Tài liệu Chuyên đề Mô hình chất lượng nước:  1 
Chuyên đề: MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
A. MỤC ĐÍCH 
Nhằm trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản: 
- Lý thuyết cơ sở về các quá trình cơ bản chuyển hoá các chất ô nhiễm trong 
nguồn nước, các nguyên lý cơ bản xây dựng mô hình chất lượng nước. 
- Các mô hình chất lượng nước và phạm vi ứng dụng trong thực tiễn. 
B. YÊU CẦU 
 Học viên cần có kỹ năng về ngôn ngữ lập trình, toán ứng dụng và đã học các 
môn cơ sở về khoa học môi trường: hoá lý, thuỷ lực, sinh thái môi trường, hoá môi 
trường, ô nhiễm môi trường. 
C. NỘI DUNG 
Chương 1. Chất lượng nước và đánh giá chất lượng nguồn nước 
Chương 2. Cơ sở lý thuyết MHCLN 
Chương 3. Mô hình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy 
Chương 4. Thiết lập mô hình chất lượng nước, các mô hình DO&BOD 
Chương 5. Giới thiệu các phần mền mô phỏng chất lượng nguồn nước 
 Mô hình Qual 2E 
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Jerald L. Schnoor. Environmental Modeling. John Wiley & Sons. Inc, 1996. 
[2]. A.James. An Introduct...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
63 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Mô hình chất lượng nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Chuyên đề: MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
A. MỤC ĐÍCH 
Nhằm trang bị cho học viên các kiến thức cơ bản: 
- Lý thuyết cơ sở về các quá trình cơ bản chuyển hoá các chất ô nhiễm trong 
nguồn nước, các nguyên lý cơ bản xây dựng mô hình chất lượng nước. 
- Các mô hình chất lượng nước và phạm vi ứng dụng trong thực tiễn. 
B. YÊU CẦU 
 Học viên cần có kỹ năng về ngôn ngữ lập trình, toán ứng dụng và đã học các 
môn cơ sở về khoa học môi trường: hoá lý, thuỷ lực, sinh thái môi trường, hoá môi 
trường, ô nhiễm môi trường. 
C. NỘI DUNG 
Chương 1. Chất lượng nước và đánh giá chất lượng nguồn nước 
Chương 2. Cơ sở lý thuyết MHCLN 
Chương 3. Mô hình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy 
Chương 4. Thiết lập mô hình chất lượng nước, các mô hình DO&BOD 
Chương 5. Giới thiệu các phần mền mô phỏng chất lượng nguồn nước 
 Mô hình Qual 2E 
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Jerald L. Schnoor. Environmental Modeling. John Wiley & Sons. Inc, 1996. 
[2]. A.James. An Introduction to water quality modeling. John Wiley & Sons. Inc, 
1996. 
[3]. Mervin D.Palmer. Water quality modeling. A guide to effective practice. WB, 
2001. 
[4]. Linfield C.Brow and Thomas O.Branwel. The enhanced stream water quality 
Qual2E and Qual2E-uncas: Documentation and user manual. EPA, 1987. 
[5]. Steve C. Chapra. Sufrace water-quality modeling. Mc Graw - Hill, 1997. 
 1 
Chương 1 
Chất lượng nguồn nước & Đánh giá chất lượng 
nguồn nước 
1.1. Nguồn nuớc và phân loại nguồn nước 
1.1.1. Sự hình thành chất lượng và thành phần tính chất 
nguồn nước 
Các yếu tố và các quá trình hình thành thành phần hoá học 
của nước thiên nhiên bao gồm hai nhóm: các yếu tố tác động 
trực tiếp và các yếu tố điều khiển các quá trình hình thành chất 
lượng nước diễn ra trong dòng chảy 
Các yếu tố tác động trực tiếp 
Khoáng vật, thổ nhưỡng, sinh vật và con người. Các yếu 
tố này tác động làm cho nồng độ các chất trong nước tăng lên 
và giảm đi. 
Qúa trình khoáng vật hoá: diễn ra rất phức tạp, phụ thuộc 
vào đặc điểm của thành phần khoáng vật: nhan thạch hiếu nước, 
kỵ nước và ngậm nước..Các loại muối: NaCl, CaCO3, CaSO42-... 
Khoáng vật phong hoá: allluminoSilicat (nhôm silic) chiếm 
phần lớn trong lớn vỏ trái đất phong hoá chuyển vào nước. 
Khoáng vật sét: thành phần chính của nhan thạch. 
Thổ nhưỡng (đất trồng) : khác với thành phần khoáng vật, 
thổ nhưỡng ngoài các thành phần vô cơ (90-95%) trong đất trồng 
còn có các thành phần hữu cơ và hữu cơ khoáng vật. Thành phần 
hữu cơ có nguồn gốc: sản phẩm phân huỷ gốc động vật, thực vật 
và sản phẩm của các quá trình sinh hoá trong đất. 
Sự xâm nhập vào môi trường nước phụ thuộc vào các yếu 
tố khí tượng thuỷ văn, địa hình, lượng mưa và cường độ mưa. 
Sinh vật và con người 
Các sinh vật có vai trò rất đa dạng và rộng rãi. Thực hiện 
các chu trình sinh -địa-hoá: điều chỉnh cân bằng sinh thái, tạo 
 2 
năng suất sinh học sơ cấp (tảo, phù du...) và các chất hữu cơ ban 
đầu (vi khuẩn cố định đạm)... 
Các hoạt động phát triển gây ô nhiễm nguồn nước 
Các yếu tố điều khiển 
Các yếu tố điều khiển bao gồm : khí hậu, địa hình, chế độ 
thuỷ văn, sự phát triển của hệ thực vật thuỷ sinh. 
Khí hậu: ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng và nồng độ các 
chất, nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng hoá học, 
sinh học... 
Địa hình: ảnh hưởng gián tiếp đến các quá trình khoáng hoá, xói 
mòn và rửa trôi bề mặt. 
Chế độ thuỷ văn: thành phần của nước, nồng độ các chất hoá 
học trong nước phụ thuộc vào dòng chảy. Chiều 
dài dòng chảy, diện tích lưu vực. 
Qúa trình hình thành chất lượng nước 
Qúa trình khuếch tán: là quá trình dịch chuyển các chất hoà 
tan, phân tán trong nước do ảnh hưởng của gradient nồng độ. 
Tuân thủ theo định luật Fick 
Qúa trình chuyển khối do khuếch tán đối lưu. Vận chuyển 
(tải các chất trong dòng chảy, sự xáo trộn). 
Các quá trình vận chuyển các chất vào trong nguồn nước 
Thuỷ phân: phản ứng trao đổi giữa nước và các loại khoáng 
chất. 
Hoà tan:phá huỷ cấu trúc mạng tính thể của các loại muối 
và phân ly thành các dạng ion 
Các quá trình tách các vật chất khỏi nguồn nước 
Bao gồm các qúa trình lắng: do tỷ trọng, nồng độ vượt giới 
hạn bảo hoà, qúa trình hấp phụ, quá trình keo tụ, các quá trình 
phản ứng giữa các hợp chất và các quá trình sinh thái chất lượng 
nước. 
 3 
3. Thành phần và tính chất của nước thiên nhiên 
Các ion hoà tan 
Nuớc là một dung môi rất tốt để hoà tan hầu hết các loại 
khoáng chất vô cơ, các axit, bazơ và các muối vô cơ. Các ion 
chủ yếu trong nước là các ion của các loại muối khoáng, Cl-, 
SO42-, HCO3-, CO32- và các ion kim loại Na+, K+,Ca2+, 
Mg2+,Mn2+ ... chiếm khoảng 90-95% trong nước ngọt và trong 
các nguồn nước khoáng >99% trong tổng số các chất hoà tan. 
Hàm lượng các ion hoà tan phụ thuộc vào đặc điểm khí hậu, 
địa mạo và vị trí của thuỷ vực. 
Đặc điểm hình thành các ion hoà tan của các dòng chảy do 
các nhân tố chủ đạo quyết định: lượng nước mưa, bốc hơi và quá 
trình phong hóa. 
Các chất khí hoà tan 
Hầu hết tất cả các chất khí (trừ CH4) đều có khả năng hoà 
tan hoặc phản ứng với nước. Thành phần các chất khí phụ thuộc 
vào điều kiện tự nhiên của nguồn nước. 
Các quá trình hình thành chất khí trong nước tự nhiên: hoà 
tan từ khí quyển (O2, N2, CO2, các loại khí trơ...) sản phẩm từ 
các quá trình sinh hoá (H2S,CH4,N2,CO2...) và quá trình biến đổi 
trong khoáng chất có sẵn trong nước ngầm. 
Nồng độ các chất khí hoà tan tuân thủ theo định luật 
Herry 
Các chất rắn 
Phân loại theo tỷ trọng: lắng được d>10-5m và lơ lửng. 
Theo kích thước: lọc được d >10-6m và không lọc được, các 
hợp chất keo d = 10-6-10-9m và dạng hoà tan d <10-9m. 
Các chất hữu cơ 
Hàm lượng chất hữu cơ thấp ít gây nguy hiểm đến việc sử 
dụng nguồn nước, nguợc lại bị ô nhiễm. Các chất hữu cơ được 
chia thành các dạng dê phân huỷ sinh học và khó bị phân huỷ. 
 4 
Thành phần sinh học 
Thành phần và mật độ cơ thể sống phụ thuộc vào : thành 
phần hoá học của nguồn nước, chế độ thuỷ văn, địa hình nơi cư 
trú, khí hậu 
Các loại thuỷ sinh vật trong nước: vi khuẩn, nấm, siêu vi 
trùng, tảo, nguyên sinh động vật, động vật đa bào, động vật có 
xương, nhuyễn thể... 
Các hình thức sống trong nguồn nước rất đa dạng: dạng phù 
du (plankton, phytoplankton, macroplanton); cá, sinh vật sống 
bám, sinh vật đáy... 
Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân huỷ các 
chất hữu cơ, hỗ trợ quá trình tự làm sạch nguồn nước có ý nghĩa 
to lớn về mặt sinh thái. Các loại vi khuẩn chia thành hai loại : tự 
dưỡng (heterophic) và dị dưỡng (autotrophic). 
Phân loại nguồn nước 
• Theo mục đích sử dụng được chia thành các loai nguồn nước: 
cấp cho sinh hoạt, và các mục đích khác như giải trí, tiếp xúc 
với nguồn nước và nuôi trồng các loại thuỷ sản. 
• Theo độ mặn thường theo nồng độ muối trong nguồn nước 
được chia thành nước ngọt, nước lợ và nước mặn. 
• Theo vị trí nguồn nước chia thành các nguồn nước mặt (sông, 
suối, ao, hồ...) nước ngầm. 
1.2.Chất lượng nguồn nước và đánh giá chất lượng nguồn 
nước 
1.2.1. Chất lượng nguồn nước 
1.2.2. Đánh giá chất lượng nguồn nước 
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nước 
Các chỉ tiêu vật lý 
Nhiệt độ 
Màu sắc 
Mùi, vị 
Độ đục. 
 5 
Các chỉ tiêu hoá học 
Các chất lơ lửng, phân tán nhỏ... 
Các chất khí hoà tan 
Các ion hoà tan... 
Các chỉ tiêu sinh học 
 Vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. 
1.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. 
1.3.1. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư 
• Nguồn gốc 
• Đặc điểm nguồn thải, chế độ thải 
• Tính chất, thành phần 
1.3.2. Nước thải công nghiệp 
• Nguồn gốc 
• Đặc điểm nguồn thải, chế độ thải 
• Tính chất, thành phần 
1.3.3. Nước mưa chảy tràn 
1.3.4. Các hoạt động từ tàu thuyền 
Các nguồn khác: nước mưa, các vùng xử lý chất thải rắn... 
1.2. Mọ hỗnh chỏỳt lổồỹng nổồùc, ổùng duỷng trong cọng 
taùc quaớn lyù CLNN 
MHCLN là các phần mền tính toán các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nguồn nước. Các chỉ tiêu bao gồm: các chỉ 
tiêu vật lý, hoá học và thành phần sinh học của nguồn 
 6 
nước trên cơ sở giải các phương trình toán học mô tả mối 
quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nước cũng 
như các quá trình có liên quan đến nó. 
1.2.1. Lịch sử phát triển 
Mô hình chất lượng nước là một trong những công cụ quản lý 
chất lượng nguồn nước một cách tổng quát và toàn diện, mang 
lại hiệu quả kinh tế cao. Trong những năm gần đây được ứng 
dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực : dự báo ô nhiễm, đánh giá 
xu thế biến đổi chất lượng nước, khai thác sử dụng hợp lý nguồn 
nước và làm cơ sở khoa học cho việc bảo vệ tổng hợp nguồn 
nước. 
Trong gần một thế kỷ, từ mô hình đơn giản đầu tiên cho đến 
nay sự phát triển MHCLN có thể được tóm tắt theo các giai đoạn 
sau : 
Giai đoạn đầu thế kỷ 20 
Mô hình chất lượng nước đầu tiên được Streeter-Phelps 
thiết lập 1925, mô phỏng sự thay đổi các chất hữu cơ BOD & D 
(độ thiếu hụt oxy) ở vùng hạ lưu các nguồn thải điểm trên dòng 
chảy sông Ohio. Mô hình được thiết lập dựa trên cơ sở các giả 
thiết : dòng chảy ổn định, sự phân hủy các chất hữu cơ theo phản 
ứng bậc nhất và sự thiếu hụt oxy trong dòng chảy là do sự phân 
hủy các chất hữu cơ. 
 7 
Trong những năm của thập kỷ 30 -50, kết hợp các kết quả 
nghiên cứu lý thuyết về quá trình xáo trộn, khuếch tán rối vật 
chất trong dòng chảy của Taylor, Eder và các phương pháp tính 
toán sự lan truyền chất trên dòng chảy, Các tác giả cố gắng nâng 
cao độ tin cậy bằng việc xem xét đồng thời ảnh hưởng của quá 
trình khuếch tán rối đến quá trình lan truyền các chất ô nhiễm 
trong dòng chảy. Các nghiên cứu tập trung vào các mối quan hệ 
giữa sự thay đổi giá trị BOD&D trên các dòng chảy với các chế 
độ thủy lực khác nhau. 
Tuy nhiên, trong giai đoạn này do sự hạn chế của phương 
pháp tính, công cụ tính toán cũng như các điều kiện thực nghiệm 
trong dòng chảy nên các MHCLN chủ yếu tập trung giải quyết 
các vấn đề đặt ra trong các dòng chảy đơn giản kênh, sông với 
điều kiện ổn định, một chiều. Kết quả đạt được trong giai đoạn 
này là các công thức thực nghiệm xác định hằng số tốc độ hoà 
tan oxy, các số liệu thống kê về hằng số tốc độ phân huỷ các chất 
hữu cơ trong các dòng chảy có chế độ thuỷ lực khác nhau. 
Giai đoạn thập kỷ 60 
Trong giai đoạn này, cùng với công cụ tính toán mới (máy 
tính điện tử) các phương pháp tính toán được hoàn thiện, các 
phương pháp số giải bài toán thủy lực, bài toán lan truyền chất 
trong dòng chảy đã trở nên quen thuộc. Các MHCLN được phát 
 8 
triển tính toán với bài toán nhiều chiều hơn và xử lý các vấn đề 
mà trước đây khi giải quyết còn gặp rất nhiều khó khăn. Độ tin 
cậy của mô hình cũng được nâng cao hơn. 
Các vấn đề được quan tâm trong giai đoạn này là áp dụng vào 
tính toán trong thực tiễn các vấn đề như đề cập trên nhưng các 
mô hình giải quyết các bài toán nhiều chiều hơn và các vấn đề 
phức tạp hơn. Độ tin cậy của mô hình được nâng cao do bổ sung 
thêm các quá trình có ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ các 
chất hữu cơ trong dòng chảy : 
- Qúa trình lắng các chất lơ lửng, phân tán nhỏ trong quá trình 
lan truyền. 
- Qúa trình giải phóng các chất từ lớp bùn đáy do sự cọ sát của 
dòng chảy với lớp bùn đáy. 
- Quá trình quang hợp và hô hấp của hệ thực vật thuỷ sinh 
Các MHCLN được phát triển rất đa dạng. Nếu như trước đây 
các mô hình thuần túy đánh giá những tác động của nguồn thải 
điểm đến chất lượng nước sông, các mô hình đã đề cập đến sự 
lan truyền trong dòng chảy của các sông rộng, vùng cửa sông. 
Trong các ứng dụng vào thực tiễn, các nghiên cứu đã xác định 
các số liệu thực nghiệm về hằng số tốc độ hoà tan, hệ số chuyển 
hoá các chất trong dòng chảy. Với các lưu vực có chế độ thuỷ 
 9 
lực độ tin cậy của kết quả tính toán mô phỏng còn nhiều hạn chế 
. 
Giai đoạn thập kỷ 70 
Thập kỷ 70, với sự hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu 
thực nghiệm xác định sự phân tán vật chất trong dòng chảy các 
MHCLN phát triển đa dạng hơn. Đề cập đến vai trò của quá 
trình tự làm sạch của nguồn nước (khả năng chuyển hóa các chất 
bẩn của hệ động thực vật), các nghiên cứu tập trung thêm vào 
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phú dưỡng nguồn nước. Sự 
chuyển hóa các chất ô nhiễm trong chuổi thức ăn. Sự tích lũy các 
chất ô nhiễm trong các sinh vật tiêu thụ. Bước đầu, các nghiên 
cứu chỉ dừng lại ở các nghiên cứu sự phú dưỡng của các hồ chứa 
nước. Đối với dòng chảy vấn đề này cũng đã được đề cập đến, 
tuy nhiên khi triển khai ứng dụng còn rất nhiều khó khăn trong 
việc đánh giá và hiệu chỉnh mô hình. 
Giai đoạn thập kỷ 80 đến nay 
Cuối những năm 80 trở lại đây, Các MHCLN tập trung 
nghiên cứu mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái -chất lượng 
nước trong dòng chảy. Các mô hình được thiết lập dưới dạng 
đơn giản hơn nhưng độ tin cậy cao hơn. 
Thomann và Mueller (1987) mô hình hoá các ảnh hưởng 
của mối quan hệ giữa các loại phù du thực vật với các chất dinh 
 10 
dưỡng trong dòng chảy đến chất lượng nước sông. Các chất dinh 
dưỡng được đưa vào dòng chảy dưới dạng các nguồn thải điểm. 
Law và Chalup (1990) xây dựng MHCLN trên cơ sở sự 
phát triển của quá trình quang hợp và hô hấp của tảo. Điều này 
đã được Bowie bổ sung vào mô hình Qual 2E (1993). Di Toro và 
Fitzpatrick (1993) phát triển, bổ sung thêm mối quan hệ giữa các 
sinh vật lớn tiêu thụ (sinh vật tiêu thụ bậc I) sự chuyển hóa và 
tích lũy các chất dinh dưỡng. 
Hiện tại, hướng phát triển của MHCLN là nghiên cứu sự 
tích lũy các chất hữu cơ bền vững trong chuổi thức ăn, sự tích 
lũy các chất độc trong các cơ thể sống. Mô phỏng phân bố nồng 
độ các chất ô nhiễm trên các dòng chảy phức tạp như sự lan 
truyền các chất ô nhiễm từ các nguồn thải điểm, các nguồn thải 
phân tán, các nguồn thải phát sinh thêm trong quá trình chuyển 
hóa các chất ô nhiễm. 
Các áp dụng thực tiễn, được triển khai rộng ở các dòng 
chảy có chế độ phức tạp như các dòng chảy sông rộng, cửa sông, 
các vũng, vịnh và các vùng biển ven bờ. 
1.2.2. Phân loại MHCLN và phạm vi ứng dụng 
MHCLN là các phần mền tính toán các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nguồn nước như : các chỉ tiêu vật lý, hoá học và 
thành phần sinh học của nguồn nước trên cơ sở giải các phương 
 11 
trình toán học mô tả mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh 
chất lượng nước cũng như các quá trình có liên quan đến nó. 
Tùy thuộc đối tượng nghiên cứu, cách tiếp cận, các giả thiết khi 
thiết lập, các thông số và mối quan hệ giữa các quá trình khi thiết 
lập phương trình và các phương pháp số được áp dụng để tính 
toán nên mỗi mô hình có những thế mạnh và hạn chế khác nhau. 
Trên cơ sở mối quan hệ giữa các quá trình, các yếu tố hình 
thành và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, các MHCLN 
được chia thành hai loại : mô hình tính toán sự lan truyền, 
phân bố các chất ô nhiễm trong dòng chảy và mô hình mô 
phỏng sự hình thành chất lượng nước và xu thế biến đổi chất 
lượng nguồn nước. 
Mô hình tính toán sự lan truyền, phân bố các chất ô 
nhiễm trong dòng chảy 
Mô phỏng sự biến đổi các chỉ tiêu chất lượng nước theo 
thời gian trong không gian của dòng chảy. Việc thiết lập mô hình 
dựa trên cơ sở giải phương trình tải và tải-phân tán các chất ô 
nhiễm trong dòng chảy. Các yếu tố đặc trưng về dòng chảy được 
xác định từ các mô hình thủy lực, các số liệu thống kê hoặc đo 
thực nghiệm như các mô hình QualI, II; Stream I, II... Loại mô 
hình này có ưu điểm và hạn chế sau : 
 12 
- Cho kết quả nhanh về sự lan truyền, phân bố các chất từ 
các nguồn thải đến chất lượng nước. Trên cơ sở đó cho 
phép chúng ta đánh giá tác động ban đầu cũng như những 
ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng nguồn nước. 
- Độ tin cậy cao, dễ sử dụng do đòi hỏi ít các số liệu đầu 
vào. 
- Áp dụng rộng rãi trong việc đánh giá tác động của các 
hoạt động phát triển, dự báo xu thế biến đổi chất lượng 
nguồn nước. 
Nhược điểm là : chưa xem xét đến các yếu tố hình thành 
chất lượng nguồn nước, việc tính toán mô phỏng trong các 
khoảng thời gian ngắn và đặc biệt đánh giá ảnh hưởng của 
các nguồn thải phân tán, các sự cố môi trường đến chất 
lượng nguồn nước còn gặp nhiều khó khăn. 
Mô hình mô phỏng sự hình thành chất lượng nguồn nước 
Mô phỏng sự hình thành các nguồn gây ô nhiễm (các nguồn 
thải và tải lượng các chất thải) và sự thay đổi chất lượng nước 
theo thời gian và không gian. Thiết lập trên cơ sở ghép nối các 
mô hình thủy lực với mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong 
dòng chảy như WSHMM, MIKE SYSTEM... So với loại mô 
hình trên có các ưu điểm và hạn chế sau : 
 13 
- Mô tả một cách tổng quát và toàn diện hơn về chất lượng 
nguồn nước cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu 
chất lượng nước. 
- Xem xét, đánh giá được mức độ tác động của các chất ô 
nhiễm từ các nguồn không điểm đến chất lượng nguồn 
nước. Các chất ô nhiễm cơ nguồn gốc từ các hoạt động 
nông nghiệp, từ các khu vực đô thị và tập trung dân cư 
được đưa vào dòng chảy theo nước mưa chảy tràn. 
- Đòi hỏi một lượng rất lớn và đồng bộ các thông tin ban 
đầu như : các số liệu địa hình lưu vực, các số liệu về thủy 
văn, dòng chảy...và khối lượng tính toán rất lớn và phức 
tạp. 
- Đánh giá, hiệu chỉnh mô hình cũng như chuẩn hoá các hệ 
số ...gặp nhiều khó khăn trong thực tế và đòi hỏi một 
khoảng thời gian dài do việc dự báo các thông tin ban đầu 
có độ tin cậy thấp. 
Tuỳ thuộc đối tượng cụ thể, mục đích nghiên cứu đánh giá 
mà các loại mô hình kể trên được thiết lập, tính toán mô tả các 
quá trình trong không gian 1 hoặc 2,3 chiều. 
 1 
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
2.1. Các phương trình cơ bản 
 Mô tả sự xáo trộn và lan truyền các chất ô nhiễm trong dòng chảy dựa trên cơ sở lý 
thuyết của quá trình khuếch tán rối. Lý thuyết này đã được thừa nhận rộng rãi trên thế 
giới. Phương trình vi phân cơ bản mô tả quá trình lan truyền và khuếch tán rối vật chất 
trong dòng chảy dựa trên các giả thiết cơ bản sau : 
- Chất lỏng không nén. 
-Trị số Reynold đủ lớn để không xét đến hiệu ứng của quá trình khuếch tán phân 
tử. 
-Số lượng các chất giải phóng trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị thể tích là 
rất nhỏ và bỏ qua ảnh hưởng của chúng đến cấu trúc của dòng chảy. 
Trên cơ sở định luật bảo toàn khối lượng, phương trình vi phân mô tả quá trình xáo 
trộn, lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong chất lỏng lý tưởng-phương trình tải 
-khuếch tán như sau : 
 ( ) 0=+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂−∂
∂+∂
∂+∂
∂+∂
∂+∂
∂ SF
z
CD
zy
CD
yx
CD
xz
Cu
y
Cu
x
Cu
t
C
zyxzyx (2.1) 
Trong đó : 
Dx, Dy, Dz - Hệ số khuếch tán phân tử, m2/s. 
ux, uy, uz - Vận tốc dòng chảy theo các phương x,y,z, m/s. 
F(S) - Số hạng đặc trưng cho quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm bởi 
các quá trình vật lý, hoá học và sinh học diễn ra trong dòng chảy. 
Phương trình (2.1) là phương trình lý thuyết nửa kinh nghiệm mô tả quá trình tải 
và khuếch tán đối lưu vật chất trong dòng chảy. Khi áp dụng phương trình vi phân (2.1) 
giải bài toán xác định sự xáo trộn vật chất trong dòng chảy rối trong đường ống, Taylor 
(1954) từ các nghiên cứu thực nghiệm kiến nghị sử dụng hệ số khuếch tán tích phân để có 
thể xem xét ảnh hưởng của trường vận tốc trên tiết diện của mặt cắt ướt đến quá trình 
khuếch tán rối vật chất. 
 2 
Từ các nghiên cứu trên, phương trình vi phân (2.1) mô tả sự khuếch tán rối vật chất 
trong dòng chảy được viết lại là : 
( )SF
z
C
zy
C
yx
C
xx
Cu
x
Cu
x
Cu
t
C
zyxzyx +++=+++ )()()( ∂
∂ε∂
∂
∂
∂ε∂
∂
∂
∂ε∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (2.2) 
Trong đó : 
εx; εy; εZ - Hệ số khuếch tán rối tích phân tại điểm đang xét, hệ số xáo 
trộn rối theo các phương x,y,z. 
Từ các phương trình (2.1), (2.2) cho thấy sự lan truyền các chất trong dòng chảy 
rối trong mọi trường hợp phụ thuộc vào vận tốc dòng chảy tại điểm đang xét. 
Trong dòng chảy tự nhiên, trên kênh, sông... sự xáo trộn, khuếch tán của các chất 
tại một điểm luôn luôn chịu ảnh hưởng của trường vận tốc theo phương ngang và phương 
thẳng đứng, để làm rỏ sự khác biệt này so với dòng chảy trong ống thường sử dụng hệ số 
phân tán rối. Phương trình 2.2 được viết lại là : 
( )SF
z
CE
y
CE
x
CE
x
Cu
x
Cu
x
Cu
t
C
zyxzyx +++=+++ 2
2
2
2
2
2
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (2.3) 
Trong đó : 
Ex Ey Ez - Hệ số (phân tán rối) khuếch tán rối vật chất theo phương x,y,z tại 
mặt cắt. 
Như vậy, quá trình phân tán rối vật chất trong dòng chảy là tổ hợp của quá trình 
khuếch tán rối vật chất trong trường vận tốc dòng chảy có hướng và vận tốc khác nhau. 
2.2.Hệ số khuếch tán rối 
Như đã phân tích ở trên, sự khuếch tán vật chất trong dòng chảy là quá trình 
khuếch tán phân tử qua màng và khuếch tán đối lưu. Hệ số khuếch tán rối chịu ảnh 
hưởng của sự xáo trộn giữa các lớp dòng chảy rối có vận tốc khác nhau qua mặt cắt ngang 
/2,10,11/. Các phương xáo trộn của nước thải với nước sông tại một điểm trên mặt cắt 
ngang dòng chảy được thể hiện ở H.2 
 3 
Trong thực tế, các hệ số khuếch tán rối thường được xác định giá trị trung bình với 
tiết diện mặt cắt ướt của dòng chảy, không phụ thuộc vào tọa độ điểm tính toán và độ lớn 
của nó phụ thuộc vào các yếu tố thủy lực của dòng chảy tại mặt cắt. 
• Hệ số khuếch tán rối theo phương thẳng đứng εz 
Hệ số khuếch tán rối theo chiều thẳng đứng tại một điểm trên mặt cắt ngang được 
xác định theo công thức : 
ε z kd u zd
z
d
= ⎛⎝⎜
⎞
⎠⎟ −
⎛
⎝⎜
⎞
⎠⎟
∗ 1 (2.4) 
Với : 
u g d S∗ = : vận tốc trượt (vận tốc động lực) của dòng chảy tại mặt cắt. 
z : tọa độ điểm tính toán, m. 
k : hệ số rối Von Karman (k ≈ 0,40 ). 
d : chiều sâu trung bình của dòng chảy tại mặt cắt. 
S : độ dốc đáy của dòng chảy, m/m. 
g : gia tốc trọng trường, m/s2. 
Gọi Zε là hệ số khuếch tán rối trung bình cho mặt cắt. 
∫= d zz dzd 0
1 εε (2.4) 
Jobson và Sayer (1970) ; Csanady (1976) bằng các nghiên cứu thực nghiệm xác 
định hệ số khuếch tán rối và đề xuất công thức kinh nghiệm về hệ số khuếch tán rối εz tại 
một mặt cắt ngang của dòng chảy. 
ε z du= ∗0 067, (2.5) 
• Hệ số xáo trộn theo phương ngang εy 
Fischer (1967,1969) bằng thực nghiệm xác định hệ số khuếch tán rối và đưa ra 
công thức tính hệ số khuếch tán rối εy tại một điểm trên mặt cắt ngang của dòng chảy. 
ε y d u= ∗0 1 5, (2.6) 
Hình.2 Các phương xáo trộn của dòng chảy. 
 4 
Lau và Krishnapan (1977) bằng các thực nghiệm trong các dòng chảy tự nhiên trên 
kênh, sông có các chế độ chảy khác nhau, kiến nghị mức độ sai số của hệ số εy . 
Dòng chảy trong kênh thẳng hình thang : ε y du= ±∗0 15 50%. (2.7) 
Sông có chế độ chảy êm : ε y d u= ±∗0 6 5 0 %, (2.8) 
Sông hình dạng cong, khúc khủy : ∗= uR
du
c
y 2
32
25ε (2.9) 
Trong đó : 
 u :vận tốc trung bình tại mặt cắt ngang dòng chảy, L.T-1 
 Rc :bán kính thủy lực, L 
d : chiều sâu trung bình, L. 
Từ công thức (2.5) và (2.6) dễ dàng nhận thấy ε εy z≈ 10 như vậy quá trình khuếch 
tán rối theo phương ngang của dòng chảy lớn hơn rất nhiều so với quá trình khuếch tán 
rối theo phương thẳng đứng. 
• Hệ số khuếch tán rối εx 
Tương tự như việc xác định εz và εy , Elder (1959) bằng thực nghiệm đã xác định 
hệ số khuếch tán rối tại một điểm trên mặt cắt ngang theo chiều dòng chảyεx . 
∗= dux 93,5ε (2.10) 
So sánh εx; εy và εz cho thấy : εx >> εy >> εz như vậy quá trình xáo trộn và pha 
loảng các chất ô nhiễm diễn ra chủ yếu theo theo chiều của dòng chảy. Hay nói một cách 
khác sự xáo trộn, khuếch tán rối chất ô nhiễm tại một điểm nào đó tại mặt một điểm nào 
đó trên cắt ngang dòng chảy chịu ảnh hưởng chủ yếu vào trường vận tốc của dòng chảy 
tại mặt cắt ngang đó. 
• Hệ số phân tán dọc dòng chảy Ex 
Khi xem xét ảnh hưởng của trường vận tốc tại mặt cắt ngang lên sự khuếch tán dọc 
theo chiều dòng chảy Fischer (1967) kiến nghị thay thế hệ số khuếch tán rối εx bằng hệ số 
phân tán dọc dòng chảy E . Hệ số này được xác định bằng cách chia nhỏ mặt cắt dòng 
chảy ra thành nhiều đơn vị nhỏ để có thể xét được ảnh hưởng của trường vận tốc tại mặt 
cắt lên sự xáo trộn và phân tán vật chất. 
 ( ) ∫∫ ∫ ′−−=
yw
y
y
ix ddydydyud
uu
A
E
00 0
11
ε (2.11) 
Với : 
w : chiều rộng của dòng chảy tại mặt cắt đang xét, L 
ui : vận tốc trung bình qua đơn vị mặt cắt i ,L.T-1 
u : vận tốc trung bình trên toàn bộ mặt cắt, L.T-1 
d : chiều sâu của mặt cắt đơn vị thứ i , L 
 5 
ε y du= ∗0 6, hệ số khuếch tán rối theo phương ngang giữa tiết diện đơn vị 
mặt cắt thứ i và i-1. 
Tích phân (2.11) ta được hệ số phân tán theo chiều dòng chảy tại mặt cắt ngang 
của dòng chảy. 
Từ các số liệu thực nghiệm Fisher đề xuất công thức kinh nghiệm tính hệ số phân 
tán dọc Ex tại mặt cắt ngang dòng chảy. 
 ∗= du
uWE x
2
2011.0 (2.12) 
2.2. Sự chuyển hoá các chất trong dòng chảy 
Gỉa thiết rằng, các chất xâm nhập vào dòng chảy kênh, sông qua nước thải và các 
nguồn thải có kích thước đủ nhỏ (so với dòng chảy sông) để có thể coi như là các nguồn 
điểm. Do trong nước thải có nồng độ các chất cao hơn trong nguồn nước nên sẽ xuất hiện 
xu thế cân bằng nồng độ bằng cách vận chuyển các chất từ nước thải sang nước sông. 
Qúa trình vận chuyển chất được xảy ra bằng hai cách : 
-Quá trình vận chuyển chất do dòng chảy (advection) 
-Quá trình khuếch tán các chất do dòng chảy rối (turbulent disfusion). 
Ngoài ra, tuỳ thuộc chế độ thuỷ lực của dòng chảy, tính chất thành phần các chất 
bẩn mà nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng chảy còn phụ thuộc các quá trình : các quá 
trình vật lý (hấp thụ, hấp phụ, lắng, bay hơi..), hoá học (sự phân huỷ, tương tác hoá học...) 
và sinh học (tích tụ sinh học, phân huỷ, chuyển hoá...) 
Sự chuyển hóa các chất hữu cơ trong dòng chảy là tổng hợp các quá trình thuỷ 
động học, thuỷ hoá, sinh học ...diễn ra trong nguồn nước. Dưới góc độ sinh thái, đây là 
khả năng đảm bảo sự tự ổn định của hệ sinh thái khi có tác động từ bên ngoài. Qúa trình 
chuyển hóa -phân huỷ các chất hữu cơ nhờ các loại vi sinh vật... 
Sự chuyển hóa các chất hữu cơ trong dòng chảy có liên quan đến tất cả các quá 
trình sinh thái trong hệ sinh thái dòng chảy sông. Các qúa trình sinh thái, mối quan hệ 
giữa các quá trình diễn ra trong dòng chảy khi tiếp nhận các chất thải từ các nguồn bên 
ngoài được mô tả hình 2.2 
 6 
Từ sơ đồ ở hình 2.1 cho thấy sự thay đổi nồng độ các chất hữu cơ dễ phân hủy 
trong dòng chảy có liên quan đến các quá trình : vật lý, hóa học và sinh học diễn ra trong 
dòng chảy. Các quá trình phân hủy sinh học, chuyển hóa đều có liên quan đến các quá 
trình sinh thái diễn ra trong dòng chảy : sự phát triển của thực vật nước, và các quá trình 
có liên quan khác ... 
2.2.1.Các quá trình sinh thái - chất lượng nước trong dòng chảy 
2.2.1.Tảo 
Sự phát triển của tảo trong dòng chảy sông 
Sự phát triển của tảo trong sông chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng, thủy 
văn, thành phần hóa học và các quá trình sinh học diễn ra trong dòng chảy. 
Cấu trúc chu trình phát triển của tảo như sau : sản xuất bậc I chuyển hóa các chất 
dinh dưỡng dạng vô cơ thành sinh khối của tảo; sản xuất bậc II của các loài động vật bậc 
II nổi đi kèm với việc tiêu thụ tảo. Chết và bài tiết sẽ giải phóng các chất hữu cơ dạng 
Thực vật 
Oxy hoà tan Bùn đáy 
BOD 
Chất thải từ bên ngoài 
Chu 
trình 
Nitơ 
Tảo 
Quang hợp 
Hô hấp 
Quang hợp 
Hô hấp 
Chết và phân huỷ 
Làm thoáng Vẩn nổi Lắng 
Chết và phân huỷ 
Sinh trưởng 
Hình 2.1. Sơ đồ các quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong dòng chảy 
 7 
chất vẩn và dạng hòa tan. Các con đường tái tạo sẽ chuyển các chất hữu cơ thành các 
dạng vô cơ là các chất cần thiết cho sản xuất bậc I. 
Sự phát triển của tảo trong nước được biểu thị bằng công thức sau : 
( ) ( )0 A tpp tC C eμ −= (2.13) 
Trong đó : 
( )pC t -Sinh khối của tảo ở thời gian t (mg/l). 
( )0pC -Sinh khối của tảo ở thời điểm to(mg/l). 
 Aμ -Hệ số tốc độ phát triển của tảo (ngày-1). 
 t -Thời gian (ngày) 
Động học của quá trình phát triển của tảo 
 Động học của quá trình phát triển của tảo liên quan đến sự chuyển hóa các chất hữu cơ 
trong dòng chảy sông. Phương trình tổng quát 
 ( ) 1dA A A
dt d
σμ ζ= − − (2.14) 
 Trong đó : 
 t -Thời gian (ngày) 
 μ -Hệ số sinh trưởng của tảo (ngày-1) 
ζ -Hệ số hô hấp của tảo phụ thuộc vào nhiệt độ, hô hấp nội sinh và hô 
hấp do quá trình trao đổi chất (ngày-1). 
 1σ -Hệ số lắng, phụ thuộc nhiệt độ (ngày-1) 
 d -Chiều sâu cột nước (m) 
 Mối quan hệ giữa sự phát triển tảo và nồng độ các chất dinh dưỡng 
 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo trong dòng chảy sông bao 
gồm : nhiệt độ, ánh sáng, các chất dinh dưỡng, sự mất đi, sự lắng của tảo, sự kìm hãm ức 
chế quá trình quang hợp và hình thái dòng chảy cũng như vận tốc dòng chảy. 
 ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng nitơ, phốt pho và cường độ chiếu sáng đối với 
sự phát triển của tảo được biểu thị dưới dạng sau : 
 ( ) ( ) ( )max f N F P f Lμ μ= 
 -Hàm của các chất dinh dưỡng được biểu thị qua biểu thức của Michaelis-Menton: 
 8 
 ( )
N
Nf N
K N
= + 
 ( )
P
Pf P
K P
= + 
 Trong đó : 
 N -Nồng độ của nitơ vô cơ trong nước, NO3- 
 P - Nồng độ của PO43- trong nước, mg/l 
 kN,kP - Hằng số Michaelis của Nitơ, Phốt pho 
 maxμ -Tốc độ sinh trưởng lớn nhất của tảo 
 -Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự sinh trưởng của tảo có thể xác định bằng các biểu 
thức theo các hàm Monod, Smith và Steel. 
 Theo hàm Monod : ( ) ZZ
I Z
If L
K I
= + 
 Trong đó : 
 Iz - Cường độ ánh sáng ở độ sâu z (μE/m2s) 
 KI - Cường độ chiếu sáng cho sự sinh trưởng của tảo đạt 50% tốc độ lớn 
nhất. 
 Theo hàm Smith 
2 2
( ) ZZ
I Z
If L
K I
= + 
 Trong đó : 
 KI -Cường độ chiếu sáng cho sự sinh trưởng của tảo đạt 70% tốc độ lớn 
nhất. 
 Theo hàm Steel 
(1 )
( )
Z
s
I
IZ
Z
s
If L e
I
−= 
 Trong đó : 
 Iz -Cường độ ánh sáng cho sự sinh trưởng của tảo là cực đại (μ=μmax) 
 Trong tất cả các trường hợp trên, cường độ chiếu sáng theo độ sâu đều tuân theo 
định luật Beer Lambert với : 
 ZZ SI I e λ−= 
 9 
 Trong đó : 
 IS -Cường độ ánh sáng ở trên bề mặt. 
 Z -Chiều sâu cột nước. 
 Ảnh hưởng của nhiệt độ 
 Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của tốc độ phát triển của tảo được xem xét bằng phương 
trình của O’Neill 
1 max
max opt
T TX
T Tmax
T
max opt
T Tf Xe
T T
⎛ ⎞−⎜ − ⎟⎜ ⎟−⎝ ⎠−= − 
 Với 
( ) 20.52 11 1
400
w w
X
⎡ ⎤+ +⎢ ⎥⎣ ⎦= 
 ( )10 10ln ; 1.85max optw Q T T Q= − = 
 Tmax và Topt là nhiệt độ gây chết và nhiệt độ phát triển tối ưu của tảo. Với tảo lục, 
các giá trị lần lượt là 45oC và 27oC. 
2.2.1.2.Chu trình nitơ trong nguồn nước và qúa trình nitrat hóa 
Chu trình tuần hoàn nitơ 
Nitơ cùng với phốt pho và các bon là các thành phần dinh dưỡng chủ yếu ảnh 
hưởng đến sự sản xuất trong thủy vực nước. Tồn tại trong nước dưới một số dạng như 
Nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơrit, nitrat...Chu trình nitơ trong nước được mô tả trong hình 
2.2. 
Qúa trình nitrat hóa 
Qúa trình amôn hóa các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, như urê CO(NH2)2, nhóm 
amin...do từ các nguồn thải đưa vào dòng chảy được thực hiện bởi các vi sinh vật gây thối 
rửa như các loài Pseudomonas Flucrecens, P.aerugisa, Protens-Vulgarie...theo các phản 
ứng thủy phân sau. 
( )2 2NH CO H O+ ( )2 2NH CO H O+ 
( )2 2NH CO H O+ ( )2 2NH CO H O+ 
 10 
Sau đó trong nước xảy ra quá trình nitrat hóa, chuyển hóa amomonia thành nitrat. 
Đây là quá trình hai giai đoạn được thực hiện bởi các vi sinh vật tự dưỡng như 
Nitrosomonas, nitrobacter ở đó chúng sử dụng các bon vô cơ (CO2) là nguồn cácbon. 
Các phản ứng đặc trưng cho quá trình này được biểu thị bằng các phương trình sau 
NH4+ + O2 2 2NO H H O− ++ + 
2 2NO O
− + 3NO− 
Qúa trình oxy hóa nitrit thành nitrat thường diễn ra rất nhanh hơn nhiều so với quá 
trình nitrat hóa. Phản ứng của quá trình có thể được viết lại là. 
4 2NH O
+ + 3 2NO H O H− ++ + 
Sự chuyển hóa NH4+ thành NO3- đi kèm với việc tiêu thụ một lượng lớn oxy hòa 
tan, vì vậy quá trình này có ảnh hưởng đến cân bằng oxy trong dòng chảy. 
Trong dòng chảy sông ngoài ra còn một quá trình quan trọng nữa là quá trình 
tương tác trao đổi giữa nitơ trong dòng chảy và nitơ ở trong các lớp bùn đáy. quá trình 
này được thể hiện ở hình trên. 
Nitơ hữu cơ NH4-N NO2-N N03-N 
Thủy phân 
Nitro- 
somonas 
Nitro- 
bacter 
Nguồn thải 
Nitơ hữu cơ 
Nguồn thải 
NH4+ 
oxy N2 oxy Nguồn thải 
NO3- 
Nitơ thực vật 
Nitơ động vật
Chết 
Khử Nitrat
Hình2.3.Chu trình nitơ trong nguồn nước sông
 11 
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 
Qúa trình nitrat hóa trong sông phụ thuộc vào các yếu tố môi trường. Các yếu tố 
ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình này là nồng độ các chất nền NH4-N, NO2-N, oxy hòa tan 
cũng như các điều kiện nhiệt độ, pH cho sự phát triển của các loại vi sinh vật tham gia 
quá trình này. 
 Mối quan hệ của các yếu tố đến quá trình nitrat hoá được biểu thị bằng công thức 
của Michaelis-Mentons 
( )
4 2
4 2
2
4 2
, , ...maxN N
NH NO
NH NO f T O BOD
k NH k NO
μ μ= + + 
Trong đó : 
 Nμ -Hệ số tốc độ phát triển của vi sinh vật nitrat 
 maxNμ -Hệ số tốc độ phát triển lớn nhất của vi sinh vật nitrat 
 4 2,NH NO -Nồng độ của NH4 và NO2 
4 2
,NH NOk k -Hằng số Michaelis của NH4 và NO2 
( )2, , ...f T O BOD -Hàm xét đến sự phụ thuộc của quá trình nitrat hóa vào nhiệt độ, 
oxy hòa tan, nồng độ các chất hữu cơ theo BOD và vận tốc dòng chảy. 
Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình nitrat hóa trong dòng chảy là pH, 
nhiệt độ, oxy hòa tan, các chất độc cũng như hình thái của thủy vực nước, chuyển động 
rối và ánh sáng. 
ảnh hưởng của pH 
Hiệu suất tối ưu của các vi sinh vật tham gia quá trình nitrat hóa đạt được khi giá 
trị pH nằm trong khoảng từ 7.5 đến 8.5 
 Trong các nguồn nước sông nghiên cứu, giá trị pH thường nằm trong khoảng giá 
trị kiềm yếu. Khi quá trình quang hợp diễn ra mạnh sẽ làm tăng giá trị pH, trong khoảng 
thời gian rất ngắn giá trị pH có thể đạt được các giá trị trên 9. Theo Hubber (1984) thì 
hiệu suất của quá trình nitrat hóa sẽ bị giảm xuống rõ rệt khi giá trị pH cao xuất hiện trong 
một đoạn ngắn. 
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với quá trình nitrat hóa 
 12 
Tốc độ phát triển của các vi sinh vật nitrat chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. 
Nhiệt độ tối ưu là 20-30oC.ở nhiệt độ nhỏ hơn 5oC hoặc nhiệt độ lớn hơn 45oC quá trình 
xảy ra rất yếu. 
 Hàm lượng oxy hòa tan thấp ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình có thể biểu thị 
bằng quan hệ Warwick. 
ảnh hưởng của lượng oxy hòa tan đến quá trình nitrat hóa 
Hàm lượng oxy thấp ảnh hưởng đến tốc độ của quá trình nitrat hóa. Sự phụ thuộc 
của tốc độ của quá trình nittrat hóa vào hàm lượng oxy hòa tan được biểu thị bằng phương 
trình phản ứng động học enzzym của Michaelis-Mentens 
 maxDO DO
DO
DO
k DO
φ φ= + 
Trong đó : 
DOφ -Hệ số ảnh hưởng của oxy đến quá trình nitrat, mg/l/ngày. 
 maxDOφ -Hệ số ảnh hưởng lớn nhất của oxy đến quá trình nitrat hóa, 
(mg/l/ngày) 
 DOk -Hằng số Michaelis của oxy, DOk =2mg/l (EPA, 1975) 
 Trong trường hợp nồng độ oxy hòa tan quá nhỏ có thể lấy 0DOφ = 
ảnh hưởng của nồng độ chất hữu cơ BOD đối với quá trình nitrat hóa 
Sự phụ thuộc của quá trình nitrat hóa vào giá trị BOD được biểu thị bằng phương 
trình Curtis,1994 
5 5
1.2 0.035BOD BODφ = − 
Ảnh hưởng của các chất ức chế, các chất hữu cơ dễ phân hủy và ánh sáng 
Các chất kìm hãm như fomat, glucose làm tăng tốc độ phát triển của nitrosomonas 
(Bock, 1980) còn các chất pyruvat, acetat làm tăng tốc độ phát triển của nitrobacter. 
Formiat, acetat, glucose, pepton có tác dụng kìm hãm quá trình oxy hóa các hợp chất 
amôn. 
 Ảnh hưởng của hình thái dòng chảy và vận tốc dòng chảy 
 13 
Qúa trình nitrat hóa xảy ra theo hai cách do các vi sinh vật lơ lửng cuốn theo dòng 
chảy và các vi sinh vật dính bám. Hiệu suất của quá trình phụ tuộc chủ yếu vào các loại vi 
sinh vật nitrat hóa có dạng thực vật hoặc khả năng gắn kết vào các hạt lơ lửng, các giá thể 
có sẵn trong dòng chảy. 
Động học của chu trình nitơ trong dòng chảy 
Quá trình thủy phân 
1 3 4
org
org org
dN
A N N
dt
α ζ β σ= − − (2.16) 
Trong đó : 
orgN -Nồng độ các hợp chất hữu cơ chứa Nitơ, mg-N/l. 
 1α -Hệ số tỷ lệ nitơ trong sinh khối tảo, mg-N/mg-A. 
 ξ -Hệ số hô hấp của tảo, ngày-1 
 4σ -Hệ số lắng của các hợp chất hữu cơ, ngày-1 
 3β -Hệ số thủy phân của các hợp chất hữu cơ, ngày-1 
 A -Nồng độ sinh khối tảo, mg-A/l 
Qúa trình ammôn hóa 
34
3 1 4 1org
dNH N NH F A
dt d
σβ β α μ
+
+= − − − (2.17) 
Trong đó : 
4NH
+ -Nồng độ các hợp chất nitơ dạng ammôn, mg-N/l. 
 1β -Hằng số tốc độ của quá trình oxy hóa 4NH + sang 2NO− 
 3σ -Nguồn 4NH + trong lớp bùn đáy 
 F -Hệ số tỷ lệ 4NH + tiêu thụ do tảo 
 μ -Hệ số tốc độ sinh trưởng của tảo, ngày-1 
Qúa trình Nitrit hóa 
 14 
2
1 4 2 2
dNO NH NO
dt
β β
−
+ −= − (2.18 ) 
Trong đó : 
4NH
+ - Nồng độ các hợp chất nitơ dạng ammôn, mg-N/l 
2NO
− - Nồng độ các hợp chất nitơ dạng nitrit, mg-N/l 
 1β -Hằng số tốc độ của quá trình oxy hóa 4NH + sang 2NO− , ngày-1 
 2β - Hằng số tốc độ của quá trình oxy hóa 2NO− sang 3NO− , ngày-1 
 Qúa trình Nitrat hóa 
 3 2 2 1(1 )
dNO NO F A
dt
β α μ
−
−= − − (2.19) 
 Trong đó : 
 (1 )F− -Hệ số tỷ lệ 3NO− tiêu thụ do tảo 
2.2.1.3. Sự phân hủy các chất hữu cơ 
Quá trình phân huỷ sinh hoá các chất hữu cơ 
Tốc độ phân hủy sinh hóa các chất hữu cơ trong dòng chảy phụ thuộc vào tốc độ 
phát triển các vi sinh vật, sự phát triển của các vi sinh vật tỷ lệ với tốc độ phát triển lớn 
nhất maxBμ và phụ thuộc vào nồng độ chất nền. Qúa trình này được biểu thị bằng phương 
trình động học Monod. 
max
B B
s
S
k S
μ μ= + (2.20) 
.maxB B
s
dS S BB
dt Y Y K S
μ μ− = = + 
B
dB B
dt
μ= 
Trong đó : S -Nồng độ chất nền 
 Bμ -Hệ số tốc độ phát triển của vi khuẩn 
 Y -Sản lượng vi khuẩn 
 B -Nồng độ sinh khối vi khuẩn 
 ks -Hằng số Michaelis 
 15 
Đối với nhiều chất nền, ks có giá trị cỡ 10-1 μg/ml. Nếu giá trị này lớn hơn đáng kể so 
với S , sự biến mất của chất nền là quá trình bậc một theo cả B và S. 
Động học của quá trình phân hủy chất hữu cơ 
Giả thiết tốc độ phân hủy các chất hữu cơ tuân theo quy luật của phản ứng bậc 
một. Qúa trình phân hủy các chất hữu cơ trong dòng chảy được mô tả bằng phương trình. 
d
dL k L
dt
− = (2.21) 
Trong đó : 
kd - Hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ, ngày-1 
L -Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD, mg/l 
Hằng số này thay đổi theo thành phần các chất hữu cơ. Hằng số có giá trị càng lớn, 
tốc độ phân hủy càng nhanh. 
Sự phụ thuộc vào nhiệt độ T của hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ được 
xác định bằng công thức Van't Hoft - Arrhenius : 
( )k kd d T= −20 20θ (2.22) 
Trong đó : 
kd -Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy -phản ứng phân hủy các chất hữu cơ (T-1) 
kd,20 -Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy ở nhiệt độ 20oC. 
θ -Hệ số thực nghiệm ( )048,1≈θ 
Ảnh hưởng của dòng chảy đến sự thay đổi nồng độ các chất hữu cơ 
Trong dòng chảy tự nhiên, sự thay đổi nồng độ các chất hữu cơ phụ thuộc vào chế 
độ thủy lực của dòng chảy (vận tốc dòng chảy, chế độ xáo trộn khối nước thải với nước 
sông) đã có ảnh hưởng của yếu tố dòng chảy đến sự thay đổi nồng độ các chất hữu cơ 
trong dòng chảy. Do các quá trình như : thay đổi nồng độ do sự keo tụ, lắng các chất hữu 
cơ dạng phân tán nhỏ. 
 Sơ đồ khối mô hình sự thay đổi nồng độ các chất hữu cơ theo BOD trong dòng 
chảy 
BOD Phân hủy 
hiếu khí 
Lắng 
Các nguồn thải 
điểm, phân tán 
 16 
Động học của quá trình 
( )1 3dL k k Ldt = − + (2.23 ) 
Trong đó : 
L -Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD (mg/l) 
1k ,kd -Hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ (ngày
-1) 
3k , ks -Hệ số tốc độ giảm các chất hữu cơ do quá trình lắng (ngày
-1). 
Hệ số tốc độ chuyển hoá các chất hữu cơ trong dòng chảy(kr=kd+ks=k1+k3) 
2.2.1.4.Cân bằng oxy trong dòng chảy 
Cân bằng oxy hòa tan 
Cân bằng oxy trong dòng chảy sông là khả năng chứa và quá trình hòa tan oxy từ 
không khí qua bề mặt thoáng của dòng chảy. 
Hình. 2.5.Sơ đồ cân bằng oxy trong nguồn nước 
oxy hòa tan 
Trao đổi oxy 
tự nhiên 
Nitrat hóa 
Khử nitrat hóa 
Nhu cầu oxy 
do hô hấp 
Nhu cầu oxy 
của bùn đáy 
Nhu cầu oxy 
phân hủy sinh hóa 
Bổ sung do quá 
trình quang hợp 
 17 
Các quá trình ảnh hưởng đến nồng độ oxy hòa tan 
Các quá trình tiêu thụ oxy trong dòng chảy bao gồm : quá trình nitrat hóa và khử 
nitrat hóa, quá trình hô hấp của hệ thực vật nước, quá trình oxy hóa các chất ở lớp bùn 
đáy và sự phân hủy các hợp chất hữu cơ. 
Các quá trình bổ sung lượng oxy hòa tan bao gồm : quá trình hòa tan và khuếch tán 
oxy từ môi trường không khí qua bề mặt thoáng, quá trình quang hợp của hệ thực vật 
nước. 
Như vậy, từ các phân tích các quá trình sinh hóa trong dòng chảy ta có phương 
trình tổng quát mô tả cân bằng oxy hòa tan trong dòng chảy : 
( ) ( ) ( ) ( )42 3 4 1 5 1 4 6 2 2BH kdDO k DO DO A k L NH NOdt dα μ α ζ α β α β+ −= − + − − − − − (2.25) 
Trong đó : 
k2 (ka) - Hằng số tốc độ khuếch tán oxy qua bề mặt thoáng, ngày-1 
k1(kd) - Hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ, ngày-1 
A - Nồng độ sinh khối tảo, mgA/l 
k4 - Nhu cầu oxy của quá trình hô hấp trong lớp cặn đáy, 
mg/m2.ngđ. 
DO - Nồng độ oxy hòa tan, mg/l 
DOBH - Nồng độ oxy hòa tan trạng thái bão hòa, mg/l 
L - Nồng độ chất hữu cơ theo BOD, mg/l 
d - Chiều sâu cột nước trung bình, m 
α3 - Hệ số tốc độ sản xuất oxy do quá trình quang hợp của một 
đơn vị sinh khối tảo, mgO/mgA. 
α4 - Hệ số tốc độ tiêu thụ oxy của quá trình hô hấp một đơn vị 
sinh khối tảo, mgO/mgA. 
α5 - Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy khi oxy hóa một đơn vị NH4+ 
(mgO/mgN) 
 18 
α6 - Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy khi oxy hóa một đơn vị NO2- 
(mgO/mgN) 
μ - Hằng số tốc độ sinh trưởng của tảo 
1β - Hằng số tốc độ của quá trình oxy hóa 4NH + sang 2NO− ,ngày-1 
 2β - Hằng số tốc độ của quá trình oxy hóa 2NO− sang 3NO− , ngày-1 
 ξ - Hệ số hô hấp của tảo, ngày-1 
Qúa trình khuếch tán oxy qua bề mặt thoáng 
Qúa trình hòa tan oxy từ không khí vào nước sông được biểu thị bằng hệ số ka. Hệ 
số này phụ thuộc vào mức độ thiếu hụt oxy trong dòng chảy, tốc độ hòa tan theo định luật 
Henry. Các yếu tố phụ thuộc bao gồm : áp suất, nhiệt độ, diện tích bề mặt thoáng và độ 
mặn... 
Trong dòng chảy sông, phụ thuộc vào sự chuyển động của khối dòng chảy, nhiệt 
độ môi trường không khí, nhiệt độ nước và sự có mặt của các chất hoạt tính bề mặt trong 
nguồn nước sông và được xác định bằng các công thức thực nghiệm đối với các dòng 
chảy có các chế độ thủy lực khác nhau. 
Các công thức thực nghiệm về hằng số tốc độ thông khí (reaeration) trong dòng 
chảy thường được biểu thị theo tốc độ dòng chảy và chiều sâu cột nước hoặc sự phân tán 
các chất và chiều sâu cột nước. 
Các công thức thực nghiệm 
 Hàm của tốc độ dòng chảy và chiều sâu cột nước. 
• O'Connor và Dobbin's k u
Ha
= 12 9
0 5
1 5
, ,
, (2.26) 
• Owen - Edwards - Gibbs k u
Ha
= 23
0 75
1 75
,
, (2.27) 
• Churchill - Elmore - Buckingham k u
Ha
= 111 67, (2.28) 
Trong đó : 
ka -Giá trị logarit tự nhiên -hằng số tốc độ tái hòa tan oxy(ngày-1) 
:u -Vận tốc trung bình dòng chảy, m/s 
H -Chiều sâu trung bình, m. 
 19 
Q -Lưu lượng của dòng chảy, m3/s 
t -Thời gian, ngày-1. 
Hàm của tốc độ dòng chảy, sự phân tán và chiều sâu cột nước. 
5.0
5.1
5.0
xa EH
uk = (2.29) 
Chương 3 
THIẾT LẬP VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
3.1. Các bước thực hiện xây dựng mô hình chất lượng nước 
3.1.1.Bước đầu 
- Mục đích của việc xây dựng mô hình, vấn đề đặt ra để nghiên cứu là vấn 
đề gì, tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu. 
- Vấn đề nghiên cứu: cái gì sẽ chuyển biến, thay đổi và sẽ xảy ra trong dòng 
chảy mà chúng ta nghiên cứu. 
- Khả năng cho phép chúng ta nghiên cứu. Các yếu tố cần xác định cũng 
như khả năng và điều kiện cho phép chúng ta có thể xác định được... 
- Các vấn đề chính cần xác định: độ nhớt, tỷ trọng, dòng chảy, hệ số chuyển 
hoá hay là các quá trình phú dưỡng hoá cần xem xét...Các vấn đề cần đi sâu 
nghiên cứu, các vấn đề cần giới hạn. 
3.1.2. Bước tiếp theo 
- Cân nhắc lựa chọn mô hình để nghiên cứu : mô hình vật lý hay mô hình 
số (numericl model). 
Mô hình vật lý: tốn kém do việc phải xây dựng một mô hình thu nhỏ, 
chi phí vận hành và hiệu chỉnh các thông số mô phỏng 
điều kiện tự nhiên ...tốn kém và đòi hỏi các nhóm 
chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực này. 
Mô hình số: cân nhắc lựa chọn giữa mô hình 1D,2D và 3D. Khoảng 
thời gian tính toán với các hệ số. Trung bình trong một 
chu kỳ thời gian hay tức thời. 
Mô hình 1 chiều (1D) : kinh tế thoả mãn yêu cầu. Việc tính toán đơn giản và có 
thể tính tay. Giúp chúng ta có thể xác định nhanh và có thể sơ bộ xác định được 
các các hệ số trong quá trình khảo sát và đo đạc thực nghiệm để hiệu chỉnh mô 
hình. 
Các loại mô hình này rất phổ biến do số liệu đầu vào đơn giản hơn rất nhiều. 
Thích hợp cho các nghiên cứu ban đầu. 
Khi vấn đề nghiên cứu trở nên phức tạp hơn rất nhiều, mô hình 1D không 
đáp ứng được yêu cầu của vấn đề đặt ra thì trên cơ sở mô hình 1D có thể dễ dàng 
phát triển lên 2D, 3D. 
Nếu cảm thấy đủ sử dụng rồi thì có thể dừng lại ở đây. Hay nói một cách 
khác mô hình một chiều là mô hình cơ sở của mô hình chất lượng nước. Đặc biệt 
đối với các dòng chảy sông, khi không có sự phân vùng trong dòng chảy theo các 
mặt cắt ngang. Còn theo chiều thẳng đứng ở đây thì thường có thể bỏ qua do chiều 
sâu thường nhỏ hơn rất nhiều so với chiều rộng. 
Các mô hình 2,3D: kết quả cho chi tiết hơn, tuy nhiên khi xây dựng thường 
rất khó xác định các hệ số...Khi sử dụng đòi hỏi rất nhiều các hiểu biết sâu và cụ 
thể về vấn đề mà chúng ta nghiên cứu. Chưa chắc cho chúng ta các kết quả nghiên 
cứu tốt hơn nhưng chắc chắn cho chúng ta hình ảnh sẽ đẹp hơn và dễ nhìn hơn... 
3.2. Lựa chọn mô hình chất lượng nước 
3.2.1. Lựa chọn mô hình 
Việc lựa chọn mô hình chất lượng nước : cần xem xét mô hình nào là thích 
hợp cho đối tượng mà chúng ta nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết. 
Thường vấn đề này đã có người khác lựa chọn vấn đề này giúp chúng ta 
rồi. Đó là các mô hình đã sử dụng rất rộng rãi gần hơn 100 năm của lịch sử phát 
triển MHCLN. 
Tuy nhiên cần lưu ý : trong các mô hình chất lượng nước đã sử dụng rộng rãi thì 
các hệ số, các sai số trong điều kiện thực tế của họ đã được hiệu chỉnh trong điều 
kiện cụ thể của họ. 
Như vậy, chúng có sự thừa nhận trong con mắt của rất nhiều người (những 
người thừa nhận mô hình). Nhưng khi áp dụng vào điều kiện thực tế của chúng ta 
sẽ xuất hiện các vấn đề: 
-Kinh phí đầy đủ để mua toàn bộ chương trình tính toán. 
-Các dữ liệu, các hệ số có thể thu thập và xác định trong điều kiện cụ thể 
trên đối tượng của bạn hay không. Nếu không có đủ sẽ xảy ra vấn đề là : đối tượng 
nghiên cứu của bạn một phần sẽ trong điều kiện của địa phương nghiên cứu và 
một phần sẽ nằm tại địa điểm của người xây dựng chương trình này. 
Qúa trình lan truyền 
chất 
Dữ liệu 
Chuổi số 
ứng dụng sơ bộ 
Kiểm tra,so sánh 
với các số liệu 
Hiệu chỉnh 
áp dụng vào tính 
toán 
Kiểm tra 
Sửa 
chữa 
Chuổi số 
liệu 
Chuổi số 
liệu 
Chuổi số 
liệu 
Mô 
hìn
h 
so 
sán
h 
Phát 
triển 
lý 
thuyế
Phương 
pháp số
Lý 
thuyế
t 
Mô hình 
mới Tổng quát tính 
toán 
Dự báo chất 
lượng nước 
Chất lượng nước 
thực tế 
Hình 3.1. Sơ đồ thiết lập mô hình chất lượng 
nước 
 Vấn đề này, có thể ví dụ như một chiếc ô tô có thể là rất thích hợp, rất tốt trong 
điều kiện ôn đới nhưng nó có thể trở thành không có giá trị trong điều kiện nhiệt 
đới. Không có sản phẩm thương mại nào mà có thể áp dụng cho mọi đối tượng. 
 Như vậy khi muốn sử dụng một chương trình có sẵn cần thiết phải có hiểu 
rất sâu về các giới hạn, các điều kiện biên, các hệ số của chương trình để có thể cải 
tiến và hiệu chỉnh cần thiết. 
Điều kiện tiên quyết ở đây là: bạn phải xây dựng và lựa chọn các hệ số 
trong điều kiện cụ thể của bạn. 
3.2.2. Sự phát triển lý thuyết của vấn đề 
Việc đầu tiên cần phát triển lý thuyết của vấn đề của bạn với đối tượng cụ 
thể mà cần xem xét và đánh giá. Phát triển lý thuyết các vấn đề: phương trình 
chuyển động, phương trình liên tục và phương trình lan truyền chất. 
Quan điểm của Albert Einstein: mỗi mô hình cần phải thoả mãn yêu cầu 
của thực tiễn và càng đơn giản càng tốt, trừ phi không thể đơn giản hơn. 
3.2.3. Kiểm định và hiệu chỉnh 
Bằng các chuỗi số liệu thực đo. 
Ví dụ: mô hình tính toán sự lan truyền các chất từ các nguồn thải điểm vào dòng 
chảy, điều kiện chọn lựa là mùa hè. Các chuỗi số liệu được kiểm định, các hệ số sẽ 
thay đổi so với điều kiện các mùa khác sẽ không cho chúng ta giá trị xấp xĩ tốt để 
hiệu chỉnh. 
Sau khi sử dụng các chuỗi số liệu để hiệu chỉnh các hệ số sẽ thay đổi. Khi 
hiệu chỉnh cần lựa chọn một vài hệ số ổn định để hiệu chỉnh các hệ số khác và sau 
đó tiến hành hiệu chỉnh các hệ số cố định hoặc hiệu chỉnh tất cả các hệ số đồng 
thời. 
Các điều kiện cần làm rõ khi hiệu chỉnh: 
- Điều kiên biên và tải trọng. 
- Điều kiện ban đầu. 
Các quá trình đặc trưng cho đối tượng (quá trình mà chúng ta cần mô tả và làm 
rõ). Các chất hữu cơ : quá trình vật lý, hoá học hay sinh học trong dòng chảy. 
Các hệ số cần kiểm định: động học, hệ số, các hệ số đặc trưng cho quá trình 
chuyển hoá các chất trong dòng chảy. 
3.3. Các phương pháp số tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm trong 
dòng chảy 
3.3.1.Các phương pháp số trong nghiên cứu mô hình thủy lực 
Trong tự nhiên dòng chảy thường không ổn định, ở đó các yếu tố thủy lực 
tại một mặt cắt thay đổi theo thời gian (chuyển động không dừng). Chuyển động 
không ổn định được chia thành hai loại: chuyển động không ổn định thay đổi gấp, 
và chuyển động không ổn định thay đổi chậm dần. 
Phương trình cơ bản của dòng chảy là tập hợp hệ thống hai phương trình 
đạo hàm riêng phi tuyến có các hệ số biến đổi dạng Hyperbolic. Phương pháp số 
để giải loại phương trình này gặp một số trở ngại trong việc đặt các điều kiện biên. 
Việc tích phân hệ phương trình này gặp nhiều khó khăn, chỉ có thể tìm 
được nghiệm trong một vài trường hợp đặc biệt như kênh có tiết diẹn hình chử 
nhật, đáy nằm ngang và bỏ qua sức cản. Các điều kiện này rất khác xa so với điều 
kiện thực tế. 
 Hiện nay, các phương pháp số được sử dụng để tính gần đúng cho dòng ổn 
định thay đổi chậm dần bao gồm : phương pháp giải tích, phương pháp đường đặc 
trưng và phương pháp sai phân hữu hạn. 
Phương pháp tích phân toán học chặt chẽ được sử dụng để tìm nghiệm giải 
tích của hệ phương trình trên. Theo phương pháp này, cần có những giả thiết để 
đưa hệ phương trình Saint-Vennnant về dạng đơn giản, rồi tích phân các phương 
trình này với các giả thiết là mặt cắt sông hình chử nhật hay lăng trụ, độ dốc bằng 
không hoặc bằng hằng số, độ nhám cố định, bỏ qua sức cản... 
Nhờ các giả thiết trên, các phương trình vi phân đạo hàm riêng phi tuyến được 
biến đổi thành phương trình vi phân đạo hàm riêng tuyến tính. Để giải được các 
bài toán dạng không ổn định. 
Phương pháp sai phân hữu hạn 
Phương pháp sai phân là biến đổi từ hệ phương trình vi phân đạo hàm riêng 
Saint-Vennant thành hệ phương trình đại số phi tuyến do tính chất phi tuyến của 
hệ ơng trình Saint-Venannt. Sau đó thực hiện việc tuyến tính hóa hệ phương trình 
đại số phi tuyến và giải hệ phương trình thu nhận được các giá trị về các yếu tố 
thủy lực cần biết trên các nút lưới tính toán. 
Phương pháp sai phân để giải bài toán thủy động lực một chiều đã được các 
tác giả nghiên cứu, như J.A.Cung, C.Lai, V.Bellos, F.Ionescu...với các phương 
pháp sai phân theo các sơ đồ khác nhau. 
Có hai phương pháp sai phân : phương pháp sai phân theo sơ đồ ẩn và 
phương pháp sai phân theo sơ đồ hiện. Mỗi một phương pháp có những mặt mạnh 
khác nhau. 
Phương pháp sai phân sơ đồ hiện 
Nếu sau phép sai phân hệ hai phương trình đại số với hai ẩn số và có thể 
giải ngay được hai ẩn số đó hoặc giá trị của hàm ẩn tại các nút lưới được xác định 
một cách riêng lẽ không cần các phương trình tại các nút lưới khác thì sơ đồ sai 
phân được gọi là sơ đồ hiện. Các sơ đồ sai phân : tam giác cân ngược, tam giác 
cân thuận, sơ đồ hình thoi trung tâm...ưu điểm của sơ đồ hiện là sự đơn giản của 
việc tính toán và lập chương trình. Nhưng lạ không cho chúng ta tính toán với các 
bước thời gian lớn, vì để sơ đồ sai phân ổn định giá trị bước thời gian bị hạn chế 
bởi điều kiện CFL(Courant-Friedric-Levi) dẫn tới việc lựa chọn thời gian tính toán 
bé không thích hợp cho các bài toán yêu cầu tính toán với các chu kỳ dài. 
Phương pháp sai phân sơ đồ ẩn 
Trong trường hợp sau khi sai phân, số hàm ẩn lớn hơn hai thì phải áp dụng 
sai phân cho một lớp các điểm rời rạc. Cùng với các điều kiện biên sau khi tuyến 
tính hóa ta được hệ phương trình đại số tuyến tính đóng kín. Giải hệ phương trình 
đại số này ta có nghiệm ở một loạt các điểm mà chúng ta cần tính toán. Với sơ đồ 
ẩn việc tính toán các giá trị hàm ẩn tại một nút nào đó đòi hỏi phái giải đồng thời 
một hệ phương trình của tất cả các nút ở cùng một thời điểm, còn bước thời gian 
được chọn theo quan điểm của độ chính xác chứ không phải theo tính ổn định. Các 
sơ đồ ẩn trở nên rất thuận tiện cho việc tính toán dòng chảy không ổn định trong 
mạng kênh sông có lòng dẫn phức tạp, nhược điểm là việc giải hệ phương trình tại 
mỗi bước thời gian cần phải tính lặp, có khối lượng tính toán lớn, đòi hỏi bộ nhớ 
và thời gian tính toán lớn hơn. 
Với sơ đồ ẩn việc tính toán các giá trị hàm ẩn tại một nút nào đó đòi hỏi 
phái giải đồng thời một hệ phương trình của tất cả các nút ở cùng một thời điểm, 
còn bước thời gian được chọn theo quan điểm của độ chính xác chứ không phải 
theo tính ổn định. Các sơ đồ ẩn trở nên rất thuận tiện cho việc tính toán dòng chảy 
không ổn định trong mạng kênh sông có lòng dẫn phức tạp, nhược điểm là việc 
giải hệ phương trình tại mỗi bước thời gian cần phải tính lặp, có khối lượng tính 
toán lớn, đòi hỏi bộ nhớ và thời gian tính toán lớn hơn. 
3.3.2. Phương pháp số giải bài toán lan truyền chất 
Các phương pháp giải tích hầu như không thể áp dụng để tìm nghiệm tổng 
quát của bài toán Tải-khuếch tán trong trường hợp tổng quát. Chỉ được áp dụng 
trong trường hợp với giả thiết dòng chảy với chế độ ổn định...Cách giải phổ biến 
là các phương pháp số : phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp phần tử hữu 
hạn. Hai phương pháp này có những ưu và hạn chế khác nhau. 
Phương trình tải-khuếch tán là phương trình dạng Parabolic, được giải bằng một 
số phương pháp số quen thuộc, như phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp 
phần tử hữu hạn, phương pháp đường đặc trưng. Các phương pháp sai phân cho 
bài toán loại này : phương pháp Lax-Richardson, phương pháp Upwin, phương 
pháp Leonard, phương pháp Duford-Frankel, phương pháp Lax-Wendroff, phương 
pháp Crank-Nicolson, sơ đồ Brian-Stone, phương pháp sai phân theo hướng, 
phương pháp sai phân trung tâm. 
3.4.Các mô hình BOD & D (DO) trong dòng chảy 
3.4.1. Phương trình cơ bản 
Phương trình cơ bản mô tả sự lan truyền và phân bố vật chất trong dòng 
chảy được gọi là phương trình tải-phân tán vật chất trong dòng chảy. Trên cơ sở 
định luật bảo toàn khối lượng ta có : 
 )(sF
x
CE
zy
CE
yx
CE
xx
Cu
x
Cu
x
Cu
t
C
xyxzyx +⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=+++ ∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (1.1) 
Trong đó : 
C -Nồng độ các chất trong dòng chảy, mg/l. 
 ux,uy,uz -Thành phần vận tốc trong dòng chảy, m/s. 
Ex, Ey, Ez -Hệ số phân tán rối vật chất trong dòng chảy, m2/s. 
F(s) -Hàm số mô tả sự thay đổi các chất trong dòng chảy do 
các quá trình vật lý, hóa học và sinh học. 
Với giả thiết, bỏ qua sự tải do vận tốc dòng chảy, quá trình khuếch tán theo 
các phơng oy, oz từ phương trình (1.1) ta có phơng trình mô tả quá trình lan 
truyền-khuếch tán các chất hữu cơ tại một điểm trong dòng chảy. 
)(sF
x
CE
xx
Cu
t
C
xx +⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=+ ∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (1.2) 
Trong các nghiên cứu ban đầu cũng như ứng dụng các MHCLN cho các 
dòng chảy sông rộng, cửa sông thường đợc xem xét trong không gian một chiều. 
3.4.2. Phương trình cổ điển Streeter-Phelps 
Các nghiên cứu về sự lan truyền, chuyển hóa các chất hữu cơ trong dòng 
chảy đều dựa trên cơ sở phơng trình cổ điển Streeter-Phelps với các giả thiết sau: 
-Tốc độ phân huỷ các chất hữu cơ tuân theo quy luật phản ứng bậc nhất. 
-Sự thiếu hụt oxy hoà tan (D) trong dòng chảy do sự phân huỷ các chất hữu 
cơ. 
-Chế độ lan truyền chất trong dòng chảy ổn định. 
Năm 1925, Streeter và Phelps thiết lập phương trình toán học mô tả quá 
trình tiêu thụ oxy do sự phân hủy các chất hữu cơ trong dòng chảy. 
 Phương trình Streeter-Phelps : 
u dL
dx
k Ld= − (1.3a) 
DkLk
dx
dDu ad +−= (1.3b) 
Trong điều kiện ổn định, giải hệ phương trình (1.3a,b) bằng phương pháp 
tích phân cho kết quả về phân bố nồng độ các chất hữu cơ và độ thiếu hụt oxy hoà 
tan (BOD &D) ở vùng hạ lưu nguồn thải. 
 u
xk
o
d
eLL −= (1.4a) 
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−+=
−−− u
xk
u
xk
da
odu
xk
o
ada
ee
kk
LkeDD (1.4b) 
Trong đó : 
u -Vận tốc trung bình của dòng chảy, m/s. 
D0 - Độ thiếu hụt oxy, mg/l.Tại điểm có toạ độ x=0 (điểm xáo 
trộn nước thải với nước sông). 
 D - Độ thiếu hụt oxy, mg/l. 
 L0 - Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD, mg/l. Tại điểm có tọa 
độ x=0 (điểm xáo trộn nước thải với nước sông). 
L - Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD, mg/l. 
 kd - Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy do sự phân huỷ hợp chất hữu 
cơ, ngày-1. 
 ka - Hằng số tốc độ hòa tan oxy qua bề mặt thoáng, ngày-1. 
Bài tập : 
1. tính toán, vẽ đường cong BOD và DO hoặc D trong dòng chảy ổn định. 
3.4.3. Các nghiên cứu phát triển trên cơ sở phương trình Streeter-Phelps 
Mô hình Streeter-Phelps (1.3a,b &1.4ab) chỉ kể đến các yếu tố tiêu thụ oxy 
do quá trình hô hấp của vi khuẩn hiếu khí trong tầng nước và hòa tan oxy qua bề 
mặt thoáng khi trong nước có sự thiếu hụt oxy hòa tan. Khi áp dụng cho các đối 
tượng khác nhau cho thấy, độ tin cậy của mô hình còn thấp do chưa đề cập đến các 
yếu tố ảnh hưởng đến phân bố BOD & DO trong dòng chảy như : quá trình quang 
hợp và hô hấp của hệ thực vật nước, hô hấp trong tầng cặn đáy, các quá trình 
ammôn hoá, nitơrit, nitơrat...cũng như ảnh hưởng của dòng chảy đến sự lan 
truyền các chất trong dòng chảy như : quá trình lắng các chất lơ lửng, sự phân tán 
các chất do dòng chảy rối, ảnh hưởng của độ mặn và gió... 
Nhằm mục đích hoàn thiện hơn, nâng cao độ tin cậy của mô hình Streeter-
Phelps đối với các dòng chảy trong tự nhiên, các tác giả O’Connor, Dobbin’s, 
Thomat, Camps, Di Toro...bằng các nghiên cứu thực nghiệm bổ sung thêm các 
quá trình sinh thái-chất lượng nước nhằm mục đích mô tả một cách tổng quát, đầy 
đủ các yếu tố có liên quan đến phân bố, thay đổi BOD&DO trên dòng chảy. 
Qúa trình hô hấp của lớp bùn đáy 
Giả thiết dòng chảy có lớp nước nông với sự tích luỹ nhiều các chất hữu cơ 
ở đáy dòng chảy, từ các phương trình (1.3a,b) ta có: 
H
SDk
x
Du
t
D
a −−=∂
∂+∂
∂ (1.5) 
Phân bố BOD & D trong điều kiện ổn định là (1.4) và: 
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=
u
xk
Hk
S
u
xk
DD a
a
a
o exp1exp (1.6) 
Trong đó : 
S - Nhu cầu oxy của lớp cặn đáy, mgO/m2.ngày. 
 H - Chiều sâu lớp nước, m. 
Qúa trình oxyhoá các hợp chất chứa nitơ 
Bổ sung thêm quá trình tiêu thụ oxy do quá trình oxy hoá các hợp chất hữu 
cơ chứa nitơ (quá trình nitrat hoá), từ (1.3a,b) ta có: 
NkDk
dx
dDu na −−= (4.5) 
Độ thiếu hụt oxy D được xác định theo: 
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −
−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=
u
xk
u
xk
kk
Nk
u
xk
DD an
na
ona
o expexpexp (4.6) 
Trong đó : 
N - Nồng độ các hợp chất chứa Nitơ theo NBOD, mg/l 
kn -Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy do quá trình nitrat hóa, ngày-1. 
Qúa trình quang hợp-hô hấp 
Các phương trình toán học mô tả sự thiếu hụt oxy do sự phân huỷ các chất 
hữu cơ và quá trình quang hợp-hô hấp của hệ thực vật nước. 
tba PRDkx
Du
t
D )( −−−=∂
∂+∂
∂ (1.9) 
Sự thiếu hụt oxy trong điều kiện ổn định : 
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=
u
xk
k
PR
u
xk
DD a
a
a
o exp1exp 
Trong đó: 
P - Sản phẩm sơ cấp của quá trình quang hợp, mg/l.ngày 
R - Lượng oxy tiêu hao do quá trình hô hấp, mg/l.ngày 
Cho ví dụ tính toán 
Qúa trình lắng các chất lơ lửng 
Gỉa thiết, trong quá trình lan truyền một phần các chất hữu cơ dạng lơ lững, 
phân tán lắng đọng, trong trờng hợp này, sự lan truyền các chất hữu cơ đợc mô tả 
theo các phương trình sau: 
Lk
dx
dLu r−= với kr = kd + ks (3.7) 
 DkLk
dx
dDu ad −= (3.8) 
Tích phân phương trình (3.7) và thế vào (3.8) ta có: 
 ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−= u
xkLL rO exp (3.9) 
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−−⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−−+⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛−=
u
xk
u
xk
kk
Lk
u
xk
DD ar
ra
Oda
o expexpexp (3.10) 
Trong đó: 
kr -Hệ số tốc độ chuyển hoá các chất hữu cơ trong dòng chảy, 
ngày-1. 
ks -Hệ số tốc độ thay đổi nồng độ các chất hữu cơ do các quá 
trình lắng đọng, hấp thụ các chất hữu cơ trong dòng chảy, 
ngày-1. 
Qúa trình phân tán vật chất trong dòng chảy 
Các sông rộng và vùng cửa sông với sự ảnh hởng của gió, dòng triều có chế 
độ xáo trộn hết sức phức tạp việc mô phỏng cần xem xét và đánh giá đồng thời 
ảnh hởng của các quá trình chính lên sự phân tán các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy. Các quá trình chính bao gồm : sự phân tán rối vật chất do chế độ xáo trộn 
phức tạp. Các phương trình cơ bản của quá trình : 
 Lk
x
xE
x
Lu
t
L
r−∂
∂=∂
∂+∂
∂
2
2
 (1.10) 
 DkLk
x
DE
x
Du
t
D
ar −+∂
∂=∂
∂+∂
∂
2
2
 (1.11) 
Phân bố BOD & D trong điều kiện ổn định : 
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +±
+
= 2
2
4
11
2
exp
4
1
u
Ek
E
ux
u
Ek
Q
WL d
d
( ) ( ) ( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧ ±−⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧ ±−= 2211
1
2
exp11
2
exp1 m
E
ux
m
m
E
ux
mQkk
Wk
D
da
d 
Với 21
4
1
u
Ekm d+= ; 22
4
1
u
Ekm a+= 
Trong đó: 
Q - Lưu lượng dòng chảy, m3/s. 
W - Tải trọng thải của các chất ô nhiễm từ nguồn thải, mg/s. 
E - Hệ số phân tán, m2/s. 
Cho ví dụ tính toán 
Phương trình tổng quát 
Mô hình tổng quát cho dòng chảy kênh, sông, sông rộng và cửa sông. 
L
A
Q
dt
dL
x
LE
x
L
A
Q
t
L w++∂
∂=∂
∂+∂
∂
2
2
 (1.4) 
DO
A
Q
dt
dDO
x
DOE
x
DO
A
Q
t
DO w++∂
∂=∂
∂+∂
∂
2
2
 (1.5) 
 Với : 
 ( )Lkk
dt
dL
sd +−= 
 ( ) ( )PR
H
SNkLkDODOk
dt
dDO
ndBHa −−−−−−= 
Trong đó : 
 Q - Lưu lợng dòng chảy sông, m3/s. 
 Qw - Lưu lợng dòng chảy gia nhập có chứa chất ô nhiễm, m3/s. 
 L - Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD, mg/l. 
kr - Hệ số tốc độ chuyển hóa các chất hữu cơ trên đoạn sông, 
ngày-1. 
 ka - Hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ, ngày-1. 
ks - Hệ số tốc độ lắng các chất hữu cơ trong dòng chảy, ngày-1. 
kd - Hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ, ngày-1. 
DOBH - Nồng độ oxy hòa tan ở trạng thái bão hòa, mg/l 
DO - Nồng độ oxy hòa tan, mg/l. 
kn - Hằng số tốc độ phân hủy các hợp chất chứa Nitơ ngày-1 
N - Nồng độ các hợp chất chứa Nitơ theo NBOD, mg/l 
P - Sản phẩm sơ cấp của quá trình quang hợp, mg/l.ngày 
R - Lợng oxy tiêu hao do quá trình hô hấp, mg/l.ngày 
S - Nhu cầu oxy của lớp cặn đáy, mg/m.ngày. 
H - Chiều sâu trung bình của dòng chảy, m. 
Ex - Hệ số phân tán dọc theo chiều dòng chảy, m2/s 
Các phương trình (1.4), (1.5) mô tả một cách tổng quát và phản ánh một 
cách đầy đủ nhất các quá trình có liên quan đến sự thay đổi của BOD&DO trong 
dòng chảy. Từ các phương trình tổng quát trên, tùy thuộc từng hoàn cảnh cụ thể, 
mục đích nghiên cứu mà lựa chọn mô hình thích hợp đối với các đối tợng nghiên 
cứu khác nhau. Việc lựa chọn mô hình cho một đối tợng nghiên cứu cụ thể, dựa 
trên cơ sở đặc điểm : chế độ thủy lực dòng chảy, các quá trình sinh thái chất lợng 
nớc diễn ra trong dòng chảy. Các mô hình chất lợng nớc cho các dòng chảy khác 
nhau bao gồm : kênh, mương thoát nớc thải đô thị, dòng chảy suối, sông nhỏ, sông 
rộng và cửa sông. 
 1 
Chương 4 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH LAN TRUYỀN VÀ CHUYỂN HÓA CÁC 
CHẤT Ô NHIỄM TRONG DÒNG CHẢY 
4.1. Phương trình sự lan truỳen chất trong dòng chảy 
Các mô hình chất lượng nước trong dòng chảy thực chất là các phương trình toán 
học được dùng để mô tả các quá trình xáo trộn, pha loảng và chuyển hóa các chất trong 
dòng chảy dựa trên cơ sở định luật bảo toàn khối lượng của các chất ô nhiễm mà chúng ta 
đang xét trong dòng chảy. Thiết lập mô hình vận chuyển-khuếch tán các chất trong dòng 
chảy dựa trên cơ sở các nguyên lý cơ bản là : sự thay đổi theo thời gian của các chất hữu 
cơ trong một đơn vị thể tích V cho trước nằm trong dòng chảy do các nguyên nhân sau : 
• Trao đổi khối lượng do quá trình khuếch tán vật chất qua diện tích mặt cắt ngang. 
Đó là quá trình dịch chuyển của vật chất dưới tác động của gradient nồng độ. Qúa 
trình này tuân thủ theo định luật Fick. 
• Sự thay đổi, chuyển hóa các chất trong dòng chảy do các quá trình chuyển hóa sinh 
hóa và trao đổi vật chất trong dòng chảy. Cơ sở là các phản ứng trao đổi ion, các 
phản ứng oxy hóa-khử, các quá trình sinh địa hóa, sự thủy phân các chất, các quá 
trình vật lý, hóa học và sinh học. 
Xét một đơn vị thể tích V trong dòng chảy (hình2.1), giả thiết rằng sự xáo trộn trong 
hệ thống là lý tưởng, trên cơ sở định luật bảo toàn khối lượng ta có : 
Sự tích lũy vật chất = (lượng vật chất tải vào +lượng vật chất khuếch tán vào) 
-(lượng vật chất tải ra +lượng vật chất khuếch tán ra) 
± phản ứng chuyển hóa 
Hình. 2.1Sơ đồ cân bằng vật chất trong một đơn vị thể tích 
QC )( CCQ Δ+ 
x
cEA ∂
∂
 )(
x
c
x
cEA ∂
∂Δ+∂
∂
 2 
Hay 
( ) kCV
x
C
x
CEACCQ
x
CEAQC
t
CV −
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
∂
∂Δ+∂
∂−+Δ+−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂−+=∂
∂ (2.1) 
kCVx
x
C
x
EAx
x
CQ
t
CV −Δ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂
∂
∂+Δ∂
∂−=∂
∂ 
Trong đó : 
E- Hệ số phân tán dọc dòng chảy, L2.T-1 
xAV Δ= 
 A - Diện tích mặt cắt ướt, L2 
 k -Hằng số tốc độ phân hủy, T-1 
Chia hai vế cho xAV Δ= và với giả thiết rằng trong khoảng thời gian đang xét 
0=∂
∂
t
V và khi 0→Δx tới ....) ta có phương trinh vi phân một chiều mô phỏng sự thay đổi 
nồng độ các chất ô nhiễm trên đoạn sông tính toán. 
kC
x
C
x
E
x
C
A
Q
t
C
x −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂
∂
∂+∂
∂−=∂
∂ (2.2) 
Hay : 
kC
x
CE
x
Cu
t
C
x −∂
∂=∂
∂+∂
∂
2
2
 (2.3) 
Trong dòng chảy tự nhiên, các gía (Q,A,x) là các hàm số thay đổi liên tục theo thời 
gian cũng như không gian theo chiều dòng chảy. Với giả thiết rằng trên đoạn sông chúng 
ta đang xét có sự bổ sung thêm hoặc lấy bớt đi các chất bởi một nguyên nhân cơ học nào 
đó ( nguồn thải, hoặc các điểm lấy nước...) từ (2.7) ta có phương trình tổng quát mô tả sự 
lan truyền các chất ô nhiễm trên dòng chảy mà chúng ta cần xem xét và tính toán. 
( )
( ) ( )[ ]
( ) ( ) ( ) dt
dC
x
CtxAtxE
xtxAx
txCtxQ
txAt
C −⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
∂
∂
∂
∂+∂
∂−=∂
∂ ,,
,
1,,
,
1 (2.4) 
Trong đó : 
dt
dC -Sự thay đổi nồng độ các chất ô nhiễm theo thời gian do các quá 
trình vật lý, hóa học và sinh học trong dòng chảy. 
E -Hệ số phân tán dọc theo chiều dòng chảy,m2/s. 
Q -Lưu lượng dòng chảy, m3/s. 
 3 
A -Diện tích mặt cắt ướt, m2. 
Từ phương trình (2.8) trên các đoạn dòng chảy sông, cửa sông phương trình toán 
học mô tả quá trình lan truyền chất trong dòng chảy một chiều là 
kAC
x
CAE
xx
AC
t
AC
x −⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛=+ ∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂ (2.5) 
 Trong đó : 
 C - Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l) 
k - Hằng số tốc độ chuyển hóa các chất ô nhiễm trong quá trình lan 
truyền (ngày-1). 
A - Diện tích mặt cắt ướt (m2) . 
4.2.Tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm trong dòng chảy sông 
Cơ sở toán học của mô hình mô phỏng chất lượng nước gồm hai bài toán : 
Bài toán thủy động lực một chiều vận chuyển vật chất các chất ô nhiễm dựa trên cơ 
sở phương trình bảo toàn khối lượng và động lượng và bài toán chuyển hóa các chất ô 
nhiễm trong dòng chảy dựa trên cơ sở phương trình cân bằng vật chất. Các giả thiết khi 
thiết lập mô hình toán học sự lan truyền các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học theo BOD 
&DO được coi như là một hệ thống vận chuyển, tải -khuếch tán một chiều các phản ứng 
sinh hóa xảy ra trong thủy vực dòng chảy là phản ứng bậc một. 
2.1.Các phương trình toán của mô hình 
Bài toán thủy động học một chiều 
Các phương trình thủy động học một chiều là các phương trình vi phân đạo hàm riêng 
phi tuyến mô tả các quá trình chảy trong kênh hở do Saint-Vennant đề xuất. Dựa trên cơ 
sở định luật bảo toàn khối lượng và động lượng dựa trên cơ sở một số giả thiết sau : 
• Trong khuôn khổ lý thuyết nước nông, coi áp lực phân bố là thủy tĩnh, tức áp lực 
tăng tuyến tính với chiều sâu cột nước. 
• Mật độ nước là hằng số, không phụ thuộc vào nồng độ vật chất và độ muối.Từ đó 
dẫn đến sự bảo toàn khối lượng và thể tích tương đương. 
• ảnh hưởng của ma sát và quá trình chảy rối có thể biểu thị 
• Lực cản của đáy sông là nhỏ và có thể bỏ qua. 
Bài toán thủy động lực một chiều trong dòng chảy được viết như sau : 
 4 
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
∂
A
t
Q
t
q
Q
t x
Q
A
gA z
x
gA
Q Q
K
+ =
+ ⎛⎝⎜
⎞
⎠⎟ + + =
2
2 0
 (2.27) 
Với K AR
n
=
2
3
Trong đó : 
 A -Diện tích mặt cắt ướt, L2. 
T - Thời gian,T. 
Q - Lưu lượng dòng chảy, L3.T-1. 
g - Gia tốc trọng trường, L.T-2. 
q - Lưu lượng dòng gia nhập và lấy đi trên mmột đơn vị chiều dài dòng 
chảy, L3.L-1T-1 
n - Hệ số maning's. 
 R - Bán kính thuỷ lực, L 
Bài toán lan truyền chất hữu cơ trong dòng chảy 
2
2x bs
C C C dCu E L
t x x dt
∂ ∂ ∂+ = − +∂ ∂ ∂ (2.28) 
Trong đó : 
Ex -Hệ số phân tán dọc dòng chảy (m2/s) 
 L -Nồng độ chất hữu cơ theo BOD (mg/l) 
 LBS -Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD trong dòng gia nhập q(mg/l) 
2.2.Tính toán sự lan truyền chất trong dòng chảy 
Phương pháp số bài toán dòng chảy không dừng một chiều 
Giải hệ phương trình Saint-Venant bằng phương pháp sai phân hữu hạn sơ đồ ẩn 4 
điểm Preissman. 
 5 
Hàm liên tục ( , )f x t , các đạo hàm theo thời gian t và theo không gian x của 
hàm ( , )f x t được xấp xỉ bằng các biểu thức sai phân theo sơ đồ ẩn 4 điểm Preisman trong 
hình 2.6 như sau : 
1 1
1 1( ) ( )
2
n n n n
j j j jf f f ff
t t
∂
∂
+ +
+ ++ − +≈ Δ (2.29) 
1 1
1 1( ) (1 )( )
n n n n
j j j jf f f ff
x x
θ θ∂
∂
+ +
+ +− + − −≈ Δ (2.30) 
Trong đó : 
n
jf -Gía trị của f tại điểm (x, t=n) 
,t xΔ Δ -Bước thời gian và kích thước của mắt lưới sai phân 
θ -Trọng số cân bằng dao động trong khoảng từ 0.5 -1.0 
Sơ đồ ẩn 4 điểm Preisman có các ưu điểm sau : 
 -Luôn ổn định với trọng số θ > 0.5 
(n) 
(n +1) 
Δxj-1 j
x
t
J -1 J+1 Δxj 
fj
n
fj
n+1 fj+1
n+1 
fj+1
n 
Δt 
Hình 2.6.Lưới tính cho sơ đồ sai phân 4 điểm Preismann 
 6 
 -Xấp xỉ tốt theo định luật bảo toàn. 
 -Cho kết quả đồng thời của hai biến số tại một điểm đồng thời của lưới tính. 
Các nghiên cứu cho thấy trọng số θ đóng một vai trò rất quan trọng trong quan 
điểm tính toán. Khi θ < 0.5 thì sơ đồ đó là không ổn định vô điều kiện. Khi θ = 0.5 thì sơ 
đồ ổn định không bền vững và cho độ chính xác bậc hai. θ > 0.5 thì sơ đồ ổn định vô điều 
kiện, tức có thể tính toán với bất kỳ tỷ lệ x t
Δ Δ nào. 
Trong thực tế tính toán dòng không ổn định trong dòng chảy sông, để sơ đồ tính ổn 
định vô điều kiện thường chọn θ =0.7 
Sơ đồ Preismann cho phép thiết lập lưới tính mền dẻo với bước lưới xΔ không đều 
theo chiều không gian dòng chảy trong khi độ chính xác của phép xấp xỉ không bị ảnh 
hưởng. Hai biến số Q, Z được tính đồng thời tại cùng một điểm của lưới tính do đó dễ 
dàng kiểm nghiệm và hiệu chỉnh mô hình tính toán. 
Bước thời gian tính toán tΔ là một trong những thông số quan trọng của bài toán. 
Vì các mô hình dùng phương pháp sai phân ẩn nên về nguyên tắc không hạn chế bởi điều 
kiện Courant-Friedrich-Levy như với các sơ đồ hiện. 
Sai phân hóa hệ phương trình Saint-Vennant cho dòng chảy không ổn định một 
chiều ta có : 
1 1
1 1( ) ( )(1 )
n n n n
j j j j
j j
Q Q Q QQ
x x x
∂ θ θ∂
+ +
+ +− −≈ + −Δ Δ 
1 1
1 1
2 2
n n n n
j j j jQ Q Q QQ
t t t
∂
∂
+ +
+ +− −≈ +Δ Δ 
1 2 1 2 2 22
1 1
1 1 1
1 1
( ) ( ) ( ) ( )(1 )n n n nj j j j
n n n n
j j j j j j
Q Q Q QQ
x A x A A x A A
∂ θ θ
∂
+ +
+ +
+ + +
+ +
⎡ ⎤ ⎡ ⎤⎛ ⎞ −≈ − + −⎢ ⎥ ⎢ ⎥⎜ ⎟ Δ Δ⎢ ⎥ ⎢ ⎥⎝ ⎠ ⎣ ⎦ ⎣ ⎦
1 1
1 1(1 )
n n n n
j j j j
j j
Z Z Z ZZ
x x x
∂ θ θ∂
+ +
+ +− −≈ + −Δ Δ 
Trong đó : 1j jx x x+Δ = − 
1 1
1 1
2 2
n n n n
j j j jZ Z Z ZZ
t t t
∂
∂
+ +
+ +− −≈ +Δ Δ
 7 
Thế các công thức trên cho hệ phương trình Saint-Vennant ta có hệ phương trình 
tuyến tính viết cho một đoạn sông j= 1j jx x x+Δ = − bất kỳ trên dòng chảy, ta có : 
1 1
1 1
0
0
i i i i
i i i i
A Z B Z C Q D Q G
A Z B Z C Q D Q G
+ +
+ +
Δ + Δ + Δ + Δ + =
′ ′ ′ ′ ′Δ + Δ + Δ + Δ + = (2.31) 
Trong đó : 
'
, , ,
, , , ,
A B C D
A B C D G′ ′ ′ ′ -Các hệ số của hệ phương trình được nêu trong phụ lục II 
 1,i iZ Z+Δ Δ -Mức tăng mực nước ở thời điểm i+1 và thời điểm i 
1,i iQ Q+Δ Δ - Mức tăng lưu lượng ở thời điểm i+1 và thời điểm i 
 Như vậy : 
-Với 1 đoạn sông ta có 2 phương trình với 4 ẩn số là lưu lượng và mực nước ở hai 
thời điểm liên tiếp i và i+1. 
 -Với n đoạn sông ta có 2n phương trình với 2n+2 ẩn số. 
-Đoạn sông đầu tiên và cuối cùng các ẩn số luôn luôn được xác định (điều kiện 
biên). Như vậy số ẩn của hệ là (2n+2)-2 
Phương pháp giải hệ phương trình được dùng là phương pháp khử đuổi Gauss để 
đưa hệ phương trình về dạng ma trận 3 đường chéo để tính toán các ẩn. 
Bài tập 1. Xây dựng hệ phương trình sai phân trên 
Bài tóan lan truyền chất ô nhiễm trong dòng chảy 
Sau khi xác định được các yếu tố đặc trưng về dòng chảy : lưu lượng, vận tốc và 
diện tích mặt cắt ướt của đoạn sông cần tính toán, xác định hay giải bài toán lan truyền 
chất trên dòng chảy. Việc tính toán tùy thuộc mục đích, yêu cầu bài toán lan truyền chất 
được giải cho hai trường hợp tương ứng với hai trạng thái của dòng chảy : trạng thái ổn 
định và trạng thái động lực. 
Bài toán ổn định 
Với giả thiết chế độ dòng chảy ổn định, hoặc được coi như là ổn định trong khoảng 
thời gian (chu kỳ triều) mà chúng ta cần xem xét, phương trình vi phân 2.9 được viết cho 
nồng độ các chất hữu cơ trong dòng chảy như sau : 
 8 
02
2
=−∂
∂+∂
∂− Lk
x
LE
x
Lu d (2.32) 
02
2
=−+∂
∂+∂
∂− DkLk
x
DE
x
Du ad (2.33) 
Trong đó : 
u - Vận tốc trung bình của dòng chảy trong một chu kỳ triều,m/s. 
E - Hệ số phân tán dọc dòng chảy trên đoạn sông tính toán,m2/s. 
Giải phương trình vi phân bậc 2 (2.32) và (2.33) bằng phương pháp tích phân với 
các điều kiện biên ta có kết quả : 2.35 , 2.36 và 2.37 
L = 0 tại x = -∝ và L = Lo tại x = 0 ta có : 
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ++= 24112exp u
Ek
E
uxLL dO 
L=0 tại x = +∝ và L = Lo tại x = 0 ta có : 
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +−= 24112exp u
Ek
E
uxLL dO 
Nồng độ chất hữu cơ ban đầu Lo được xác định trên cơ sở cân bằng vật chất tại 
đoạn sông có nguồn thải. Với các giả thiết và lý luận tương tự cân bằng vật chất trên đoạn 
sông hình 2.1 ta có : 
241 u
EkQ
WL
d
o
+
= (2.36) 
Tương tự với sự thiếu hụt oxy ta có : 
( ) ( ) ( ) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧ ±−⎭⎬
⎫
⎩⎨
⎧ ±−= 2211
1
2
exp11
2
exp1 m
E
ux
m
m
E
ux
mQkk
Wk
D
da
d (2.37) 
Với 21
4
1
u
Ekm d+= ; 22
4
1
u
Ekm a+= 
Trong đó : 
ka - Hằng số tốc độ hòa tan oxy, ngày-1 
kd - Hằng số tốc độ phân hủy các chợp chất hữu cơ, ngày-1 
Q - Lưu lượng dòng chảy,m3/s 
 9 
D - Độ thiếu hụt oxy trong dòng chảy,mg/l. 
L - Nồng độ các chất hữu cơ theo BOD,mg/l 
E - Hệ số phân tán các chất ô nhiễm trên đoạn sông,m2/s. 
W -Tốc độ phát thải chất ô nhiễm từ các nguồn thải vào đoạn sông, 
mg/s. 
Ví dụ tính toán 
1. Các bài toán của phương trình cổ điển Streeter-Phelps 
2. Bài toán bổ sung thêm quá trình phân tán các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy rối. 
Bài toán động lực 
Việc tính toán sự lan truyền các chất ô nhiễm trên chiều dài dòng chảy hoặc một 
mạng lưới sông dựa trên cơ sở chia nhỏ thành các đoạn sông có chiều dài khác nhau. 
Trong mỗi đoạn sông các thông số về các yếu tố thủy lực được coi như là không đổi theo 
thời gian. Phương pháp số giải bài toán lan truyền chất là phương pháp sai phân hữu hạn. 
Phương pháp số bài toán lan truyền chất 
Giải phương trình bằng phương pháp sai phân hữu hạn theo sơ đồ sai phân 6 điểm 
Brian -Stone 
(n) 
(n +1) 
Δxj-1 j
x
t
J -1 J+1 Δxj 
Cj
n
Cj
n+1 Cj+1
n+1 
Cj+1
n 
Δt 
Hình 2.7.Lưới tính theo sơ đồ ẩn sơ đồ sai phân Brian - Stone 
Cj-1
n+1 
Cj-1
n 
 10 
Theo sơ đồ sai phân hình 2.7 ta có : 
1 1 1
1 1 1 1
1 1 2 1( ) ( ) ( )
6 3 6
n n n n n n
j j j j j j
C C C C C C C
t t
∂
∂
+ + +
− − + +
⎡ ⎤≈ + + + + +⎢ ⎥Δ ⎣ ⎦ (2.38) 
1 1
1 1 1 1( ) ( )1
2
n n n n
j j j jC C C CC
x x x
∂
∂
+ +
+ − + −⎡ ⎤− −≈ +⎢ ⎥Δ Δ⎢ ⎥⎣ ⎦
 (2.39) 
1 1 12
1 1 1 1
2 2 2
2 21
2
n n n n n n
j j j j j jC C C C C CC
x x x
∂
∂
+ + +
+ − + −⎡ ⎤− + − +≈ +⎢ ⎥Δ Δ⎢ ⎥⎣ ⎦
 (2.40) 
 Sai phân hóa các số hạng của phương trình tải-khuếch tán theo sơ đồ lưới sai phân 
6 điểm (phương pháp xấp xỉ Crank-Nicholson) ta có : 
 ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Δ
−+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Δ
−+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Δ
−≈
−−+
+
+
+++
−−−
+
−
+
t
CACA
t
CACA
t
CACA
t
AC ij
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
111
1
1
111
111
1
1
1
6
1
3
2
6
1
∂
∂ (2.41) 
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Δ
−+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
Δ
−≈ −−−+++
+
−
+
−
+
−
+
+
+
+
+
+
x
CAUCAU
x
CAUCAU
x
UAC ij
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j
i
j 111111
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
1
2
1
∂
∂ 
(2.42) 
( ){ } { }( )1 1 1 1 1 1 1 11 1 12 11 1 ( ) ( ( ) ( ) (2 2 i i i i i i i ij j j j j j jjCEA EA EA C C EA EA C Cx x x∂ ∂∂ ∂ + + + + + + + ++ − −+⎡ ⎤ ⎡ ⎤≈ + − − + −⎣ ⎦⎣ ⎦Δ 
 ( ){ } { }( )1 1 1 12 11 1 ( ) ( ( ) ( ) (2 2 i i i i i i i ij j j j j j jjEA EA C C EA EA C Cx + + + −+⎡ ⎤ ⎡ ⎤+ + − − + −⎣ ⎦⎣ ⎦Δ (2.43) 
Số hạng phản ứng chuyển hóa : 
( ) ( )
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ +≈
+
2
1 i
j
i
j ACACkkAC (2.44) 
 11 
Thay các số hạng sau khi sai phân 2.41, 2.42, 2.43, 2.44 vào phương trình tải-phân 
tán và đặt α và γ = f( A,E,u )tại thời điểm i+1; β =f(A,E) tại điểm j+1 và δ=f(A,E,u ) tại 
thời điểm i. Phương trình sai phân được đơn giản lại là : 
i
j
i
j
i
j
i
j
i
i
i
j
i
j CCC δγβα =−− +−++++−+ 11111111 (2.45) 
Trong đó : 
, ( , , )f A E Uα γ = tại thời điểm i+1 
( , )f A Eβ = tại thời điểm i+1 
( , , )f A E Cδ = tại thời điểm i 
Như vậy : 
-Với 3 điểm tương ứng với 2 đoạn sông ta có 1 phương trình với 3 ẩn số là 
nồng độ các chất ô nhiễm ở thời điểm n= i+1. 
 -Với n điểm tương ứng với n-1 đoạn sông ta có (n-2) phương trình với n ẩn số. 
-Điểm đầu tiên và điểm cuối cùng các ẩn số luôn luôn được xác định (điều 
kiện biên và điều kiện ban đầu). Như vậy số ẩn của hệ là (n-2) ẩn số. 
Phương pháp giải hệ phương trình được dùng là phương pháp khử đuổi 
Gauss để đưa hệ phương trình về dạng ma trận 3 đường chéo để tính toán các ẩn. 
Ví dụ tính toán 
1. Đoạn của sông có chiều dài 4000m, được chia thành 4 đoạn bằng nhau (5 
điểm tính toán). 
Vận tốc trung bình trên các đoạn sông là 1,33m/s. 
Hệ số phân tán Ex = 666m2/s. 
Điều kiện biên: 
 Biên thượng lưu: C=1 với mọi thời điểm 
 Biên hạ lưu: C=0 với mọi thời điểm 
Điều kiện ban đầu: C1,1= C2,1= C3,1= 1 
 C4,1= C5,1= 0 
Tính nồng độ tại các điểm sau khoảng thời gian Δt = 500s 
Kết quả 
C22=C2,2 = 49/54 
 12 
C23=C3,2 = 4/9 
C42=C4,2 = 5/54 
4. Trình tự thiết lập mô hình chất lượng nước 
Trình tự tiến hành xây dựng mô hình chất lượng nước cho dòng chảy sông Hương 
theo chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học được tiến hành theo các bước sau : 
Mô hình thủy lực 
-Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thủy lực của dòng chảy. 
-Phân đoạn dòng chảy, xác định các điểm cần tính toán trên lưới tính sai phân. 
-Giải hệ phương trình, tính toán các thông số : 
Lưu lượng dòng chảy trung bình tại các đoạn sông cần tính toán. 
Vận tốc dòng chảy trung bình trên các đoạn sông. Các đoạn sông chịu ảnh 
hưởng của triều vận tốc được lấy theo giá trị trung bình cho một chu kỳ triều. 
Diện tích mặt cắt ướt được xác định bằng các số liệu thực đo làm cơ sở cho 
các số liệu hiệu chỉnh mô hình thuỷ lực. 
Mô hình lan truyền chất dễ phân hủy sinh học 
-Xác định các đặc trưng cơ bản của quá trình lan truyền chất trên các đoạn sông 
cần tính toán. Các yếu tố đặc trưng cơ bản bao gồm : 
Hệ số phân tán trên các vùng sông có chế độ thuỷ lực đặc trưng : dòng chảy 
ổn định tương đối, dòng chảy thay đổi chậm dần và dòng chảy chịu ảnh hưởng của 
triều. 
Hằng số tốc độ phân huỷ, chuyển hoá các chất hữu cơ trong dòng chảy. 
-Xác định vị trí các nguồn thải, nồng độ các chất hữu cơ bổ sung trên các đoạn 
sông. 
- Giải phương trình vi phân bằng phương pháp sai phân. 
Sơ đồ tính toán tổng quát bài toán lan truyền các chất ô nhiễm trong dòng chảy 
được trình bày trên sơ đồ hình 2.8 
 13 
Bài tập 
Ví dụ đơn giản về đoạn sông có 4 đoạn. Yêu cầu tính toán trong trạng thái ổn định, 
động lực. 
Mô hình thủy lực 
Các số liệu thống kê 
Nhập số liệu 
Q,u,A 
Các số liệu tải trọng, 
hệ số phân tán 
Giải phương trình 
tải-phân tán 
Tính toán nguồn thải, 
nồng độ, tốc độ phân hủy 
Kết quả 
Sơ đồ sai phân 
CHƯƠNG 5. CÁC PHẦN MỀM TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC PHỔ BIẾN 
Với các mục đích nghiên cứu, mô phỏng trên các đối tượng khác nhau nên 
các MHCLN rất phong phú và đa dạng. Theo hướng dẫn của ngân hàng thế giới 
(WB) trong lĩnh vực ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đối với các dự án phát triển 
và các ứng dụng trong thực tiễn trên thế giới cũng như nước ta trong vài năm gần 
đây, thường sử dụng các phần mền sau để tính toán mô phỏng chất lượng nước : 
Mô hình HSPF (Hydrological Simulation Program Fortran (USEPA) (1984) 
Mô phỏng trong không gian 2 chiều ở trạng thái động lực với các thông số 
chất lượng nước: các chất hoà tan, SS, DO, các chất dinh dưỡng và các loại vi 
khuẩn chỉ thị. Dự báo xu thế thay đổi chất lượng nước trong dòng chảy sau các 
trận mưa và các thông tin về việc thu nước ở các kênh. 
Mô hình SWMM (Storm Water Management Model ) 
Phát triển trên cơ sở mô hình HSPF, tính toán xu thế biến đổi chất lượng 
nước cho cả một lưu vực sông...với các nguồn thải không điểm. Mô hình SWMM 
là mô hình 1 chiều với trạng thái động lực mô phỏng sự chảy tràn nước mưa qua 
các vùng đất nông nghiệp và các khu vực đô thị với các thông tin về dòng chảy 
của các hệ thống thu gom nước. 
Mô hình WAPS (USEPA) 
Ghép nối mô hình thuỷ lực (DYNHYD) với mô hình lan truyền chất 
(WAPS), mô phỏng sự lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong dòng 
chảy. Tùy theo mục đích, số liệu đầu vào và các thông tin cơ sở về các quá trình 
chuyển hóa các chất trong dòng chảy, có thể sử dụng để tính toán ở các dạng đơn 
giản, cải tiến hay phức tạp. 
Hệ thống MIKE 
Trong những năm 1990, viện thủy lực Đan mạch đã thiết lập hệ thống mô 
hình chất lượng nước cho kênh, sông. Hệ thống này có thể tính toán sự lan truyền 
chất ô nhiễm trong dòng chảy từ các nguồn khác nhau vào các lưu vực khác nhau. 
Tùy thuộc đối tượng nghiên cứu, yêu cầu tính toán các thông số chất lượng nước 
trong dòng chảy sông, cửa sông, hồ hay biển mà áp dụng các phiên bản khác nhau 
như MIKE 11, MIKE 21, MIKE 3, MIKE SHE, MIKE MOUSE và MIKE BASIN. 
Mô hình WQRRS (Water quality for River ) 
Ghép nối mô hình Qual II với mô hình tính toán sự lan truyền chất ô nhiễm trong 
các hồ chứa nước. Tính toán 1, 2 chiều cho hệ thống sông - hồ ở trạng thái động 
lực với số liệu đầu ra là chất lượng nước sông làm số liệu đầu vào cho mô hình 
chất lượng nước hồ. 
MÔ HÌNH QUAL2E VÀ QUAL2E-UNCAS (USEPA) 4/1999 
Mô hình QUAL I được xây dựng trên cơ sở phương trình vi phân bậc nhất 
do Streeter-Phelps lập nên. Phương trình là hàm tải lượng các chất hữu cơ, tốc độ 
phân hủy và tốc độ tiêu thụ oxy. Mô hình được sử dụng để dự báo nồng độ các 
chất hữu cơ BOD và DO hạ lưu nguồn thải vào dòng chảy sông. QUAL I thường 
được sử dụng cho dòng chảy ổn định một chiều. 
QUAL II (1970) là sự cải tiến từ QUAL I mô phỏng sự lan truyền các chất 
ô nhiễm trong dòng chảy một và hai chiều đối với dòng chảy ổn định hạ lưu nguồn 
thải. Sự cải tiến có thể áp dụng đối với dòng chảy sông rộng (có đề cập thêm sự 
phân tán các chất ô nhiễm trong dòng chảy). Đối với các trường hợp không ổn 
định được phát triển từ các trạng thái ổn định với việc tính toán theo thời gian 
bằng cách tính lặp lại nhiều lần. Đánh giá, Xem xét độ nhạy bằng cách phân tích 
sai số theo mô phỏng Monte Carlo 
Các thông số chất lượng nước mô phỏng bao gồm : chlorophyll-a, DO, 
BOD, các chất dinh dưỡng, các chất bảo toàn và không bảo toàn, các vi khuẩn chỉ 
thị. Được áp dụng để xác định mức độ tác động của các chất bẩn của nguồn điểm 
và nguồn không điểm đối với chất lượng nước trong dòng chảy. 
QUAL2E - Uncas (1985) nâng cao độ chính xác của mô hình với sự bổ sung 
thêm việc xem xét độ nhạy của các số liệu đầu vào. 
Hạn chế không xem xét sự lan truyền của các thông số kim loại nặng và các 
chất phân tán như dầu, mỡ...Tuy nhiên đây là một trong những mô hình được sử 
dụng phổ biến nhất, do nhu cầu số liệu đầu vào ít. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
doc.pdf