Tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa: 1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 
xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu 
vực Đống Đa 
2 
Lời nói đầu 
Công cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà 
nước những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể (mức tăng trưởng GDP 
bình quân đạt 7-9%, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trường trong nước và 
quốc tế ngày càng được mở rộng...). Có được những kết quả này là nhờ một phần 
không nhỏ vào sự thành công trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam 
thông qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải 
cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá. 
Nhiều năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chưa phát 
triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. 
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
83 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 
xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu 
vực Đống Đa 
2 
Lời nĩi đầu 
Cơng cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà 
nước những năm qua đã thu được những thành tựu đáng kể (mức tăng trưởng GDP 
bình quân đạt 7-9%, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trường trong nước và 
quốc tế ngày càng được mở rộng...). Cĩ được những kết quả này là nhờ một phần 
khơng nhỏ vào sự thành cơng trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam 
thơng qua việc thực hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải 
cách kinh tế trên nhiều mặt theo xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố. 
Nhiều năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam chưa phát 
triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trị của nĩ đối với sự phát triển kinh tế. 
Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản 
là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đĩ đặc 
biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng. 
Việc phát triển hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng khơng chỉ 
mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà cịn mang lại lợi ích cho tồn xã 
hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của 
ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đĩ, Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu vực 
Đống Đa (ICBV) là một ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực cơng thương nghiệp đã 
triển khai đã bắt đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bước đầu đã cĩ 
những thành cơng nhất định. 
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV cịn nhiều hạn chế, 
chất lượng tín dụng chưa cao. Do vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập 
khẩu trở thành một địi hỏi bức xúc đối với Ngân hàng hiện nay. 
Trước yêu cầu trên tơi chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất 
lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu vực 
Đống Đa” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 
3 
  Ngồi lời nĩi đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Luận 
văn được kết cấu theo 3 chương: 
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân 
hàng thương mại 
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân 
hàng Cơng thương khu vực Đống Đa 
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
tại Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu vực Đống Đa 
 Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, học hỏi để hồn thành khố luận, 
song chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt nhất định. Tơi rất mong nhận 
được sự đĩng gĩp ý kiến quý báu của các thầy cơ và các bạn để khố luận cĩ ý 
nghĩa hơn. 
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn người đã tận tình 
giúp đỡ tơi hồn thành khố luận này. 
Qua đây, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cơ giáo trong 
Khoa đã dạy dỗ và cung cấp cho tơi những kiến thức lí luận quí báu. 
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị Phịng Tín dụng 
ngồi quốc doanh, Chi nhánh Ngân hàng Cơng Thương khu vực Đống Đa những 
người đã nhiệt tình tiếp nhận, tạo điều kiện và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn 
quan trọng cho tơi trong quá trình thực hiện khĩa luận. 
4 
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về 
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
của ngân hàng thương mại 
1.1. tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 
1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho xuất 
nhập khẩu 
1.1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu 
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế khơng thể chỉ dựa vào nền sản 
xuất trong nước mà cịn phải quan hệ với các nước bên ngồi. Do cĩ sự khác nhau 
về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu...mà mỗi quốc gia cĩ thế mạnh trong 
việc sản xuất một số mặt hàng nhất định. Để đạt được hiệu quả kinh tế đồng thời đáp 
ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng ở trong nước, các quốc gia đều mong 
muốn cĩ được những sản phẩm chất lượng cao với giá rẻ hơn từ các nước khác đồng 
thời mở rộng được thị trường tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. 
Chính từ mong muốn đĩ đã làm nảy sinh nhu cầu mua bán trao đổi quốc tế (hay 
thương mại quốc tế). 
Hoạt động thương mại quốc tế thơng qua mối quan hệ rộng rãi vượt ra ngồi 
biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế bên 
ngồi, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở mỗi khu vực và 
trên tồn thế giới. 
Thương mại quốc tế được cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và nhập 
khẩu. Do vậy, xác định được vai trị quan trọng cũng như cĩ sự quan tâm thích đáng 
đến hoạt động xuất nhập khẩu là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thương mại quốc 
tế. 
Đối với Việt Nam, ngồi những đặc điểm nêu trên chúng ta cịn cĩ những nét 
đặc thù riêng đĩ là nền kinh tế cĩ xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng kĩ thuật lạc hậu, 
cơng nghệ thủ cơng... đang rất cần được đổi mới, bên cạnh đĩ tiềm lực xuất khẩu lại 
5 
lớn nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Tất cả những điều này cho thấy hoạt động 
xuất nhập khẩu đối với nước ta càng quan trọng hơn. 
Vai trị của xuất nhập khẩu đối với sự phát triển kinh tế được thể hiện qua một 
số khía cạnh cơ bản sau: 
  Xuất khẩu 
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước tạo điều kiện đẩy 
nhanh quá trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước. 
- Xuất khẩu gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. 
Thơng qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước sẽ khuyến khích các ngành, nghề 
phát triển bởi họ phần nào cĩ được thị trường tiêu thụ ổn định và mở rộng hơn. Đồng 
thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế sẽ tạo cho các nhà sản xuất sự 
năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm đúng đắn đến việc nâng cao 
hiệu quả quản lí, đổi mới cơng nghệ cũng như nâng cao chất lượng của sản phẩm. 
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu cĩ thể diễn ra thuận lợi hơn nhờ 
nguồn ngoại tệ thu được và mối quan hệ quốc tế mà nĩ tạo ra. 
  Nhập khẩu 
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đĩng một vai trị vơ cùng 
quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể: 
- Nhập khẩu tạo ra hàng hố bổ sung cho hàng hố thiếu hụt trong nước và thay 
thế những sản phẩm trong nước khơng sản xuất được hay sản xuất với chi phí cao 
hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt nhất, từ đĩ tạo sự ổn 
định về cung-cầu trong nước và cao hơn là sự ổn định kinh tế vĩ mơ. 
- Nhập khẩu cĩ tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật, 
đổi mới cơng nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất. 
- Ngồi ra, nhập khẩu cịn cĩ vai trị thúc đẩy xuất khẩu thơng qua việc cung 
cấp các nguyên vật liệu, máy mĩc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng như gĩp phần 
định hướng sản phẩm, định hướng thị trường. 
6 
 Cuối cùng, một vai trị hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu đối với sự 
phát triển kinh tế-xã hội đĩ là tạo cơng ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân và 
mở rộng hợp tác quốc tế. 
1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu 
Do hoạt động thương mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng hết sức 
phức tạp (nĩ bao gồm nhiều mối quan hệ như: thương mại giữa các nước phát triển, 
giữa các nước đang phát triển, giữa các nước phát triển và đang phát triển...) nên để 
phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng như với đề tài nghiên cứu, ở đây tơi chỉ xin đề 
cập đến hoạt động thương mại quốc tế giữa các nước phát triển và đang phát triển. 
- Xuất khẩu hàng hố từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển chủ 
yếu là hàng hố tư liệu sản xuất như máy mĩc thiết bị, kỹ thuật, cơng nghệ. Đây là 
những hàng hố mà để hồn thành hoạt động xuất khẩu cần phải trải qua nhiều giai 
đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp 
chạy thử... đến thanh tốn tiền hàng. Nhu cầu tài trợ thường để đáp ứng các chi phí 
cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản xuất và cung cấp cơng trình. 
- Xuất khẩu hàng hố từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển chủ 
yếu là các mặt như nơng, lâm, thuỷ hải sản, hàng thơ hay mới qua sơ chế... Và nhu 
cầu tài trợ thường là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời. 
Để cĩ cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập 
khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình thành 
trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hố máy mĩc, thiết bị kĩ thuật, cơng 
nghệ. 
  Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu 
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hố máy mĩc thiết bị thường kéo dài 
từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đĩ thơng thường nhu cầu tài trợ thường nảy sinh ở 
nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể: 
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại 
các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và cĩ ý nghĩa 
7 
quyết định đối với việc thực hiện các bước sau của cả hoạt động xuất khẩu. Để hồn 
thành tốt giai đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến 
hành nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mơ hình để trưng bày, giới 
thiệu. Sau đĩ họ cịn phải hồn tất các tài liệu thiết kế và tính tốn chính xác cho đàm 
phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này khơng phải nhỏ, đặc biệt với các 
cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính cịn hạn hẹp. 
+ Giai đoạn đưa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong khuơn 
khổ đấu thầu quốc tế thường được để kèm theo bản bảo đảm đấu thầu của một ngân 
hàng cĩ uy tín trong giao dịch quốc tế. Do vậy các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần 
được sự giúp đỡ của ngân hàng. 
+ Giai doạn kí kết hợp đồng: Trong trường hợp nhà xuất khẩu chưa cĩ uy tín 
cao ở nước ngồi, đối tác cĩ thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hồn 
thành cơng trình. Đảm bảo này sẽ cĩ hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hồn thành 
cơng trình khơng đúng như thoả thuận. 
Trường hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu là 
người nước ngồi đang gặp khĩ khăn và khơng cĩ khả năng đặt cọc từ nguồn vốn 
riêng của mình thì nhà xuất khẩu cĩ thể đề nghị ngân hàng của mình một tài trợ đặt 
cọc cĩ lợi cho đối tác thương mại của mình. 
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến 
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các cơng trình lớn như, nhà máy, xí 
nghiệp... việc này thường đi kèm với chi phí lớn vượt quá mức đặt cọc. 
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã cĩ những thoả thuận về việc thanh tốn tiếp 
theo của người mua, trong thời gian này thường nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về 
vật tư và chi phí liên quan khác vượt qua các khoản thanh tốn giữa chừng. Ngồi ra, 
với các mặt hàng lớn như máy mĩc cơng nghệ... thì nhiều khi nhà xuất khẩu cịn cần 
phải được tài trợ cho các chi phí xây dựng kho bãi, chuẩn bị mặt bằng sản xuất, đào 
tạo người sử dụng máy mĩc... ở nước nhập khẩu. 
8 
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng cĩ thể nảy sinh 
các chi phí cần được tài trợ như chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo điều kiện cung 
ứng. 
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao cơng trình: Sau khi hàng hố được 
bàn giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu cịn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử 
cho tới khi được người mua thu nhận và chấp nhận thanh tốn. 
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này người mua cĩ quyền yêu cầu được 
bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trước khi thanh tốn. 
+ Thanh tốn: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hố xuất khẩu được thuận lợi 
người xuất khẩu thường phải dành cho người mua một ưu đãi thanh tốn trong nhiều 
năm mà người xuất khẩu và ngân hàng của họ cĩ thể chấp nhận được. Nhu cầu tài 
trợ ở giai đoạn này thường lớn để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất khi mà 
người nhập khẩu chưa đến hạn phải thanh tốn. 
 Nhu cầu tài trợ nhập khẩu 
Với hoạt động nhập khẩu, nếu như nhà xuất khẩu cĩ nhu cầu tài trợ để đẩy 
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua 
hàng khi khả năng tài chính khơng đáp ứng được. Vì vậy về phía nhà nhập khẩu cũng 
hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt. 
- Giai đoạn trước khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần 
cĩ những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình 
để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp. 
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết được hợp đồng, các nhà 
nhập khẩu cần được tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Ngồi ra, 
nhiều khi nhà nhập khẩu cịn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài 
trợ ở nước ngồi. 
- Giai đoạn sản xuất và hồn thành cơng trình: Trong giai đoạn này nhà 
nhập khẩu cĩ thể phải thực hiện những khoản thanh tốn giữa chừng cho nhà xuất 
khẩu hay tài trợ cho các cơng việc ở điạ phương để chuẩn bị cho đầu tư. 
9 
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hố: Tuỳ theo điều kiện cung ứng 
hàng hố cĩ thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà 
nhập khẩu. 
- Nhận hàng hố: Nếu tiến hành thanh tốn cung ứng hàng hố khi xuất trình 
chứng từ (cĩ thư tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thường nhà nhập 
khẩu chỉ cĩ thể nhận được hàng khi giá trị trên hố đơn đã ghi rõ hoặc cĩ thể tài trợ 
được. 
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hố chủ định bán tiếp thì 
nhà nhập khẩu cịn cĩ nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian từ khi nhập 
hàng về tới khi hàng hố được tiêu thụ. 
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta cĩ thể khẳng định 
rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cĩ một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để 
đáp ứng cho nhu cầu đĩ cĩ những nguồn tài trợ nào. Dưới đây là một số nguồn tài trợ 
thường dùng cho xuất nhập khẩu. 
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu 
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy 
nĩ cũng được tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đĩ, những nguồn tài trợ 
thường được sử dụng là: 
- Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ được thực 
hiện thơng qua hình thức mua bán chịu hàng hố, dịch vụ với các cơng cụ chủ yêú là 
kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn được ưa dùng vì dễ thực hiện, 
khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thơng qua chiết khấu tại các ngân hàng), linh 
hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các cơng cụ như hối phiếu thường được sử dụng trên cơ 
sở cĩ ngân hàng đứng ra chấp nhận hay bảo đảm. 
- Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhưng chưa nộp, phải 
trả cán bộ cơng nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Đây là nguồn tài trợ 
mang tính thời điểm cao vì nĩ thường nhỏ và ít ổn định. 
10 
- Vốn tự cĩ: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự cĩ cĩ thể là 
vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên cơng ty cổ phần hay vốn của 
chủ doanh nghiệp tư nhân. 
Vốn tự cĩ chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp như nĩi trên và 
phần lợi nhuận để lại cộng khấu hao. Sử dụng vốn tự cĩ doanh nghiệp cĩ thể giảm 
được hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài trợ này cĩ hạn 
chế là qui mơ khơng lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc giữ lại lợi nhuận cao. 
- Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay họ cĩ thể 
phát hành cổ phiếu cơng ty để huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức này 
cĩ ưu điểm là doanh nghiệp cĩ được sự chủ động trong việc huy động và sử dụng 
vốn, giảm được nguy cơ phá sản khi gặp khĩ khăn (vì cĩ thể khơng phải phân chia 
lợi tức cổ phần hoặc cĩ thể hỗn trả lợi tức khi bị lỗ hoặc khơng cĩ nhiều lãi) hay 
làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ cĩ các 
doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện nhất định mới được sử dụng hình thức này. 
Với nước ta, do thị trường tài chính cịn chưa phát triển nên hình thức tài trợ này cịn 
ít được sử dụng hoặc nếu cĩ sử dụng thì vẫn khĩ cĩ thể đem lại hiệu quả cao. 
- Phát hành trái phiếu cơng ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá phổ biến 
trong nền kinh tế thị trường gần như cổ phiếu. 
 Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thường phải trả lợi tức cố định cho dù 
hoạt động kinh doanh cĩ lãi hay khơng. Điều này dễ làm tăng khả năng phá sản đối 
với doanh nghiệp khi gặp khĩ khăn về tài chính. Ngồi ra, với thị trường tài chính 
chưa phát triển như đã nĩi trên thì hình thức này cũng khĩ phát huy tốt được ưu thế 
của nĩ. 
- Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng cĩ thể tài trợ cho các doanh nghiệp thơng 
qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau như: cho vay ngắn 
hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay cĩ đảm bảo... để thu 
mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. 
Hoặc cho vay dài hạn để đầu tư dự án, mua sắm máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng 
11 
nghệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân hàng cĩ thể áp dụng những hình thức 
nhất định sao cho thuận lợi với cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng 
ngân hàng là cĩ khả năng linh hoạt về lãi suất cũng như thời hạn. 
- Các nguồn tài trợ khác: Ngồi các nguồn tài trợ trên các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu cịn cĩ thể được tài trợ bằng các nguồn như đầu tư nước ngồi, vay nợ 
viện trợ của nước ngồi, hỗ trợ của Chính phủ...Hiện nay các nguồn này thường cũng 
được sử dụng thơng qua các Ngân hàng. 
Như vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhưng trong đĩ nguồn 
tín dụng ngân hàng nắm giữ một vị trí đặc biệt bởi nĩ cĩ thể được cung cấp thơng 
qua nhiều hình thức cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau và các hình thức tài trợ 
khác muốn thực hiện được phần nào cũng cần sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. 
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 
1.1.3.1. Khái niệm, vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập 
khẩu 
  Khái niệm tín dụng ngân hàng 
Tín dụng nĩi chung là một phạm trù kinh tế được rất nhiều nhà kinh tế học đề 
cập đến và do đĩ cũng cĩ nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. 
Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa 
người cho vay và người đi vay, giữa họ cĩ mối liên hệ với nhau thơng qua sự vận 
động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật. 
Trên cơ sở đĩ ta cĩ thể hiểu “ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng 
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ 
với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các cơ quan Nhà nước và các 
tầng lớp dân cư ”. 
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ cĩ khả năng 
đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nĩ đã khơng ngừng 
được mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đĩ cĩ lĩnh vực kinh tế 
12 
đối ngoại mà cụ thể hơn là hoạt động xuất nhập khẩu, nĩ đã trở thành một nguồn tài 
trợ khơng thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. 
  Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu 
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu được thể hiện 
qua các mặt sau: 
- Thứ nhất, giống như các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một nguồn 
vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua dự trữ, sản xuất, 
tiêu thụ hàng hố, mua sắm máy mĩc thơng thường...phục vụ cho quá trình sản xuất 
cũng như tái sản xuất của doanh nghiệp. 
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng gĩp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp trên thị trường . 
 - Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra thuận 
lợi nhanh chĩng hơn. 
- Thứ tư, do sự cần thiết phải cĩ được những giao dịch dễ dàng ít tốn kém, 
người bán cũng như người mua đều cần phải cĩ sự tài trợ của ngân hàng thơng qua 
các hình thức tín dụng như cho vay mở thư tín dụng, chuyển trả tiền trực tiếp... 
- Thứ năm, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 
cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán sự cĩ mặt của 
ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được những 
rủi ro khơng thanh tốn khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín dụng cho nhà 
nhập khẩu và ngược lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện 
được những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng 
được. 
- Thứ sáu, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của nước ngồi 
cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ của các tổ 
chức tài chính - tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đĩ được thực hiện qua các chi 
nhánh ngân hàng nước ngồi hoặc ngân hàng nước sở tại. 
13 
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng cĩ ý 
nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nước, trong đĩ cĩ chính 
sách hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp cho các nhà 
xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi suất ưu đãi mà nhờ đĩ họ cĩ thể giải 
quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. 
1.1.3.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng 
thương mại 
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hình thức 
khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của pháp luật 
mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp. Dưới đây ta sẽ xem 
xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng nhập khẩu thơng dụng. 
1.1.3.2.1.Tín dụng xuất khẩu 
Ngân hàng thương mại cho các cơ sở xuất khẩu vay dưới các hình thức như cho 
vay thơng thường, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở phương thức 
thanh tốn nhờ thu, cho vay trên cơ sở phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ... 
  Cho vay thơng thường 
 Cho vay thơng thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền 
để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người vay phải trả đầy đủ 
cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp 
cho vay giống như các dạng tín dụng nội địa tương ứng thơng thường khác. Nĩ bao 
gồm các phương thức như cho vay một lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho 
vay theo hợp đồng tín dụng tuần hồn. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng 
này ngồi việc được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, 
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nĩ cịn được sử dụng để trang trải các chi phí phát 
sinh trong quá trình sản xuất như: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu... 
  Cho vay trên cơ sở hối phiếu 
 Nhà xuất khẩu khi cần tiền cĩ thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các 
hối phiếu chưa đến hạn trả tiền (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thường 
14 
nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức tín 
dụng này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu thường dễ dàng và ngay khi 
giao chứng từ về hàng hố người xuất khẩu đã cĩ thể sử dụng được lợi nhuận của 
hoạt động xuất khẩu để tái đầu tư. 
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn cịn lại chưa đến hạn 
thanh tốn của hối phiếu. Người hồn trả tiền vay và lợi tức là người cĩ nghĩa vụ trả 
tiền ghi trên hối phiếu. 
Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ 
đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường được xác định ở các 
ngân hàng theo cơng thức: 
 Lck 
Tck = M x (1- x t ) - P 
 360 
Trong đĩ: Tck: Giá trị chiết khấu 
 M: Mệnh giá hối phiế 
 P: Lệ phí 
 t: thời gian chiết khấu (ngày) 
 Lck: lãi suất chiết khấu theo năm 
 Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn cả. Tỷ 
lệ này phụ thuộc các yếu tố: 
- Khả năng thanh tốn của nhà nhập khẩu 
- Thời hạn thanh tốn 
- Giá trị hối phiếu... 
  Chiết khấu bộ chứng từ hàng hố 
 Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ sở 
chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh tốn. Với hình thức này ngân hàng 
tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu cĩ thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như chiết 
khấu hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu: 
15 
 - Chiết khấu bảo lưu quyền truy địi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu 
bộ chứng từ, sẽ quay lại truy địi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngồi từ chối thanh 
tốn, lãi xuất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp. 
- Chiết khấu miễn truy địi: là trường hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ, nếu 
bên nước ngồi khơng thanh tốn thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, khơng được 
truy địi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thường cao. 
  Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu 
 Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp 
cũng cĩ thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi thu 
được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình 
thức cơ bản sau: 
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi lập 
song bộ chứng từ hàng hố, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, 
nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà 
xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) 
với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh tốn (điều kiện D/P: Documents against 
Payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu địi nợ kèm theo (điều kiện D/A: Documents 
against Acceptance). 
 Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian, thực 
hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu thụ, thanh tốn 
cũng như về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới ngân hàng xuất khẩu 
cho tới khi xuất trình với người thanh tốn thường mất một khoảng thời gian nhất 
định (đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh tốn muộn hơn). Điều này làm cho các 
doanh nghiệp xuất khẩu cĩ thể thiếu vốn tạm thời. Khi đĩ họ cĩ thể yêu cầu ngân 
hàng ứng trước một phần trị giá với bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này cĩ thể 
do ngân hàng xuất khẩu hay ngân hàng nhập khẩu ứng trước. 
16 
Thường nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn 
hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ 
thu cĩ thể xem như chiết khấu từng phần. 
- Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ : Tín dụng chứng 
từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh tốn trong trong 
quan hệ ngoại thương nhưng nĩ cũng bao hàm cả các nhân tố tín dụng. 
Tín dụng ứng trước được sử dụng với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại thư tín 
dụng qui định một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào 
một thời điểm xác định, trước khi xuất trình bộ chứng từ hàng hố. Các điều khoản 
ứng trước thường được qui định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên liên lạc 
thực hiện. 
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng xác nhận cấp cho 
nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi phí 
liên quan cịn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trước này. 
 Người nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trước , nĩ cĩ thể là tỉ lệ 
phần trăm hoặc thậm chí tồn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà xuất khẩu) và 
người nhập khẩu sẽ quyết định liệu người xuất khẩu sẽ phải xuất trình vật gì làm đảm 
bảo cho ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng xác nhận khi nhận tiền ứng trước. 
Ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trước cộng với 
lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh tốn (nếu cĩ bộ chứng từ phù hợp). Bên cạnh đĩ, 
các ngân hàng này cũng cĩ quyền địi số tiền này ở ngân hàng mở L/C nếu nhà xuất 
khẩu vì một lí do gì đĩ khơng xuất trình được chứng từ phù hợp với điều kiện của 
L/C. 
Lời lẽ trong điều khoản đỏ cĩ thể thay đổi tuỳ từng ngân hàng nhưng tựu trung 
cĩ hai loại: 
- Điều khoản đỏ trơn: Tiền được ứng trước với điều kiện người xuất khẩu cam 
kết bằng văn bản tiền sẽ được sử dụng đúng mục đích quy định. 
17 
- Điều khoản đỏ chứng từ: Tiền sẽ được ứng trước nếu nhà xuất khẩu cam kết 
cung cấp giấy nhập kho hoặc các chứng từ khác chứng minh quyền sở hữu hàng hố 
và sau đĩ xuất trình các chứng từ thanh tốn phù hợp với thư tín dụng. 
1.1.3.2.2. Tín dụng nhập khẩu 
Các ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dưới các hình 
thức như cho vay mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu, cho vay thấu chi... 
 Cho vay mở L/C 
 Thư tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đĩ ngân hàng mở L/C cam kết 
trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp với những nội 
dung của L/C. Thư tín dụng cĩ tính chất quan trọng là nĩ được hình thành trên cơ sở 
của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập, nĩ lại độc lập hồn tồn với 
hoạt động mua bán. 
Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu bởi vì 
mọi thư tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng khơng 
phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng cĩ đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại 
ngân hàng, trong khi đĩ L/C lại là một đảm bảo thanh tốn của ngân hàng tức là 
ngân hàng mở L/C phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu khơng thanh tốn hoặc 
khơng muốn thanh tốn khi L/C đã đến hạn trả tiền. 
Để tránh rủi ro, trước khi cho vay các ngân hàng sẽ kiểm tra mục đích, đối 
tượng nhập khẩu cũng như khả năng của nhà nhập khẩu để làm căn cứ cho khoản tín 
dụng cung cấp. 
Qui trình nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ: 
 (4) 
 (3) (5) (1) (8) 
Nhà xuất 
khẩu 
Nhà nhập 
khẩu 
18 
 (2) 
 (6) 
 (7) 
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu được 
mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng 
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thơng qua 
ngân hàng đại lí của mình ở nước người nhập khẩu thơng báo việc mở L/C và chuyển 
L/C đến người xuất khẩu. 
(3) Khi nhận được thơng báo trên ngân hàng thơng báo sẽ thơng báo cho nhà xuất 
khẩu tồn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển 
ngay cho người xuất khẩu. 
(4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu khơng 
thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng. 
(5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất 
trình thơng qua ngân hàng thơng báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh tốn. 
(6) Ngân hàng thơng báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh tốn 
cho nhà xuất khẩu 
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành 
trả tiền cho nhà xuất khẩu , nếu khơng thấy phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả 
lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu. 
(8) Ngân hàng mở L/C địi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người 
nhập khẩu sau khi nhận tiền hoặc chấp nhận thanh tốn. 
Ngày nhận nợ được và tính lãi khoản cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu 
phải thanh tốn cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh tốn L/C) 
Ngân 
hàng 
thơng báo 
NH phát 
hành L/C 
19 
Cho vay mở L/C cĩ ưu điểm là cung cấp tín dụng kịp thời cho hoạt động nhập 
khẩu. Tuy nhiên cũng cĩ rủi ro cho ngân hàng vì L/C chỉ được xử lí trên cơ sở chứng 
từ chứ khơng căn cứ trên hàng hố, nếu hàng hố kém giá trị hay hư hỏng thì ngân 
hàng dễ bị tổn thất. 
 Tín dụng chấp nhận hối phiếu 
 Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện trên cơ sở 
ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với nhà nhập khẩu. Trong đĩ, các ngân hàng cam kết 
chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh tốn. Hình thức tín dụng 
này đảm bảo cho người nhập khẩu thanh tốn khi đến hạn. 
Tín dụng chấp nhận hối phiếu thường được dùng trong trường hợp người bán 
thiếu tin tưởng khả năng thanh tốn của người mua và họ đề nghị bên mua cĩ một 
ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do họ kí phát. Nếu ngân hàng đồng ý 
cũng cĩ nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cung cấp một khoản tín dụng cho bên mua. 
Đối với ngân hàng kể từ khi kí chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt 
đầu gánh chịu rủi ro, nếu người mua khơng cĩ tiền thanh tốn cho bên bán khi hối 
phiếu đến hạn thanh tốn. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh tốn người mua cĩ đủ 
tiền thì ngân hàng cĩ thể khơng phải ứng tiền ra. Như vậy, khoản tín dụng chỉ là hình 
thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân hàng nhận được một khoản phí chấp 
nhận, nĩ là khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro của ngân hàng. 
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại sự thuận lợi cho khơng chỉ người xuất 
khẩu mà cả với người nhập khẩu: 
- Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu cĩ được một sự đảm bảo vững 
chắc về khả năng chi trả của hối phiếu và họ cĩ thể đtơi hối phiếu đi chiết khấu tại 
bất kì ngân hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu này rất lớn, nĩ tạo cho nhà 
xuất khẩu được hưởng một tỉ lệ chiết khấu ưu đãi. 
- Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này cĩ vai trị quan trọng trong 
nghệ thuật thương mại. Nhà nhập khẩu lập một hối phiếu kèm đơn xin vay yêu cầu 
ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu dù ngân hàng khơng cĩ quan hệ nợ nần với anh ta. 
20 
Đĩ là một sự thoả thuận ngầm, một nghệ thuật vay vốn. Sau đĩ nhà nhập khẩu cĩ thể 
đem hối phiếu đã được chấp nhận đi chiết khấu tại ngân hàng khác. Với khoản tiền 
thu được từ việc chiết khấu nhà nhập khẩu cĩ thể thanh tốn trước hạn cho nhà xuất 
khẩu để hưởng hoa hồng. 
  Tín dụng ứng trước cho nhập khẩu 
Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng rất cần được cho vay theo 
hình thức ứng trước của ngân hàng. Đĩ là khi họ cần phải thanh tốn tiền mặt cho 
nhà xuất khẩu. Ngồi ra, nhà nhập khẩu cũng cĩ thể phát sinh nhu cầu tài trợ để 
thanh tốn cho bộ chứng từ khi hàng hố chưa về đến cảng và doanh nghiệp chưa 
tiêu thụ được hàng hố để thu hồi vốn. Ngân hàng tài trợ trong trường hợp này cĩ thể 
sử dụng các chứng từ hàng hố làm vật đảm bảo. Đây cũng chỉ là việc tài trợ cho các 
mục tiêu thanh tốn ngắn hạn của ngân hàng dành cho các nhà nhập khẩu. 
1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
 Tín dụng xuất nhập khẩu ngồi vai trị là một hình thức tài trợ cho các doanh 
nghiệp xuất nhập khẩu nĩ cịn là một loại sản phẩm dịch vụ và vì thế để hiểu được 
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ta cần phải hiểu được khái niệm về chất lượng 
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp là: năng lực của một 
sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng. 
 Từ đĩ, chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu được hiểu là sự đáp ứng một cách 
tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn và hạn chế 
rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế đối 
ngoại nĩi riêng và sự phát triển kinh tế xã hội nĩi chung. Nĩi cách khác, một khoản 
tín dụng xuất nhập khẩu cĩ chất lượng phải đảm bảo kết hợp hài hồ lợi ích của ba 
bên Ngân hàng, các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu và của xã hội. 
21 
Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng 
một cách hồn tồn chính xác là một cơng việc khơng dễ bởi nĩ địi hỏi phải xem xét 
trên nhiều mặt, thơng qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau 
như đã nĩi trên. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần xem xét những chỉ tiêu nào, và xem xét 
ra sao. Dưới đây là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập 
khẩu của ngân hàng thương mại. 
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng 
thương mại 
1.2.2.1. Nhĩm chỉ tiêu đánh giá chung chất lượng tín dụng 
  Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hút và 
cung ứng vốn của Ngân hàng cho khách hàng. Ngồi ra, nĩ cịn cho thấy uy tín và 
qui mơ của Ngân hàng trên thị trường. Nguồn vốn huy động lớn thường gắn với 
những ngân hàng cĩ uy tín cao. 
  Tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được 
nhiều hay ít. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng hay khách 
hàng vay nhiều cho thấy Ngân hàng đã tạo được uy tín với các bạn hàng, cung 
cấp nhiều hình thức dịch vụ đa dạng, phong phú, tham gia nhiều nghiệp vụ thanh 
tốn. 
 Tổng dư nợ 
  Hiệu suất sử dụng vốn vay = 
 Tổng nguồn vốn huy động 
 Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng 
cũng như so sánh giữa các ngân hàng với nhau trong việc sử dụng vốn vay. Hiệu suất 
sử dụng vốn vay cao chưa hẳn đã tốt bởi nĩ cịn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn. 
Chẳng hạn, trong cơ cấu nguồn vốn tỉ trọng vốn vay thương mại lớn thì cho vay 
22 
nhiều chưa hẳn là đưa đến chất lưọng tín dụng cao vì lãi suất với các khoản vốn vay 
thương mại thường lớn trong khi ngân hàng khĩ cĩ thể cho vay với lãi suất quá cao 
hơn do phải cạnh tranh lãi suất để thu hút khách hàng. 
 Doanh số cho vay trong kì 
  Vịng quay vốn tín dụng = 
 Dư nợ trong kì 
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lí vốn tín dụng, đồng thời thể hiện 
chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và 
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để cĩ thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các 
tiêu chuẩn tính tốn cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay 
cụ thể. 
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến 
hạn thanh tốn nhưng khách hàng chưa trả được. Ngân hàng cĩ chỉ tiêu nợ quá hạn 
trên tổng dư nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lượng tín dụng càng cao 
. Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn: 
 Nợ quá hạn từ 6-12 tháng 
 Tỉ lệ nợ quá hạn khê đọng = 
 Tổng dư nợ 
Đây là một trong những chỉ tiêu định lượng quan trọng nhất phản ánh chất lượng 
tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao mà ngân hàng khơng cĩ biện 
pháp xử lí kịp thời thì khả năng tổn thất của ngân hàng càng lớn. 
 Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên 
 Nợ quá hạn khĩ địi = 
23 
 Tổng dư nợ 
Nếu tỉ lệ này cao cĩ nghĩa là ngân hàng khơng những phải chịu rủi ro tín dụng 
cao, chất lượng tín dụng kém mà cịn cĩ nguy cơ mất khả năng thanh tốn bởi việc 
địi nợ các khoản vay này là rất khĩ khăn. 
1.2.2.2.Nhĩm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
Đối với tín dụng xuất nhập khẩu để đánh giá chất lượng của nĩ thơng thường ta 
cũng xem xét trên các chỉ tiêu như trên. Tuy nhiên, tập trung vào các chỉ tiêu cơ bản 
sau: 
 Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu 
 Chỉ tiêu dư nợ = 
 Tổng dư nợ tín dụng 
Chỉ tiêu này cho thấy vị trí của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt động tín 
dụng chung của ngân hàng. Ngồi ra, nĩ cịn được sử dụng để xem xét sự biến động 
trong cơ cấu tín dụng thơng qua việc so sánh giữa các thời kỳ khác nhau. Tỉ lệ này 
càng cao cho thấy mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn, tín dụng xuất nhập khẩu 
đĩng gĩp càng nhiều cho các doanh nghiệp và được khách hàng tín nhiệm. 
 Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu 
  Chỉ tiêu nợ quá hạn = 
 Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu 
24 
 Nợ khê đọng tín dụng xuất nhập khẩu 
 Nợ quá hạn khê đọng = 
 Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu 
 Nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu 
 Nợ quá hạn khĩ địi = 
 Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu 
25 
 Lợi nhuận từ tín dụng xuất nhập khẩu 
 Chỉ tiêu lợi nhuận = 
 Tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu 
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng xuất nhập khẩu. Nĩ cho 
biết cĩ bao nhiêu đồng lợi nhuận được sinh ra từ một đồng dư nợ. Chất lượng tín 
dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đĩ mang lại cho ngân hàng. 
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ cĩ thể xem xét được khoản tín dụng xuất 
nhập khẩu cĩ chất lượng tốt hay khơng . Nhưng vấn đề đặt ra khơng phải chỉ dừng lại 
ở đĩ mà là phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hạn chế và phát huy những 
mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt động sau này. Tức là ta cần 
phải nắm bắt được các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu . 
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
1.2.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng 
Các nhân tố từ phía ngân hàng được xem là các nhân tố chủ quan, bởi nĩ là yếu 
tố nội tại trong ngân hàng và cĩ tác động một cách trực tiếp đến chất lượng hoạt 
động ngân hàng nĩi chung và chất lượng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nĩi 
riêng. Các nhân tố này bao gồm: cơ cấu hàng hố xuất nhập khẩu, chính sách tín 
dụng, cơng tác huy dộng vốn, cơng tác tổ chức của ngân hàng, trình độ, năng lực của 
đội ngũ cán bộ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, hoạt động, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, 
trang thiết bị và sự phối hợp giữa các phịng ban liên quan... 
- Cơ cấu hàng hố xuất nhập khẩu : máy mĩc thiết bị, phân bĩn, nguyên vật 
liệu.... cĩ ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
- Chính sách tín dụng : Bao gồm các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt 
động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của 
Chính phủ, NHNN, nĩ cĩ liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay đổi 
26 
cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và cĩ ý nghĩa quyết định sự thành bại của một 
ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm 
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở mở rộng và nâng cao được 
chất lượng tín dụng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn cĩ được chất lượng tín dụng 
cao đều phải cĩ chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn 
cứ vào địi hỏi của thị trường. 
- Cơng tác huy động vốn : Quan hệ đại lý giữ vai trị quan trọng trong cơng tác 
huy động vốn của ngân hàng. Huy động vốn đối với ngân hàng được coi như hoạt 
động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh nghiệp. 
Nếu nguồn vốn khơng được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp về thời hạn 
cũng như loại tiền thì ngân hàng khĩ cĩ thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của 
khách hàng một cách nhanh chĩng và đầy đủ. Do vậy, chất lượng tín dụng khĩ cĩ thể 
được nâng cao, thậm chí cịn trở nên kém hơn. 
- Cơng tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng cĩ cơ cấu tổ chức khoa học 
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong 
cùng một phịng, giữa các phịng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng 
trong cùng hệ thống, từ đĩ nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách 
hàng, nâng cao được chất lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo được tính thống nhất 
và hiệu quả trong quá trình hoạt động. Ngồi ra Ngân hàng cịn phải hạch tốn lỗ lãi 
theo sản phẩm, dịch vụ, theo nhĩm khách hàng, theo thị trường...và khơng ngừng 
nâng cao uy tín quốc tế của Ngân hàng qua các cơng ty đánh giá xếp hạng. 
- Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng xuất nhập khẩu: Đây cĩ thể 
coi là yếu tố quan trọng nhất cĩ ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của khơng chỉ 
hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động kinh tế 
đối ngoại càng phức tạp, cơng nghệ ngân hàng càng hiện đại thì địi hỏi trình độ, 
năng lực của cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải được nâng cao 
hơn. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên cĩ nghiệp vụ giỏi, cĩ đạo đức và năng lực 
trong sáng tạo - quản lí, hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thơng 
27 
lệ quốc tế sẽ giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội 
tốt để cho vay và tất yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của 
ngân hàng . 
- Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, cơng 
việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc 
xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an tồn vốn tín 
dụng. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc lập ra một qui trình tín 
dụng xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chĩng, thuận tiện, vừa đảm 
bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của qui trình. Qui trình tín dụng xuất nhập 
khẩu cũng thường gồm ba bước chính: 
 Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện chi vay: Trong giai đoạn này 
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào cơng tác thẩm định khách 
hàng và việc chấp hành các qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân hàng. 
 Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi dự báo rủi ro: việc 
thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng cĩ hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ 
gĩp phần khơng nhỏ nâng cao chất lượng tín dụng. 
 Thu nợ và thanh lí: Sự linh hoạt của cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu của ngân 
hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và hạn chế những khoản 
nợ qua hạn, bảo tồn vốn và nâng cao chất lượng tín dụng cho xuất nhập khẩu. 
- Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng là hết sức cần thiết, nĩ là cơ sở để 
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thơng tin tín dụng 
xuất nhập khẩu cĩ thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của 
khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thương 
mại về tình hình xuất nhập khẩu của các đơn vị, doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp 
tại các cơ sở, thơng tin về thị trường quốc té, thơng tin về khách hàng xuất nhập khẩu 
ở nước ngồi... Chất lượng tín dụng chỉ cĩ thể được nâng cao khi ngân hàng cĩ 
những nguồn thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đốn và đề ra các biện pháp 
ngăn ngừa phịng chống rủi ro. 
28 
- Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ: Thơng qua cơng tác kiểm tra, kiểm sốt 
nội bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang 
diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khĩ khăn cũng như việc chấp 
hành những qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín 
dụng từ đĩ giúp Ban lãnh đạo cĩ những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết 
những khĩ khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả 
kinh doanh. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc chấp hành những 
qui chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sĩt cũng như những 
nguyên nhân dẫn đến sai sĩt lệch lạc trong quá trình thực hiện các khoản tín dụng. 
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng: Trang thiết bị tuy khơng là yếu tố 
cơ bản nhưng cĩ gĩp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của 
ngân hàng. Nĩ là cơng cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lí, kiểm tra, kiểm sốt 
nội bộ. Đặc biệt với sự phát triển nhanh của cơng nghệ thơng tin hiện nay các trang 
thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng cĩ được thơng tin về các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu, thị trường trong tương lai...và xử lí thơng tin nhanh chĩng kịp thời, chính 
xác, thiết lập tốt mối liên hệ chặt chẽ giữa các phịng ban, bộ phận. Trên cơ sở đĩ cĩ 
quyết định tín dụng đúng đắn nhanh chĩng, thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng diễn ra mạnh 
mẽ với chất lượng cao hơn. 
1.2.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 
 Khách hàng cĩ vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín 
dụng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản xuất 
kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là cĩ chất 
lượng khi mà nĩ được khách hàng sử dụng đúng mục đích và cĩ hiệu quả. Để đạt 
được điều đĩ bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến nhiều khía cạnh khác 
nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chiến lược kinh doanh của 
doanh nghiệp, khả năng tài chính... Cụ thể là: 
29 
 Trình độ khả năng và đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh 
nghiệp: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để tồn 
tại các doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, 
điều này địi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải cĩ trình độ cĩ năng lực quản 
lí và ra quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi sẽ cĩ 
tác động tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng. Ngồi ra, 
trình độ và đạo đức của người lãnh đạo cũng cĩ tác động rất lớn đến việc sử dụng 
vốn vay cũng như mong muốn trả nợ của doanh nghiệp từ đĩ tác động đến chất 
lượng của khoản tín dụng. 
  Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định, đánh 
giá chính xác tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp như: trình độ cơng nghệ, khả 
năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, xu hướng phát triển của mặt hàng xuất 
nhập khẩu của doanh nghiệp cùng với những khĩ khăn thuận lợi hiện tại và trong 
tương lai. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến lược mở rộng , thu hẹp hay giữ qui 
mơ kinh doanh ổn định từ đĩ xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất tiêu thụ. 
Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn cĩ ý nghĩa quan trọng đến sự 
thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đĩ tác động đến khả năng huy động 
và trả nợ đối với các nguồn tài trợ. 
  Tổ chức hoạt động sản xuất và cơng tác tiêu thụ sản phẩm của doanh 
nghiệp: Hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được tổ chức 
hợp lí sẽ nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành 
sản phẩm đồng thời tăng được doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận. Doanh 
nghiệp sẽ cĩ điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng vịng quay và hiệu quả 
sử dụng vốn và như thế cũng chính là nâng cao được chất lượng các khoản tín 
dụng được cung cấp trong đĩ cĩ khoản tín dụng xuất nhập khẩu do ngân hàng tài 
trợ. 
  Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Đây là một yếu tố cĩ tác động 
đến việc lựa chọn các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, bởi vì thường thì doanh 
30 
nghiệp chỉ đi vay khi mà khả năng tài chính của họ khơng đáp ứng được nhu cầu 
vốn cho hoạt động của mình. Mặt khác, khả năng tài chính của doanh nghiệp nĩ 
cịn là cơ sở để ngân hàng quyết định cĩ cho vay hay khơng, cho vay bao nhiêu và 
khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào. Điều này, cĩ ý nghĩa đến việc 
nâng cao chất lượng tín dụng từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. 
1.2.3.3 Các nhân tố khách quan khác. 
- Nhĩm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế: Đối với hoạt động tín dụng xuất 
nhập khẩu nĩ cũng bị tác động bởi nhiều nhân tố thuộc mơi trường kinh tế như: các 
chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, thị trường hàng hố xuất nhập khẩu, 
mức độ cạnh tranh trên thị trường , chu kì kinh doanh...Nhưng tác động cụ thể nhất 
đĩ là sự biến động của tỉ giá hối đối và lãi suất trên thị trường tiền tệ và lạm phát. 
Bởi vì, như ta đã biết nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu nĩ gắn với nghiệp vụ thanh 
tốn quốc tế (thường sử dụng nhiều loại tiền tệ khác nhau được qui đổi lẫn nhau 
thơng qua tỉ giá) và lãi suất của ngân hàng nĩ gắn với lãi suất trên thị trường, tín dụng 
ngân hàng là tín dụng bằng tiền tệ. 
  Với vấn đề tỉ giá: Khi tỉ giá hối đối khơng ổn định. Chẳng hạn giảm đi 
thì các doanh nghiệp sẽ gặp khĩ khăn trong việc hồn trả khoản tín dụng vay bằng 
ngoại tệ trước đĩ, vì cần phải cĩ nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ số ngoại tệ 
cần để trả. Do vậy, các doanh nghiệp hoặc là sẽ hạn chế sử dụng vốn tín dụng 
hoặc sẽ khơng trả được nợ cho ngân hàng điều này làm cho tín dụng xuất nhập 
khẩu giảm cả về qui mơ và chất lượng. 
  Với nhân tố lãi suất: mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với mức 
lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế 
cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Lợi nhuận ngân hàng thu 
được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay nên với mức lãi 
suất cao, các doanh nghiệp khơng trả được nợ, hoặc sẽ cĩ ý định khơng muốn trả nợ, 
từ đĩ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng khơng cịn là địn bẩy để thúc 
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tất nhiên chất lượng tín dụng cũng giảm sút. 
31 
  Lạm phát: Lạm phát cĩ tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng tiêu 
thụ hàng hố, giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nĩ tác động mạnh 
đến khơng chỉ hoạt động tín dụng mà cịn cả nền kinh tế. Chẳng hạn trong thời kì 
lạm phát cao sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm, nhu cầu tín 
dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khĩ cĩ thể sử dụng cĩ hiệu quả hoặc 
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngồi ra cịn phải kể đến việc cơng chúng khơng 
muốn gửi tiền vào ngân hàng để đề phịng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc đạt 
được chất lượng trong hoạt động tín dụng hầu như khơng thể. 
- Nhĩm nhân tố thuộc mơi trường pháp lí: Mơi trường pháp lí tác động đến hoạt động 
ngân hàng thơng qua hệ thống các luật và các văn bản pháp qui cĩ liên quan đặc biệt là các pháp 
lệnh của NHNN, các chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. 
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước, các pháp lệnh ngân hàng của 
NHNN sẽ làm tăng cao hay giảm bớt chất lượng của hoạt động tín dụng điều này nĩ 
cần phải được đánh giá trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu phát triển 
kinh tế hướng về xuất khẩu của Nhà nước, thực thi chính sách tiền tệ của NHNN. 
Bên cạnh đĩ cũng cần thấy rằng sự thay đổi mơi trường pháp lí cịn cĩ tác động rất 
lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà cụ thể là các chính sách 
về khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu. 
Tĩm lại, cĩ rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Song điều 
quan trọng khơng phải là biết tên các nhân tố đĩ mà cần phải hiểu rõ sự tác động của chúng và 
vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tế của ngân hàng sao cho sự vận dụng đĩ đtơi lại hiệu quả 
làm tăng được chất lượng của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu. 
Với Ngân hàng Cơng thương Đống Đa việc áp dụng hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 
đã đạt được đến mức độ nào, kết quả ra sao và đặc biệt là trong vấn đề chất lượng tín dụng, 
bên cạnh những mặt đã đạt được cịn cĩ những hạn chế gì cần được giải quyết. Ta xem xét 
và trả lời những câu hỏi này ở chương sau “ Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
tại chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa”. 
32 
chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng 
xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng 
 cơng thương khu vực đống đa 
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng cơng thương đống đa 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 
Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu vực Đống Đa (ICBV) là một trong các 
chi nhánh của Ngân hàng cơng thương Việt Nam, đĩng tại trụ sở 187 Tây Sơn, Hà 
Nội. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng cơng thương nĩi 
riêng và hệ thống Ngân hàng nĩi chung là hệ quả của cơng cuộc đổi mới đất nước. 
Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa ra đời trên cơ sở Ngân hàng Nhà 
nước quận Đống Đa (trước tháng 3 năm 1988). Sau khi nhà nước ban hành nghị định 
53-HĐBT (ngày 26/3/1988), “đổi mới hoạt động hệ thống ngân hàng”, hệ thống 
Ngân hàng Nhà nước chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân 
hàng hai cấp. Ngân hàng Cơng thương Đống Đa ra đời là một chi nhánh của ngân 
hàng Cơng thương Việt Nam thực hiện đúng chức năng: kinh tế tiền tệ, tín dụng, dịch 
vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại hối trên địa bàn quận Đống Đa nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn khu vực. 
Tuy vậy địa điểm chính của ngân hàng thực sự là khồng thuận lợi , như trụ sở 
chính bị che khuất, việc đi lại giao thơng khơng thuận lợi, nhưng với sự năng động 
của mình, Ngân hàng Cơng thương Đống Đa ngày càng kinh doanh cĩ hiệu quả, chữ 
tín ngày càng cao, trở thành một địa điểm tin cậy, cĩ sức thuyết phục đối với khách 
hàng.Điều này được thể hiện ở nhiều mặt trong hoạt động của ngân hàng. 
Quận Đống Đa với 26 phường, trên 40 vạn dân, được xếp vào một trong những 
quận rộng nhất và cĩ kinh tế phát triển nhất ở Hà Nội. Mặt khác đây là nơi tập trung 
nhiều doanh nghiệp quốc doanh lớn, đồng thời lại cĩ nhiều doanh nghiệp tập thể, liên 
doanh tư nhân hoạt động sản xuất đa dạng, nhiều lĩnh vực khác nhau.Đặc biệt, khu 
cơng nghiệp Thượng Đình và nhiều doanh nghiệp cùng tư nhân khác nằm rải rác trên 
33 
địa bàn đã tạo cho ICBV một thế mạnh rất lớn. Chẳng hạn như năm 1997, số 
khách hàng gửi tiết kiệm lên tới 82.600 người, ở một số quỹ tiết kiệm đĩng rải 
rác trên địa bàn khu vực. Đến năm 1998 số khách hàng mở tài khoản lên tới 200 
doanh nghiệp và hộ tư nhân cá thể, số khách hàng gửi tiết kiệm lên tới 90000 người. 
Vì vậy một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra hiện nay là phải khai thác, thu 
hút và giữ được khách hàng bằng uy tín của mình. 
Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã cĩ một mạng 
lưới kinh doanh rộng lớn với một trụ sở chính và mười bốn quỹ tiết kiệm phân bố đều 
khắp trong quận và vùng phụ cận. Ngân hàng cĩ một đội ngũ lãnh đạo cĩ trình độ 
chuyên mơn cao, cĩ năng lực và nhiệt tình trong cơng tác. Ban giám đốc thường 
xuyên nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn và của ngân hàng kịp thời 
giải quyết những khĩ khăn mới phát sinh, đặt ra mục tiêu và chủ chương hợp lý, đặc 
biệt là chủ chương xắp xếp đội ngũ cán bộ cơng nhân viên ngân hàng, Chi nhánh 
Ngân hàng Cơng thương Đống Đa khơng những đã vượt qua thời kỳ khĩ khăn của 
ngân hàng (1989-1992) mà cịn đạt là ngân hàng kinh doanh hiệu quả trong nhiều 
năm liên tục. 
Ngân hàng Cơng thương Đống Đa cũng luơn xây dựng cho mình một chiến 
lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ dựa trên bốn mục tiêu chủ yếu 
mà ngân hàng coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mình: đĩ là kinh tế phát 
triển, an tồn vốn, tơn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý. Kinh tế phát triển là mục 
tiêu hàng đầu của ngân hàng đầu của ngân hàng mà theo đĩ ngân hàng nên tạo mơi 
trường thuận lợi cho khách hàng kinh doanh, do hiệu quả của khách hàng và hiệu quả 
của ngân hàng và từ đĩ đổi mới lề lối làm việc . An tồn vốn là mục tiêu quan trọng, 
do vậy phải cĩ biện pháp cụ thể như: thẩm định kỹ trước, trong và sau khi cho vay. 
Điều này địi hỏi cấn bộ ngân hàng phải cĩ trác nhiệm , năng lực và kiến thức , 
phịng kiểm sốt phải hoạt động cĩ hiệu quả. Mục tiêu tơn trọng pháp luật đã chứng 
tỏ Ngân hàng Cơng thương Đống Đa khơng chỉ chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mà 
lợi nhuận đạt được trên cơ sở hợp lý trong khuân khổ pháp luật chứ khơng phải bất 
34 
chấp pháp luật. Cịn với mục tiêu lợi nhuận hợp lý, Ngân hàng Cơng thương Đống 
Đa luơn cho vay theo lãi suất chung trên thị trường chủ động da dạng hố các dịch vụ 
như : bảo lãnh, cầm cố, thu chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng. 
Với một hướng đi đúng đắn như vậy, liên tục nhiều năm gần đây Ngân hàng 
Cơng thương Đống Đa đã đạt được mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục vụ kịp thời 
và cĩ hiệu quả nhu cầu vốn, tạo mơi trường cho các thành phần kinh tế phát triển sản 
suất kinh doanh, gĩp phần đưa nền kinh tế thị trường theo hướng cơng nghiệp hố, 
hiện đại hố củng cố vai trị chủ đạo của kinh tế quốc doanh. 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 
 Bộ máy lãnh đạo của ngân hàng Cơng thương Đống Đa gồm : một giám đốc, 
hai phĩ giám đốc và các phịng ban : kinh doanh đối nội, kinh doanh đối ngoại, kế 
tốn tài chính, tiền tệ kho quỹ, kiểm sốt, thơng tin điện tốn, tổ chức hành chính và 
hai phịng giao dịch. 
 Các dịch vụ Ngân hàng Cơng thương Đống Đa cung cấp cho khách hàng gồm: 
Nhận tiền gửi cĩ kỳ hạn, khơng kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ ; phát hành kỳ phiếu 
trái phiếu ngân hàng ; cho vay ngắn hạn cho vay trung dài hạn ; mở L/C ; thanh tốn 
quốc tế ; kinh doanh ngoại tệ ; chuyển tiền. 
2.1.3.Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa 
 Những năm vừa qua là một giai đoạn hết sức khĩ khăn đối với Việt Nam nĩi 
chung và đối với hoạt động của tồn ngành ngân hàng nĩi riêng. Chúng ta phải đối 
dầu với hai cơn bão lớn: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực và những 
thiên tai nặng nề liên tiếp. Tuy vậy, Việt Nam đã vươn lên và trụ vững trước những 
khĩ khăn thách thức đĩ. Hồ chung thành quả của cả nước, Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa đã khơng ngừng nỗ lực để khẳng định uy tín và vị thế của mình trên thị 
trường khu vực cũng như quốc tế. Và mặc dù cịn cĩ những mặt hạn chế nhưng ngân 
35 
hàng đã đạt những kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh doanh. Điều này được 
thể hiện ở những mặt chủ yếu sau: 
 Về huy động vốn 
Chính sách nguồn vốn được coi là một trong những chính sách quan trọng 
quyết định sự thành cơng của ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng Cơng thương Đống Đa 
luơn luơn xác định tạo vốn là khâu mở để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững 
chắc cho các hoạt động kinh doanh. 
Với phương châm coi nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngồi là 
quan trọng và nhận thức được vai trị của mối tương quan giữa vốn nội tệ và vốn 
ngoại tệ, Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã dạng hố nguồn vốn bằng nhiều biện 
pháp và thơng qua các kênh khác nhau trong ngân hàng, chú trọng tăng tỷ trọng vốn 
trung và dài hạn bằng các biện pháp như: tăng tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đồng 
thời khai thác triệt các nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế... 
Kết quả của những nỗ lực trên của ngân hàng là trong nhiều năm liên tục 
nguồn vốn huy động của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa luơn tăng trưởng đáng kể 
và cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi theo hướng tích cực : vốn trong nước chiếm tỷ lệ 
cao, vốn huy động dài hạn tăng... Cụ thể : 
- Về tổng nguồn vốn: 
Nguồn vốn các năm đều tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Năm 1999 
tổng nguồn vốn đạt 1375 tỷ đồng, năm 2000 đạt 1429,5 tỷ đồng, (năm 1999 so với 
năm 2000 tăng chậm là do cuối năm 1999 chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Thanh 
Xuân tách khỏi chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa). Năm 2001 tổng nguồn 
vốn đạt 1850 tỷ đồng tăng 29,4% so với năm 2000, trong ki đĩ nguồn vốn huy động 
cũng tăng lên tương ứng. Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chĩng và vững chắc 
trong hoạt động quản lí kinh doanh của ngân hàng và Ngân hàng Cơng thương Đống 
Đa đã tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc huy động vốn. 
Để xem xét rõ hơn cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 1999 – 2001 ta cĩ biểu 1 
36 
Biểu 1 : Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 1999 – 2001 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1999 2000 2001
TG tiÕt kiƯm
TG cđa c¸c TCKT
Kú phiÕu
37 
 - Về cơ cấu nguồn vốn: 
Tiền gửi tiết kiệm năm 1999 chiếm 70,5% tổng nguồn vốn, năm 2000 là 82,6% 
so với năm 1999. Đến năm 2001 tiền gửi tiết kiệm chiếm 64,9% tổng nguồn vốn 
giảm so với năm 2000 là 177,7%. Trongkhi đĩ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 
nhanh: Năm 2001 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 650 tỉ đồng bằng 165,3% so 
với năm 2000 tăng 405 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 35,1% tổng nguồn vốn. Điều này cho 
chúng ta thấy rằng nguồn vốn của chi nhánh khơng ngừng tăng trưởng, đáng kể là 
tiền gửi của một số doanh nghiệp mới mở tài khoản cĩ hoạt động lớn. Do vậy cĩ sự 
thay đổi về cơ cấu nguồn vốn theo hướng cĩ lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng. 
 Về sử dụng vốn: 
Tương ứng với nguồn vốn về tổng tài sản: các năm từ 1999 đến năm 2001 đều 
tăng năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 16%. 
- Về hoạt động tín dụng: 
Từ năm 1999- 2000 cơ cấu vốn tín dụng của ngân hàng thay đổi đáng kể theo 
hướng giảm cho vay trung và dài hạn. 
Về việc sử dụng vốn các năm từ 1999 đến năm 2001 đều tăng năm sau cao 
hơn năm trước được thể hiện thơng qua biểu 2. 
38 
Biểu 2 : Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 1999 - 2001 
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
1999 2000 2001
DS cho vay
DS thu nỵ
D nỵ
39 
Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay năm 2000 là 4,5% 
giảm so với tỷ trọng 6,5% so với năm 1999 (do Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương 
Thanh Xuân tách khỏi Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống Đa). Nhưng đến 
năm 2001 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 17,7% so với năm 2000. Như vậy từ 
năm 1999- 2001 doanh số cho vay trung và dài hạn tăng trung bình 7,6% và doanh số 
cho vay từ năm 1999- 2001 giảm 440 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2000 giảm 
21,4%, với 335 tỷ đồng so với năm 1999, doanh số thu nợ năm 2001 giảm 170 tỷ 
đồng so với năm 2000 bằng 13,8%. Doanh số thu nợ từ 1999-2001 giảm trung bình 
17,6% năm. Như vậy ta cĩ thể rút ra kêt luận mặc dù ngân hàng đã giảm doanh số 
cho vay rất nhiều so với năm 1999 nhưng doanh số thu nợ vẫn giảm. để đạt được 
hiệu quả cao Ngân hàng phải đè cao những giải pháp nhằm cải thiện cơng tác thu nợ 
của ngân hàng. 
Để đánh giá tồn diện tình hình sử dụng vốn ta xét chỉ tiêu dư nợ. Năm 2001, 
tổng dự nợ các loại tăng 33,8% so với năm 2000 vàtăng so với năm 1999 là 17,8%. 
Trong đĩ tín dụng trung và dài hạn tăng nhanh cả về tỷ trọng trong tổng dư nợ và 
mức tăng trên cho thấy nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng trong nền kinh 
tế. 
- Về hoạt động bảo lãnh: cùng với nghiệp vụ kinh doanh, Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa cịn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo 
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng. Các doanh nghiệp được chi nhánh bảo 
lãnh chúng thầu đều vay vốn ngân hàng để thực thiện hợp đồng. Hoạt động bảo lãnh 
ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao, tổng dư nợ bảo lãnh tính đến ngày 31 tháng 
12 năm 2001 là 313.000.000.000 trong đĩ bảo lãnh trung và dài hạn chiếm trên 90% 
- Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: quán triệt tinh thần của ban giám đốc: 
“Phịng Kinh doanh Đối ngoại phải đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu 
cầu thanh tốn của khách hàng. Chú trọng khai thác những nguồn ngoại tệ cĩ giá cả 
hợp lý.” Mặc dù kinh doanh trong điều kiện hết sức khĩ khăn, đặc biệt là ảnh hưởng 
của tình trạng nhập siêu. Vì vậy, dù khơng đủ lượng ngoại tệ tại chỗ để đáp ứng đủ 
40 
nhu cầu của khách hàng, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo 
Chi nhánh, sự hỗ trợ rất hiệu quả của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam nên Ngân 
hàng Cơng thương Đống Đa vẫn đáp ứng một cách tương đối đầy đủ về nhu cầu 
ngoại tệ, giữ được những khách hàng truyền thống cĩ dự nợ cao. Tuy nhiên, tình 
trạng khan hiếm ngoại tệ cĩ thể tiếp tục ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơ cấu khách hàng 
trong thời gian tới. 
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng CƠNG 
THƯƠNG khu vực ĐốNG ĐA. 
2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Cơng 
thương khu vực Đống Đa. 
Sự chuyển đổi nền kinh tế theo xu hướng mở cửa đã thúc đẩy hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu của Việt nam phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các ngành, lĩnh 
vực. Lĩnh vực cơng thương nghiệp mà Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đang phục 
vụ cũng nảy sinh những nhu cầu nhập khẩu cấp thiết về vật tư, hàng hố, máy mĩc, 
thiết bị và nhu cầu hỗ trợ cho xuất khẩu của các tổng cơng ty, các doanh nghiệp hoạt 
động xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế vay vốn để thu mua, sản xuất , chế 
biến, kinh doanh hàng hố trong danh mục được phép xuất nhập khẩu theo qui định. 
Sớm nhận thấy vấn đề đĩ Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã mở rộng hoạt động 
sang lĩnh vực tài trợ kinh doanh xuất nhập khẩu. 
Về đặc điểm chung tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh cũng giống các ngân 
hàng khác. Tuy nhiên nĩ cĩ một số điểm khác biệt đĩ là: 
- Mặc dù đã tiến hành đa dạng hố khách hàng, song do luơn phải bám sát 
nhiệm vụ chính là phục vụ lĩnh vực cơng thương nghiệp nên khách hàng chủ yếu vẫn 
là các Doanh nghiệp Nhà nước. 
- Trong tổng doanh số cho vay thì tỉ trọng tín dụng cho nhập khẩu máy mĩc 
thiết bị chiếm tỉ trọng lớn. Điều này xuất phát từ các lí do như nền kinh tế Việt Nam 
cịn nghèo, nhu cầu về máy mĩc cơng nghệ lớn mặt khác tại chi nhánh nhận thức về 
41 
cho vay xuất khẩu cịn nhiều hạn chế dẫn đến nắm bắt nhu cầu và triển khai cho vay 
khĩ khăn. Đây chính là một trong những vấn đề mà chi nhánh cần xem xét giải quyết 
để cĩ thể đẩy mạnh được hoạt động tín dụng xuất khẩu và tạo được cơ cấu tín dụng 
phù hợp cho giai đoạn phát triển sau này. 
- Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh được thực hiện trên cơ sở 
phối hợp giữa nhiều phịng ban khác nhau gồm: các phịng tín dụng, phịng nguồn 
vốn. Điều này một mặt tạo điệu kiện cho việc cung cấp tín dụng được diễn ra thuận 
lợi chính xác hơn song mặt khác cũng gây những khĩ khăn trong việc điều hành quản 
lí điều hành hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng. 
2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh Ngân hàng 
Cơng thương khu vực Đống Đa 
 Do tín dụng xuất nhập khẩu cịn nhiều mới mẻ và do một số hạn chế riêng nên 
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nĩi chung và Ngân hàng Cơng thương Đống 
Đa nĩi riêng mới chỉ áp dụng một số ít các hình thức cho xuất khẩu cũng như nhập 
khẩu. Tuy nhiên, về qui trình chung của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV 
cũng tương tự các ngân hàng khác và cĩ thể sơ lược như sau: 
Bước 1: Tìm kiếm dự án 
Đây là giai đoạn cần thiết phải cĩ sự phối hợp giữa các phịng ban và các chi 
nhánh để tiếp cận với các dự án cĩ hiệu quả. Thơng qua mối quan hệ của các phịng 
ban nĩi trên Ngân hàng sẽ nắm được tình hình phát triển của các ngành, lĩnh vực và 
các đơn vị cụ thể cũng như nhu cầu vốn của họ qua đĩ tìm kiếm các dự án cĩ hiệu 
quả và xem xét đáp ứng một cách nhanh chĩng và thuận tiện nhất. 
Với tình hình cạnh tranh trong ngành ngân hàng như hiện nay thì đây cĩ thể coi 
là hoạt động mang tính sống cịn đối với khơng chỉ Ngân hàng Cơng thương Đống 
Đa. 
Bước 2: Tiến hành thẩm định và xét duyệt dự án: 
42 
 Sau khi tìm được dự án, các cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tín dụng trên 
các mặt: Phân tích đánh giá dự án, phân tích đánh giá doanh nghiệp, dự báo khả năng 
hồn trả. 
Bước 3: Hồn chỉnh hồ sơ vay vốn 
 Sau khi được chấp nhận cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập bộ hồ sơ 
vay vốn bao gồm: 
+ Các văn bản pháp lý về quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng kí 
kinh doanh xuất nhập khẩu, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế tốn trưởng... 
+ Hồ sơ kinh tế và quản lí khách hàng gồm : Luận chứng kinh tế kĩ thuật của dự 
án đã được phê duyệt, đơn xin vay vốn, hợp đồng xuất nhập khẩu, tờ trình, hợp đồng 
tín dụng , bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm liền, số hiệu tài 
khoản đã mở và các tài liệu liên quan khác như hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, các 
hình thức đảm bảo nợ vay... 
Bước 4: Thực hiện giải ngân 
 Sau khi các doanh nghiệp hồn thành hồ sơ vay vốn và các thủ tục cần thiết thì 
ngân hàng bắt đầu giải ngân. Số lượng mỗi lần giải ngân và thời gian giải ngân như 
trong hợp đồng tín dụng. 
Bước 5: Kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay 
 Định kì cán bộ tín dụng xuống chi nhánh và cơ sở để kiểm tra cà xem xét tình 
hình sử dụng vốn vay xem cĩ thực hiện đúng như hợp đồng hay khơng và qua đĩ tìm 
ra những thiếu sĩt để xử lí. 
Bước 6: Thu nợ gốc, lãi vay và xử lí nợ 
 Ngân hàng thực hiện thu nợ gốc và lãi vay theo thoả thuận trong hợp đồng. Đến 
ngày trả nợ các doanh nghiệp phải chủ động chi trả nếu khơng ngân hàng sẽ cĩ quyền 
trích thu từ tài khoản của doanh nghiệp. Nếu hết hạn doanh nghiệp khơng trả được nợ 
ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tính lãi phạt. Nếu vì một lí do nào đĩ được 
ngân hàng chấp nhận doanh nghiệp cĩ thể xin gia hạn nợ theo qui định tín dụng. 
43 
Bước 7: Kết thúc hợp đồng 
 Sau khi doanh nghiệp đã trả hết nợ gốc và lãi ngân hàng sẽ cùng doanh nghiệp 
thực hiện tất tốn hợp đồng 
Trên đây là qui trình chung tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa, cịn đối với mỗi hình thức tín dụng khác nhau chi nhánh lại cĩ 
những qui trình cụ thể hơn mà ta sẽ xem xét ở phần sau. 
+ Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu cụ thể 
Đối với xuất khẩu 
Chi nhánh cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế vay 
vốn ngắn hạn để thu mua, sản xuất chế biến kinh doanh hàng hố trong danh mục 
được phép xuất khẩu theo qui định. 
Các doanh nghiệp muốn được vay vốn theo hình thức này phải thoả mãn một số 
điều: 
 Doanh nghiệp đĩ phải là doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc 
thu mua sản xuất, chế biến để uỷ thác xuất khẩu. 
 Các doanh nghiệp phải cĩ đủ những điều kiện của thể lệ tín dụng ngắn hạn 
hiện hành (cĩ tư cách pháp nhân, cĩ phương án sản xuất kinh doanh được ICBV 
chấp nhận). 
 Về đảm bảo nợ vay doanh nghiệp cĩ các hình thức sau: 
- Cĩ tài sản thế chấp cầm cố 
- Cĩ bảo lãnh của ngân hàng khác, của các cơng ty được thành lập theo quyết 
định 90, 91 
- Cĩ sự bảo đảm bằng tài khoản tiền gửi đối ứng VND (để cho vay USD) hoặc 
tiền gửi USD (để cho vay VND) của doanh ngiệp hoặc tổng cơng ty. 
- Cầm cố bằng hối phiếu hoặc bộ chứng từ. 
- Khi cĩ L/C đã mở mà chi nhánh được chỉ định là ngân hàng chiết khấu và 
ngân hàng thơng báo. 
44 
- Nguồn thu từ hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng uỷ thác (đối với doanh nghiệp 
khơng xuất khẩu trực tiếp) xác định rõ khả năng thanh tốn của bên mua và chỉ định 
thanh tốn về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng. 
- Cĩ hợp đồng xuất khẩu theo chương trình trả nợ nước ngồi của Chính phủ. 
Tuỳ theo mức độ tín nhiệm, khả năng thanh tốn hợp đồng xuất khẩu của doanh 
nghiệp vay vốn mà quyết định phối hợp, lựa chọn nhiều hình thức bảo đảm nợ vay 
khác nhau. 
Qui trình tín dụng. 
Khi cĩ nhu cầu vay vốn các doanh nghiệp phải gửi đến Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa hồ sơ xin vay bao gồm: 
1) Hồ sơ liên quan đến tư cách pháp nhân như quyết định thành lập doanh nghiệp, 
giấy phép kinh doanh, điều lệ (nếu cĩ). 
2) Các tài liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm các báo cáo quyết tốn 
các năm trước và quý gần nhất tính đến thời điểm xin vay. 
3) Đơn xin vay kèm theo phương án sản xuất kinh doanh. 
4) Các tài liệu liên quan đến việc cho phép xuất khẩu theo pháp luật Việt Nam 
5) Hồ sơ thế chấp cầm cố, bảo lãnh và các hình thức bảo đảm nợ vay khác. 
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu thì 
phải gửi kèm theo hợp đồng xuất khẩu và các văn bản khác theo qui định của chi 
nhánh. 
Sau khi hồn tất các điều kiện trên các doanh nghiệp tiến hành giải trình mục 
đích vay vốn, thanh tốn hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của mĩn vay. Nếu chấp 
nhận, ngân hàng sẽ kí hợp đồng hay khế ước vay vốn với doanh nghiệp. 
Các hình thức tín dụng xuất khẩu : Ngân hàng Cơng thương Đống Đa cĩ thể 
cho vay đối với nhà xuất khẩu theo các hình thức cụ thể: 
- Cho vay trước khi cĩ hợp đồng xuất khẩu: Doanh nghiệp trước khi cĩ hợp 
đồng xuất khẩu cĩ thể yêu cầu ngân hàng cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu 
mua, dự trữ sản xuất hàng xuất khẩu. 
45 
Mức tối đa bằng tổng chi phí cần thiết để thu mua, dự trữ hàng xuất khẩu. 
- Cho vay sau khi kí hợp đồng xuất khẩu: Sau khi kí hợp đồng xuất khẩu các 
doanh nghiệp xuất khẩu cũng cĩ thể được chi nhánh xem xét cho vay để tiếp tục bổ 
sung vốn lưu động, thu mua sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng nhưng với điều 
kiện doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo việc thanh tốn tiền hàng xuất khẩu sẽ được 
chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng để trả nợ. 
Mức tối đa = tổng chi phí sản xuất ra trị giá hàng hố theo hợp đồng xuất khẩu 
đã kí - vốn tự cĩ và vốn ứng trước của người mua, các nguồn huy động khác. 
- Cho vay khi L/C đã được mở: sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước 
ngồi phát hành nếu doanh nghiệp cĩ nhu cầu vay vốn lưu động để thu mua dự trữ 
sản xuất hàng hố xuất khẩu thì ngồi những hồ sơ kể doanh nghiệp cần phải gửi hợp 
đồng xuất khẩu tới ngân hàng và đáp ứng một số điều kiện: Cơng thương Đống Đa 
phải là ngân hàng thơng báo và thanh tốn L/C ; Ngân hàng phát hành L/C phải được 
chi nhánh chấp nhận ; trong L/c phải qui định rõ bộ chứng từ phải được xuất trình tại 
chi nhánh nếu khơng thì bản gốc của L/C phải do Ngân hàng Cơng thương Đống Đa 
nắm giữ. 
Mức cho vay tối đa theo hình thức này khơng vượt quá trị giá L/C. 
Trường hợp doanh nghiệp đã được ngân hàng cho vay để thực hiện hợp đồng thì chi 
nhánh chỉ cho vay bổ sung phần vốn chênh lệch. 
- Cho vay cầm cố hối phiếu: Sau khi xuất hàng cĩ được hối phiếu nếu nhà xuất 
khẩu cĩ nhu cầu vay vốn sẽ được chi nhánh xem xét cho vay theo hình thức cầm cố 
hối phiếu. 
Mức cho vay tối đa khơng vượt quá 80% trị giá hối phiếu, trừ một số trường 
hợp được bảo lãnh khả năng thanh tốn hoặc với khách hàng lớn cĩ quan hệ lâu dài 
mức cho vay cĩ thể đạt tới 90%-95% trị giá hối phiếu. 
Khi nhận được tiền hàng chi nhánh sẽ thanh tốn lãi phải thu, tự động thu hồi 
nợ gốc đã cho vay và lãi. Lãi được tính từ ngày phát tiền vay đến ngày ngân hàng thu 
46 
được tiền từ ngân hàng phát hành L/C hoặc từ doanh nghiệp, phần cịn lại ngân hàng 
chuyển trả theo yêu cầu của doanh nghiệp. 
 Phương pháp cho vay: Chi nhánh cĩ thể cho vay theo quí hoặc cả 
mùa vụ (nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu ổn định) và ngân 
hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng thường xuyên để kí hợp đồng. 
Với các doanh nghiệp cĩ nhu cầu vốn khơng thường xuyên, ICBV áp dụng 
phương pháp cho vay theo mĩn (cho vay từng lần) tương ứng với mức độ đảm bảo 
nợ vay. 
 Thời hạn cho vay : Chi nhánh cho vay tối đa khơng quá 12 tháng và 
được xác định phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh và luân chuyển hàng 
hố hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng hoặc thời hạn thanh tốn của L/C. 
 Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay thực hiện theo hướng dẫn cụ thể 
của Tổng giám đốc trong từng thời kì và tương ứng với loại tiền vay. 
Với các khách hàng cĩ quan hệ lâu dài, cĩ quan hệ vay trả thường xuyên, cam 
kết bán lại ngoại tệ cho ngân hàng khi cĩ doanh thu hàng xuất khẩu thì sẽ được cho 
vay với lãi suất ưu đãi. Trường hợp cĩ tiền gửi VND làm đảm bảo thì được cho vay 
với lãi suất thấp. 
 Thực hiện phát tiền vay: Việc phát tiền vay được dựa trên hợp đồng kinh tế 
và chuyển thẳng đến đơn vị thụ hưởng. Trường hợp người bán khơng cĩ tài khoản thì 
được phép dùng tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh tốn và việc phát tiền vay dựa trên 
hố đơn nhập kho, hợp đồng. Trường hợp ứng tiền để thu mua thì căn cứ vào tiến độ 
mua hàng giao giám đốc chi nhánh xem xét thực tế để quyết định cho vay. 
Sau từ 7-10 ngày kể từ khi phát tiền vay, chi nhánh phải kiểm tra việc sử dụng 
vốn vay. 
 Xử lí hợp đồng vi phạm: Nếu hợp đồng tín bị phá vỡ do các nguyên 
nhân như: 
a) Bên mua phá vỡ hợp đồng 
b) Bên mua hoặc ngân hàng bên mua bị phá sản. 
47 
c) Do hình thức thanh tốn khơng an tồn (chuyển tiền điện tử, nhờ thu...). 
d) Rủi ro hối đối, rủi ro chứng từ thanh tốn và các điều khoản bất lợi cho nhà 
xuất khẩu qui định trong hợp đồng xuất khẩu ... 
Doanh nghiệp khơng được hưởng các ưu đãi nêu trên và khoản nợ coi như đến 
hạn nếu trong 15 ngày sau đĩ doanh nghiệp khơng cĩ cách trả nợ cho ngân hàng. 
Đối với nhập khẩu 
Với các doanh nghiệp nhập khẩu Ngân hàng Cơng thương Đống Đa áp dụng 
các hình thức sau: 
 *Cho vay mở L/C AT SIGHT - hình thức tín dụng tài trợ chủ yếu cho hoạt 
động nhập khẩu. 
 Hiện nay tại Chi nhánh tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu dưới 
hình thức L/C AT SIGHT. Cụ thể về hình thức này như sau : 
 Theo cơng văn 2725/ CV – NHCT5 ra ngày 29 tháng 09 năm 2000 về hướng 
dẫn việc mở và thanh tốn L/C AT SIGHT của Tổng giám đốc Ngân hàng Cơng 
thương Việt Nam thì việc mở L/C AT SIGHT phải tuân theo những qui định dưới 
đây : 
 Mở l/c at sight : 
 Khách hàng cĩ nhu cầu nhập vật tư, hàng hố, máy mĩc thiết bị ... mà trong 
hợp đồng ngoại thương qui định thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ trả 
tiền ngay (gọi tắt là L/ C AT SIGHT) được Ngân hàng cơng thương xem xét cho mở 
L/C AT SIGHT. 
 Trường hợp mở L/C AT SIGHT thanh tốn bằng nguồn vốn của khách 
hàng : Khách hàng phải ký quỹ. Mức ký quỹ tuỳ thuộc vào khả năng khách hàng đĩ 
thuộc vào đối tượng nào. 
 + 100% giá trị L/ C AT SIGHT : 
 Với khách hàng cĩ nhu cầu nhập khẩu vật tư, hàng hố, máy mĩc thiết bị 
thanh tốn bằng L/C AT SIGHT sẽ được bộ phận thanh tốn quốc tế tiếp nhận và 
giải quyết. 
48 
 + Trường hợp ký quỹ dưới 100% giá trị L/C. 
 Chỉ áp dụng đối với những khách hàng cĩ tình hình tài chính lành mạnh, quan 
hệ tín dụng với ngân hàng và với các ngân hàng khác sịng phẳng, khơng cĩ nợ quá 
hạn, cĩ lãi treo. 
 Mức ký quỹ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp : 
 Với doanh nghiệp Nhà nước : 
- Khách hàng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. 
a. Các Tổng cơng ty 90, 91 cĩ thể xem xét ký quỹ. 
b. Các đơn vị thành viên Tổng cơng ty 90, 91, doanh nghiệp Nhà nước thuộc 
Bộ,Tỉnh, Thành phố : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 5% giá trị L /C. 
c. Các đối tượng khác : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 20% giá tri L / C. 
- Khách hàng khơng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. 
a. Các Tổng cơng ty 90, 91 tối thiểu bằng 5% giá trị L /C. 
b. Các đơn vị thành viên Tổng cơng ty 90, 91, doanh nghiẹp Nhà nước thuộc 
Bộ, Tỉnh, Thành phố : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 10% giá trị L /C. 
c. Các đối tượng khác : Mức ký quỹ tối thiểu bằng 30% giá trị L/ C. 
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp ngồi quốc doanh: 
a. Mức tối thiểu bằng 50% giá trị L / C đối với khách hàng cĩ tài sản thế 
chấp, cầm cố, bảo lãnh. 
b. Và 80% giá trị L/C đối với khách hàng cĩ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo 
lãnh. 
 Trường hợp khách hàng mở L/C AT SIGHT thanh tốn bằng nguồn vốn 
vay của NHCT : Khi khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn mở L/C nhập khẩu hàng hố. 
Ngân hàng sẽ tiến hành các bước xem xét thẩm định, quyết định cho vay, kiểm tra 
giám sát mĩn vay và các thủ tục khác như các mĩn vay bình thường và tiến hành mở 
L/C nếu khách hàng hội đủ các điều kiện vay v ốn. 
49 
 Nếu ngân hàng duyệt cho vay theo phương thức cho vay từng lần (đối với cho 
vay ngắn hạn) hoặc phương thức cho vay theo dự án (đối với dự án trung dài hạn) thì 
trước khi mở L/C ngân hàng và khách hàng phải ký kết hợp đồng tín dụng. 
 Nếu ngân hàng duyệt cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng thì khi mở 
L/C khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay (theo mẫu đính kèm). 
 + Mức ký quỹ : 
 -Đối với cho vay ngắn hạn : Giám đốc chi nhánh xem xét định mức ký quỹ 
hoặc miễm mức ký quỹ tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm của khách hàng với ngân 
hàng trong quan hệ tín dụng, khả năng tài chính, khả năng tiêu thụ hàng hố, hiệu quả 
kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng. 
- Đối với mức cho vay trung dài hạn: 
a. Nếu khách hàng mở L/C AT SIGHT để thanh tốn 100% bằng vốn vay cho 
hàng nhập khẩu là máy mĩc thiết bị thì được miễn ký quỹ. 
b. Trường hợp trong dự án cĩ một phần cho vay nhập khẩu máy mĩc thiết bị 
thanh tốn bằng L/C AT SIGHT qua Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, 
đơn vị phải trích trong nguồn vốn tự cĩ tham gia vào dự án vay tối thiểu là 
5% giá trị L/C để ký quỹ nhưng phải đảm bao phần chênh lệch giữa giá trị 
L/C và số tiền ký quỹ khơng vượt quá phần vốn ngân hàng tham gia vào dự 
án. 
c. Trường hợp dự án cho vay vốn chỉ cĩ một phần nhập khẩu máy mĩc thiết 
bị, đơn vị ký quỹ tồn bộ phần vốn tự cĩ tham gia vào dự án xin vay để mở 
L/C nhập khẩu 
 +Mức ký quỹ : 
 Khi cho vay ngoại tệ mở và thanh tốn L/C, chi nhánh phải chấp hành nghiêm 
túc mức uỷ quyền cho vay ngoại tệ theo quy định tại văn bản 1581/CV – NHCT5 
ngáy 01 tháng 07 năm 1999 và văn bản 1012/CV - NHCT5 ngày 21 tháng 04 năm 
2000 của NHCTVN đồng thời phải đảm bảo khơng vượt mức dư nợ cho vay và bảo 
lãnh cao nhất đối với mọi khách hàng đã được NHCTVN uỷ quyền cho chi nhánh. 
50 
 Thanh tốn L/C AT SIGHT. 
 Khi L/C đến hạn ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thanh tốn L/C với 
nước ngồi. Mức cho vay bằng chênh lệch giữa số tiền thực tế thanh tốn với nước 
ngồi trừ đi số tiền kỹ quỹ. Khách hàng phải ký vào giấy nhận nợ để hạch tốn vào 
tài khoản cho vay thích hợp. 
 Trường hợp đến ngày thanh tốn L/C, khách hàng vì một lý do nào đĩ mà 
chưa kịp ký vào giấy nhân sự thì ngân hàng căn cứ vào hợp đồng tín dụng cho vay 
vốn (đã ký kết trước khi mở L/C), chứng từ thanh tốn L/C, ngân hàng tự động ghi 
nợ tài khoản cho vay của khách hàng việc quản lý theo dõi thu nợ , thu lãi thực hiện 
như khoản vay bình thường. 
 *Cho vay ngắn hạn nhập khẩu hàng hố 
 Ngân hàng Cơng thương Đống Đa, bên cạnh cho vay ngắn hạn đối với các 
doanh nghiệp xuất khẩu cũng thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhập khẩu 
để họ nhập khẩu hàng hố phục vụ kinh doanh. Tuy nhiên với các doanh nghiệp nhập 
khẩu hình thức tín dụng này ít dùng hơn so với các doanh nghiệp xuất khẩu . 
  Cho vay trung, dài hạn nhập khẩu máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng 
nghệ sản xuất 
Đây là hình thức chủ đạo trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV 
hiện nay. Theo hình thức này ngân hàng sẽ cung cấp các khoản tín dụng trung và dài 
hạn cho các doanh nghiệp cĩ nhu cầu nhập khẩu máy mĩc thiết bị, dây chuyền cơng 
nghệ phục vụ đầu tư phát triển. 
 Cho vay theo hình thức bảo lãnh nhập hàng trả chậm 
Ngồi các hình thức nếu trên đối với các doanh nghiệp Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa cịn cho vay theo hình thức ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng 
nhập khẩu hàng hố từ nước ngồi thơng qua sự cam kết với ngân hàng nước ngồi 
trả nợ đúng hạn bằng việc mở L/C trả chậm cho khách hàng, nếu khách hàng khơng 
trả đúng hạn Ngân hàng Cơng thương Đống Đa sẽ đứng ra trả nợ thay cho doanh 
nghiệp và doanh nghiệp sẽ phải nhận nợ của ngân hàng. 
51 
2.3. Tình hình tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Cơng thương Đống Đa thời 
gian qua 
2.3.1. Những mặt đạt được. 
 Kết quả chung: Mặc dù lĩnh vực xuất nhập khẩu là một lĩnh vực cịn khá 
mới mẻ, nhưng từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa đã thu được những thành cơng khơng nhỏ trong lĩnh vực này. 
 - Về quan hệ hợp tác : Cho đến nay Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã thiết 
lập được nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhiều ngân hàng thương mại khác như : 
VCB, TECHCOMBANK, APBANK, HAHUBANK,… . 
 Hiện nay hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu đã gĩp phần đa dạng hố các 
hoạt động ngân hàng quốc tế trong quá trình hội nhập, kết hợp với các dịch vụ hoạt 
động ngân hàng quốc tế khác, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ của Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa và sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp 
Việt Nam. 
 - Về hoạt động nghiệp vụ : Trong ba năm liên tục từ năm 1999 đến năm 2001. 
Doanh số cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa luơn tăng 
trưởng ở mức cao trung bình năm 2000 tăng 93,95% so với năm 1999. Năm 2001 
tăng 64,25% so với năm 2000. Điều này thể hiện thị trường xuất nhập khẩu đố với 
nhân hàng ngày càng được mở rộng. 
Bảng 3 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu giai đoạn 1999 - 2001 
(đơn vị : 1000.000) 
Năm Doanh số cho vay Tăng so với năm trước (%) 
1999 96725 ----- 
2000 187600 93.95 
2001 308141 64.25 
52 
Nguồn : Báo cáo Tổng kết hoạt động tín dụng 
xuất nhập khẩu giai đoạn 1999-2001 
Năm 1999 doanh số cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa chỉ đạt 96.725 triệu đồng , đến năm 2000 đã đạt 187.600 triệu đồng và năm 
2001 doanh số cho vay xuất nhập khẩu đã đạt 308141 triệu đồng tăng 120541 triêụ 
đồng so với năm 2000. 
 Về dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu : Năm 1999 đạt 84.320 triệu đồng , năm 
2000 đạt 165205 triệu đồng , năm 2001 là năm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 
của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đạt dư nợ cao nhất là 287.052 triệu đồng , 
gấp 3.4 lần năm 1999 và 1.7 lần năm 2000. Điều này cho thấy theo thời gian hoật 
động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa càng tăng 
trưởng và khả năng đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngày càng 
cao. 
 Tỷ trọng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu trong tổng dư nợ tuy chưa cao , tuy 
nhiên tỷ lệ này được tăng dần qua các năm : 10.54% năm 1999 ; 23.6 % năm 2000 
và năm 2001 là 30.2% chứng tỏ vai trị của tín dụng xuất nhập khẩu trong hoạt đơngj 
tín dụng của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa ngày càng quan trọng . 
 Mặt khác , như ta đã biết giai đoạn từ năm 1999 đến nay là giai đoạn rất khĩ 
khăn đối với hoạt động kinh tế đối ngoại bởi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài 
chính tiền tệ trong hku vực và sự chững lại của một số nền kinh tế các nước cĩ quan 
hệ bạn hàng với Việt Nam đã làm cho thị trường xuất nhập khẩu của nước ta bị thu 
hẹp , các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gặp nhiều khĩ khăn về tiêu thụ hàng hố . 
Trong điều kiện đĩ mức tăng trưởng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa vẫn dược duy trì ở mức cao và ổn định chứng tỏ khả năng và nỗ lực 
rất lớn của Chi nhánh trong lĩnh vực này. 
- Về cơ cấu tín dụng theo thời hạn : Năm 1999 tín dụng xuất nhập khẩu ngắn 
hạn là 37.728 triệu đồng chiếm 40% tổng dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu , Năm 2000 
dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn là 85906.6 triệu đồng chiếm 52% tổng dư nợ 
53 
tín dụng xuất nhập khẩu , Năm 2001 tỷ trọng này là 59% điều này thể hiện Ngân 
hàng Cơng thương Đống Đa cĩ thể mở rộng và đáp ứng các khoản tín dụng cho 
những mĩn vay cĩ thời hạn ngắn cũng như dài hạn cho xuất nhập khẩu . Đồng thời ta 
thấy các khoản tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn cĩ xu hướng tăng lên so với tín 
dụng xuất nhập khẩu trung và dài hạn , cũng cĩ nghĩa là nhu cầu về tín dụng ngắn 
hạn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là rất lớn . Đây là lợi thế mà chi nhánh cần 
quan tâm khai thác . 
- Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng: Trong cơ cấu tín dụng xuất 
nhập khẩu theo đối tượng khách hàng thì tín dụng cho các doanh nghiệp 
ngồi quốc doanh mặc dù chưa nhiều nhưng đã được nâng nên qua các năm. 
Năm 1999, tín dụng cho các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là 9%, đến 
năm 2000 tỷ lệ này đã tăng nên 15% và năm 2001 là 23%. Về số tuyệt đối 
doanh số cho vay đối với thành phần này tăng với tốc độ khá nhanh.Năm 
2001, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000 và gấp 8 lần năm 1999. Điều này 
cho thấy rõ xu hướng đa dạng hố khánh hàng đã được chú trọng và các 
doanh nghiệp ngồi quốc doanh đang được chi nhánh Ngân hàng Cơng 
thương Đống Đa quan tâm hỗ trợ. 
 Điều này được thể hiện ở biểu 3 
Biểu 3 : Dư nợ tín dụng xuất nhập khẩu giai đoạn 1999 – 2001 
 Các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luơn là đối tượng khách hàng lớn của Ngân 
hàng Cơng thương Đống Đa trong tất cả các lĩmh vực mà đặc biệt là trong lĩnh vực 
xuất nhập khẩu. Mặc dù tỷ trọng tín dụng cho các Doanh nghiệp nhà nướctuy cĩ 
C ho v a y 
D N NN 7 7 %
C ho v a y
D N NQD
2 3%
Cho vay
DNNN 85%
Cho vay
DNNQD 15%
Cho vay
DNNN 91%
Cho vay
DNNQD 9%
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 
54 
giảm song vẫn tăng cao về số tuyệt đối, điều này phản ánh thực tế khách hàng chủ 
yếu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa. 
* Tín dụng xuất khẩu: 
Những năm trước đây do đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Cơng thương 
Đống Đa là các doanh nghiệp hoạt động trong nước là chính nên các nhu cầu về tín 
dụng xuất khẩu rất thấp và chi nhánh hầu như khơng quan tâm theo dõi riêng mà tín 
dụng xuất khẩu được lồng ghép vào cho vay tín dụng chung. Khi nền kinh tế các 
nước khu vực ngày càng phát triển mạnh mẽ địi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải cĩ 
những bước đột phá mới để hồ nhập vào vơí nền kinh tế khu vực và sự phát triển 
chung của nền kinh tế quốc tế, nhu cầu xuất hàng hố, các thiết bị của Việt Nam là 
rất cấp bách và Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã quan tâm đến tín dụng xuất 
khẩu thể hiện ở việc ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp xuáat khẩu một số 
mặt hàng chủ yếu theo chương trình của chính phủ như: gạo, cà phê, cao su… .Tuy 
nhiên, hoạt động tín dụng xuất mới chỉ nặng về chính sách mà khơng mang tính chất 
thương mại nên cũng chưa được quan tâm đúng mức. 
 Từ năm 1999 đến nay do nhu cầu về vốn cho hoạt động xuất khẩu của các 
doanh nghiệp tăng lên và do chính sách đa dạng hố trong hoạt động kinh doanh 
ngân hàng, Ngân hàng Cơng thương Đống Đa mới thực sự coi hoạt động tín dụng 
xuất khẩu là một nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. 
Mặc dù mới đi vào hoạt động, tín dụng xuất khẩu của ngân hàng bước đã 
đạt được một số kết quả khả quan. Đáp ứng một phần nhu cầu vốn khơng nhỏ cho 
các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Cụ thể là: 
- Về quan hệ khách hàng: hiện nay ICBV đã là nhà tài trợ của rất nhiều các 
tổng cơng ty cĩ thế mạnh về xuất trên địa bàn, ngồi ra ngân hàng cũng 
quan tâm đến việc tài trợ cho các cơng ty liên doanh với nước ngồi. 
- Về hoạt động nghiệp vụ: hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đã được triển khai 
trên địa bàn thuộc ngân hàng, và tại một số doanh nghiệp cĩ tiềm năng xuất 
55 
khẩu mạnh đã triển khai tốt hoạt động này và đây là hạt nhân tốt để thúc đẩy 
việc thực hiện tốt trong hệ thống ngân hàng. 
- Kết quả hoạt động: dự nợ tín dụng mặc dù chiếm tỷ trọng chưa cao so với 
dự nợ tín dụng, nhưng đạt tốc độ tăng trưởng qua các năm: năm 1999 dư nợ 
tín dụng xuất khẩu đạt 26409,6 triệu đồng chiếm 28% trong tổng dư nợ xuất 
nhập khẩu, năm 2000 đạt 53262,1 triệu đồng chiếm 32,24% tổng dư nợ xuất 
nhập khẩu, năm 2001 98229,23 triệu đồng chiếm 34,22% tổng dư nợ xuất 
nhập khẩu. 
 Tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa hiện nay 100% là cho 
vay ngắn hạn đáp ứng vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp xuất khẩu. Tỷ 
trọng cho vay xuất khẩu đạt trung bình 63,3%, trong đĩ năm cao nhất là năm 1999 
chiếm 70%. Hai năm trở lại đây tỷ trọng này cĩ giảm song khơng lớn (62% năm 
2000 và 58% năm 2001) và dư nợ tuyệt đối vẫn tăng trong điều kiện hoạt động xuất 
khẩu gặp nhiều khĩ khăn. 
 Tín dụng nhập khẩu: 
Hoạt động tín dụng nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương Đống 
Đa được thực hiện sớm hơn tín dụng xuất khẩu do từ lâu chi nhánh đã là bạn hàng 
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơng thương nghiệp cĩ nhu cầu lớn 
về nhập khẩu mĩc thiết bị sản xuất kinh doanh cũng như bởi nhiều năm trước đây 
nhu cầu nhập khẩu cuả nước ta về hàng hố lớn hơn nhiếu so với hiện nay vì các lí 
do: hoặc hàng của ta khơng sản xuất được hoặc sản xuất ra nhưng khơng xuất khẩu 
được do chất lượng kém, giá thành cao... Những năm gần đây hoạt động tín dụng 
nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa luơn đạt được những thành cơng 
mặc dù đấy khơng phải lĩnh vực chủ lực của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa, cụ 
thể: 
- Về quan hệ bạn hàng và mạng lưới hoạt động: hiện nay quan hệ trong hoạt động 
tín dụng cho nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa cĩ thể coi là khá rộng. 
Ngân hàng đã thiết lập mối liên hệ tài trợ của rất nhiều dự án nhập khẩu với nhiều 
56 
ngân hàng trong và ngồi nước. Mạng lưới trong nước cũng khơng ngừng được mở 
rộng. Điều này cĩ ý nghĩa rất lớn đối với sự mở rộng và tăng cường khả năng cạnh 
tranh của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đối các ngân hàng khác. 
- Về kết quả hoạt động nghiệp vụ: dự nợ tín dụng nhập khẩu tăng mạnh trong điều 
kiện bất lợi về tỷ giá và đĩng gĩp một vai trị lớn trong việc hiện đại hố máy mĩc 
thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, hàng hố của các doanh nghiêp. Năm 1999 dư nợ tín 
dụng nhập khẩu đạt 78662,88 triệu đồng, năm 2000 đạt 125555.8 triệu đồng, năm 
2001 là 224647 triệu đồng. 
Tỷ trọng dư nợ tín dụng nhập khẩu đạt trung bình trên 79% trong tổng dư nợ 
xuất khẩu. Trong đĩ cho vay nhập khẩu chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Tỷ 
trọng tín dụng nhập khẩu ngắn hạn nhỏ so với tổng dư nợ nhập khẩu cho thấy hiện 
nay các dự án nhập khẩu mà Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đang đáp ứng vẫn là 
những dự án nhập khẩu lớn, việc vay trả diễn ra trong nhiều năm. 
 Tình hình nợ quá hạn xuất nhập khẩu (XNK) của ICBV. 
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng được phản ánh khá rõ ở 
tình hình nợ quá hạn. Do vậy, sẽ là thiếu sĩt khi ta xem xét chất lượng của các khoản 
tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV mà khơng chú ý đến nợ quá hạn của ngân hàng. 
 So với các ngân hàng khác thì tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu của Ngân hàng 
Cơng thương Đống Đa là thấp hơn khá nhiều. Chẳng hạn như ở chi nhánh ngân hàng 
EximBank Hà Nội một chi nhánh ngân hàng chủ lực trong kinh doanh đối ngoại thì tỷ 
lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu năm 1998 là 9,9% năm 1999 cĩ hạ cũng chỉ ở 
mức 6,6%. Trong khi đĩ tỷ lệ này của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa giao động ở 
con số 3%. Đây cĩ thể xem là một thành tựu của ngân hàng hoạt động tín dụng xuất 
nhập khẩu của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đã được hạ thấp các năm từ 1999-
2001. Năm 1999 tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu là 3,15%, năm 2000 giảm 
xuống cịn 3% và đến năm 2001 là 2,89%. Những con số này phản ánh nỗ lực rất lớn 
của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa trong việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất 
57 
nhập khẩu. Tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu được duy trì tương đối ổn định và ở 
mức cĩ thể chấp nhận được. 
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chủ yếu là do nợ quá hạn trung và dài hạn thấp. Năm 
cao nhất tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn mới chỉ là 2,6%. 
Nợ quá hạn trung và dài hạn thấp là do các nguyên nhân sau: 
+ Thứ nhất: cho vay trung và dài hạn tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng 
Cơng thương Đống Đa thường cĩ thời hạn cho vay dài, thời kỳ trả nợi ổn định và các 
doanh nghiệp cĩ thể đề điều chỉnh kỳ trả nợ. Mặt khác, lãi suất của hình thức này 
thường thấp hơn các nguồn khác và người vay được lựa chọn lãi suất để hạn chế rủi 
ro do đĩ nĩ tạo cho các doanh nghiệp cĩ thời gian khai thác vốn và thu được lợi 
nhuận để trả nợ. 
+ Thứ hai: là nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc việc xử lý và thu hồi nợ, 
một số khoản vay cần được điều chỉnh mức thu nợ hàng năm đã được xử lý kịp thời. 
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn cao hơn nhiều so với tín dụng 
trung và dài hạn với các lí do: 
- Cho vay ngắn hạn tập trung vào cho vay xuất khẩu mà các mặt hàng xuất 
khẩu như: nơng, lâm, thuỷ hải sản thường mang tính mùa vụ cao do đĩ thời 
điểm hồn trả thường sai lệch so sới thời điểm các doanh nghiệp xuất khẩu 
thu được tiền hàng. 
- Cho vay ngắn hạn tín dụng xuất nhập khẩu thường gặp những khĩ khăn do 
sự biến động giá cả tỷ giá hơn so với cho vay trung dài hạn. 
- Do cĩ tâm lí là những khoản vay ngắn hạn thường nhỏ và phân tán ở nhiều 
khách hàng khác nhau nên việc thẩm định đối với các khoản tín dụng này 
cịn lỏng lẻo, sự quản lí, đơn đốc thu hồi nợ thực hiện chưa được tốt. 
Năm 1999 là năm tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng trung ngắn hạn XNK cao nhất 
3,8% đây là thời kì thị trường thế giới cĩ những biến động lớn làm ảnh hưởng lớn 
đến giá cả hàng hố XNK. Sự mất giá của một số đồng tiền trong khu vực làm khả 
năng cạnh hàng hố XNK của họ tăng lên, các doanh nghiệp XNK của ta gặp nhiều 
58 
khĩ khăn hơn nữa đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, sự biến động tỷ giá làm cho 
khả năng trả nợ của họ khơng được đảm bảo. 
Qua những số liệu và việc phân tích ở trên ta cĩ thể thấy được Ngân hàng 
Cơng thương Đống Đa đã đạt những kết kết quả khá tốt về mặt chất lượng tín dụng 
cho XNK. Điều đĩ được phản ánh thơng qua sự trợ vốn kịp thời và cĩ hiệu quả cho 
nhiều ngành, nhiều dự án XNK quan trọng của các doanh nghiệp cũng như của đất 
nước, sự tin tưởng của khách hàng cũng như sự gia tăng về các mối quan hệ của 
Ngân hàng Cơng thương Đống Đa với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Ngồi ra, 
với những chỉ tiêu cụ thể về tổng dư nợ tăng, nợ quá hạn giảm đã cho thấy tín dụng 
XNK của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa đang dần được nâng cao. Tuy vậy bên 
cạnh những kết quả đã đạt được, đối với vấn đề chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu 
của Ngân hàng Cơng thương Đống Đa cịn cĩ nhiều hạn chế cần quan tâm. 
2.3.2. Hạn chế 
Thứ nhất, nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu: 
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ngày 
càng cao trong khi ngân hàng chưa cĩ một nguồn vốn lớn, ổn định để đáp ứng nhu 
cầu này ngân hàng thường phải sử dụng các nguồn vốn vay thương mại trên thị 
trường với lãi cao và thời hạn ngắn. Ngồi ra với nguồn vốn huy động từ dân cư và 
các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn trung dài hạn cịn thấp, số tiền gửi thanh tốn chưa 
cao gây khĩ khăn trong việc triển khai các dự án tài trợ trung dài hạn cĩ giá trị lớn. 
Nguyên nhân của hạn chế này là do nhiều phía : đối với người gửi tiền họ cịn 
thiếu tin tưởng vào sự ổn định tiền tệ, sự bùng nổ của lạm phát trong những năm 
trước đây đã tác động đến tâm lý của khách hàng khi đem tiền vào gửi tại ngân hàng. 
Bởi vậy, họ thường chỉ gửi tiền tại ngân hàng trong thời gian ngắn. Đối với Ngân 
hàng do mới đi vào hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nên chưa tạo được các mối 
quan hệ lâu dài và ổn định với bạn hàng. Mặt khác, với các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu nơng lâm thuỷ hải sản thường mang 
59 
tính thời vụ và phụ thuộc khá nhiều vào tự nhiên do 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa (2).pdf