Công trình kiến trúc kênh

Tài liệu Công trình kiến trúc kênh: PHẦN I TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH 1. Mục đích thiết kế Công trình được xây dựng nhằm phục vụ chương trình xây dựng các khu dân cư phục vụ cho công tác di dời và tái định cư nhà dân sống trên và ven kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. 2. Tổng quan về kiến trúc Tên dự án: NHÀ Ở CAO TẦNG 16/9, KỲ ĐỒNG. Địa điểm xây dựng: Đường Trương Định ( nối dài ) -Quận 3 - Thành Phố Hồ Chí Minh. Quy mô xây dựng Chiều cao công trình: 37m Công trình có tổng cộng 11 tầng, gồm: - 1 Tầng trệt - 1 Tầng lửng - Tầng lầu 1-9 (lầu 1- 9) Diện tích xây dựng xấp xỉ 1050 m2, trong tổng diện tích khoảng hơn 3000m2. Công trình có tổng cộng 120 căn hộ cho khoảng 400 cư dân sống và sinh hoạt, với ba buồng thang máy và ba cầu thang bộ phục vụ đi lại và vận chuyển. Toà nhà tọa lạc trên đoạn cuối đường Trương Định (nối dài), gần với ngã tư giao thông Kỳ Đồng...

doc6 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công trình kiến trúc kênh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH 1. Mục đích thiết kế Công trình được xây dựng nhằm phục vụ chương trình xây dựng các khu dân cư phục vụ cho công tác di dời và tái định cư nhà dân sống trên và ven kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè. 2. Tổng quan về kiến trúc Tên dự án: NHÀ Ở CAO TẦNG 16/9, KỲ ĐỒNG. Địa điểm xây dựng: Đường Trương Định ( nối dài ) -Quận 3 - Thành Phố Hồ Chí Minh. Quy mô xây dựng Chiều cao công trình: 37m Công trình có tổng cộng 11 tầng, gồm: - 1 Tầng trệt - 1 Tầng lửng - Tầng lầu 1-9 (lầu 1- 9) Diện tích xây dựng xấp xỉ 1050 m2, trong tổng diện tích khoảng hơn 3000m2. Công trình có tổng cộng 120 căn hộ cho khoảng 400 cư dân sống và sinh hoạt, với ba buồng thang máy và ba cầu thang bộ phục vụ đi lại và vận chuyển. Toà nhà tọa lạc trên đoạn cuối đường Trương Định (nối dài), gần với ngã tư giao thông Kỳ Đồng và nối với hệ thống đường mới kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, thuộc Quận 3, là một trong những quận trung tâm của Thành Phố. II. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC 1. Giải pháp bố trí mặt bằng Mặt bằng bố trí mạch lạc, rõ ràng, thuận lợi cho bố trí giao thông trong công trình, đơn giản cho các giải pháp kết cấu và các giải pháp kiến trúc khác. Tận dụng triệt để đất đai, sử dụng không gian hợp lý. Công trình có hệ thống cửa sổ, hành lang cùng hệ thống giao thông rộng rãi đảm bảo chiếu sáng, thông thoáng và giao thông gọn gàng hợp lý. 2. Giải pháp mặt đứng Mặt đứng công trình có kiến trúc đơn giản, mang rõ nét trang trọng từ bên ngoài. Hình khối công trình được tổ chức theo kiểu chạy dài, phát triển theo chiều cao. Cả bốn mặt công trình đa số là dùng ban công và cửa sổ để có thể nhìn ra được các khu vực xung quanh. 3. Giao thông nội bộ Các tầng được liên hệ với nhau thông qua hệ thống ba buồng thang máy cùng với ba cầu thang bộ. Lưu thông giữa các phòng với nhau được thực hiện thông qua các hành lang cùng với hệ thống các lối đi. Hệ thống giao thông nội bộ thể hiện rõ sự gọn gàng, tiện lợi và hiệu quả. III. GIẢI PHÁP VỀ KẾT CẤU Qua khảo sát thực tế của công ty khoan thăm dò và thu thập tài liệu từ thực tế, sách vở, xem xét hiện trường đã và đang thi công thì đây là vùng đất tốt, thuận lợi cho việc thi công các công trình cao tầng. Tuy vậy chúng ta cần có giải pháp thích hợp cho kết cấu móng. Vì đây là công trình cao tầng nên móng có thể dùng là móng bè hay móng cọc. Tuổi thọ công trình phải đáp ứng được thời gian lâu dài là trên 50 năm, nhà cao tầng nên phải chọn phương án kết cấu là khung chịu lực. - Hệ thống khung gồm: dầm, khung, cột và các dầm có kích thước tiết diện khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu về kiến trúc và kết cấu của từng bộ phận, các kết cấu phải đổ bê tông cốt thép toàn khối. - Sàn bê tông cốt thép đổ tại chỗ, riêng sàn khu vệ sinh đổ thấp hơn cốt sàn để khắc phục hiện tượng nước khu vệ sinh thấm và chảy ra ngoài và để đặt các đường ống kỹ thuật. - Tường làm nhiệm vụ bao che, ngăn các phòng. Tường bao dày 200mm, tường ngăn dày 100mm. - Cầu thang đổ bản, bậc xây gạch. Giải pháp kết cấu trên nhằm thoả mãn tuổi thọ của công trình về yêu cầu kiến trúc, yêu cầu sử dụng được thuận lợi. IV. CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT 1. Hệ thống điện Toà nhà làm việc sử dụng nguồn điện khu vực do Thành Phố cung cấp (thuộc mạng lưới điện của quốc gia) với hệ thống biến thế riêng. Ngoài ra, còn có nguồn điện dự phòng nơi tầng trệt đảm bảo cung cấp điện 24/24 giờ khi gặp sự cố về điện. 2. Hệ thống chiếu sáng Gồm có 2 nguồn sáng là nguồn sáng tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo. Hệ thống chiếu sáng được cung cấp từ nguồn sáng tự nhiên nhờ vào hệ thống cửa sổ được lắp đặt một cách hợp lý để có thể lấy được ánh sáng một cách tốt nhất và cùng song song với đó còn kết hợp với nguồn sáng nhân tạo từ hệ thống đèn neon được lắp đặt tại các căn hộ, ở hành lang giao thông và cầu thang bộ. 3. Hệ thống điện lạnh, điều hòa không khí Tại các căn hộ đều có các trang bị hệ thống dây nhằm phục vụ cho việc sử dụng các thiết bị điều hoà không khí theo nhu cầu sử dụng của cư dân. 4. Hệ thống cấp thoát nước Toà nhà được thiết kế xây dựng 4 hồ nước mái có tổng dung tích 120m3 ở trên mái đủ để cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt cũng như trong công tác phòng cháy chữa cháy. Nguồn nước cung cấp cho công trình được lấy trực tiếp từ hệ thống mạng lưới cấp nước thành phố. Nước này được bơm để đưa lên hồ nước mái. Từ đó nước được phân phối lại cho các vị trí cần lấy nước theo một hệ thống các đường ống nước được bố trí thích hợp. Nước mưa theo hệ thống rãnh trên mái cùng hệ thống ống dẫn PVC chịu áp lực cao dẫn ra các cống rãnh khu vực. Riêng nước thải từ các buồng vệ sinh được dẫn theo một hệ thống ống riêng đến đến các bể xử lý nước thải. Sau khi xử lý, nước thải mới được dẫn ra hệ thống cống rãnh chung của toàn thành phố. 5. Hệ thống xử lý rác Rác được thu gom ở các tầng rồi được đưa xuống thùng chứa rác công cộng ở bãi chứa rác và từ đây đưa rác ra hệ thống xe lấy rác của thành phố. 6. Hệ thống phòng cháy chữa cháy Trong các công trình lớn có mặt bằng rộng, cao thì vấn đề thoát hiểm khi có hỏa hoạn trong công tác phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng và không thể thiếu được. Chính vì vậy mà công trình này phải có hệ thống phòng cháy chữa cháy đảm bảo tuyệt đối an toàn và luôn được đặt ở những nơi có vị trí thích hợp tốt nhất khi có hoả hoạn xảy ra. Công trình được trang bị hệ thống báo cháy tự động. Hệ thống này bao gồm loại đầu báo khói, báo nhiệt, chuông, còi, công tắc khẳn… Được lắp đặt và bố trí hợp lý theo từng khu vực. Nếu có sự cố cháy nổ (hỏa hoạn) thì chính các thiết bị này sẽ phát ra tín hiệu, phòng quản lý sẽ nhận tín hiệu báo cháy và kịp thời khống chế hỏa hoạn cho công trình đồng thời liên lạc với đội cảnh sát phòng cháy chữa cháy của thành phố nhằm sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết. Hệ thống phòng cháy chữa cháy nơi mỗi tầng và mỗi phòng có đều khả năng dập tắt đuợc mọi nguồn phát lửa trước khi có sự can thiệp của lực lượng chữa cháy. 7. Hệ thống bảo vệ Công trình được bố trí hệ thống nhân viên bảo vệ kết hợp với Ban Quản Lý chung cư nhằm đảm bảo an ninh cho khu chung cư. 8. Các hệ thống khác Hệ thống thông tin liên lạc như điện thoại, Fax, máy vi tính… Hệ thống Tivi, truyền hình cáp. Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ. V. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỦY VĂN Công trình thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh nên mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. 1. Nhiệt độ Nhiệt độ bình quân vào mùa khô là 270C. Nhiệt độ bình quân vào mùa mưa là 250C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 4 khoảng 390C. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 khoảng 200C. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 với gió mùa Đông Nam và Tây Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 với ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. 2. Độ ẩm Độ ẩm bình quân 79,5%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 9 với 90%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 3 với 65%. Lượng nước bốc hơi trung bình: 28mm/ngày. Lượng nước bốc hơi thấp nhất: 6,5mm/ngày. 3. Mưa Lượng mưa bình quân hàng năm là 274,4 mm. Lượng mưa tháng cao nhất vào khoảng 638mm (tháng 9). Lượng mưa tháng thấp nhất vào khoảng 31mm (tháng 11). 4. Bức xạ Tổng bức xạ mặt trời cao nhất vào khoảng 14,2kcal/cm/tháng. Tổng bức xạ mặt trời thấp nhất vào khoảng 10,2kcal/cm/tháng. Số giờ nắng trong năm là 2006 giờ. Trong đó, số giờ nắng tháng cao nhất vào tháng 3 với 220 giờ. Số giờ nắng tháng thấp nhất vào tháng 9 với 117 giờ. 5. Gió Khu vực thành phố Hồ Chí Minh rất ít chịu ảnh hưởng của gió bão. Mùa mưa có gió Đông Nam chiếm 30 - 40%, gió Đông chiếm 20 - 30%. Mùa mưa có gió Tây Nam chiếm 66%. PHẦN II

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKien truc.doc
Tài liệu liên quan