Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất- Nhập khẩu tại công ty cổ phần điện tử Bình Hòa

Tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất- Nhập khẩu tại công ty cổ phần điện tử Bình Hòa: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HÒA Em xin chân thành cảm ơn giảng viên trực tiếp hướng dẫn-Th.s Huỳnh Văn Tâm đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh,Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã rất yêu nghề,yêu trò và tận tình giúp đỡ dạy bảo chúng em trong suốt khoảng thời gian ngồi trên ghế nhà trường.Để từ đó em học tập và trang bị kiến thức để có thể nhận dạng,chọn đề tài thích hợp và làm chuyên đề được tốt hơn dưới sự hướng dẫn của thầy Huỳnh Văm Tâm. Với thời gian 12 tuần dành cho quá trình thực tập,em đã may mắn được công ty cổ phần điện tử Bình Hòa nhận thực tập và giúp đỡ tận tình.Một khoảng thời gian không dài nhưng nó cũng đủ để em làm quen và tìm hiểu về môi trường làm việc,lịch sử hình thành phát triển,ngành nghề kinh doanh,…của công ty.Đặc biệt,đây là khoảng ...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất- Nhập khẩu tại công ty cổ phần điện tử Bình Hòa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỊA Em xin chân thành cảm ơn giảng viên trực tiếp hướng dẫn-Th.s Huỳnh Văn Tâm đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hồn thành bài viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh,Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM đã rất yêu nghề,yêu trị và tận tình giúp đỡ dạy bảo chúng em trong suốt khoảng thời gian ngồi trên ghế nhà trường.Để từ đĩ em học tập và trang bị kiến thức để cĩ thể nhận dạng,chọn đề tài thích hợp và làm chuyên đề được tốt hơn dưới sự hướng dẫn của thầy Huỳnh Văm Tâm. Với thời gian 12 tuần dành cho quá trình thực tập,em đã may mắn được cơng ty cổ phần điện tử Bình Hịa nhận thực tập và giúp đỡ tận tình.Một khoảng thời gian khơng dài nhưng nĩ cũng đủ để em làm quen và tìm hiểu về mơi trường làm việc,lịch sử hình thành phát triển,ngành nghề kinh doanh,…của cơng ty.Đặc biệt,đây là khoảng thời gian để em cĩ cơ hội trải nghiệm thực tế mà lâu nay đã được trang bị kỹ kiến thức trong nhà trường,và nĩ cũng để lại cho em nhiều ấn tượng khĩ quên.Mới ngày nào mới vào cơng ty thực tập mà giờ đã kết thúc thời gian thực tập.Nhớ những ánh mắt trìu mến,nụ cười gần gũi và khơng khí làm việc vui vẻ của các anh chị trong cơng ty,đặc biệt là các anh chị tại phịng xuất nhập khẩu-nơi em thực tập đã giúp em mau chĩng hịa đồng cùng mọi người,cùng làm việc,ăn trưa,..mà thấy như anh em một nhà vậy.Cũng chính anh,chị phịng xuất nhập khẩu đã hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hồn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty cổ phần điện tử Bình Hịa,đặc biệt là các anh,chị phịng xuất nhập khẩu đã nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chuyên đề này. Sinh viên Nguyễn Thị Hải Hịa NHẬN XÉT CỦA CƠNG TY: ! NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN: ! MỤC LỤC LỜI NĨI ĐẦU Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chĩng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Quá trình tồn cầu hố kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ - nĩ là cơ sở cho hoạt động xuất-nhập khẩu phát triển ngày một mạnh hơn. Từ khi chấm dứt nền kinh tế kế hoạch hĩa tập trung, bao cấp để chuyển qua nền kinh tế thị trường và hịa mình vào xu hướng chung của kinh tế thế giới. Việt Nam đã cố gắng phấn đấu và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO và chính thức bước vào sân chơi kinh tế thế giới. Điều này tạo cơ hội cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn. Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, đưa nền kinh tế hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đang cịn là nước nơng nghiệp lạc hậu, cịn nhiều hạn chế về trình độ khoa học và cơng nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước thì chúng ta phải nhanh chĩng tiếp cận, đi tắt đĩn đầu các cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngồi, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì Việt Nam cần phải xây dựng cho mình những ngành cơng nghiệp mũi nhọn phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế trong nước và khu vực. Hiện nay, bên cạnh những ngành cơng nghiệp được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm như: ngành cơng nghiệp chế tạo máy, ngành cơng nghiệp luyện kim, khai thác khống sản,…thì ngành điện tử - tin học Việt Nam - lĩnh vực đĩng vai trị quan trọng và được chú trọng như một trong những ngành cơng nghiệp mũi nhọn với những dự đốn tỉ lệ tăng trưởng cao nhất đến năm 2020 và hứa hẹn mang đến nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp cơng nghệ trên khắp thế giới. Với tầm quan trọng của hoạt động xuất-nhập khẩu tại Việt Nam và sức ảnh hưởng khơng nhỏ của ngành điện tử đến nền kinh tế của nước nhà. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập và viết chuyên đề thực tập em đã cĩ cơ hội thực tập trong Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ - một Cơng ty cĩ hoạt động xuất nhâp khẩu khá mạnh và thuộc ngành điện tử. Do đĩ, em đã quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỒ”. Nội dung tìm hiểu của chuyên đề gồm cĩ 4 chương, kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu Chương 2: Giới thiệu tồng quan về Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ. Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất-nhập khẩu tại Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ. Qua chuyên đề này, người đọc sẽ cĩ cơ hội tìm hiểu chính về hoạt động xuất nhập khẩu tại Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ. Bên cạnh đĩ cịn biết thêm một phần về nội dung hoạt động xuất-nhập khẩu, thủ tục Hải quan,.. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề này khơng tránh khỏi những sai sĩt. Rất mong nhận được sự thơng cảm và chia sẻ của giáo viên hướng dẫn - thầy Huỳnh Văn Tâm và các bạn bè quan tâm. Xin chân thành cảm ơn Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Hồ. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU HÀNG HĨA Khái niệm, đặc điểm và vai trị của hoạt động xuất-nhập khẩu: Khái niệm: Xuất-nhập khẩu là một hoạt động mua bán, trao đổi hàng hố mà việc thực hiện được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa khu vực này với khu vực khác trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ trên cơ sở hợp tác đơi bên cùng cĩ lợi và thỏa mãn những điều kiện do luật pháp quốc tế và cả quốc gia đĩ cơng nhận. Đặc điểm cơ bản của xuất-nhập khẩu: Xuất-nhập khẩu là hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Xuất-nhập khẩu là hoạt động buơn bán diễn ra trên phạm vi ngồi quốc gia. Hoạt động xuất-nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước. Điều này được thể hiện ở chỗ: Thị trường rộng lớn, khĩ kiểm sốt. Chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như mơi trường kinh tế, chính trị, luật pháp… của các quốc gia khác nhau. Thanh tốn bằng đồng tiền ngoại tệ, hàng hố được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải tuân theo những tập quán buơn bán quốc tế. Xuất-nhập khẩu là hoạt động lưu thơng hàng hố, dịch vụ giữa các quốc gia, nĩ rất phong phú và đa dạng, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố như chính sách, luật pháp, văn hố, chính trị, ….của các quốc gia khác nhau. Nhà nước quản lý hoạt động xuất-nhập khẩu thơng qua các cơng cụ chính sách như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, qui định các mặt hàng xuất-nhập khẩu,….. Vai trị của hoạt động xuất-nhập khẩu Xuất-nhập khẩu cĩ thể bổ sung những hàng hố mà trong nước khơng thể sản xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng khơng đáp ứng được nhu cầu trong nước. Tạo ra nguồn hàng đầu vào cho các ngành, Cơng ty sản xuất chế biến trong nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng. Lưu chuyển các hàng hố trong nước ra khỏi quốc gia khi hàng hố đĩ cĩ cung vượt quá cầu hoặc cĩ khả năng cạnh tranh về chi phí, tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, cơng nghệ… Xuất-nhập khẩu cịn gĩp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới vào trong nước, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh chuyển giao cơng nghệ từ đĩ nâng cao hiệu quả nền kinh tế trong nước. Mặt khác, xuất-nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hố nội địa và hàng hố ngoại nhập từ đĩ tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hố tổ chức sản xuất, hợp lý hĩa cơ cấu tổ chức để cạnh tranh được với các nhà sản xuất nước ngồi. Từ đĩ tạo cho các doanh nghiệp năng động, sáng tạo để cạnh tranh ngày một tốt hơn. Tĩm lại, hoạt động xuất-nhập khẩu là cầu nối thơng suốt nền kinh tế thị trường trong và ngồi nước với nhau, tạo điều kiện cho phân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hố Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường nhằm cĩ được một hệ thống thơng tin về thị trường đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp cĩ những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đồng thời thơng tin thu được từ việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích hợp và cịn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này cĩ hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ cĩ thể phản ứng linh hoạt, cĩ những quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi cĩ sự nghiên cứu, tìm hiểu các thơng tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngồi việc nghiên cứu nắm vững tình hình thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia cĩ liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp cịn phải nắm vững mặt hàng kinh doanh, thị trường nước ngồi. Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước và nghiên cứu thị trường nước ngồi. Trong đĩ nghiên cứu thị trường trong nước bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu mặt hàng xuất-nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu sự vận động của mơi trường kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nước ngồi bao gồm các hoạt động: Nghiên cứu nguồn cung cấp hàng hố trên thị trường quốc tế, nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế, … Lập phương án kinh doanh Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đĩ tiến hành lập phương án kinh doanh hàng xuất-nhập khẩu . Phương án kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của một giao dịch mua bán hàng hố hoặc dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia mục tiêu lớn thành các mục tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành liên tục, chặt chẽ. Lập phương án kinh doanh bao gồm các bước chủ yếu sau: Nhận định tổng quát về thị trường và tình hình diễn biến thị trường Đánh giá khả năng của doanh nghiệp Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ Xác định mặt hàng xuất-nhập khẩu, số lượng và giá cả mua bán Xác định tính hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh Đề ra các biện pháp thực hiện Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Giao dịch: Sau giai đoạn nghiên cứu thị trường, lựa chọn được khách hàng, mặt hàng kinh doanh, lập phương án kinh doanh, bước tiếp theo là doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp cận với đối tác bạn hàng để tiến hành giao dịch mua bán. Quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thơng tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Giao dịch bao gồm các bước: Hỏi giá, chào hàng và báo giá, hồn giá, đặt hàng, chấp nhận hoặc xác nhận. Đàm phán: là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa người bán và người mua để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Đàm phán thường cĩ các hình thức: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp trực tiếp. Ký kết hợp đồng: Khi người bán và người mua đã thống nhất với nhau về các điều kiện mua bán thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau trong đĩ quy định bên bán phải cung cấp hàng hĩa, chuyển giao các chứng từ cĩ liên quan đến hàng hĩa và quyền sở hữu hàng hĩa, bên mua phải thanh tốn tiền hàng và nhận hàng. Hợp đồng mua bán ngoại thương cĩ thể coi như đã ký kết và cĩ hiệu lực khi khi cĩ đủ các điều kiện sau đây: Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải cĩ đủ tư cách pháp lý. Hàng hố theo hợp đồng là hàng hố được phép mua bán theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán quốc tế phải cĩ các nội dung chủ yếu mà luật pháp đã quy định. Hình thức của hợp đồng phải là văn bản. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu: Sau khi Hợp đồng ngoại thương được ký kết, các bên sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu theo quy trình như sau: Làm thủ tục hải quan cho hàng hĩa nhập khẩu Nhận hàng nhập khẩu Kiểm tra hàng nhập khẩu Làm thủ tục thanh tốn (TH thanh tốn sau giao hàng) Khiếu nại & giải quyết khiếu nại (nếu cĩ) QUI TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU Mua bảo hiểm cho hàng hĩa nhập khẩu Thuê phương tiện vận tải cho hàng hĩa nhập khẩu Làm thủ tục thanh tốn (TH thanh tốn trả trước/LC) Làm thủ tục hải quan cho hàng hĩa xuất khẩu Giao hàng xuất khẩu Phát hành bộ chứng từ thanh tốn Kiểm tra khẩu thanh tốn (TH thanh tốn sau giao hàng) Khiếu nại & giải quyết khiếu nại (nếu cĩ) QUI TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU Mua bảo hiểm cho hàng hĩa xuất khẩu Thuê phương tiện vận tải cho hàng hĩa xuất khẩu Kiểm tra khâu thanh tốn (TH thanh tốn trả trước/LC) Các loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam: Loại hình Kinh doanh: Nhập Kinh doanh (NKD) & Xuất Kinh doanh (XKD): Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Kinh doanh được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng mua bán ngoại thương (mua đứt, bán đoạn). Theo loại hình này, Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu PHẢI CHỊU THUẾ xuất khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Loại hình Gia cơng: Nhập Gia cơng (NGC) & Xuất Gia cơng (XGC): Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Gia cơng được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng Gia cơng hàng hố (Nhận gia cơng hàng hĩa cho thương nhân nước ngồi / Đặt gia cơng hàng hố từ thương nhân nước ngồi). Theo loại hình này, Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu được MIỄN thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Loại hình Sản xuất xuất khẩu (SXXK) Hàng hố là nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình Sản xuất xuất khẩu được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng mua bán ngoại thương với điều kiện nguyên vật liệu nhập khẩu đĩ phải được phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Theo loại hình này, nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình Sản xuất xuất khẩu được miễn thuế GTGT và được hưởng thời gian ân hạn thuế nhập khẩu (TREO THUÊ) trong thời gian 275 ngày, sau thời gian này mà nguyên vật liệu chưa được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu và thực tế xuất khẩu thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu. Loại hình Đầu tư Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Đầu tư được thực hiện trên cơ sở Luật khuyến khích đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi nhập khẩu nguyên vật liệu vào Việt Nam phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Theo loại hình này, Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu được MIỄN thuế xuất khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Loại hình Tạm nhập – Tái xuất; Tạm xuất – Tái nhập Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình Tạm nhập – Tái xuất / Tạm xuất – Tái nhập là hàng hĩa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho cơng tác bảo trì, sửa chữa, thi cơng cơng trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm… Theo loại hình này, Hàng hố nhập khẩu vào Việt Nam để phục vụ cho cơng tác bảo trì, sửa chữa, thi cơng cơng trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm… thì phải nộp thuế nhập khẩu, đến khi tái xuất thì được HỒN lại số thuế nhập khẩu đã nộp. Đối với hàng hố xuất khẩu ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho cơng tác bảo trì, sửa chữa, thi cơng cơng trình, dự án…hoặc tham gia hội chợ triển lãm… thì khi tái nhập được MIỄN thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Loại hình Phi mậu dịch Hàng hố là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu… được xuất khẩu, nhập khẩu khơng trên cơ sở Hợp đồng mua bán ngoại thương thì được thực hiện theo loại hình xuất khẩu, nhập khẩu Phi mậu. Theo loại hình này, Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu PHẢI CHỊU THUẾ xuất khẩu, nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở Giá tính thuế do cơ quan Hải quan xem xét, ấn định. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả hoạt động xuất-nhập khẩu: Thời gian hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng đúng hạn: Chỉ tiêu này được đánh giá là đạt yêu cầu khi thời gian hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng hĩa xong trong 01 đến 02 ngày kể từ khi hàng hố đã về đến cảng và sẵn sàng để giao nhận. Khiếu nại của khách hàng về giao hàng trễ hạn: Chỉ tiêu này do Cơng ty quy định và được đánh giá là đạt yêu cầu khi tỷ lệ số lần giao hàng đúng hạn đạt 99%. Và khiếu nại của khách hàng về dịch vụ khơng quá 01 lần/quý. Đánh giá của cơ quan Hải quan về việc chấp hành pháp luật về Hải quan: Việc chấp hành pháp luật về Hải quan trong cơng tác xuất-nhập khẩu sẽ được cơ quan Hải quan xem xét, đánh giá và cấp Thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về Hải quan (căn cứ theo Quyết định1952/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005, hiệu lực từ ngày 01/01/2006). Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về Hải quan là doanh nghiệp cĩ hoạt động xuất-nhập khẩu trong thời gian 365 ngày, tính đến ngày nộp đơn xin cấp ưu tiên làm thủ tục hải quan, được cơ quan hải quan xác định là: Khơng bị pháp luật xử lý về hành vi buơn lậu, vận chuyển trái phép hàng hĩa qua biên giới. Khơng quá 2 lần bị xử lý vi phạm hành chính về Hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan. Khơng trốn thuế: Khơng bị truy tố hoặc bị phạt ở mức 1 lần số thuế phải nộp trở lên. Khơng nợ thuế quá hạn 90 ngày. Thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí cho cơng tác xuất-nhập khẩu: Chi phí cho cơng tác xuất-nhập khẩu bao gồm chi phí cho việc mua, bán hàng hố, chi phí cho việc vận chuyển & bảo hiểm hàng hố, và chi phí cho việc thơng quan hàng hố. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất-nhập khẩu: Các nhân tố bên trong Cơng ty: Nhân tố cơ cấu tổ chức – con người: Hoạt động xuất-nhập khẩu địi hỏi cần phải cĩ một cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý, cĩ tổ chức phân cấp quản lý, phân cơng lao động sao cho phù hợp với đặc trưng của hoạt động xuất xuất-nhập khẩu. Nếu cơ cấu tổ chức nhân sự cồng kềnh khơng cần thiết sẽ làm cho hoạt động xuất xuất-nhập khẩu khơng cĩ hiệu quả và ngược lại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và hoạt động xuất-nhập khẩu nĩi riêng, tất cả các cơng đoạn từ khâu nghiên cứu tìm hiểu thị trường đến khâu kí kết và thực hiện hợp đồng địi hỏi cán bộ xuất-nhập khẩu cần phải nắm vững các chuyên mơn nghiệp vụ, năng động, đặc biệt khi kinh doanh với các đối tác nước ngồi. Nhân tố con người đĩng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến sự tồn tại và thành cơng của doanh nghiệp. Nhân tố vốn và cơng nghệ Vốn và cơng nghệ cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty nĩi chung cũng như hoạt động kinh doanh xuất-nhập khẩu nĩi riêng. Vốn và cơng nghệ quyết định đến lĩnh vực kinh doanh cũng như quy mơ hoạt động kinh doanh của Cơng ty, vốn và cơng nghệ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất-nhập khẩu của Cơng ty được thực hiện cĩ hiệu quả cao. Vốn và cơng nghệ cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu Cơng ty cĩ nguồn lực tài chính lớn (nhiều vốn), đặc biệt là vốn lưu động thì sẽ mua được (cĩ được) cơng nghệ hiên đại nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Các nhân tố bên ngồi Cơng ty Nhân tố chính trị, luật pháp Trong hoạt động kinh doanh xuất xuất-nhập khẩu nĩi chung và hoạt động xuất-nhập khẩu nĩi riêng là hoạt động giao dịch buơn bán trao đổi thương mại mang tính chất quốc tế cho nên nĩ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố chính trị, luật pháp của mỗi quốc gia cũng như của quốc tế. Các Cơng ty kinh doanh xuất-nhập khẩu địi hỏi phải tuân thủ các qui định của các quốc gia cĩ liên quan, các tập quán và luật pháp quốc tế. Mơi trường chính trị ổn định, luật pháp thơng thống chặt chẽ khơng thay đổi thường xuyên cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nĩi chung và hoạt động xuất xuất-nhập khẩu nĩi riêng. Mơi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia với nhau. Ngược lại, khi mơi trường chính trị, luật pháp khơng ổn định nĩ sẽ hạn chế rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nĩi chung và hoạt động xuất xuất-nhập khẩu của các doanh nghiệp nĩi riêng. Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đối giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất xuất-nhập khẩu nĩi chung và hoạt động xuất-nhập khẩu nĩi riêng, nĩ ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh tốn. Tỷ giá hối đối nhiều khi khơng cố định, nĩ sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải cĩ sự nghiên cứu và dự đốn xu hướng biến động của tỷ giá hối đối để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc xuất-nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng, lựa chọn đồng tiền tính tốn, lựa chọn đồng tiền thanh tốn,…. Yếu tố thị trường trong nước và ngồi nước Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngồi nước như sự thay đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hố, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường …. Tất cả các yếu tố này đều cĩ ảnh hưởng đến hoạt động xuất-nhập khẩu. Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ hàng xuất-nhập khẩu. Khi giá cả hàng xuất-nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng xuất-nhập khẩu sẽ cĩ xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu dùng các loại hàng hố cùng loại hay tương tự trong nước khi đĩ nĩ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hố của doanh nghiệp. Sự biến động của nguồn cung và dung lượng thị trường cĩ ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả hàng xuất-nhập khẩu, từ đĩ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và hoạt động xuất-nhập khẩu của Cơng ty. Yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hố quốc tế: Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động mua bán trao đổi hàng hố quốc tế cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất-nhập khẩu như: Hệ thống giao thơng, cảng biển: nếu hệ thống này được trang bị hiện đại sẽ cho phép giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an tồn cho hàng hố được mua bán. Hệ thống Ngân hàng: Hệ thống ngân hàng càng phát triển thì các dịch vụ của nĩ cang thuận tiện cho việc thanh tốn quốc tế cũng như trong huy động vốn. Ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng: Cho phép các hoạt động mua bán hàng hố quốc tế được thực hiện một cách an tồn hơn đồng thời giảm bớt được rủi ro cũng như mức độ thiệt hại cĩ thể xảy ra cho các nhà kinh doanh trong buơn bán thương mại quốc tế. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỊA Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân của Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ là Nhà Máy Linh Kiện Điện Tử Bình Hồ, trực thuộc Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Điện Tử & Kỹ Thuật Tin Học Việt Nam, đựợc thành lập vào ngày 20/11/1979 theo quyết định số 231/CL – TGL của Bộ Cơ Khí Và Luyện Kim. Ở giai đoạn này hoạt động chủ yếu của nhà máy là chế tạo các loại linh kiện điện tử: Điện trở, Tụ hố, Tụ sứ để xuất khẩu sang Châu Âu. Đến năm 1984, Tổng cục trưởng Tổng Cục Điện Tử và Kỹ Thuật Tin Học Việt Nam ra quyết định đổi tên Nhà Máy Linh Kiện Điện Tử Bình Hồ thành Xí Nghiệp Điện Tử Bình Hồ, thuộc bộ chủ quản của Tổng Cục Điện Tử Và Tin Học Việt Nam. Xí Nghiệp Điện Tử Bình Hồ tiến hành nhập dây chuyền sản xuất điện trở của Tiệp Khắc. Đồng thời xí nghiệp cũng lập phân xưởng làm đèn Huỳnh quang, Adaptor…Song song đĩ xí nghiệp cịn lập phân xưởng lắp ráp các mặt hàng điện tử gia dụng như: TV, Radio, Cassette… với linh kiện được mua tồn bộ của Nhật về lắp ráp. Khi Đơng Âu tan rã thì các sản phẩm điện tử khơng bán được ra nước ngồi. Sau đĩ phải bỏ hẳn dây chuyền sản xuất điện trở của Tiệp Khắc. Đây là thời kỳ hoạt động kém hiệu quả nhất của xí nghiệp. Ngày 24/02/1992, Bộ trưởng Bộ Cơng Nghiệp Nặng ra quyết định số 75/QĐ-CNNg-TCC quyết định đổi tên Xí Nghiệp Điện Tử Bình Hịa, trực thuộc Tổng Cơng ty Điện Tử và Tin Học Việt Nam. Và cũng từ đây Cơng ty bắt đầu làm quen với hạot động gia cơng xuất khẩu các sản phẩm điện tử: Biến thế, Cuộn cảm, Bộ nguồn ổn áp và các loại Bản mạch điện tử…cho Nhật, Malaysia, Singapore, Indonesia, Hồng Kơng, Anh…cho đến nay vẫn cịn hoạt động gia cơng cho các nước này. Đến năm 2003, căn cứ theo Nghị định số 63/2001/NĐ- CP ngày 14/09/2001 của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà Nước thành Cơng ty TNHH một thành viên. Ngày 18/12/2003 Bộ Trưởng Bộ Cơng Nghiệp ra quyết định số 224/2003/QĐ-BCN, quyết định chuyển Cơng ty Điện Tử Bình Hịa thành Cơng ty TNHH Một Thành Viên Điện Tử Bình Hồ. Đến năm 2005, theo quyết định số: 2254/QĐ-TCCB, ngày 08 tháng 08 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Cơng Nghiệp về việc chuyển đổi Cơng ty TNHH Một Thành Viên Điện Tử Bình Hịa thành Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hịa. Ngày 27/02/2006 Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số: 4103004312) chuyển đổi Cơng ty TNHH Một Thành Viên Điện Tử Bình Hồ thành CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỊA, với: Tên giao dịch quốc tế là : Viettronics Binh Hoa Joint Stock Company Tên gọi tắc : VBH Trụ sở Cơng ty : 204 Nơ Trang Long, F12, Quận Bình Thạnh TP.HCM Điện thoại : 08. 38432473 / 38432458 Fax : 08. 38432460 Email : binhhoaco@hcm.fpt.vn Website : Tài khoản : Nội tệ : 007.100.000.6449 (VNĐ) Ngân Hàng Ngoại Thương TP.HCM(Vietcombank,chi nhánh TP.HCM). Ngoại tệ : 007.137.008.2974 (USD) Ngân Hàng Ngoại Thương TP.HCM(Vietcombank, chi nhánh TP.HCM). Vốn điều lệ : 29.000.000.000 VNĐ Giám đốc Cơng ty : Nguyễn Văn Thành Chủ tịch HĐQT Cơng ty : Nguyễn Anh Dũng Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hịa là một doanh nghiệp cổ phần hĩa, với tỷ lệ vốn Nhà nước chiếm giữ là 51% và được Nhà nước uỷ quyền cho Hội đồng quản trị Cơng ty, hoạt động kinh doanh theo Điều lệ Cơng ty và Luật Doanh Nghiệp. Cơng ty vận hành theo chế độ hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính theo quy định của Nhà nước. Từ năm 1993 đến nay tình hình kinh doanh chủ yếu của Cơng ty tập trung vào hoạt động gia cơng xuất khẩu các mặt hàng điện tử cho nước ngồi và trong những năm gần đây, bên cạnh hoạt động gia cơng xuất khẩu Cơng ty tiến hành sản xuất và phát triển các sản phẩm điện tử dân dụng như VCD, DVD, máy điều hồ nhiệt độ…để tiêu thụ trên thị trưịng nội địa. Trong những năm 1993- 1998 hoạt động gia cơng, sản xuất kinh doanh của Cơng ty ngày một tăng trưởng. Các sản phẩm bản mạch điện tử và Bộ nguồn ổn áp được sản xuất, lắp ráp bằng dây chuyền Cơng Nghệ Xuyên Lỗ (Through – Hole Tenelogy) và dây chuyền Cơng Nghệ SMT (Surface Mounting Technology) đạt tiêu chuẩn chất lượng cao. Năm 1995 Cơng ty Điện Tử Bình Hịa là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên cĩ dây chuyền cơng nghệ SMT (Dây chuyền cơng nghệ sản xuất mạch điện tử bằng robot). Năm 1997 là năm thành cơng tương đối vượt bật của Cơng ty, đơn vị đã được chính phủ trao tặng cờ luân lưu về thành tích dẫn đầu ngành điện tử trên tồn quốc. Doanh thu tăng 86%, lợi nhuận tăng 168% so với năm 1996. Năm 1998, mặc dù đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, hầu hết các doanh nghiệp lắp ráp điện tử đều lâm vào hồn cảnh khĩ khăn, nhưng Cơng ty vẫn trụ vững, ổn định được sản xuất và thị trưịng xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư đạt 2,3%, mức lương của người lao động vẫn ổn định. Năm 1999 thì vẫn cịn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở châu Á nên sản lượng gia cơng giảm, kéo theo sự giảm đơn giá gia cơng của các hợp đồng nên lợi nhuận và doanh thu đã bị giảm sút. Nhờ cĩ lợi thế về cơng nghệ cao (2 dây chuyền cơng nghệ SMT) cùng với lực lượng cán bộ quản lý được đào tạo nghiêm chỉnh, nên từ năm 2000 cho đến 2007 cĩ nhiếu đối tác nước ngồi cũng như trong nước tìm đến hợp tác kinh doanh với Cơng ty. Cơng ty đã ký nhiều hợp đồng sản xuất gia cơng, và hợp tác kinh doanh. Nhờ vậy doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty ngày một gia tăng. Trong năm 2004 tình hình kinh doanh của Cơng ty cĩ những bước tiến rất khả quan: các đối tác liên tiếp nâng cao sản lượng sản xuất gia cơng; Cơng ty cĩ thêm nhiều khách hàng mới và Cơng ty đã thành lập được chi nhánh ở KCN Hố Nai. Từ giữa năm 2008 cho đến nay, do ảnh hưởng của khủng hỏang kinh tế tồn cầu đã đem lại cho Cơng ty nhiều khĩ khăn đáng kể. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, hoạt động xuất-nhập khẩu gặp nhiều khĩ khăn trong việc tìm kiếm thêm đối tác, đơn hàng giảm mạnh, sản xuất bị thu hẹp,… Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu hiện nay của Cơng ty: Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4103004312, ngày 07/02/2006 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp. Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hồ được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau: Thiết kế, chế tạo, sản xuất, mua bán thiết bị điện, điện tử, tin học viễn thơng (kể cả phần cứng và phần mềm). Sản xuất mua bán máy điều hồ khơng khí, thiết bị hệ thống lạnh, thiết kế mua bán các thiết bị điện, điện tử, máy điều hồ khơng khí, hệ thống lạnh Kinh doanh nhà ở, cho thuê căn hộ, văn phịng, nhà xưởng, kho tàng, bến bãi. Dịch vụ lắp đặt, bảo trì các thiết bị, hệ thống lạnh, mạng tin học, âm thanh, ánh sáng. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư. Xây dựng dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng thuỷ lợi Mua bán thiết bị văn phịng, văn phịng phẩm. Sản xuất mua bán nước uống tinh khiết. Các sản phẩm chủ yếu hiện nay của Cơng ty bao gồm: Mạch điện tử các loại (PCB Boards) Bộ nguồn các loại (DC-DC và AC-DC Conventer) Biến thế các loại (Transformers) Cuộn cảm các loại (Choke coils) Máy điều hồ nhiệt độ (Air-conditioner) Và một số linh kiện điện tử khác (Electronic components) Các đối tác – Cơng nghệ sản xuất & Tình hình cung ứng vật tư: Các đối tác: Cơng ty TDK-Lambda (Malaysia) tên viết tắt là (TLM) là một Cơng ty lớn mạnh và uy tín bao gồm một số Cơng ty con ở một số quốc gia như: Anh, Pháp, Mỹ, Nhật…nay đã phát triển thành tập đồn TDK-Lambda. Tháng 09/1994 Cơng ty đã ký hợp đồng gia cơng đầu tiên để gia cơng sản phẩm biến thế, cuộn cản, bộ nguồn các loại cho TLM. Cơng ty Toho Zinc Co., Ltd (Nhật Bản) tên viết tắt là (THZ) là Cơng ty lớn của Nhật Bản được thành lập từ năm 1996 thuộc tập đồn THZ một tập đồn chuyên về luyện kim đặc biệt là kẽm và sắt từ quặng thơ. Các sản phẩm gia cơng xuất khẩu chủ yếu là cuộn dây, biến thế, cuộn coil, lõi từ cao cấp. Một số đối tác khác như: Cơng ty Identic Co., Ltd (Thụy Sĩ) Cơng ty Microcid Co., Ltd (Thụy Sĩ) Cơng ty MBBS Co., Ltd (Thụy Sĩ) Cơng ty AVEX Co., Ltd (Mỹ) Cơng ty Texatronics Co., Ltd (Mỹ) Cơng nghệ sản xuất: Cơng nghệ OEM (Original Engineering Facture): Sản xuất theo cơng nghệ gốc dùng trong sản xuất gia cơng các biến thế, cuộn dây, cuộn cản, mạch điện tử các loại. Cơng nghệ SMT (Surface Mounting Technology): Cơng nghệ dán bề mặt được dùng trong sản xuất bộ nguồn, cơng nghệ này do Cơng ty Nemic-Lambda chuyển giao và đào tạo nhân viện vận hành cho dây chuyền sản xuất này. Cơng nghệ cao BGA: Được dùng trong sản xuất các board mạch điện tử cho Cơng ty Texatronics của Mỹ. Cơng nghệ sản xuất lõi từ: Ứng dụng trong sản xuất lõi từ, cơng nghệ này do Cơng ty Toho Zinc chuyển giao. Tình hình cung ứng vật tư: Đối với hàng gia cơng xuất khẩu: Bên gia cơng (khách hàng) sẽ cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho Cơng ty. Nếu nguyên vật liệu mà khách hàng cung cấp hư hỏng thì Cơng ty sẽ thơng báo cho khách hàng trong vịng 7 ngày và khách hàng sẽ chịu mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao này. Ngồi ra, các phụ liệu cịn lại Cơng ty phải mua như: hộp carton, thùng carton, khay nhựa…và khách hàng sẽ thanh tốn tiền phụ liệu trên cho Cơng ty. Trong trường hợp này Cơng ty cung cấp phụ liệu theo đúng nhu cầu của khách hang và chịu trách nhiệm về chất lượng của phụ liệu đĩ. Khách hàng sẽ chấp nhận tỷ lệ hao hụt 2%, nếu tỷ lệ hao hụt trên 2% thì Cơng ty sẽ chịu. Đối với hàng sản xuất xuất khẩu: Cơng ty sẽ tự mua nguyên vật liệu từ nhiều nguồn trong và ngồi nước, lắp ráp bán cho các Cơng ty nước ngồi. Cơng ty tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu rẻ thơng qua những đối tác quen thuộc giới thiệu. Cơ cấu tổ chức quản lý - Tình hình nhân sự - Nhiệm vụ chức năng các phịng ban: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cơng ty: T.Phòng KT-TC QMR GIÁM ĐỐC Nguyễn Văn Thành T.Phòng TC-LĐTL T.Phòng XNK PHÓ GIÁM ĐỐC I Phụ trách Phân xưởng sản xuất T.Phòng HC-QT T.Phòng KHVT Phụ trách Chi nhánh Hố Nai T.Phòng QA PHÓ GIÁM ĐỐC II Quản đốc PX1 Quản đốc PX2 Quản đốc PX3 Quản đốc PX4 Trưởng TT Cơ điện PHÓ GIÁM ĐỐC III T.Phòng Kỹ thuật HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH T.Phòng quản lý dự án Nhận xét về sơ đồ tổ chức: Sơ đồ tổ chức như hiện nay đã hoạt động nhiều năm và mang lại hiệu quả cao trong cơng tác quản lý điều hành. Hiện tại Cơng ty đã đạt Hệ thống quản lý chất lượng ISO-9001: 2000 do tổ chức BVQI cấp. Bộ máy tổ chức của Cơng ty đã được nhiều tổ chức của nước ngồi và tổ chức BVQI sốt xét đánh giá hàng năm theo định kỳ nên sơ đồ tổ chức như hiện nay là tương đối hợp lý, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh hoạt động tốt. Bên cạnh đĩ cũng cĩ vài kiến nghị cho cơ cấu tổ chức của Cơng ty nên sớm tổ chức một Ban kiểm sốt để kiểm tra và giám sát cơng tác điều hành của Cơng ty. Sốt xét lại nhân cơng của khối gián tiếp và các phân xưởng sắp xếp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí. Đứng đầu Cơng ty là giám đốc. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty trước Hội đồng quản trị, Nhà nước và pháp luật. Hỗ trợ cho giám đốc cĩ phĩ giám đốc phụ trách các lĩnh vực do giám đốc phân cơng. Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kế tốn tài chính là kế tốn trưởng. Kế tốn trưởng là người đứng đầu bộ máy kế tốn của Cơng ty và hoạt động theo điều lệ kế tốn trưởng. Tình hình nhân sự tại Cơng ty: Tổng số nhân viên trong tồn thể Cơng ty và chi nhánh là 850 người. Tốt nghiệp đại học : 64 người chiếm 7,5% Tốt nghiệp trung cấp : 25 người chiếm 2,9% Cơng nhân kỹ thuật 3/7 : 413 người chiếm 48,6% Lao động phổ thơng : 348 người chiếm 41% Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên tình hình nhân sự tại Cơng ty trong hai năm gần đây thường xuyên biến động, đặc biệt là cơng nhân kỹ thuật & lao động phổ thơng. Chức năng nhiệm vụ các phịng ban: Phịng xuất-nhập khẩu: Xây dựng, quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Giải quyết các thủ tục xuất-nhập khẩu và giao nhận hàng hố với phịng kế hoạch vật tư. Kiểm sốt các dịch vụ sau bán hàng,các sản phẩm xuất khẩu. Phịng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho giám đốc về cơng tác xây dựng kế hoạch. Xây dựng,ban hành các kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.Thực hiện các báo cáo với cơ quan cấp trên về các cơng việc được giao. Quản lý vật tư, kho tàng và bốc xếp. Quản lý và theo dõi việc thực hiện hợp đồng nội địa. Marketing và theo dõi việc xử lý sản phẩm tiêu thụ nội địa bị khách hàng khiếu nại. Phịng kế tốn-tài chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc thực hiện cơng tác tài chính-kế tốn của Cơng ty. Xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn và dài hạn, các biện pháp bảo tồn vốn của Cơng ty. Thực hiện các nhiệm vụ tài chính khác theo quy định của Nhà nước và của giám đốc. Phịng tổ chức lao động tiền lương: Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện cơng việc tuyển chọn, đào tạo,phân bổ và quản lý nhân sự. Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện cơng tác khen thưởng, kỹ luật. Thực hiện cơng tác cấp phát bảo hộ lao động. Tham mưu cho ban giám đốc cá biện pháp nhằm bổ sung và cân đối thu nhập của người lao động trong Cơng ty trên cơ sở các quy định của Nhà nước và hiệu quả chất lượng cơng việc của từng người lao động. Thực hiện việc phân bổ thành quả của Cơng ty đến các nhân sự một cách hợp lý, tạo sự hài hồ giữa người quản lý và người lao động nhằm đạt được mục đích của Cơng ty. Tổ chức việc giữ gìn an tồn Cơng ty 24/24h, đảm bảo an tồn sản xuất kinh doanh. Phịng kỹ thuật: Tham mưu cho lãnh đạo Cơng ty trong cơng việc xây dựng chiến lược phát triển Cơng ty. Nghiên cứu phát triển các dự án và sản phẩm mới của Cơng ty. Quản lý định mức vật tư, sáng kiến cải tiến, hệ thống mạng thơng tin nội bộ, hệ thống chống sét, Website và các thiết bị điện tốn của Cơng ty. Hỗ trợ về kỹ thuật cho quá trình sản xuất và sửa chữa thiết bị đo lường (thiết bị điện-điện tử) để duy trì và cải tiến chất lượng. Biên soạn, ban hành và kiểm sốt tài liệu kỹ thuật cấp Cơng ty. Marketing các sản phẩm và dịch vụ của Cơng ty ra thị trường nước ngồi. Phịng QA: Lập kế hoạch, áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng, hệ thống quản lý mơi trường trong tồn Cơng ty. Theo dõi và kiểm sốt các tiêu chuẩn BSI, UL, CSA, TUV… Đảm bảo chất lượng của sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra phù hợp các yêu cầu kỹ thuật. Kết hợp với các đơn vị liên quan để kiểm sốt sản phẩm khơng phù hợp và đề xuất biện pháp khắc phục và phịng ngừa. Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo cho tất cả cơng nhân và nhân viên QA/QC về kỹ năng cơ bản,cơng nghệ sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng. Quản lý việc hiệu chuẩn/Kiểm tra các thiết bị đo. Phịng hành chính quản trị: Quản lý và thực hiện cơng tác văn thư lưu trữ. Quản lý và thực hiện cơng tác vệ sinh cơng nghiệp. Thiết lập,quản lý và thực hiện cơng tác xây dựng,bảo trì,duy tu các hạng mục cơng trình hệ thống cấp thốt nước của Cơng ty. Quản lý và điều hành phương tiện vận chuyển, đĩn khách và phục vụ tiếp khách. Quản lý, chăm sĩc sức khoẻ người lao động. Phịng quản lý dự án: Tham mưu cho giám đốc về cơng tác quản lý dự án. Theo dõi kế hoạch thực hiện dự án. Nghiên cứu, khảo sát các dự án mới. Xây dựng và đề xuất các dự án cĩ tính khả thi. Soạn thoả các quy chế, các văn bản, các hợp đồng về xây dựng cơ bản. Tiếp thị các sản phẩm của dự án. Trung tâm cơ điện: Thiết lập,thực hiện,duy trì kế hoạch lắp đặt,bảo trì sửa chữa các thiết bị trong tồn Cơmg ty. Lắp đặt, bảo trì và quản lý hệ thống điện trong tồn Cơng ty. Thiết kế, chế tạovà gia cơng các thiết bị, phụ tùng đồ gá, phụ tùng sản xuất. Lắp ráp máy điều hồ nhiệt độ. Bảo dưỡng và vận hành máy phát điện để cung cấp điện khi cần thiết. Thường trực về cơng tác an tồn lao động trong tồn Cơng ty. Thực hiện các cơng việc khác do lãnh đạo Cơng ty giao. Khối trực tiếp sản xuất: Hiện nay Cơng ty cĩ 4 phân xưởng sản xuất và 1 phân xưởng sản xuất ở chi nhánh Hố Nai với nhiệm vụ sản xuất gia cơng như sau: PX1: sản xuất các sản phẩm điện-điện tử, mạch điện tử PX2: sản xuất các loại sản phẩm biến thế và cuộn dây PX3: sản xuất các loại sản phẩm mạch điện tử SMT, Bộ nguồn các loại. PX4: sản xuất các loại sản phẩm biến thế và cuộn cản Chi nhánh Hố Nai: sản xuất cuộn cản, ép lõi, làm dây tai nghe điện thoại di động. Tình hình kinh doanh của Cơng ty trong những năm gần đây: Tình hình doanh thu và lợi nhuận: Doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng thống kê sau: Bảng 1: Tình hình doanh thu và lợi nhuận từ năm 2006-2008: ĐVT: 1000VNĐ NĂM 2006 2007 2008 2007/2006 (%) 2008/2007 (%) DOANH THU 64,608,697 59,870,993 67,643,828 93% 113% LỢI NHUẬN 3,420,639 2,044,841 1,099,933 60% 54% TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU 5.29% 3.42% 1.63% 65% 48% (NGUỒN:PHỊNG KẾ TỐN - TÀI CHÍNH) Qua số liệu thống kê và biểu đồ cho thấy doanh thu trong 3 năm gần đây cĩ sự biến động mạnh. Cụ thể: doanh thu năm 2007 giảm 7% so với năm 2006 (tỷ lệ doanh thu 2007/2006=93%), về trị giá giảm gần 5 tỷ VND. Tuy nhiên, qua năm 2008 lại cĩ sự chuyển biến vựơt bậc về doanh thu. Doanh thu đã đạt 67.643.828 nghìn VND. Tăng 13% so với năm 2007 và về trị giá tăng gần 8 tỷ VND. Tuy cĩ sự gia tăng mạnh về doanh thu năm 2008 nhưng lợi nhuận qua các năm lại liên tục giảm. Cụ thể: năm 2006 lợi nhuận đạt 3.420.639, năm 2007 là 2.044.841 và năm 2008 là 1.099.933 nghìn VND. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu liên tục giảm. Năm 2006 là 5,29%, năm 2007 là 3,42% và năm 2008 là 1,63% và năm sau so với năm trước cũng giảm mạnh. Năm 2007/2006 là 65% và 2008/2007 là 48% Quá trình phân tích doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty 3 năm vừa qua cho ta thấy được sức ảnh hưởng của cuơc khủng hoảng kinh tế tồn cầu đã tác động rất lớn đến tình hình sản xuất kinh của Cơng ty. Cơng ty đã cố gắng giữ các đơn hàng bằng cách giảm giá gia cơng để tạo ra việc làm, doanh thu trong năm 2008 và vẫn đem lại lợi nhuận mặc dù khơng cao nhưng đĩ vẫn là một kết quả đáng ghi nhận trong thời buổi khủng hoảng kinh tế nhiều doanh nghiệp đang đứng trước bờ vực phá sản như hiện nay. Đây là một sự cố gắng lớn của tồn thể cán bộ cơng nhân viên để giúp Cơng ty sớm vượt qua tình hình khĩ khăn và đứng vững trên thị trường. Những thuận lợi và khĩ khăn mà doanh nghiệp đang đối mặt: Thuận lợi: Về thời gian hình thành và phát triển: Với bề dày lịch sử 30 năm hình thành và phát triển đã đem lại cho Cơng ty những thuận lợi đáng kể sau: Tạo sự tin cậy trong quá trình đàm phán, thương lượng với các đối tác, ngân hàng, tổ chức tín dụng… Trong quá trình hình thành và phát triển Cơng ty đã nhiều lần cọ xát với những thăng trầm, sĩng giĩ diễn ra trên thực tế như: cuộc khủng khoảng tiền tệ Đơng Nam Á năm1997, Việt Nam gia nhập ASEAN, Việt Nam gia nhập WTO,…mà những điều này tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Do đĩ Cơng ty cĩ kinh nghiệm và già dặn trong quá trình xử lý những điều bất ổn, khĩ khăn mà Cơng ty vấp phải nếu cĩ. Chẳng hạn như: những thay đổi của chính sách, pháp luật nhà nước, khủng hoảng kinh tế,… Về địa điểm: Cơng ty cĩ trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, gần các bến Cảng và sân bay, dây là một trung tâm thương mại, một thành phố lớn của cả nước nên sẽ thuận lợi cho Cơng ty trong việc thu hút nguồn nhân lực, tiếp cận với cơng nghệ mới, thuận tiện trong việc vận chuyển xuất-nhập khẩu hàng hĩa, trao đổi làm ăn với các đối tác,… Về vốn và cơng nghệ: Cơng ty cĩ nguồn vốn tương đối với 29 tỷ VND vốn điều lệ và cĩ dây chuyền cơng nghệ SMT, OEM, BGA hiện đại phục vụ cho việc gia cơng hàng hố. Khĩ khăn: Cơng ty chưa tạo được thương hiệu cho sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nội địa. Bên cạnh đĩ, do đơn hàng giảm mạnh nên tình hình lao động của Cơng ty từ cuối năm 2008 đến nay cĩ nhiều biến động. Tình hình khủng hoảng kinh tế tồn cầu đã đem lại cho Cơng ty nhiều khĩ khăn đáng kể. Sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, hoạt động xuất-nhập khẩu gặp nhiều khĩ khăn trong việc tìm kiếm thêm đối tác, đơn hàng giảm mạnh, sản xuất bị thu hẹp,…Tình hình xuất-nhập khẩu của Việt Nam các tháng đầu năm 2009 nĩi chung và của ngành điện tử nĩi riêng giảm mạnh. Trong khi hoạt động xuất khẩu của Cơng ty chiếm đến 80% giá trị doanh thu. Đây là khĩ khăn lớn mà Cơng ty đang phải đối mặt. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT-NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỒ Loại Hình Xuất-nhập khẩu chủ yếu của Cơng ty: Đặc điểm nổi bật về hoạt động xuất-nhập khẩu tại Cơng ty cổ phần điện tử Bình Hồ: Kể từ năm 1997 Cơng ty CP Điện tử Bình Hịa ký được các Hợp đồng gia cơng sản phẩm điện tử cho các tập đồn điện tử lớn của Nhật và Maylaysia (như TDK-LAMBDA – Malaysia, TOHOZINC – Janpan) và đến nay vẩn cịn tiếp tục hợp tác với các đối tác này. Nhờ đĩ, doanh thu gia cơng xuất khẩu chiếm khoảng 80% trong tổng doanh thu của Cơng ty. Loại hình xuất-nhập khẩu chủ yếu của Cơng ty: Do hoạt động xuất-nhập khẩu của Cơng ty chủ yếu là hoạt động gia cơng xuất khẩu với doanh thu gia cơng xuất khẩu chiếm khoảng 80% trong tổng doanh thu của Cơng ty nên hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hĩa của Cơng ty chủ yếu tập trung vào Loại hình Gia cơng (Nhập gia cơng & Xuất giao cơng). Bên cạnh đĩ Cơng ty cịn cĩ xuất-nhập khẩu hàng hĩa theo loại hình Kinh doanh, loại hình sản xuất xuất khẩu, loại hình tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và loại hình phi mậu dịch nhưng nĩ chiếm tỷ trọng nhỏ. Đối với Loại hình Gia cơng (Nhập gia cơng & Xuất giao cơng): Bắt đầu từ năm 2005, khi Chi cục Hải quan quản lý hàng gia cơng ở TP.HCM thực hiện thí điểm “Khai báo Hải quan điện tử từ xa” thì Cơng ty đã triển khai thực hiện cho đến bây giờ. “Khai báo Hải quan điện tử từ xa” là khai báo dữ liệu về hàng hĩa xuất-nhập khẩu đến cơ quan Hải quan thơng qua mạng internet. Nhờ vậy mà việc nhập dữ liệu, kiểm tra, đối chiếu của Hải quan được nhanh chĩng hơn. Đối với Loại hình Kinh Doanh (Nhập kinh doanh & Xuất kinh doanh): Bắt đầu từ năm 2006, khi Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM thực hiện thí điểm “Thủ tục Hải quan điện tử” cho loại hình Kinh doanh thì Cơng ty đã triển khai thực hiện cho đến bây giờ. “Thủ tục Hải quan điện tử” giúp doanh nghiệp khai báo dữ liệu về hàng hĩa xuất-nhập khẩu đến cơ quan Hải quan thơng qua mạng internet, và lấy thơng tin phản hồi từ cơ quan Hải quan cũng thơng qua mạng internet. Nghĩa là việc giao tiếp giữa Hải quan và doanh nghiệp cho việc thơng quan hàng hĩa được thực hiện phần lớn cơng việc thơng quan mạng. Nhờ vậy mà việc thơng quan hàng hĩa được nhanh chĩng hơn. Điều kiện thương mại thường được áp dụng: Do thĩi quen từ trước và để đơn giản trong việc thực hiện thủ tục hải quan nên phần lớn các Hợp đồng ngoại thương & Hợp đồng gia cơng mà Cơng ty ký kết được áp dụng điều kiện thương mại là CIF cho hàng nhập và FOB cho hàng xuất. Giao hàng theo điều kiện CIF (C – cost: Tiền hàng; I – insurance: Bảo hiểm; F – freight: Cước phí). Theo điều kiện này, người bán phải giao hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng, phải mua bảo hiểm cho hàng hố và thuê tàu (hoặc container) vận chuyển hàng hố đến cảng dỡ hàng. Giao hàng theo điều kiện FOB (Free On Board – Giao hàng lên tàu”. Theo điều kiện này người bán chỉ cần giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng. Việc thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hĩa do người mua thực hiện và chịu chi phí. Kim ngạch xuất-nhập khẩu của Cơng ty: Kim ngạch xuất khẩu: Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu : ĐVT: USD Năm 2006 2007 2008 Tốc độ tăng(%) Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Kim ngạch XK 14,868,525 13,326,003 13,812,906 90% 104% (Nguồn: Phịng xuất-nhập khẩu) Qua kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006-2008 ta thấy: Kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh trong năm 2007 (giảm 10% so với năm 2006). Cĩ sự giảm mạnh này là do trong năm 2007 mặt hàng xuất khẩu mạch điện tử Texasonics chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty giảm mạnh. (số liệu vui lịng xem ở bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phía dưới). Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu cĩ sự tăng nhẹ so với năm 2007 là do cĩ sự tăng nhẹ về tỷ trọng của mặt hàng bộ nguồn ổn áp và cuộn dây choke coil. Kim ngạch nhập khẩu: Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu: ĐVT:USD Năm 2006 2007 2008 Tốc độ tăng(%) Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Kim ngạch NK 10,750,000 11,163,399 9,269,584 104% 83% (Nguồn: Phịng xuất-nhập khẩu) Qua bảng kim ngạch nhập khẩu ta thấy: Ngược lại với kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu tăng nhẹ vào năm 2007 và giảm mạnh vào năm 2008. Kim ngạch nhập khẩu năm 2007 tăng nhẹ (tăng 4% so với năm 2006) là do trong năm 2007 Cơng ty nhập khẩu một số máy mĩc thiết bị để phục vụ sản xuất-kinh doanh. Năm 2008 kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2007) là do trong năm 2008 Cơng ty đã mua một số phụ liệu sản xuất như: chì, chất tẩy rửa, bao bì,… ở thị trường trong nước thay cho nhập khẩu từ nước ngồi như trước. Mặt khác, đối tác Texatronics của Mỹ - một đối tác đặt gia cơng chiếm tỷ trọng lớn đã khơng tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình nên đã khơng đặt nữa. Do đĩ ta khơng nhập nguyên vật liệu từ phía đối tác để gia cơng nên kim ngạch nhập khẩu đã bị giảm mạnh. Kim ngạch xuất-nhập khẩu : Bảng 4: Kim ngạch xuất-nhập khẩu : ĐVT: USD Năm 2006 2007 2008 Tốc độ tăng(%) Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Tổng kim ngạch XNK 25.618.525 24.489.379 23.082.490 96% 94% Kim ngạch XK 14.868.525 13.326.003 13.812.906 90% 104% Kim ngạch NK 10.750.000 11.163.399 9.269.584 104% 83% (Nguồn: Phịng xuất-nhập khẩu) Qua bảng kim ngạch xuất-nhập khẩu và biểu đồ ta thấy: Mặc dù cĩ sự biến động lên xuống của kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm như đã phân tích ở trên, nhưng kim ngạch xuất-nhập khẩu lại liên tục giảm qua các năm. Cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường xuất-nhập khẩu: Cơ cấu mặt hàng xuất-nhập khẩu: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: STT Mặt hàng 2006 2007 2008 Trị giá USD Tỷ trọng (%) Trị giá USD Tỷ trọng (%) Trị giá USD Tỷ trọng (%) 1 BỘ NGUỒN ỔN ÁP (SMT) 7.106.784 47,80% 7.189.634 53,95% 7.506.182 54,34% 2 CUỘN DÂY CHOKE COIL 3.881.451 26,11% 3.532.241 26,51% 3.860.285 27,95% 3 MẠCH ĐIỆN TỬ TEXATRONICS 2.084.585 14,02% 783.759 5,88% 0,00% 4 BIẾN THẾ VÀ CUỘN CẢN(SXXK) 931.098 6,26% 985.108 7,39% 979.610 7,09% 5 BIẾN THẾ(THZ) 460.511 3,10% 544.316 4,08% 279.324 2,02% 6 MẠCH ĐIỆN TỬ CÁC LOẠI 188.607 1,27% 0,00% 29.797 0,22% 7 CÁC SẢN PHẨM KHÁC 138.496 0,93% 60.424 0,45% 1.248 0,01% 8 CUỘN CẢN-COIL 76.993 0,52% 81.166 0,61% 1.012.212 7,33% 9 BỘ PHẬN CHỐNG SÉT(IMS) 0,00% 149.355 1,12% 144.248 1,04% TỔNG 14.868.525 100,00% 13.326.003 100,00% 13.812.906 100,00% Qua cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ta thấy: chủng loại sản phẩm Cơng ty sản xuất xuất khẩu khá đa dạng (tổng cộng cĩ 8 mặt hàng chính). Trong đĩ bộ nguồn ổn áp luơn dẫn đầu về trị giá và chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2006 là 47,8%, năm 2007 là 53,95% và năm 2008 chiếm tỷ trọng là 54,34%. Theo sau bộ nguồn ổn áp là cuộn dây chole coil với tỷ trọng mỗi năm như sau:năm 2006 là 26,11%, năm 2007 là 26,51% và năm 2008 là 27,95%. Qua số liệu ta thấy đây là 2 mặt hàng đã chiếm trên dưới 80% tỷ trọng hàng xuất khẩu và tỷ trọng hàng năm tương đối ổn định. Điều này cho ta thấy rằng đây là 2 mặt hàng chủ lực của Cơng ty. Cơng ty đã xác định được mặt hàng chủ lực và cố gắng ổn định chúng dù kinh tế cĩ đang khủng hoảng. Đặc biệt, bộ nguồn ổn áp cĩ tỷ trọng tăng nhanh vào năm 2007 so với năm 2006 và tăng nhẹ năm 2008, điều này cịn khẳng định một cách chắc chắn rằng Cơng ty đã xác định được sảm phẩm chủ lực và cĩ bước đi đúng đắn. Trong các sản phẩm cịn lại thì mạch điện tử texatronics cĩ sự biến động mạnh. Năm 2006 chiếm tỷ trọng là 14.02% và năm 2007 giảm cịn 5,88% và năm 2008 đã ngưng xuất khẩu. Lý do là: phía đối tác nhập khẩu hàng gia cơng-Cơng ty điện tử texatronics đã khơng tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình nên đã khơng đặt hàng gia cơng từ phía Cơng ty cổ phần điện Tử Bình Hồ nữa. Do đĩ mặt hàng này đã phải ngưng sản xuất. Bên cạnh việc giữ vững mặt hàng chủ lực, thêm mặt hàng sản xuất mới là bộ phận chống sét thì Cơng ty cũng nên duy trì những sản phẩm hiện cĩ để làm cho sản phẩm xuất khẩu của Cơng ty thêm phong phú, khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đối tác và gĩp phần tăng trị giá xuất khẩu cho Cơng ty. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu: Mặt hàng 2006 2007 2008 Trị giá USD Tỷ trọng (%) Trị giá USD Tỷ trọng (%) Trị giá USD Tỷ trọng (%) 1.VẬT TƯ CHO XK 10,461,322 97.31% 10,859,961 97.28% 8,916,735 96.19% LINH KIỆN ĐIỆN TỬ 10,461,322 97.31% 10,845,609 97.15% 8,910,755 96.13% VẬT TƯ PHỤ 0.00% 14,352 0.13% 5,980 0.06% PHỤ TÙNG THAY THẾ 0.00% 0.00% 0.00% 2.THIẾT BỊ LẺ 48,515 0.45% 45,560 0.41% 0.00% 3.CÁC MẶT HÀNG KHÁC 240,153 2.23% 257,873 2.31% 352,849 3.81% TỔNG TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP 10,749,990 100.00% 11,163,394 100.00% 9,269,584 100.00% Qua cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ta thấy: Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Cơng ty là nhập vật tư cho xuất khẩu. Năm 2006 chiếm tỷ trọng là 97,31%, năm 2007 là 97,28% và năm 2008 là 96,19%. Nhìn chung nhập khẩu vật tư cho xuất khẩu khá ổn định. Cơng ty nhập vật tư để gia cơng xuất khẩu và điều này cho thấy hoạt động gia cơng tại Cơng ty chiếm tỷ lệ khá cao như đã nĩi ở trên. Cơ cấu thị trường xuất-nhập khẩu: Cơ cấu thị trường xuất khẩu: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU ĐVT:USD STT Thị trường 2006 2007 2008 Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%) 1 JAPAN 8,741,025 58.80% 9,120,460 68.46% 10,147,454 73.46% 2 MỸ 2,137,057 14.37% 795,606 5.97% 195,382 1.41% 3 INDONESIA 2,095,965 14.10% 1,589,653 11.93% 494,170 3.58% 4 MALAYSIA 529,823 3.56% 649,041 4.87% 550,927 3.99% 5 THAILAN 379,147 2.55% 255,489 1.92% 119,745 0.87% 6 SINGAPORE 300,293 2.02% 367,135 2.76% 1,457,536 10.55% 7 CHINA 229,454 1.54% 55,480 0.42% 3,850 0.03% 8 KHU CHẾ SUẤT 188,607 1.27% 0.00% - 0.00% 9 HONG KONG 117,552 0.79% 277,839 2.09% 278,880 2.02% 10 SWITZELAND 96,686 0.65% 49,541 0.37% 17,567 0.13% 11 ĐỨC 36,594 0.25% 7,140 0.05% 397,768 2.88% 12 AUSTRALIA 10,402 0.07% 149,355 1.12% 144,247 1.04% 13 TAIWAN 3,920 0.03% 4,030 0.03% 3,675 0.03% 14 ANH 0.00% 620 0.00% 1,131 0.01% 15 ISRAEL 0.00% 0.00% 400 0.003% 16 KOREA 0.00% 4,614 0.03% 174 0.001% TỔNG TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP 14,866,525 100.00% 13,321,389 100.00% 13,812,906 100.00% Điểm đặc biệt trong cơ cấu thị trường xuất khẩu tại Cơng ty cổ phần điện tử Bình Hồ là: xuất khẩu sản phẩm cho Cơng ty đa quốc gia. Vì là Cơng ty đa quốc gia nên sản phẩm được xuất đi ở nhiều nước khác nhau nhưng vẫn tính chung đĩ là 1đối tác. Do đĩ việc xuất hàng đi nhiều nước khác nhau khơng đồng nghĩa với việc Cơng ty đã tìm kiếm được nhiều đối tác ở nhiều quốc gia khác nhau cho hàng xuất khẩu. Qua số liệu cho thấy thị trường Nhật Bản là nơi sản phẩm được xuất đi nhiều nhất. Nĩ chiếm tỷ trọng 58,8% vào năm 2006;68,46% năm 2007 và 73,46% vào năm 2008. Tỷ trọng này đang cĩ xu hướng tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Cơng ty. Nĩ chứng tỏ rằng sản phẩm của mình đã đứng vững trên thị trường Nhật Bản-một thị trường lớn mạnh với 128 triệu dân và cĩ nền kinh tế phát triển đứng thứ 2 trên thế giới. Tiếp đến là thị trường Mỹ, INDONESIA, MALAYSIA,…. Cơ cấu thị trường nhập khẩu: CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU ĐVT:USD STT Thị trường 2006 2007 2008 Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng 1 MALAYSIA 3,498,172 32.54% 4,274,902 38.29% 4858167 52.41% 2 JAPAN 2,974,248 27.67% 2,765,095 24.77% 1393058 15.03% 3 MỸ 2,170,146 20.19% 1,183,337 10.60% 56800 0.61% 4 CHINA 1,077,660 10.03% 1,764,111 15.80% 2044028 22.05% 5 THAILAN 315,192 2.93% 556,880 4.99% 360181 3.89% 6 KHU CHẾ SUẤT 202,832 1.89% 131,906 1.18% 209063 2.26% 7 HONG KONG 164,101 1.53% 85,031 0.76% 56663 0.61% 8 SINGAPORE 115,591 1.08% 78,296 0.70% 53317 0.58% 9 TAIWAN 103,093 0.96% 139,384 1.25% 208337 2.25% 10 AUSTRALIA 78,189 0.73% 116,045 1.04% 15307 0.17% 11 SWITZELAND 50,176 0.47% 68,407 0.61% 1752 0.02% 12 PHILIPPINE 0.00% 0.00% 12911 0.14% TỔNG TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP 10,749,400 100.00% 11,163,394 100.00% 9,269,584 100.00% Qua cơ cấu thị trường nhập khẩu ta thấy: Cơng ty đã hợp tác kinh doanh (nhập khẩu) hàng hố ở nhiều quốc gia và nhiều châu lục khác nhau. Trong đĩ,nhập khẩu nhiều nhất từ Malaysia, tiếp đến là Nhật và Mỹ. Hàng hố được nhập khẩu từ Malaysia ngày một tăng. Cụ thể, năm 2006 chiếm 32,54%, năm 2007 là 38,29% và năm 2008 là 52,41% tỷ trọng. Mà hoạt động nhập khẩu của Cơng ty chủ yếu là nhập vật tư để gia cơng xuất khẩu. Điều này cho thấy Malaysia là nơi đặt hàng gia cơng lớn nhất của Cơng ty Đánh giá hoạt động xuất-nhập khẩu của Cơng ty: Những kết quả đạt được: Về thời gian hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng đúng hạn: Đối với hàng nhập khẩu, nếu hàng cập cảng chiều hơm trước thì sáng hơm sau sẽ hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng ngay trong ngày hơm đĩ. Nếu hàng cập cảng vào buổi sáng thì sẽ làm thủ tục Hải quan và chiều ngày hơm đĩ sẽ nhận hàng. Đối với hàng xuất khẩu thì sẽ hồn thành thủ tục Hải quan và giao hàng ngay trong ngày. Tĩm lại, thời gian hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng của Cơng ty chỉ diễn ra trong vịng 1 đến 2 ngày kể từ khi hàng cập cảng hay cĩ đơn hàng xuất. Hay nĩi cách khác, thời gian hồn thành thủ tục Hải quan và giao nhận hàng của Cơng ty diễn ra nhanh chĩng và đạt yêu cầu đề ra. Về khiếu nại của khách hàng về giao hàng trễ hạn: Hoạt động xuất-nhập khẩu đã hồn thành tốt mục tiêu của Cơng ty đưa ra về tỷ lệ số lần giao hàng đúng hạn đạt 99%. Và khiếu nại của khách hàng về dịch vụ khơng quá: 01 lần/quý. Về đánh giá của cơ quan Hải quan về sự chấp hành pháp luật về Hải quan: Việc chấp hành pháp luật về Hải quan trong cơng tác xuất nhập khầu tại Cơng ty thực hiện tốt và được cơ quan Hải quan xem xét, đánh giá và cấp Thẻ ưu tiên thủ tục Hải quan. Cơng ty đã thực hiện thành cơng thí điểm thơng quan điện tử cho hàng hĩa theo loại hình Kinh doanh (Nhập kinh doanh & Xuất kinh doanh). Những tồn tại và nguyên nhân: Qua các giao dịch trong thời gian vừa qua, phần lớn các doanh nghiệp trong nước chỉ thực hiện xuất khẩu theo điều kiện FOB, nhập khẩu theo điều kiện CIF. Đây là tồn tại trong hoạt động xuất-nhập khẩu ở Việt Nam nĩi chung và tại Cơng ty cổ Phần điện tử Bình Hịa cũng vậy. Cĩ 2 nguyên nhân dẫn đến thĩi quen này của các doanh nghiệp ta: Thiếu thơng tin về bảo hiểm và giá cước tàu hoặc container. Tâm lý cán bộ nghiệp vụ ngại chào hàng theo điều kiện CIF, vì phải tính tốn tỷ lệ phí mua bảo hiểm và cước tàu (hoặc container), do đĩ các doanh nghiệp của ta chỉ chào hàng theo điều kiện FOB, vì giao hàng lên tàu là hết trách nhiệm. Nếu nhập khẩu, thường đề nghị khách nước ngồi chào hàng theo điều kiện CIF, hoặc CFR (giá hàng và cước phí). Vẫn cịn tồn tại song song giữa thơng quan điện tử cho loại hình kinh doanh và khai báo hải quan điện tử từ xa cho các loại hình khác chứ chưa thể tiến hành thơng quan điện tử cho tất cả các loại hình. Nguyên nhân là do cơ quan Hải quan chỉ mới tiến hành thí điểm thơng quan điện tử cho loại hình kinh doanh. Chi phí cho cơng tác xuất-nhập khẩu tại Cơng ty được đánh giá là cịn khá cao và chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân chính là do cĩ những chi phí phát sinh nhưng lại khơng cĩ hố đơn, chứng từ. Chẳng hạn như các chí phí liên quan đến việc thơng quan hàng hĩa,… Như ta đã nĩi ở trên, hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hĩa của Cơng ty chủ yếu tập trung vào Loại hình Gia cơng (Nhập gia cơng & Xuất giao cơng). Cơng ty sẽ nhận gia cơng hàng hố khi cĩ đơn đặt hàng gia cơng từ phía đối tác. Nếu phía đối tác cĩ trở ngại hay trục trặc gì về đơn hàng và khơng đặt Cơng ty gia cơng nữa thì Cơng ty sẽ khơng cĩ đơn hàn để xuất-nhập. Hay nĩi cách khác, hoạt động xuất-nhập khẩu của Cơng ty sẽ ở trong thế bị động. CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỒ Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong thời gian tới: Với những kết quả đạt được nhất định trong những năm vừa qua cũng như những thay đổi lớn của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn gần đây. Để cĩ thể sớm vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế tồn cầu như hiện nay và tồn tại, phát triển bền vững trong tương lai Cơng ty đã đưa ra những mục tiêu riêng cho năm 2009 và mục tiêu cho những năm tới như sau: Mục tiêu của Cơng ty năm 2009: Mục tiêu 1: Duy trì và cải tiến chất lượng đối với các sản phẩm hiện hữu: Mạch điện tử chức năng các loại Biến thế, cuộn cản Sản phẩm lõi sắt từ Sản phẩm dây phone của Foster Mục tiêu 2: Tỷ lệ số lần giao hàng đúng hạn đạt 99%. Và khiếu nại của khách hàng về dịch vụ khơng quá: 01 lần/quý. Mục tiêu 3: Tìm kiếm thêm sản phẩm của 2 khách hàng mới đưa vào sản xuất đại trà. Cĩ 1 sản phẩm mới mang thương hiệu VBH bán ra thị trường nội địa. Mục tiêu chung của Cơng ty trong dài han: Giữ vững uy tín với khách hàng về chất lượng và thời gian giao hàng đúng hạn, cạnh tranh tìm thêm khách hàng mới, tạo cơ hội phát triển. Thường xuyên đào tạo và nâng cao hơn nữa về kiến thức tay nghề, trình độ chuyên mơn cho người lao động để đạt hiệu quả sản xuất cao nhất. Bên cạnh gia cơng bán thành phẩm truyền thống theo đơn đặt hàng, Cơng ty từng bước xây dựng sản phẩm nội địa mang nhãn hiệu VBH để tạo nên vị thế của mình trên thương trường. Áp dụng triệt để hệ thống quản lý chất lượng ISO-9001:2000 và hệ thống quản lý mơi trường ISO- 14001:1996. Xây dựng Cơng ty thành một khối đại đồn kết, mỗi đơn vị, phịng ban, phân xưởng là một tập thể đồn kết. Mọi người đều cĩ ý thức đặt quyền lợi của Cơng ty lên trên hết. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất-nhập khẩu tại Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hịa: Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, kiện tồn nhân sự: Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động và phát triển của Cơng ty, Cơng ty đã thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình sao cho mọi thành viên trong tổ chức đều thực hiện tốt nhất cơng việc được giao cũng như phản ứng linh hoạt được với những thay đổi diễn ra trên thực tế về khoa học kỹ thuật, về cơ chế chính sách của nhà nước hay những thay đổi trong cơ cấu tổ chức của Cơng ty… Do cĩ sự giới hạn trong nội dung đề tài, chúng ta chỉ tìm hiểu “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT- NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BÌNH HỒ”. Vì vậy, giải pháp đào tạo bồi dưỡng, kiện tồn nhân sự chúng ta chỉ tập trung chính vào việc tìm hiểu, phân tích và đưa ra những biện pháp về mặt nhân sự tại phịng xuất-nhập khẩu của Cơng ty cổ phần điện tử Bình Hồ mà thơi. Hiện nay, phịng xuất-nhập khẩu gồm cĩ 10 người, sơ đồ tổ chức như sau: TRƯỞNG PHỊNG XNK PHĨ PHỊNG XNK NV LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG PHỤ KIỆN (NV ĐMVT KIÊM) NV ĐỊNH MỨC VẬT TƯ (01 NV + 01 NV KINH DOANH KIÊM) NV THANH KHOẢN HỢP ĐỒNG (NV ĐMVT KIÊM) NV GIAO NHẬN (02 NV) NV PHỤ TRÁCH HÀNG KINH DOANH (01 NV) NHÂN VIÊN THEO DÕI KHIẾU NẠI KHÁCH HÀNG (NV HỒ SƠ KIÊM) NV HỒ SƠ (04 NV) Tình hình nhân sự như sau: Nữ giới : 5 người Nam giới : 5 người Tốt nghiệp đại học : 7 người Tốt nghiệp cao đẳng : 3 người Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của phịng xuất-nhập khẩu cĩ thể đưa ra một số nhận xét và kiến nghị như sau: Sơ đồ tổ chức phịng xuất-nhập khẩu cĩ tổ chức phân cấp quản lý, phân cơng lao động phù hợp với đặc trưng của hoạt động xuất xuất-nhập khẩu. Tuy nhiên số lượng nhân viên của phịng xuất-nhập khẩu cần phải xem xét lại, cĩ thể cắt giảm từ 1 đến 2 nhân viên và bố trí thêm 1 đến 2 nhân viên làm kiêm nhiệm thêm cơng việc để bộ máy phịng xuất-nhập khẩu gọn nhẹ hơn. Đồng thời phải cĩ chế độ đãi ngộ để những nhân viên kiêm nhiệm làm việc tích cực hơn với hiệu quả cơng việc cao hơn. Bên cạnh đĩ, Cơng ty cũng cần phải chú trọng đến việc đào tạo lại cho nhân viên mới những kỹ năng và nghiệp vụ về hoạt động xuất-nhập khẩu và thủ tục Hải quan. Tích cực cho nhân viên tham gia các lớp tập huấn về những thay đổi trong cơ chế, chính sách xuất-nhập khẩu, về thuế, về thủ tục hải quan và các vấn đề liên quan khác… Ngồi ra, Cơng ty cần tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên phịng xuất-nhập khẩu nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học nhằm đáp ứng tốt hơn cho cơng việc. Cơng ty nên đưa ra chế độ đãi ngộ đối với những nhân viên cĩ trình độ ngoại ngữ và tin học cao để tạo động lực cho nhân viên phấn đấu học tập, nâng cao trình độ của mình. Giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng phần mền thơng quan điện tử: Hiện tại, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đang áp dụng thí điểm phần mềm thơng quan điện tử cho loại hình Kinh doanh (Nhập kinh doanh & Xuất kinh doanh). Cơng ty Cổ phần Điện tử Bình Hịa đã tham gia và đã đem lại nhiều lợi ích trong việc thơng quan hàng kinh doanh như: Thủ tục Hải quan được minh bạch hơn, thơng tin khai báo hải quan được nhanh chĩng và chính xác hơn, giảm bớt hồ sơ giấy tờ cho việc khai báo, thời gian thơng quan nhanh hơn… Nhận thấy được nhiều thuận lợi của việc Thơng quan điện tử, trong thời gian tới khi Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thơng quan điện tử cho loại hình Gia cơng & loại hình Sản xuất xuất khẩu, Cơng ty Cổ phần Điện tử Bình Hịa sẽ đăng ký tham gia ngay để nâng cao hiệu quả cho hoạt động xuất-nhập khẩu của Cơng ty. Muốn vậy, Cơng ty cần sớm bồi dưỡng nhân lực cĩ đủ trình độ, kỹ năng tin học tốt để đáp ứng được cơng việc khi tiến hành thơng quan điện tử cho các loại hình cịn lại. Gải pháp về dành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hố: Như đã đề cập trong chương III, tồn tại hiện nay trong hoạt động xuất-nhập khẩu ở Việt Nam nĩi chung và Cơng ty Cổ Phần Điện Tử Bình Hịa nĩi riêng là nhập hàng theo điều kiện CIF và giao theo điều kiện FOB. Nếu chúng ta đàm phán tốt và đem về những hợp đồng với cách thức giao hàng theo điều kiện CIF và nhập hàng theo điều kiện FOB thì điều này sẽ đem lại cho quốc gia và doanh nghiệp những lợi ích sau đây: Hình thức xuất khẩu theo điều kiện CIF: Lợi ích đối với quốc gia: Quốc gia sẽ thu được tiền bảo hiểm và cước tàu. Lợi ích đối với doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp: Nếu xuất khẩu theo điều kiện CIF, doanh nghiệp sẽ thu được trị giá ngoại tệ cao hơn, so với việc xuất khẩu theo điều kiện FOB. Ngồi ra, nếu doanh nghiệp thiếu vốn, cĩ thể dùng thư tín dụng (L/C) thế chấp tại ngân hàng, sẽ vay được số tiền cao hơn. Doanh nghiệp rất chủ động trong việc giao hàng, khơng phải lệ thuộc vào việc điều tàu (hoặc container) do người nhập khẩu chỉ định. Đơi khi vì lệ thuộc vào khách nước ngồi, tàu đến chậm làm hư hỏng hàng hố đã tập kết tại cảng hoặc trong kho, nhất là hàng nơng sản. Và do chủ động được trong việc mua bảo hiểm và thuê tàu nên doanh nghiệp cĩ quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải và bảo hiểm tốt nhất với chi phí hợp lý. Đồng thời, cán bộ trực tiếp thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hĩa sẽ được các Cơng ty bảo hiểm và vận tải cho hưởng một khoảng “tiền hoa hồng - commission” mà họ xứng đáng được nhận. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải: Các Cơng ty này của Việt Nam rất thiếu việc làm, nếu các nhà xuất khẩu liên hệ mua bảo hiểm hàng hố và thuê tàu (container) trong nước, chắc chắn sẽ làm tăng doanh số cho các doanh nghiệp này, giải quyết thêm việc làm cho cộng đồng của chúng ta, hơn là để các Cơng ty nước ngồi thu được phí bảo hiểm và cước tàu. Hình thức Nhập khẩu theo điều kiện FOB: Lợi ích cho quốc gia: Nếu tất cả các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu theo điều kiện FOB, chúng ta sẽ tiết kiệm được tiền bảo hiểm và cước tàu phải trả cho nước ngồi. Lợi ích đối với doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu: Các doanh nghiệp trả tiền ký quỹ để mở L/C ít hơn so với nhập khẩu theo điều kiện CIF. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, khi hàng cập cảng, doanh nghiệp nhập khẩu mới phải trả tiền cước tàu, doanh nghiệp khơng bị tồn vốn, hoặc khơng phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tàu, giảm được giá thành hàng nhập khẩu. Và do chủ động được trong việc mua bảo hiểm và thuê tàu nên doanh nghiệp cĩ quyền lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải và bảo hiểm tốt nhất với chi phí hợp lý. Lợi ích đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải: Tương tự như trên. Như vậy việc xuất khẩu theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB, đã tạo ra lợi ích cho quốc gia, cho doanh nghiệp cĩ hoạt động xuất-nhập khẩu và cả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải và bảo hiểm. Đối với quốc gia cĩ thể làm thay đổi cán cân giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Nhận thấy được những lợi ích của việc xuất khẩu theo điều kiện CIF và nhập khẩu theo điều kiện FOB, trong thời gian tới khi đàm phán những hợp đồng ngoại thương mới Cơng ty phải khơn khéo thương lượng để dành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm về mình. Giải pháp tìm kiếm thêm khách hàng và từng bước xây dựng sản phẩm mới: Như đã được phân tích ở chương 3, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Cơng ty là hoạt động gia cơng xuất khẩu nên Cơng ty sẽ nằm trong thế bị động. Kim ngạch xuất-nhập khẩu tăng hay giảm phần lớn phụ thuộc vào khối lượng đơn hàng đặt gia cơng, và kế hoạch sản xuất luơn trong tình trạng bị động, chạy theo kế hoạch của đối tác đặt gia cơng. Do đĩ, bên cạnh một số đối tác đặt gia cơng hiện cĩ, Cơng ty cần chủ động tìm kiếm thêm đối tác đặt hàng gia cơng mới để giúp Cơng ty cĩ thêm nhiều đối tác, giảm bớt áp lực cho Cơng ty khi cĩ đối tác cắt giảm đơn hàng hoặc chấm dứt hợp đồng gia cơng. Bên cạnh đĩ, để chủ động và tự chủ được trong hoạt động kinh doanh của mình thì trong tương lai Cơng ty phải giảm tỷ trọng hàng gia cơng và tăng dần tỷ trọng hàng sản xuất xuất khẩu, chủ động tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình. Cơng ty cũng phải đầu tư vốn, máy mĩc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực đủ mạnh để từng bước xây dựng sản phẩm mang thương hiệu VBH bán ra ở thị trường nội địa (Đây cũng chính là mục tiêu của Cơng ty). Sau khi sản phẩm ổn định và trụ vững trên thị trường nội địa thì Cơng ty sẽ từng bước hồn thiện hơn nữa để cĩ thể tung sản phẩm ra thị trường thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thượng Lạng - Chủ biên 2004 Giáo trình Kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lao động xã hội Nguyễn Thị Hường - Chủ biên, năm 2003 Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội Vũ Hữu Tửu - Chủ biên, năm 2002 Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2007, 2008, 2009 Tạp chí Kinh tế và phát triển Tạp chí Thương mại Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu cơ bản của Cơng ty Cổ phần Điện Tử Bình Hịa năm 2009. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Phịng kế tốn tài chính Các trang web www.vietnamnet www.thuongmai.com.vn www.thoibaokinhte.com.vn www.vsc.com.vn www.vnsa.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc115..doc
Tài liệu liên quan