 
chứng ngay thời điểm lấy máu cấy dương tính 
lần đầu tiên, cho thấy các triệu chứng thường 
gặp là triệu chứng về hô hấp (85%); tiêu hóa 
(75,4%) bú kém, bỏ bú, rối loạn thân nhiệt 
(54,6%), nôn (54,3%), giảm phản xạ nguyên phát, 
vàng da, rối loạn trương lực cơ, bụng chướng, là 
những triệu chứng chiếm tỷ lệ khoảng 40%. 
Các loại nhiễm trùng kèm theo thường gặp 
nhất là viêm phổi chiếm 56,7% và có liên quan 
đến nguy cơ tử vong (với OR: 2,25, p= 0,034). 
Trong phân tích hồi quy đa biến, các triệu chứng 
có liên quan đến tỷ lệ tử vong là Bụng chướng 
(p= 0,46; OR= 5,19); Giảm phản xạ nguyên phát 
(p= 0,49; OR= 1,26); Rối loạn trương lực cơ (p= 
0,017; OR= 7,91). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 123
Chúng tôi nhận thấy, NTHSS muộn có thể 
khởi phát với 1 triệu chứng, sau đó diễn tiến 
nặng hơn và thể hiện triệu chứng của tổn 
thương đa cơ quan. Diễn tiến nặng của NTHSS 
đưa đến hội chứng đáp ứng viêm toàn thân, 
được thể hiện: rối loạn thân nhiệt, hô hấp, tim 
mạch, và giảm tưới máu. Hậu quả làm tăng tính 
thấm thành mạch, làm phù ngoại biên và phù 
phổi, đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 
những trường hợp NTHSS nặng, có thể dẫn đến 
tổn thương đa cơ quan và tử vong. Nhận xét này 
tương tự với các tác giả Nguyễn Như Tân, Đinh 
Anh Tuấn và Barbara J. Stoll(6,5,18,8,14). 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Thay đổi số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, 
tăng CRP trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương tự như các tác giả trong và ngoài nước. 
Trong đó, các triệu chứng cận lâm sàng có liên 
quan đến tỷ lệ tử vong là: có Band Neutrophil 
(p= 0,033; OR= 3,15); CRP > 20 mg/l (p= 0,013; 
OR= 3,49); Rối loạn đông máu (p= 0,008; OR= 
1, 59). 
Đặc điểm vi trùng học 
Tỷ lệ vi trùng gram âm chiếm 46,8%, nhiều 
nhất là E.coli chiếm 31,5%, kế đến là Klebsiella.Vi 
trùng gram âm kháng với Ampicillin 84% (100% 
E. coli kháng Ampicillin), Cefotaxim 30%, 
Ciprofloxacin 47%, Gentamycin 47%, Cefepim 
57,5%, Imipenem 29,2%. Vi trùng có sinh ESBL 
có tỷ lệ kháng thuốc cao hơn nhóm không sinh 
ESBL: Ampicillin (65% so với 35%); Gentamycin 
(60% so với 40%), tương tự như báo cáo của các 
tác giả Leonard E. Weisman, Ali Faisal Saleem, 
Nguyễn Như Tân(1,18,8,13,14,7). 
Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng thu thập 
được giá trị MIC của 108 trường hợp, trong đó 
MIC đề kháng với nhóm Cephalosporin có giá 
trị cao hơn so với chuẩn (64 mg/L). MIC của các 
kháng sinh khác có giá trị tương tự với các tiêu 
chuẩn MIC của CLSI 2013. Chúng tôi hy vọng 
đây có thể là những số liệu ban đầu cho những 
nghiên cứu tiếp theo về MIC, về đề kháng kháng 
sinh của vi trùng trong NTHSS muộn. 
Đặc điểm điều trị 
Kháng sinh ban đầu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kháng sinh 
ban đầu thường được chọn là Cefotaxim 91,1%, 
Gentamycin 75,9%, Ampicillin 52,7%. Thời gian 
sử dụng kháng sinh ban đầu, thay đổi kháng 
sinh dựa vào lâm sàng, kết quả cấy máu và 
kháng sinh đồ(14,18,8). 
Đổi kháng sinh 
Tỷ lệ đổi kháng sinh là 91,1%, lý do đổi 
kháng sinh đa số do lâm sàng diễn tiến không 
thuận lợi. Kháng sinh thường đổi khi chưa có 
kháng sinh đồ là Ciprofloxacin (62,3%) và 
Amikacin (51,2%). Vancomycin (85,9%), 
Meropenem (89,2%). Các tỷ lệ này tương tự với 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Như Tân, 
Morven S Edwards và Leonard E Weisman. 
Điều trị hỗ trợ 
Tỷ lệ cần hỗ trợ thở máy trong nhóm bệnh 
nặng, tử vong do NTHSS muộn là 88,9%; bù toan 
là 96,3%, truyền hồng cầu lắng là 70,4%. Trong 
hỗ trợ chống sốc, nhận thấy tỷ lệ truyền dịch 
chống sốc là 44,4% thấp hơn tỷ lệ dùng vận 
mạch (66,7%). Có gần 50% trường hợp: thời gian 
từ lúc có triệu chứng cho đến lúc cấy máu dương 
tính lần đầu là hơn 2 ngày. Điều này cho thấy 
cần thiết điều trị kháng sinh khi có chẩn đoán 
NTHSS trong khi chờ kết quả cấy máu. Tỷ lệ tử 
vong trong nghiên cứu là 13,3%. 
Thủ thuật xâm lấn trong nghiên cứu của 
chúng tôi có tỷ lệ theo thứ tự như sau: dinh 
dưỡng tĩnh mạch toàn phần (57,6%), nội khí 
quản (23,6%), thở máy (27,1%), catheter tĩnh 
mạch trung ương (14,3%). Trong phân tích hồi 
quy đa biến, can thiệp nội khí quản là có liên 
quan đến tỷ lệ tử vong (với p=0,009; OR= 16,47). 
Các tỷ lệ này tương tự với tác giả Carolin 
Jeyanthi Joseph, do các thủ thuật xâm lấn làm 
tăng phá vỡ hàng rào bảo vệ da và niêm mạc, 
làm tăng khả năng xâm nhập của trùng vào cơ 
thể nên làm tăng nguy cơ NTHSS. 
So sánh mối liên quan giữa thời gian đặt 
catheter trung ương, thời gian nuôi ăn tĩnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 124
mạch, thời gian thở máy với nguy cơ tử vong 
cho kết quả lần lượt là trung bình 6,9 ngày; 10,49 
ngày; 11,28 ngày; với p< 0,001, tương tự với tác 
giả Carolin Jeyanthi Joseph(4,18). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 203 trường hợp NTHSS 
muộn nhập Bệnh viện Nhi đồng 1 trong 2 năm 
2014 – 2015 cho thấy các đặc điểm như sau: 
Các dấu hiệu lâm sàng không đặc hiệu trong 
đó nhiều nhất là triệu chứng hô hấp (85%). Các 
triệu chứng liên quan đến tỷ lệ tử vong là bụng 
chướng, giảm phản xạ nguyên phát, rối loạn 
trương lực cơ, có Band Neutrophil, CRP > 20 
mg/l, rối loạn đông máu, trẻ có tiền căn sanh 
ngạt. Cấy máu cho thấy vi trùng gram âm chiếm 
tỷ lệ cao trong gây bệnh NTHSS muộn, chiếm 
46,8%, trong đó nhiều nhất là E.coli. Vi trùng 
gram âm kháng với nhiều kháng sinh như 
Ampicillin (84%), Cefotaxim. Trong điều trị, tỷ lệ 
các trường hợp có đổi kháng sinh là 91,1%. Có 
85,9% sử dụng Vancomycin, có 89,2% sử dụng 
Meropenem. Các xử trí can thiệp trong điều trị 
như nội khí quản, thở máy, catheter mạch máu 
trung ương có liên quan đến nguy cơ tử vong. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ali FS,(2013) Trends in antibiotic susceptibility and incidence of 
late-onset Klebsiella pneumoniae neonatal sepsis over a six-
year period in a neonatal intensive care unit in Karachi, 
Pakistan, International Journal of Infectious Diseases, 17,961-965. 
2. Bizzarro MJ,(2008)Changing patterns in neonatal Escherichia 
coli sepsis and ampicillin resistance in the era of intrapartum 
antibiotic prophylaxis. Pediatrics;121:689- 699, Baltimore RS, 
Gallagher PG. 
3. Boghossian NS, (2013), Late-onset sepsis in very low birth 
weight infants from singleton and multiple-gestation births. J 
Pediatr 2013; 162: 1120–1124. 
4. Carolin J J(2012), Nosocomial Infections (Late Onset Sepsis) in 
the Neonatal Intensive Care Unit (NICU), Proceedings of 
Singapore Healthcare, 21, 238-244. 
5. Cortese F,(2015), Early and late infections in newborns: where 
do we stand? A review, Pediatrics and Neonatology, 20, 1-9. 
6. Đinh Anh Tuấn (2007), Đặc điểm rối loạn chức năng đa cơ 
quan trong nhiễm trùng huyết sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 
1 năm 2006, Y học TPHCM, 11, 9- 14, TPHCM. 
7. Dong D, (2014) Late-onset neonatal sepsis: recent 
developments, Arch Dis Child Fetal Neonatal, 100, 257– 263. 
8. Edwards MS, MD, (2014), Treatment and outcome of sepsis in 
term and late preterm infants, Journal of Tropical Pediatrics, 59, 
493-498. 
9. Fayez BM, (2013),Sepsis, Tricia LG, Neonatology, 25 th 
anniversary edition, 865- 874, The Mc Graw - Hill Companies, 
Inc, USA. 
10. Hammoud MS,(2012), Incidence, aetiology and resistance of 
late-onset neonatal sepsis: a five-year prospective study, J 
Paediatr Child Health, 48: 604–609. 
11. Huỳnh Thị Duy Hương, (2007), Nhiễm trùng sơ sinh, GS TS 
Hoàng Trọng Kim, Nhi khoa chương trình đại học, tập II, nhà 
xuất bản Y học TPHCM,trang 270-290. 
12. Kruse AY,(2013), Neonatal bloodstream infections in a 
pediatric hospital in Vietnam: a cohort study, Journal of Tropical 
Pediatrics, 59, 483-488. 
13. Nguyễn Kiến Mậu, (2013), Nhiễm trùng huyết sơ sinh, TS BS 
Tăng Chí Thượng, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh viện Nhi 
đồng 1, xuất bản lần thứ 4, nhà xuất bản Y học TPHCM, 325-
327, TPHCM. 
14. Nguyễn Như Tân, (2011), Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận 
lâm sàng, và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết sơ sinh do 
Klesiella tại Khối sơ sinh BV Nhi đồng 1 năm 2008- 2009, Y học 
TP Hồ Chí Minh, tập 15, số 1, 52-58. 
15. Obiero CW, (2015), Empiric treatment of neonatalsepsis in 
developing countries, The Pediatric Infectious Desease Journal, 34, 
659- 661. 
16. Tsai MH, et al (2014), Incidence, clinical characteristics, and risk 
factors for adverse outcome in neonates with late onset 
sepsis. Pediatric Infectious Disease Journal, 33,7–13. 
17. Vergnano S, et al (2011), Neonatal infections in England: the 
NeonIN surveillance network, Arch Dis Child Fetal Neonatal, 96, 
9–14. 
18. Weisman LE, (2014) Clinical feature and diagnosis of bacterial 
sepsis in the preterm infant, The Pediatric Infectious Desease 
Journal, 34, 669- 671. 
Ngày nhận bài báo: 11/01/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/02/2017 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017