Tài liệu Chuyên đề Phân tích cây chuyển gen: 1 
MỞ ĐẦU 
Công nghệ sinh học hiện đại sử dụng kỹ thuật di truyền đã đóng góp đáng 
kể trong việc cải tạo năng suất chất lượng cây trồng. Hiện nay có rất nhiều cây 
trồng là sản phẩm của công nghệ sinh học được thương mại trên thế giới đã 
khẳng định tiềm năng và khả năng phát triển của lĩnh vực này. Trong các kỹ 
thuật ứng dụng công nghệ sinh học vào nâng cao năng suất, chất lượng giống 
cây không thể không kể đến kỹ thuật chuyển gen thực vật. 
Ngày nay kỹ thuật chuyển gen đã được áp dụng rộng rãi trong việc 
chuyển các gen hữu ích vào cây trồng tạo ra các cây trồng có nhiều ưu điểm 
vượt trội hơn hẳn so với loài ban đầu. Trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến 
năm 2005, tỷ lệ diện tích trồng cây chuyển gen ở các nước đang phát triển đều 
tăng hàng năm, từ 1,7 triệu hecta (1996) lên 90 triệu hecta (2005) chiếm hơn 1/3 
diện tích đất trồng cây nông nghiệp. Điều này cho thấy ngày càng có nhiều nông 
dân tại các nước phát triển và đang phát triển chấp nhận và trồng cây chuy...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
21 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Phân tích cây chuyển gen, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỞ ĐẦU 
Cơng nghệ sinh học hiện đại sử dụng kỹ thuật di truyền đã đĩng gĩp đáng 
kể trong việc cải tạo năng suất chất lượng cây trồng. Hiện nay cĩ rất nhiều cây 
trồng là sản phẩm của cơng nghệ sinh học được thương mại trên thế giới đã 
khẳng định tiềm năng và khả năng phát triển của lĩnh vực này. Trong các kỹ 
thuật ứng dụng cơng nghệ sinh học vào nâng cao năng suất, chất lượng giống 
cây khơng thể khơng kể đến kỹ thuật chuyển gen thực vật. 
Ngày nay kỹ thuật chuyển gen đã được áp dụng rộng rãi trong việc 
chuyển các gen hữu ích vào cây trồng tạo ra các cây trồng cĩ nhiều ưu điểm 
vượt trội hơn hẳn so với lồi ban đầu. Trong khoảng thời gian từ năm 1996 đến 
năm 2005, tỷ lệ diện tích trồng cây chuyển gen ở các nước đang phát triển đều 
tăng hàng năm, từ 1,7 triệu hecta (1996) lên 90 triệu hecta (2005) chiếm hơn 1/3 
diện tích đất trồng cây nơng nghiệp. Điều này cho thấy ngày càng cĩ nhiều nơng 
dân tại các nước phát triển và đang phát triển chấp nhận và trồng cây chuyển 
gen. Số nước trồng cây biến đổi gen đã tăng gấp 3 lần trong vịng 9 năm (từ 6 
nước năm 1996 đến 21 nước năm 2005) (James, 2007). 
Kỹ thuật chuyển gen thực vật cho phép đưa một hoặc nhiều gen cĩ đặc 
điểm ưu việt từ những lồi cĩ thể rất khác nhau về di truyền vào bộ gen của cây 
nhận trong một thời gian ngắn. Cĩ nhiều phương pháp chuyển gen vào thực vật 
đã được thử nghiệm tuy nhiên hiện nay 2 phương pháp được sử dụng rộng rãi 
hơn cả là chuyển gen bằng súng bắn gen và chuyển gen gián tiếp thơng qua vi 
khuẩn Agrobacterium tumefacien. Chuyển gen thơng qua vi khuẩn cĩ ưu điểm 
dễ tiến hành, khả năng chuyển nạp cao và tiết kiệm chi phí vì vậy nĩ được tiến 
hành ở hầu khắp các phịng thí nghiệm. Cĩ nhiều quy trình chuyển gen đã được 
xây dựng cho rất nhiều các loại cây trồng khác nhau như thuốc lá, cà chua, khoai 
tây, mía, sắn… Một quy trình chuyển gen thực vật bao gồm các bước chính sau: 
(1) Phân lập gen mong muốn từ một sinh vật bất kỳ; (2) Tạo dịng và thiết kế 
vector chuyển gen mang đoạn gen mong muốn đĩ; (3) Biến nạp vector chuyển 
gen vào thực vật nhận và (4) Chọn lọc, phân tích biểu hiện của gen chuyển. 
Chuyển gen được hiểu đẩy đủ là: (i) gen ngoại lai (gen chuyển) phải được 
dung hợp vào hệ gen tế bào chủ; (ii) gen chuyển phải được biểu hiện ở tế bào 
chủ; (iii) gen chuyển phải được di truyền cho các thế hệ sau, trong mỗi thế hệ 
2 
sản phẩm của gen chuyển cũng phải được biểu hiện; và (iv) sản phẩm biểu hiện 
của gen chuyển phải thể hiện được chức năng sinh học. Chính vì vậy quá trình 
chọn lọc, phân tích cây chuyển gen trong mỗi thế hệ cĩ thể được thực hiện theo 
ba nội dung sau: 
(1) Xác định sự cĩ mặt của gen chuyển trong tế bào cây chủ (cây mang gen 
chuyển); 
(2) Kiểm tra sự biểu hiện của gen chuyển thơng qua xác định sản phẩm biểu 
hiện là mRNA và protein; 
(3) Phân tích chức năng sinh học của gen chuyển. 
Mỗi nội dung cĩ các phương pháp, kỹ thuật phân tích tương ứng, phù hợp 
và trong thực tiễn cĩ thể tiến hành các phương pháp trong phịng thí nghiệm, nhà 
lưới hoặc đồng ruộng. Qua các thế hệ, cần phân tích, đánh giá và xác định đặc 
điểm di truyền của gen chuyển (sự di truyền, sự phân ly), phân tích đặc tính di 
truyền của cây chuyển gen. 
Hình 1. Mơ tả các bước tiến hành và phương pháp phân tích cây chuyển gen 
3 
1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÂY CHUYỂN GEN Ở 
MỨC ĐỘ PHỊNG THÍ NGHIỆM 
Việc xác định nguyên liệu thu được từ hệ thống tái sinh sau biến nạp gen 
cĩ phải là cây chuyển gen hay khơng là rất cần thiết và phải tiến hành đầu tiên. 
Trước hết, chọn lọc các mơ, cây chuyển gen bằng các chỉ thị chọn lọc dựa vào 
các gen chỉ thị phải được tiến hành. Sau đĩ, sử dụng kỹ thuật PCR với cặp mồi 
đặc hiệu của gen chuyển để xác định sự cĩ mặt của gen trong tế bào cây chuyển 
gen. Muốn xác định số copy được đưa vào genome cây tái sinh phải thực hiện 
phép lai phân tử Southern mà mẫu dị là đoạn gen chuyển được đánh dấu huỳnh 
quang cịn DNA nhân cao phân tử được tách từ cây chuyển gen. Xác định gen 
chuyển cĩ được phiên mã sang mRNA hay khơng cĩ thể thực hiện bằng RT-
PCR với cặp mồi đặc hiệu của gen chuyển và khuơn là cDNA từ RNA tổng số 
của cây cần kiểm tra hoặc lai Northern giữa mẫu dị là đoạn DNA của gen đánh 
dấu huỳnh quang và RNA tồn phần của mơ cây chuyển gen. Và bước cuối cùng 
là xác định gen chuyển cĩ biểu hiện và tạo sản phẩm cuối cùng của nĩ bằng kỹ 
thuật lai Western giữa protein của cây chuyển gen và kháng thể đặc hiệu với 
protein đĩ được tinh sạch từ nguồn khác. 
1.1. ĐÁNH GIÁ CÂY CHUYỂN GEN BẰNG TÍNH KHÁNG CHẤT CHỌN 
LỌC 
Hầu hết các vector chuyển gen đều được thiết kế hệ thống gen chọn lọc 
kèm theo gen đích cho phép sàng lọc các mơ, cây mang gen ở giai đoạn sớm 
bằng biểu hiện kháng của gen đĩ với các chất chọn lọc. Các gen chọn lọc cĩ thể 
là các gen kháng kháng sinh, kháng thuốc diệt cỏ, gen chỉ thị màu hoặc gen 
chuyển hĩa các cơ chất chọn lọc. 
Thực chất phân tích tính kháng của chất chọn lọc (kháng sinh, chất diệt 
cỏ) là chọn dịng tế bào, mơ và cây mang tính kháng với chất chọn lọc thơng qua 
hoạt động của gen chuyển. Chất chọn lọc cĩ thể là kháng sinh như kanamycine 
khi dùng gen nptII hay hygromycine khi dùng gen hpt hoặc thuốc diệt cỏ basta 
khi dùng gen bar. Bước phân tích này cĩ thể áp dụng cho mọi giai đoạn sau khi 
biến nạp từ trạng thái đơn bào đến mơ sẹo, chồi tái sinh cây hồn chỉnh hay cây 
non gieo từ hạt. Cách thức tiến hành đơn giản: chỉ bổ sung chất theo nồng độ 
nhất định vào mơi trường nuơi cấy rồi quan sát ảnh hưởng của chất chọn lọc lên 
mơ hoặc cây. Biểu hiện thường thấy đối với mơ khơng mang gen là mất khả 
4 
năng tạo lục lạp rồi sau đĩ chuyển nâu đen và chết (hình 2.1(B)). Cịn chồi sẽ 
khơng thể tạo rễ nếu khơng mang gen chuyển mặc dù được chuyển sang mơi 
trường cĩ nồng độ chất kích thích ra rễ cao vì bộ rễ rất nhạy cảm với chất chọn 
lọc. 
Hình 1.1. Mơ sẹo của cây cao lương chuyển gen (A) và đối chứng (B) trên mơi 
trường cĩ chất chọn lọc (Tuong Van Nguyen, 2008) 
Phương pháp thử tính kháng đối với các chất chọn lọc cịn được phát triển 
thành phương pháp tạo vết cháy trên lá. Chất chọn lọc được sử dụng với nồng 
độ cao hơn khoảng 2 – 5 lần so với thử in vitro và thường bổ sung thêm Twin 20 
để tăng khả năng bám dính bề mặt sau đĩ dùng bút lơng quét lên lá của cây cần 
thử, cũng cĩ thể dùng một sợi chỉ bơng kích thước lớn hơn chỉ bình thường, 
thấm dịch thuốc rồi vắt sợi chỉ qua nhiều lá của nhiều cây. Sau 3 – 5 ngày cĩ thể 
thấy nơi bơi thuốc hoặc sợi chỉ vắt qua trên các cây khơng mang gen kháng 
thuốc hình thành các vết trắng hoặc nâu trên mặt lá do bị mất diệp lục. Để đảm 
bảo chính xác phương pháp này thường được tiến hành lặp lại 2 – 3 lần. 
(a) (b) 
Hình 1.2. Thử tính kháng kanamycin của bơng chuyển gen bằng tạo vết cháy trên 
lá (Lê Trần Bình, 2008). (a) bơng chuyển gen; (b) đối chứng 
5 
 Ngồi ra, Việc đưa một gen chỉ thị mã hĩa cho một enzyme trong vector 
chuyển gen cho phép dễ dàng nhận biết mẫu mang gen khi nhuộm bằng chất 
màu. Hệ thống GUS (gus, gusA và uidA) mã hĩa cho protein β-glucuronidase - 
một phân tử homotetramer lần đầu tiên được phân lập từ E. coli (Jefferson et al., 
1986). β-glucuronidase thường 
được sử dụng làm chỉ thị chọn 
lọc để nhận biết cây chuyển 
gen bởi ưu điểm dễ nhận biết 
thơng qua nhuộm màu, phản 
ứng cĩ độ nhạy và ổn định cao 
đồng thời dễ tiến hành định 
lượng. Ngày nay, việc sử dụng 
GUS trong chuyển gen thực 
vật ngày càng được tiến hành 
rộng rãi. Nhất là trong những 
thí nghiệm khảo sát quy trình 
chuyển gen vào một giống cây mới (Đỗ Tiến Phát và cs, 2008; Lopez et al., 
2004). 
Ngay sau khi GUS được đưa vào thử nghiệm trong nhận biết cây chuyển 
gen, nĩ nhanh chĩng được phát triển thành hệ thống chỉ thị cho nhiều đối tượng 
chuyển gen thực vật (Jefferson et al., 1987) vì ngồi tính nhạy và bền của 
enzyme nĩ cịn dễ dàng thực hiện bằng các kỹ thuật khối phổ, so màu và phân 
tích tế bào học. Hơn nữa hầu như khơng cĩ hoặc rất ít hoạt động của GUS được 
ghi nhận ở hầu hết mơ thực vật bậc cao (Jefferson et al., 1987, Hu et al., 1990; 
Kosugi et al., 1990; Muhich, 1998). 
Trong thực vật GUS hoạt động như một gen hỗn hợp nhờ một promoter 
khởi động quá trình sao mã của trình tự uidA và điều chỉnh biểu hiện gen. Sự 
biểu hiện của gen sẽ được nhận diện bởi một chất cĩ tên là 5-bromo-4-chloro-3-
indolyl-β-D-glucuronide (X-Gluc) hoặc 4-methyl-umbelliferyl-β-D-glucuronide 
(MUG) trong thời gian ngắn. Một vài hạn chế đã được ghi nhận trong và sau khi 
xác định hoạt động của GUS trong mơ chuyển gen đĩ là: hoạt tính nền (Hu et 
al., 1990; Thomasset et al., 1996), thường do sự khuếch tán các sản phẩm phản 
ứng hoặc hoạt động của chất nội sinh; Tính tự phát sáng (Thomasset et al., 
1996), dập tắt hoặc im lặng (Serres et al., 1997) hoặc sự nhiễm khuẩn. 
Hình 1.3. Biểu hiện gen GUS trong mơ bơng 
chuyển gen (A) và đối chứng khơng chuyển gen 
(B) (Đỗ Tiến phát và cs., 2008) 
6 
Gần đây, một hệ thống chọn lọc khác được xem là “tích cực” cĩ thể thay 
thế hệ thống chọn lọc dựa trên kháng sinh, chất diệt cỏ… bởi chất được sử dụng 
trong chọn lọc bản thân khơng gây độc cho thực vật và hồn tồn khơng cĩ hoạt 
động sinh học. Trong hệ thống chọn lọc tích cực, gen mã hĩa một hoặc một số 
enzyme sẽ được đưa vào vector chuyển gen và cho phép các thực vật chuyển 
gen sử dụng các hợp chất chọn lọc trong mơi trường để sinh trưởng, những tế 
bào khơng mang gen khơng sinh trưởng hoặc sinh trưởng rất chậm trên mơi 
trường cĩ chất chọn lọc. Một ví dụ về hệ thống chọn lọc tích cực được cung cấp 
bởi Joersbo và Okkels. Nghiên cứu này đã thử nghiệm với cây thuốc lá chuyển 
gen mã hĩa β-glucuronidase bằng biến nạp gen vào lá thơng qua Agrobacterim 
tumefaciens. Chất cytokinin glucuronide được cung cấp dưới dạng một cơ chất 
và bổ sung vào mơi trường nuơi cấy. Chỉ những tế bào biểu hiện GUS mới cĩ 
thể chuyển hĩa cytokinin glucuronide, những tế bào này cĩ thể tăng sinh và biệt 
hĩa thành rễ trong khi những tế bào khơng cĩ hoạt động của GUS khơng cĩ hiện 
tượng này (Joersbo & Okkels, 1996). Rất nhanh sau đĩ, hệ thống chọn lọc tích 
cực trong chuyển gen được phát triển khơng chỉ sử dụng cơ chất liên quan đến 
hormone thực vật mà cả những chất như nguồn carbonhydrate và nitơ, những 
chất cần thiết trong nuơi cấy mơ. 
Hệ thống chọn lọc sử dụng carbonhydrate là một trong những hệ thống 
chọn lọc tích cực phổ biến và dễ dàng nhất bởi vì thực vật sinh trưởng trên mơi 
trường nuơi cấy địi hỏi sự cĩ mặt của nguồn carbon. Hơn nữa, hầu hết nguồn 
carbon thường dễ kiếm, rẻ và cĩ thể thu nhận từ nhiều nguồn như sucrose, 
glucose và maltose. Nếu đưa một nguồn carbon thay thế cho carbon thực vật vẫn 
sử dụng vào trong mơi trường, trong phần lớn các trường hợp nghiên cứu, tế bào 
thực vật sẽ khơng cĩ khả năng phát triển và chết do các hợp chất sẽ được chuyển 
hĩa và tạo sản phẩm trung gian làm thực vật nuơi cấy khơng thể sử dụng để phát 
triển. Ví dụ khi manose được dùng làm chất chọn lọc nĩ sẽ nhanh chĩng được 
chuyển hĩa thành manose-6-phosphate (M6P), một chất thực vật khơng thể hấp 
thụ chuyển hĩa, bởi hoạt động của hexokinase. Trong trường hợp này, nếu thực 
vật cĩ mang gen manA của E.coli mã hĩa cho phosphomanose isomerase (PMI) 
thì PMI sẽ chuyển hĩa M6P thành fructose-6-phosphate. Hệ thống chọn lọc 
PMI đã được triển khai hiệu quả khi tiến hành chuyển gen vào củ cải đường, 
ngơ, lúa, lúa mì, Arabidopsis (Joersbo et al., 1998; Negrotto et al., 2000; Wang 
et al., 2000; Wringht et al., 2001; Lucca & Potrykus, 2001) và rất nhiều thực vật 
7 
hai lá mầm cũng như một lá mầm khác. Hiện nay, cả hai hệ thống chọn lọc tích 
cực và khơng tích cực đều được sử dụng trong chuyển gen thực vật (Brasileiro 
& Aragao, 2001). 
Phương pháp chọn lọc, phân tích cây chuyển gen bằng các chất chọn lọc 
mặc dù dễ thực hiện, chi phí thấp tuy nhiên đây chỉ là phương pháp sử dụng ban 
đầu để loại bớt những cây khơng mang gen trong quần thể cây tái sinh sau nuơi 
cấy vì phương pháp này khơng cho biết các gen cần chuyển đã được đưa vào cây 
hay chưa, các gen đưa vào cĩ hoạt động khơng… Chính vì vậy cần phải cĩ 
những phân tích sâu hơn ở mức độ phân tử. 
1.2. PHÂN TÍCH CÂY CHUYỂN GEN BẰNG SINH HỌC PHÂN TỬ 
Trên nguyên tắc gen ngoại lai khi được biến nạp vào tế bào cĩ thể tồn tại 
trong tế bào chủ ở 3 trạng thái: (1) Tạm thời ở dạng DNA tự do; (2) Lâu dài 
dưới dạng một thể plasmid độc lập tự nhân và (3) ổn định như một đoạn DNA 
của genome trong tế bào chủ và được nhân lên theo dạng tương hợp hay khơng 
tương hợp. Đây là trạng thái mong muốn nhất khi tạo cây chuyển gen vì tính bền 
vững của thể biến nạp, nhưng nĩ hồn tồn phụ thuộc vào quá trình tái tổ hợp. 
Hầu hết các nghiên cứu biến nạp gen thuộc nhân vẫn cĩ thể phát hiện thấy hiện 
tượng nhân khơng tương hợp đối với gen lạ khi hịa đồng vào DNA nhân do vị 
trí đoạn gen lạ được ghép nối ảnh hưởng đến biểu hiện của chính nĩ hay gen chủ 
gần đĩ. Chính vì thế, các phương pháp sinh học phân tử nhằm xác định sự cĩ 
mặt của gen và biểu hiện của gen đĩ trong tế bào là bước làm rất cần thiết. 
1.2.1. Phân tích cây chuyển gen bằng kỹ thuật PCR 
PCR (Polymerase chain reaction) được Kary B Mullis phát hiện ra năm 
1983. Đây là phương pháp trong ống nghiệm để tổng hợp các trình tự DNA đặc 
hiệu nhờ enzyme, sử dụng hai mồi oligonucleotide để khuếch đại vùng DNA 
quan tâm nằm giữa hai mồi bằng cách lặp lại nhiều chu kỳ với các bước biến 
tính 2 mạch DNA khuơn, bắt cặp các mồi và kéo dài các sợi. Kỹ thuật PCR đơn 
giản dễ thực hiện với hầu hết các phịng thí nghiệm được trang bị máy PCR. 
Trong phân tích cây chuyển gen, gen chuyển đã được biết trình tự vì vậy chỉ cần 
sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho gen đĩ và tách chiết DNA từ mẫu thực vật cần xác 
định làm khuơn là cĩ thể tiến hành PCR. Sử dụng plasmid mang gen chuyển làm 
đối chứng, nếu sản phẩm PCR khi điện di cĩ kích thước đúng như dự kiến và 
bằng với đối chứng thì mẫu phân tíc được coi là dương tính. Tuy nhiên, PCR 
dương tính khơng đồng nghĩa với chuyển gen thành cơng vì cĩ nhiều cách để 
8 
giải thích sự cĩ mặt của DNA trong mẫu phân tích: (1) Vi khuẩn A. tumefaciens 
mang gen chuyển cĩ thể cịn tồn tại trong khối mơ hay trong các gian bào của 
mẫu phân tích. Hiện tượng này xuất hiện ở nhiều loại đối tượng và được gọi là 
dương tính giả. Nếu mẫu phân tích của thực vật đã qua nhân giống hữu tính tức 
đã qua một vài thế hệ thì hiện tượng này được loại trừ. (2) Gen chuyển tồn tại tự 
do trong tế bào chất (cĩ thể biến mất qua sinh sản hữu tính). (3) Gen chuyển 
khơng hoạt động, tức khơng được phiên mã và biểu hiện ra protein cĩ chức năng 
sinh học. Chính vì những lý do trên mà kết quả PCR mới chỉ cĩ giá trị định 
hướng ban đầu khi phân tích cây chuyển gen. 
Tuy nhiên, kỹ thuật PCR lại tỏ ra hữu dụng đối với việc phân tích phát 
hiện các mẫu lương thực phực phẩm biến đổi gen (genetic modify origanism-
GMO). Để phục vụ việc xác định GMO, PCR cịn được phát triển cịn thành kỹ 
thuật multiplex PCR (MPCR) (Matsuoka et al., 2001). Với việc sử dụng đồng 
thời nhiều cặp mồi nhận biết các gen khác nhau (promoter, terminator, gen chọn 
lọc, gen đích…) trong một phản ứng, MPCR cho phép phát hiện đồng thời nhiều 
trình tự đích nếu mẫu cĩ mang các gen đĩ. Thơng thường các cặp mồi được sử 
dụng trong multiplex PCR là mồi P35S, TNOS, NPT-II, GUS, EPSPS. Nếu kết 
quả dương tính với bất cứ cặp mồi nào thì mẫu cần xác định rất cĩ thể đã được 
chuyển gen. 
1.2.2. Phƣơng pháp xác định số copy trong cây chuyển gen 
Lai Southern để xác định số copy trong cây chuyển gen là phương pháp tin cậy 
và thơng dụng nhất. Ngồi việc khẳng định sự tồn tại của gen chuyển trong 
genome cây nhận thơng qua lai DNA tổng số của mẫu phân tích với DNA mẫu 
dị nĩ cịn cho biết số lượng bản sao đã được đưa vào cây. Mẫu dị chính là một 
đoạn của gen chuyển cĩ kích thước từ 100 – 300 bp được đánh dấu phĩng xạ 
hay huỳnh quang. Các bước chính trong kỹ thuật Southern bao gồm: (1) tách 
chiết DNA tổng số của mẫu cần phân tích; (2) Xử lý DNA tổng số với 1 – 2 
enzyme giới hạn mà điểm cắt khơng nằm trên gen; (3) Điện di trên gel agarose; 
(4) chuyển lên màng nitrosocellulose hay cịn gọi là blotting; (5) Tổng hợp sợi 
DNA mẫu dị cĩ đánh dấu phĩng xạ hay huỳnh quang bằng PCR với mồi ngẫu 
nhiên; (6) Lai mẫu dị với màng DNA và (7) Hiển thị trên phim X quang và 
phân tích kết quả. 
9 
Hình 1.4. Mơ tả các bước trong kỹ thuật lai 
southern 
Hình 1.5. Kết quả lai Southern 
hai dịng cao lương chuyển gen 
SB1 và SB4 (Tuong Van 
Nguyen, 2008) 
Hình 1.5 hiển thị kết quả lai southern hai dịng cao lương chuyển gen SB1 
và SB4 (Tuong Van Nguyen, 2008) cho thấy cây dịng SB4 xuất hiện một vạch 
cịn SB1 xuất hiện nhiều vạch sản phầm lai điều đĩ cĩ nghĩa dịng SB4 cĩ một 
bản sao gen chuyển trong genome, đây là kết quả mong muốn trong chuyển gen 
vào thực vật. 
Gần đây, một kỹ thuật thường sử dụng để hỗ trợ cho lai Southern trong 
việc phát hiện số copy trong cây chuyển gen là Quantitave real-time PCR (Q-
PCR). Q-PCR cĩ thể tiến hành đồng thời nhiều mẫu cần phân tích, ngồi ra cịn 
dễ thực hiện, tiết kiệm nguyên liệu, chi phí và cơng sức (James et al., 2002; 
Bubner et al., 2004). Real-time PCR là khuếch đại DNA diễn ra theo từng chu 
kỳ nhiệt được theo dõi trực tiếp gồm 2 quá trình diễn ra đồng thời: (1) Khuếch 
đại DNA bằng PCR và (2) Đo độ phát quang tỷ lệ thuận với số lượng phân đoạn 
DNA được tạo thành. Nguyên lý chủ yếu của real-time PCR là dựa trên cơ sở 
phát hiện và định lượng thể thơng báo huỳnh quang. Hàm lượng sản phẩm PCR 
bắt đầu được tăng cao lên từ chu kỳ ngưỡng tương quan chặt chẽ với hàm lượng 
DNA khuơn ban đầu. Cĩ nhiều chất huỳnh quang đã được tìm ra và sử dụng 
rộng rãi. Một trong số chất được sử dụng rộng rãi nhất là TaqMan. TaqMan real-
time PCR là một kỹ thuật trong đĩ sự tích lũy sản phẩm PCR đã được kiểm tra 
bởi sự cĩ mặt của phát sáng huỳnh quang trong mỗi phản ứng. Tức là, trong thí 
nghiệm TaqMan, một mẫu dị đánh dấu 2 đầu (TaqMan) được thiết kế để lai với 
10 
đoạn trình tự giữa hai mồi. Mẫu dị này được tổng hợp với đầu 5‟ phát quang và 
đầu 3‟ cĩ hoạt tính dập tắt huỳnh quang. Khi các mẫu dị cịn nguyên vẹn thì 
chất phát ra từ những chất phát huỳnh quang sẽ bị dập tắt bởi đầu dập tắt và hiệu 
ứng huỳnh quang sẽ thấp khơng nhận biết được. Trong mỗi chu kỳ phản ứng 
PCR, các polymerase kéo dài từ một mồi bắt gặp đoạn lai và phân cắt mẫu dị từ 
5‟-3‟ nhờ hoạt động exonuclease của Taq polymerase. Mẫu dị giải phĩng ra 
chất huỳnh quang và phát quang. Kết quả là sự phát quang cĩ thể định lượng sau 
mỗi phản ứng cĩ liên quan đến lượng sản phẩm PCR được tích lũy. 
Hình 1.6. Mơ tả phương pháp TaqMan định lượng sản phẩm PCR 
Để sử dụng real-time PCR trong xác định số copy của cây chuyển gen 
người ta dựa vào mối tương quan giữa giá trị Ct (chu kỳ ngưỡng) và số copy 
trong DNA mẫu ban đầu. Cĩ nhiều phương pháp khác nhau đã được thử 
nghiệm, cĩ thể dựa vào Ct đo được với đường chuẩn thu được từ các nồng độ 
pha lỗng khác nhau của một plasmid mang trình tự gen chuyển mà đã biết trọng 
lượng phân tử và nồng độ DNA chính xác từ đĩ tính tương đối số copy của mẫu 
cần kiểm tra. Hoặc một phương pháp tương đối hiệu quả trong việc xác định số 
copy bằng real-time PCR là phương pháp dựa vào giá trị Ct tương đối (2-ΔΔCt) 
(Ingham et al., 2001; Bubner et al., 2004). Phương pháp này dựa vào ΔCt là độ 
chênh lệch giữa Ct của cây chuyển gen (Ctt) và Ct của mẫu chuẩn là mẫu mang 
gen nội sinh mà đã biết chắc chỉ cĩ một copy (Cte). Trong cùng một phản ứng 
với hiệu suất như nhau bằng cách làm chuẩn nồng độ DNA ban đầu đưa vào 
phản ứng, tất cả các mẫu cĩ cùng giá trị ΔCt với mẫu chuẩn sẽ chứa một bản sao 
của gen chuyển. 
1.2.3. Phân tích biểu hiện gen 
11 
Nghiên cứu biểu hiện của gen chuyển là rất cần thiết vì đây chính là mục 
đích của chuyển gen, nếu gen được đưa vào genome mà khơng được biểu hiện 
thì coi như khơng cĩ giá trị. Biểu hiện gen trong sinh học phân tử là quá trình 
hoạt động của gen để tạo ra sản phẩm cuối cùng là protein. Quá trình biểu hiện 
gen được thể hiện qua hai giai đoạn: (1) Phiên mã từ DNA sang mRNA và (2) 
Dịch mã từ mRNA tổng hợp các phân tử protein thơng qua bộ máy ribosome. 
Để xác định sự cĩ mặt của sản phẩm phiên mã cĩ thể thực hiện phép lai 
Northern, RT-PCR hoặc lai in situ (lai tại chỗ) cịn muốn đánh giá sự cĩ mặt của 
protein do gen chuyển tạo ra cĩ thể thực hiện một số kỹ thuật khác nhau như kỹ 
thuật lai Western, ELISA và các kỹ thuật phát hiện hoạt động của protein (hoặc 
enzyme). 
Phƣơng pháp xác định biểu hiện gen qua mRNA 
Northern blot là một kỹ thuật được sử dụng trong sinh học phân tử để nghiên 
cứu biểu hiện sự phiên mã của gen bằng cách phát hiện các RNA trong mẫu 
nghiên cứu (Kevil et al., 1997). Kỹ thuật lai Northern cho phép sự tìm hiểu hoạt 
động điều khiển tế bào qua cấu trúc và chức năng bằng cách xác định mức độ 
biểu hiện của các gen thành phần trong suốt quá trình biệt hĩa, tạo hình cũng 
như trong các điều kiện bất thường hoặc stress (Schlamp et al., 2008). Kỹ thuật 
này được nghiên cứu phát triển từ năm 1977 (Alwine et al., 1977) và nhanh 
chĩng trở thành cơng cụ hỗ trợ hữu hiệu trong phân tích cây chuyển gen. Hầu 
hết các cơng trình nghiên cứu chuyển gen đều sử dụng kỹ thuật này để phát hiện 
mRNA của các dịng cây chuyển gen. Về nguyên lý Northern blot cũng dựa trên 
tính cặp đơi base bổ sung của 2 sợi nucleic acid như Sounthern blot. Trong 
phương pháp này, RNA tổng số được tách chiết và điện di trên gel agarose, sau 
đĩ thấm truyền lên màng lai nitrosocellulose với những mẫu dị đặc biệt được 
tổng hợp bằng PCR từ gen cần tìm với mồi ngẫu nhiên dài khoảng 6 nucleotide. 
Các mẫu dị cĩ thể bám lên sợi đơn RNA hoặc sợi đơi DNA. Nếu kết quả dương 
tính, trên màng lai sẽ xuất hiện những băng sản phẩm lai. Gen được phiên mã 
càng mạnh thì tín hiệu lai càng rõ. 
 Hình 1.6 mơ tả kết quả lai Northern 2 dịng cao lương SB1 và SB4 chuyển 
gen ở thế hệ T1(Tuong Van Nguyen, 2008). Kết quả lai cho thấy vạch lai dịng 
SB1 đậm hơn dịng SB4 đồng nghĩa với lượng mRNA nhiều hơn điều này rất cĩ 
thể do hoạt động phiên mã gen của dịng SB1 mạnh hơn. 
12 
Hình 1.7. (A) Kết quả lai Northern 2 dịng cao lương SB1 và SB4 chuyển gen thế 
hệ T1; (B) RNA tổng số. (Tuong Van Nguyen, 2008). 
RT-PCR (Reverse transcription polymerase chain reaction) là kỹ thuật cho 
phép phát hiện rất nhanh sự biểu hiện gen trong cây chuyển gen, đặc biệt nếu 
trình tự gen chuyển cĩ độ tương đồng thấp với các gen nội sinh trong genome 
cây chủ. Về cơ bản đây chính là kỹ thuật PCR nhưng khuơn để chạy phản ứng là 
cDNA được tổng hợp từ RNA tổng số. RT-PCR gồm cĩ các bước chính sau: (1) 
Tách chiết RNA tổng số từ mẫu cần phân tích; (2) Tổng hợp cDNA trên khuơn 
RNA nhờ enzyme phiên mã ngược, đây là bước quan trọng để thực hiện RT-
PCR vì DNA polymerase chỉ hoạt động trên khuơn DNA; (3) thực hiện phản 
ứng PCR với mồi đặc hiệu để khuếch đại đoạn gen quan tâm. Hạn chế của TR-
PCR chính là việc định lượng và kiểm tra khả năng hoạt động của gen chuyển, 
ngồi ra cĩ thể cho kết quả dương tính giả do sự bắt cặp khơng đặc hiệu của 
mồi. Hạn chế này cĩ thể khắc phục bằng cách sử dụng kỹ thuật real-time RT-
PCR được phát triển từ kỹ thuật real-time PCR. Real-time RT-PCR là một kỹ 
thuật với độ nhạy cao cho phép định lượng số copy mRNA của một gen đặc hiệu 
(Freeman et al., 1999). 
Lai tại chỗ (In situ hybridization ) là một kỹ thuật ngồi xác định phần tử 
chuyển gen trong các bộ phận khác nhau của cây chuyển gen, cịn cĩ thể nhận 
biết sự định vị của quá trình phiên mã trong các mơ khác nhau. Kỹ thuật này đặc 
biệt giá trị khi mơ đang phát triển hoặc promoter được sử dụng đặc hiệu để biểu 
hiện gen chuyển trong mơ. Lai in situ cĩ thể được tiến hành bằng cách lai giữa 
một sợi đơn đánh dấu (mẫu dị) bổ sung với trình tự mRNA đặc hiệu trong một 
mảnh mơ hoặc cơ quan của thực vật. Chỗ mơ cắt từ cây chuyển gen được cố 
định bằng nhiệt độ lạnh nhanh sau đĩ gắn vào màng lai methacrylate và được lai 
với mẫu dị. Mẫu dị sử dụng là sợi đơn cĩ trình tự bổ sung với mRNA được 
13 
đánh dấu bằng DIG (Angerer et al., 1987). Kỹ thuật này cĩ thể cho pháp phát 
hiện đồng thời 2 gen khác nhau trong một mẫu mơ (gen chọn lọc và gen đích) 
bằng cách xen kẽ hai chất màu nhận biết để đánh dấu cho 2 mẫu dị RNA đặc 
hiệu với 2 gen (Long & Rebagliati, 2002; Lee et al., 2000). 
Phƣơng pháp xác định biểu hiện protein 
Kỹ thuật lai Western là một kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong phân tích để 
phát hiện protein dựa trên nguyên lý của phản ứng miễn dịch giữa kháng nguyên 
(là sản phẩm protein cần tìm) và kháng thể đặc hiệu đối với kháng nguyên đĩ. 
Để tiến hành kỹ thuật này, trước hết protein tồn phần được tách chiết từ mẫu 
cần phân tích, sau đĩ điện di trên gel polyacrylamid (PAGE) và thấm truyền 
protein lên màng lai nitrosocellulose sau đĩ lai với kháng thể đã được tổng hợp 
từ trước nhờ kháng nguyên gốc tinh sạch hay kháng nguyên tái tổ hợp thơng qua 
kỹ thuật sản xuất kháng thể đơn dịng hay đa dịng. Quá trình hiển thị sản phẩm 
lai cĩ thể thực hiện thơng qua phản ứng tạo màu với phosphatase kiềm hay hiện 
phim thơng qua phản ứng dạ quang ECL. 
 Để phát hiện protein trong cây chuyển gen, người ta cịn sử dụng kỹ thuật 
ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay). Đây là một kỹ thuật sinh hĩa để 
phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên trong một mẫu xét nghiệm với độ nhạy 
cao. Elisa được sử dụng trong nhiều lĩnh vựu nghiên cứu như y học, nơng 
nghiệp và kiểm tra an tồn chất lượng các sản phẩm sinh học. Nguyên lý của 
Elisa là dựa vào phản ứng kháng nguyên – kháng thể được tiến hành trên pha 
rắn và gồm các bước chính sau: (1) Kháng nguyên chưa biết được gắn lên một 
bề mặt; (2) Kháng thể đã biết đã gắn kết với một enzyme được tráng qua bề mặt 
đĩ; (3) Thêm vào một cơ chất để enzyme chuyển hĩa để tạo tín hiệu cĩ thể xác 
định được bằng máy hoặc cĩ thể nhận biết bằng mắt thường. Trong nghiên cứu 
cĩ 3 phương pháp chính để tiến hành Elisa bao gồm Elisa gián tiếp, sanwich 
Elisa và Elisa cạnh tranh. Mỗi phương pháp đều cĩ ưu điểm riêng của nĩ và tùy 
từng điều kiện cĩ thể sử dụng bất kỳ phương pháp nào. Trong nghiên cứu 
chuyển gen thực vật Elisa thường dùng để nhận biết sự cĩ mặt của protein được 
mã hĩa bởi gen chuyển để đánh giá sơ bộ mức độ biểu hiện gen đĩ. Ngồi ra đối 
với thực vật chuyển gen kháng virus, kỹ thuật này được sử dụng để kiểm tra 
mức độ kháng của các dịng cây chuyển gen thơng qua lượng virus suy giảm sau 
một thời gian lấy nhiễm trên các dịng cây chuyển gen và đối chứng (Phạm Thị 
Vân, 2009). 
14 
2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG NHÀ 
LƢỚI VÀ ĐỒNG RUỘNG. 
2.1. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA GEN CHUYỂN 
Sau khi đã khẳng định nguyên liệu tạo được là cây chuyển gen thực sự 
thơng qua các kỹ thuật sinh học phân tử trong phịng thí nghiệm, bước tiếp theo 
là phải xác định phương thức, đặc điểm di truyền của gen chuyển và tính trạng 
do gen chuyển mã hĩa đồng thời kiểm tra mức độ đồng hợp tử của thế hệ con 
cái chúng bằng cách lai chéo hay tự phối hoặc lai phân tích. 
Biến nạp gen với mục đích cuối cùng là đưa được tính trạng mong muốn 
vào cây trồng, vì thế bước phân tích trực tiếp tính trạng đĩ là bước cĩ giá trị 
quyết định cuối cùng. Các gen chuyển thuộc nhiều nhĩm khác nhau vì thế 
phương pháp phân tích cũng khác nhau phụ thuộc vào tính trạng quan tâm cĩ thể 
gồm các nhĩm tính trạng sau: 
2.1.1. Phân tích tính kháng bệnh 
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm nghiêm 
trọng đến năng suất và chất lượng cây trồng (Levine, 2007). Nghiên cứu tạo các 
giống cây cĩ đặc tính kháng bệnh được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên 
cứu và đã thu được nhiều thành tựu đáng kể (He et al., 2009; Jackson et al., 
2004; Kahs et al., 2008). 
Trong nghiên cứu tạo cây kháng bệnh, tính kháng virus, vi khuẩn, nấm 
hay kháng sâu thường được thử bằng hình thức lây nhiễm nhân tạo các tác nhân 
gây bệnh lên cây chuyển gen và thường được tiến hành với các phịng thí 
nghiệm bệnh học thực vật. Các quy trình thử nghiệm cĩ thể xây dựng khác nhau 
và tùy thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu. Đối với tính kháng sâu cĩ thể cho 
sâu ăn trực tiếp các bộ phận của cây (thân, rễ, lá…) hoặc bổ sung dịch chiết 
protein của cây chuyển gen vào khẩu phần ăn và theo dõi biểu hiện của sâu 
thơng qua các chỉ số về sinh trưởng phát triển và thời gian sống so với đối chứng 
(Lê Trần Bình, 2008). Đối với thử tính kháng virus cĩ thể lây nhiễm bằng cơ 
học như tạo vết xước rồi nhiễm dịch chiết cây bệnh lên vết xước đối với những 
loại virus lây truyền tự nhiên (Phạm Thị Vân và cs., 2008) hoặc lây nhiễm thơng 
qua cơn trùng truyền bệnh (Inoue-Nagata et al., 2007) sau đĩ theo dõi mức độ 
kháng của các cây chuyển gen dựa vào các thang điểm bệnh chuẩn đã được các 
nhà bệnh học cơng bố. Dù sử dụng phương cách nào thì các điều kiện thí 
15 
nghiệm phải được chuẩn hĩa và luơn sử dụng đối chứng là cây khơng chuyển 
gen (WT). Sau khi thử nghiệm ở phịng thí nghiệm hoặc nhà lưới, cần triển khai 
trên đồng ruộng nơi cĩ áp lực bệnh cao qua một vài để kiểm chứng các dịng đã 
lựa chọn. Bước cuối cùng là khảo nghiệm trên đồng ruộng ở nhiều địa điểm 
khác nhau và phải qua ít nhất 2 vụ liên tiếp. 
2.1.2. Phân tích tính chống chịu 
Tính chống chịu thường được kiểm tra bằng các thí nghiệm gây điều kiện 
ngoại cảnh bất lợi nhân tạo, tuy nhiên việc làm này khơng dễ. Đối với khơ hạn 
cĩ thể cĩ nhiều cách bố trí thí nghiệm khác nhau như: (1) xử lý hạn bằng cách 
xử lý PEG hay đường saccharose, các chất này cạnh tranh nước với bộ rễ cây; 
(2) Bố trí thí nghiệm gây hạn nhân tạo trong nhà hoặc trồng cây khơng tưới hoặc 
tưới phục hồi rất hạn chế, thí nghiệm được tiến hành với cây trồng trên cát sạch 
hoặc đất trồng trong chậu; (3) tiến hành trên thực tế tại những vùng khơ hạn. 
Tương tự như vậy, khi nhiên cứu tính chịu mặn, phèn cần cĩ những bố trí thí 
nghiệm tự nhiên và hợp lý nhưng khơng quá khác biệt với điều kiện bất lợi trong 
tự nhiên. 
2.1.3. Phân tích gen cải tiến chất lƣợng sản phẩm 
Đây là loại phân tích dễ tiến hành nhất vì khi quan tâm đến tính trạng chất 
lượng nào thì sẽ tiến hành phân tích về chỉ tiêu chất lượng đĩ. Các tính trạng 
thường được quan tâm để cải tiến chất lượng cây trồng là tăng hàm lượng các 
chất dinh dưỡng (đường, tinh bột, các amino acid…), tăng lượng chất sản xuất 
nguyên liệu (hàm lượng các chất gỗ, dầu…) hoặc các đặc tính khác như tính 
chín chậm ở cà chua, tính chống đổ của lúa … Các tính trạng cĩ thể được quan 
sát bằng mắt thường, sử dụng các hình thức cân đong đo đếm và xử lý tính tốn 
thống kê (đối với các tính trạng số lượng) hoặc dưới sự hỗ trợ của các kỹ thuật 
phân tích chỉ số sinh hĩa (thường đối với các tính trạng chất lượng). 
2.2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VÀ NHẬN BIẾT THỂ ĐỒNG 
HỢP TỬ CỦA THẾ HỆ SAU 
 Khi chuyển một gen nào đĩ vào cây trồng, điều mong muốn nhất là chỉ 
một copy sẽ được đưa vào hệ gen. Sau khi sử dụng tất cả các phương pháp phân 
tích đủ chứng minh kết quả tạo cây chuyển gen đúng như mong muốn thì việc 
tiếp theo là phân tích sự phân li để lựa chọn các dịng đồng hợp tử ở thế hệ sau 
nhằm làm nguyên liệu phục vụ cho việc cải tiến giống. Theo quy luật phân li của 
Mendel, nếu gen chuyển vào nằm trên một nhiễm sắc thể thì khi các cây T0 tự 
16 
thụ phấn, tỉ lệ phân li các cây mang gen/cây khơng mang gen ở T1 sẽ là 3:1, cịn 
nếu gen nằm trên 2 nhiễm sắc thể sẽ cho tỷ lệ 15:1 tương tự các trường hợp gen 
nằm trên 3, 4, 5… nhiễm sắc thể sẽ là (3:1)n trong đĩ n là số nhiễm sắc thể mang 
gen chuyển. 
 Bước đầu tiên trong việc lựa chọn các dịng cây đồng hợp tử của thế hệ 
con là cho hạt T0 nảy mầm và chọn các dịng phân li 3:1. Sau đĩ những cây T1 
mang gen sẽ tiếp tục cho tự thụ phấn (hoặc lai phân tích) để kiểm tra kiểu gen 
dựa vào sự phân li của T2. Nếu sự phân li T2 tiếp tục ra tỉ lệ 3:1 thì cây mẹ T1 là 
dị hợp cịn nếu T2 cho tồn cây mang gen thì T1 là cây đồng hợp. Như vậy các 
cây đồng hợp cĩ thể lựa chọn từ thế hệ T2 (hạt T1) trở đi. 
 Các phương pháp sử dụng để nhận biết các cây mang gen ở các thế hệ T1, 
T2… bao gồm dựa vào đặc tính kháng chất chọn lọc hoặc bằng kỹ thuật PCR. 
Cĩ thể gieo hạt cây T0 trong mơi trường nuơi cấy in vitro, sau khi các hạt nảy 
mầm cắt chuyển sang mơi trường kích thích ra rễ bổ sung chất chọn lọc, các cây 
mang gen sẽ ra rễ và sinh trưởng phát triển cịn những cây khơng chứa gen sẽ 
khơng thể ra rễ rồi chết dần. Bằng cách này người ta cĩ thể dễ dàng xác định 
được tỷ lệ phân li của T1. Đây là cách thường dùng nhất vì đơn giản, tiết kiệm 
chi phí mà tính chính xác khá cao. Ngồi ra, để xác định tỷ lệ phân li ở các thế 
hệ con cái cịn cĩ thể tạo vết cháy chất chọn lọc trên lá hoặc gieo hạt vào chậu 
thí nghiệm rồi phun chất chọn lọc lên… Một điều lưu ý khi phân tích tỷ lệ phân 
li thì số lượng mẫu phân tích cần đủ lớn để đảm bảo tính chính xác tương đối. 
Thơng thường phải tiến hành ít nhất trên 30 mẫu. Số mẫu thử càng nhiều thì tính 
chính xác càng cao. 
 Để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định sự cĩ mặt của gen và sự 
phân li gen chuyển ở các thế hệ sau cần phải tiến hành phản ứng PCR. Bằng 
cách gieo hạt nảy mầm sau đĩ thu lá tách chiết DNA và chạy PCR với mồi đặc 
hiệu của gen chuyển, dựa vào sự xuất hiện hay khơng của băng DNA sau điện di 
người ta dễ dàng biết chính xác sự phân li của các thế hệ con cái những dịng 
chuyển gen. Trong trường hợp này cây đã qua sinh sản hữu tính nên các biểu 
hiện dương tính giả do tạp nhiễm vi khuẩn được loại trừ hồn tồn và kết quả 
thu được cĩ độ tin cậy cao. 
17 
Hình 2.1. Kết quả phân tích tỷ lệ phân li của các dịng cao lương SH4 và SH7 
chuyển gen thế hệ T1. (Tuong Van Nguyen, 2008) 
 Hình 2.1 mơ tả kết quả xác định tỉ lệ phân li các dịng cao lương chuyển 
gen ở thế hệ T1 bằng kỹ thuật PCR (Tuong Van Nguyen, 2008). Dựa vào kết 
quả trên hình ta cĩ thể thấy rõ dịng T1SH4 cĩ tỉ lệ cây mang gen/khơng mang 
gen tương ứng là 19/6 phù hợp với tỷ lệ phân ly 3:1 cịn dịng TSH7 cĩ tỉ lệ 
phân ly xấp xỉ 15:1. Như vậy dịng T1SH4 gen chuyển nằm trên 1 nhiễm sắc thể 
cịn T1SH7 nằm trên 2 nhiễm sắc thể khác nhau. 
 Trong phân tích và lựa chọn dịng đồng hợp tử, các phương pháp xác định 
sự biểu hiện gen như lai Northern, Western và phân tích chức năng sinh học của 
gen chuyển cần được tiến hành lặp lại ở một vài thế hệ con để chứng minh sự ổn 
định của gen chuyển trong cây chuyển gen trước khi đưa vào làm nguyên liệu 
cho lai tạo giống mới. 
18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alwine JC, Kemp DJ, Stark GR (1977). "Method for detection of specific 
RNAs in agarose gels by transfer to diazobenzyloxymethyl-paper and 
hybridization with DNA probes". Proc Natl Acad Sci USA 74 (12): 5350–
5365. 
2. Angerer LM, Cox KH, Angerer RC (1987) Demonstration of 
tissuespecific gene expression by in situ hybridization. Meth Enzymol 
152: 649– 661. 
3. Brasileiro ACM and Aragao FJL (2001) Marker genes for in vitro 
selection of transgenic plants. Plant Biotech 3: 113–121. 
4. Bubner B, Gase K, Baldwin IT (2004) Twofold differences are the 
detection limit for determining transgene copy numbers in plants by real-
time PCR. BMC Biotechnol 4:14 
5. Carleton KL and Kocher TD (2001) Cone opsin genes of African cichlid 
fishes: tuning spectral sensitivity by differential gene expression. Mol Biol 
Evol 18: 1540–1550. 
6. Đỗ Tiến Phát, Đinh Thị Phịng, Chu Hồng Hà (2008) Đánh giá ảnh 
hưởng của mật độ huyền phù vi khuẩn tới hiệu quả chuyển gen vào cây 
bơng (Gossypium hirsutum L.) thơng qua vi khuẩn Agrobacterium 
tumefaciens.Tạp chí cơng nghệ sinh hoc số 6: 689-695 
7. Freeman WM, Walker SJ, Vrana KE (1999) Quantitative RT-PCR: 
Pitfalls and potential. BioTechniques 26: 112–125. 
8. Gause WC and Adamovicz J (1994) The use of PCR to quantitate gene-
expression. PCR Methods Applicat. 3: S123–S135. 
9. He KJ, Wang ZY, Zhang YJ (2009) Monitoring Bt resistance in the field: 
China as a case study.In: Ferry N, Gatehouse AMR (eds) Environmental 
impact of genetically modified/novel crops CAB International, Oxford, 
UK, 344–360 
10. Hu CY, Chee PP, Chesney RH, Zhou JH, Miller PD (1990) Intrinsic 
GUS-like activities in seed plants. Plant Cell Rep 9: 1–5. 
11. Ingham DJ, Beer S, Money S, Hansen G (2001) Quantitative realtime 
PCR assay for determining transgene copy number in transformed plants. 
Biotechniques 31:132–140. 
19 
12. Inoue-Nagata A, Nagata T, de Avila AC, de BGordano L (2007) A 
reliable egomovirus inoculation method for screening Lycopersicon 
esculentum lines. Horticultura Brasileira 25: 447-450. 
13.Jackson RE, Bradley JR Jr, Van Duyn JW (2004) Performance of feral 
and Cry1Ac-selected Helicoverpa zea (Lepidoptera: Noctuidae) strains on 
transgenic cottons expressing either one or two Bacillus thuringiensis ssp. 
kurstaki proteins under greenhouse conditions. Entomol Sci 39:46–55 
14. James C (2007) Global status of commercialized biotech/GM crops. 
ISAAA Briefs 37, ISAAA 
15. Jefferson RA, Burgess SM, Hirsh D (1986) β-Glucuronidase from 
Escherichia coli as a gene-fusion marker. Proc Natl Acad Sci USA 83: 
8447–8451. 
16. Jefferson RA, Kavanagh TA, and Bevan MW (1987) GUS fusions: 
betaglucuronidase as a sensitive and versatile gene fusion marker in 
higher plants. Embo 6: 3901–3907. 
17. Joersbo M and Okkels FT (1996) A novel principle for selection of 
transgenic plant cells: positive selection. Plant Cell 16: 219–221. 
18. Joersbo M, Donaldson I, Kreiberg J, Petersen SG, Brunstedt J, Okkels FT 
(1998) Analysis of mannose selection for the production of transgenic 
sugar beet. Mol Breed 4: 111–117. 
19.Kahn RS, Sjahril R, Nakamura I, MiiM (2008) Production of transgenic 
potato exhibiting enhanced resistance to fungal infections and herbicide 
applications. Plant Biotechnol 2:13–20 
20. Kevil CG, Walsh L, Laroux FS, Kalogeris T, Grisham MB, Alexander JS 
(1997) An Improved, Rapid Northern Protocol. Biochem and Biophys. 
Research Comm. 238:277-279. 
21. Kosugi S, Ohashi Y, Nakajima K, Arai Y (1990) An improved assay for 
β-glucuronidase in transformed cells: methanol almost completely 
suppresses a putative endogenous β-glucuronidase activity. Plant Sci 70: 
133–140. 
22. Kunze I, Ebneth M, Heim U, Geiger M, Sonnewald U, Herbers K (2001) 
2-Deoxyglucose resistance: a novel selection marker for plant 
transformation. Mol Breed 7: 221–227. 
20 
23. Lee MLT, Kuo FC, Whitmore GA, Sklar J (2000) Importance of 
replication in microarray gene expression studies: statistical methods and 
evidence from repetitive cDNA hybridizations. Proc Natl Acad Sci USA 
97: 9834–9839 
24. Levine MJ (2007) Pesticides: a toxic time bomb in our midst. Praeger, 
USA: 213–214 
25. Lê Trần Bình (2008) Phát triển cây trồng chuyển gen ở Việt nam. NXB 
Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ. 
26. Long S and Rebagliati M (2002) Sensitive two-color whole-mount in situ 
hybridizations using digoxygenin - and dinitrophenol-labeled RNA 
probes. BioTechniques 32: 494–500. 
27. Lopez SJ, Kumar RR, Pius PK, Muraleedharan N (2004) Agrobacterium 
tumefaciens-mediated genetic transformation in Tea (Camellia sinensis 
[L.] O. Kuntze). Plant molecular biology reporter 22: 201a-201j. 
28. Lucca P, Ye X, Potrykus I (2001) Effective selection and regeneration of 
transgenic rice plants with mannose as selective agent. Mol Breed 7: 43–
49. 
29. Matthews PR, Wang MB, Waterhouse PM, Thornton S, Fieg SJ, Gubler 
F, Jacobsen JV (2001). Marker gene elimination from transgenic barley, 
using co-transformation with adjacent „twin T-DNAs‟ on standard 
Agrobacterium transformation vector. Mol Breed 7: 195- 202. 
30. Muhitch MJ (1998) Characterization of pedicel β-glucuronidase activity 
in developing maize (Zea mays) kernels. Physiol Plant 104: 423–430. 
31. Negrotto D, Jolley M, Beer S, Wenck AR, Hansen G (2000) The use of 
phosphomannose-isomerase as a selectable marker to recover transgenic 
maize plants (Zea mays L.) via Agrobacterium transformation. Plant Cell 
Rep 19: 798–803. 
32. Phạm Thị Vân, Nguyễn Văn Bắc, Lê Văn Sơn, Chu Hồng hà, Lê Trần 
Bình (2008) Tạo cây thuốc lá kháng bệnh virus khảm dưa chuột bằng kỹ 
thuật RNAi. Tạp chí Cơng nghệ sinh học số 6: 679 – 687. 
33. Phạm Thị Vân (2009) Nghiên cứu tạo cây thuốc lá kháng bệnh khảm bằng 
kỹ thuật RNAi. Luận văn Thạc sỹ sinh học. 
34. Schlamp K, Weinmann A, Krupp M, Maass T, Galle PR, Teufel A (2008) 
BlotBase: A northern blot database. Gene 427: 47-50 
21 
35. Serres R, McCown B, Zeldin E (1997) Detectable glucuronidase activity 
in transgenic cranberry is affected by endogenous inhibitors and plant 
development. Plant Cell Rep 16: 641–646. 
36. Thomasset B, Ménard M, Boetti H, Denmat LA, Inzé D, Thomas D 
(1996) β-Glucuronidase activity in transgenic and non-transgenic tobacco 
cells: specific elimination of plant inhibitors and minimization of 
endogenous GUS background. Plant Sci 113: 209–219 
37. Tưr M, Mantell SH, Ainsworth C (1992) Endophytic bacteria expressing 
β-glucuronidase cause false positives in transformation of Dioscorea 
species. Plant Cell Rep 11: 452–456. 
38. Tuong Van Nguyen (2008) Genetic engineering of grain sorghum 
(Sorghum bicolour (L.) Moench) for nutritional quality improvement. 
Thesis submitted in requirement for Doctoral in Applied Biological 
Siences. 
39. Wang AS, Evans RA, Altendorf PR, Hanten JA, Doyle MC, Rosichan JL 
(2000) A mannose selection system for production of fertile transgenic 
maize plants from protoplast. Plant Cell Rep. 19: 654–660. 
40. Wright M, Dawson J, Dunder E (2001) Efficient biolistic transformation 
of maize (Zea mays L.) and wheat (Triticum aestivum L.) using the 
hosphomannose isomerase gene, pmi, as the selectable marker. Plant Cell 
Rep 20: 429–436 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
chuyen_de_phan_tich_cay_chuyen_gen_pdf_4706.pdf