Đặc điểm hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh

Tài liệu Đặc điểm hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh: Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN - KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH Dương Trung Hiếu1, Cấn Kim Hưng1, Hồng Văn Sâm2 1Trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc 2Trường Đại học Lâm nghiệp TĨM TẮT Hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh khá đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng, phổ dạng sống và giá trị bảo tồn. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 1246 lồi, 684 chi và 180 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch là Thơng đất - Lycopodiophyta, Mộc tặc - Equisetophyta, Dương xỉ - Polypodiophyta, Thơng - Pinophyta và Ngọc lan - Magnoliophyta. Nghiên cứu đã bổ sung 01 lồi mới cho hệ thực vật Việt Nam là Dĩ vân nam (Aquilaria yunnanensis S. C. Huang), thuộc Họ Trầm (Thymelaeaceae); bổ sung 12 họ, 67 chi và 218 lồi cho hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng đa dạng về cơng dụng với 1899 cơng dụng và đ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 ĐẶC ĐIỂM HỆ THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐỒNG SƠN - KỲ THƯỢNG, TỈNH QUẢNG NINH Dương Trung Hiếu1, Cấn Kim Hưng1, Hồng Văn Sâm2 1Trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc 2Trường Đại học Lâm nghiệp TĨM TẮT Hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh khá đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng, phổ dạng sống và giá trị bảo tồn. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 1246 lồi, 684 chi và 180 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch là Thơng đất - Lycopodiophyta, Mộc tặc - Equisetophyta, Dương xỉ - Polypodiophyta, Thơng - Pinophyta và Ngọc lan - Magnoliophyta. Nghiên cứu đã bổ sung 01 lồi mới cho hệ thực vật Việt Nam là Dĩ vân nam (Aquilaria yunnanensis S. C. Huang), thuộc Họ Trầm (Thymelaeaceae); bổ sung 12 họ, 67 chi và 218 lồi cho hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng đa dạng về cơng dụng với 1899 cơng dụng và được chia thành 06 nhĩm cơng dụng khác nhau, trong đĩ nhĩm cây làm thuốc và cho gỗ chiếm ưu thế. Hệ thực vật tại Đồng Sơn – Kỳ Thượng cĩ 05 nhĩm dạng sống, trong đĩ nhĩm chồi trên (Ph) là nhĩm chiếm tỷ lệ cao nhất 73,84% thể hiện tính chất nhiệt đới của hệ thực vật. Bên cạnh tính đa dạng về thành phần lồi và dạng sống thì hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng cịn cĩ giá trị bảo tồn cao với 115 lồi bị đe dọa trên phạm vi trong nước và quốc tế, trong đĩ cĩ 53 lồi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 45 lồi trong danh lục đỏ của IUCN (2019), 14 lồi theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP và 41 lồi trong danh lục của Cơng ước CITES. Từ khĩa: Bảo tồn, đa dạng thực vật, giá trị sử dụng, hệ thực vật, Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên 15.593,8 ha, nằm trên địa phận 5 xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm, Vũ Oai, Hồ Bình của huyện Hồnh Bồ. Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng cĩ đỉnh cao nhất là Thiên Sơn (1096 m). Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng là một trong những trung tâm đa dạng vùng Đơng Bắc Việt Nam với nhiều lồi thực vật quý hiếm và cĩ giá trị bảo tồn cao (Đỗ Xuân Trường, 2011). Tài nguyên rừng nĩi chung và tài nguyên thực vật nĩi riêng tại khu vực nghiên cứu đã và đang chịu nhiều áp lực bởi nhiều nguyên nhân, trong đĩ cĩ áp lực từ người dân địa phương. Từ khi được thành lập năm 2002 đến nay đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu về thực vật tại đây như nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc, cây thân gỗ... nhưng đến nay vẫn chưa cĩ nghiên cứu đầy đủ nào về hệ thực vật tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Để cĩ cơ sở khoa học cho cơng tác bảo tồn tài nguyên thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, việc nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng hệ thực vật một cách đầy đủ hơn là hết sức cần thiết. Bài báo là kết quả quá trình điều tra, nghiên cứu từ năm 2017 đến đầu năm 2019. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tính đa dạng các taxon thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống, cơng dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: kế thừa và tham khảo các tài liệu cĩ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. - Điều tra theo tuyến: Lập 14 tuyến điều tra đi qua các dạng sinh cảnh, trạng thái rừng của khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh. Trên các tuyến, điều tra tất cả các lồi thực vật đã quan sát được trong phạm vi 5 m. - Điều tra trong các ơ tiêu chuẩn: Trên các tuyến điều tra tiến hành lập 83 ơ tiêu chuẩn diện tích 1000 m2 (OTC) điển hình đại diện cho các kiểu thảm thực vật, đai cao (hình 1). Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 77 Trong các OTC tiến hành điều tra tất cả các lồi thực vật bậc cao cĩ mạch. Điều tra và thu thập mẫu tiêu bản theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia trong giám định mẫu và tra cứu tên khoa học các lồi thực vật. Hình 1. Bản đồ tuyến và ơ điều tra tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng taxon thực vật 3.1.1. Đa dạng taxon bậc ngành Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được Danh lục thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, gồm 180 họ, 684 chi và 1246 lồi thực vật bậc cao cĩ mạch của 5 ngành thực vật. Sự phân bố các taxon của các ngành được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Các ngành thực vật bậc cao cĩ mạch tại khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Họ Chi Lồi Số lượng % Số chi % Số lồi % 1 Lycopodiophyta Ngành Thơng đất 2 1,11 3 0,44 10 0,80 2 Equisetophyta Ngành Mộc tặc 1 0,56 1 0,15 1 0,08 3 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 27 15,00 59 8,63 110 8,83 4 Pinophyta Ngành Thơng 5 2,78 7 1,02 10 0,80 5 Magnoliophyta Ngành Ngọc Lan 145 80,56 614 89,77 1117 89,65 5.1 Magnoliopsida Lớp Ngọc lan 119 66,11 484 70,76 895 71,83 5.2 Liliopsida Lớp Hành 26 14,45 130 19,01 222 17,82 Tổng 180 100 684 100 1246 100 Kết quả cho thấy, các lồi thuộc Magnoliophyta (ngành Ngọc Lan) ưu thế tuyệt đối so với các ngành khác với cả về số họ, số chi và số lồi với 145 họ (chiếm 80,56%), 614 Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 chi (chiếm 89,77%) và 1117 lồi (chiếm 89,65%). Trong ngành này, lớp Ngọc lan chiếm ưu thế hơn hẳn với 66,11% số họ, 70,76% số chi và 71,83% số lồi. Tuy nhiên, nếu xét tỷ lệ các lồi lớp Ngọc lan /lớp Hành thì con số này khơng cao, đạt 4,03. Tức là cứ khoảng hơn 4 lồi thuộc lớp Ngọc lan sẽ cĩ 1 lồi thuộc lớp Hành; Polypodiophyta (ngành Dương xỉ) đứng thứ hai khi cĩ số lượng lồi và chi khá tại khu vực với 27 họ (chiếm 15,00%), 59 chi (chiếm 8,63%) và tới 110 lồi (chiếm 8,83%). Điều này cho thấy, Đồng Sơn - Kỳ Thượng là nơi phân bố rất nhiều lồi Dương xỉ, nhĩm thực vật cịn ít được nghiên cứu tại khu vực nĩi riêng và tại Việt Nam nĩi chung; Pinophyta (ngành Thơng) và Lycopodiophyta (ngành Thơng đất) cĩ số các taxon rất thấp, lần lượt là 5 và 2 họ, với 7 và 3 chi. Tuy mỗi ngành cĩ số họ, chi chênh lệch nhau nhưng đều cùng cĩ 10 lồi. Riêng Equisetophyta (ngành Mộc tặc) cĩ số các taxon thấp nhất, chỉ cĩ 1 họ, 1 chi và duy nhất 1 lồi nhưng cũng thể hiện được sự đại diện cho ngành này trong hệ thực vật. So với một số nghiên cứu gần đây về thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng do Trường Đại học Lâm nghiệp, Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đơng Bắc Bộ thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh (năm 2010 và 2011), kết quả nghiên cứu đã bổ sung 218 lồi, 67 chi và 12 họ thực vật mới cho hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung 01 lồi thực vật mới cho hệ thực vật Việt Nam là Dĩ vân nam (Aquilaria yunnanensis S. C. Huang), thuộc Họ Trầm (Thymelaeaceae) (Hồng Văn Sâm và cộng sự, 2019). Khi so sánh các dẫn liệu về số lượng lồi trong các ngành của hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng với dẫn liệu về số lượng lồi trong các ngành của hệ thực vật của Việt Nam (Nguyễn Tiến Bân, 2005) cho thấy sự phân bố khơng đều giữa các ngành thực vật tại Đồng Sơn - Kỳ Thượng về cơ bản tuân theo quy luật chung của hệ thực vật Việt Nam. Bảng 2. Tỷ trọng của hệ thực vật Đồng Sơn – Kỳ Thượng so với Việt Nam Ngành Đồng Sơn - Kỳ Thượng Việt Nam(1) Số lồi Tỷ lệ (%) Số lồi Tỷ lệ (%) Psilophyta 0 0 1 0,01 Lycopodiophyta 10 0,80 55 0,47 Equisetophyta 1 0,08 2 0,02 Polypodiophyta 110 8,83 700 6,03 Pinophyta 10 0,80 70 0,60 Magnoliophyta 1.117 89,65 10.775 92,86 Tổng 1.246 100 11.603 100 (1) Nguyễn Tiến Bân (2005). 3.1.2. Chỉ số đa dạng của các taxon Nghiên cứu về chỉ số đa dạng sinh học giữa các taxon thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng cho thấy cĩ sự chênh lệch khá lớn khi chỉ số họ biến động từ 1,0 cho tới 7,7 ở các ngành. Chỉ số chi thấp hơn khi chỉ biến động trong khoảng từ 1,0 cho đến 3,3, số chi/họ cũng tương tự thay đổi từ 1,0 đến 4,2 (Bảng 3). Điều này cho thấy mức độ đa dạng về số chi, số họ của các ngành tại khu vực cao. Xét chung cho tồn hệ thực vật khu vực cứ trung bình mỗi họ cĩ khoảng 6,9 lồi. Chỉ số đa dạng chi là 1,8 tương ứng với trung bình mỗi chi của hệ thực vật cĩ gần 2 lồi; Số chi trung bình của mỗi họ là 3,8 hay trung bình mỗi họ cĩ 3,8 chi. Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 79 Bảng 3. Các chỉ số đa dạng ở các taxon Ngành Chỉ số họ Chỉ số chi Số chi/ số họ Lycopodiophyta 5,0 3,3 1,5 Equisetophyta 1,0 1,0 1,0 Polypodiophyta 4,1 1,9 2,2 Pinophyta 2,0 1,4 1,4 Magnoliophyta 7,7 1,8 4,2 Hệ thực vật 6,9 1,8 3,8 3.1.3. Đa dạng ở bậc họ Để đánh giá sự đa dạng bậc họ của hệ thực vật ở khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, chúng tơi thống kê 10 họ giàu lồi nhất. Kết quả được thể hiện tại bảng 4. Bảng 4. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Đồng Sơn – Kỳ Thượng TT Tên Khoa học Tên Việt Nam Số lồi % 1 Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 68 5,46 2 Poaceae Họ Hịa thảo 55 4,41 3 Rubiaceae Họ Cà phê 52 4,17 4 Fabaceae Họ Đậu 51 4,09 5 Asteraceae Họ Cúc 48 3,85 6 Moraceae Họ Dâu tằm 40 3,21 7 Lauraceae Họ Long não 40 3,21 8 Orchidaceae Họ Phong lan 29 2,33 9 Fagaceae Họ Dẻ 28 2,25 10 Cyperaceae Họ Cĩi 28 2,25 Tỷ lệ (%) 10 họ đa dạng nhất chiếm 5,56% tổng số họ 439 35,23 Qua bảng 4 ta thấy rằng, 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật ở Đồng Sơn - Kỳ Thượng mặc dù chỉ chiếm 5,56% tổng số họ của tồn hệ nhưng lại cĩ số lồi là 439, chiếm 35,23% tổng số lồi. Kết quả trên phù hợp với nhận định của A.I. Tolmachốp (1974) rằng 10 họ giàu lồi nhất của hệ thực vật nhiệt đới thường chiếm khơng quá 40 - 50% số lồi của hệ thực vật và rất ít lồi chiếm quá 10% số lồi của tồn hệ. Điều đĩ cho thấy, thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng khá đa dạng về họ và mang đặc điểm của hệ thực vật nhiệt đới. Xét về thành phần các họ giàu lồi, đây cũng là một trong những đặc trưng nổi bật của hệ thực vật. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), danh sách các họ giàu lồi nhất, trật tự sắp xếp chúng theo tỷ trọng số lồi của 10 - 15 họ giàu lồi nhất trong tổng số lồi của hệ thực vật cùng một vùng là giống nhau. Tại Đồng Sơn - Kỳ Thượng các họ đa dạng nhất đa phần đều là những họ giàu lồi của hệ thực vật Việt Nam, điển hình là các họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu) nhiều nhất với 68 lồi, chiếm 5,46%, Poaceae (Hịa thảo) là 55 lồi chiếm 4,41%, Rubiaceae (Cà phê) 52 lồi, chiếm 4,17%, Fabaceae (Họ Đậu) 51 lồi, chiếm 4,09%, các họ khác như, Asteraceae (Cúc), Moraceae (Dâu tằm) cĩ từ 27 đến 48 lồi. Ngồi ra, sự cĩ mặt của 2 họ là Lauraceae (Long não) và Fagaceae (Dẻ) trong nhĩm 10 họ giàu lồi chứng tỏ ảnh hưởng khá rõ của độ cao địa hình đến thành phần lồi của hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng vì đây là 2 họ á nhiệt đới khá điển hình. 3.1.4. Đa dạng bậc chi Qua thống kê cho thấy, Đồng Sơn - Kỳ Thượng cĩ tới 684 chi thực vật với số lồi trong mỗi chi biến động từ 1 lồi (chi Achitea, Dichroa, Abroma) cho đến 26 lồi (chi Ficus). Bảng 5 thể hiện số lượng lồi của 10 chi đa dạng nhất trong hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu. Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 Bảng 5. Mười chi đa dạng nhất của hệ thực vật Đồng Sơn – Kỳ Thượng TT Tên Chi Tên Họ Số lồi Tỷ lệ (%) 1 Ficus Moraceae 26 2,09 2 Lithocarpus Fagaceae 17 1,36 3 Syzygium Myrtaceae 12 0,96 4 Cyperus Cyperaceae 9 0,72 5 Hedyotis Rubiaceae 9 0,72 6 Litsea Lauraceae 9 0,72 7 Dioscorea Dioscoreaceae 9 0,72 8 Selaginella Selaginellaceae 8 0,64 9 Phyllanthus Euphorbiaceae 7 0,56 10 Elaeocarpus Elaeocarpaceae 7 0,56 Tỷ lệ % 10 chi giàu nhất so với 684 chi của tồn hệ: 1,46% 113 9,07 Qua bảng 5 thấy rằng 10 chi đa dạng nhất tại Đồng Sơn - Kỳ Thượng cĩ 113 lồi, chiếm 9,07% tổng số lồi của tồn hệ. Trong đĩ, các chi như Ficus cĩ số lồi nhiều nhất là 26 lồi (chiếm 2,09%), đây là chi đại diện cho rừng nhiệt đới, chi Lithocarpus cĩ 17 lồi (chiếm 1,36%) thuộc họ Dẻ lại thể hiện tính á nhiệt đới do khu vực cĩ nhiều nơi địa hình cao trên 700 m. Sự cĩ mặt của chi Dioscorea, Cyperus (đều là 9 lồi mỗi chi), các chi này chủ yếu là các lồi ưa bĩng, ẩm như Củ mài, Củ nâu, Cĩi cho thấy hệ thực vật khu vực cĩ đặc điểm khá ẩm. Các chi khác chiếm tỷ lệ khá như các chi Syzygium thuộc họ Sim, Litsea thuộc họ Long não, hai chi này cũng là những chi cĩ số lượng cây gỗ lớn nhiều, chiếm ưu thế tại khu vực. Ngồi việc đánh giá mức độ đa dạng cho các họ, chi cĩ nhiều lồi thì việc xác định các chi, họ đơn lồi cũng hết sức quan trọng trong cơng tác bảo tồn. Vì đây là nhĩm dễ bị tuyệt chủng bởi chỉ cĩ một đại diện duy nhất trong hệ thực vật. Tại khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng đã ghi nhận cĩ tới 433 chi đơn lồi, chiếm đến 63,3% số chi của tồn hệ như các chi Microdesmis (Chẩn), Ochna (Mai Vàng), Duchesnea (Dâu đất), Melientha (Rau sắng)... Trong khi đĩ, số họ đơn lồi cũng lên đến 48 họ, chiếm 26,7% tổng số họ. Một số họ đơn lồi cĩ thể kể đến như Equisetiaceae (họ Mộc tặc), Taxaceae (họ Thơng đỏ), Cycadaceae (họ Tuế), Phormiaceae (họ Hương bài) 3.2. Đa dạng về phổ dạng sống Kết quả phân tích phổ dạng sống của hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng theo hệ thống của Raunkiỉr (1934) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) được tổng hợp như bảng 6. Bảng 6. Nhĩm dạng sống của hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng TT Dạng sống Ký hiệu Số lồi Tỷ lệ (%) 1 Nhĩm cây chồi trên Ph 920 73,84 1.1 Cây gỗ (chồi trên to/ nhỡ/ nhỏ) MM 464 37,24 1.2 Cây lùn (bụi) Na 143 11,48 1.3 Dây leo sống lâu năm Lp 169 13,56 1.4 Cây bì sinh sống lâu năm Ep 55 4,41 1.5 Cây thảo sống lâu năm Hp 84 6,74 1.6 Cây ký sinh, bán ký sinh sống lâu năm Pp 5 0,40 2 Nhĩm cây chồi sát đất Ch 94 7,54 3 Nhĩm cây chồi nửa ẩn Hm 35 2,81 4 Nhĩm cây chồi ẩn Cr 146 11,72 5 Nhĩm cây chồi một năm Th 51 4,09 Tổng 1246 100 Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 81 Từ kết quả trên, phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) cho hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng như sau: SB = 73,84%Ph + 7,54%Ch + 2,81%Hm + 11,72%Cr + 4,09%Th Nhìn vào phổ dạng sống tại khu vực này cho thấy, thực vật ở đây chủ yếu là các cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ lớn, lên đến 73,84%. Trong 6 dạng sống thuộc nhĩm này, nhĩm cây chồi trên là cây gỗ (MM) chiếm tỷ lệ cao nhất với 37,24% cho thấy hệ thực vật tại Đồng Sơn - Kỳ Thượng vẫn chủ yếu là các cây gỗ. Nhĩm này cĩ các lồi thuộc các họ như Fagaceae (Dẻ), Juglandaceae (Hồ đào), Lauraceae (Long não), Meliaceae (Xoan), Moraceae (Dâu tằm). Tiếp đến là nhĩm dây leo sống lâu năm (Lp) với 13,56% và các nhĩm khác với tỷ lệ thấp. Nhĩm cây bụi và thân thảo cĩ thể kể đến như họ Rubiaceae (Cà phê), Euphorbiaceae (Thầu dầu), Poaceae (Hịa thảo); nhĩm cây leo sống lâu gồm các lồi trong một số họ như Annonaceae (Na), Cucurbitaceae (Bầu bí), Asclepiadaceae (Thiên lý). 3.3. Đa dạng về cơng dụng Kết quả điều tra, phỏng vấn người địa phương cũng như tham khảo, tra cứu các tài liệu chuyên ngành, trong tổng số 1246 lồi thực vật của khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh cĩ 1899 lượt cơng dụng (hệ số sử dụng là 1,52), nhiều lồi cây cho từ 2 - 4 cơng dụng khác nhau. Kết quả thống kê tổng hợp ở bảng 7. Bảng 7. Giá trị sử dụng của hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng TT Cơng dụng Ký hiệu Số lồi Tỷ lệ (%) 1 Nhĩm cây cho gỗ GO 454 23,91 1.1 Gỗ lớn Gl 232 1.2 Gỗ nhỡ Gtb 136 1.3 Gỗ nhỏ, củi Gn 86 2 Nhĩm cây cho lương thực, thực phẩm TP 213 11,22 2.1 Bột B 32 2.2 Rau ăn R 106 2.3 Nấu nước uống Nu 23 2.4 cho quả Q 52 3 Nhĩm cây cảnh quan, mơi trường CA 404 21,27 3.1 Cảnh quan Ca 187 3.2 Phân xanh F 102 3.3 Chăn nuơi động vật Cn 115 4 Nhĩm cây làm thuốc TH 456 24,01 4.1 Cây thuốc Th 449 4.2 Cây độc Đ 7 5 Nhĩm cây vật liệu thơng thường VL 125 6,58 5.1 Lấy lá La 13 5.2 Vật liệu đan, che phủ Vl 70 5.3 Dây buộc D 42 6 Nhĩm cây làm nguyên liệu cơng nghiệp NL 247 13,01 6.1 Cho dầu sáp Da 16 6.2 Cho màu nhuộm M 22 6.3 Cho nhựa mủ Nh 49 6.4 Cho sợi vỏ S 48 6.5 Cât tinh dầu Td 45 6.6 Cho chất chát Tn 67 Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường 82 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 Qua bảng 7 ta thấy rằng, số lồi cây được sử dụng làm thuốc là nhiều nhất. Nhĩm cây dùng làm thuốc cĩ 456 lồi, chiếm 24,01% tổng số lồi của tồn hệ. Đây là nguồn tài nguyên quý giá cĩ ý nghĩa lớn trong việc chăm sĩc sức khỏe, gĩp phần hỗ trợ chữa trị một số loại bệnh tật cho các cộng đồng dân tộc miền núi nơi đây. Một số lồi cây thuốc quý cĩ thể kể đến như Tắc kè đá, Trọng lâu nhiều lá, Đảng sâm, Hà thủ ơ, Kê huyết đằng, Quyết sâm... Tiếp theo là nhĩm cây cho gỗ với 454 lồi, chiếm 23,91%. Các lồi gỗ được hầu hết các hộ dân sử dụng như Gụ lau, Thiết đinh, Vàng tâm, Lim xanh, Sến mật, Táu mật, các loại Giổi. Đây đều là các loại gỗ quý hiếm và được thu mua nhiều trên thị trường nên số lượng đang ngày càng ít, đặc biệt là những cây đường kính lớn hầu như khơng cịn nhiều. Với 404 lồi được sử dụng làm cây làm cảnh, bĩng mát, chiếm 21,27%. Các lồi phổ biến được người dân dùng nhiều như Thích lá xẻ, Đẻn 5 lá, Thơng tre, Mai vàng... Trong các lồi được ghi nhận, đa số đều chỉ phân bố ở rừng tự nhiên. Nhĩm vật liệu thơng thường, mặc dù chiếm tỷ lệ thấp, chỉ cĩ 125 lồi nhưng mang ý nghĩa quan trọng trong đời sống người dân địa phương khi 100% số hộ đều phụ thuộc chất đốt, dây buộc, lấy vật liệu đan lát, nhuộm, làm chổi... cũng là những kinh nghiệm độc đáo của cộng đồng địa phương trong việc sử dụng thực vật tại khu vực. 3.4. Đa dạng về giá trị bảo tồn Hệ thực vật ở khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng khơng những đa dạng về thành phần lồi, mà cịn cĩ giá trị bảo tồn cao. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 115 lồi thực vật thuộc 48 họ, chiếm 9,23% số lồi và 26,67% số họ trong tổng số 1246 lồi và 180 họ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, trong đĩ, 45 lồi trong Danh lục đỏ của IUCN (2019); 53 lồi trong Sách đỏ Việt Nam năm 2007, 14 lồi thuộc Nghị định số 32/2006/NĐ- CP và 41 lồi trong danh lục của Cơng ước CITES. 4. KẾT LUẬN Hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh đa dạng về thành phần lồi với 1246 lồi thuộc 684 chi và 180 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao cĩ mạch được ghi nhận. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung 01 lồi mới cho hệ thực vật Việt Nam là Dĩ vân nam (Aquilaria yunnanensis S. C. Huang), thuộc Họ Trầm (Thymelaeaceae); bổ sung 12 họ, 67 chi và 218 lồi mới cho hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng. Hệ thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng cĩ 05 nhĩm dạng sống chính, trong đĩ nhĩm cây chồi trên là chiếm ưu thế và thể hiện được tính chất nhiệt đới của hệ thực vật. Tài nguyên thực vật Đồng Sơn - Kỳ Thượng đa dạng về cơng dụng với 1899 lượt cơng dụng và được chia thành 06 nhĩm cơng dụng khác nhau, trong đĩ nhĩm cây làm thuốc và cho gỗ chiếm ưu thế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng khơng chỉ đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng mà cịn cĩ giá trị bảo tồn cao với 115 lồi bị đe dọa, nguy cấp trong phạm vi quốc gia và quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003, 2005). Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, Tập II, III. Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam (2007). Sách đỏ Việt Nam, phần II - Thực vật. Nxb Khoa học tự nhiên và Cơng nghệ, Hà Nội. 3. Võ Văn Chi (1997). Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb Y học, Hà Nội. 4. Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh (2013). Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020. 5. Chính phủ Việt Nam (2006). Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Hà Nội. 6. Phạm Hồng Hộ (1999 - 2003). Cây cỏ Việt Nam, quyển 1-3. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Hồng Văn Sâm, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Chứ, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thành Tuấn, Lê Bảo Thanh, Hà Văn Huân, Đỗ Thanh Tâm, Hồng Thị Hằng, Dương Trung Hiếu (2019). Aquilaria yunnanensis S. C. Huang (Thymalaeaceae) a new record for flora of Vietnam. Journal of Acta Phytotaxonomica et Geobotanica. Quản lý Tài nguyên rừng & Mơi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 83 8. The IUCN species survival Comission (2019), 2019 IUCN Red List of Threatened species. 9. Raunkiaer C. (1934), The life forms of plants and statistical plant geography, Clarendon Press, Oxford, U.K. 10. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 12. Đỗ Xuân Trường (2011), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp, Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội. FLORISTICS IN DONG SON – KY THUONG NATURE RESERVE, QUANG NINH PROVINCE Duong Trung Hieu1, Can Kim Hung1, Hoang Van Sam2 1North East College of Agriculture and Forestry 2Viet Nam National University of Forestry SUMMARY The flora of Dong Son - Ky Thuong natural reserve, Quang Ninh province diverse in species composition, use, life form, and conservation value. The result of the research shows that 1246 species, 684 genera and 180 families of 5 vascular divisions are Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta, and Magnoliophyta. The result provides 01 newly recorded for the flora of Vietnam (Aquilaria yunnanensis S. C. Huang belonging to Thymelaeaceae family); 12 families, 67 genera and 218 newly recorded for the flora of Đong Son - Ky Thuong. Dong Son - Ky Thuong flora is diverse in use with 1899 uses and divided into 06 different groups, in which the group of medicinal plants and timber are dominating. Flora in the research area has 05 groups of life forms, in which Phanerophytes (Ph) are the group with the highest rate of 73.84%, it shows that the flora in Dong Son - Ky Thuong has tropical characteristics. The flora of Dong Son - Ky Thuong Nature Reserve also has high conservation value with 115 plant species are threatened at the national and international level, there are 53 species listed in Vietnam Red DataBook (2007), 45 species listed in the IUCN Red List (2019) and 14 species listed in Decree 32/2006 of Vietnamese government and 41 species listed in CITES. Keywords: Conservation, Dong Son - Ky Thuong natural reserve, flora, plant diversity, use value. Ngày nhận bài : 11/4/2019 Ngày phản biện : 09/5/2019 Ngày quyết định đăng : 17/5/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9_duongtrunghieu_3151_2221361.pdf