Chuyên đề Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu

Tài liệu Chuyên đề Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu: MỞĐẦU Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung...

doc92 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - Mỏ than Cọc Sáu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞĐẦU Mỏ than Cọc Sáu là một trong những mỏ than lộ thiên lớn của ngành Than Việt Nam. Sản lượng khai thác năm 2005 đạt hơn 100.000 tấn. Theo thiết kếđược duyệt thìđộ sâu đáy mỏ khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu là mức –150, khu Thắng lợi –120 với trữ lượng công nghiệp còn lại trên 10 triệu tấn. Hiện tại đáy móng khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu đã khai thác xuống đến mức –150, trữ lượng than còn lại khoảng 500 ngàn tấn và dự kiến sẽ kết thúc khai thác khu Tả Ngạn mỏ Cọc Sáu vào mùa khô 2005-2006. Đồng thời khu moong Tả Ngạn sẽ trở thành bãi thải trong của mỏĐèo Nai và Cọc Sáu. Theo các tài liệu địa chất mới lập: Báo cáo thăm dò khu Bắc phay B Tả Ngạn Cọc sáu do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường thực hiện năm 2000, Báo cáo thăm dò bổ sung khu giáp biên Đèo Nai-Cọc Sáu do Công ty Địa chất Mỏ lập năm 2003 đãđược Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt thì khu vực phía Bắc và dưới gầm moong Tả Ngạn Cọc Sáu trữ lượng than còn rất lớn trên 60 triệu tấn. Đểđáp ứng nhu cầu tăng sản lượng chung của Tổng Công ty trong những năm tiếp theo, việc Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Cọc Sáu là công việc rất cần thiết.. Đểđánh giá tác động của việc mở rộng khai thác than của Công ty trong thời gian tới đến chất lượng môi trường khu vực, từđó chủđộng có kế hoạch, biện pháp phòng tránh, hạn chế các tác động xấu đến môi trường tôi tiến hành nghên cứu đề tài: “Phân tích những tác động môi trường vàđánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán cải tạo mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”. Mục đích của đề tài là nhằmđánh giá, dự báo về các tác động tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của dựán tới môi trường. Trên cơ sởđóđề xuất những biện pháp giảm thiểu (biên pháp quản lý) nhằm phát huy những tác động tích cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động tiêu cực của dựán. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dựán để từđó các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn được phương án tối ưu vừa mang lại hiệu quả kinh tếđồng thời góp phần bảo vệ môi trường. Đểđảm bảo được các yêu cầu trên, đề tài này được lập với các nội dung chính sau: 1. Đánh giá hiện trạng môi trường nơi thực hiện dựán: - Môi trường tự nhiên: + Môi trường không khí + Môi trường nước + Môi trường đất + Động thực vật - Môi trường kinh tế, xã hội. 2. Đánh giáđầy đủ các tác động của của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường, kinh tế, xã hội. Xác định các yếu tố, nguồn gốc, mức độ tác động. 3. Đề xuất các biện pháp khắc phục: - Bảo vệ môi trường không khí - Bảo vệ nguồn nước: Ngăn ngừa nguồn nước thải làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt của người dân trong vùng. Đưa ra các phương án xử lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường tự nhiên. - Bảo vệ thảm thực vật, đề xuất phương án khôi phục hệ thực vật sau khai thác. - Biện pháp chống trôi lấp đất đá thải. 4. Phân tích hiệu quả kinh tế- môi trường của dựán. PHƯƠNGPHÁPĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNG 1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa. - Tổng hợp dữ liệu khí tượng, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn, động thực vật... trong khu vực khai thác mỏ và khu vực cần đánh giá. - Công tác khảo sát thực địa bao gồm xác định những nguồn gây ô nhiễm chủ yếu và thứ yếu do khai thác mỏ gây tác động đến môi trường. - Thu thập các tài liệu quan trắc môi trường đã thực hiện tại khu vực. - Quan trắc đo đạc bổ sung một số chỉ tiêu đặc trưng đối với chất lượng môi trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí ... - Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến cộng đồng dân cư khu vực xung quanh. 2. Phân tích, tổng hợp và dự báo thông tin. Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp, quan trắc bổ sung, hiệu chỉnh số liệu nhằm chính xác hoá các thông tin về môi trường không khí, môi trường nước, môi trường biển, các sự cố, rủi ro, môi trường văn hoá - kinh tế - xã hội để kết luận về hiện trạng và dự báo các tác động có thể có của dựán đến môi trường tự nhiên, xã hội trong khu vực. 3. Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng đểđánh giá mức độ tác động, mức độảnh hưởng của dựán dựa theo TCVN 1995 và một số tiêu chuẩn ISO 14000. 4. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng Dùng đểđánh giá hiệu quả sản xuất khi tính tới các lợi ích và chi phí về môi trường. 5. Phương pháp kế thừa. Ngoài các số liệu về hiện trạng, có thể sử dụng các số liệu thống kê về môi trường khu vực để giải thích, lập luận, đánh giá các tác động môi trường. Chương I: NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀTÁCĐỘNGMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN NHỮNGVẤNĐỀCHUNGVỀKINHTẾMÔI TRƯỜNGVÀ TÀI NGUYÊN Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, huặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người. Hiện nay theo quan điểm của các nhà kinh tế học môi trường đều thống nhất phân loại tài nguyên theo khả năng tái sinh và không có khả năng tái sinh. Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì huặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên nếu không sử dụng hợp lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa. Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉđược khai thác chúng ở dạng nguyên khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia làm ba nhóm: + Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ nhưđất, nước... + Tài nguyên không có khả năng tái sinhn nhưng tái tạo, ví dụ như kim loại, thuỷ tinh, chất dẻo... +Tài nguyên cạn kiệt, ví dụ như than đá, dầu khí... Than đá là một nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn ở nước ta, nó là trong những nguồn xuất khẩu mang lại thu nhập cao. Nhưng nó là một nguồn tài nguyên cạn kiệt, do đó chúng ta cần phải có biện pháp khai thác hợp lý làm sao đảm bảo tiết kiện tài nguyên cho phát triển bền vững. Mặt khác trong quá trình khai thác nó tác động đến môi trường rất mạnh mẽ, đặc biệt là nó tác động đến các nguồn tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưđất, nước ... và các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh như rừng, động thực vật... II. ĐẶC ĐIỂMHOẠTĐỘNGMỞRỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG Các nguồn ô nhiễm của dựán đầu tư mở rộng khai thác than STT Các hoạt động của dựán Các yếu tố gây ô nhiễm, suy thoái môi trường 1 Giai đoạn 1: Giai đoạn xây dựng cơ bản - Chuẩn bị MB và xây dựng các công trình trên mặt bằng. - Xây dựng tuyến băng tải than. - Lắp ráp thiết bị, máy móc, đường dây tải điện, hệ thống cấp nước và các thiết bị phụ trợ trên MB. - Trôi lấp chất thải rắn trong quá trình san gạt và xây dựng nhà trạm ( Đất đá do san gạt mặt bằng, phế thải vật liệu xây dựng, đất đá …) - Ô nhiễm bụi, khí thải do quá trình san gạt và vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng (CO, SOx, NOx, Gydrocacbon). - Ô nhiễm tiếng ồn, rung bởi máy thi công - Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng, nước mưa chảy tràn trên bề mặt. 2 Giai đoạn 2 : Giai đoạn sản xuất - Nổ mìn, bóc đất đá - Đào lò chuẩn bị. - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Lắp ráp thiết bị trong lò. - Khai thác than. - Bốc xúc, vận chuyển than. - Sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy. - Bụi, khíđộc do hoạt động nổ mìn đào lò, bốc xúc vàđổ thải, vận chuyển than… - Chất thải rắn (đất đá thải, rác thải sinh hoạt, phế liệu, sàng tuyển…) - Nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất (có chứa dầu mỡ, tính axit, độđục lớn) - Nguy cơ tích tụ kim loại nặng trong trầm tích mặt và môi trường nước. - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Rác thải sinh hoạt từ nhàăn, văn phòng (các sản phẩm có nguồn gốc Plastic, tre, giấy, gỗ…). 3 Giai đọan 3: Giai đoạn đóng cửa mỏ - San gạt phục hồi - Tháo rỡ công trình mặt bằng - Bốc xúc vận chuyển, đổ thải. - Bụi, khíđộc do nổ mìn phá rỡ, bốc xúc, vận chuyển đổ thải… - Tiếng ồn, rung do máy móc thi công, vận tải. - Nước thải … III. KHẢNĂNGTÁCĐỘNGĐẾNMÔI TRƯỜNGCỦACÁCHOẠTĐỘNGKHAITHÁCTHANNÓICHUNG SƠĐỒTÁCĐỘNGTỚIMÔI TRƯỜNGCỦACÁCDỰÁNKHAITHÁCTHAN Bôi, tiÕng ån, khÝ th¶i NOx, SOx… §Êt ®¸, CTR Khai th¸c hÇm lß §¸ th¶i VËn t¶i Sµng tuyÓn Khai th¸c lé thiªn §æ th¶i M«i tr­êng n­íc M«i tr­êng khÝ M«i tr­êng ®Êt, c¶nh quan, tµi nguyªn sinh vËt VËn chuyÓn, bèc rãt tiªu thô than N­íc th¶i: pH, kim lo¹i nÆng, SS… Khoan næ m×n bãc ®Êt ®¸ Xóc bèc Than Thay ®æi bÒ mÆt ®Þa h×nh, mÊt th¶m thùc vËt Bôi, tiÕng ån, khÝ th¶i NOx, SOx, CH4 … Nguy c¬ tr­ît lë, båi lÊp dßng ch¶y mÆt Khoann m×n ph¸ ®¸ ®µo lß KhÊu than San g¹t mÆt b»ng SCN, x©y dùng nhµ x­ëng Chú giải - Dây chuyền sản xuất - Gây ra các nhân tốô nhiễm - Tác động tới môi trường CHƯƠNG II SƠLƯỢCQUÁTRÌNHHOẠTĐỘNG, HIỆNTRẠNGKHAITHÁCMỎTHAN CỌCSÁUVÀDỰÁN“CẢITẠOVÀMỞRỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHTHAN – MỎTHANCỌCSÁU” I. LỊCHSỬTHĂMDÒVÀKHAITHÁC: 1. Lịch sử thăm dò. Mỏ than Cọc Sáu được phát hiện và khai thác từ cuối thế kỷ XIX, thuộc công ty than Bắc Kỳ do người Pháp quản lý công tác thăm dò tại mỏ than Cọc Sáu đã tiến hành với khối lượng khá lớn qua nhiều giai đoạn 2. Lịch sử thiết kế khai thác. Năm 1976 Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập thiết kế cải tạo mở rộng mỏ. Đến năm 1997, ViệnGhiprosac Liên Xô tiến hành thiết kế tổng thể mỏ Cọc Sáu theo tài liệu địa chất năm 1973. Về sau mỏ nhiều lần thiết kế cải tạo mở rộng khai thác sang khu Đông Thắng Lợi. II. HIỆNTRẠNGKHAITHÁC: Theo thiết kế cải tạo mở rộng mỏ do Viện thiết kếGhiprosac Liên Xô lập năm 1976 và đãđược phê duyệt, mỏ gồm 2 công trường là công trường Tả Ngạn và Công trường Thắng Lợi, khai thác vỉa dày và vỉa G(I). Độ sâu thiết kế khai thác của công trường Tả Ngạn là mức -150m và của công trường Thắng Lợi là mức – 77m. Hiện tại mỏđã khai thác khu Đông tụ Bắc Tả Ngạn với đáy moong ở mức -150 m. Khai trường được chia làm 3 khu vực Tả Ngạn, Thắng Lợi và khu Đông Nam (khu xưởng bảo dưỡng ô tô hiện nay). Khu Tả Ngạn bao gồm 2 đông tụ Bắc và Nam có dải sơn tụ làm ranh giới. Đông tụ Nam đã kết thúc khai thác và hiện đang là nơi chứa bùn nước. Đông tụ Bắc đã khai thác đến mức -150m. Khu Đông Nam khai thác trữ lượng than nằm dưới khu xưởng (SCN) hiện nay. Công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng đãđược tiến hành và hiện tại phải di chuyển khu xưởng, trạm điện 35/6 kV ra khỏi khu vực để khai thác từ năm 2006. Khu Thắng Lợi: Công tác mỏđang tiến hành từ mức -60 ¸ +330m. Cuối năm 2004 đã xảy ra hiện tượng tụt lở bờĐông – Nam khu Thắng Lợi với khối lượng tụt lở hàng triệu m3. Theo thiết kếđãđược phê duyệt đến 2006 mỏ sẽ kết thúc khai thác. Xong tài liệu địa chất cóđược tới thời điểm hiện tại tính đến mức -300m lòng đất khu mỏ còn trên 50 triệu tấn trữ lượng phân bổ xung quanh khai trường Tả Ngạn và Thắng Lợi hiện nay. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy mỏ có thể khai thác xuống sâu tới mức – 255m khu Thắng Lợi với hệ số bóc biên giới 10.5 m3/t. Các khâu công nghệ và thiết bị chính đang sử dụng tại mỏ Cọc Sáu: 1. Công tác xúc bốc: Toàn bộ công tác xúc bốc hiện nay của mỏđược cơ giới hoá bằng các loại máy xúc gầu thuận kéo cáp và các máy xúc thuỷ lực gầu ngược. 2. Công tác khoan nổ: Khoan nổ mìn bằng máy khoan xoay cầu với đường kính mũi khoan 243 mm và gần đây đầu tư thêm 01 máy khoan xoay cầu thuỷ lực loại DM45 cóđường kính mũi khoan 200 mm. Lượng thuốc nổ sử dụng là 419kg/1000m3. 3. Vận tải: - Vận chuyển đất đá: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 30-42 tấn. - Vận chuyển than: Bằng ô tô tựđổ trọng tải 12-30 tấn kết hợp với vận tải bằng băng tải. 4. Sàng tuyển: Mỏ có 2 cụm sàng chính là cụm sàng Gốc Thông (mức +15,6) và cụm sàng II (mức +25,5). Ngoài ra còn một số công trường làm than thủ công có tính chất tận thu như công trường than 2 (mức +84,5), công trường than 3 (mức +26,8). Than sàng tuyển chủ yếu ở cụm sàng Gốc Thông và cụm sàng II. Cụm sàng Gốc Thông chỉ sàng than nguyên khai loại 1 (NK1) là chủ yếu: Than nguyên khai loại 1 qua cụm sàng Gốc Thông để sàng bớt đất đá và bán cho Tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển. Than nguyên khai loại 2 bao gồm than chất lượng xấu từ bãi chứa 19/5, than tận thu vách, trụ, than bùn bơm moong và bã sàng lần 1 của sàng Gốc Thông được cấp vào cụm sàng 2 để sàng phân loại tận thu than cám 5, cám 6, tách cấp 15-35mm để nghiền thành cám 6. 0-50mm Sàng Gốc Thông Than NK1 Sàng song tĩnh a=100 Nhặt tận thu than Sàng phân loại f50 +50mm Đi sàng 2 để sàng lại Đi máng ga B bán TT Cửa Ông Than cám 5 0-100mm Nhặt tận thu than Sàng phân loại f35 vàf15 (18) Sàng song tĩnh a=100 Than NK1 +100mm Than +50 từ sàng Gốc Thông +35mm Nghiền -15mm Than cám 6 15-35mm 0-15mm Sàng II 5. Tiêu thụ Ngoài lượng than sơ tuyển bán cho Công ty tuyển than Cửa Ông, lượng than thương phẩm là than cám được Công ty than Cọc Sáu bán cho các đơn vị tiêu thụ trong nước thông qua cảng xuất than Đá Bàn. Tại cảng có các thiết bị rót than là băng tải, máng rót kết hợp với máy xúc gạt. Phương tiện vận tải thuỷ là các loại xà lan có trọng tải 200 – 400 tấn. 6.Đổ thải: Đất đá thải được ô tô vận chuyển ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực: - Khu vực xe gạt làm việc:Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an toàn cho ôtô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lượng san gạt chiếm khoảng 30% tổng khối lượng đất đá thải. - Khu vực ôtôđổ thải: Ôtô vận tải đất đá ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Khi ôtô không thểđổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này màôtô không thểđổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình đổ thải. Hiện mỏđang tiến hành đổ thải tại 2 bãi thải chính làĐông Cao Sơn vàĐông Bắc Cọc Sáu. 5. Thoát nước: a. Thoát nước cưỡng bức: - Trạm bơm cống +30: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước từ phía Đèo Nai chảy về hố tụ nước +30. Từ hố tụ nước +30 bơm lên mức +70, theo mương thoát nước chảy về lò thoát nước +28. Hố chứa nước +30 có dung tích V = 12.000m3. Trạm đặt 1 máy bơm Đ -1250 và 1 bơm Z300, bơm Đ -1250 có lưu lượng Q = 1250m3/h áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW, điện áp 6000V, bơm Z300 có lưu lượng Q = 1000m3/h, áp lực đẩy H= 100m, công suất động cơđiện 400KW, điện áp 6000V. Mỗi bơm làm việc với 1 tuyến đường ống đẩy Dy = 300mm, trạm đặt cốđịnh. - Trạm bơm Động tụ Bắc: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ởĐông tụ Bắc mức -150 sang Động tụ Nam mức -34. Trạm có 3 máy bơm(3 bơm D-1250, mỗi bơm có lưu lượng Q = 1250m3/h, áp lực đẩy H = 125m, công suất động cơ P = 630KW. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến đường ống Dy = 300mm. Trạm đặt cốđịnh. - Trạm bơm Động tụ Nam: Trạm có nhiệm vụ bơm toàn bộ lượng nước ởĐộng tụ Nam mức - 34 lên lò thoát nước ở mức +28 để chảy ra biển. Trạm đặt 4 máy bơm (1bơm Đ -1250, 2bơm Đ - 2000 và 1 bơm Z300) máy bơm Đ - 2000 có lưu lượng Q = 2000m3/h áp lực đẩy H = 100m. Công suất động cơ P = 800KW, điện áp 6000V. Đường ống đẩy gồm 3 tuyến Dy = 300mm, với tổng chiều dài 2860m. b. Hệ thống tháo khô: Hiện nay, mỏđã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống rãnh và mương thoát nước tự chảy nhằm hạn chế tối đa lượng nước mặt chảy xuống đáy moong. Các mức trên +45, +60 của bờ Bắc và bờĐông, +30 bờ Nam Tả Ngạn lượng nước mặt được thoát theo hệ thống mương qua cống +90 ở khu Đông Nam và 2 lò thoát nước ở mức +28 ở bờ Nam Tả Ngạn. Do bãi thải Bắc Cọc Sáu vàĐông Cao Sơn phát triển nên suối Mông Dương ở phía Bắc bị chặn, cống thoát nước ở mức +70 Bắc Cọc Sáu bị vùi lấp, nên hướng thoát nước chủđạo hiện tại và tương lai của mỏ là thoát về phía Nam và ra biển. Hệ thống mương rãnh đãđược xây dựng từ lâu, mặt khác do yêu cầu mở rộng khai trường nên cần phải được củng cố và xây dựng lại. III. GIỚITHIỆUTÓMTẮTDỰÁN “CẢITẠOVÀMỞRỘNG KHAITHÁCKINHDOANHTHAN- MỎTHANCỌCSÁU” A. GIỚITHIỆUDỰÁN 1. Tên dựán: Dựán: Cải tạo và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu 2. Chủ dựán vàđịa chỉ liên lạc Chủ dựán: CÔNGTYTHAN CỌC SÁU Địa chỉ: Phường Cẩm Phú - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 033 862062 Fax: 033 863936 Cơ quan lập dựán: CÔNGTYTƯVẤNĐẦUTƯMỎVÀCÔNGNGHIỆP Địa chỉ: 565 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Điện thoại: 04.8544252; 04.8544153 Fax: (84-4) 8543164. B. NỘIDUNGDỰÁN 1. Công suất thiết kế: Công suất mỏđược xác định phù hợp với “Tổng sơđồ phát triển ngành than giai đoạn 2001 – 2010 có xét triển vọng đến 2020” của Tổng Công ty đã lập vàđãđược Chính phủ phê duyệt, đồng thời đảm bảo doanh thu, việc làm ổn định cho công nhân Công ty than Cọc Sáu. Công suất khai thác mỏđược xác định tối đa trên cơ sởđiều kiện địa chất mỏ và tốc độ xuống sâu tối đa 15m/năm là 170.000 tấn than nguyên khai/năm tương ứng với khối lượng đất đá bóc tối đa là 0,2-1 triệu m3/năm. 2. Tuổi thọ của mỏ: Tuổi thọ của mỏđược xác định trên cơ sở trữ lượng than khai thác và công suất thiết kế mỏ. Tuổi thọ của mỏđược xác định là 11 năm (2006 – 2017). 3. Trình tự khai thác: Để nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai, cần tập trung khai thác tối đa khu Động Tụ Bắc Tả Ngạn để sớm kết thúc khai thác khu vực này tạo điều kiện đổ bãi thải trong, rút ngắn cung độ vận tải đất đá thải của Công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai trên 1,5km so với đổ thải ở các bãi thải khác (Đông Cao Sơn, Nam Đèo Nai…). Đồng thời song song tiến hành khai thác và bóc đất khu Thắng Lợi mở rộng đểđiều hoà hệ số bóc giữa 2 khu vực. 4. Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác được áp dụng là hệ thống khai thác có vận tải. Than khai thác được vận tải bằng ôtô tựđổ về xưởng sàng, đất đá vận chuyển ra các bãi thải bằng ôtô tựđổ có tải trọng đến 60T. 5. Công nghệ khai thác: Trên cơ sởđiều kiện khai thác mỏ, khối lượng đất bóc hàng năm và cung độ vận tải đất đá thải, chọn sơđồ công nghệ bóc đất đá như mỏđang áp dụng hiện nay là: Máy xúc + ôtô. Để giảm khối lượng đất đá bóc giai đoạn cải tạo mở rộng, cần nâng cao góc bờ công tác bằng phương pháp áp dụng công nghê khai thác cắt lớp đứng. 6. Thiết bị khai thác: a. Thiết bị làm tơi đất đá: Sử dụng phương pháp khoan nổ mìn để làm tơi đất đá chuẩn bị cho công tác xúc bốc tại mỏ Cọc Sáu. b. Thiết bị bốc xúc: Đào hào mở vỉa và khấu than sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược Hiện nay mỏđang sử dụng trên 20 thiết bị xúc bốc các loại c. Vận tải than trong mỏ: Sơđồ vận tải than hiện mỏđang áp dụng là vận tải liên hợp ôtô + băng tải. Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ô tô chở về bunke băng tải +30 ở phía Tây Nam khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc thông. Từ bãi than sàng Gốc thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng băng tải mới được đầu tư xây dựng về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông Khối lượng than xấu cóđộ tro cao chuyển qua sàng EKG – 2 sàng tại mỏ và tiêu thụ qua cảng Đá Bàn của mỏ. Trong thời gian tới mỏ khai thác ngày càng xuống sâu, đáy moong khai thác ngày càng chật hẹp vàđể giảm chi phí vận tải than nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỏ, thực hiện phương án vận tải than sau: Than nguyên khai từ các gương tầng khai thác được ôtô chở về bunke băng tải +30 ở phía Đông khai trường khu Tả Ngạn, tiếp đóđược băng tải chuyển về bãi than sàng Gốc Thông. Từ bãi than sàng Gốc Thông, than đạt tiêu chuẩn cấp cho tuyển 2 Cửa Ông được vận chuyển bằng ôtô tựđổ về máng ga B trung chuyển qua phương tiện vận tải đường sắt về Cửa Ông. Để thực hiện phương án này cần xây dựng bổ sung 1,56 km tuyến băng tải và một số công trình phụ trợ khác để phục vụ cho việc vận tải than. d. Vận tải đất đá: Khối lượng đất đá bóc hàng năm của mỏ từ 18 ¸ 28 triệu m3 với cung độ vận tải thay đổi từ 0,5 ¸ 6 km, trung bình 2,3 km. Hiện tại đất đá thải được vận chuyển ra bãi thải bằng ôtô tựđổ tải trọng 30 ¸ 36 tấn 7. Đổ thải: a. Vị trí bãi thải và lịch đổ thải: Mỏ Cọc Sáu nằm trong cụm mỏ lộ thiên Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn vàĐông Cao Sơn (mới tách ra cụm Cao Sơn đểđấu thầu khai thác). Khối lượng đất đá bóc còn lại của cụm mỏ trên rất lớn: khoảng hơn 10 triệu m3. Hiện nay việc đổ thải của cụm mỏ trên gặp nhiều khó khăn phức tạp do thiếu diện đổ thải, nhiều mỏđổ chung một bãi thải (Nam Đèo Nai, Đông Cao Sơn,…). Để tránh chồng chéo làm tăng khối lượng vận tải, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm mỏ trên, Công ty TVĐT Mỏ và CN đã tiến hành lập đềán qui hoạch khai thác, đổ thải, vận tải và thoát nước cho cụm mỏ trên. - Năm 2006 mỏ Cọc Sáu sẽ tập trung đổ thải vào khu vực khe Rè và phía Nam của khu Bắc Quảng Lợi và hết năm này phải di chuyển kho thuốc nổ 3 mỏ ra khỏi khu vực này. - Giai đoạn từ 2007 đến 2010 mỏ Cọc Sáu sẽ phải nâng mức đổ thải dần lên mức +270 tại khu vực khai thác lộ thiên của XN 790 của Bắc Quảng Lợi. - Giai đoạn sau 2010 phát triển bãi thải Đông Cao Sơn theo hướng Đông của XN 790 và công ty than Mông Dương. b. Công nghệ và thiết bị thải đất đá: Công nghệ thải đất đááp dụng như hiện nay: Đất đá thải được ôtô vận tải ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Trên tuyến thải chia làm 2 khu vực: + Khu vực xe gạt làm việc: Gạt đất đá còn đọng lại trên mặt bãi thải và tạo đê bao an toàn cho ô tô khi tiến hành đổ thải. Dự kiến khối lượng san gạt chiếm khoảng 30% tổng khối lượng đất đá thải. + Khu vực ô tôđổ thải: Ô tô vận tải đất đá ra bãi thải vàđổ trực tiếp xuống sườn tầng thải. Khi ô tô không thểđổ thải trực tiếp xuống sườn tầng thải thì chuyển sang khu vực mà xe gạt đã tạo xong đê bao an toàn và tiếp tục đổ thải ở khu vực này màô tô không thểđổ thải được nữa. Quá trình trên cứ lặp đi lặp lại cho đến khi kết thúc quá trình đổ thải. 8. Sàng tuyển - Giai đoạn 2006: Duy trì sản xuất theo công nghệ hiện có - Giai đoạn từ 2007: Đầu tư bổ sung thiết bị cho cụm sàng Gốc Thông để sàng lại than +50mm và tuyển chọn than cục trên băng, nghiền than trung gian, chấm dứt dùng ô tô vận chuyển than đi cụm sàng 2 để sàng lại. 9. Thoát nước mỏ: a. Sơđồ thoát nước tự nhiên: Hệ thống mương rãnh thoát nước - Tận dụng tối đa hệ thống thoát nước tự chảy hiện có của mỏ. - Hệ thống thoát nước tự nhiên của mỏ Cọc Sáu năm 1990 thay đổi do việc phát triển khai trường mỏ Cọc Sáu, bãi thải Đông Cao Sơn. Vì vậy, hướng thoát nước về phía Bắc vào suối Mông Dương bị chặn lại, hiện nay vàđến khi kết thúc khai thác toàn bộ hướng thoát nước của mỏđổ về phía Nam qua các công trình thoát nước hiện có thoát ra biển. - Đểđảm bảo an toàn cho công tác sản xuất, việc cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước cần được tiến hành trên cơ sở tận dụng các công trình thoát nước hiện có, việc bảo dưỡng và tu sửa các công trình thoát nước cần được tiến hành thường xuyên vào trước các mùa mưa lũ. b. Sơđồ thoát nước cưỡng bức - thiết bị thoát nước: Căn cứ vào hiện trạng các trạm bơm và lịch khai thác các khu vực khi đáy khai trường xuống sâu các mức -15, - 150, -210, 240 và -255 cần thiết phải bố trí các trạm bơm thoát nước C. CÁCVẤNĐỀMÔITRƯỜNGCẦNĐẶTRA. Mỏ than Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn nhất đãđược khai thác từ thời Pháp thuộc và liên tục được mở rộng phát triển cùng với sự phát triển của toàn ngành than. Năm 1999, mỏđã lập Báo cáo ĐTM đểđánh giá hiện trạng môi trường và các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường khu vực, từđóđề ra các biện pháp xử lýô nhiễm, giảm thiểu các tác động tiêu cực. Cho tới nay, công tác bảo vệ môi trường đãđược mỏ Cọc Sáu thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, khi thực hiện dựán “Duy trì và mở rộng khai thác kinh doanh than - mỏ than Cọc Sáu”, các vấn đề môi trường cần đặt ra trong những năm tới như sau: - Hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn trên khai trường và trên các tuyến đường vận chuyển than qua khu dân cư. - Xử lý triệt để lượng nước thải bơm thoát từ moong khai thác than. - Hạn chế việc trôi lấp đất đá thải từ các bãi thải ra mạng lưới thuỷ văn khu vực và khu dân cư. - Phục hồi, cải tạo đất sau khai thác và phủ xanh các bãi thải trong khu vực. - Bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho công nhân mỏ, đặc biệt khi khai thác xuống sâu và khai thác than hầm lò, trước các tác động của khíđộc, bụi, tiếng ồn. IV. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNGMỎTHANCỌCSÁU A. VỊTRÍĐỊALÝ, ĐỊAHÌNH 1.Vị tríđịa lý. Công ty Than Cọc Sáu là một trong những mỏ lộ thiên lớn nhất, nằm ở phía Đông Bắc thị xã Cẩm Phả, thuộc khu vực khai thác than của vùng Cẩm Phả. Phía Bắc là khai trường khu Quyết Thắng (mỏ Bắc Quảng Lợi). Phía Tây Bắc là khai trường mỏ Cao Sơn và mỏ Bắc Quảng Lợi. Phía Tây là khai trường mỏĐèo Nai. Phía Tây Nam là thị xã Cẩm Phả cách khoảng 6km. Phía Nam là khu công nhân mỏ cách khoảng 2km. Phía Đông làđường quốc lộ 18A Cửa Ông – Mông Dương Khu vực này liên hệ với các vùng khác bằng đường Quốc lộ 18A và tuyến đường sắt Thống Nhất - Cọc Sáu - Cửa Ông, ngoài ra trong mỏ còn cóđường ô tô nối mạng với đường vận tải trong khu vực. 2. Địa hình. Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong khu vực cóđịa hình nguyên thuỷ khá cao với dãy núi Quảng Lợi ở phía Đông cóđỉnh cao trên 350m. Phía Tây là dãy núi kéo dài từĐèo Nai sang với độ cao trên 150m. Phía Bắc và phía Nam địa hình thấp hơn, độ cao địa hình ở dãy cao từ 70 đến 100m. Đặc điểm chung của địa hình khu vực hiện nay làđịa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từĐông sang Tây, từ Bắc xuống Nam và bị phân cắt bởi các công trường khai thác, các bãi thải và các tuyến đường mỏ hình thành. Hiện nay, do quá trình khai thác lộ thiên, làm cho địa hình nguyên thuỷ bị biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện nay được thay thế bằng các moong, các tầng đất đá và các bãi thải …đáy mỏđang khai thác xuống sâu tới độ sâu – 150 m tại công trường Tả Ngạn (theo tài liệu cập nhật của mỏđến 01/01/2004). B. ĐIỀUKIỆNKHÍHẬU, THUỶVĂNVÀĐỊACHẤTCÔNGTRÌNHKHUVỰC. 1. Điều kiện khí hậu. Khu mỏ Cọc Sáu nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mưa thường lớn nhất vào tháng 7,8 hàng năm. Sau đây là các thông sốđáng lưu ý về lượng mưa: - Vũ lượng lớn nhất trong ngày là 324mm(ngày 11/7/1960) - Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3mm(tháng 8/1968). - Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa là 2850,8mm(1960). - Số ngày mưa nhiều nhất trong mùa mưa là 103mm(năm 1960). - Vũ lượng lớn nhất trong một năm là 3076mm(năm 1966). - Số ngày mưa nhiều nhất trong 1 năm là 151 ngày. Vào mùa khô nhiệt độ thay đổi từ 9 - 180C, trung bình là 150C; Vào mùa mưa nhiệt độ cao hơn so với mùa khô, từ 23 - 370C và trung bình là 270C. Độẩm tương đối trung bình năm là 65 - 67%. 2. Chếđộ thuỷ văn. a. Nước mặt: Qua nhiều năm khai thác, địa hình bề mặt nguyên thuỷđã biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện tại bao gồm các tầng đất đá, moong và bãi thải. Phía Đông mỏ cóđịa hình cao với độ cao +350m. Đáy mỏ hiện nay đã xuống đến mức – 150m (khu vực đáy moong Tả Ngạn). Mỏ Cọc Sáu là mỏ lộ thiên lớn, lưu vực rộng, lại đang khai thác xuống sâu, dự kiến kết thúc khai thác lộ thiên, đáy mỏ sẽ có cốt cao – 255m. Vì vậy, yếu tốđịa chất thuỷ văn nói chung và yếu tố nước mưa nói riêng có tác động rất lớn đến công tác mỏ. Hiện nay, hệ thống dòng chảy mặt trong mỏ bao gồm hệ thống các mương rãnh, lò thoát nước như sau: - Mương +180 phía Đông đón nước ở phía Đông khu Thắng Lợi từ mức +180 trở lên, dòng chảy hướng về phía Nam qua phía Nam xưởng bảo dưỡng ôtô, đổ vào suối rồi tiêu thoát ra biển. - Mương +90 phía Đông đón nước ở phía Đông từ mức +90 đến +165, qua mương xây +90 xưởng bảo dưỡng ôtô và cống bản rồi chảy về phía Nam và tiêu thoát ra biển. - Mương +30 phía Đông đón nước từ mức +30 đến +90 ở phía Đông, chảy qua lò thoát nước mức +28 số 2 rồi đổ vào suối Hoá Chất thoát ra biển. - Mương +90 phía Tây đón nước từ mức +90 trở lên ở phía Tây và một phần nước từĐèo Nai chảy sang rồi qua cống P3 (2f1500) và thoát về phía Nam qua mương ra biển. - Mương +30 phía Tây đón nước ở phía Tây từ mức +30 trở lên và nước của mỏĐèo Nai chảy sang rồi chảy qua lò thoát nước mức +28 số 1 và tiêu thoát qua mương ra biển. Khi mưa, toàn bộ nước của bờ Bắc khai trường và nước từ mức +30 trở xuống đều tập trung chảy xuống đáy moong vàđược bơm lên qua lò +28 theo suối Hoá Chất ra biển. Trong quá trình khai thác các đoạn mương nằm trên tầng công tác luôn được dịch chuyển theo sự phát triển của khai trường vàđược cốđịnh khi các tầng đóđi vào bờ kết thúc. b. Nước ngầm: Nước ngầm của mỏ Cọc Sáu được tàng trữ và vận động trong tầng tiềm thuỷ phân bố trên trụ vỉa Dày(2) và tầng chứa nước áp lực nằm phía dưới trụ vỉa dày(2). Hai tầng chứa nước này được ngăn cách bởi lớp đá sét kết và bột kết dày. Trong những năm qua, do quá trình đào sâu của mỏđã làm thay đổi động thái của các tầng chứa nước, cao trình các tầng chứa nước bị hạ thấp từ 30 đến 50m so với ban đầu. 3. Đặc điểm địa chất công trình. Mỏ Cọc Sáu có cấu trúc, kiến tạo địa chất phức tạp, khu mỏ bị phân cắt thành các khối kiến tạo có tính chất vàđặc điểm cấu trúc khác nhau. Có mặt trong địa tầng chứa than với các loại nham thạch chủ yếu sau: Cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết và sét kết. Các nham thạch này phân bố không ổn định. Tính chất cơ lý của cùng loại nham thạch trong các khối địa chất khác nhau cũng không giống nhau. Các hiện tượng địa chất công trình phổ biến ở mỏ Cọc Sáu là hiện tượng phong hoáđất đá bề mặt khi bóc lộ và hiện tượng trượt lở bờ mỏ. C. ĐẶCĐIỂMTÀINGUYÊNĐẤT, RỪNGTRONGKHUVỰCKHAITHÁC. 1. Tài nguyên đất. Trong ranh giới của mỏ hiện nay, theo quyết định số 647 TVN/TĐ-ĐC2) ngày 07/05/1996 giao cho mỏ quản lý bao gồm 850 ha. Trong đó gồm: Đất trong diện khai thác 360 ha. Đất đồi trọc dùng đểđổ thải 220 ha. Đất để xây dựng: - Trạm sửa chữa cơ khí 5,5 ha. - Các khu vực sàng tuyển 6,6 ha. - Cảng tiêu thụ 4 ha. Còn lại 264 ha mặt bằng văn phòng, tuyến thoát nước và các nhà công trường, phân xưởng đội xe và khu đồi trọc nằm trong ranh giới mỏđược giao quản lý. 2. Tài nguyên rừng. Mỏ Cọc Sáu đãđược khai thác từ hàng chục năm nay với quy mô rất lớn nên hiện trạng thảm thực vật không còn nguyên dạng. Trong phạm vi ranh giới mỏ không còn các hệ sinh thái nổi bật nào mà chủ yếu làđất trống với các loại cỏ tranh mọc rải rác trên đồi. Ngoài ra xung quanh mỏ Cọc Sáu có các mỏ than Quảng Lợi, Đèo Nai, Cao Sơn đang khai thác nên hệ sinh thái trong toàn khu vực đều bị biến đổi mạnh mẽ, chỉ còn lại các cây bụi thấp ưa ánh sáng như cây bồ bồ, nhân trần, dạ cầm, chân chim, sim, mua, dương xỉ… và một số loại cỏ như cỏ tranh, cỏ lau… Bao quanh bờ moong khai thác, các bờ vách mỏ chỉ làđất đáđã bị phong hoá nứt vỡ mà không có màu xanh của thực vật. Đôi chỗ có các loài cỏ lau, cỏ tranh phát triển nhưng rất ít. Hiện trạng thảm thực vật như vậy không đủđiều kiện sống cho các loài động vật, kể cả tập đoàn các loài chim. Trên thực tếở khu vực khảo sát không còn thấy các loài động vật hoang dã trước đây nữa. D. HIỆNTRẠNG CƠSỞHẠTẦNG, KINHTẾXÃHỘI. 1. Khái quát chung. Mỏ than Cọc Sáu là một mỏ lộ thiên lớn, do vậy từ lâu đãđược đầu tư và phát triển một cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện. Trong khu vực có hệ thống nhà trẻ, nhà mẫu giáo, trạm xá, trường học, các khu vực tập luyện thể thao vui chơi giải trí… Mạng lưới giao thông trong vùng cũng khá hoàn chỉnh. Từ mỏ cóđường ô tô nối với quốc lộ 18A, cóđường sắt vận chuyển than tới nhà máy tuyển than Cửa Ông. Nội bộ mỏ có hệ thống đường dày đặc phục vụ cho vận chuyển than, đất đá thải và các nguyên vật liệu cần thiết. 2. Cấp điện Nguồn cung cấp điện làđiện áp 35kV từ 2 đường dây trên không 35kV: - Lộ 373 từ Hòn Gai đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu - Lộ 374 từ Mông Dương đến trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu Từ trạm biến áp 35/6 kV Cọc Sáu có 12 khởi hành cho 12 đường dây tải điện 6kV, cung cấp điện chủ yếu cho khu vực khai trường, khu sân công nghiệp, trạm bơm thoát nước khai trường, khu máng ga, sàng, bốc rót than và các thiết bị phụ tải điện sử dụng điện áp 6kV như máy xúc, máy khoan. 3. Cấp nước Nguồn nước cấp sinh hoạt cho khu vực Văn phòng và khu Tập thể Cọc Sáu được lấy từ Giếng Tập đoàn (từ năm 1999). Đối với các đơn vị trên khai trường, Công ty hợp đồng mua nước của Xí nghiệp nước Diễn Vọng, trung bình 700m3/tháng và dùng xe cấp đến từng đơn vị, đảm bảo vệ sinh an toàn. Nguồn nước sản xuất, tưới dập bụi trên các tuyến đường được lấy từ hố nước +30. Dung tích hồ khá lớn, khoảng 12.000 m3 và lưu lượng nước ngầm chảy vào hồ trong mùa khô là 300 m3/h và mùa mưa đạt 1.200 m3/h. E. HIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG 1. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn b. Hàm lượng bụi. * Khu khai thác và sàng tuyển. Kết quả quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng tại một sốđiểm quan trắc thuộc khu khai thác và sàng tuyển – Công ty than Cọc Sáu dao động trong khoảng 0,22 đến 0,68 mg/m3. Tại máy xúc EKG-6 khu vực bãi than 19/5, hàm lượng bụi lơ lửng luôn vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ), lý do vào thời điểm quan trắc máy xúc hoạt động. Tại Công trường 10/10- giáp khu dân cư hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (Trung bình 1 giờ) từ 1,06 đến 1,16 lần. Hàm lượng bụi lơ lửng tại Bun ke rót than, Sàng Gốc thông và phân xưởng sàng 19/5 luôn vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần từ 1,4 đến 2,27 lần. Nguyên nhân chính gây ra bụi tại các vị trí này là không có các biện pháp giảm bụi khi vận hành: không che chắn băng sàng, không có hệ thống phun sương dập bụi vàđặc biệt tại khu vực thường có gió mạnh trong lúc sàng than đang hoạt động, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và môi trường xung quanh. Moong (–40) và (-150) Động Tụ Bắc vàĐộng Tụ Nam –34 là những khu vực khai thác, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí này thường thấp và nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép khi không có xe chạy qua. * Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải và bãi than. Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí thuộc đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1h) từ 1,03 đến 1,5 lần. Hầu hết, các khu vực này đều có xe tưới nước, nhưng do các tuyến đường đều làđường tạm, đất đá và than rơi vãi nhiều, tần suất tưới nước chưa đều nên mức độ tạo bụi vẫn lớn.Đối với khu vực bãi thải, các hoạt động đã thực hiện theo kế hoạch sản xuất, hộ chiều đổ thải và các biện pháp khác nên hạn chếđược rất nhiều khả năng gây bụi của bãi thải. Tuy vậy hàm lượng bụi lơ lửng quan trắc tại 2 bãi thải này vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép. * Khu văn phòng. Hầu hết, các vị trí quan trắc hàm lượng bụi lơ lửng trong cả ba đợt quan trắc tại các khu văn phòng đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ). Ngoại trừđiểm quan trắc Công trường khoan vào đợt 3; vị trí này nằm gần với đường giao thông và các khu sàng. * Các phân xưởng của Công ty Hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm Phân xưởng sửa chữa ôtô (xưởng tiện và xưởng rèn), phân xưởng gạt làm đường đều đạt tiêu chuẩn 5938-1995 (trung bình 1h). Tại điểm quan trắc phân xưởng Cơđiện, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,16 lần. Tại Điểm quan trắc Công trường máng ga và phân xưởng phục vụ, hàm lượng bụi lơ lửng đều vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,03 đến 1,4 lần. Lý do chủ yếu gây ra hàm lượng bụi lơ lửng cao hơn tiêu chuẩn cho phép tại các vị trí quan trắc này là nằm gần đường vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc Sáu, lượng xe qua lại khá nhiều. * Khu dân cư lân cận. Hầu hết, hàm lượng bụi lơ lửng tại các điểm quan trắc khu dân cư lân cận đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5937-1995 (trung bình 1giờ). Các khu vực này thường cách xa khu khai trường của Công ty than Cọc Sáu. Tại điểm quan trắc Cầu Hoá chất, là một vị trí nằm xen giữa khu dân cư vàđường vận chuyển than chính của Công ty than Cọc Sáu ra Cảng Đá Bàn nên lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép. Tóm lại, hàm lượng bụi lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ) tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận chuyển than vàđất đá thải, bãi than, các công trường có nhiều xe và máy móc hoạt động. Các vị trí quan trắc khác đều có hàm lượng bụi lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn cho phép. c. Tiếng ồn. * Khu khai thác và sàng tuyển. Nhận xét: tiếng ồn tại các vị trí Sàng Gốc Thông , Bun ke rót than, phân xưởng sàng 19/5- Công trường than 2 và tại máy xúc EKG-6_Khu vực bãi than 19/5 đều vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 –Nghịđịnh 175/NĐ-CP áp dụng cho các khu công nghiệp nặng. Đây các vị trí gây ra tiếng ồn chủ yếu trong các khu khai thác và sàng tuyển chính của Công ty. Ngoài ra, tiếng ồn tại các vị trí còn lại đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. *Đường vận chuyển than, đất đá thải, bãi thải, bãi than. Tiếng ồn tại điểm quan trắc bãi than mức +7 Động Tụ Nam nằm trong tiêu chuẩn về tiếng ồn trong phụ lục V,2- Nghịđịnh 175/NĐ-CP áp dụng cho công nghiệp nặng. Các điểm quan trắc tiếng ồn tại 2 vị trí bãi thải: Bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu (mức +195) đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân chính làởđây thường xuyên diễn ra hoạt động đổ thải và san gạt của Công ty than Cọc Sáu. Tại các đường vận chuyển than vàđất đá thải của Công ty than Cọc Sáu (đường vận tải chung, đường vận chuyển ra cầu 5, đường vận chuyển lên bãi thải Đông Cao Sơn) đều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại các điểm quan trắc này đều diễn ra các hoạt động của Công ty. * Khu văn phòng. Trong cả 3 đợt quan trắc, tiếng ồn tại các vị trí quan trắc tại khu văn phòng đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các vị trí này nằm cách xa các khu khai thác chính của công ty. Vì vậy, tiếng ồn luôn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép. * Các phân xưởng của Công ty. Tiếng ồn tại các vị trí Công trường Máng Ga và phân xưởng phục vụđều vượt tiêu chuẩn cho phép, các vị trí này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động vận chuyển than ra Cảng Đá Bàn của Công ty than Cọc Sáu. Tại phân xưởng Cơđiện, (xưởng rèn, xưởng tiện), phân xưởng sửa chữa ôtôđều có tiếng ồn vượt tiêu chuẩn tiếng ồn trong phụ lục V,2 - Nghịđịnh 175/NĐ-CP. Tại phân xưởng gạt làm đường, tiếng ồn đạt tiêu chuẩn cho phép. * Khu dân cư lân cận. Nhận xét: qua biểu đồ 10, tiếng ồn tại khu vực dân cư lân cận hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép, ít chịu ảnh hưởng của các khu vực khai trường của công ty than Cọc Sáu. Tóm lại, tiếng ồn luôn vượt tiêu chuẩn cho phép phục lục V,2- Nghi điịnh 175/NĐ-CP tại các điểm quan trắc nằm trong khu sàng tuyển, đường vận chuyển than vàđất đá thải, bãi than, các công trường khai thác, phân xưởng có nhiều xe và máy móc hoạt động. Các vị trí quan trắc khác, khu dân cưđều có tiếng ồn đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. d. Các khí khác (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2) Tất cả các khí này (CO, SO2, CH4, NH3, H2S, NO2, CO2) trong ba đợt quan trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937-1995 (trung bình 1 giờ) Tóm tắt chung: Hiện trạng môi trường không khí của Công ty than Cọc Sáu bịô nhiễm tiếng ồn và bụi tại các khu vực nằm trong ranh giới mỏ ( khu vực sàng tuyển, đường vận chuyển, công trường khai thác…) và các khu vực khác đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. 2. Hiện trạng môi trường nước a. Nước mặt. * Độ pH: Các điểm quan trắc môi trường nước mặt của Công ty than Cọc Sáu được bố trí trong khu vực Công ty quản lý và khu vực dân cư lân cận mỏ. - Đợt 1: Các điểm quan trắc Suối cầu A, Mương +45N, mương +60, mương 90, mương +30 bờ Nam Tả ngạn không đạt tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt khác của Công ty than Cọc Sáu đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). - Đợt 2: Tất cả các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). - Đợt 3: Các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc lần 3 đều có giá trị pH nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), chỉ cóđiểm quan trắc suối cầu A có giá trị pH không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). Nước mưa chảy từ phía công trường Thắng lợi chảy về mương phía Đông Nam, chảy qua dốc nước, qua mương y tế và chảy về suối cầu A và thoát ra biển. Vì vậy, giá trị pH tại điểm suối cầu A không đạt tiêu chuẩn cho phép. Cần đưa điểm quan trắc này vào kế hoạch quan trắc môi trường hàng năm. * Cặn lơ lửng. Nhận xét: - Đợt 1: Hàm lượng cặn lơ lửng tại các điểm quan trắc Suối cầu A, mương +30 bờ Nam Tả ngạn không đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt khác của Công ty than Cọc Sáu đều có hàm lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 2: Hầu hết các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc đều có hàm lượng cặn lơ lửng nằm trong tiêu chuẩn TCVN5942-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ hai điểm quan trắc là: đoạn suối P8 và Mương +30 bờ Nam Tả Ngạn có hàm lượng cặn lơ lửng vượt tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 3: Tất cả các điểm quan trắc nước mặt của Công ty than Cọc Sáu trong đợt quan trắc lần 3 đều có hàm lượng cặn lơ lửng đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). * Hàm lượng Sắt - Đợt 1: Trong đợt quan trắc này, hầu hết hàm lượng sắt các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B ) từ 1,11 đến 1,435 lần; ngoại trừ một sốđiểm suối cầu 5, điểm đoạn suối P3, đoạn suối P8, suối đoạn cầu A và mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đạt tiêu chuẩn cho phép. - Đợt 2&3: Các điểm quan trắc suối cầu 5, điểm đoạn suối P3, đoạn suối P8, suối đoạn cầu A đều có hàm lượng sắt đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc nước mặt còn lại đều vượt tiêu chuẩn cho phép. - Hàm lượng sắt trong điểm quan trắc suối cầu 7, mương y tế, mương +45 N, mương +60, mương +90, mương +30 bờ Nam Tả Ngạn đều vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942-1995 (giới hạn B) trong cả ba đợt quan trắc. Các điểm này cần phải đặt trong kế hoạch quan trắc và có biện pháp khắc phục để bảo vệ môi trường khu vực. * Hàm lượng Mangan - Hàm lượng mangan các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). *Hàm lượng BOD5 (nhu cầu ôxy sinh hoá). Hàm lượng BOD5 các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừđiểm quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá trị BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,08 đến 1,2 lần. Hai điểm quan trắc bịảnh hưởng các hoạt động hai bên suối Hoá chất và khu dân cư xung quanh Cầu 5. * Hàm lượng COD (nhu cầu ôxy hoá học). Kết quả quan trắc hàm lượng COD trong các mẫu nước mặt- Công ty than Cọc Sáu được thể hiện trong biểu đồ 16. Hàm lượng COD các điểm quan trắc nước mặt – Công ty than Cọc Sáu trong ba đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B), trừđiểm quan trắc suối cầu 5 và suối cầu 7 có giá giá trị COD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,43 đến 1,74 lần do chịu ảnh hưởng của các hoạt động sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực. * Hàm lượng Coliform. Theo kết quả quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi trường nước mặt Công ty than Cọc Sáu trong 3 đợt quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (giới hạn B). b. Nước ngầm. Các điểm quan trắc môi trường nước ngầm của Công ty than Cọc Sáu được bố trí như sau: - Các điểm quan trắc nước ngầm trong khu vực khai thác chính (được lấy mẫu tại các điểm nước ngầm chảy ra từ các tầng khai thác: NN1¸NN5): Mức -40 Đông Thắng Lợi, Mức+105 Đông Thắng Lợi, Mức +90 Đông Thắng lợi, Mức -30 Bắc Tả Ngạn, Mức -45 Tây Công trường Tả Ngạn. - Các điểm quan trắc nước ngầm khác (NN6¸NN10): Giếng nhà dân khu 4 Cẩm phú, giếng khu phân xưởng vận tải số 9, giếng khu vực văn phòng công trường 10/10, giếng nhà dân khu 5 phường Cẩm phú, giếng nhà dân khu xây lắp III. * Độ pH - Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm Công ty than Cọc Sáu nằm trong khu vực khai thác chính, thì giá trị pH các mẫu này đều không đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. Nước ngầm chảy qua các tầng khai thác than làm giảm giá trị của độ pH. - Khác với độ pH của các mẫu nước ngầm nằm trong các khu vực khai thác chính, thì các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. * Sắt. Đối với các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu nằm trong khu vực khai thác chính, thì hàm lượng Sắt đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995; do các mẫu nước ngầm này đều cóđộ pH thấp , làm tăng khả năng hoà tan sắt và một số kim loại nặng khác trong nước. Đối với các mẫu nước ngầm khác (nằm ngoài các khu vực này) đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995, ngoại trừ mẫu nước ngầm giếng nhà dân khu 4 phường Cẩm Phú. Hàm lượng sắt trong đợt 1 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,83 lần, đợt 2 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,3 lần. Cơ chếô nhiễm tại điểm quan trắc này chưa xác định rõ. * Mangan: - Hầu hết, Hàm lượng Mangan trong các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu đạt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995; ngoại trừ mẫu nước ngầm mức +90 Đông Thắng Lợi có hàm lượng Mangan vượt tiêu chuẩn cho phép trong đợt quan trắc 2&3. * Hàm lượng Coliform Hầu hết, Hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc môi trường nước ngầm – Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5944-1995. Hàm lượng Coliform trong nước ngầm nguyên thuỷ là nhỏ. Tuy nhiên khi chảy vào moong khai thác (đối với các điểm quan trắc: NN1-NN5) có lượng Coliform cao hơn TCCP là do nguồn nước ngầm khi chảy lộ ra bề mặt đã bị nhiễm bẩn bởi môi trường bên ngoài C. Nước thải. Các điểm quan trắc môi trường nước thải của Công ty than Cọc Sáu được bố trí như sau: Hố nước +30 Bắc, Moong Động tụ Nam -34, Cầu Hoá chất, Lò thoát nước +28, Mương -150 Động tụ Bắc, Phân xưởng sửa chữa ô tô, Cảng Đá Bàn, Đập Khe Rè. Các điểm quan trắc Moong Động Tụ Nam (-34), Lò thoát nước +28, Moong (–150) Động Tụ Bắc đều cóđộ pH không đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Nguyên nhân chủ yếu gây ra pH thấp ở các điểm này là do nước ngầm chảy qua các tầng than chứa FeS2, nước thải được bơm lên Động Tụ Nam (-34) từ moong (-150) Động Tụ Bắc. Sau đó, nước thải được bơm thứ cấp qua lò thoát nước +28 và ra biển. Hầu hết các điểm quan trắc khác: hố nước (+30) Bắc, Cầu hoá chất, Phân xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn, Đập Khe Rè, Trạm bơm thoát nước mỏĐèo Nai đều có giá trị pH đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). * Hàm lượng cặn lơ lửng. Hầu hết các điểm quan trắc nước thải sản xuất của Công ty than Cọc Sáu đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B) từ 1,1 đến 2,81 lần. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hàm lượng cặn lơ lửng cao tại các ví trí quan trắc này là: các điểm hố nước (+30) Bắc, moong Động Tụ Nam (-34), moong (-150) Động Tụ Bắc, trạm bơm thoát nước mỏĐèo Nai chịu ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than; Phân xưởng sửa chữa ôtô do hoạt động rửa xe trước khi vào bảo dưỡng và sửa chữa, Cảng Đá Bàn do hoạt động bốc và vận chuyển than; điểm quan trắc Cầu Hoá Chất do nước thải bơm lên từ moong Động Tụ Nam, trong quá trình chảy đến cầu Hoá Chất bào mòn và kéo theo đất tạo ra hàm lượng cặn lơ lửng cao. * Sắt. Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng sắt trong các điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Ngoại trừ 3 điểm quan trắc phân xưởng sửa chữa ôtô, Cảng Đá Bàn vàĐập Khe Rè có hàm lượng sắt thấp hơn tiêu chuẩn cho phép; nguyên nhân do nước thải tại các điểm quan trắc này cóđộ pH cao, làm tăng khả năng kết tủa của kim loại. * Mangan. Nhìn chung, hàm lượng Mangan và hàm lượng Sắt trong các mẫu nước thải biến đổi theo độ pH. Độ pH thấp thì hàm lượng sắt và Mangan trong các mẫu nước thải cao và ngược lại. * Nhu cầu ôxi sinh học (BOD5). Trong cả 3 đợt quan trắc, BOD5 trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B), ngoại trừđiểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chất có BOD5 vượt tiêu chuẩn cho phép 1,46 đến 2 lần do chất thải sinh hoạt của người dân xung quanh khu vực cầu Hoá chất. * Nhu cầu ôxi hoá học (COD). Trong cả 3 đợt quan trắc, COD trong các điểm quan trắc đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B). Riêng COD tại điểm quan trắc nước thải sản xuất Cầu Hoá Chấtvượt tiêu chuẩn cho phép 1,43 đến 2,38 lần do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt của dân cư xung quanh khu vực cầu Hoá Chất. * Hàm lượng Coliform. - Trong cả 3 đợt quan trắc, hàm lượng Coliform trong các điểm quan trắc đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-1995 (giới hạn B).. Tóm lại, hiện nay nước thải sản xuất của mỏ Cọc Sáu có chứa các yếu tốô nhiễm pH, TSS, Fe, Mn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Riêng đối với điểm quan trắc nước thải tại chân cầu Hoá Chất bịảnh hưởng thêm các chỉ tiêu BOD5, COD do các chất thải sinh hoạt xung quanh khu vực này. e. Nước biển ven bờ. Hầu hết các chỉ tiêu trong mẫu nước biển ven bờ Cẩm Phảđều nằm trong tiêu chuẩn TCVN 5943-1995, giới hạn C. 3. Hiện trạng môi trường đất * Vị trí các điểm quan trắc Vị trí 2 điểm: Bãi thải Đông Cao Sơn và Bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu.) * Nhận xét. Đất khu vực bãi thải có thành phần chủ yếu làđá sét kết, bột kết, cát kết phá huỷ tính nguyên khối và không có lớp đất phủđệ tứ. Thảm thực vật trên các bãi thải đang trong quá trình phục hồi rất chậm chạp. Do đóđất đá tại bãi thải rất dễ bị rửa trôi, xói mòn, phong hoá bởi dòng nước mặt, mưa, gió. Qua phân tích chất lượng đất bảng trên cho thấy các mẫu đất đá bãi thải có tính axit (đất chua) với pH = 3,62 đến 4,2. Nhìn chung, đất khu bãi thải làđất nghèo dinh dưỡng. 4. Vấn đề bãi thải và trôi lấp bãi thải Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang đổ thải tại hai bãi thải chính là bãi thải Đông Cao Sơn và bãi thải Đông Bắc Cọc Sáu. Các bãi thải được đổ theo quy hoạch, xa khu vực dân cư vàđược thiết kế trên cơ sởđảm bảo thoát nước, hạn chế tụt lở trôi lấp. Phía dưới chân bãi thải Đông Bắc có hệ thống đập chắn đất Khe Rèđể ngăn đất đá trôi xuống khu vực dân cư. F. ĐÁNHGIÁCHUNGVỀHIỆNTRẠNGMÔITRƯỜNG Bề mặt địa hình khu vực khai thác chủ yếu làđất trống đồi núi trọc, rừng tự nhiên không còn, thảm thực vật rất nghèo nàn, không đủđiều kiện sống cho các loài động vật. Khí hậu trong vùng mang tính nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Do vậy hoạt động khai thác than ởđây cũng có những tác động nổi bật theo từng mùa: tăng lượng bụi vào mùa khô và tăng lượng nước thải vào mùa mưa. Qua kết quả quan trắc cho thấy, các hơi khíđộc phát thải từ các hoạt động nổ mìn, các phương tiện vận tải và thiết bị phục vụ khai thác than (máy gạt, máy xúc…) như CO2, CO SO2, NO2…đều nằm trong TCCP. Chỉ có bụi là nhân tố cóảnh hưởng tới môi trường không khí do hoạt động sàng tuyển và vận chuyển than gây ra. Nguồn nước thải mỏ có tính axit và có hàm lượng cặn lơ lửng, Fe, Mn vượt TCCP gây tác động xấu tới các thuỷ vực trong khu vực, do vậy cần phải xử lý trước khi bơm thoát ra môi trường. Chất lượng nước sinh hoạt của mỏđảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của Bộ Y tế Lớp thổ nhưỡng bề mặt trong khu vực nhìn chung có hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng đều ở mức nghèo. CHƯƠNG III. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNGVÀHIỆUQUẢ KINHTẾ – MÔITRƯỜNGCỦADỰÁNCẢITẠOMỞRỘNG KHAITHÁCTHAN- MỎTHAN CỌC SÁU A. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGMÔITRƯỜNGCỦADỰÁN I. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGKHÍ Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu trong hoạt động sản xuất than là bụi và các khí thải sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của các động cơđốt trong. Lượng phát thải các tác nhân này chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng các chỉ tiêu sản xuất như khối lượng đất đá bóc, khối lượng vận tải, sàng tuyển…. 1. Tác động của bụi. Bụi mỏ trong quá trình sản xuất cóảnh hưởng không tốt đối với sức khoẻ con người, là nguyên nhân gây bệnh bụi phổi cho công nhân làm việc lâu dài trong không gian chứa bụi. Ngoài ra, bụi còn có thể gây các bệnh viêm mắt, viêm xoang và viêm phế quản mãn tính, còn bụi than sẽ gây bệnh antrcose. Ảnh hưởng lớn nhất của hoạt động khai thác than là bụi mỏ. Trong các khai trường lộ thiên, nguồn bụi tạo ra rất lớn và cóđộ lan truyền khá xa nhờ gió. Nguồn bụi này chủ yếu được sinh ra do các thiết bị máy móc làm việc (khoan, san gạt, xúc bốc…) và nổ mìn. Trong khi nghiên cứu và xác định các số liệu gốc để tính toán vàđề xuất các giải pháp chống bụi trong các công trường khai thác lộ thiên, nhiều đồng tác giảđã tổng hợp được cường độ tạo bụi như sau trong nơi làm việc không có phương tiện chống bụi. Cường độ toả bụi trong các quá trình hoạt động khai thác than STT Hoạt động khai thác Đặc tính đối tượng Cường độ toả bụi (mg/s). 1 Vận chuyển đất đá bằng ô tô Đường khô Đường ẩm tưới nước 3000 – 5500 300 2 Xúc bốc đất đá bằng máy Đất đá khô Đất đáướt (sau mưa) đến 500 đến 120 3 Khoan đá quá cỡ bằng khoan tay Khô Có làm ướt Dưới 190 Dưới 5 4 Khoan xoay cầu Dập bụi có tia nước 110 – 120 5 Máy gạt làm sạch diện công tác Đất đá khô Dưới 250 6 Các hoạt động khác 80 - 500 Những quan trắc nghiên cứu xác định ô nhiễm bụi do nổ mìn đến không khíđã xác nhận rằng: do hoạt động nổ mìn đã gây ra ô nhiễm bầu không khí của công trường khai thác và các miền phụ cận. Tuy nhiên sựô nhiễm này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn. Hoạt động nổ mìn tạo ra những đám mây bụi cao đến hàng trăm mét, nhất là trong những mùa có thời tiết khô hanh. Các cột bụi này lan truyền khá xa, cách bãi nổ mìn đến 500m và nồng độ bụi tuỳ thuộc vào các nguyên nhân khác nhau màđạt từ 250 – 5000 mg/m3. Cường độ tạo bụi thay đổi trong giới hạn phụ thuộc vào lượng thuốc nổ. Tính trung bình, lượng bụi tạo ra là 0,043 – 0 254 kg/kg thuốc nổ. Lượng bụi tạo ra không tuyến tính với lượng thuốc nổ thêm vào khi nổ mìn. Khi tăng lượng thuốc nổ lên 2 lần, cường độ tạo bụi trong chừng mực nào đó có thể tăng lên tới 6 lần. Vì vậy nghiên cứu sử dụng hợp lý lượng thuốc nổ khi nổ mìn vàđộẩm bãi nổ, ta cóthể giảm được việc phát thải một lượng bụi vào môi trường. Ngoài ra sự tạo bụi này còn phụ thuộc vào tính chất cơ lý của đất đá, lượng thuốc nổ tiêu tốn cho một m3đất đá. Trung bình lượng bụi thoát ra là 0,027 – 0,17 kg/m3đất đá bị phá vỡ. Với mức sản xuất hiện nay thì lượng bụi phát thải từ nổ mìn hàng năm ước tính là từ 143.910 – 906.100 kg/năm và khi dựán đi vào hoạt động lượng đất đá bóc tăng lên rất nhiều nên lượng bụi phát thải là rất lớn (ước tính từ 222.800 – 1.402.800 kg/năm). Nguồn bụi do vận chuyển than vàđất đá trên xe tải trọng lớn là khá cao. Người ta tính rằng nếu vận chuyển bằng ô tô thì lượng bụi thải do xe chạy như sau: Bào mòn lốp: 0,06 – 0,12 g/km/ngày Kẽm bụi: 10 g/km/ngày Cadimi: 0,2 – 0,9 g/km/ngày. Ngoài ra còn tính đến lượng bụi rất lớn tạo ra khi xe chạy do gió cuốn lên từ mặt đưòng và thùng xe chứa than, đất đá thải. Tại các điểm đo bụi trên các tuyến đường vận chuyển đều có nồng độ bụi cao hơn TCCP, dao động từ 0,31 – 0,45 mg/m3 mặc dù Công ty than Cọc Sáu đã có biện pháp tưới đường giảm thiểu sự tạo bụi. Nguồn bụi tạo ra do hoạt động san gạt, bốc xúc, đổ thải lan truyền trong bán kính 100 m và phụ thuộc vào độẩm của đất đá, tốc độ gió… Nồng độ bụi trên bãi thải dao động từ 0,31 – 0,41 mg/m3. Ngoài ra hoạt động sàng tuyển cũng tạo ra một lượng bụi đáng kể quanh khu vực nhà sàng. Khi dựán đi vào hoạt động, khối lượng đất đá bóc, than khai thác, vận chuyển và sàng tuyển đều tăng và do vậy lượng bụi phát thải vào trong môi trường khí cũng tăng nếu không có biện pháp kiểm soát hợp lý. 2. Tác động của các khíđộc. Hoạt động khai thác than không những tạo ra lượng bụi lớn cho môi trường không khí khu vực và xung quanh mà còn phát tán lên bầu không khí một lượng đáng kể các loại khíđộc hại do các nguồn sau: - Nổ mìn: NOx, SOx, CO, CO2… - Các động cơ chạy nhiên liệu dầu FO, DO, xăng nhớt… Đặc biệt, thành phần khí thải thoát ra từ các động cơ chạy dầu còn kéo theo các loại khí thải độc hại khác như: lượng hydrocacbon cháy chưa hết, muội than… Người ta ước tính trung bình mỗi năm một chiếc xe ô tô sẽ thải ra khoảng 100 – 250 kg Hydrocacbon làm nhiễm bẩn bầu không khí. Như vậy với lượng xe đang hoạt động hiện nay và sẽ tăng thêm khi mở rông sản xuất, lượng các chất thải độc hại thải vào môi trường cũng không phải là nhỏ. Hiện tượng ô nhiễm môi trường không khíở vùng mỏ do các khí thải mỏ, khí thải do nổ mìn, khí thải từ các cơ sở công nghiệp phục vụ khai thác than và khí thải do đốt nhiên liệu vàđộng cơô tô với một tần suất lớn đang là nguyên nhân chính làm xấu đi bầu khí quyển vùng mỏ. Tác hại của khí xả từ các phương tiện giao thông đến sức khoẻ con người đãđược y học xác nhận. Qua nghiên cứu và thực tế ta đã biết những khí thải này có nhiều tác hại đến sức khoẻ con người và trong điều kiện tác động nhất định có thể gây ngộđộc hoặc tử vong. Tuy nhiên, với các số liệu quan trắc hiện tại cóđược, nồng độ các khí này trong môi trường không khí khu vực mỏ than Cọc Sáu đều thấp hơn TCCP. Điều này làdo môi trường vùng mỏ rộng lớn vàởđộ cao nhất định nên khí thải của các phương tiện giao thông vận tải và từ quá trình khai thác than được khuếch tán nhanh chóng vào không khí. Như vậy ở mức sản xuất hiện nay, lượng phát thải các khí này có tác động không đáng kể tới môi trường và con người. Tuy nhiên với mức sản xuất lớn hơn khi dựán đi vào hoạt động, nhu cầu sử dụng nhiên liệu cũng tăng lên thì cần phải quan tâm đến lượng khí thải ra để có các biện pháp giảm thiểu kịp thời. II. TÁCĐỘNGCỦATIẾNGỒN. Bệnh nghề nghiệp do tiếng ồn gây ra thường phải tiếp xúc trong một thời gian dài, ít nhất là 3 tháng, gây nên những tác động tổn thương không phục hồi ở cơ quan corti của tai trong. Ngoài tác hại đến cơ quan thính giác, nếu tiếng ồn quá giới hạn cho phép còn gây chóng mặt, buồn nôn và gây tác hại về tâm lý như cảm giác khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, mất tập trung, mất ngủ, dễ nhầm lẫn…. Hoạt động sản xuất khai thác than của mỏ Cọc Sáu có các nguồn gây ồn chủ yếu từ các máy móc thiết bị phục vụ khai thác (máy gạt, máy khoan, máy xúc…), vận tải sàng tuyển và các phân xưởng sữa chữa thiết bị… Kết quả quan trắc cũng chỉ rõđiều này trong phần hiện trạng môi trường. Mức ồn vượt TCCP đều ở các điểm đo trên đường vận chuyển, khu vực đổ thải, trong các khu sàng và các phân xưởng sữa chữa ô tô. Đáng lưu ý là trên toàn bộ cung độ vận chuyển của xe chởđất đá và than, khu vực khai thác cóđộ cao thấp hơn so với bãi thải, nên hoạt động chởđất đá của xe trên toàn bộ cung độ vận chuyển đều phải lên xuống, đồng thời thời gian dừng xe để cho máy xúc xúc đất đá lên xe và thời gian dừng xe ở bãi thải đểđổđất đá là chiếm đa số trong thời gian làm việc của công nhân. Đây là thời gian có mức ồn cao hơn TCCP. Thời gian mức ồn dưới TCCP chỉ khi xe không tải vàđi xuống dốc trên cung độ vận chuyển. Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường khai thác than chỉảnh hưởng trực tiếp đên những người điều khiển thiết bị có nguồn gây ồn. Mức độ lan truyền của tiếng ồn trong không khí thấp nên ảnh hưởng của tiếng ồn đến môi trường xung quanh và những người không tham gia trực tiếp điều khiển vận hành thiết bị là không đáng kể. Tuy vậy, với tần suất hoạt động và số lượng các phương tiện vận tải tăng lên khi cải tạo mở rộng sản xuất mỏ, cần có các biện pháp kiểm soát hạn chế tiếng ồn trên các cung đường vận chuyển than qua khu vực dân cư. III. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGNƯỚC Hiện nay, Công ty than Cọc Sáu đang phối hợp với Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ với công suất 2000 m3/h. Toàn bộ lượng nước thải của mỏ than Cọc Sáu sẽđược tập trung về hệ thống xửlý trước khi thải ra môi trường và một phần tái tuần hoàn trở lại sản xuất. a. Tác động tới nguồn nước mặt Nước mặt trong khu vực mỏ Cọc Sáu chủ yếu tập trung ở hệ thống suối và mương thoát nước mưa trong vùng. Hiện nay, nguồn nước thải từ hoạt động khai thác mỏ vẫn chưa được xử lý mà thải trực tiếp theo các mương thoát nước ra môi trường ngoài. Do vậy đã gây tác động nhất định đến chất lượng nước mặt trong khu vực. Theo kết quả quan trắc vàđánh giáở phần hiện trạng môi trường, chất lượng nước mặt trong khu vực bịảnh hưởng bởi các tác nhân pH, cặn lơ lửng, và Fe từ nguồn nước thải của mỏ. Tuy nhiên tác động này sẽđược hạn chế vào những năm tới khi hệ thống xử lý nước thải mỏđược hoàn thành vàđi vào hoạt động (dự kiến đầu quý I năm 2007). Bên cạnh đó, quá trình khai thác vàđổ thải đất đáđã gây biến động lớn đối với hệ thống thuỷ văn khu vực về mọi phương diện: hình dạng, động lực dòng, hệ thống bồn thu nước, mức độ liên tục dòng. Hàng năm Công ty than Cọc Sáu đều tổ chức nạo vét hệ thống suối, mương thoát nước trong khu vực. b. Tác động tới nguồn nước ngầm. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào vềảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến chất lượng nước ngầm khu mỏ Cọc Sáu. Theo kết quả quan trắc hiện nay, chất lượng nước ngầm ở các giếng khu vực dân cư mỏ Cọc Sáu đều nằm trong TCCP. Chỉ riêng các mẫu nước ngầm chảy vào moong khai thác trong khu khai trường mỏ có tính axít và hàm lượng Fe cao hơn TCCP. Khi khai thác xuống sâu sẽ làm ảnh hưởng đến mực nước ngầm của khu vực, tuy nhiên mức độảnh hưởng trên diện hẹp, cần theo dõi thêm để có các biện pháp xử lý kịp thời. c. Tác động tới nước biển ven bờ Hiện nay, khi nước thải mỏ chưa được xử lý mà thải trực tiếp ra biển. Tuy nhiên với lượng nước thải không lớn nên chưa gây tác động gìđáng kể tới môi trường biển. Kết quả quan trắc cũng cho thấy mẫu nước biển ven bờ khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất than mỏ Cọc Sáu (cảng Đá Bàn) có hàm lượng các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn của TCCP. Trong những năm tới, khi mở rộng khai thác, lượng nước thải sẽ tăng lên đáng kể nhưng sẽđược tập trung xử lý trước khi thải ra môi trường ngoài. Do vậy sẽ không có tác động gìđáng kể tới môi trường nước biển ven bờ của khu vực. IV. TÁCĐỘNGĐẾNMÔITRƯỜNGĐẤT Tác động của việc khai thác mỏđến môi trường đất chủ yếu là do các hoạt động đào bới trong khai thác làm thay đổi mạnh mẽ cấu trúc các tầng đất, suy giảm chất lượng đất nghiêm trọng, phá huỷ hệ sinh thái đất. Tác động khai thác mỏđến môi trường đất bao gồm: - Chiếm dụng đất đai phục vụ khai thác. - Làm tổn hại và suy thoái lớp đất trồng trọt. - Xáo trộn đất. V. TÁCĐỘNGĐẾNHỆSINHTHÁI, TÀINGUYÊNRỪNG. Quá trình khai thác lộ thiên vàđổ thải đất đáđã làm biến động các hệ sinh thái, thay đổi bề mặt địa hình tại các khu vực khai thác, đổ thải… dẫn đến việc thay đổi điều kiện, tập quán sinh sống theo chiều hướng bất lợi, làm giảm tính đa dạng sinh học. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn bởi các hoạt động sản xuất, vận tải… làm cho các loài động vật trong khu vực vốn đã nghèo nàn không còn nơi sinh sống khiến chúng phải di cưđi nơi khác hoặc biến mất hẳn do các hoạt động săn bắt vôý thức của con người. Sự xáo trộn của các chất thải rắn, các chất độc hại trong đất làm biến đổi tính chất và hàm lượng dinh dưỡng của đất khiến cho sự sinh trưởng của thực vật bị hạn chế, các vi sinh vật trong đất có nguy cơ bị mất đi khiến khả năng tái tạo sinh dưỡng của đất ngày càng giảm. Tuy nhiên, các hệ sinh thái trong khu vực khai thác than hiện nay rất nghèo nàn về thành phần và số lượng loài do hoạt động khai thác than đã diễn ra từ rất lâu. Do vậy tác động của hoạt động khai thác than mỏ Cọc Sáu tới các hệ sinh thái trong khu vực là không đáng kể. VI. ĐÁNHGIÁTÁCĐỘNGCỦABÃITHẢI Quá trình hoạt động khai thác than của mỏ than lộ thiên Cọc Sáu đã thải ra môi trường một lượng chất thải lớn. Vấn đềđáng quan tâm ởđây là một lượng chất thải rắn từ quá trình khoan nổ mìn, bốc xúc và vận chuyển đất đá tới nơi đổ thải. Các bãi thải được hình thành do quá trình khai thác than khi chưa ổn định đã thúc đẩy quá trình ngoại sinh hoạt động là một trong những nguyên nhân gián tiếp cho vấn đề trôi lấp bãi thải. Xuất hiện nhiều vùng có khả năng bịđe doạ của quá trình : - Vùng bịđe doạ của quá trình xâm thực: Vùng này thường phát triển dọc theo các khu vực đào phá rừng, lấn rừng, bãi thải không được che phủ, đã phá hủy hầu như toàn bộ lớp phủ thực vật. Độ che phủ mặt đất giảm đi đã kích thích quá trình rửa trôi gia tăng, cuốn đi một lượng lớn các chất màu mỡ của lớp đất bề mặt. - Vùng bịđe doạ của quá trình bóc mòn: Quá trình bóc mòn diễn ra làm thay đổi địa hình theo thế cân bằng mới. Sự bào mòn có thểđược xem như quá trình tác động của tự nhiên làm mất cân bằng bề mặt địa hình, chống lại tác nhân nhân tạo tác động trực tiếp đến bề mặt địa hình, trong đó việc hình thành bãi thải có hậu quả nổi bật nhất. Bề mặt bãi thải bịảnh hưởng bởi quá trình đổ lở, trượt lở. Quá trình này thường diễn ra trên bề mặt địa hình cóđộ dốc trên 250. Những sườn dốc của các bãi thải, lòng chảo của các moong khai thác cũng bị tác động của quá trình này. Hoạt động đổ thải thúc đẩy quá trình bào mòn gây trôi lấp khu vực cóđịa hình thấp. Tất cả các nguyên nhân trên đều gây ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến sự trôi lấp các bãi thải. Quá trình dịch chuyển đứng bề mặt bãi thải trong thời gian đầu thực chất là quá trình tự sắp xếp lại của đất đá. Quá trình vẫn tiếp tục xảy ra trong vùng đất đáđã thải sau 3 – 5 năm. Ở các trung tâm bãi thải đất đá nằm trong tình trạng ứng suất khối, quá trình ổn định diễn ra sớm hơn. Những vị trí mép bãi thải, nơi tiếp giáp với mép sườn dốc, quá trình dịch chuyển kéo dài lâu hơn. Dự báo dịch chuyển và biến dạng bãi thải là một yếu tố quan trọng trong công tác quy hoạch và cải tạo bãi thải. Hệ số dịch chuyển bãi thải phụ thuộc vào chiều cao của bãi thải cũng như thành phần các vật chất trong bãi thải. Việc khai thác than ngày càng nhiều, lượng đất đá bóc ngày càng lớn thì sự dịch chuyển của bãi thải càng tăng và tác động của bãi thải diễn ra trên cả phương diện chiều rộng và chiều cao. Bên cạnh đó, bãi thải còn có một tác động đáng kể khác là tạo bụi khi có gió mạnh thổi qua bãi thải nếu bề mặt bãi thải không có thảm thực vật che phủ, gây ảnh hưởng tới khu vực dân cư lân cận. Trong các quy định hiện hành về khai thác lộ thiên (TCVN 5326 – 91) có quy định rằng việc đổ thải phải phù hợp với quy hoạch mỏ ban đầu. Cũng cóđiều khoản cho phép việc đổ thải không theo kế hoạch nhưng yêu cầu phải có luận chứng phân tích phân tích kinh tế cho kế hoạch phục hồi đất đai trong tương lai. Tương tự như vậy, diện tích khu vực thiết kế bãi thải phải đảm bảo chứa đủđất đá thải cho toàn bộđời mỏ vàđộ dốc của bãi thải không được vượt quá góc nghiêng tự nhiên. Cũng có những quy định riêng về các giải pháp bảo vệ môi trường như nghiêm cấm việc thải nước mỏ qua bãi thải, kiểm soát nước, thoát nước và phục hồi bãi thải đểđảm bảo sựổn định của chúng. Mỏ than Cọc Sáu khi cải tạo mở rộng sản xuất đãđược tính đến tất cả các yếu tố này và thực hiện nghiêm ngặt những quy định tiêu chuẩn về việc đổ thải chất thải rắn, quá trình khai thác than tuân thủ theo đúng thiết kế sẽ có tác động tích cực trong việc giảm ngoại ứng của bãi thải đến môi trường. VII. TÁCĐỘNGĐẾNCẢNHQUANMÔITRƯỜNGVÀCÁCDITÍCHLỊCHSỬ, VĂNHOÁ. Bái Tử Long là một vịnh có cảnh quan đẹp của tỉnh Quảng Ninh, là nơi giải trí, nghỉ ngơi cho cán bộ công nhân mỏ và nhân dân trong thị xã Cẩm Phả trong các ngày nghỉ lễ. Hoạt động khai thác than trong vùng đã vàđang làm thay đổi cảnh quan khu vực. Các mương thoát nước mang theo chất lơ lửng và chất thải rắn làm bồi lắng bờ biển, nhất là vào mùa mưa lũ. Đây là hệ quả của việc khai thác than nhiều năm tại khu vực Cẩm Phả (chủ yếu là của 3 mỏ lộ thiên lớn Đèo Nai, Cao Sơn và Cọc Sáu). Trong những năm tới, cùng với việc quy hoạch đổ thải, cải tạo bãi thải và xử lý nguồn nước thải mỏ, tác động này sẽđược giảm thiểu. Sự biến đổi địa hình và mất đi lớp phủ thực vật do khai thác than đã tạo nên địa hình nhân tạo. Việc cải tạo mở rộng mỏ với công nghệ khai thác ngày càng xuống sâu sẽ tạo ra sự chênh lệch địa hình giữa địa hình dương vàđịa hình âm. Những khu vực địa hình dương là khung cảnh đồi trọc và bãi thải, nơi cóđịa hình âm là khu khai trường và moong khai thác. Cảnh quan khu vực mỏ bị biến đổi. Trong tương lai, nếu quy hoạch và cải tạo môi trường tốt thì khu vực này sau khi kết thúc khai thác sẽđược cải tạo thành rừng cây ở những nơi địa hình dương và các hồ nước ở nơi địa hình âm, tạo điều kiện cho việc chăn thả gia súc, khai thác gỗ, tái tạo lại thảm thực vật trong vùng. VIII. ĐÁNHGIÁVÀDỰBÁOTÁCĐỘNGĐẾNCÁCNGUỒNTÀINGUYÊNKHÔNGTÁITẠO. 1. Tài nguyên đất rừng. Tài nguyên đất mất đi gồm các dạng chính sau đây: - Phần đất cấp cho khai trường mỏ khai thác than và một số diện tích đất cho nâng cấp mở rộng đường. Do hoạt động khai thác than, đất rừng trở thành đất khai trường và bãi thải. Trong thực tế, một phần nhỏ tầng phủđược thu hồi để sử dụng làm đất phủ bề mặt bãi thải trong quá trình khôi phục môi trường. Tuy nhiên lượng đất thu hồi này không nhiều, phần lớn lớp đất mặt bị bốc xúc nên gây ra tình trạng suy thoái. - Đất bị mất do ảnh hưởng của hoạt động khai thác than: xói mòn, thoái hoá, bịđe doạ nguy hiểm (tụt lở, bồi lấp). Các vật chất rắn, cặn lơ lửng,… từ khai trường, bãi thải, nước thải mỏ trong những ngày mưa… trôi ra vùng ven biển làm bồi lắng thoái hoáđất ngập nước hoặc có nguy cơ tràn qua các khu dân cư, rửa trôi lớp đất mặt. Các hoạt động trên dẫn đến làm suy thoái đất trong khu vực. Cùng với sự phát triển của hoạt động khai thác mỏ, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tại vùng Cẩm Phả cũng được phát triển tiếp theo. Các quá trình này cũng làm thay đổi mục đích sử dụng đất. Sựảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến tính chất đất ởđây đều xảy ra trên một diện tích hẹp với nền đất cũng thuộc loại nghèo dinh dưỡng nên về tổng thể so với doanh thu của mỏ thì phần mất đi ởđây không lớn. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển lâu dài, mỏ cần có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đất, phục hồi các diện tích đất đã bị thoái hoá, cốđịnh chất dinh dưỡng cho đất trên các bãi thải để phục vụ cho công tác phát triển lâm nghiệp, khôi phục môi trường. 2. Tài nguyên sinh vật. Trong khai thác than lộ thiên, công việc bóc đất đáđã phá huỷ toàn bộ lớp thảm thực vật trên bề mặt trong một diện tích không nhỏ. Lớp thực vật với hệ sinh thái trải qua hàng triệu năm tiến hoáđã hình thành lên một cấu trúc ổn định. Trong các quần thể sinh vật đã hình thành từ lâu có nhiều loài cùng chung sống hoà hợp với nhau trong quan hệổn định tương đối. Sự bóc bỏ lớp phủ thực vật bề mặt đã làm mất đi các sinh vật trong khu vực, nhất là các loài động vật khi không còn nơi cư trú. Trữ lượng tài nguyên sinh vật trên phần đất khai thác hầu như không còn. Các loài cây còn lại là cỏ dại và cây bụi thưa thớt. Do vậy sự biến động về tài nguyên sinh vật khi cải tạo mở rộng mỏ than Cọc Sáu là không đáng kể. 3. Các nguồn nước. Một trong những ảnh hưởng xấu của hoạt động khai thác than đối với môi trường là làm biến đổi và suy thoái các nguồn tài nguyên nước. Sau đây là một số dự báo: - Nước biển ven bờ Bái Tử Long: Theo xu hướng hiện nay, chất lượng nước sẽ bị suy thoái dần theo chiều hướng tăng hàm lượng các chất cặn lơ lửng, các chất hữu cơ, các loại khí thải của quá trình phân huỷ chất thải… Tuy nhiên, với việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải Cọc Sáu - Đèo Nai (do Công ty Phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường làm chủđầu tư với sự tư vấn công nghệ của Trung Quốc), nguồn nước thải mỏ sẽđược tập trung xử lýđảm bảo tiêu chuẩn trước khi thải ra ngoài. Do vậy sẽ cải thiện đáng kể chất lượng nước biển ven bờ Bái Tử Long cũng như các hệ sinh thái ven bờ. - Nước ngầm: Nước trong các giếng đào và giếng khoan khu vực mỏ Cọc Sáu nhìn chung chưa bịô nhiễm cũng như chưa có biến đổi lớn về chất lượng. Song theo xu hướng chung của vùng Cẩm Phả, mực nước ngầm trong khu vực đang có chiều hướng hạ thấp và dự báo xu hướng này vẫn còn tiếp tục trong các năm tới khi hoạt động khai thác than ngày càng xuống sâu. Tác động này không chỉ do riêng hoạt động khai thác than của mỏ Cọc Sáu mà là tác động tổng hợp lâu dài của hoạt động khai thác than trong vùng từ nhiều năm qua. Cần có sự quan trắc theo dõi hàng năm để tránh hiện tượng xâm thực của nước biển (mặn hoá) khi mực nước ngầm hạ thấp. IX. ĐÁNHGIÁCÁCRỦIROMÔITRƯỜNG. Khai thác mỏ là một ngành công nghiệp dễ xảy ra rủi ro môi trường. Các loại rủi ro môi trường trong công nghiệp khai thác mỏ có thểđược chia thành hai nhóm sau: - Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than. - Rủi ro do thiên nhiên. 1. Rủi ro do hoạt động khai thác, sản xuất than. Rủi ro môi trường nghiêm trọng nhất` có thể xảy ra trong khu vực khai thác mỏ là hiện tượng trượt lở bờ mỏ và trượt lở bãi thải gây biến dạng địa hình, uốn cong các dòng chảy tự nhiên, trôi lấp các mương cống thoát nước, ảnh hưởng nguồn nước ngầm. Với công nghệđổ thải là sự kết hợp giữa ô tô vận tải và máy gạt, tạo hệ thống bờ an toàn khi đổ thải cao 1 -1,2 m, hoạt động đổ thải được diễn ra hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp trời mưa, các bờ an toàn này dễ bị trượt lở. Quá trình đổ thải với khối lượng và tần suất lớn cũng là một nguyên nhân dễ gây hiện tượng trượt lở bờ an toàn. Do khai thác than theo phương pháp lộ thiên nên địa hình bề mặt khai trường mỏ rất phức tạp, đường vận tải ngoằn nghoèo và nơi khai thác cóđịa hình lồi lõm, gồ ghề. Các ô tô và máy móc trong khu vực khai trường hoạt động với tần suất và cung độ vận chuyển cao dễ gây ra va quệt, tai nạn. Đối với các trạm điện phục vụ cho các quy trình khai thác trong khu vực mỏ là nơi dễ xảy ra cháy nổ. Những khu vực này ngoài quy định về công tác điều khiển và vận hành thiết bịđiện cần có những thiết bị an toàn cá nhân cho công nhân, đảm bảo an toàn trong vận hành và giáo dục ý thức trách nhiệm cho công nhân vận hành các thiết bịđiện đó. Công tác nổ mìn pháđáđược thực hiện thường xuyên trong quy trình khai thác than mỏ Cọc Sáu. Tuy công nghệ nổ mìn có các giai đoạn cụ thể và quy định chặt chẽđảm bảo an toàn cho công nhân trong khai trường nhưng khi nổ mìn vẫn gây ra chấn động trong khu vực. Đểđảm bảo an toàn tuyệt đối cho công nhân và các cơ sở vật chất trong khu vực mỏ, cần tính toán chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy phạm an toàn trong quá trình nổ mìn. Đặc biệt, khi khai thác than xuống sâu bằng công nghệ hầm lò, cần chú trọng các biện pháp an toàn đối với các khíđộc hại và gây cháy nổ hầm lò (CH4, CO, CO2…) cũng như các quy trình quy phạm an toàn trong khai thác. 2. Sự cố môi trường do thiên tai. Những sự cố môi trường do thiên tai có thể kểđến các hiện tượng sau: - Trượt lở bờ mỏ vàđất đá thải trong mùa mưa bão. - Trơn trượt trên các tuyến đường vận chuyển. - Gió cuốn bụi vàđất đá (trường hợp lốc lớn) ra các khu vực dân cư lân cận. Để giảm thiểu được tác động này, trung tâm chỉ huy sản xuất của mỏ cần theo dõi dự báo thời tiết thường xuyên và chính xác để có những biện pháp đối phó và khắc phục kịp thời. X. TÁCĐỘNGĐẾNKINHTẾ, XÃHỘI 1. Tác động đến cơ sở hạ tầng khu vực. Mỏ than Cọc Sáu nằm trong vùng công nghiệp mỏ thị xã Cẩm Phả, gần các nhà máy sửa chữa cơ khí, nhà máy tuyển và xuất than Cửa Ông…và cũng nằm trong khu dân cư thuộc một trong 3 vùng khai thác than lớn của tỉnh Quảng Ninh, hoạt động cùng với các mỏĐèo Nai, Cao Sơn… Hoạt động của mỏ than Cọc Sáu có những ảnh hưởng nhất định đến cơ sở hạ tầng trong khu vực mỏ. Những ảnh hưởng đó phát sinh từ nguồn chất thải rắn, nước thải, bụi và hoạt động vận chuyển, nổ mìn. Bao gồm các tác động sau: - Tạo bụi dọc theo các tuyến đường vận chuyển và làm xuống cấp nhanh hệ thống đường giao thông do các xe tải trọng lớn hoạt động thường xuyên. - Vào mùa mưa, đất đá thải bị cuốn trôi gây bồi lấp lòng mương, suối thoát nước trong vùng. Hàng năm mỏ vẫn phải tổ chức nạo vét thường xuyên hệ thống mương thoát nước trong vùng. 2. Tác động đến ngành công nghiệp. Xét trên quy mô quốc gia, sản xuất than đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của các ngành công nghiệp. Than là nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp điện lực (nhiệt điện). Các ngành công nghiệp khác cũng rất cần đến than làm nhiên liệu cho các quá trình sản xuất như ngành công nghiệp xi măng, luyện kim, hoá chất, phân đạm, giấy…. Chưa kể hàng năm có một lượng than xuất khẩu lớn đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh tế phát triển. Trong khu vực, do có hoạt động khai thác than trong đó có mỏ than Cọc Sáu, đã thúc đẩy các ngành công nghiệp và hoạt động kinh tế khác trong tỉnh Quảng Ninh và thị xã Cẩm Phả phát triển. Khi nền công nghiệp trong nước phát triển thì nó sẽ tác động trở lại đối với khu vực và tỉnh Quảng Ninh theo đà phát triển chung của đất nước. 3. Tác động đến các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Nền sản xuất nông nghiệp theo xu thế hoá học hoá nông nghiệp rất cần đến phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Để sản xuất phân bón và các thuốc BVTV khác phục vụ nền sản xuất nông nghiệp thì năng lượng được sử dụng chủ yếu là than như nhà máy phân đạm Hà Bắc hàng năm tiêu thụ khoảng hơn 0,4 triệu tấn than. Việc chế biến nông lâm thuỷ sản cũng cần rất nhiều đến nhiên liệu. Do vậy việc khai thác than góp phần đáng kể vào việc phát triển nông nghiệp trên quy mô lớn. Khai thác than cũng góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề cung cấp nhiên liệu dân dụng. Các hộ gia đình dùng than làm nhiên liệu nấu ăn hàng ngày do đó giảm lượng củi đốt, hạn chế hiện tượng chặt phá rừng. Đối với ngành lâm nghiệp trên quy mô của tỉnh và khu vực cũng phải chịu những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác than. Trong nhiều năm qua, diện tích rừng tự nhiên trong khu vực bị thu hẹp dần. Diện tích rừng trồng chưa đáp ứng được với diện tích rừng mất đi do nhiều nguyên nhân. Ngày nay hoạt động khai thác than đã chiếm dần những diện tích rừng trong khu vực để làm công trường khai thác và thay thế diện tích rừng bằng diện tích đất công trường và bãi thải. Hiện nay chưa có tài liệu nào nói chi tiết vềảnh hưởng của việc khai thác than tới sự phát triển của ngành thuỷ sản trên quy mô rộng. Song trên quy mô khu vực chịu tác động của mỏ, hoạt động khai thác than đã có phần ảnh hưởng tiêu cực đến đới ven bờ. Hiện tượng ô nhiễm, bồi lấp vùng biển ven bờđã làm thay đổi nhiều ổ sinh thái (habitat) của các sinh vật thuỷ sinh trong vùng triều, làm cho chúng phải di chuyển đến nơi khác sinh sống hoặc bị giảm năng suất sinh học. 4. Tác động đến du lịch, dịch vụ thương mại và các ngành nghề khác. Hoạt động khai thác than trong khu vực kéo theo sự tăng dân số, đô thị hoá có phần tác động tới hoạt động du lịch. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là sựô nhiễm nước do cặn lơ lửng và bụi than làm mất mĩ quan khu vực. Vì vậy có thể làm sức hấp dẫn đối với các du khách không cao, ảnh hưởng ít nhiều đến lượng du khách hàng năm tới tham quan du lịch nơi đây. Sự sôi động của khai thác than cũng kéo theo hàng loạt các hoạt động dịch vụ khác. Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trong khu vực mỏ nhỏ bé nên khả năng tự cung cấp lương thực là không thểđảm đương được. Do vậy, hoạt động dịch vụ buôn bán thương mại ởđây khá phát triển. Để khai than cần nhiều đến các vật tư và thiết bị nên dịch vụ cung cấp các vật tư thiết bị mỏ rất phát triển. Đời sống cán bộ công nhân mỏ ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về phương tiện thiết bị phục vụ cuộc sống cũng tăng cao cả về số lượng và chất lượng nên ngành thương mại dịch vụởđây ngày càng phát triển. 5. Tác động đến chất lượng cuộc sống, xã hội. Hoạt động khai thác và sản xuất than của mỏ Cọc Sáu đã tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 1300 CBCNV trực tiếp và gián tiếp. Thu nhập bình quân của CBCNV mỏ ngày càng cao: năm 2002 là 1 814 000 đồng/ng.th; năm 2003 là 2 243 000 đồng/ng.th và năm 2004 là 2 844 000 đồng /ng.th. Ngoài tiền lương cốđịnh cho các CBCNV, mỏ than Cọc Sáu còn thực hiện đầy đủ các chếđộ phụ cấp độc hại và phụ cấp trách nhiệm cho các đối tượng sản xuất. Hàng năm mỏđều thực hiện công tác khám sức khoẻ cho CBCNV mỏđể phát hiện vàđiều trị kịp thời các bệnh nghề nghiệp liên quan đến hoạt động khai thác than. Bên cạnh đó, hàng năm mỏ cũng dành riêng ngân sách cho các hoạt động phúc lợi xã hội, hỗ trợ xã hội của địa phương với số tiền từ 2 đến 3 trăm triệu đồng. Nhờ vậy, các công trình phúc lợi, văn hoá thể thao, trường học, trạm y tế… trong khu vực mỏđược nâng cấp cải tạo đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong vùng. Vàđóng góp cho ngân sách Nhà nước (nộp thuế) của mỏ Cọc Sáu hàng năm cũng rất đáng kể. Hoạt động sản xuất của mỏ không những tác động đến đời sống văn hoá tinh thần của CBCNV trong mỏ mà còn tác động đến cơ cấu tổ chức kinh tế xã hội và dân số trong vùng. Một sốđặc trưng chính của tác động này là: - Mật độ dân số cao, tập trung quanh khu vực khai thác mỏ. - Tỷ lệ lao động trên tổng số dân cao. - Nghề nghiệp chủ yếu là khai thác mỏ và các dịch vụ phục vụ công nghiệp mỏ. Chỉ có một sốít làm nông nghiệp và lâm nghiệp. - Văn hoá giáo dục phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện rõ rệt so với các vùng khác. Ngoài những tác động tích cực trên, hoạt động khai thác than mỏ Cọc Sáu cũng có những tác động tiêu cực về mặt xã hội. Đó là do sự tập trung dân cư với nhiều thành phần xã hội, quê quán khác nhau nên dễ tạo ra sự phức tạp về an ninh trật tự và tệ nạn xã hội. Đồng thời, hoạt động vận chuyển than cũng tạo ra sựô nhiễm bụi dọc theo các tuyến đường trong khu dân cư, gây ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ của người dân trong khu vực. Tuy nhiên đây là tình hình chung của tất cả các đô thị có hoạt động công nghiệp phát triển và tác động tiêu cực này hoàn toàn có thể kiểm soát được. XI. KẾTLUẬN 1. Các tác động tích cực: Khai thác than mỏ Cọc Sáu đã tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 1300 CBCNV mỏ. Họ có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức thu nhập bình quân của một sốđơn vị kinh tế khác trong khu vực, góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế trong khu vực. Hàng năm mỏđã tạo được một quỹ phúc lợi xã hội đáng kể, xây dựng được nhiều công trình phúc lợi xã hội và giúp đỡ nhiều khu vực khác có thiên tai, ủng hộ bạn bè quốc tế. Mỏ cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Hoạt động khai thác than cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và nhiều ngành nghề khác trong cả nước nói chung và khu vực Cẩm Phả - Quảng Ninh nói riêng. 2. Các tác động tiêu cực. Khai thác than góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí khu vực mỏ do tạo ra lượng bụi lớn trên các tuyến đường vận chuyển và khí thải từ các phương tiện vận chuyển cũng làm cho chất lượng môi trường không khí thêm xấu đi. Hoạt động khai thác, đổ thải có tác động mạnh mẽđến nguồn nước trong vùng do quá trình rửa trôi đất đá, làm tăng độ axit và lượng chất rắn lơ lửng, gây bồi lắng các thuỷ vực. Khi khai thác xuống sâu có thểảnh hưởng tới chất lượng và mực nước ngầm trong khu vực. Làm thay đổi địa hình, mạng lưới thuỷ văn, cảnh quan môi trường. Nguy cơ xảy ra các sự cố môi trường cao do hiện tượng trượt lở bờ moong và sườn tầng bãi thải. B. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢCỦADỰÁN. CÁCPHƯƠNGPHÁPSỬDỤNGTRONGĐÁNHGIÁ 1. CÔNGTHƯCPHÂNTÍCH Giá trị hiện tại (Present Value – PV) Đối với đa số các dựán, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so sánh dòng lợi ích và chi phí theo thời gian (xem hình 3.2) Hình 3.1. Sự thay đổi chi phí, lợi ích của một sốđềán theo thời gian (theo Hufschimidt at al. 1983) Lợi ích Chi phí Ct NBt = Bt - Ct Thời gian Bt Một vài giả thiết cơ bản về dòng tiền tệ như sau: (1) Năm khởi đầu của một dựán có thể gắn cho cái tên hay “năm 1” (thứ nhất); (2) Tất cả dòng tiền tệ (chi phí hay lợi ích) xảy ra vào cuối mỗi năm, có nghĩa là bất kỳ chi phí hay lợi ích xuất hiện trong năm sẽđược chiết khấu cho thời gian toàn năm. Ví dụ, một chi phí nào đó xảy ra vào bất cứ thời gian nào ở năm thứ sẽđược chiết khấ theo thời gian 5 năm. Giả thiết này dẫn tơi một sai số nhỏ, bởi vì chi phí thực tế hoặc doanh thu phải được chiết khấu từ khi nó xuất hiện, (3) Mọi chi phí và lợi ích cũng được xử lý tương tự như dòng tiền tệ (Cash Flow). Một số các ký hiệu thường được sử dụng trong các công thức tính toán: r- Tỷ lệ chiết khấu n- Số năm trên trụ thời gian; t- Thời gian tương ứng, thường là 1,2..n; Bt - Lợi ích tại năm t; Công ty - Chi phí tại năm t (vốn, chi phí vận hành, bảo dưỡng, thay thế thiết bị); S- Tổng trong khoảng thời gian từ năm thứ nhất đến năm thứ n - Giá trị hiện tại ròng (NPV) Công thức hay sử dụng nhất trong phân tích kinh tế là giá trị tại ròng (Net Present Value) của một dựán. Đại lượng này xác định giá trị lợi nhuận ròng hiện thời khi chiết khấu dòng lợi ích và chi phí trở về với năm cơ sở bắt đầu (năm thứ nhất). Hai công thức được sửdụng: NPV = Hoặc: NPV = Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) Hệ số hoàn vốn nội bộ K (Internel Rate of Return IRR) được định nghĩa như là hệ số mà qua đó giá trị hiện thời của lợi ích và chi phí là bằng nhau. Hệ số k tương đương với tỷ lệ chiết khâu đ, có thể xác định bằng cách suy diễn khi thoả mãn biểu thức sau: Hoặc IRR được các tổ chức tài chính sử dụng rộng rãi giá trị IRR sau khi tính toán sẽđược so sánh với lãi suất về tài chính hoặc tỷ lệ chiết khấu để xem xét mức độ hấp dẫn về tài chính hoặc kinh tế của dựán. Để xác định IRR, người ta phải giải phương trình trên. Nhưng việc giải nó nhiều khi rất phức tạp, nên người ta thường dùng phương pháp nội suy để tính IRR. Cách tính như sau: Gọi f (x) = Ta biết rằng khi (f(x) = 0 thì x = IRR Cjhọn x1 sao cho (f(x1) > 0 và gần bằng 0 Và chọn x2 sao cho f(x2) > 0 và gần bằng 0 Rõ ràng, trong khoảng giữa x1 và x2 sẽ cóđiểm f(x) = 0 Vì f(x1) > 0 và f(x2) >0 và hàm f(x) là hàm liên tục Mặt khác, f(x1)..0, f(x1)..0, f(x2)…0, tức là khoảng cách tư f(x1) đến f(x20) rất ngắn. Như vậy, trong khoảng x1 và x2, hàm số f(x) có thể coi là tuyến tính phương trình f(x) = ax + b cóđồ thị làđường thẳng Ta có f(x1) = ax1 + b (f(x2) = ax2 + b Suy ra: a = b = f(x1) - Ta biết rằng, khi đồ thị cắt trục hoành thì f(x) = 0 và x = IRR hay f(x) = c. IRR + b = 0 -> IRR = - Thay a và b và rút gọn ta ó: IRR = x1 - Hoặc: IRR = x1 + Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) có một vai trò rất quảntọng trong việc xác định tỷ lệ chiết khấu đ phù hợp cho một dựán hoặc chương trình. Đối với những dựán hoặc chương trình trình môi trường có tình dài hạn, nóại càng cóý nghãi đặc biệt quan trọng. Trong nhiều trường hợp, thông qua việc xác định (IRR), người ta có thể suy đoán các chỉ tiêu khác của dựán hoặc chương trình như giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích và chi phí (B/C). Mối liên hệ của 3 đại lượng này được thể hiện như sau: NPV Tỷ suất B/C IRR Nếu > 0 Thì>1 Và>r Nếu < 0 Thì>1 Và<r Nếu = 0 Thì = 1 Và = r 2. PHƯƠNGÁNPHÂNTÍCH. Trong phạn vi nghiên cứu, đề tài đưc ra hai phương án đầu tư nhằm phục vụ công tác mở rộng khai thác kinh than than – mỏ than Cọc Sáu. Phương án cơ sở là phương án không đầu tư cho xử lýô nhiểm môi trường, không hạch toán chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm. Phương án đề suất là phương án có sự kết hợp giữa đầu tư thiết bị vàđầu tư cho các công trình giảm thiểu ô nhiểm đồng thời có hạch toán chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm. II. ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾCỦAPHƯƠNGÁNCƠSỞ (VỚIR=7.8%) B1: sản lượng khai thác Đơn vị: Tấn TT Các chỉ tiêu Năm khai thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cộng I Sản lượng than nguyên khai 170.000 170.000 170.000 170.000 170.000 170.000 154.410 120.000 120.000 120.000 95.160 1.629.570 1 Vĩa dày 70.000 70.000 70.000 70.000 100.000 100.000 100.000 120.000 120.000 120.000 95.160 1.035.160 2 Vĩa G 100.000 100.000 100.000 100.000 54.410 594.410 II Sản lượng than sạch 153.000 153.000 153.000 153.000 153.000 153.000 138.969 108.000 108.000 108.000 85.633 1.466.602 1 Than cục 2.540 2.540 2.540 2.540 2.951 2.951 2.806 2.760 2.760 2.760 2.188 29.334 1.1 Cục 5 810 810 810 810 975 975 936 960 960 960 761 9.766 1.2 Cục xô 1.730 1.730 1.730 1.730 1.976 1.976 1.870 1.800 1.800 1.800 1.427 19.568 2 Than cám 150.460 150.460 150.460 150.460 150.049 150.049 136.163 105.240 105.240 105.240 83.45 1.437.262 2.1 Than cám 3 10.860 10.860 10.860 10.860 11.682 11.682 10.862 9.600 9.600 9.600 7.612 114.077 2.2 Than cám4a 9.160 9.160 9.160 9.160 9.982 9.982 9.318 8.400 8.400 8.400 6.661 97.781 2.3 Than cám4b 22.540 22.540 22.540 22.540 23.938 23.938 22.170 19.200 19.200 19.200 15.224 233.029 2.4 Than cám 5 56.480 56.480 56.480 56.480 49.736 49.736 43.113 24.000 24.000 24.000 19.030 459.534 2.5 Than cám 6 51.420 51.420 51.420 51.420 54.711 54.711 50.700 44.040 44.040 44.040 34.920 532.841 III 17.000 17.000 17.000 17.000 17.000 17.000 15.441 12.000 12.000 12.000 9.516 162.956 B2: Doanh thu Đơn vị: triệu đồng TT Chủng loại than Năm khai thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cộng I SL than NK 170.000 170.000 170.000 170.000 170.000 170.000 154.410 120.000 120.000 120.000 95.160 1.629.570 II SL than sạch 153.000 153.000 153.000 153.000 153.000 153.000 138.969 108.000 108.000 108.000 85.633 1.466.602 III Tổng doanh thu (trước thuế) 38.849 38.849 38.849 38.849 38.932 38.932 35.387 27.619 27.619 27.619 21.901 373.402 1 Cục 5 586 586 586 586 706 706 677 695 695 695 551 7.069 2 Cục xô 1.021 1.021 1.021 1.021 1.116 1.116 1.103 1.062 1.062 1.062 842 11.546 3 Than cám 3 3.502 3.502 3.502 3.502 3.768 3.768 3.503 3.096 3.096 3.096 2.455 36.791 4 Than cám 4a 2.588 2.588 2.588 2.588 2.820 2.820 2.632 2.373 2.373 2.373 1.882 27.625 5 Than cám 4b 6.367 6.367 6.367 6.367 6.762 6.762 6.262 5.423 5.423 5.423 4.300 65.822 6 Than cám 5 14.501 14.501 14.501 14.501 12.769 12.769 11.069 6.162 6.162 6.162 4.886 117.981 7 Than cám 6 10.284 10.284 10.284 10.284 10.942 10.942 10.140 8.808 8.808 8.808 6.984 106.568 IV Giá bán bình quân trước thuế 253.912 253.912 253.912 253.912 254.458 254.458 254.641 25.730 25.730 25.730 255.753 V Tổng doanh thu 42.733 42.733 42.733 42.733 42.825 42.825 38.926 30.381 30.381 30.381 24.091 VI Giá bán bình quân sau thuế 279.303 279.303 279.303 279.903 279.903 280.106 281.304 281.304 281.304 281.325 B3: Tính toán hiệu quả kinh tếĐơn vị : triệu đồng TT Các chỉ tiêu Năm khai thác 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Cộng I Các khoản thu 42.733 42.733 42.733 42.733 42.825 42.825 38.926 30.381 30.381 30.381 29.772 416.424 1 Doanh thu 42.733 42.733 42.733 42.733 42.825 42.825 38.926 30.381 30.381 30.381 24.091 410.742 2 Giá trị còn lại 5.658 5.682 II Các khoản chi 65.045 59.971 32.370 32.693 34.152 34.130 31.623 25.084 26.313 26.198 22.062 389.461 1 Vốn đầu tư 25.665 27.538 0 0 1.039 1.039 1.039 1.039 0 0 1.451 58.810 a đầu tư ban đầu 25.665 27.538 53.203 Mua thiết bị 19.519 19.630 39.148 Vốn KTCB khác 316 1.259 1.575 Vốn xây lắp công trình 3.537 4.195 7.733 Vốn dự phòng 2.293 2.454 4.746 b Đầu tư duy trì thay thế 1.039 1.039. 1.039 1.039 4.157 c Chi phí lấp moong 1.451 1.451 2 Vốn hiện có 6.334 6.334 3 Giá thành sản xuất 22.975 22.264 22.886 23.038 23.322 22.993 21.384 17.253 18.709 18.548 14.457 227.829 4 Các loại thuế và phí 9.173 9.203 9.174 9.167 9.171 9.183 8.381 6.623 6.626 6.634 5.360 88.696 5 Thuế thu nhạp doanh nghiệp 899 785 310 488 619 915 819 169 978 1.016 794 7.792 III Cân dối thu chi -22.311 -17.057 10.363 10.041 8.674 8.695 7.303 5.297 4.067 4.183 7.709 Giá trị hiện tại thực (NPV) 6.470 Tỷ lệ lảI nội tại (IRR) ĐÁNHGIÁHIỆUQUẢKINHTẾMÔITRƯỜNGCỦA PHƯƠNGÁNĐỀXUẤT. Phương án đề xuất có chi phí hoạt động hàng năm và vốn đầu tư ban đầu như phương án cơ sở. Ngoài ra phương án còn có thêm các khoản chi phí và doanh thu sau: 1. KINHPHÍPHỤCHỒIMÔITRƯỜNGSAUKHIĐÓNGCỬAMỎ Đối tượng phục hồi Căn cứ vào tác động ảnh hưởng đến môi trường do các hoạt động của dựán nhưđã phân tích ở trên, các đối tượng sau sẽđược phục hồi môi trường: - Mặt bằng công nghiệp. - Bãi thải. - Đường vận chuyển của mỏ. Chỉ những tuyến đường nhánh phụ dẫn vào mặt bằng công nghiệp sẽ phải san gạt và trồng cây. Những tuyến đường chính sẽđược bàn giao cho địa phương và cho cơ quan lâm nghiệp quản lý, sử dụng. Công tác phục hồi môi trường sau đóng cửa mỏ bao gồm việc san lấp và trồng lại cây xanh ở các khu vực cho phép phục hồi. Dự kiến phục hồi môi trường sau đóng cửa mỏ của Công ty than Cọc Sáu ở các khu vực sau: Khối lượng phục hồi và kinh phí phục hồi . Bảng: V-1: Khối lượng phục hồi và kinh phí phục hồi TT Công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Tháo dỡ các công trình cũ công 8.00 70.000 56.000.000 2 Trồng cây bãi thải ha 120 17.000.000 2.040.000.000 2.000 cây/ha 3 Trồng cây trên khu vực khai thác ha 2 17.000.000 34.000.000 Tổng cộng VNĐ 2.130.000.000 Việc trồng cây trên các khu vực khai thác mỏ than chỉ phải bỏ ra 50% chi phí, còn 50% khoán cho các tổ chức cá nhân thầu chăm sóc và họđược thu hoạch giá trị sau này. Việc tháo dỡ các công trình cũ mang lại cho mỏ thu nhập sau khi bán thanh lý là 37.000.000đ Vậy tổng chi phí mà mỏ phải bỏ ra để phục hồi môi trường sau khi đóng cữa mỏ là 1.056.000.000đ. 2. KINHPHÍXÂYDỰNGĐẦUTƯBANĐẦUCHOCÁCCÔNGTRÌNHBẢOVỆMÔITRƯỜNG Kính phí xây dựng các công trình bảo vệ môi trường Khối lượng, kinh phí các công trình bảo vệ môi trường được cho trong bảng sau: Khối lượng và lịch thi công Các công trình bảo vệ môi trường TT Tên công trình Đơn vị Khối lượng Thành tiền (triệu đồng) 1* Trạm xử lý nước thải Cọc Sáu Trạm 01 1600 2 Mua xe tưới đường - 03: tưới nước trong các khai trường vàđường vận tải trong Công ty -01: tưới nước trong các đường vận tải ngoài khai trường giáp các khu vực dân cư Xe 04 120 3 Xây dựng hệ thống phun sương dập bụi (tại Sàng Gốc Thông và Sàng II) Hệ thống 02 60 4 Xây dựng hệ thống hút bụi mới cho Bunke mới+che chắn băng tải vận chuyển than Hệ thống 06 60 5 Đập chắn đất Khe Dè (ngăn chặn bùn đất và xử lý nước thải khu vực cầu 10 phường Cửa Ông). đập 01 100 6 Tu sửa và xây dựng lại 2 mương thoát nước thải chính (+28 và +90) 186 7 Xây dựng hố lắng nước thải ở Cảng Đá Bàn Hố 01 25 8 Nạo vét và xây kè các hệ thống mương thoát nước qua khu vực dân cư 90 Tổng cộng 2.241 3. Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm Chi phí bảo vệ môi trường hàng năm được tính như sau ước tính như sau: - Kinh phí cho chương trình giám sát quản lý môi trường 4.000.000 đồng - Tuyên truyền tập huấn cho CB&CNVC về công tác BVMT 3.000.000 đồng - Bảo quản sửa chữa vận hành các công trình bảo vệ môi trường 5.000.000 đồng - Hưởng ứng tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường 2.000.000 đồng - Hưởng ứng ngày môi trường thế giới 2.000.000 đồng - Quét dọn vệ sinh thường xuyên tuyến đường qua khu vực dân cư xuống Cảng Đá Bàn 4.000.000 đồng - Trồng và chăm sóc cây trồng 50.000.000 đồng - Tưới nước dập bụi tuyến đường qua khu vực dân cưđến cảng mỏ 24.000.000 đồng - Tưới nước dập bụi trong các khai trường vàđường vận tải trong mỏ 30.000.000 đồng Tổng cộng 124.000.000 đồng/năm 4. Doanh thu hàng năm do việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường mang lại. - Hoạt động đầu tư chống ô nhiểm môi trường mang lại hiệu quả trực tiếp cho mỏ , đó là việc tăng năng xuất lao động, tăng doanh thu hàng năm do tái tuần hoàn nước, thu hồi than. Theo kết quả phân tích vàđánh giá của Viện Khoa Học Công Nghệ Mỏ, sản lượng khai thác than của mỏ sẽ tăng O,5 % sau khi có các biện pháp đầu tư cho môi trường. Như vậy doanh thu hàng năm sẽ tăng thêm: 410.742/11*O.5% = 187 triệu đồng/năm Hoạt động trồng cây phục hồi bải thải và dọc các tuyến đường của mỏ mang lại doanh thu cho mỏ vào vào năm thứ tư sau khi thu hoạch với tổng doanh thu hàng năm là80 triệu đồng/năm. Ngoài các khoản doanh thu trực tiếp như trên thì hoạt động đầu tư chống ô nhiểm môi trường còn tiết kiệm được chi phí hàng năm: Phí nước thải 120 triệu đồng/năm. Giảm chi phí khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên 25 triệu đồng/năm. Giảm chi phí bồi thường thiệt hại cho hoa mầu, khắc phục sự cố môi trường 70 triệu đồng/năm. Tổng 225 triệu đồng/năm 4. Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường (với r=7.8%) Năm đầu tư là năm thứ nhất. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Thu(B) 43.172 43.172 43.173 43.252 43.344 43.344 39.425 30.837 30.837 30.837 30.210 Chi(C) 67.410 60.095 32.494 32.817 34.277 34.254 41.747 25.208 26.437 26.322 23.242 B - C -24.238 -16.923 9.678 10.435 9.067 9.090 7.678 5.629 4.400 4.515 6.959 (1+r)n 1 1.078 1,162 1,253 1,350 1,456 1,569 1,692 1,824 1,966 2,119 PV -24.238 -15.699 8.239 8.328 6.716 6.243 4.894 3.327 2.412 2.297 3.284 NPV= 5.893 Kết luận Kết quả phân tích cho giá trị NPV của phương án cóđầu tư cho môi trường là NPV=5.893.000.000 Xét về mặt bản chất, kết quả này phản ánh lợi ích của việc đầu tư cho môi trường mang lại. Với đặc điểm của ngành khai thác than là quá trình đầu tư cho môi trường mang lại lợi ích trực tiếp cho ngành thông qua các khoản tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, thu hồi triệt để nguồn tài nguyên. Mặt khác khoạt động đầu tư cho môi trường còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, góp phần hạn chế tác động môi trường. CHƯƠNGIV: MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊ A. BIỆN CÁCPHÁPKHẮCPHỤC, GIẢMTHIỂUCÁCTÁCĐỘNGTIÊUCỰCTỚIMÔITRƯỜNG. I. CÁCBIỆNPHÁPĐÃTHỰCHIỆN. Thời gian qua Công ty than Cọc Sáu đã tuân thủ theo chương trình môi trường trong báo cáo ĐTM của mỏ trước đây vàđã thực thi một số biện pháp như: hàng năm mỏđã san gạt lấp các nứt nẻ bề mặt tạo mái dốc tránh tích tụ nước trong quá trình khai thác, mỏđã thi công cải tạo hệ thống thoát nước hạ tầng, tổ chức trồng cây xanh trên khu bãi thải đãổn định, tiến hành thường xuyên phun tưới đường chống bụi và tiến hành quan trắc môi trường định kỳ hàng năm, kiểm tra môi trường lao động… Tuy nhiên, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác bảo vệ môi trường để giảm đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực do khai thác than đến môi trường. II. CÁCBIỆNPHÁPĐỀXUẤT 1. Môi trường không khí. a. Các biện pháp giảm tiếng ồn Các nguồn gây ồn trong các công đoạn khai thác than rất đa dạng và khác nhau về cường độ tạo ồn. Trong thăm dò, khai thác, vận tải, chế biến than đều gây ra ồn và tiếng ồn là một phần tất yếu trong các hoạt động khai thác than. Một số giải pháp hạn chế tiếng ồn như sau: + Sắp xếp lịch làm việc hợp lý tại các khu khai trường mỏ than, các phân xưởng của nhà máy cơ khí, sàng tuyển sao cho không trùng giờ gây ồn, tránh bớt độồn cực đại tập trung. + Sửa chữa, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị máy móc theo định kỳđể hạn chế khả năng gây ồn. Một số máy móc, trang bị từ các nhà máy cơ khí, sàng tuyển nếu quá hạn sử dụng cần bảo dưỡng hoặc loại bỏ. + Trồng cây trong và ngoài các nhà máy cơ khí, sàng tuyển, tuyến đường vận chuyển tạo thành vành đai bảo vệ nhằm hạn chế sự lan truyền tiếng ồn đến các khu dân cư xung quanh. + Cách ly hợp lý các nguồn gây ồn với người lao động trong điều kiện cho phép. + Bố trí giờ nổ mìn xen kẽ các hoạt động cơ giới để giảm bớt độồn cực đại tập trung. Tăng cường nổ mìn vi sai để hạn chếđộồn. + Tổ chức giờ giấc lao động hợp lý, sắp xếp luân phiên các nhóm thợ phải làm việc thường xuyên ở nơi cóđộồn cao + Lắp đặt đệm cao su, cơ cấu giảm chấn và lò so chống rung đối với các thiết bị có công suất cao như: máy khoan, máy xúc …. + Áp dụng các biện pháp chống ồn do các phương tiện giao thông gây ra, bằng cách khống chếđể xe chởđúng trọng tải, nâng cấp hệ thống giao thông nội bộ b. Giảm thiểu tác động của bụi. * Trong khu vực khoan nổ mìn Bụi tạo ra do hoạt động khoan nổ mìn ở dạng nguồn điểm và có tác động tức thời. Do vậy, để hạn chếđến mức thấp nhất tác động này cần thực hiện các giải pháp sau: - Khi nổ mìn hộ chiếu khoan nổ mìn phải được lập chính xác, các phương pháp thi công và nổ mìn phải thực hiện đúng hộ chiếu. Nhà thầu thi công phải tuân thủđầy đủ các quy định và quy phạm sử dụng, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và vật liệu nổ, kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên. + Dùng xe téc tưới nước nơi thiết bị làm việc và lắp đặt các thiết bị hút bụi từ lỗ khoan. + Nổ mìn vào thời điểm vắng người, gió nhẹđể hạn chếảnh hưởng của bụi và khíđộc. + Bán kính vùng nguy hiểm khi nổ mìn khai thác cần xác định cụ thể. Khi tiến hành công tác nổ phải áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến đểđiều khiển nhằm thu được hiệu quả nổ tốt nhất đồng thời tránh những tảng đá văng xa ảnh hưởng tới các khu vực xung quanh mỏ. + Xác định kỹ kích cỡ của vụ nổ mìn và lượng thuốc sử dụng cho nổ mìn. * Trên các tuyến đường vận tải Các hoạt động giao thông trên các đường vận chuyển chủ yếu tạo bụi dưới dạng bụi tức thời dọc theo các tuyến đường. Các nhân tố quyết định đến việc phát tán lượng bụi này vào trong không khí là: + Độẩm mặt đường và loại đường. + Mật độ và vận tốc lưu thông của các phương tiện giao thông vận tải trên đường. + Tốc độ gió. Trên cơ sở này đưa ra các giải pháp giảm thiểu sau: + Bố trí lịch vận chuyển hợp lý sao cho mật độ xe cộ chạy không quá dày đặc trên cùng một tuyến. + Bê tông hoáđường vận chuyển than + Tăng tần suất phun tưới nước trên các tuyến đường trong khai trường, bãi thải vàđường vận chuyển trong khu vực . + Xe chởđất đá thải và vận chuyển than đi tiêu thụ phải trang bị bạt phủ kín. + Lập đội vệ sinh thu dọn đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphan_tich_nhung_tac_dong_moi_truong_va_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_moi_truong.doc
Tài liệu liên quan