Cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất kinh doanh

Tài liệu Cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất kinh doanh: Chương I Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào để tạo ra đầu ra đó. Trong đó các nguồn lực đầu vào là: - Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay Các kết quả đầu ra là: - Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K – C Trong đó: A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả thu được C: Nguồn lực đầu vào Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: K A = C Trong đó: A: Hiệu quả kinh tế C: Nguồn lực bỏ ra K: Kết quả đạt được 2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Cơ sở lý luận của hiệu quả sản xuất kinh doanh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh doanh 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với nguồn lực dầu vào để tạo ra đầu ra đó. Trong đó các nguồn lực đầu vào là: - Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn vay Các kết quả đầu ra là: - Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K – C Trong đó: A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả thu được C: Nguồn lực đầu vào Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: K A = C Trong đó: A: Hiệu quả kinh tế C: Nguồn lực bỏ ra K: Kết quả đạt được 2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Song nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá dựa trên nguồn lực sẵn có. Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm. 3. Phân loại hiệu quả kinh doanh a. Xét trên góc độ doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là rất đa dạng, do đó hiệu quả hiệu qủ đạt được cũng đa dạng và có thể phân chia hiệu quả thành các loại sau: _ Hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và phụ: Là tỷ số giũa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm hành hoá đó, nó phụ thuộc vào hoạt đông kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp. _ Hiệu quả hoạt động liên doanh liên kết: Là tỷ số giữa thu nhập được phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí bỏ ra để tham gia liên doanh liên kết. _ Hiệu quả thu được do các nghiệp vụ tài chính: là tỷ số giữa thu và chi mang tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. _ Hiệu quả các hoạt động khác: là kết quả của các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động đã nêu trên so với chi phí đã bỏ ra các hoạt động này. Hoạt động có hiệu quả đầu tiên là giúp doanh nghiệp tồn tại, tái sản xuất và tái mở rộng. Mặt khác hoạt động sản xuát kinh doanh co hiệu quả để tạo điều kiện đẻ doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm, giúp cho doanh nghiệp củng cố được vị trí và điều kiện của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không bù đắp được chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiếp đó tất yếu đi đến phá sản. b. Xét trên góc độ xã hội Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá bằng những đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế đất nước. Hiệu quả của hoạt động sản xuát kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét ở những khoản đóng góp nghĩa vụ này. Mặt khác có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì bản thân mỗi doanh nghiệp cũng góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội hay nói khác là góp phần cải thiện đời sông của người lao động. 4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng đựoc phát huy đầy đủ hơn vai trò của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh cảu mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vùa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Đối với người lao động Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu lợi nhuận....Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích những chỉ tiêu này. Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực...mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Cụ thể chúng ta cần các chỉ tiêu như: a. Hiệu quả sử dụng lao động Phân tích ảnh hưởng các yếu tố lao động đến sản xuất là đánh giá cả hai mặt về số lượng và về chất lượng ảnh hưởng đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua phân tích chúng ta có thể đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao đọng, tình hình tăng năng suất lao động, tình hình bố trí cũng như tình hình sử dụng thời gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng như mặt còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng suất lao động Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao động Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là có tính chất quyết định nhất. Sủ dụng lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không. + Năng suất lao động bình quân trong kỳ: Q W = L Trong đó: W: Năng suất lao dộng bình quân trong kỳ Q: Giá trị tổng sản lượng L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kỳ + Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động LN Hlđ = Lbq Trong đó: Hlđ: Mức thu nhập bình quân trên một lao động LN: Lợi nhuận đạt được trong kỳ Lbq: Lao động bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lượng cũng như số lượng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Ngoài ra tiền lương chính là khoản thu nhập chính của người lao động. Nó được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất và được trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí. Lợi nhuận( doanh thu ) Hiệu suất tiền lương = Tổng tiền lương Hiệu suất tiền lương cho biết 1 đồng tiền lương tương ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu. b. Hiệu quả sử dụng tài sản + Tình hình thiết bị và sử dụng tài sản cố định tài sản cố định là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Số lượng và giá trị của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật mà doang nghiệp đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thanh sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị của tài sản cố định. Phân tích tài sản cố định là phân tích tình trạng thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý. Xét trong mối quan hệ tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tỷ trọng của tài sản dùng ngoài việc kinh doanh. Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định Công thức dưới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này biểu hiện kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu + Tình hình sử dụng tài sản lưu động Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lưu động Doanh thu Sức sản xuất của TSLĐ = TSLĐbq Lợi nhuận Sức sinh lợi của TSLĐ = TSLĐbq c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn Để xác định liệu quả nguồn vốn người ta thường dùng các hệ quả sử dụng vốn: Doanh thu Hiệu suất sử dụng nguồn vốn kinh doanh = Nguồn vốn kinh doanh bình quân Lợi nhuận Mức doanh lợi chung = Tổng nguồn vốn bình quân Lợi nhuận Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh. Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng vốn Lợi nhuận Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Tổng doanh thu Sức sản xuất của vốn lưu động bình quân = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kỳ càng cao d. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu doanh thu trên tổng chi phí, lợi nhuận trên tổng chi phí. Doanh thu C1 = Tổng chi phí Lợi nhuận C2 = Tổng chi phí Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu được từ kết quả bán hàng và các dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD. Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi các khoản thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh. Để phân tích được các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các căn cứ sau: _ Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh _ Bảng báo cáo tài chính tổng hợp Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân. Một số chỉ tiêu phân tích chi phí Tổng lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. e. Một số nhóm chỉ tiêu khác - Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp giữ một vị trí rất quan trọng, vi vậy việc phân tích, nghiên cứu và sử dụng đúng phương pháp trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều cần thiết. Để đánh giá được chính xác, chúng ta cần sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau: + Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng hợp - Lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được tạo ra khi chi phí sản xuất ra sản phẩm nhỏ hơn số tiền hàng tiêu thụ trong kinh doanh. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu của doanh nghiệp, cũng là kết quả tổng quát kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên đẻ dễ dàng hơn, hiệu quả kinh doanh hay tổng lợi nhuận đựơc tính theo công thức sau: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Chi phí -Tỷ suất hoàn vốn hay còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đựơc tính bằng cách lấy lợi nhuận so với vốn kinh doanh đã bỏ ra (vốn lưu động và vốn cố định). Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bỏ ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác dụng khuyến khích viec quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh, chỉ tiêu náy được xác định bằng công thức sau: Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận = x 100% trên vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có của doanh nghiệp sẽ thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu náy đựoc tính băng công thức sau Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn tự có = Vốn tự có trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Chỉ tiêu này so sánh giữa phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được và doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = Doanh thu trong kỳ - Chỉ tiêu lợi nhuận chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán dụă vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được sp với tổng chi phí đã bỏ ra. Tổng lợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Tổng chi phí trong kỳ Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thương dùng. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội + Tạo công ăn việc làm cho người lao động Nạn thất nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhà nước ta hiện nay. Nạn thất nghiệp trở thành một vấn đề rất nhức nhối đối với mọi quốc gia hiện nay, đặc biệt là nước ta. Chính vì vậy trong quá trinh sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tuyển dụng lao động là doanh nghiệp đã góp phần tạo nên công ăn việc làm cho người lao động. + Tăng ngân sách Nộp ngân sách là nghĩa vụ của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh( thuế doanh thu, thuế đất...). Hơn 90% ngân sách nhà nước đựoc hình thành tù việc thu thuế. Do vậy nộp thuế là góp phần phát triển kinh tế xã hội. + Nâng cao mức sống cho người lao động Doanh nghiệp không những có trách nhiệm đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động mà còn có trách nhiệm nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất. Trên góc độ kinh tế, hiệu quả này phản ánh thông qua chỉ tiêu tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, gia tăng đàu tư xã hội, mức hưởng phúc lợi. 2. Các phương pháp khi phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh a. Phương pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hện theo những hướng: + Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt được. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. + Chi tiết theo thời gian Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chi tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hợp. + Chi tiết theo địa điểm Phương pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt đọng sản xuất kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thac mặt mạnh và yếu của từng bộ phận. b. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sủ dụng rộng rãi nhất trong khi phân tích hiệu quả kinh doanh. Phương pháp so sánh chia ra hai phương pháp, dó là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. + Phương pháp so sánh tuyệt đối Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biệu hiện số lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. Mức tăng giảm tuyệt đối = Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích – trị số chỉ tiêu kỳ của các chi tiêu gốc Mức tăng giảm trên chỉ phẩn ánh về lượng, thực chất của việc tăng giảm nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương pháp này được dùng kèm với các phương pháp kháckhi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ. + Phương pháp so sánh tương đối Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ pháp triển mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế: Trị số kỳ phân tích Mức tăng giảm tương đối = x 100% của các chỉ tiêu Trị số kỳ gốc Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại. c. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này được sủ dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích băng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác tác động tới đối tượng phân tích d. Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hưởng tới sự biến động cảu các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương số. II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. 1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp a. Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhung có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đàu ra. + Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đói thủ cạnh tranh thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh mậnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc đọ tiêu thụ, tăng doan thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp đẻ tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã...đẻ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đói thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra đọng lực phất triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp càng trở nên khó khăn. + Thị trường: Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: _ Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trinh sản xuất, giá thành sản phẩm... Đối với thị trường đầu ra: _ Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đàu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp, thị trường đàu ra sẽ quyết định tốc đọ tiêu thụ, tạo vồng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác đọng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. b. Nhân tố tiêu dùng Nhân tố này chịu sự tác động cảu giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập thói quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau nên hiệu quả chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản xuât kinh doanh phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp, thì hiệu quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứư kxnh ân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp. c. Nhân tố tài nguyên môi trường Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiẹu quả kinh doanh. Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tài nguyên môi trường cũng gây ảnh hưởng lớn đên hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai. d. Các chính sách của nhà nước Một trong nhưng công cụ của Nhà nước để diều tiết nền kinh tế là các chính sác tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác đọng trực tiếp hay gián tiếp dến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sác lãi suất tín dụng quy ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuân giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm. II. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quant trị càng đómh vai trò quan trọng trong việc nân cao hiuệ quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hạot động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sử vật chất... Công tác quản trị doanh nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoạc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp. Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý khong những giúp cho diều hành hoật động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định dúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Lao động Mọi lưc lượng sản xuất kinh doanh đều do lưc lượng lao động tiến hành> Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khao học kỹ thuật tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con người tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dược điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo ra nhữn sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi ích chi doanh nghiệp. 3. Vốn kinh doanh Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nên tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường. 4. Trang thiết bị kỹ thuật Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất . Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của doanh nghiệp.Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiến tiến người lao động sẽ được giả phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn nhưng nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt III. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh a. Sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh yếu tố côn người luôn giữa một vai trò quyết định, khai thác tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các biện pháp. _ Sắp xếp lao đông hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy quản lý _ Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân, tận dụng thời giân làm việc, đảm bảo thực hiện các định mức lao động. _ Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. _ Có chế độ khen thưởng đãi ngộ người lao động b. Sủ dụng vốn có hiệu quả Vốn đàu tư luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy động và sủ dụng vốn có hiệu quả là vấn đè lớn mà doanh nghiệp hoạt dộng. Thông thường có một số biện pháp sau. _ Tân dụng triệt đẻ năng lượng sản xuấ kinh doanh hiện có, nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị máy móc. _Giảm tối da các bộ phận thừa không cần thiết. _ Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu _ Tiế kiệm chi phí và hạ giá thành _ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động _ Lựa chọn đổ mới công nghệ phù hợp, sư dụng đúng mục tiêu nguồn vốn công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên vật liệu mới và nguyên vật liệu thay thế nhằm nâng cao chát lượng sản phẩm hạ giá thành. c. Tăng doanh thu Doanh thu được xác định như sau: D= SQ x P Trong đó: D : doanh thu Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ P: Giá bán đơn vị sản phẩm Vì vậy tăng doanh thu cần phải: _ Đa dạng hoá sản phẩm, da dạng hoá kinh doanh, mở rộng sản xuất. _ Mở rộng thị phần. d. Giảm chi phí Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiế kiệm nguyên vật liệu cũng sẽ hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dẫn đến chất lượng sản phẩm kém. Vivậy doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ bảo quản cũng như cấp phát nguyên vật liệu một cách hợp lý Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính. Giảm chi phí trong công tác quảng cáo tiếp thị. e. Nghiên cứu thị trường Nắm chắc nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trươngcảu doanh nghiệp đẻ có kế hoạch và phương án kinh doang phù hợp. Để nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần tiến hành nhưng bước sau. _ Tìm khách hàng mới. _ Làm tăng khả năng mua. _ Mở rộng thị trường cũng như thị phần. _ Xây dưng cá hệ thống kênh phân phối thích hợp. _ Ngoài ra doanh nghiệp cần phải khai thác các khách hàng tiềm năng, sư dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị, cải tiến về mẫu mã... nhằm gia tăng ý muốn mua sắm của khách hàng. Phần II Phân tích hiệu quả kinh doanh I. Giới thiệu một số nét về công ty 1. Lịch sử hình thành phát triển của nhà máy Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 2445 CL/CB ngày 04/11/1971 của bộ Cơ khí – luyện kim nay là bộ Công nhiệp. Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp trực thuộc công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất dây chuyền sản xuất, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nâng vận chuyển( hay còn gọi là máy nâng hạ) phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau. Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ cho sản xuất với mối quan hệ khăng khít giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất. - Từ năm 1972 - 1982: là thời kỳ bao cấp, quản lý tổ chức của nhà máy còn chồng chéo, chưa phù hợp với thị trường dẫn đến sản lượng trong thời kỳ này còn thấp. - Từ năm 1982 - 1992: nhà máy đã tổ chức lại sản xuất theo mô hình đầu tư máy móc thiết bị. Giá trịn tổng sản lượng thời kỳ này tăng cao nên doanh nghiệp đã được nhận Huân chương Lao động hạng nhì do nhà nước trao tặng. - Từ năm 1992 đến nay: được sự tín nhiệm của các bạn hàng nên thị trường của doanh nghiệp đã được mở rộng. Doanh nghiệp do chú trọng vào việc đầu tư quảng cáo, mở rộng nên tổng sản lượng thời kỳ này tăng đáng kể (300%). 2. Những đặc điểm ảnh hưởng tới hoạt động của nhà máy a. Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty Doanh nghiệp có 2 cấp quản lý: - Cấp thứ nhất là cấp nhà máy, - Cấp thứ hai là cấp phân xưởng. Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý của nhà máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu nhà máy là giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và tổng công ty về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiên chế độ chính sách với người lao động, giúp việc cho giám đốc là một phó giám đốc phụ trách sản xuất kỹ thuật và kế toán trưởng. Phó giám đốc là người cộng tác đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước giám đốc về phần việc được phân công. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và quản lý của nhà máy cơ khí Hồng Nam Ban Giám đốc Phòng kỹ thuật PGĐ Tài chính Phòng Kế toán Tài chính Phòng kế hoạch thị trường PGĐ nhân sự Phòng tổ chức hành chính Phòng vật tư Phân xưởng lắp ráp Phân xưởng cơ điện Phân xưởng cơ khí Phòng đội trưởng các tổ sản xuất lưư động 1,2,3,4,5 Với yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn, phù hợp với tổ chức sản xuất mới, nhà máy có 5 phòng, ban: - Phòng Vật tư: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường và năng lực của nhà máy, lập kế hoạch giá thành, vật tư, lao động, kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch được duyệt, mở rộng quan hệ với các đơn vị khác để đảm bảo nguồn duy trì công việc thường xuyên, bàn bạc với các bộ phận có liên quan xác định công việc tính toán giá cả, lên hợp đồng, lập kế hoạch tác nghiệp, theo dõi tiến độ sản xuất, quản lý kho, cùng với phòng Kế toán phân tích họat động kinh doanh, tổ chức hội nghị khách hành, cung cấp số liệu cần thiết cho phòng nghiệp vụ khác. - Phòng Kế toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ sách ghi chép phản ánh chính xác kịp thời, nghiêm túc thực hiện thanh toán, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng ban, phân xưởng; tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế toán nội bộ, phối hợp với các phòng ban khác tổ chức bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán. - Phòng Kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn của sản phẩm, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành, hợp lý hoá sản xuất, quản lý kỹ thuật, chủ động trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng, đổi mới sản xuất. - Phòng Tổ chức-hành chính: có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến-đi, đón tiếp khách, phụ trách quản lý nhân sự, theo dõi người đến-đi, tình hình quỹ lương, quản lý tài sản; lập phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn và sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, đào tạo và sử dụng cán bộ, thực hiện chế độ với công nhân-viên chức, quản lý tài sản. - Phòng Kế hoạch-thị trường: quản lý cơ sở pháp lý các hợp đồng kinh tế, xác định khối lương hoàn thành, dở dang và giá trị doanh thu sản lượng kế hoạch; nghiên cứu thị trường, xác định các hình thức xúc tiến bán hàng. Căn cứ đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và kế hoạch sản xuất, nhà máy cơ khí Hồng Nam tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng: phân xưởng lắp ráp, phân xưởng cơ-điện, phân xưởng cơ khí, bên cạnh đó còn có các tổ sản xuất lưu động. Các phân xưởng, các tổ đội đều có bộ máy quản lý gọn nhẹ đủ khả năng quản lý sản xuất kinh doanh, cơ chế trả lương theo sản phẩm với sự quản lý chung của các phòng nghiệp vụ. Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc phân xưởng. Các phòng ban là các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc điều hành và quản lý nhà máy; giúp cho giám đốc thực hiện tốt các chế độ quản lý kinh tế theo đúng chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Các bộ phận của nhà máy đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ với nhau để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách kịp thời. Các bộ phận luôn làm tròn trách nhiệm của mình, cùng tạo ra hiệu quả tốt trong quá trình quản lý và sản xuất kinh doanh. b. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy Đặc điểm của quá trình sản xuất máy nâng hạ chủ yếu là gia công cơ khí và lắp ráp các kết cấu thiết bị nâng hạ, gồm 60% thiết bị phi tiêu chuẩn, các kết cấu thép là 30%, các sản phẩm có tính chất công nghiệp là 10%. Toàn bộ quá trình công nghệ được miêu tả như trên sơ đồ 2. Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ gia công-chế tạo thiết bị nâng và kết cấu thép Tạo phôi Kết cấu lắp ráp I Kết cấu lắp ráp II Kết cấu lắp ráp IV Lắp ráp và thí nghiệm điện Kết cấu thép Kết cấu lắp ráp III Vật liệu Bán thành phẩm và tiêu chuẩn mua ngoài Gia công cơ khí Lắp ráp tổng thể – Chạy thử – Hồi thu – Nghiệm thu Làm sạch – Sơn trang trí – Tháo dỡ - Đóng gói bảo quản Bốc dỡ lên phương tiện đi lắp Với hình thức chuyên môn hoá đối tượng, các sản phẩm chính là các cầu trục, cổng trục v. v… Nguyên liệu và bán thành phẩm mua về được phân loại đưa trực tiếp xuống xưởng sản xuất. Vật liệu thép trước tiên được đưa vào bộ phận tạo phôi, ở đây chúng được pha cắt và sơ chế theo thiết kế. Phân xưởng cơ khí được trang bị một số máy như: máy tiện, phay, bào, doa… để sản xuất các chi tiết có yêu cầu công nghệ không cao, còn các chi tiết đòi hỏi kỹ thuật cao thì được đặt hàng gia công tại các cơ sở khác. Hoạt động của phân xưởng này phải chịu sự điều phối của chủ nhiệm công trình. Phân xưởng cơ-điện thực hiện công việc lắp ráp điện cho sản phẩm theo sự điều phối của chủ nhiệm công trình. Phân xưởng lắp ráp chia làm 5 tổ chuyên môn hoá: Tổ 1: chuyên lắp ráp cầu trục > 20 tấn, Tổ 2: chuyên lắp ráp cầu trục < 20 tấn, Tổ 3: chuyên lắp ráp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn, Tổ 4 và 5: chuyên sản xuất khung kho nhà xưởng. Sản phẩm sau khi lắp đặt được chuyển qua công đoạn hoàn thiện bằng hệ thống đường goòng. Tại đây chúng được làm sạch bằng máy phun cát. Mối hàn được kiểm tra bằng máy siêu âm và sau đó được đưa qua khu vực sơn trang trí. Sau khi hoàn thiện, thiết bị được tháo xếp lại và vận chuyển để lắp cho khách hàng. Bộ phận sản xuất chính của nhà máy là phân xưởng cơ khí, còn phân xưởng cơ điện, lắp ráp, các tổ đội sản xuất lưu động là bộ phận sản xuất phụ trợ cho bộ phận sản xuất chính. Sau khi nguyên vật liệu được nhập kho, phân xưởng cơ khí trực tiếp sản xuất chế tạo ra các bộ phận của sản phẩm. Trong quá trình chế tạo sản phẩm, xưởng cơ điện có nhiệm vụ cung cấp điện để hàn gắn, tiện, bào… các bộ phận và lắp ráp điện cho sản phẩm, sau khi các bộ phận đã hoàn thành, phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp các các bộ phận thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các tổ, đội sản xuất lưu động có nhiệm vụ tháo xếp và bốc dỡ sản phẩm đến chỗ khách hàng. II. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy 1. Tình hình lao động của nhà máy a. Tình hình sử dụng lao động Hiện nay nhà máy cơ khí Hồng Nam đã có đội ngũ lao động mạnh cả về số lương và chất lượng. Tổng số cán bộ công nhân viên trong nhà máy là 246 người. Trong đó: - Bậc thợ cao nhất là bậc 7, bậc thấp nhất là bậc 3 (xem bảng 9). Độ tuổi trung bình là 39 tuổi. Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2002 TT Chỉ tiêu Số LĐ Tỷ trọng (%) Giới tính Bậc thợ Nam Nữ 3 4 5 6 7 I Lao động gián tiếp 38 15,4 18 20 1 Trình độ trên ĐH 3 7,9 2 1 2 Trình độ CĐ- ĐH 15 39,5 7 8 3 Trình độ đưới ĐH 20 52,6 9 11 II Lao động trực tiếp 208 84,6 31 * Nhân viên quản lý đội 15 7,2 14 1 1 Trình độ ĐH 2 13,3 2 2 Trình độ trung cấp 13 86,7 12 1 * Công nhân kỹ thuật 193 92,8 1 Thợ nguội 49 25,4 41 8 13 15 11 10 2 Thợ hàn 35 18,1 28 7 14 9 7 5 3 Thợ điện 28 14,5 28 8 10 6 4 4 Thợ tiện 39 20,2 29 10 2 12 14 6 5 5 Thợ rèn 5 2,6 1 3 1 6 Thợ doa 9 4,7 9 2 5 1 1 7 Lái xe 7 3,6 5 2 8 Lái cẩu 5 2,6 3 2 9 Lao động phổ thông 5 2,6 4 1 5 10 Thợ khác 11 5,7 8 3 7 4 III Tổng số 246 100 195 51 17 67 54 31 24 Tỷ trọng(%) 79,3 20,7 8,8 34,7 28,0 16,1 12,4 - Số lao động đạt bậc thợ 3 là 17 người (chiếm 8,8%) - Số lao động đạt bậc thợ 4 là 67 người (chiếm 34,7%) - Số lao động đạt bậc thợ 5 là 54 người (chiếm 28%) - Số lao động đạt bậc thợ 6 là 31 người (chiếm 16,1%) - Số lao động đạt bậc thợ 7 là 24 người (chiếm 12,4%) Bậc thợ của Nhà máy Hồng Nam tương đối cao và phù hợp với quy trình sản suất của nhà máy. Nhà máy có số lao động từ bậc 5 trở lên là 109 người chiếm 56,5% trong tổng số lao động của công ty. Với trình độ của cán bộ kỹ thuật và công nhân của nhà máy vào thới điểm này, họ có thể sử dụng, điều khiển cũng như chế tạo và thiết kế được bất kỳ các thiết bị, sản phẩm nào theo nhu cầu của khách hàng với độ chính xác cao. Số lao động gián tiếp có trình độ trên ĐH chiếm tỷ trọng khá cao 7,9%, trình độ ĐH- CĐ chiếm 39,5%. Nhìn vào bảng trên ta thấy với đội ngũ lao động có tay nghề cao, trình độ ĐH- CĐ và trên ĐH chiếm 8,1% số lao động của cả nhà máy. Với đội ngũ LĐ hiện nay thì nhà máy có thể sản xuất mọi đơn đặt mà khách hàng yêu cầu về chất lượng cũng như độ phức tạp của sản phẩm. - Tình hình sử dụng thời gian lao động Cũng giống như một số các công ty nhà nước khác, công ty Vật Tư Xây Lắp cũng áp dụng chế độ ngày làm việc và ngày nghỉ lễ tết, ốm đau theo chế độ nhà nước quy định. Giờ làm việc của công ty là 8h theo giờ hành chính. Sáng bắt đầu làm việc 8h đến 12h nghỉ trưa 1h, sau đó 13h bắt đầu vào làm việc đến 17h chiều thì nghỉ. Công ty làm việc 5 ngày trong tuần, từ thứ hai đến thứ bẩy. Công ty cho các cán bộ công nhân viên nghỉ hàng tuần vào chủ nhật. Công ty còn áp dụng một số ngày nghỉ khác như sau: Nghỉ ngày lễ : Tết dương lịch 01 ngày, Tết âm lịch 04 ngày, Quốc tế lao động 01 ngày, Quốc khánh 01 ngày. Nghỉ phép hàng năm : 12 ngày – 18 ngày/ năm tuỳ trường hợp cụ thể theo quy định của Bộ luật lao động. Cán bộ công nhân viên cần thông báo trước kế hoạch nghỉ hàng năm để lãnh đạo công ty sắp xếp. Nghỉ phép hàng năm có thể thực hiện trong năm đó hoặc sang năm sau nhưng không quá năm kế tiếp theo liền kề. Nghỉ việc riêng : Được hưởng lương trong các trường hợp: kết hôn nghỉ 03 ngày, con kết hôn nghỉ 01 ngày, bố mẹ hai bên vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 03 ngày. Nghỉ ốm : theo quy định của pháp luật, nhưng phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu không có xác nhận chỉ được hưởng 50% lương nhưng không quá 02 ngày nghỉ ốm. Lao động nữ : đã qua công tác ít nhất 11 tháng sẽ được nghỉ 04 tháng trước và sau khi sinh con. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Hết thời hạn nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không lương sau khi có đơn và được sự chấp thuận của lãnh đạo công ty. Nghỉ việc riêng khác kể cả lý do đi học không theo phân công của công ty: Được giải quyết trên cơ sở thoả thuận trước lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên. Công ty có quyền hoặc không thanh toán cho những ngày nghỉ này hoặc trừ vào những ngày nghỉ phép theo điều 33 khoản 3 mục b. Nghỉ điều dưỡng: mỗi lần trong năm đối với cán bộ công nhân viên đã qua thời gian công tác ít nhất một năm theo sự sắp xếp của công ty. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng nguyên lương. Khi có nhu cầu hoàn thành khẩn trưng công việc, lãnh đạo công ty có quyền yêu cầu cán bộ công nhân viên làm thêm giờ hoặc ngày chủ nhật và các ngày lễ. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện nhiệm vụ đó, trừ trường hợp có ký do chính đáng. Về thời gian làm thêm, người lao động sẽ được nghỉ bù hoặc hưởng mức thù lao hợp lý. - Tình hình tuyển dụng lao động Như đã thống kê ở trên, độ tuổi trung bình của lao động trong nhà máy là 39 tuổi. Như vậy xét về mặt bằng tuổi thì lao động của nhà máy cũng không phải là trẻ. Đa số công nhân viên đã theo nhà máy từ khi mới thành lập. Hàng năm đều có công nhân viên hết tuổi lao động. Và đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào thì nhân tố con người cũng đóng vai trò quan trọng. Nhận thức được những điều này, hàng năm, ban lãnh đạo của nhà máy rất quan tâm đến công tác tuyển dụng lao động. Phòng nhân sự, thông qua việc theo dõi độ tuổi và thâm niên công tác của công nhân viên để biết được những người sắp hết tuổi lao động, qua đó có được chính sách tuyển dụng lao động cho kỳ tới. Kỳ tuyển dụng lao động thường là vào các tháng đầu năm, thời kỳ nhịp độ sản xuất xuống thấp. Lao động mới được tuyển dụng để đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Sau khi có số lượng tuyển dụng cụ thể trong kỳ tới, nhà máy gửi giấy thông báo tuyển dụng đến các trường Đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề, đăng tin trên các báo Lao Động, báo Hà Nội mới. Khi đã đạt chỉ tiêu tuyển dụng, nhà máy tiến hành thi tay nghề để chọn lựa những đối tượng đạt trình độ tay nghề như yêu cầu. Sau thời gian thử việc hai tháng, nhà máy sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài hạn. Chi phí cho mỗi kỳ tuyển dụng khoảng 7-9 triệu đồng. Năm 2003, số lao động mới vào làm tại nhà máy là 7 người, trong đó có một nhân viên kế toán, một nhân viên phòng kế hoạch, 2 thợ tiện, 1kỹ sư điện, 2 thợ cơ khí. Nói chung công tác tuyển dụng lao động của nhà máy được thực hiện một cách chặt chẽ bởi đặc điểm sản xuất của nhà máy đòi hỏi đội ngũ công nhân phải có trình độ tay nghề cao. Nhận xét: Nhìn chung tình hình sử dụng thời gian lao động của nhà máy khá hợp lý. Công nhân viên của nhà máy đựoc nghỉ vào các ngày lễ và chủ nhật để đảm bảo cho công nhân viên tái sản xuất sức lao động. Thời gian ở nhà bố trí tương đối hợp lý. Giờ nghỉ giữa hai ca sáng và chiều cách nhau 1h30, thời gian đó đủ cho công nhân ăn trưa và nghỉ ngơi. Hầu hết tât cả các công nhân viên trong nhà máy đều thực hiện đúng nội quy về thời gian làm việc. Để đảm bảo hiệu quả sản xuất được cao, nhà máy rất hạn chế làm ca đêm. Viêc sắp xếp thời gian hợp lý trong nhà máy đã giúp cho cán bộ cũng như công nhân trong nhà máy có tinh thần hăng say trong công việc và cơ hội nâng cao năng suất lao động. b. Tình hình năng suất lao động và tiền lương - Năng suất lao động Năng suất lao động của nhà máy được đánh giá theo hai phương pháp. Ví dụ theo giá trị sản lượng : W = T L Trong đó: W: năng suất lao động bình quân, L : số lao động, T : tổng sản lượng. Như vậy năng suất lao động bình quân tháng thực hiện năm 2002 là: W = Tth = 33.649.000.000 = 136.784.000 đ Lđm 246 Từ đó có thể đánh giá tốc độ tăng năng suất lao động của nhà máy như nêu trong bảng sau : Bảng2 : Năng suất lao động TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 So sánh Tỷ trọng(%) 1 GTTSL Tr.đ 28.550,420 33.649 5.098,580 17,8 2 Lao động bình quân Người 232 246 32 0,14 3 Năng suất lao động bình quân 1000đ/ng/năm 129.602 136.784 6.876 0,05 Nhận xét : Qua số liệu trên ta thấy năm 2002 so với năm 2001, giá trị tổng sản lượng tăng 5.098,580 trđ (tỷ lệ tăng là 17,8), Số lao động bình quân tăng 32 người (tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,14). Tốc độ tăng của sản lượng nhanh hơn tốc độ tăng của lao động. Điều này cho ta thấy nhà máy sử dụng lao động khá hợp lý. -Các hình thức trả lương ở doanh nghiệp Nhà máy áp dụng hai hình thức trả lương: theo sản phẩm và theo thời gian. Lương sản phẩm đối với tập thể công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng. Theo hình thức này, tiền lươngtập thể của công nhân dược xác định như sau: Lương sản phẩm tập thể = Ntttập thể x Đơn giá tập thể S Đơn giá tập thể = Tsp x S lgj j= 1 Trong đó: Tsp: Mức lương thời gian của một sản phẩm (h/sp) Lgj: Mức lương giờ của công nhân Ntttập thể: sản phẩm tập thể hoàn thành Tính lương cho từng người: Lsp tậpthể Lcnj = ––––––––– x Tj.Lj s S Tj.Lj j=1 Tj: số ngày (giờ) công trong kỳ của công nhân j Lj: Lương ngày(giờ) của công nhân thứ j Lương thời gian đối với nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên hành chính ở các phòng ban. Theo hình thức này, tiền lương nhân viên được xác định như sau: Lương thời gian = Hệ số cấp bậc x 210.000 đ. x Số ngày công 26 Trong đó số ngày công của công nhân dược quản đốc phân xưởng theo dõi trên bảng chấm công cho từng người. Nhà máy tính lương cho công nhân theo đúng chế độ nhà nước qui định. Bên cạnh tiền lương chính, để khuyến khích người lao động, nhà máy có đề ra chính về tiền lương và chế độ thưởng phạt hợp lý: Sản phẩm làm thêm giờ được tính đơn giá bằng 1,3 lần đơn giá tiền lương snả phẩm đó . Sản phẩm làm thêm vào ngày chủ nhật, lễ tết được tính đơn giá bằng1,6 lần đơn giá tiền lương sản phẩm đó. Những giờ công nhân phải nghỉ việc do những lý do khách quan như máy hỏng, mất điện, ...vẫn được nhà máy trả lương theo thời gian một cách hợp lý. Công nhân viên nhà máy được hưởng các chính sách phụ cấp, bảo hiểm đầy đủ theo quy định của Nhà nước 2. Tình hình sử dụng tài sản và vật liệu của nhà máy Cơ cấu tài sản cố định của nhà máy TSCĐ là cơ sở vật chất để phản ánh năng lực sản xuất hiện có của nhà máy, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của nhà máy. TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm …tài sản cố định của nhà máy được thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 3: Bảng đăng ký tài sản cố định Phương pháp khấu hao Nhà máy tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều, theo công thức sau: Nguyên giá Mức khấu hao TSCĐ năm = ––––––––––– Số năm trích khấu hao b. Tình hình nguyên vật liệu của nhà máy Chi phí nguyên vật liệu ở nhà máy cơ khí Hồng Nam luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng chi phí. Do đó việc quản lý nguyên vật liệu ở nhà máy rất được chú trọng. Hơn thế, xuất phát từ đặc điểm là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên đòi hỏi nhà máy phải quản lý NVL một cách khoa học và đạt hiệu quả cao nhất để tránh khỏi tình trạng thừa hoặc thiếu NVL. Nguyên vật liệu ở nhà máy gồm các loại sau: Bảng4: Một số nguyên vật liệu chính của nhà máy Stt Tên nguyên vật liệu Đơn vị I Vật liệu chính 1 Thép hình kg 2 Thép tấm kg 3 Thép tròn kg 4 Thép bản kg 5 Que hàn kg 6 Vòng bi cái 7 Sơn hộp 8 Bánh răng cái II Vật liệu phụ 1 Ôxy bình 2 Đất đèn kg 3 Cát vàng m3 4 Than cám kg 5 Tăng đơ cái 6 Bu lông cái Do sản phẩm của nhà máy là sản phẩm đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng nên nguyên vật liệu chỉ được nhập về khi có đơn đặt hàng, còn nguyên vật liệu khan, hiếm nhà máy đặt trước của các nhà cung ứng. Trong nhưng năm gần đây, việc đảm bảo số lượng, chất lượng cũng như chủng loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất là khâu quan trọng nhất và được đặt lên hàng đầu, nhất là trong cơ chế hiện nay các đại lý nguyên vật liệu rất đa dạng nên doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán ngay theo phương châm “ tiền tươi - thóc thật” nên hầu như doanh nghiệp không gặp bất cứ khó khăn nào trong việc sử dụng nguyên vật liệu. 3. Tình hình giá thành kế hoạch của nhà máy Xuất phát từ đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhà máy xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Chi chí giá thành được tập hợp theo khoản mục chi phi kế hoạch. Nhà máy xác định theo khoản mục: _ Chi phí nguyên vât liệu _ Chi phí nhân công trực tiếp _ Chi phí sản xuất chung Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở khoản mục chi phí kế hoạch. Nhà máy xác định khoản mục chi phí kế hoạch như sau: Đối với nguyên vật liệu trực tiếp: Nhà máy xác định đơn giá tiền lướng sản phẩm kế hoạch cho từng đơn đặt hàng sau đó tính ra chi phí nhân công trực tiếp của từng tổ. Đối với chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung ở nhà máy bao gồm Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phi khấu hao TSCĐ Chi phí khác. Nhà máy lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí SXC Chi phí SXC phân bổ = ————————— x đơn đặt hàng thứ i cho đơn đặt hàng i SChi phí NVL TT Giá thành thực tế của sản phẩm: được tập hợp như sau Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp: Căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL và các sổ kế toán, kế toán tính chi phí NVL trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Chi phí nhân công trực tiếp: căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân, kế toán tính được chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất chung đây là chi phí gián tiếp. Cuối tháng sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí cho từng đơng đặt hàng. Nhà máy lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các hoản mục chi phí sau khi tập hợp được sẽ được phản ánh trên các sổ tính giá thành. 4. Phân tích tình hình tài chính của nhà máy -Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy: tổng tài sản cuối năm so với đầu năm tăng 1.998.497.882 đ (tương ứng với tỷ lệ tăng là 9%). Trong đó TSLĐ và đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 2.800.975.524 đ (tăng 0.18%), còn TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn giảm 802.477.602 đ (tương ứng với tỷ lệ giảm là 13,2%). Tài sản lưu động tăng chủ yếu là do tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và các khoản phải thu. Như vậy đối với một doanh nghiệp sản xuất thì cơ cầu vốn như trên là chưa hợp lý vì phần lớn vốn của doanh nghiệp là vốn chết. Nhà máy đã chưa chú trọng đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm TSCĐ. -Nguồn vốn của doanh nghiệp cuối năm so với đầu năm tăng 1.998.497.882 đ (tỷ lệ tăng là 9,3%).Nguồn vốn tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 1.854.167.812đ còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng144.330.070đ. Điều này cho thấy sự phụ thuộc về vốn của nhà máy ngày càng tăng. Do đó khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngày càng giảm dần Nói tóm lại qua số liệu phân tích ở trên ta thấy cơ cấu vốn và nguồn vốn của nhà máy như vậy là chưa hợp lý, nhất là đối với một doanh nghiệp sản xuất như Nhà máy cơ khí Hồng Nam. Về cuối năm, cả tài sản và nguồn vốn đều tăng nhưng chủ yếu là tăng về nợ phải thu và hàng tồn kho. Bảng5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Mã Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002-2001 (%) 1 2 3 4 5 6 Tổng doanh thu 01 25.640.807.000 29.041.089.000 3.400.282.000 13.3 1.Doanh thu thuần 10 25.640.807.000 29.041.089.000 3.400.282.000 13,3 2.Giá vốn hàng bán 11 23.006.442.000 26.323.543.000 3.317.101.000 14,4 3.Lợi nhuận gộp 20 2.454.364.000 2.717.555.000 263.191.000 10,7 4.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.319.825.000 2.567.555.000 227.730.000 9,8 5.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 134.539.000 150.000.000 15.461.000 11,5 6.Tổng lợi nhuận trước thuế 60 134.539.000 150.000.000 15.461.000 11,5 8.Lợi nhuận sau thuế 80 134.539.000 150.000.000 15.461.000 11,5 III. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp A.Phân tích các kết quả của doanh nghiệp Bảng7: Một số kết quả hoạt động của nhà máy Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 Chênh lệch % GTTSL đVN 28.550.420.000 33.649.000.000 5.098.580.000 17,8 Doanh thu đVN 25.640.807.000 29.041.089.000 3.400.282.000 13,3 Chi phí đVN 25.506.268.000 28.891.000.000 3.384.732.000 13,3 Lợi nhuận đVN 134.539.000 150.000.000 15.461.000 11,5 Nộp NS đVN 1.425.359.000 1.560.240.000 134.881.000 9,5 Nhìn vào bảng trên ta thấy GTTSL năm 2002 tăng 5.098.580 nghìn đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là (17,8%). Sản lượng của nhà máy tăng là do tăng các yếu tố đầu vào. Thể hiện ở chỉ tiêu chi phí, năm 2002 tăng 3.384.732 nghìn đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ là 13,3%. Doanh thu của năm 2002 tăng 3.400.282 nghìn đồng so vơíi năm 2001 tương ứng với (13,3%). Ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí bằng tỷ lệ tăng của doanh thu, điều này chứng tỏ nhà máy chưa tiết kiệm chi phí. Do vậy mà nhà máy chưa đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuân năm 2002 tăng 11,5% so vói năm 2001. Nếu nhà máy tiết kiệm chi phí thì tỷ lệ tăng lợi nhuận sẽ còn cao hơn. Trên đây là nhận xét chung về các chỉ tiêu kết quả, để làm rõ hơn chúng ta cần phân tích cụ thể một số các chỉ tiêu sau: B. Phân tích các chỉ tiêu của Nhà máy 1.Tình hình sử dụng lao động a. Thời gian sử dụng lao động Ngày công lao động: Ngày trong năm: 89.790 ngày Ngày lễ, chủ nhật: 14.760 ngày Ngày chế độ = Ngày trong năm – ngày lễ, chủ nhật = 89.790 – 14.760 = 75.030 ngày Ngày công ngừng, nghỉ việc 3.198 ngày Nghỉ BHXH : 1.230 ngày. Nghỉ phép : 2.400ngày. Ngày công thực tế = ngày công chế độ – ngày công ngừng, nghỉ việc. = 75.030 ngày – 3.198 ngày = 71.832 ngày TT Chỉ tiêu ĐVT Ngày trong năm Bình quân/ người Tổng số 1 Tổng số ngày trong năm Ngày 365 89.790 2 Ngày lễ, cuối tuần Ngày 60 14.760 3 Ngày chế độ Ngày 305 75.030 4 Ngày công ngừng, nghỉ việc Ngày 15 3.198 + Nghỉ BHXH Ngày 5 1.230 + Phép Ngày 10 2.400 + Nghỉ công việc khác Ngày 7 1.722 5 Ngày công thực tế Ngày 290 71.832 6 Số giờ làm việc h/Ngày 8 1968 7 Tổng số lao động Người 246 + Số giờ làm việc thực tế : 1968h + Quỹ thời gian lao động : 75.030 ngày. + Quỹ thời gian sử dụng : 71.832 ngày. Quỹ thời gian sử dụng Hệ số sử dụng thời gian lao động = Quỹ thời gian lao động = 75.030/71.832 = 0,96 HSD = 0,96 như vậy nhà máy sử dụng quỹ thời gian chưa tốt. Thời gian ngừng nghỉ việc của người lao động cao. Để sử dụng quỹ thời gian lao động có hiệu quả hơn, nhà máy cần giảm bớt số ngày ngừng nghỉ việc. b.Năng suất lao động Giá trị tổng sản lượng Năng suất lao động = Tổng số lao động bình quân trong kỳ Bảng 9 : Bảng phân tích tình hình biến động năng suất lao động. Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 Chênh lệch ờ % 1. Giá trị tổng số sản lượng 1000đ 28.550.420 33.649.000 5.098.580 17,9 2. Số CN sản xuất b/quân Người 232 246 14 6 3. Tổng số ngày làm việc2”4 Ngày 56.376 61.008 4.632 8,2 4. Số ngày làm việc b/quân Ngày/cn 243 248 5 2,1 5. Tổng số giờ làm việc4”2”6 h 439.733 457.560 17.827 4,1 6. Số giờ bình/quân/ngày Giờ/ngày 7,8 7,5 -0,3 -3,9 7. NSLĐ năm (1/2) 1000đ/cn 123.062 136.785 13.723 11,2 8. NSLĐ ngày (1/3) 1000đ/cn 506,4 551,6 45,2 8,9 9. NSLĐ giờ (1/5) 1000đ/cn 65 74 9 13,8 10. Lương tháng b/quân của CN sản xuất 1000đ/cn 445.000 629.000 184.000 41,3 11.Lợi nhuận 1000đ 134.539 150.000 15.461 11,5 12.Tỷ suất LN/LĐ 1000đ/cn 580 610 30 5,1 Qua bảng trên ta thấy kết quả so sánh sự biến động NSLĐ của năm 2001 so với năm 2002 của 3 loại: NSLĐ ngày, NSLĐ giờ, NSLĐ năm. + Năng suất lao động năm ảnh hưởng bởi hai nhân tố: - Do GTTSL tăng nên NSLĐ năm tăng: 33.649.000 28.550.420 232 232 145.039 123.062 = 21.977 nghìn đồng/ người - Do số lao động tăng nên NSLĐ năm tăng: 33.649.000 33.649.000 246 232 136.785 145.039 = -8.254nghìn đồng/người -Tổng hợp 2 nhân tố: 21.977 - 8.254 = 13.722 nghìn đồng/người + NSLĐ ngày ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Do GTTSL tăng nên năng suất ngày tăng: 33.649.000 28.550.420 56.376 56.376 596,8 506,4 = 90,4 nghìn đồng/người - Do số ngày làm việc tăng nên NSLĐ ngày tăng: 33.649.000 33.649.000 61.008 56.376 551,5 596,8 = - 45,3nghìn đồng/người - Tổng hợp 2 nhân tố: 90,4 - 45,3 = 45,1nghìn đồng/người + NSLĐ giờ ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Do GTTSL tăng nên NSLĐ giờ tăng: 33.649.000 28.550.420 439.733 439.733 77 65 = 12 nghìn đồng/người - Do thời gian lao dộng tăng nên NSLĐ giờ tăng: 33.649.000 33.649.000 457.560 439.733 74 77 = -3 nghìn đồng/người - Tổng hợp 2 nhân tố: 12 - 3 = 9 nghìn đồng/người + NSLĐ giờ năm 2002 tăng 9 nghìn đồng/giờ so với năm 2001 tương ứng với 13,8% + NSLĐ ngày năm 2002 tăng 8,9% so với năm 2001 tương ứng là:45,2nghìn đồng/ngày. + NSLĐ năm 2001 tăng so với năm 2002 là 11,2% tương ứng là13.723 nghìn đồng/năm. Tốc độ NSLĐ năm tăng hơn tốc độ tăng năng suất lao động ngày và tổng số lao động trực tiếp sản xuất trong năm 2002 tăng do số ngày làm việc bình quân tăng từ 243 ngày lên 248 ngày. +Sức sinh lợi lao động ảnh hưởng bởi hai nhân tố: - Do lợi nhuân của nhà máy tăng nên sức sinh lợi lao động tăng 150.000 - 134.539 232 232 646,6 - 580 = 66,6 đồng/người. - Do số lao động của nhà máy tăng đồng thời mức lợi nhuận tăng nên sức sinh lợi lao động cũng tăng: 150.000 246 - 150.000 232 = 610 - 646,6 = -36,6 đồng/người. - Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố: = 66,6 - 36,6 = 30 đồng/người. Qua phân tích trên ta thấy sức sinh lợi lao động tăng 5,1% tương ứng với 30 nghìn đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng nên sức sinh lợi lao động tăng, do số lao động bình quân tăng nên sức sinh lợi lao động tăng. Nguyên nhân số lao động tăng là do nhà máy tuyển thêm một số công nhân . Lợi nhuận tăng là do năm 2002 nhà máy đã đầu tư một số dây truyền công nghệ mới hiện đại hơn, trình độ đội ngũ lao động được nâng cao vì vậy sản phẩm của nhà máy ngày càng được tiêu thụ nhiều hơn. Cụ thể năm 2002 tăng 11,5% tương ứng 15.461nghìn đồng so với năm 2001. Bảng 10: Tổng hợp đánh giá hiệu quả lao động Chỉ tiêu Nhân tố ảnh hưởng Nguyên nhân Tăng Giảm NSLĐ năm GTTSL GTTSL tăng do nhà máy tiêu thụ đựơc sản phẩm Lao động tăng Lao động tăng do nhà máy tuyển thêm một số lao động NSLĐ ngày GTTSL GTTSL tăng do nhà máy tiêu thụ đựơc sản phẩm Số ngày làm việc Số ngày làm việc tăng là do nhu cầu cấp thiết của công việc. NSLĐ giờ GTTLS GTTSL tăng do nhà máy tiêu thụ đựơc sản phẩm Số giờ làm việc Số giờ làm việc tăng là do nhu cầu cấp thiết của công việc. Sức sinh lợi lao động Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng. Số lao động Lao động tăng do nhà máy tuyển thêm một số lao động 2. Tình hình tài sản a. Tài sản cố định Ta có một số chỉ tiêu sau Sức sản xuất TSCĐ = Doanh thu Giá trị còn lại TSCĐ bình quân Sức sinh lợi = Lợi nhuận TSCĐ bình quân Công thức này cho ta biết cứ 1 đồng giá trị tài sản cố định thì sẽ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu và bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các tỷ lệ này càng cao thì Công ty đã sử dụng tài sản cố định của mình với hiệu suất cao và ngược lại. Ta có bảng sau Bảng 11: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ ĐVT:nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1. Doanh thu 25.640.807 29.041.089 3.400.282 13,3 2. Lợi nhuận 134.539 150.000 15.461 11,5 3. Giá trị TSCĐ b/q 14.060.087,7 16.838.428,4 2.778.340,7 19,8 4. Doanh thu/TSCĐ b/q 1,82 1,72 -0,1 -5,4 5. Lợi nhuận/TSCĐ b/q 0,01 0,009 -0,001 -11, + Sức sản xuất của TSCĐ ảnh hưởng bởi hai nhân tố: - Do doanh thu tăng nên sức sản xuất của TSCĐ giảm: 29041089 25640807 14.060.087,7 14.060.087,7 2,07 - 1,82 = 0,25 đồng - Do giá trị TSCĐbq tăng nên sức sản xuất của TSCĐ giảm: 29.041.089 29.041.089 16.838.428,4 14.060.087,7 1,72 - 2,07 = -0,35 đồng - Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố 0,25 - 0,35 = -0,1đồng Qua bảng phân tích ta thấy sức sản xuất của TSCĐ trong năm 2002 giảm so với năm 2001 là 5,4% tương đương (0,1 đồng). Là do doanh thu tăng nên sức sản xuất của tài sản cố định cũng tăng. Nhưng tài sản cố định trong năm 2002 lại tăng vì nhà máy đã mua thêm một số máy móc mới. + Sức sinh lợi của tài sản lưu động ảnh hưởng bởi hai nhân tố: - Do lợi nhuận tăng nên sức sinh lợi của TSLĐ cũng tăng: 150.000 134.539 14.060.087,7 14.060.087,7 = 0,011 - 0,01 = 0,001 đồng - Do TSCĐ tăng nên sức sinh lợi của TSCĐ cũng tăng: 150.000 150.000 16.838.428,4 14.060.087,7 0,009 - 0,011 = - 0,002 đồng + Tổng hợp 2 nhân tố: 0,001 - 0,002 = -0,001 đồng Qua phân tích ta thấy sức sinh lợi của tài sản cố định năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,001 đồng, tương ứng với 11%. Tỷ lệ tăng giảm trên là không đáng kể , nhưng nhà máy vẫn cần phải có biện pháp sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn. Bảng 12: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu hiệu quả Nhân tố ảnh hưởng Nguyên nhân Tăng Giảm Sức sản xuất của TSCĐ Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn. TSCĐ TSCĐ tăng là vì nhà máy đã mua sắm một số máy móc thiệt bị mới Sức sinh lợi của TSCĐ Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng TSCĐ TSCĐ tăng là vì nhà máy đã mua sắm một số máy móc thiệt bị mới b. Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động. Ta có một số chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu Vốn lưu động b/q Sức sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận Tài sản lưu động b/q Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu Tài sản lưu động b/q Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay = 365 ngày Số vòng quay của VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tài sản lưu động b/q Doanh thu Công thức trên cho ta biết được hiệu suất hay sức sản xuất của vốn lưu động, cũng như tốc độ luận chuyển của vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm nghĩa là cứ 1 đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận, cũng như số ngày luân chuyển là bao nhiêu ngày. Bảng 13: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1. Doanh thu 25.640.807 29.041.089 3.400.282 13,3 2. Lợi nhuận 134.539 150.000 15.461 11,5 3. TSLĐ b/q 3.836.087,3 4.267.060,4 430.973,1 11,2 4. Doanh thu/TSLĐ b/q 6,68 6,81 0,13 1,9 5. Lợi nhuận/TSLĐ b/q 0,035 0,035 0 0 6. Số vòng quay VLĐ 6,68 6,81 0,13 1,9 7.Số ngày luân chuyển bình quân/ngày 54,6 53,6 -1 -1,8 + Sức sản xuất của vốn lưu động ảnh hưởng bởi hai nhân tố: - Do doanh thu tăng nên sức sản xuất của tài sản lưu động cũng tăng: 29.041.089 25.640.807 3.836.087,263 3.836.087,263 7,6 - 6,68 = 0,92 đồng - Do TSLĐ tăng nên sức sản xuất của tài sản lưư động cũng tăng: 29.041.089 29.041.089 4267060.359 3836087.263 6,81 - 7,6 = -0,79 đồng - Tổng hợp của hai nhân tố này: 0,92 - 0,79 = 0,13 đồng Qua phân tích trên ta thấy tốc độ tăng của doanh thu là 13,3% tương ứng 3.400.282 nghìn đồng, đồng thời tốc độ tăng của TSLĐ là 11,2% tương ứng với 430.973,1 nghìn đồng. Tài sản lưư động tăng là do cách khoản phải thu và hàng tồn kho tăng. Nên doanh nghiệp cần co biện pháp giảm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Bảng 14: Bảng nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSLĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch % 1. Các khoản phải thu 12.363.149.327 13.946.297.057 1.583.147.730 13 + Phải thu của khách hàng 11.900.000.000 13.931.401.057 2.031.401.057 17 + Trả trứơc cho người bán 463.149.327 14.896.000 -448.253.327 -97 2. Hàng tồn kho 2.253.357.739 3.379.081.867 1.125.724.128 50 + NVL tồn kho 600.793.656 747.461.233 146.667.577 24 + Công cụ dụng cụ trong kho 980.242.279 1.829.991.293 849.749.014 87 + CF sản xuất kinh doanh dở dang 672.321.804 801.629.341 129.307.537 19 Nhìn vào bảng phân tích ta thấy các khoản phải thu của năm 2002 tăng 13% tương ứng là 1.583.147.730 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng năm 2002 tăng 17% tương ứng là 2.031.401.057 nghìn. Hàng tồn kho của nhà máy trong năm 2002 cũng tăng 1.125.724.128 đồng nguyên nhân chính là do NVL năm 2002 tăng cao so vói năm 2001(24%). Do các khoản phải thu và hàng tồn kho của nhà máy đều tăng nên TSLĐ của nhà máy tăng rõ rệt nên nhà máy cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng trên. + Sức sinh lợi của tài sản lư động ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Do lợi nhuân tăng: 150.000 134.539 3.836.087,3 3.836.087,3 0,04 - 0,035 = 0,005 đồng - Do tài sản lưu động bình quân tăng: 150.000 150.000 4.267.060,4 3.836.087,3 0,035 - 0,04 = - 0,005 đồng Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố: 0,005 - 0,005 = 0 đồng Qua phân tích ta thấy sức sinh lợi của TSLĐ không tăng và cũng không giảm. Bảng 15: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu hiệu quả Nhân tố ảnh hưởng Nguyên nhân Tăng Giảm Sức sản xuất của TSLĐ Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn. TSLĐ Tài sản lưu động tăng do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng. Khoản phải thu tăng là do khách hàng và một số của hàng còn nợ. Sức sinh lời của TSLĐ Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng. TSLĐ Tài sản lưu động tăng do các khoản phải thu tăng và hàng tồn kho tăng. Khoản phải thu tăng là do khách hàng và một số của hàng còn nợ. 3. Tình hình sử dụng vốn Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy tăng khac rõ rệt. Ta đi sâu vào phân tích như sau: Sức sản xuất của vốn CSH = Doanh thu Nguồn vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Sức sản xuất của tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốnbq Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận sau thuế Tổng nguồn vốn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế Nguồn vốn CSH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Bảng 16: Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1. Doanh thu 25.640.807 29.041.089 3.400.282 13,3 2. Tổng nguồn vốn b/q 20.261.456,573 22.512.729,525 251.272,952 11 3. Vốn CSH b/q 766.539,658 905.005,499 138.465,841 18 4. Lợi nhuận 134.539 150.000 15.461 11,5 5. Lợi nhuận sau thuế 134.539 150.000 15.461 11,5 6.Sức sản xuất tổng nguồn vốn 1,27 1,29 0,02 1,57 7.Sức sản xuất của nguồn vốn CSH 33,5 32,1 -1,4 -4,1 8.Sức sinh lợi của vốn 0,006 0,006 0 0 9. Sức sinh lợi của vốn CSH 0,18 0,17 -0,01 -5,6 + Sức sản xuất của tổng nguồn vốn ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Doanh thu tăng nên sức sản xuất của tổng nguồn vốn tăng: 29.041.089 25.640.807 20.261.456,573 20.261.456,573 1,43 1,27 = 0,16 đồng - Tổng nguồn vốn tăng nên sức sản xuất của nguồn vốn tăng: 29.041.089 29.041.089 22.512.729,525 20.261.456,573 1,29 1,43 = - 0,14 đồng Tổng hợp hai nhân tố: 0,16 - 0,14 = 0,02 đồng + Sức sản xuất của nguồn vốn CSH ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Doanh thu tăng nên sức sản xuất của nguồn vốn CSH tăng 29.041.089 25.640.807 766.539,658 766.539,658 37,9 33,5 = 4,4 đồng Nguồn vốn CSH tăng nên sức sản xuất của nguồn vốn CSH tăng: 29.041.089 29.041.089 905.005,499 766.539,658 32,1 37,9 = -5,8 đồng Tổng hợp 2 nhân tố: 4,4 - 5,8 = -1,4 đồng +Sức sinh lợi của nguồn vốn ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Do lợi nhuận tăng nên sức sinh lợi của nguồn vốn tăng: 150.000 134.539 20.261.456,573 20.261.456,573 0,007 0,006 = 0,001 đồng - Do nguồn vốn tăng nên sức sinh lợi của nguồn vốn tăng: 150.000 150.000 22.512.729,525 20.261.456,573 0,006 0,007 = - 0,001 đồng + Tổng hợp hai nhân tố 0,001 - 0,001 = 0 đồng Qua phân tích ta thấy sức sinh lợi của nguồn vốn không tăng và cũng không giảm. + Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Do lợi nhuận tăng nên sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu tăng: 150.000 134.539 766.539,658 766.539,658 0,2 0,18 = 0,02 đồng - Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng nên sức sinh lợi của nguồn vốn cũng tăng. 150.000 150.000 905.005,499 766.539,658 0,17 0,2 = -0,03 đồng Tổng hợp 2 nhân tố: 0,02 - 0,03 = -0,01 đồng Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của năm 2001 so với năm 2002 tăng 0,02 đồng. Cụ thể cứ 1 đồng vốn năm 2001 thu được 1,27 đồng doanh thu, còn năm 2002 cứ 1 đồng vốn thu được 1,29 đồng doanh thu (tăng 0,02 nghìn đồng). - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn CSH cho ta biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Cụ thể năm 2001 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thu được 33,5 đồng, năm 2002 giảm so với năm 2001 là 1,4 đồng .nhưng đó vẫn là một tỷ lệ khác cao so với các nhà máy khác. - Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy: Năm 2001 và năm 2002, một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0,006 đồng lợi nhuận. Điều đó cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy vẫn chưa cho hiệu quả. Nhà máy cần phải có biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả hơn. - Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho ta biết cứ một đồng vốn chủ sở hữư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy năm 2001 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thu được 0,17 đồng lợi nhuận nhưng đến năm 2002 lại giảm 0,01 đồng tương ứng là 5,8%. Vì vậy nhà máy cần có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Bảng 17: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu hiệu quả Nhân tố ảnh hưởng Nguyên nhân Tăng Giảm Sức sản xuất của tổng nguồn vốn doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn. Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng. Sức sinh lợi của nguồn vốn Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng. Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng. Sức sản xuất của Nguồn vốn CSH Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn. Nguồn vốn CSH Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do nguồn vốn tăng. Sức sinh lợi của nguồn vốn CSH Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng. Nguồn vốn CSH Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do nguồn vốn tăng. 4.Tình hình sử dụng chi phí Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí là một yếu tố rất quan trọng. Vì vậy chúng ta cần phải đánh giá cũng như lập kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý. a. Hiệu suất sử dụng chi phí: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí cho SXKD thi thu đựoc bao nhiêu đồng doanh thu. SDT Hiệu suất sử dụng chi phí = SChi phí trong kỳ 25.640.807.000 Năm 2001 = = 1,005 đồng 25.506.268.000 29.041.089.000 Năm 2002 = = 1,005 đồng 28.891.000.000 Chỉ tiêu này phản ánh năm 2001 và 2002 nhà máy bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu về được 1,005 đồng doanh thu. b. Tỷ suất lợi nhuận chi phí Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Slợi nhuận trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận chi phí = Schi phí trong kỳ 134.539.000 Năm 2001 = = 0,0053 đồng 25.506.268.000 150.000.000 Năm 2002 = = 0,0052 đồng 28.891.000.000 Trong năm 2001 và 2002 tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,005 tức là 1 đồng chi phí tạo ra 0,005 đồng lợi nhuận. Bảng 18: Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1. Doanh thu 25.640.807 29.041.089 3.400.282 13,3 2.Lợi nhuận 134.539 150.000 15.461 11,5 3. Chi phí 25.506.268 28.891.000 3.384.732 13,3 4. Sức sản xuất của chi phí 1,005 1,005 0 0 5. Sức sinh lợi của chi phí 0,0053 0,0052 -0,0001 -1,9 Qua bảng đánh giá ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí không có sự thay đổi đáng kể. Tổng doanh thu tăng và tổng chi phí cũng tăng.Mặc dù qua bảng phân tích ta thấy các chỉ tiêu đều tăng nhưng năm 2002 nhà máy hoạt động kém hiệu quả hơn năm 2001. Ta cần phải xét đến các yếu tố ảnh hưởng sau: - Doanh thu: Năm 2002 tổng doanh thu vượt so với năm 2001: ờDG= = 29.041.089 - 25.640.807 = 3.400.282 nghìn đồng tương đương với 13,3% - Về lợi nhuận: Nhìn vào kết quả củă lợi nhuận ta có thể thấy được doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có hiệu quả không so với năm trước. Năm 2002 lợi nhuận của Công ty giảm so với năm 2001 là 15.461 nghìn đồng tương ứng với 11,5%. + Sức sản xuất của tổng chi phí ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Doanh thu tăng : 29.041.089 25.640.807 25.506.268 25.506.268 1,14 - 1,005 = 0,135 đồng - Do tổng chi phí tăng: 29.041.089 29.041.089 28.891.000 25.506.268 1,005 - 1,14 = -0,135 đồng +Tổng hợp sự ảnh hưởng của 2 nhân tố: 0,135 - 0,135 = 0 đồng Ta thấy sức sản xuất của tổng chi phí không tăng và cũng không giảm là do tốc độ tăng của doanh thu và tổng chi phí là bằng nhau( 13,3%). + Sức sinh lợi của tổng chi phí ảnh hưởng bởi 1 nhân tố: - Lợi nhuận tăng: 150.000 134.539 25.506.268 25.506.268 0,006 - 0,0053 = 0,0007 đồng - Tổng chi phí tăng: 150.000 150.000 28.891.000 25.506.268 0,0052 - 0,006 = -0,0008 đồng Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố: 0,0007 - 0,0008 = - 0,0001 đồng - Chi phí năm 2001 tăng 3.384.732 nghìn đồng so với năm 2002 . Ta có bảng sau: Bảng 19: Các yếu tố chi phí. ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1. Chi phí nguyên vật liệu 22.289.000 25.202.422 2.913.422 13,1 2. Chi phí nhân công 1.820.468 2.023.910 203.442 11,2 3.Chi phí KHTSCĐ 895.274 1089.720 194.446 21,7 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 171.987 206.800 34.813 20,2 5. Chi phí khác bằng tiền 329.539 368.148 38.609 11,7 Tổng cộng: 25.506.268 28.891.000 3.384.732 13,3 Qua bảng trên ta nhận thấy chi phí năm 2002 tăng 13,3 so với năm 2001do các yếu tố sau: - Chi phí nhân công: Tăng 11,2% so với năm 2001 tương ứng 203.442 nghìn đồng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 20,2%, so với năm 2002. - Chi phí nguyên vật liệu tăng 13,1% so với năm 2002. -Chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển thì những vấn đề này ta có thể nói rằng chi phí sản xuất của Công ty cao hay thấp thì đồng nghĩa với việc tiết kiệm lao động xã hội, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu để giảm chi phí. Bảng 20: Tình hình sử dụng các yêu tố chi phí Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch ờ % 1.Doanh thu 1000đ 25.640.807 29.041.089 3.400.282 13,3 2.Lợi nhuận 1000đ 134.539 150.000 15.461 11,5 3. Chi phí nguyên vật liệu 1000đ 22.289.000 25.202.422 2.913.422 13,1 4. Chi phí nhân công 1000đ 1.820.468 2.023.910 203.442 11,2 5.Doanh thu/CF ngvl đ 1,15 1,15 0 0 6.Doanh thu/CFnc đ 14 14,3 0,3 2,1 7.Lợi nhuận/CFnvl đ 0,006 0,006 0 0 8.Lợi nhuận/CFnc đ 0,074 0,074 0 0 Qua bảng trên ta thấy: +Sức sản xuất của chi phí nhân công năm tăng 0,002đ tương ứng1%, nguyên nhân là do: - Doanh thu tăng nên sức sản xuất của CFnc tăng: 29.041.089 25.640.807 1.820.468 1.820.468 16 14 = 2 đồng - Chi phí nhân công tăng nên sức sản xuất của CFnc tăng: 29.041.089 29.041.089 2.023.910 1.820.468 14,3 16 = - 1,7 đồng Tổng hợp 2 nhân tố: 2 - 1,7 = 0,3 đồng + Sức sinh lợi của CF nhân công ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Lợi nhuận tăng: 150.000 134.539 1.820.468 1.820.468 0,082 0,074 = 0,008 đồng - Chi phí nhân công tăng: 150.000 150.000 2.023.910 1.820.468 0,074 0,082 = - 0,008 Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng: 0,008 - 0,008 = 0 đồng + Sức sản xuất của chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố - Doanh thu tăng: 29.041.089 25.640.807 22.289.000 22.289.000 1,3 1,15 = 0,15đồng Chi phí nguyên vật liệu tăng: 29.041.089 29.041.089 25.202.422 22.289.000 1,15 1,3 = -0,15 đồng. Tổng hợp 2 nhân tố: 0,15 0,15 = 0 đồng + Sức sinh lợi của chi phí nguyên vật liệu giảm 0,001 đồng tương ứng với 16%, nguyên nhân do: _ Lợi nhuận tăng nên sức sản xuất của CF nvl giảm: 150.000 134.539 22.289.000 22.289.000 0,0067 0,006 = 0,007 đồng _Chi phí nguyên vật liệu tăng nên sức sản xuất của CFnvl giảm: 150.000 150.000 25.202.422 22.289.000 0,006 0,0067 = - 0,007 đồng Tổng hợp 2 nhân tố: 0,007 - 0,007 = 0 đồng Qua phân tích ta thấy: - Sức sản xuất của chi phí nguyên vật liệu có tăng nhưng tăng không đang kể. Tuy nhiên sức sinh lợi của chi phí nguyên vật liệu lại giảm, nhưng giảm cũng không đáng kể .Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn. _ Sức sản xuất của chi phí nhân công tăng 0,3 đồng tương ứng 2,1%, sức sinh lợi của chi phí nhân công lai không tăng .Tuy sức sinh lợi và sức sản xuất của chi phí nhân công đều tăng nhưng tốc độ tăng như vậy là không cao. Nhà máy cần có kế hoạch để nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công. Bảng 21: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu hiệu quả Nhân tố ảnh hưởng Nguyên nhân Tăng Giảm Sức sản xuất của Tổng Chi phí Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn Chi phí Chi tăng là do các yếu tố chi phí tăng Sức sinh lợi của Tổng chi phí Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng Chi phí Chi phí tăng là do các yếu tố chi phí tăng Sức sản xuất của CFnvl Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn CFnvl Chi phí nvl tăng vì nhu cầu nvl tăng và do giá bán của thị trường Sức sinh lợi của CFnvl Lợi nhuận Lợi nhuận giảm do doanh thu tăng CFnvl Chi phí nvl tăng vì nhu cầu nvl tăng và do giá bán của thị trường Sức sản xuất của CFnc Doanh thu Doanh thu tăng do nhà máy đã đầu tư một số máy móc mới nên các sản phẩm của nhà máy có chất lượng cao hơn. Vì vậy sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn CFnc Chi phí nc tăng là do số lao động tăng Sức sinh lợi của CFnc Lợi nhuận Lợi nhuận tăng do doanh thu tăng CFnc Chi phí nc tăng là do số lao động tăng IV. Đánh giá chung thức trạng sản xuất kinh doanh của Nhà máy cơ khí Hồng Nam. Qua những phân tích ở trên ta thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển, tuy với tốc độ và hiệu quả chưa cao. Bên cạnh những hạn chế vẫn còn tồn tại, ta cũng thấy rõ được những cố gắng và đổi mới trong chính sách quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Để có thể tồn tại trong cạnh tranh, Ban lãnh đạo nhà máy luôn luôn tìm ra những chính sách quản lý, điều hành nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và tự tìm cho mình một chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường.Qua thời gian thực tập tại nhà máy, em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến của mình về những ưu điểm và những hạn chế trong công tác quản lý sản xuất của nhà máy : Những hạn chế : Bộ phận quản lý của nhà vẫn mang tính chất số lượng. Các cán bộ quản lý của nhà máy vẫn chưa phát huy tốt năng lực, làm việc chưa đạt hiệu quả cao. Nhà máy nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ. TSCĐ là một bộ phận quan trọng đối với một nhà máy chế tạo công nghiệp. Tuy vậy do ảnh hưởng của thờ kỳ bao cấp nên TSCĐ việc đầu tư vào TSCĐ chưa được chú trọng, máy móc thiết bị sản xuất hầu hết là lạc hậu, cũ kỹ.Chỉ trong một hai năm gần đây, nhà máy mới bắt đầu đổi mới máy móc sản xuất. Trong những năm tới, nhà máy nên đầu tư về chiều sâu để nhà máy có được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường nặng tính cạnh tranh. Việc tổ chức bảo quản NVL ở nhà máy vẫn chưa được chặt chẽ. Việc chuyển thẳng NVL xuống phân xưởng sản xuất sẽ gây thất thoát NVL nếu thái độ tự giác và bảo vệ của công của công nhân viên trong nhà máy không cao. Nhà máy cũng cần phải giảm bớt thành phẩm tồn kho nếu không như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tập hợp chi phí và hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. ã Về tình hình tài chính của Nhà máy, nhà máy cần phải co biện pháp thu hồi các khoản phải thu, vì hiện nay số tiền này là rất lớn để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Những ưu điểm : Đi lên từ một doanh nghiệp nhỏ trực thuộc Công ty kết cấu thép CKXD, nhà máy cơ khí Hồng Nam đã trở thành một nhà máy độc lập, có chỗ đứng trên thị trường sản phẩm máy nâng hạ. Để đạt được điều này trước tiên phải kể đến là nhà máy đã có một bộ máy quản lý hợp lý. Nhà máy đặc biệt quan tâm đến đời sống công nhân viên. Việc quan tâm này không những thể hiện ở việc nhà máy luôn thực hiện đúng các chế độ nhà nước quy định mà còn thể hiện ở việc quan tâm đến đời sồng vật chất cũng như tinh thần của công nhân viên trong nhà máy như có chế độ thưởng phạt kịp thời, tổ chức văn nghệ, giao lưu với những doanh nghiệp khác, đi dã ngoại. Xuất phát từ nhận thức khâu lưu thông là vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà máy đã xúc tiến các hoạt động marketing nhằm quản cáo sản phẩm và thu hút khách hàng, đẩy nhanh tốc độ lưu thông của sản phẩm. Việc tăng doanh thu trong những năm gần đây có sự đóng góp rất lớn của hoạt động marketing. Một trong những chính sách được doanh nghiệp quan tâm hàng đầu trong chiến lược cạnh tranh là định giá bán sản phẩm. Chính sách định giá của nhà máy là chính sách định giá bán theo giá thành. Chính sách này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà máy. Như đã phân tích ở trên, một số sản phẩm chính của nhà máy luôn chiếm lĩnh thị phần cao. Điều này có được là do những sản phẩm này luôn có một chính sách giá hợp lý. Lợi nhuận luôn là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp. Và để đạt được mục tiêu này, nhà máy cơ khí Hồng Nam đã tìm ra được những chiến lược riêng. Dù vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhưng những ưu điểm trong công tác quản lý của nhà máy thì rất đáng để cho các doanh nghiệp khác học hỏi. Việc Nhà máy không ngừng phát triển là một thực tế chứng minh cho những nhận xét trên của em. Phần IV Những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Nhà máy Hồng Nam trong thời gian tới. Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản cảu nhà máy và thực tế của Nhà máy đã đưa ra các định hướng phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh daonh trong các năm tới như sau: - Về máy móc thiết bị: Tăng cường đầu tư có chiều sâu vào máy móc, thay thế các thiết bị quá cũ băng máy móc thiết bị tiên tiến. Những dây chuyền sản suất hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động. - Về lao động: Nhà máy phải tích cực nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ cho công nhân và cán bộ quản lý thông qua hình thức đào tạo. tinh giảm biên chế khối quản lý đi đôi với việc sử dụng các đòn bẩy cơ chế thích hợp. - Về công tác quản lý nguyên vật liệu: Nhà máy cần có biện pháp giảm nguyên vật liệu tồn kho, tránh thất thoátt nguyên vật liệu. - Về công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất: Nhà máy phải đẩy mạnh việc quản lý chi phí sản xuất bằng nhưng biện pháp cụ thể như xây dựng kế hoạch giá thành, định mức kỹ thuật mới phù hợp cho mỗi khoản mục sản phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế pháp sinh trong năm 2001. Công ty dự định trong năm tới cố gắng mỗi năm hạ giá thành sản phẩm xuống từ 5-7% băng cách tiết kiệm chi phí bỏ ra. - Về tình hình tài chính: Nhà máy cần có biện pháp giảm các khoản phải thu. Từ những biện pháp trên nhà máy đã lập ra kế hoạch cho mình vào năm 2003 Bảng 22: Bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy năm 2003 Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 Quý I-2003 Kế hoạch 2003 GTTSL đ VN 28.550.420.000 33.649.000.000 10.234.610.000 35.320.000.000 Doanh thu đ VN 25.640.807.000 29.041.000.000 8.146.237.000 31.800.900.000 LN sau thuế đ VN 150.126.000 181.025.000 42.100.000 318.275.000 Tổng tài sản đ VN 18.650.724.000 21.093.371.000 22.334.210.000 23.008.285.000 NVCSH đ VN 1.050.121.000 1.060.525.000 1.750.300.000 Nộp ngân sách đ VN 1.425.359.000 1.560.240.000 1.770.056.000 Số LĐ bình quân người 232 246 258 II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh 1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực a. Cơ sở lý luận Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ nên nâng cao trình độ tay nghề là điều tất yếu, nâng cao trình đọ tay nghề sẽ làm năng suất lao động tăng lên. Hơn nữa công ty lao động kỹ thuật giỏi đẻ có thể áp dụng và sử lý công nghệ kỹ thuật mới mà trình độ cảu cán bộ quản lý cần phải được nâng cao. Nghành nghề của công ty chủ yếu là gia công cơ khí nên đòi hỏi bậc thợ phải cao, bậc thợ cảu công ty là bậc 4/7 như vậy la chưa cao.Nếu Nhà máy nâng cao tay nghề cho công nhân thì sẽ giảm được số lao động, tăng năng suất lao động đồng thời cũng tăng thu nhập lao động làm cho người lao đông có động lực công tác tốt hơn. Vì vậy việc sử dụng đúng người đúng việc sao cho phù hợp với sở trường phát huy tính sáng tạo cũng như trách nhiệm của mỗi người là một yêu cầu tất yếu trong công tác sử dụng lao động. Dù là một doanh nghiệp với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn tay nghề cao đến mấy nếu không sử dụng hợp lý thì cũng không đem lai hiệu quả cao. b. Nội dung biện pháp Để có được một đội ngũ lao động có kỹ thuật cao, có kiến thức có kinh nghiệm ham hoc hỏi nhiệt tình cao trong công việc thì Nhà máy phải thường tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình đọ đưa ra những ý kiến đóng góp kích thích tinh thàn sáng tạo cải tiến kỹ thuật bằng các khuyến khích tinh thần nhằm làm cho người lao đọng thoả mãn, gắn bó vói doanh nghiệp thực hiện quyền làm chủ của người lao dộng. Viẹc có được những kiến thức kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốm lao động công nghệ... cũng như làm chủ được cac yếu tố bên ngoài như thị trường, hạn chế những lãng phí tổn thất do không hiểu biết gây ra. Nhà máy cần hình thành nên 1 cơ cấu lao động tối ưu, phải bao đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công bố trí lao dộng hợp lý sao cho cân đối vói năng lực, nguyện vọng của mỗi người trên cơ sở toàn đội ngũ lao động. Bên cạnh đó Nhà máy cần xác định rõ mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng bậc thợ. Trên cơ sor địng mức lao động Nhà máy có thể thấy từng lao động có hiệu quả hay không đẻ khuyến khích những lao động hoàn thành và vượt mức được giao, hạn chế những lao động không đạt định mức nhăm nâng cao năng suất lao động. Nhà máy phải thường xuyên tổ chức các đợt đào tạo và tấi đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Nhà máy. Nhưng công ty cần phải đánh giá phân loại đội ngũ lao đông theo trình độ chuyên môn tay nghề, năng lực sở trường, sau đó xem xét xem ai cần phải đào tạo và tái đào tạo. Trên cơ sở đó công ty tiến hành tổ chức đào tạo bồi dưỡng bằng nhiều phương pháp khác nhau như cử đi học ở các trường đại hoc trung cấp, dạy nghề hoặc trực tiếp mời giáo viên chuyên gia trực tiếp giảng dạy. Tổ chức các khoá học và thực tập ngắn hạn dể nâng cao trình đọ chuyên môn, co thể hoc tập trung định kỳ trong 1 năm theo hình thức vừa làm vừa học ở các trường chuyên nghiệp hoặc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp. Đây là một hình thức được áp dụng khá phổ biến ở nhiều Công ty nhất là các Công ty có đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất cao như Nhà máy Hồng nam. Đối tượng tham gia có thể là cán bộ quản lý kinh tế, hay kỹ thuật, cũng có thể là công nhân lao động trực tiếp. Muốn vậy nhà máy có thể căn cứ vào nhiệm vụ của từng người trong việc thực hiện lập kế hoạch đầo tạo cụ thể như sau: Stt Lĩnh vực đào tạo Đôi tượng đào tạo Số lượng Hình thức 1 Chất lượng sản phẩm Cán bộ phòng KT 1 Cử đi học 2 Quản lý Cán bộ phòng TC-HC 2 Mời chuyên gia về dạt 3 Tài chính Cán bộ phòng KT-TC 1 Mời chuyên gia về dạt 4 Nghiên cứu thị trường Cán bộ phòng KH- TT 1 Cử di học 5 Sản xuất Công nhân trực tiếp sản xuất 5 Đào tạo nâng cao tay nghề Ngoài viêc tạo lao động cho tập thể và cá nhân người lao động sẽ kính thích hoạt dộng sản xuất kinh daonh có hiệu quả hơn. nhà máy cần phân phối thu nhập một các thoả đáng, hợp lý. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng với những cán bộ cônh nhân viên giỏi, có thành tích sáng kiến trong kỹ thuật, sẽ tạo ra một không khí thoải mái hăng say trong Nhà máy. Cần thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ thu thập nhưng ý kiến đóng góp, phê bình của người lao động để qua đó lãnh đạo nhà máy thấy được mâu thuẫn phát sinh và có biện pháp giải quyết kịp thời tránh tình trạng xảy những việc đáng tiếc cho Nhà máy. Giải pháp này không những tạo cho Nhà máy có được một tập thể nhưng người đoàn kế lao động, có năng lực nhiệt tình trong công việc mà đồng thời nó làm cho doanh thu của Nhà máy tăng lên nhanh chóng vượt mức kế hoạch. 2. Giảm các khoản phải thu a. Cơ sở lý luận Để tạo điều kiện cho các Công Ty, doanh nghiệp Nhà máy, tránh tình trạng nợ quá mà Nhà máy vẫn có thể chủ động về tài chính. Nhà máy nên áp dụng biện pháp triết khấu cho khách hành để tránh tình trạng động vốn so khách hành chưa thanh toán tiền ngay. Biện pháp này sẽ thu hút khách hàng đặt hàng với số lượng nhiều hơn tạo điều kiện cho sản xuất sau này. Để tránh việc trì hoãn trong thanh toán, Nhà máy có thể áp dụng hình thức triết bán hàng dưới đay để kích thích thanh toán nhanh hơn. áp dụng hình thức chiết khấu bán hành cho phù hợp với điều kiện thức tế của Nhà máy. b. Nội dung biện pháp Việc định ra tỷ lệ chiết khấu đối với khách hàng cần phải căn cứ vào các vấn đề sau: Thứ nhất : nhà máy nên áp dụng chiết khấu cho khách hàng theo thời hạn thanh toán và số lượng tiêu thụ. Biện pháp này sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán bởi thời hạn thanh toán càng ngắn thì mức chiết khấu sẽ càng cao. Hơn thế tỷ lệ chiết khấu sẽ khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Chính vì thế, tỷ lệ chiết khấu mà nhà máy đưa ra phải vừa hầp dẫn khách hàng vừa đảm bảo lợi nhuận của nhà máy. Tỷ lệ chiết khấu phải đặt trong mối liên hệ với lãi suất vay vốn ngân hàng. Bởi lẽ khi cho khách hàng trả chậm tiền hàng, tức là vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng, thì doanh nghiệp sẽ phải đi vay vốn để đảm bảo được quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tỷ lệ chiết khấu phải đảm bảo doanh thu bán hàng thu về là có lãi đồng thời phải bù đắp được chi phí cho khoản vốn vay của doanh nghiệp. Trên thực tế, nhà máy đã áp dụng chiết khấu đối với những khách hàng truyền thống. Tuy nhiên tỷ lệ chiết khấu này còn thấp (1,5-3%), chưa thu hút được khách hàng, mở rộng thị trường. Trong phạm vi kiến thức của minh, dựa vào các yếu tố liên quan, em xin mạnh dạn đề xuất các mức chiết khấu sau: Thời hạn thanh toán Mức chiết khấu Thanh toán ngay 5,3% Sau 3-4 tuần 3,2% Sau 5-7 tuần 2,4% Thứ hai: Nhà máy nên thiết lập tổ thu hồi công nợ, chuyên theo dõi các khoản nợ và tình hình thu hồi công nợ của nhà máy, đảm bảo thu các khoản nợ đúng hạn. Dựa vào báo cáo của tổ thu hồi công nợ, nhà máy có thể đưa ra các chính sách thu hút khách hàng và mức chiết khấu hợp lý hơn nữa. Giả thiết nếu công ty áp dụng mức chiết khấu như trên, và mức doanh thu năm 2002 là không đổi (29.041.089.000đ). Đồng thời căn cứ vào mức tiêu thụ sản phẩm của những kỳ trước, ước tính tỷ lệ mua hàng trả tiền ngay chiếm29% tổng doanh thu, khách hàng thanh toán sau 3-4 tuần chiếm 21% doanh thu và khách hàng thanh toán sau 5-7 tuần chiếm 17% doanh thu. Ta có mức chi phí sẽ giảm là: TT Chỉ tiêu đvt Mức chiết khấu Tỷ lệ doanh thu Tổng số tiền chiết khấu (1) (2) (1) x (2) x DThu 1 Thanh toán ngay Ngđ 4,5% 29% 3.789.862.115 2 Tt sau 3-4 tuần Ngđ 2,9% 21% 1.768.602.320 3 TT sau 5-7 tuần Ngđ 2% 17% 987.397.026 Tổng cộng Ngđ 6.545.861.164 Qua bảng trên ta thấy chi phí mà nhà máy mất đi khi áp dụng mức chiết khấu này là 6.545.861.164 đ.Trong khi đó nhà máy dự tính khoản phải thu sẽ giảm là 2.031.401.057 đ. Tiền tiết kiệm do giảm chi phí lãi vay ngân hàng là: 1.421.980.740 x 12 = 17.063.768.879 đ Lợi nhuận của nhà máy thay đổi : 17.063.768.879 - 6.545.861.461 = 10.517.907.418 đ Như vậy khi áp dụng mức chiết khấu như trên lợi nhuận của nhà máy không những tăng 10.517.000.000đ, mà nhà máy còn khuyến khích khách hàng thanh toán, giảm các khoản phải thu, vốn quay vòng nhanh hơn và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24374.DOC
Tài liệu liên quan