27 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 14 (4/2019) tr.27-35 
ĐA DẠNG CÂY CÓ TINH DẦU 
TẠI XÃ ĐỨA MÒN, HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA 
Hoàng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Thu Hiền, Vàng A Mẻ, Hoàng Văn Lực 
Trường Đại học Tây Bắc 
Tóm tắt: Kết quả điều tra đã ghi nhận được 53 loài cây có tinh dầu thuộc 41 chi, 22 họ phân bố tại xã 
Đứa Mòn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Trong 22 họ thực vật có tinh dầu, họ Hoa môi (Lamiaceae) có số loài 
nhiều nhất (12 loài), họ Cúc (Asteraceae) có 8 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) có 6 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5 
loài, các họ còn lại có 1-3 loài. 38 loài được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, 7 loài sử dụng làm rau gia vị, 7 loài 
chưa được sử dụng và 1 loài trồng làm cảnh. Các loài phân bố ở độ cao từ 500- 1.600 m thuộc 7 dạng sinh cảnh 
sống khác nhau.Trong số nhiều loài cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây có tinh dầu cần bảo vệ và 3 loài cây 
thuộc họ Hoa môi cần được chú ý nghiên cứu và phát triển trong thời gian tới. 
Từ khóa: Đa dạng, thực vật có tinh dầu, xã Đứa Mòn, tỉnh Sơn La. 
1. Đặt vấn đề 
Tinh dầu là hỗn hợp nhiều chất thơm được tạo thành từ tecpen và sản phẩm oxy hóa 
của chúng. Tinh dầu dùng làm thuốc chữa các bệnh đường hô hấp (tràm, khuynh diệp), kích 
thích hệ thần kinh trung ương (hồi, quế, long não), sát trùng (sả, long não), giúp tiêu hóa, 
chữa đau bụng, nôn mửa, cảm sốt, nhức đầu (khuynh diệp, quế), trị giun, chống viêm (dương 
kỳ thảo)... 
Theo Lã Đình Mỡi (2002), nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam rất 
phong phú, đa dạng. Trên thế giới có khoảng 2.000 loài cây tinh dầu, Việt Nam có hơn 500 
loài cây tinh dầu thuộc họ Cam (Rutaceae), họ Hoa môi (Limiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), 
họ Sim (Myrtaceae), họ Ráy (Araceae)... Cây có tinh dầu là nguồn nguyên liệu để chiết tách 
tinh dầu làm thuốc, làm hương liệu ứng dụng trong điều trị bệnh cho con người. Nhiều loài 
cây có tinh dầu được sử dụng rộng rãi làm các loại rau gia vị trong ẩm thực, nhiều loài được 
trồng trọt làm cảnh và nhiều loài cây có tinh dầu vẫn đang được sử dụng theo kinh nghiệm 
dân gian... Nhiều sản phẩm tinh dầu là mặt hàng có giá trị và được buôn bán với số lượng lớn. 
Tuy nhiên, ở nước ta tài nguyên thực vật cho tinh dầu chưa được chú ý phát triển mạnh, nhiều 
loài có giá trị kinh tế đã bị khai thác quá mức và trở nên khan hiếm như Hoàng đàn 
(Cupressus spp.), Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas)... 
Trong nhiều năm gần đây, ở khu vực đã có một số nghiên cứu về cây rừng có giá trị, 
nhưng chủ yếu tập trung vào nhóm cây làm thuốc... Trong khi đó, nhóm cây cho dầu chưa 
Ngày nhận bài: 26/4/2018. Ngày nhận đăng: 11/7/2018 
Liên lạc: Hoàng Thị Thanh Hà, e-mail: 
[email protected] 
28 
được thống kê. Nhằm tìm kiếm nguồn thực vật có tinh dầu phục vụ nghiên cứu ứng dụng 
trong nông nghiệp, đặc biệt các loài cây trong họ Hoa môi (Lamiaceae), chúng tôi điều tra 
khảo sát thực địa và thu được những dẫn liệu ban đầu. Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp 
thông tin về các loài cây có tinh dầu nhằm làm cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo 
trong thời gian tới. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Xã Đứa Mòn là một xã vùng III, cách trung tâm huyện Sông Mã 50 km. Tổng diện 
tích tự nhiên là 13.424,63 ha với 1.363 hộ thuộc 28 bản, 3 cộng đồng dân tộc sinh sống là 
Thái, Mông và Khơ Mú. Trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 15/4/2018, chúng tôi đã 
điều tra, khảo sát trên 8 tuyến thiết lập tại 6 bản (hình 1), bao gồm: Tuyến 1 (N 21008.648’ E 
103030.376’ → Núi Ra Co → Đỉnh Te Pa → Suối La de → Khu rừng Bản Tạng Sỏn I xã Đứa 
Mòn N 21008.336’ E 103031.286’); tuyến 2 (Từ bản Tạng Sỏn II xã Đứa Mòn N 21008.675’ E 
103030.376’ → Suối To Lia → Nương Te Pa N 21008.352’ E103030.497’); tuyến 3 (Từ suối 
Chả lại N21007.717’ E103027.381’→ Núi To Sia N21006.674’ E103027.104’); tuyến 4 (Từ No 
Pu N21003.757’ E103026.444’→ Qua suối Nậm Cong N21004.627’ E103026.626’); tuyến 5 (Từ 
Rừng bản Tỉa N21005.418’ E103’26.571’→ Núi Hin Pẻn N21003.26.571’ E103027.506’); 
Tuyến 6 (Từ suối Nà Tấu N21005.202’ E103026.737’→ Khu rừng cấm bản Nà Tấu 
N21005.222’ E103026.699’); tuyến 7 (Từ núi Nà Tấu N 21003.995’ E 103027.301’→ Núi Tong 
Mông N 21004.033’ E 103027.397’); tuyến 8 (Rừng cấm bản Ngang Trạng N 21003.932’ 
E 103027.300’→ Suối Huổi Sa N 21005.364’ E 103026.616’). 
Các tuyến điều tra phân bố 
trên các đai cao và các dạng sinh cảnh 
khác nhau. Chiều dài mỗi tuyến trên 
10 km, đi qua độ cao từ 500-1600m. 
Tên khoa học các loài cây được xác 
định bằng phương pháp hình thái so 
sánh và dựa vào các khóa định loại, 
mô tả trong sách Cây cỏ Việt Nam 
(Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000) [2]; Tài 
nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt 
Nam (Lã Đình Mới, 2002) [3]; Thực 
vật chí Việt Nam, tập 2 (Vũ Xuân 
Phương, 2000)[4]. 
Hình 1. Bản đồ các điểm điều tra tại xã Đứa Mòn 
Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp phỏng vấn có sự tham gia (PRA) 
của 21 ông lang, bà mế và người dân sinh sống dọc theo 8 tuyến điều tra. Đánh giá mức độ 
nguy cấp theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam phần II - Thực vật (2007) [1] và Danh lục Đỏ cây 
thuốc Việt Nam (2006). 
29 
3. Kết quả và thảo luận 
Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ, 
41 chi (bảng 1 và hình 2). 
Bảng 1. Thành phần các loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn 
STT 
Tên địa 
phương 
Tên khoa 
học 
Họ 
Tên phổ 
thông 
Bộ 
phận 
sử 
dụng 
Phân 
bố 
Độ 
cao 
(m) 
Giá trị 
sử dụng 
1 Ntoo Peg 
Justicia 
adhatoda L. 
Acantheaceae Cang mai Lá RNS 668 
Chữa bệnh 
tâm thần, 
thần kinh, 
xương khớp 
2 Khas cees 
Acorus 
calamus L. 
Acoraceae 
Thủy xương 
bồ 
Lá S 1497 
Chữa bệnh 
lậu 
3 
Qaib 
ntsha 
Acorus 
gramineus 
Soland. 
Acoraceae 
Thạch 
xương bồ 
Lá S 1499 
Bồi bổ sức 
khỏe 
4 Txuj lom 
Eryngium 
foetidum L. 
Apiaceae Mùi tàu 
Toàn 
cây 
V 625 
Trị đau bụng, 
tiêu chảy, đầy 
hơi 
5 Zaub txig 
Angelica 
laxiflora 
Diels. 
Apiaceae Độc hoạt Thân rễ V 1510 Chữa cảm sốt 
6 Qos leem 
Homalome
na occulta 
(Lour.) 
Schott. 
Araceae 
Thiên niên 
kiện 
 RNS 1476 
7 Pos qwj 
Eleutheroc
occus 
trifoliatus 
(L.) S.Y.Hu 
Araliaceae 
Ngũ gia bì 
gai 
Lá RNS 662 
Giải rượu, 
uống nhầm 
thuốc, cảm 
sốt 
8 Pwm tshis 
Ageralum 
conyzoides 
L. 
Asteraceae Cỏ hôi N 648 
9 
Kuab 
taws os 
Artemisia 
lactiflora 
Wall. ex 
Bess 
Asteraceae 
Ngải chân 
vịt 
Thân, 
Lá 
V 615 
Chữa bệnh 
đau đầu, 
thuốc bổ sau 
sinh 
10 
Kuab 
taws 
Artemisia 
vulgaris L. 
Asteraceae Ngải cứu Lá Đ 673 
Chữa bệnh 
hắc lào, ngứa 
toàn thân 
30 
11 
Paj ntshau 
soob 
Blumea 
balsamifera 
(L.) DC. 
Asteraceae Đại bi Lá RTS 630 
Chữa bệnh 
đau đầu 
12 Txha dej 
Blumea 
lanceolaria 
(Roxb.) 
Druce 
Asteraceae Xương sông RTS 805 
13 Pov paj 
Chromolac
na odorata 
(L.) King et 
Robinson. 
Asteraceae Cỏ Lào Lá Đ 687 
Chữa bệnh 
tiêu chảy 
14 Pos nqeeb 
Cnicus 
japonicus 
(DC.) 
Maxim. 
Asteraceae Đại Kế Rễ T 615 
Chữa bệnh 
đau lưng 
15 Nroj Nrog 
Gynura 
crepidioides 
Benth. 
Asteraceae Rau Tàu bay 
Thân, 
Lá 
N 688 
Làm thuốc 
giải độc, cầm 
máu 
16 
Qos qab 
hub 
Codonopsis 
javanica 
(Blume.) 
Hook.f. 
Campanulace
ae 
Đảng sâm Củ N 805 Làm thuốc bổ 
17 Pias íav 
Cyperus 
rotundus L. 
Cyperaceae Củ gấu Củ N 637 
Chữa bệnh 
phụ khoa 
18 Yas nees 
Chenopodi
um 
ambrosioid
es L. 
Chenopodiace
ae 
Dầu giun Lá N 624 
Chữa sốt, đau 
dạ dày 
19 
Ntsuab 
txhuv 
Elsholtzia 
blanda (Be
nth.) Benth. 
Lamiaceae Chùa dù Lá RNS 1467 
Chữa bệnh 
lậu, sốt 
20 
Mlav 
zoov 
Elsholtzia 
ciliate 
(Thumb.) 
Hyland. 
Lamiaceae Kinh giới Lá T 1104 
Chữa bệnh 
đau đầu 
21 
Mlav dub 
ntsis 
Elsholtzia 
flava 
(Benth.) 
Benth. 
Lamiaceae 
Hương nhu 
hoa vàng 
Lá Đ 705 
Chữa bệnh 
hắc lào, sổ 
mũi 
22 
Hmav 
roob 
Elsholtzia 
winitiana 
Craib. 
Lamiaceae 
Kinh giới 
núi 
 RNS 1496 
23 
Ntsiav 
zoo 
Hyptis 
suaveolens 
(L.) Poit. 
Lamiaceae É lớn tròng Đ 619 
31 
24 Yub dawb 
Ocimum 
gratissimum 
(L.) 
Lamiaceae 
Hương nhu 
trắng 
Lá Đ 625 
Chữa bệnh 
hắc lào, ngứa 
toàn thân 
25 Cias 
Plectranthus 
amboinicuc 
(Lour.) 
Spreng. 
Lamiaceae Húng chanh Lá RTS 1032 
Chữa đau 
họng 
26 Mlav 
Perilla 
fretescens 
(L.) 
Britton. 
Lamiaceae Tía tô tím Lá RTS 1476 
Dùng làm rau 
gia vị 
27 
Mlav 
nlpus 
Microtoena 
insuavis 
(Hance)Pra
in ex Dunn. 
Lamiaceae 
Quan thần 
hoa 
 Đ 1483 
28 
Nroj zoo 
niam 
Leonurus 
japonicusH
outt 
Lamiaceae Ích mẫu 
Thân, 
lá 
Đ 667 
Chữa bệnh 
ngứa toàn 
thân 
29 
Zaub 
txwg 
Ocimum 
basilicum 
L. 
Lamiaceae Húng quế 
Thân, 
lá 
V 686 
Dùng làm rau 
gia vị 
30 
Txuj lom 
dawb 
Mentha 
aquatica L. 
Lamiaceae Húng lũi 
Thân, 
lá 
V 685 
Dùng làm rau 
gia vị 
31 
Txiv kos 
ntsuab 
Litsea 
cubeba (Lo
ur.) Pers. 
Lauraceae Màng tang RTS 932 
32 
Ntoo lov 
lim 
Michelia 
champaca L. 
Magnoliaceae Ngọc lan Lá V 543 Chữa sốt 
33 
Hmab 
dawb 
Jasminum 
subtripliner
ve Blume. 
Oleaceae 
Chè vằng Lá RTS 626 
Chữa đau 
lưng 
34 
Kab 
ntsuab 
Passiflora 
foetida L. 
Passifloraceae Lạc tiên Lá, quả RTS 543 
Chữa mất 
ngủ, dị ứng 
35 
Nplooj 
raub ris 
Peperomia 
pellucida 
(L.) Kunth 
Piperaceae Càng cua 
Thân, 
lá 
RTS 630 
Dùng làm rau 
ăn sống 
36 
Thas laws 
qus 
Piper 
betle L. 
Piperaceae Trầu không Lá RTS 541 
Chữa bệnh 
đau lưng 
37 
Thas 
Laws 
Piper lolot 
L. 
Piperaceae Lá lốt Lá V 799 
Chữa bệnh 
đau nhức 
xương, tan 
bầm tím 
32 
38 Tauj dub 
Cymbopog
on citratus 
(DC.) 
Stapf. 
Poaceae Sả 
Thân, 
lá 
V 639 
Dùng làm 
thuốc giải 
rượu, chữa 
gãy xương 
39 
Luam 
laws 
Polygonum 
odoratum L
our. 
Polygonaceae Rau răm 
Thân, 
lá 
V 643 
Dùng làm rau 
gia vị 
40 Txiv qaub 
Citrus 
aurantifolia 
(Christm.) 
Swingle 
Rutaceae Chanh Lá V 705 
Chữa bệnh 
cảm sốt 
41 Txiv lws 
Citrus 
maxima 
(Burm.) 
Merr. 
Rutaceae Bưởi Rễ V 797 
Chữa bệnh 
đau dạ dày 
42 Lws qus 
Glycosmis 
cochinchin
ensis 
(Lour.) Pier
re 
Rutaceae Bưởi bung Lá RTS 804 
Chữa bệnh 
nước ăn chân 
43 Txiv siav 
Zanthoxylm 
armatum 
DC. 
Rutaceae Đắng cay Quả RTS 1526 
Chữa bệnh 
đau răng, 
cảm cúm 
44 
Xyab 
txob 
Zanthoxylu
m rhetsa 
(Roxb.) 
DC. 
Rutaceae Mắc khén Quả RTS 668 
Dùng làm 
gia vị 
45 Kab raus 
Houttuynia 
cordata Th
unb. 
Saururaceae Diếp cá Lá S 803 Chữa bệnh trĩ 
46 Rau dej 
Limnophila 
rugosa 
(Roth.) 
Merr. 
Scrophulariac
eae 
Hồi nước 
Thân, 
Lá 
S 1499 
Dùng làm rau 
gia vị 
47 Thoj paj 
Lantana 
camara L. 
Verbenaceae Bông ổi 
Toàn 
cây 
V 619 
Trồng làm 
cảnh 
48 Qhaus 
Alpinia 
blepharoca
lyx K. 
Schum. 
Zingiberaceae Riềng dại Lá RNS 627 
Chữa bệnh 
ho 
49 
Qhiav 
tauj nqeeb 
Alpinia 
officinarum 
Hance. 
Zingiberaceae Riềng Củ T 937 
Chữa bệnh 
đau đầu 
33 
50 Qhiav daj 
Curcuma 
longa L. 
Zingiberaceae Nghệ 
Toàn 
cây 
RTS 989 
Chữa bệnh 
đau đầu 
51 
Ghiav 
dub 
Curcuma 
zedoaria 
(Christm.) 
Roscoe. 
Zingiberaceae Nghệ đen Củ V 627 
Chữa bệnh 
đau lưng, đau 
bụng, bồi bổ 
sức khỏe 
52 
Qhaus 
ntsuab 
Hedychium 
flavescens 
Carey ex 
Roscoe. 
Zingiberaceae Ngải tiên Lá RTS 1203 
Làm tan vết 
bầm tím, ứ 
máu 
53 Ghiav 
Zingiber 
officinale 
Roscoe. 
Zingiberaceae Gừng 
Toàn 
cây 
V 635 
Chữa ong 
đốt, rắn cắn, 
đau đầu 
Ký hiệu: RNS: Rừng nguyên sinh; RTS: Rừng tái sinh; S: Ven suối; T: Trảng cỏ; Đ: Ven đường; 
N: Nương rẫy; V: Vườn nhà 
Trong số 22 họ, có 4 họ cho số loài nhiều hơn, bao gồm họ cúc (Asteraceae) có 8 loài, 
họ Hoa môi (Lamiaceae) có 12 loài, họ Cam (Rutaceae) có 5 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) 
có 6 loài. Các họ còn lại có 1-3 loài. 
Hình 2. Số lượng loài cây có tinh dầu trong các họ khác nhau 
Ở thực vật, bộ phận chứa tinh dầu khá đa dạng, chúng có thể có ở thân rễ, thân, lá, 
hoa, quả, hạt hoặc toàn cây. Các bộ phận này được sử dụng làm thuốc chữa bệnh hoặc làm 
các loại rau gia vị sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày của người dân. Kết quả điều tra, thống 
kê từ 21 ông lang, bà mế và những người dân có kinh nghiệm sử dụng cây có tinh dầu tại xã 
Đứa Mòn, trong 53 loài cây điều tra phát hiện tại thực địa, 7 loài cây có tinh dầu nhưng chưa 
được sử dụng, 1 loài cây trồng làm cảnh, 7 loài được sử dụng làm rau gia vị và 38 loài được 
sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự với nghiên cứu của Nguyễn 
Viết Hùng (2016) [2]. 
Trong số 38 loài có tinh dầu sử dụng làm thuốc chữa bệnh theo kinh nghiệm của địa 
phương, bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); bộ phận thân rễ, 
củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); bộ phận thân lá có 4 loài (chiếm 10,52%); bộ phận quả có 2 
loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm 7,89%). 
0
2
4
6
8
10
12
Ac
an
th
ea
ce
ae
Ac
or
ac
ea
e
Ap
ia
ce
ae
Ar
ac
ea
e
Ar
al
ia
ce
ae
As
te
ra
ce
ae
Ca
m
pa
nu
la
ce
ae
Cy
pe
ra
ce
ae
Ch
en
op
od
ia
ce
ae
La
m
ia
ce
ae
La
ur
ac
ea
e
M
ag
no
lia
ce
ae
O
le
ac
ea
e
Pa
ss
ifl
or
ac
ea
e
Pi
pe
ra
ce
ae
Po
ac
ea
e
Po
ly
go
na
ce
ae
Ru
ta
ce
ae
Sa
ur
ur
ac
ea
e
Sc
ro
ph
ul
ar
ia
ce
ae
Ve
rb
en
ac
ea
e
Zi
ng
ib
er
ac
ea
e
Số loài
34 
Các loài cây chứa tinh 
dầu phân bố ở các dạng sinh 
cảnh sống khác nhau. Các 
tuyến điều tra qua rừng nguyên 
sinh phát hiện có 6 loài (chiếm 
11%), rừng tái sinh có 14 loài 
(chiếm 26%). Ngoài ra, người 
dân cũng đã quan tâm đến việc 
trồng một số loài cây có tinh 
dầu trong vườn để thuận lợi 
cho việc thu hái và sử dụng 
trong gia đình. 
Hình 3. Sự phân bố các loài 
theo các dạng sinh cảnh khác nhau 
Độ cao phân bố các loài cây chứa tinh dầu dao động từ 500-1.600m. Có 40 loài phân 
bố chủ yếu ở độ cao dưới 1.000m như Chè vằng (Jasminum subtriplinerve Blume.), Húng quế 
(Ocimum basilicum L.), Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.)... Có 13 loài 
phân bố ở độ cao trên 1.000m, tiêu biểu như Thủy xương bồ (Acorus calamus L.), Thạch 
xương bồ (Acorus gramineus Soland.), Chùa dù (Elsholtzia blanda (Benth.) Benth.), Hồi 
nước (Limnophila rugosa (Roth.) Merr.), Đắng cay (Zanthoxylum armatum DC.)... 
Tại xã Đứa Mòn có rất nhiều loài cây có tinh dầu triển vọng. Đặc biệt, trong số 12 loài 
cây có tinh dầu thuộc họ Hoa môi mà chúng tôi quan tâm, qua điều tra chúng tôi đã phát hiện 
thêm 3 loài cây có tinh dầu rất thơm, phân bố ngoài tự nhiên, có thể đây sẽ là nguồn vật liệu 
quan trọng và có nhiều triển vọng cho các nghiên cứu tiếp theo,bao gồm Hương nhu hoa vàng 
(Elsholtzia flava (Benth.) Benth.), É lớn tròng (Hyptis suaveolens (L.) Poit.), Quan thần hoa 
(Microtoena insuavis (Hance) Prain ex Dunn.). Một số loài cây này cũng được Lã Đình Mỡi 
(2002) [4] đề cập đến như những loài cây cho tinh dầu có triển vọng ở Việt Nam. 
Bảng 2. Một số loài thực vật có tinh dầu cần bảo vệ 
Stt Tên khoa học Tên phổ thông 
Sách Đỏ 
Việt Nam 2007 
Danh lục 
ĐCT VN 
2006 
1 Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu Ngũ gia bì gai EN A1a,c,d+2c,d 
2 Cnicus japonicus (DC.) Maxim Đại kế VU A1a,c,B1+2b,c,d 
3 Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Đảng sâm VU A1a,c,d+2c,d 
4 Limnophila rugosa (Roth) Merr. Hồi nước VU.A3c 
* Ghi chú: EN (Nguy cấp - Endangered); VU (Sắp nguy cấp - Vulnerable; ĐCTVN: Đỏ cây thuốc Việt Nam 
Bên cạnh những loài cây cho tinh dầu triển vọng, 4 loài cây bao gồm Ngũ gia bì gai 
(Eleutherococcus trifoliatus(L.) S.Y.Hu), Đại kế (Cnicus japonicus (DC.) Maxim), Đảng 
Sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.), Hồi nước (Limnophila rugosa (Roth) Merr.) 
Rừng NS
11%
Rừng TS
26%
Ven đường
13%
Ven suối
8%
Vườn nhà
26%
Trảng cỏ
6%
Nương rẫy
10%
35 
là những loài có tinh dầu cần được bảo vệ, bảo tồn và phát triển trong thời gian tới tại xã 
Đứa Mòn. 
4. Kết luận 
 Kết quả điều tra thực địa ghi nhận 53 loài cây có tinh dầu tại xã Đứa Mòn thuộc 22 họ, 
41 chi. Chúng phân bố ở 7 dạng sinh cảnh và độ cao khác nhau. Các loài cây có tinh dầu đa số 
được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh (chiếm 71,7%), làm cây rau gia vị (chiếm 13,21%), làm 
cảnh (chiếm 1,88%) và chưa được khai thác sử dụng (chiếm 13,21%). Bộ phận dùng làm 
thuốc chủ yếu là lá với 22 loài (chiếm 57,89%); thân rễ, củ, rễ có 7 loài (chiếm 18,42%); thân 
lá có 4 loài (chiếm 10,52%); quả có 2 loài (chiếm 5,26%) và sử dụng toàn cây là 3 loài (chiếm 
7,89%). Trong số các loài cây cho tinh dầu triển vọng, 3 loài cây thuộc họ Hoa môi và 4 loài 
cây có trong sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam cần được chú ý nghiên 
cứu và bảo vệ trong thời gian tới. 
Kết quả nghiên cứu này thuộc đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B2018-TTB-13. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ 
Việt Nam, Phần II - Thực Vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 
[2] Nguyễn Viết Hùng (2016), Đa dạng các loài cây cho tinh dầu ở Vườn quốc gia Pù Mát. 
Tạp chí Khoa học công nghệ Nghệ An. 
[3] Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, NXB trẻ, Hà Nội. 
[4] Lã Đình Mỡi (2002), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 2, NXB 
Nông nghiệp. 
[5] Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
DIVERSITY OF PLANTS WITH ESSENTIAL OIL IN DUA MON 
COMMUNE, SONG MA DISTRICT, SON LA PROVINCE 
Hoang Thi Thanh Ha, Nguyen Thi Thu Hien, Vang A Me, Hoang Van Luc 
Tay Bac University 
Abstract: The research results recorded 53 species for essential oils belonging to 41 genera, 22 
families distributed in Dua Mon commune, Song Ma district, Son La province.Of the 22 families, the Lamiaceae 
have the highest number of species (12 species), the Asteraceae (8 species), the Zingiberaceae (6 species), the 
orangutans (Rutaceae) species while the remaining families have from 1 to 3 species.38 species are used as 
herbal medicine, 7 as spices vegetable, 1 for ornamental purposes, and 7 are not used. These species distribute 
in the height of between 500 - 1600m in 7 different habitat types. Among many species for essential oils, four 
need protecting and three need to be paid attention to do research and develop in the coming time. 
Keywords: Diversity, essential oil plants, Dua Mon commune, Son La province.