Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh

Tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh: Lời mở đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa - kinh tế thị trường với quy luật hoạt động của nó đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Cơ chế thị trường đã khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp phần làm cho nền kinh tế có nhiều khởi sắc. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Theo Quyết định 1141/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 và các hệ thống kế toán qui định trước đã thể hiện nội dung cuae các chuẩn mực quốc tế ở những mức độ nhất định và được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng, nhưng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát triển ...

doc49 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa - kinh tế thị trường với quy luật hoạt động của nó đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Cơ chế thị trường đã khẳng định vai trò tổ chức lựa chọn hàng hoá góp phần làm cho nền kinh tế có nhiều khởi sắc. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Theo Quyết định 1141/QĐ/CĐKINH Tế ngày 1/1/1995 và các hệ thống kế toán qui định trước đã thể hiện nội dung cuae các chuẩn mực quốc tế ở những mức độ nhất định và được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trong phạm vi cả nước. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá đóng vai trò quan trọng, nhưng khâu tiêu thụ lại càng quan trọng hơn, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi hàng hoá được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dụng chấp nhận để thoả mã nhu cầu nào đó - Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp. Sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tóm lại để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục, hiệu quả. Thì công tác tiêu thụ phải tổ chức tốt. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm càng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự sống còn của đơn vị sản xuất kinh doanh. Đó là những lý do cần thiết để hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ, qua đó làm cơ sở để hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh, với tầm quan trọng của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh" làm chuyên đề của mình. Chuyên đề gồm các phần sau: Phần I : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp. Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh. Phần III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh. Phần I Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp I. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và vai trò của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và thành phẩm. 1. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tổ quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nới tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung giangiẵ một bên là sản xuất và phân phối, một bên là tiêu dùng. Với mỗi cơ chế quản lý khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là: Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh, các cơ quan hành chính quản lý rất sâu vào công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng lại không trịu trách nhiệm về công việc của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này, chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước quy định sẵn. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mình nên việc tiêu thụ được thực hiện dưới nhiều phương thức, hình thức khác nhau. Nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Tiêu thụ trong các doanh nghiệp, chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình hoặc các sản phẩm do liên doanh liên kết, do nhận đại lý, ký gửi, v.v... Tại các doanh nghiệp quá trình tiêu thụ sản phẩm được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, do hai bên thoả thuận. Quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá được coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diến ra quyền sở hữu hàng hoá được chuyển tư người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để thanh toán và xác định lỗ lãi. Từ đó xác định thu nhấp và phân phối thu nhập. Hàng hoá có thể luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị thành viên hoặc luân chuyển ra ngoài để tiêu thụ. Việc xác định đúng đắn hàng hoá được coi là hàng bán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá. Hàng được coi là bán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hàng hoá phải được tiêu thụ thông qua phương thức mua, bán và thanh toán tiền hành theo một thể thức nhất định. - Phải có sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá. - Hàng bán ra phải là hàng đã được hạch toán, hàng mua trước đó hoặc hàng sản xuất ra để bán. Bên cạnh đó một số trường hợp được coi là hàng hoá như: - Hàng hoá xuất dùng để trả lương, trả thưởng cho công nhân trong doanh nghiệp. - Hàng hoá bị hao hụt trong hay ngoài định mức. Theo hợp đồng bên mua chịu. Ngoài các trường hợp trên thì hàng hoá không được coi là hàng bán. 1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá. Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ cũng rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các phương thức bán như: bán buôn, bán lẻ, đại lý... 1.1.1. Bán buôn. Bán buôn là phương thức bán hàng cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thương mại, các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bản cho người tiêu dùng hay tiếp tục gia công chế biến. Đặc điểm chủ yếu của phương thức bán buôn là khối lượng hàng hoá giao dịch lớn, bán theo từng lô nhưng mặt hàng không phong phú, đa dạng như trong bán lẻ. Bán buôn được thực hiện qua 2 phương thức: a. Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng bán được xuất ra từkho bản quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hành: Theo hình thức này, định kỳ doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để gửi cho người mua băng phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp hay thuê ngoài, chuyển đến giao cho bên mua theo thoả thuận trong hợp đồng đã được ký kết, chi phí vận chuyển do bên bán hoặc bên mua dựa theo thoả thuận trước. Hàng hoá sau khi chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giáy báo chấp nhận thanh toán của bên mua. - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng của doanh nghiệp xuất kho hàng bán giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi nhận đủ hàng bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. Thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. b. Bán buôn chuyển thẳng. Các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng không đưa nhập về kho của mình mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện qua hai hình thức: - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng bằng phương tiện vận chuyển của mình hay thuê ngoài cghuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Trong trường hợp này, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng chỉ được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của bên mua. - Bán giao tay ba là phương thức của doanh nghiệp thương mại và bên mua đều đến nhận hàng tại kho của nhà cung cấp. 1.1.2. Bán lẻ Là phương thức bán hàng hoá được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng. - Đặc điểm của bán lẻ là khối lượng hàng bán nhỏ, nhưng chủng loại mẫu mã phong phú, đa dạng. Hàng hoá khi đã được bán thì tách khỏi lưu thông và đi vào tiêu dùng, vì vậy giá trị hàng hoá đã được thực hiện hoàn toàn. Thời điểm xác định là hàng hoá được tiêu thụ là khi nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên. - Các phương thức bán lẻ : + Bán lẻ trực tiếp: là hình thức bán truyền thống. Trong đó mậu dịch viên tại quầy vừa chịu trách nhiệm vật chất về hàng hoá vừa thu tiền bán hàng, vì vậy để đảm bảo an toàn cho hàng và tiền khi cuối ca hay cuối ngày bán hàng mậu dịch viên phải nộp toàn bộ số tiền thu được cho thủ quỹ. Theo bảng kê giấy nộp tiền. Sau đó kiểm kê số hàng còn tồn tại quầy, xác định số lượng hàng xuất bán, làm cơ sở cấp báo cáo bán hàng (phản ánh số đã được thực hiện) trên cơ sở đó xác định tiền thừa, thiếu khi bán hàng. - Hình thức bán tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá, trước khi mang hàng hoá ra khỏi cửa hàng thì mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán, nhân viên thu tiền cấp hoá đơn bán hàng, thu tiền của khách hàng hết ca hoặc hết ngày nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo bán hàng. - Hình thức bán trả góp: Khi bán hàng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền nhất định ban đầu. Số còn lại người mua trả dần, nhưng người mua phải chịu lãi trả góp. Giá bán trả góp bao giờ cũng lớn hơn giá bán thông thường phần chênh lệch chính là lãi trả góp phải thu. 1.1.3. Phương thức gửi hàng đại lý - ký gửi - Theo phương thức này đơn vị có hàng gửi, chuyển hàng cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Thông báo đã bán được hàng hay trả tiền về hàng nhận bán thì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý. 1.2. Các phương pháp xác định giá mua của hàng bán. - Giá bán hàng đóng vai trò quyết định trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Vì vậy , mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình những chính sách giá phù hợp để thu hút được khách hàng và sản xuất kinh doanh được có lãi. Bên cạnh việc xác định giá bán cho phù hợp thì việc xác định giá mua của hàng bán. - Việc tính giá mua của hàng bán sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng hoá được nhập cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên khi các loại hàng hoá giống nhau được nhập với những đơn giá khác nhau thì phát sinh vấn đề là sử dụng đơn giá nào để tính giá mua của hàng hoá tuỳ thuộc vào yếu cầu của công tác quản lý và cách đánh giá hàng hoá, phản ánh trang tài khoản và trang sổ kế toán mà doanh nghiệp vận dụng cách tính giá mua của hàng hoá xuất bán. - Có 4 phương pháp thường được sử dụng: + Phương pháp gía thực tế đích danh. + Phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp nhập trước xuất trước. + Phương pháp nhập sau xuất trước. a) Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, các doanh nghiệp này phải sớm nắm bắt được các đơn vị hàng hoá tồn kho và các đơn vị hàng hoá xuất bán. Thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định giá vốn của hàng hoá tồn kho cuối và trị giá mua của hàng hoá xuất bán. mkè4epoti954kmnj mkjl;;;;;hjuhiuhhhgoii Đây là phương pháp hợp lý nhất trong các phương pháp vì nó phản ánh giá trị thực chất nhất. Tuy nhiên phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại và hàng có giá trị cao. b) Phương pháp bình quân gia quyền Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp hàng tồn kho và hàng xuất bán không xác định được là mua lần nào. Vì vậy phải phân tích đơn giá bình quân của từng loại hàng hoá. c) Phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này, giả định các đơn vị hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ được xuất bán trước tiên. Số hàng bán tiếp theo, giả định chúng được mua theo thứ tự. Như vậy hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm những đơn vị hàng hoá mua vào sau cùng. Tuy nhiên trong thực tế sự vận động của hàng hoá không theo thứ tự nhập trước xuất trước. d) Phương pháp nhập sau xuất trước Phương pháp nhập sau xuất trước được giả định hàng hoá xuất bán là những hàng hoá được mua sau cùng và cứ như vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ, là những hàng hoá được mua laau nhất, cũ nhất. Trị giá vốn của hàng hoá mua vào sau cũng được tính cho trị giá vốn của hàng bán. Trên thực tế hàng hoá không xác định theo thứ tự nhập sau xuất trước. Bốn phương pháp định giá trên đều được thừa nhận. Trong điều kiện giá cả ổn định không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác thì cả bốn phương pháp sẽ cho cùng một kết quả. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường không ổn định giá cả lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp sẽ cho mỗi kết quả khác nhau và như vậy mỗi phương pháp đều có ảnh hưởng nhất định đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào đều phải công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp và phải nhất quán giữa các kỳ kế toán, giúp cho việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được chính xác. 1.3. Thời điểm ghi chép hàng bán Trong các doanh nghiệp thương mại thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá được xác định là bán, thời điểm đó được quy định theo từng phương thức, hình thức bán hàng sau: - Bán buôn qua kho, bán vận chuyển thẳng theo theo hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi bán hàng là khi đại diện been mua ký nhận đủ hàng và thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ. ghfgểtggggg - Bán buốn qua kho và bán buôn chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đủ tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận là đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán. - Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên. - Phượng thức gửi đại lý: Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm nhận ddược tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận nợ. 2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. - Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phản ánh thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp để mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sản phẩm gồm: + Ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Ngoài kế toán tổng hợp ghi trên các tài khoản của kế toán, kế toán tiêu thụ cần phải theo dõi chi tiết. Việc ghi chép theo số lượng, chủng loại, theo từng đơn vị trực thuộc, giám sát hàng ở mọi trạng thái: Hàng đang đi đường, hàng đang ở trong kho, hàng ở quấy. + Xác định chính xác thời điểm hàng được coi là tiêu thụ, phản ánh doanh thu. + Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân bổ chi phí hợp lý và giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các khoản phải nộp ngân sách. + Kiểm tra tình hình tiêu thụ bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách chi tiết theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền nợ và thời hạn phải trả. + Tổ chức tốt công tác quản lý chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ, đảm bảo việc kiểm tra và ghi sổ kế toán được thuận tiện, tránh trùng lặp, bỏ sót. + Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ; mức bán ra, doanh thu bán. Các chỉ tiêu kế toán phải phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo tính chất có thể so sánh được khi xem xét. Đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trên giúp cho các nhà quản lý nắm bắt kịp thời, nhanh chóng các quá trình vận động của hàng hoá, tiền tệ nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá để phù hợp với thị trường. 3.Phương pháp xác định giá vốn của hàng bán. 3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn - Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập: + Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Hàng hoá thuê ngoài gia công, được đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê noài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vạan chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công. - Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau : + Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dẽ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhieen không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuât hết số nhập trước mới đến số nhập sautheo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm pháp. + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. + Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính giá hạch toán (Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: Giá vật liệu thực tế xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán vật liệu xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá vật liệu Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. 3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán. Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thường xuyên vì vậy người ta còn sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách: Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ = Trị giá hạch toán hàng hoá xuất kho trong kỳ x Hệ số giá Hệ số giá = Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán hàng hoá nhập kho trong kỳ Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng thường là doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả tronh trường hợp xác định được song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý. II. Nội dung quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và phương pháp kế toán. Do sự phức tạp của nghiệp vụ tiêu thụ mà việc quản lý nghiệp vụ này bao gồm: - Quản lý về giá cả hàng hoá: Là một công tác quan trọng trong quá trình bán hàng, việc định giá và thực hiện giá bán là nội dung trọng tâm. kế toán nghiệp vụ tiêu thụ là một bộ phận trực tiếp về giá cả hàng hoá. Việc phản ánh giá cả hàng hoá vào sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ xuất nhập hàng hoá, các chứng từ hạch toán tiền hàng, các chứng từ này phải hợp pháp và có sự xác nhận của cả bên mua và bên bán. Mặt khác việc quản lý giá cả hàng hoá còn giúp các nhà quản lý theo dõi được sự biến động của giá. trong từng thời kỳ từ đó có thể rút ra quy luật vận động của giá (Chẳng hạn các mặt hàng theo mùa, vụ...) phục vụ cho công tác kế toán mua bán hàng hoá trong hoạt động kinh doanh. - Quản lý về số lượng, chất lượng và giá trị của hàng hoá cả khi hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. - Quản lý thu hồi tiền bán hàng: Đây cũng là một khâu quan trọng trong quá trình bán. việc thu hồi tiền phải đảm bảo nhanh chóng và đầy đủ, để thực hiện được điều đó người quản lý phải tính đúngtính đủ số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. mỗi chứng từ thanh toán phải hợp pháp, có đầy đủ chữ ký của cả hai bên mua và bán. Khi tiêu thụ được nhanh chóng sẽ giúp tằng vòng quya của vốn và kịp thời huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.bbbbbbbb III.Phương pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... 1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm. Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm. Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán. + Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. + Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu). + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm. + Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. + Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. - Tài khoản 551 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn... Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. + Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. (Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511) - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112... 1.3. Trình tự hạch toán. TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) * Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau. (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau. TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ. TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) (1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán. (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT. * Phương thức bán hàng trả góp: TK 511 TK 33311 TK 711 (1) (2) (3) TK 511 (5) TK 111, 112 (4) (6) (1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT). (2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay. (3) Lợi tức trả chậm. (4) Số tiền người mua trả lần đầu. (5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua. (6) Thu tiền của người mua các kỳ sau. * Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi) TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641 (1) TK 3331 (3) (2a) (2b)) TK 111,112 TK 113 (1331) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ. (2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp, hoa hồng cho bên nhận đại lý. (3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có). TK 033 - Nhận - Bán - Trả lại TK 511 Hoa hồng đại lý được hưởng TK 331 Phải trả cho chủ hàng Tổng tiền hàng TK 111, 112 Thanh toán tiền cho chủ hàng - Đối với bên nhận đại lý. 2.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng. - Tài khoản 155 - Thành phẩm Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. - Tài khoản 631 - Giá thành Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. - Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 154 ... 2.2. Trình tự hạch toán: TK 155,157 TK 632 (1) (2) TK 154 TK 631 (3) (4) (5) (6) TK 911 TK 531,532 TK 511 (7) TK 131,... (8) TK 3331 (9) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ. Kết chuyển các khoản giảm trừ. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ. 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 3.1. Chiết khấu bán hàng. - Nội dung: Về thực chất, chiết khấu bán hàng được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thoả thuận... nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng. Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đã chấp thuận với khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán vào TK 811. Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá. + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm. + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131,... TK 521 TK 811 Các khoản chiết khấu phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ chiết khấu 3.2. Hàng bán bị trả lại. - Nội dung: là những hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách. - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 531 - Hàng bán bị trải lại. Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng hoá đươch xác định là tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán. TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511 (1) (3) (4) TK 131 (2) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho. Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT). Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu. 3.3. Giảm giá hàng bán. - Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn... - Tài khoản sử dụng. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm hàng bán. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. - Trình tự hạch toán: TK 111,112,131 TK 532 TK 511 Khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trong kỳ Kết chuyển số giảm trừ doanh thu phần II Thực trạng tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty tnhh sao thuỷ tinh. I. Đặc điểm chung của Công ty. 1. Quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định số 34439/QĐ-UB-TCCQ cấp ngày 29 tháng 4 năm 1996 công ty Sao thuỷ tinh được thành lập. Tên công ty: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh Địa chỉ: 310A Tây Sơn - Hà Nội Kinh doanh chủ yếu bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuỷ tinh. Tổng số vốn ban đầu của công ty là: 42.000.000.000 đồng Trong đó : - Vốn cố định : 5.000.000.000 đồng - Vốn lưu động 31.000.000 đồng - Vốn khác 6.000.000.000 đồng Nguồn vốn trên được hình thành qua 2 nguồn : - Vốn góp 36.000.000.000 đồng - Vốn đi vay 6.000.000.000 đồng 2.Chức năng nhiệm vụ công ty Công ty có chức năng chính là kinh doanh Thương mại với ngành hàng chủ yếu là thuỷ tinh để phục vụ nhu đông đảo nhu cầu người tiêu dùng. Do vậy, sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau : - Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay - Nâng cao chất lượng hàng hoá kinh doanh, mở rộng thị trường . - Thường xuyên mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm đảm bảo đầu tư, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước giao . - Tổ chức thực hiện kinh doanh hàng hoá công nghệ thuỷ tinh đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động kinh doanh, thực hiện chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền lượng của công ty. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy công ty đã tự lực, tự cường trong sản xuất kinh doanh nâng cao chất lượng hàng hoá đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao văn minh thương nghiệp. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH SAO THủY TINH hoạt động theo phương thức mua vào bán ra nhằm đem lại lợi nhuận. Là Công ty ban buôn và bán lẻ hàng hoá. Nên mặt hàng của Công ty rất phong phú và đa dạng. - Khó khăn và thuận lợi: Do nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và sự phục vụ đến tận tay người tiêu dùng của các cửa hàng tư nhân nên phần nào Công ty gặp phải khó khăn. Song Công ty lại có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, đoàn kết thống nhất để vượt những khó khăn do cơ chế thị trường gây ra và Công ty còn có thuận lợi nữa là có địa điểm kinh doanh nằm ở trung tâm là nơi có số lượng dân cư đông và thuận tiện cho đi lại. - Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có 20% tốt nghiệp Đại học và có 32% tốt nghiệp trung cấp. 4.Tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kinh doanh Kế toán Cửa hàng1 Cửa hàng2 Cửa hàng3 Cửa hàng4 Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng giám đốc Công ty là người đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của Công ty theo trực tuyến và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chính quyền địa phương và tập thể cán bộ công nhân viên chức. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được giao và được uỷ quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng. Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán quá trình kinh doanh của công ty. Đưa ra các báo cáo tài chính, tình hình kinh doanh của công ty Phòng kinh doanh : Nghiên cứu và phát triển thị trường đề ra những chính sách kinh doanh phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Các cửa hành thương mai: Mỗi cửa hàng có một kế toán hạch toán báo sổ nghiên cứu và tổ chức các khâu mua vào, bán ra hàng hoá, cũng như công tác dự trữ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của khách hàng: tổ chức thực hiện khâu bán lẻ kết hợp công tác quảng cáo, giới thiệu mặt hàng mới và hướng dẫn người tiêu dùng II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 1. Đặc điểm: - Do quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về chiều rộng,nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Cụ thể: Năm trước công ty chỉ có 6 cửa hàng nhận khoán để trương bầy bán và giới thiệu sản phẩm. Nhưng năm nay con số đã lên tới 10 cửa hàng. - Mặt khác do chúng ta đang ở thời kỳ bùng nổ về khoa học kỹ thuật thông tin và cũng là thời kỳ sống động của kế toán và khoa học quản lý. Các chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý. Cần phải có được những thông tin chính xác để ra quyết định nhanh, kịp thời và phù hợp để tận dụng được thời cơ của thị trường, xử lý một khối lượng thông tin kinh tế tài chính ngày càng lơn. Trong điều kiện thời gian hạn chế. Mà không có sự giúp đỡ của máy tính thì các nhà chuyên môn khó có thể cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng áp dụng tiếp cận máy vi tính vào công tác kế toán và quản lý doanh nghiệp. - Nhận thức được tầm quan trọng của máy vi tính. Năm 1999, công ty đã trang bị cho các phòng ban,các bộ phận trong công ty hàng loạt máy vi tính. Phòng kế toán của công ty từ khi được trang bị máy vi tính các công việc của kế toán của kế toán phần nào được giảm, kế toán từ đó không chỉ đơn thuần làm công việc ghi chép. Mặc dù làm kế toán trên máy nhưng phòng kế toán vẫn áp dụng hình thức ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - kết hợp việc vào sổ lưu hàng ngày với việc tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng quí, đảm bảo yêu cầu kế toán tài chính cho phùhợp với yêu cầu quản lý với khối lượng, tính chất với mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán. - Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế tài chính tăng cường công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp - ngày 1/1/1995 Bộ trưởng Tài chính đã ký Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế và tại công ty Mỹ thuật và Vật phẩm văn hoá Hà Nội đang áp dụng chế độ kế toán được ban hành theo Quyệt định trên. - Tuy được thi hành thống nhất trong cả nước. từ ngày 1/1/1996 nhưng chúng luôn được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với những qui định mới. Về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp ngày 20/3/1997 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số: 10 - TC - CĐKT hướng dẫn sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, ngày 15/7/1998 Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 100/1998/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tại công ty, phòng kế toán luôn theo sát để áp dụng chế độ kế toán hiện hành. - Để hạch toán hàng tồn kho, công ty thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuỳ từng mặt hàng mà thuế có thể là 5% hay 10% Việc áp dụng sổ sách, lập báo cáo tài chính chi 1 kỳ kế toán được thực hiện sau mỗi quí và niên độ kế toán là 1 măm. 2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. - Là hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ chình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty Chứng từ gốc Sổ quỹ TK 111 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 511, 131 Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi hàng quý Đối chiếu - Hàng ngày từ chứng từ gốc, các hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng tiến hành nhập số liệu vào máy, lập các chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ máy làm công việc chuyển số liệu vào sỏo cái tài khoản. - Cuối quí kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ và sổ cái lập bẳng cân đối tài khoản chữ T trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh. - Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào các sổ chi tiết, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và trên sổ cái kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính cho 1 kỳ kế toán. - Qua hình thức kế toán công ty áp dụng phòng kế toán của công ty đã bỏ qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, đó là 1 trong 3 sổ cần thiết để theo dõi thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và là cơ sở để đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, điều đó sẽ có một vài những hạn chế nhất định mặc dù phòng kế toán của công ty cho rằng ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ chỉ là một bước trùng lặp không cần thiết. 3. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty. - Do đặc điểm hoạt động của mạng lưới kinh doanh của công ty, hiện tại công ty có các của hàng, gian hàng trưng bầy, các quầy sách... là những đơn vị nhận khoán. trưng bầy, giới thiệu và bán sản phẩm nằm ở hầu hết các phố chính trong thành phố. Vì vậy, để đảm bảo một hình thức tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với sự phân cấp quản lý, với yêu cầu quản lý kinh tế tài chính cũng như phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ các đơn vị phụ thuộc. - Mặt khác để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ các đơn vị khắc phục được tình trạng thông tin đưa đến các đơn vị chậm. Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán “Vừa tập trung, vừa phân tán”. - Theo hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán thì tại các của hàng, các quầy hàng, các kiôt... Sẽ tổ chức công tác kế toán riêng. Cuối mỗi quí các đơn vị này sẽ lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty, riêng XN băng từ ở 437 Bạch Mai là đơn vị trực thuộc trực tiếp công ty. Mỗi quí kế toán tổng hợp chuyển các bảng tổng hợp chứng từ, các sổ sách, các báo cáo về phòng kế toán của công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán. - Cuối mỗi quí, sau khi có đầy đủ các số liệu cần thiết, các báo cáo từ các đơn vị gửi về kế toán trưởng công ty tiến hành lập báo tài chính tổng hợp toàn công ty. 4. Tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ hoạt động kinh doanh của Công ty mà công tác hoạch toán kế toán tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty đều được thực hiện ở phòng kế toán tài vụ của Công ty. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán, từ khâu kiểm tra, hoàn thiện chứng từ đến việc ghi số và lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán Công ty. Tại các cửa hàng chỉ thực hiện phần hoạch toán nghiệp vụ kỹ thuật. Với cách thức tổ chức này, phòng kế toán sẽ giúp giám đốc rất nhiều trong việc tham gia xây dựng cho đơn vị một phương án kinh doanh có hiệu quả nhất, phù hợp nhất với quy mô với cách thức tổ chức và thực hiện các kế hoạch tài chính Công ty, thực hiện kiểm tra, kiểm soát, và phân tích hoạt động kinh tế Công ty ... Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán mua hàng Kế toán tài sản băng tiền Kế toán bán hàng Kế toán các cửa hàng Hiện nay phòng kế toán gồm có 4 người ở tại nơi cửa hàng trực thuộc có 1 nhân viên kế toán nhưng chỉ ở khâu hạch toán ban đầu. * Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung về công tác hạch toán tại Công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về công tác hạch toán tại Công ty, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của các bộ phận, phân tích tình hình tài chính của toàn Công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng, thực hiện nghiêm túc các văn bản tài chính do nhà nước ban hành. Kế toán tài sản bằng tiền: chịu trách nhiệm ghi chép và theo dõi kế toán TSCĐ, kế toán ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt và chi phí ngoài ra còn chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu từ kế toán mua hàng, kế toán bán hàng và kế toán 9 cừa hàng, để lập báo cáo tổng hợp theo định kỳ. Kế toán mua hàng: tập hợp tất cả các chứng từ mua vào để lập lên bảng kê hàng tháng tập hợp lại toàn bộ các hợp đồng mua vào của Công ty chuyển số liệu này sang kế toán tổng hợp. Kế toán bán ra: tập hợp tất cả các chứng từ bán ra lập lên bảng kế số liệu hàng thàng tổng hợp toàn bộ số liệu về các hoạt động bán ra của Công ty, chuyển số liệu này sang kế toán tổng hợp để kế toán làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ. Kế toán các cửa hàng: thực hiện kế toán báo sổ tập hợp chi phí mua hàng, bán hàng chuyển số liệu này lên phòng kế toán trung tâm đối chiếu. . Để xây dựng bộ máy kế toán gon nhẹ và hiệu qủa. Phù hợp với điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức kế toán theo hình thức liên hợp. - Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thức hiện và kiểm tra công việc kế toán trong phạm vị toàn công ty. Ngoài việc cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho ban lãnh đạo công ty, cho những người sử dụng thông tin kinh tế để ra các quyết định quản lý kinh tế. Kế toán còn giúp ban lãnh đạo tổ chức quản lý, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế. Bộ máy kế toán của công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự phân bổ công việc phù hợp với trình độ từng nhân viên kế toán, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán. Công tác kế toán được thức hiện từ khâu lập chứng từ ban đầu, hạch toán và ghi sổ chi tiết cho đến ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Chứng từ được lập cho từng phần hành kế toán cụ thể. Cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Tại công ty, việc tổ chức hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp được thức hiện song song với nhau. - Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện theo phương pháp thẻ song song và phương pháp xác định hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Số liệu chi tiết và tổng hợp được đối chiếu với nhau và là căn cứ để ghi sổ tổng hợp. - Nhiệm vụ và chức nang của cán bộ kế toán công ty như sau: Đứng đầu bộ máy kế toán công ty là kế toán trưởng - người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, là người trợ thủ đắc lực của ban giám đốc công ty đồng thời có các trách nhiệm và quyền hạn sau: + Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu vầu quản lý kinh tế tài chinhs của công ty. + Tổ chức hướng dẫn thức hiện và kiểm tra việc ghi chép, tính toán, phản ánh chính ác và các hoạt động kts tài chính của công ty. Kiểm tra việc bảo vệ tài sản, phân tích hoạt động kinh tế tài chín. Ký các sổ kế toán, báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ của số liệu, tài liệu kế toán. + Tổ chức thực hiện và kiểm tả việc thực hiện các chế độ kế toán, thể lệ kế toán và các chính sách kinh tế tài chính. Hướng dẫn các nhân viên kế toán, các cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đúng chính sách chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính trong công ty. + Tổ chức việc kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết cho họ, giải thích và trả lời các câu hỏi, phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra. + Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ. + Tổ chức kiểm kê tài sản. + Tổ chức bảo quản và lưu giữ tài liệu kế toán. + Lập báo cáo tài chính kịp thời, chính xác. Ngoài ra, tại phòng kế toán của công ty, kế toán trưởng còn trực tiếp chỉ đạo các nhân viên kế toán của công ty như: - Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt. - Kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản vay nợ, các số dư trên tài khoản tiền gửi. Cụ thể tại Công ty, hiện kế toán tiền gửi ngân hàng phải theo dõi các khoản sau: + Tiền gửi Ngân hàng công thương. + Tiền vay ngắn hạn USD Công thương. + Vay ngắn hạn tiền mặt Công thương. + Vay Đài Loan Công thương. + Ký quỹ Công thương. + Vay ngắn hạn USD Ngoại thương. + Tiền gửi USD Ngoại thương. - Kế toán thuế theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể là theo dõi số đã nộp, số cần phải nộp của thuế VAT, thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế thu trên vốn, thuế lợi tức và các khoản thuế khác. - Kế toán tiền lương kiêm kế toán TSCĐ có nhiệm vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ ở tại Công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. - Ngoài việc chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán ở Công ty, kế toán trưởng còn phải chỉ đạo công việc của kế toán tổng hợp (Phó kế toán trưởng) ở xí nghiệp và trưởng phòng kế toán ở các cửa hàng. - Phó kế toán trưởng là người giúp việc cho kế toán trưởng, thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công, thay thế kế toán trưởng chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các nhân viên kế toán trong xí nghiệp. Nhiệm vụ của Phó kế toán trưởng bao gồm: + Tổng hợp chi phí và tính giá thành. + Kế toán tổng hợp. + Lập báo cáo gửi lên phòng kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó kế toán trưởng gồm có: + Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. + Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng khách hàng, từng chủ nợ + Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, chi bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. - Kế toán tiền lương: tiến hành chi trả lương theo định kỳ hàng tháng trong toàn xí nghiệp đồng thời trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. - Kế toán chi phí theo dõi các khoản chi pí phát sinh hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi các khoản chi phí tồn đầu kỳ làm cơ sở để tập hợp chi phí cuối kỳ. - Kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. - Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá và hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhập số liệu vào máy. ở các cửa hàng, các quấy hàng cũng có các nhân viên kế toán: Kế toán bán hàng, thuế toán thuế, kế toán công nợ, kế toán tiền lương, thủ quỹ. Qua tổ chức công tác kế toán ở Công ty ta thấy việc sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán và bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình liên hợp là hợp lý, phần nào khắc phục được những hạn chế từ việc chỉ sử dụng mô hình tập trung hoặc phân tán, hoặc chỉ tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến hay tham mưu. III. Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm ở Công ty tnhh Sao Thuỷ Tinh. 1. Hạch toán bán đầu. - Việc nhập kho và xuất kho hàng hoá, thành phẩm ở Công ty diễn ra thường xuyên, liên tục. Do vậy, mà kho hàng và kho thành phẩm luôn luôn biến động. Để quản lý thành phẩm và hàng hoá thì các hoạt động nhập, xuất kho đều được lập chứng từ đầy đủ, chính xác theo địa điểm và thời gian phát sinh đúng với các quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đâu. - Khi chưa áp dụng luật thuế GTGT, việc ghi chép ban đầu của kế toán về hàng hoá, thành phẩm ở Công ty được sử dụng các chứng từ sau: + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (khi bán hàng cho các đơn vị thuộc Công ty như các cửa hàng, các quầy hàng, các ki ốt) - Kể từ khi luật thuế GTGT được áp dụng trong việc mua bán hàng hoá, thành phẩm được thực hiện thông qua hợp đồng. Khi hợp đồng được ký kết,việc giao hàng được diễn ra và dù bán cho trong hay ngoài Công ty thì kế toán cũng sử dụng các chứng từ sau: + Hoá đơn thuế GTGT. + Phiếu thu. + Báo cáo bán hàng. - Nhận thức được tầm quan trọng của chứng từ kế toán, vì nó là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu của kế toán. Do vậy, tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Tổ chức tốt việc thu nhập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ kế toán có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác kế toán ở Công ty. - Kế toán trưởng Công ty đã xây dựng một chương trình luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong Công ty để giảm bớt những thủ tục, chứng từ không cần thiết và kế toán tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. vì vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách khoa học là rất quan trọng trong khâu tiêu thụ kế toán trưởng quy định. Trình tự luân chuyển chứng từ như sau: Tại Công ty, phương thức bán chủ yếu là bán buôn qua kho, người mua là các đơn vị nhận khoán của công ty để bán lẻ và các khách hàng ngoài Công ty. + Hoá đơn GTGT loại 3 liên: được lập bởi kế toán bán hàng. Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Được đưa về kho - dùng làm căn cứ lập thẻ kho cuối mỗi kỳ báo cáo kho. Sau khi lập báo cáo kho liên 3 và báo cáo kho được đưa về phòng kế toán. Báo cáo kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ. Hoá đơn liên 3 được kế toán doanh thu lưu giữ. Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt và bằng phương thức trả chậm thì kế toán công nợ có trách nhiệm theo dõi từng khách hàng, thoả ước thời hạn trả, và khi khác hàng trả tiền kế toán công nợ sẽ sử dụng Phiếu thu. + Cuối mỗi tháng, kế toán bán hàng tiến hàng lập báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm và kho hàng hoá. 2. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 2.1. Tài khoản sử dụng. Việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện đồng thời. Các tài khoản chi tiết được mở để theo dõi từng đối tượng, từng nơi phát sinh, để theo dõi doang thu bán hàng – Kế toán sử dụng sổ chi tiết kế toán" TK511- Doanh thu bán hàng – Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT – Mỗi hoá đơn ghi một dòng và lần lượtghi theo thời gian phát sinh nghiệp vụ và số thứ tự trên hoá đơn. a. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng. Kết cấu: Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại. - Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Khoản giảm giá bán hàng. - Kết chuyển DT thuần vào tài khản xác định kết quả kinh doanh TK 911. Bên có : Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ, cuối kỳ không có số dư. TK 511: có 2 tài khoản cấp 2. TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá và thành phẩm. TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ. b. TK 131 – Phải thu của khách hàng. Để theo dõi tình hình công nợ kế toán mở "sổ chi tiết công nợ" TK131 – phải thu của khách hàng. các khách hàng được theo dõi riêng trên những trang sổ . Số đã thanh toán ghi vào phát sinh và số chịu ghi vào bên phát sinh nợ. Kết cấu: Bên nợ: số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng đã xác định là tiêu thụ. Bên có: Số tiền khách hàng đã trả nợ. - Số tiền ứng trước của khách hàng. - Doanh thu số hàng bị trả lại. Số dư bên nợ: Số tiền cần phải thu của khách. Số dư bên có: Số tiền nhận trước của khách. TK 1111: Tiền VNĐ. TK 155: Thành phẩm. TK 156: Hàng hoá. TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK 521: Chiêt khấu bán hàng. TK 333: Thuế GTGT đầu ra và các khoản phải nộp ngân sách. TK 632: Giá vốn hàng bán. TK 641: Chi phí bán hàng. - Ngoài ra để theo dõi tình hình công nợ, kế toán còn mở "sổ chi tiết công nợ" TK 141 – Tạm ứng để theo dõi tạm ứng của từng người. - - Các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản được mở cuối quý làm cơ sở lập báo cáo tài chính định kỳ. - Ngoài ra để theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá hay thành phẩm, kế toán mở: "Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn hàng hoá" theo kho hàng hoá hay kho thành phẩm. - ở công ty không sử dụng "Sổ giá vốn hàng bán" vì kế toán thường tính giá vốn ở cuối quý. 2.2. Trình tự hạch toán: Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở công ty là phương thức bán buôn qua kho. Bên mua nhận hàng tại kho của bên bán hoặc tại một địa điểm nào đódo bên bán quy định. Bên bán cũng có thể chuyên chở hàng đến tận nơi cho bên mua theo yêu cầu bằng phương tiện vận chuyển của mình. Chứng từ bán hàng là các hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT - 3LL. - Trình tự hạch toán: - Căn cứ dòng cộng trên hoá đơn GTGT, thuế 5% hoặc 10% khi bán hàng hoá, thành phẩm phản ánh khoản phải thu của khách kế toán ghi. Nợ TK 131 – 1784.832.649. Có TK 5111 1.636.854.923. Có TK 3331 147.977.726. - Phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ như tang trí khách hết, thiết bố thi công, trang trí nội ngoại thất, làm các dịch vụ văn hoá kế toán ghi: Nợ TK 131 - 30.360.000. Có TK 5113 - 27.600.000. Có TK 3331 - 2.760.000. - Trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 – 1.419.677.581. Có TK 155 – 830.801.485. Có TK 1561 – 615.876.096. - Trường hợp hàng bán bị trả lại do kém chất lượng, không đúng quy cách. Kế toán ghi giảm Nợ TK 531 - 1.980.900. Nợ TK 3331 – 198.090. Có TK 131 – 2.175.990. - Khi đem hàng về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 632 – 1.800.000. Có TK 155 - 1.800.000. - Khi khách hàng thanh toán tiền hàng kế toán ghi giảm khoản phải thu của khách và ghi tăng số tiền đã ghi. Nợ TK 1111 – 1.754.213.078. Nợ TK 112 – 156.810.000. Nợ TK 1368 – 73.102.200. Có TK 131 – 1.984.125.278. - Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ vào TK xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511 – 1.980.900. Có TK 531 – 1.980.000. - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511 – 1.634.874.023. Có TK 911 – 1.634.874.023. 3.Sổ kế toán. Hoá đơn GTGT Liên 1 (Lưu) Ngày 2 tháng 2 năm 2000 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh Địa chỉ: 310A Tây Sơn-Hà Nội. Điện thoại: Mã số: Họ và tên người mua hàng: ông Nguyễn Đức Tuấn. Đơn vị: Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Vỏ đĩa CD Chiếc 20.000 1.181 23.620.000 2 Băng video Băng 100 174.547 17.454.700 3 Băng CD Băng 3.000 1.455 4.365.000 Cộng tiền hàng: 45.439.700 Thuế suất GTGT 10%: 4.543.970 Tổng cộng tiền thanh toán: 49.983.670 Số tiền bằng chữ: Bốn mươi chín triệu chín trăm tám mươi ba ngàn sáu trăm bảy mươi đồng. Người mua hàng (Ký ghi rõ họ tên) Kế toán (Ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên phiếu thu Số 73 Mẫu số 01 – TT QĐ: 1141TC/QĐ/CĐTC Ngày 02 tháng 2 năm 2000 Nợ : TK 1111 có: TK 131 Họ và tên người nộp tiền: Ông Thanh. Địa chỉ: 6C Yên Bái. Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền hàng. Số tiền: 16.000.000 Viết bằng chữ: Mười sáu triệu đồng chẵn. Kèm theo: .......................chứng từ................................................ Ngày 02 tháng 2 năm 2000. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng người lập phiếu người nộp thủ quỹ Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh Hà Nội Xí ngiệp băng từ Báo cáo bán hàng Quý I- 2000. Mã hàng Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Vốn Doanh thu TH Vỏ hộp Cái 500.580.000 600.200.000 666.654.930 TH001 Vỏ đĩa CD Cái 126.150.000 123.200.000 149.214.380 TH002 Vỏ video giấy Cái 10.590.000 4.930.000 5.259.000 TH003 Vỏ video nhựa Cái 4.130.000 8.350.000 10.325.000 TH007 Băng co Cái 259.560.000 490.000.000 501.693.300 .... ..... ... ......... ........ .......... TD Đĩa CD Đĩa 3.271.000 70.203.000 86.044.800 TDHG Đĩa CD Hồ Gươm Đĩa 388.000 5.875.000 6.877.800 TDHG 2 Đĩa CD Hồ Gươm Đĩa 899.000 18.974.000 20.279.000 ... ....... ... .... ...... ...... HK Hàng hoá khác HKP Pin Cái 12.000 120.000 144.000 HKP014 Pin ene Cái 12.000 120.000 144.000 ... ...... .... ..... ..... ...... HKK Hàng hoá khác cái 40.000 180.000 200.000 HKK001 Tua tay áo loại 600 cái 40.000 180.000 200.000 ...... .... ..... ...... ....... Tổng cộng 505.625.000 1.419.677.581 1.636.854.923 Người lập đơn Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp băng từ Sổ chi tiết tài khoản Quý I - 2000 TK 511 – DT bán hàng Dư nợ đầu kỳ : 0 Phát sinh nợ : 0 Phát sinh có: 1.636.854.923 Ngày Số C/từ Diễn giải TKĐƯ PS nợ PS có 01/01 34616 Xuất bán (Bà Lê Hoàng Yến) 131 4.350.000 01/01 49451 Xuất bán (bà Phùng cẩm Vân) 131 305.000 02/01 49812 Xuất bán( CH: 437 Bạch Mai) 131 3.147.500 02/01 49996 Xuất bán(bà Phùng cẩm Vân) 131 10.099.800 03/01 49997 Xuất bán(thanh toán ngay) 131 7.257.000 03/01 49998 Xuất bán( CH: 33 hàng Bài) 131 363.000 04/01 49999 Xuất bán (Kiốt đền Bà Triệu) 131 2.120.000 ... ...... .... 30/03 5005 Xuất bán(CH : 43 Tràng Tiền) 131 10.767.000 Tổng cộng 1.636.854.923 Người lập sổ Kế toán trưởng Xí nghiệp băng từ Sổ chi tiết tài khoản đối ứng Quý I năm 2000 TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Dư nợ đầu kỳ: 0 PS Nợ: PS Có: 150.539.636. Dư có cuối kỳ: 150.539.636. Ngày Số C/từ Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 01/01 34616 Xuất bán (Bà Lê Hoàng Yến) 131 435.000 01/01 49451 Xuất bán (bà Phùng cẩm Vân) 131 30500 02/01 49812 Xuất bán (CH: 437 Bạch Mai) 131 314.750 02/01 49996 Xuất bán (bà Phùng cẩm Vân) 131 1.009.980 03/01 49997 Xuất bán (CH: 33 hàng Bài) 131 181.500 03/01 49998 Xuất bán (thanh toán ngay) 131 725.700 ... ...... .... 20/03 5005 Xuất bán (CH : 43 Tràng Tiền) 131 10.767.000 Tổng cộng 150.539.636 Người lập sổ Kế toán trưởng xí nghiệp băng từ Sổ chi tiết công nợ Quý I năm 2000 TK 131 – Phải thu của khách hàng Dư nợ đầu kỳ: 865.629.256. PS nợ: 1.844.944.559. PS Có: 1.986.106.578. Dư nợ cuối kỳ: 724.517.237. Chứng từ Diễn giải TKĐ.ứng PS nợ PS có CH: 33 Hàng Bài Dư đầu kỳ 253.430.300 Phát sinh 373.747.035 469.359.596 Dư cuối kỳ 157.781.739 14/01 PTTV 34 Thanh toán tiền hàng 1111 20.761.200 27/01 PTTV 49 Thanh toán tiền hàng 1111 16.709.000 29/01 PTTV 58 TT hàng 1111 44.316.240 .... .... ..... ..... ..... 469.359.596 02/01HHAV 49814 Xuất bán 3331 36.300 02/01HHAV 49815 Xuất bán 3331 147.000 02/01HHAV 49816 Xuất bán 3331 134.000 .... .... .... .... .... 841.101.710 Bà Lê Hoàng Yến Dư đầu kỳ 17.412.467 PS 64.992.075 52.963.000 Dư cuối kỳ 29.441.542 28/01 PTTV 54 1111 10.000.000 28/01 PTTV 55 1111 7.963.000 12/02 PTTV 105 1111 20.000.000 01/03 PTTV 187 1111 15.000.000 52.963.000 13/01HHAV- 49359 Xuất bán 33311 51.700 21/01HHAV- 49398 Xuất bán 33311 328.70 30/01HHAV- 48146 Xuất bán 33311 87.000 Xuất bán 5111 517.000 Xuất bán 5111 3.287.700 Xuất bán 5111 870.000 63.525.500 CH 75 Hàng Bồ Dư đầu kỳ 718.760 PS 718.760 Dư cuối kỳ 30/01 PTTV 61 TT hàng 1111 416.560 416.560 30/03 30 Thu tiền qua công ty 1368 302.200 302.200 Chi nhánh 164 THĐ Dư đầu kỳ PS 51.342.000 1.358.500 Dư cuối kỳ 49.983.500 14/02 PTTV 109 TT hàng 1111 1.358.500 1.358.500 10/01HHAV 49457 Xuất bán 33311 4.544.000 14/02 HHAV 37068 Xuất bán 33311 43.500 17/03 HHAV 17070 Xuất bán 33311 80.000 4.667.500 02/01 HHAV 49457 Xuất bán 5111 45.440.000 14/02 HHAV 37068 Xuất bán 5111 435.000 14/03 HHAV 37070 Xuất bán 511 800.000 46.675.000 Chị Thuỷ Thái Nguyên Dư đầu kỳ 13.529.700 PS 20.096.400 Dư cuối kỳ 11.754.700 14/01 PTTV 31 TT hàng 1111 5.000.000 29/01 PTTV 57 TT hàng 1111 3.000.000 21.503.500 13/01 HHAV 49356 Xuất bán 3331 431.100 27/01 HHAV 8131 Xuất bán 3331 128.800 ..... 1.730.700 13/01 HHAV 49356 5111 4.311.000 27/01 HHAV 48131 5111 128.800 ... .... ... ..... xí nghiệp băng từ sổ chi tiết công nợ Quý I năm 2000 Tài khoản 141 – Tạm ứng Dư nợ đầu kỳ: PS Nợ: 16.865.000. PS có: 6.865.000. Dư nợ cuối kỳ: 10.000.000. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS có CB-Bùi thị Xuân Dư đầu kỳ P.XNK-CTy PS 6.365.000 6.365.000 Dư cuối kỳ 05/02 PCTV 03 Đi nhận hàng tại HP 1111 3.000.000 10/03 PCTV 59 T/ứ mua tem nhãn băng 1111 1.365.000 22/03 PCTV 88 T/ứ đi nhận hàng tại HP 1111 2.000.000 11/03 PTTV 213 Thu hồi T/ư PC 03 1111 3.000.000 18/03 PTTV 243 Thu hồi T/ư PC 59 1111 1.365.000 25039 PTTV 296 Thu hồi T/ư PC 88 1111 2.000.000 Dư đầu kỳ 6.365.000 6.365.000 CBXNK- Nguyễn Kim PS 500.000 500.000 Dư cuối kỳ Tạm ứng mua hàng 1111 500.000 13/03 PTTV 219 Thu hồi tạm ứng PC - 26 1111 500.000 Dư đầu kỳ 500.000 500.000 CB HDM - Đoàn Mạnh Hùng – P. Cung tiêu PS 8.000.000 Dư cuối kỳ 8.000.000 27/03 PCTV 97 Tạm ứng đi triển lãm 1111 8.000.000 CB SDT - Đỗ Trường Sơn - P. Cung tiêu Dư đầu kỳ 8.000.000 PS 2.000.000 Dư cuối kỳ 2.000.000 31/02 PCTV 50 Tạm ứng giao nhận hàng 1111 2.000.000 xí nghiệp băng từ Chứng từ ghi sổ TK đối ứng Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 1111 Tiền VNĐ 1.842.046.201 131 Phải thu của khách hàng 1.754.213.078 141 Tạm ứng 6.865.000 311 Vay ngắn hạn 71.500.000 3112 Vay thoả thuận 71.500.000 331 Phải trả cho người bán 150.000 627 Chi phí SX chung 9.268.000 641 Chi phí bán hàng 103 642 Chi phí QLDN 50.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ TK đối ứng Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 5111 Doanh thu bán hànghoá thành phẩm 1.636.854.932 131 Phải thu của khách hàng 1.636.854.932 Chứng từ ghi sổ TK đối ứng Trích yếu Số tiền TK ghi Nợ TK ghi Có Nợ Có 131 Phải thu của khách hàng 1.986.106.578 1111 Tiền VNĐ 30.000.000 33311 Thuế GTGT đầu ra. 150.539.636 5111 DT bán hàng 1.636.854.923 5113 DT cung cấp dịch vụ 2.760.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái TK Quý I năm 2000 TK 131 – Phải thu của khách hàng Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu 865.629.256 Tổng 1.844.994.559 PS Dư cuối 724.517.273 58 04/01 Tiền mặt VNĐ 1111 30.000.000 1.754.213.078 74 04/01 TGNH Công thương 1121ET 156.810.000 86 25/01 Phải thu nội bộ khác 1368 73.102.200 84 30/03 Thuế GTGT đầu ra 33311 150.539.636 85 30/03 Doanh thu bán hàng 5111 1.636.854.923 87 29/03 DT cung cấp dịch vụ 5113 27.600.000 62 20/02 Hàng bán bị trả lại 531 1980.900 73 02/01 Chi phí bán hàng - nhân viên 641 400 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái Tài Khoản Quý I năm 2000 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá và thành phẩm Chứng từ Trích yếu TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ PS 1.636.854.923 Dư cuối kỳ 1.636.854.923 34 25/03 Phải thu của khách hàng 1.636.854.923 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Phần III Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh sao thuỷ tinh I. Sự cần thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Trong các doanh nghiệp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp đưcợ tiêu thụ tức là nó được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ . Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Công tác tiêu thụ sản phẩm gắn liền người sản xuất với người tiêu dùng. Nó giúp cho các nhà sản xuất hiểu thêm về kết của kinh doanh của mình và nhu cầu của khách hàng. Thông qua tiêu thụ sản phẩm dự đoán nhu cầu xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xác định được các kế hoạch phù hợp nhằm đạt hiệu qủa cao nhất. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, sức ép giá thành đè nặng lên vai các doanh nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về thông tin đòi hỏi ngày càng lớn. Ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp cho quá trình thu thập, quản lý xử lý thông tin và báo cáo số liệu ngày càng nhanh gọn. Cũng do sự bùng nổ thông tin được thu thập một cách đơn giản, nhanh chóng, nhưng trong đó có không ít thông tin nhiễu loạn. Vì vậy, mà phải chọn lọc những thông tin cần thiết và kế toán là công cụ đắc lực nhất cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp một cách đầy, chính xác và kịp thời nhất. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ là nguồn thông tin cho cổ đông, các đối tác kinh doanh, các bán hàng của doanh nghiệp. Giúp đưa ra những quyết định giúp cho việcđầu tư đúng đắn và có hiệu qủa. Vì vậy, hoàn thiện và không ngừng đổi mới công tác kế toán cho thích hợp, phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường ngày nay là rất cần thiết. Nước ta khi chuyển đổi cơ chế quản lý thì công tác kế toán cũng được đổi mới. Hệ thống kế toán cũ được thay thế bằng hệ thống kế toán mới, phù hợp với cơ chế hiện nay. Tóm lại, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục và đạt dược hiệu qủa cao thì công tác tiêu thụ sản phẩm phải được thực hiện tốt. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc hoàn thện việc tiêu thụ sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng, nó quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng là điều kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Việc hoàn thiện cả về nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đèe cấp thiết mà mỗi doanh nghiệp cần làm. 2. Nội dung hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ là công tác quan trọng, cần thiết đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đúng đắn để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt việc hoàn thiện sẽ giúp cho kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng của mình. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ bao gồm: - Hoàn thiện hạch toán ban đầu. - Hoàn thiện hạch toán tổng hợp (vận dụng hệ thống tài khoản kế toán). - Hoàn thiện sổ kế toán (kết hợp hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp). 2.1. Hạch toán ban đầu. - Chứng từ kế toán là các mẫu giấy tờ xác minh nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và hình thành theo địa điểm, thời gian phát sinh của chúng. Làm cơ sở cho việc kiểm tra thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và làm căn cứ để ghi sổ kế toán. - Các bản chứng từ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp lập chứng từ. - Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ: Phòng kế toán từ khi nhận được chứng từ kế toán đến ghi sổ kế toán xong đưa chứng từ bào bảo quản, lưu trữ phải qua các giai đoạn xử lý chứng từ , tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán và bảo quản chứng từ. Nội dung công việc này như sau: + Phân loại và kiểm tra chứng từ: Chứng từ kế toán nhận được phải phân loại theo nội dung các nghiệp vụ phản ánh trong chứng từ để chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan. Cán bộ kế toán nhận chứng từ, trước khi ghi sổ phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ, chỉnh lý những sai sót nếu có trong chứng từ nhằm đảm bảo ghi nhận đầy đủ các yếu tố cần thiết của chứng từ và tiến hàng thực hiện các công việc thiết để ghi sổ kế toán. + Kế toán trưởng phải quy định rõ ràng trách nhiệm cho từng nhân viên kế toán. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra chứng từ kế toán trước khi ghi sổ và hướng dẫn họ một cách sâu sắc từng nội dung kiểm tra và phương pháp chỉnh lý chứng từ. Nội dung kiểm tra bao gồm những điểm chủ yếu sau: + Kiểm tra tính trung thực và tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh phản ánh trong chứng từ nhằm ddảm bảo cho số liệu kế toán, đảm bảo tính trung thực và chính xác. + Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được phản ánh trong chứng từ. + Kiểm tra tính hợp lý của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phản ánh trong chứng từ: phải phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu dự toán, các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với giá cả thị trường, với điều kiện hợp đồng. + Kiểm tra tính chính xác các chỉ tiêu về số lượng, và giá trị ghi trong chứng từ, các yếu tố khách quan của chứng từ. Sau khi kiểm tra, nhân viên kế toán cần chỉnh lý những thiếu sót nếu có, làm các thủ tục chuẩn bị cho việc ghi sổ kế toán: ghi định khoản kế toán, lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, lập bảng tính toán và phân bổ chi phí ... - Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống chứng từ kế toán bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc phải thuân thủ và những chứng từ có tính hướng dẫn để vận dụng. Trên cơ sở hệ thống chứng từ kế toán hiện hành của Nhà nước quy định, việc sử dụng các viểu mẫu chứng từ ban đầu cho phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cũng như tính chất của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở doanh nghiệp. Từ đó tổ chức quy trình lập, luân chuyển chứng từ theo trình tự: + Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ. + Kiểm tra chứng từ. + Ghi sổ kế toán. + Lưu giữ và bảo quản chứng từ. Tóm lại, việc xây dựng một hệ thống chứng từ kế toán ban đầu hợp lý và hợp pháp là cơ sở cho việc hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợps. Hoàn thiện hạch toán tổng hợp được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống tài khoản và phương pháp kế toán (Phần hạch toán tổng hợp đã trình bày). 2.3. Hoàn thiện sổ sách kế toán. Thông tin kế toán là những thông tin động về toàn bộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc ghi chép trên sổ sách kế toán phải đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó. Do vậy, sổ kế toán được thiết kế ghi chép các nghiệp vụ, vừa phải theo thứ tự thời gian vừa phải ghi theo hệ thống. Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có thể lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán, trang thiết bị kỹ thuật tính toán phục vụ cho công tác kế toán. Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học, kế toán đã xây dựng nên rất nhiều hình thức khác nhau: Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái. Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức kế toán sử dụng máy vi tính. Với hình thức chứng từ ghi sổ: hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán vào các chứng từ ghi sổ; Từ các chứng từ ghi sổ lập sổ đăng ký chứng từ; Từ chứng từ ghi sổ hoặc sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi vào chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ chi tiết. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối mỗi kỳ kế toán, số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với các số liệu trên sổ cái. Số liệu trên sổ dăng ký chứng từ ghi sổ được đối chiếu với số liệu trên bảng cân đối phát sinh. Từ đó làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối kỳ. Đối chiếu. Sơ đồ: Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ - ghi sổ 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn tình hình tiêu thụ hàng hoá phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh thu bán hàng, thu hồi tiền bán hàng và đẩy nhanh vòng quay củavốn. Tránh được những tổn thất mất mát, giảm chi phí cho doanh nghiệp để từ đánh giá và xác định đúng đắn hiệu qủa kinh doanh. Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp cho việc cung cấp các thông tin chính xác hơn, kịp thời hơn cho ban lãnh đạo giúp cho việc đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, tránh bỏ lỡ các cơ hội thị trường. Thông qua đó, tài liệu kế toán có tính pháp lý cao tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền. II. Một số nhận xét chung về kế toán nghiệp vụ tiêu thụ tại công ty. - Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập để tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường. Mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh của mình làm sao để đạt được mục đích cuối cùng là kinh doanh có lãi và tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó bên cạnh sự tác động của những nhân tố khách quan như sự ổn định kinh tế, chính trị trong cả nước trong khu vực và trên thế giới là nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp. Tức là doanh nghiệpphải giám sát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách hieẹu quả nhất. Công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh Hà Nội là một doanh nghiệp với chức năng sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ. trong những năm vừa qua do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực và trên thế giới làm cho tỷ giá đồng USD tăng cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty. Song với sự nỗ lực của mình ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả, định hướng, mở đường, dẫn dắt và tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn để hoà nhập xu thế sôi động của nền kinh tế thị trường. - Những ưu điểm. Mặc dù chính thức thàh lập cách đây không lâu, việc ổn định mới chỉ bắt đầu do giữa năm 1999 Công ty mới chính thức tách Xí nghiệp băng từ thành một cơ sở riêng nhưng chịu quản lý trực tiếp của Công ty. Song với nỗ lực của mình, Công ty đã không ngừng đứng vững và phát triển. Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì Công ty bắt đầu có những bước nhảy vọt trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó đã chứng minh sự nhạy bén của Công ty với cơ chế mới. - Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán trong Công ty nói riêng ngày càng không ngừng được hoàn thiẹen phù hợp với chế độ chính sách, giảm được những bước trùng lặp. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc khẳng định vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trường. - Đạt được những thành tích trên là do Công ty đã biết tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ nghiệp vụ vững vàng. Công ty luôn tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng, có các chiến lược tiêu thụ sản phẩm như chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm. Bên cạnh cạnh những mặt do Công ty sản xuất, Công ty còn tiến hành kinh doanh các mặt hàng khác đảm bảo sự phong phú và đa dạng về mặt hàng kinh doanh. - Trong sự cố gắng nỗ lực và những thành tích đã đạt được thì không thể không kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán trong Công ty. - Việc tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã đảm bảo được sự quản lý chặt chẽ các đơn vị và khắc phục được tình trạng thông tin đưa đến các đơn vị chậm, gây chậm trễ tình hình kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Như đã trình bày ở trên, Công ty có một xí nghiệp và hệ thống các cửa hàng, các quầy hàng, các gian trưng bày. Kể từ năm 1998 trở về trước, tức là khi luật thuế GTGT chưa được áp dụng thì hàng hoá từ xí nghiệp chở đến các cửa hàng, các quầy hàngcoi như hàng vận chuyển nội bộ, khi đó Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng, các quầy hàng, các ky ốt Công ty dùng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" và khi hàng hoá được tiêu thụ thì công tác kế toán của Công ty vô cùng bận rộn vì phải làm công việc chung của tất cả các cửa hàng, quầy hàng. Nhưng từ năm 1999 trở lại đây, khi luật thuế GTGT được áp dung, Công ty tiến hành giao khoán tới các cửa hàng. Tức hàng hoá của Công ty sẽ bán thẳng cho các cửa hàng nhưng với mức giá ưu đãi hơn và qua đó công tác kế toán ở Công ty cũng được giảm nhẹ. Việc ứng dụng máy tính vào công tác kế toán ở Công ty đã giúp kế toán giảm bớt được công việc, cung cấp thông tin cho các nhà quản lý một cách nhanh chóng và kịp thời tận dụng được thời cơ thị trường và như vậy kế toán không chỉ đơn thuần làm công việc ghi chép mà còn có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh khác trong Công ty như: cùng Ban lãnh đạo vạch ra những phương hướng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạch sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán ở khâu tiêu thụ. Để thấy được ưu điểm của chúng ta xem tình hình tiêu thụ và hình thức quản lý khâu tiêu thụ: + Trong sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, để tồn tại và đứng vững đòi hỏi Công ty phải có nhiều cố gắng, nỗ lực, phải có những biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ. Nhận thức được điều này, vài năm gần đây Công ty đã áp dụng một số chính sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, từ đó giúp tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn nâng cao hiệu quảão kinh doanh. Hàng hoá của Công ty đã dần chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, từ đó thiết lập được mối liên hệ với khách hàng. Thông qua mối liên hệ đó để có các phương thức thanh toán với từng khách hàng. Đối với khách hàng mua hàng thường xuyên của Công ty, Công ty đã tạo điều kiện về vốn bằng cách bán hàng trả chậm, cho nợ từ 15 - 20 triệu đồng. Đối với những khách hàng mua hàng thường xuyên và với khối lượng lớn, Công ty có giảm giá từ 1-2% trên giá bán. ngoài ra Công ty còn đảm bảo việc vận chuyển hàng hoá tới địa chỉ của người mua hàng theo yêu cầu. Để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ, Công ty đã dùng chiến lược Marketing như: có quầy hàng giới thiệu sản phẩm, có tham gia vào các hội chợ triển lãm. + Tại Công ty, việc thực hiện quản lý khâu tiêu thụ được thực hiện đầy đủ về quy cách, phẩm chất của hàng hoá, về khối lượng xuất kho để đi tiêu thụ, về giá bán của hàng hoá và về chuyển hàng hoá đi tiêu thụ. Đó là một so những ưu điểm của công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và các cô, các bác trong Công ty, qua thực tế và qua lý thuyết đã được nghiên cứu tại trường, em nhận thấy công tác kế toán ở khâu tiêu thụ vẫn còn một số tồn tại mà phòng kế toán Công ty nên xem xét nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán khâu tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán trong toàn Công ty nói chung. III. Các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. 1- Về tài khoản sử dụng: Hiện nay khi bán hàng, phản ánh khoản chiết khấu bán hàng dành cho khách khi khách hàng trả sớm hơn thời hạn thanh toán, kế toán sử dụng TK 521 "Chiết khấu bán hàng" mà theo Thông tư mới của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu bán hàng dành cho khách hàng được coi là chi phí hoạt động tài chính phải hạch toán vào tài khoản 811. 2- Việc tổ chức lập dự phòng tại Công ty. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi là biện pháp quan trọng cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, bảo vệ tài sản của Công ty, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay. Thực tế tại Công ty Sao Thuỷ Tinh, kế toán không tổ chức hạch toán các khoản dự phòng nêu trên. Trong khi đó vẫn xảy ra hiện tượng giảm giá hàng tồn kho hay rủi ro, mất mát về số nợ phải thu. Xuất phát từ yêu cầu tính cấp thiết của khoản dự phòng kế toán Công ty nên tổ chức hạch toán dự phòng cho khoản này: Cụ thể: a. Về nợ khó đòi: Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng cộng - Doanh thu bán chịu 258.441.600 377.486.500 449.696.286 1.085.624.386 Số thực tế thu hồi 226.400.000 362.000.000 423.600.000 1.012.000.000 Số khó đòi 32.041.600 15.486.500 26.096.286 73.624.386 Qua biểu trên thấy doanh số bán chịu của Công ty tăng lên hàng năm và con số đó lên tới 1.085.624.386 đồng trong cả 3 năm bởi vì một khách hàng có thể chịu từ 15 - 20 triệu đồng. Nhưng trong tổng số đó thì số khó đòi là 73.624.386 đồng, con số này quả thật không nhỏ đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty. Việc bán chịu đã làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, nhưng số tiền khó đòi đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do đó, Công ty cần thiết phải lập dự phòng phải thu khó đòi. b. Về giảm giá hàng tồn kho. Hiện nay, trên thị trường để đáp ứng nhu cầu càng cao của người tiêu dùng nên đã xuất hiện rất nhiều băng đĩa ngoại nhập, trong số đó số in nhập lậu cũng không nhỏ. Do vậy, để cạnh tranh Công ty phải rất khó trong việc giảm giá sản phẩm của sản phẩm của mình. Mặt khác, thị hiếu của người tiêu dùng về một loại băng hình chương trình hay đĩa cũng chỉ trong một thời gian nhất định và sau đó số lượng bán ra sẽ rất chậm. Do vậy, các mặt hàng này phải giảm giá mới có thể tiêu thụ được. Mặt hàng Giá thực tế đầu năm (đ/c) Giá thực tế cuối năm (đ/c) Băng chương trình 10.000 8.000 Đĩa CD ...... 30.000 25.000 Qua những lý do trên ta thấy cần thiết Công ty phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3 - Hạch toán tiêu thụ. Hiện nay, Công ty xuất kho hàng hoá đem đi chào hàng, quảng cáo kế toán căn cứ vào trị giá vốn của hàng ghi sổ: Nợ TK 641: 79.000 Có TK 156: 79.000 Việc phản ánh này không chính xác, thực chất nghiệp vụ xuất kho chào hàng cũng được coi là tiêu thụ. 4 - Về kỳ kế toán. Với hình thức xuất, nhập, tồn thường xuyên biến động, việc lập sổ sách kế toán theo quy địngh chưa cung cấp thông tin, số liệu kịp thời cho Ban giám đốc. 5- Về hình thức kế toán. Hiện tại hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức "Chứng từ ghi sổ" nhưng lại không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tuy là công việc trưùng lặp từ chứng từ ghi sổ chuyển sang, nhưng ta biết chứng từ ghi sổ chỉ theo dõi tài khoản đối ứng Nợ và số tiền phát sinh Nợ, Có và chứng từ ghi sổ sẽ ghi thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, và số hiệu của chứng từ gốc. Như vậy, nếu không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ phát sinh những hạn chế sau: - Không theo dõi được số liệu của chứng từ gốc và thời gian phát sinh các nghiệp vụ kinh tế. - Không theo dõi được ngày tháng vào sổ. - Không có số liệu để đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Tóm lại trong bối cảnh cảu sự chuyển biến cơ chế kinh tế cùng với việc sửa đổi bổ sung chế độ kế toán trường xuyên... bên cạnh đó là việc áp dụng luật thuế GTGT vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiều những biến động khác nữa. Do vậy, đòi hỏi công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng phải được cải tiến, hoàn thiện với tình hình mới phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chế độ, chính sách , phải coi kế toán là công cụ sắc bén giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Kết luận Cùng với quá trình đổi mới kinh tế đất nước, hệ thống kế toán Việt Nam cũng không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Chung ta đang quá trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đây là một trong những định hướng lớn về cải cách hệ thống kế toán Việt Nam trrong những năm tới cho phù hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường và việc hoà nhập, tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ kế toán phổ biến được quốc tế thừa nhận. Điều đó khẳng định vai và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá nói riêng vì nó quyết định đến sự sống còn của mỗi đơn vị kinh doanh thương mại. Trước những biến động lớn về kinh tế, xã hội của đất nước, công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh đã hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác này và ngày càng quan tâm chú trọng đến nó hơn, công ty đã không ngừng đổi mới cách nghĩ, cách làm để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá tại công ty TNHH Sao thuỷ tinh" làm đề tài cho chuyên đề của mình. em viết chuyên đề này nhằm nêu lên một số ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ tại công ty. Song thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế chắc cũng không tránh khỏi nhưngx sai sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý của các thầy, cô giáo, cuả các cán bộ kế toán trong phòng kế toán của công ty. Em xin trân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thu Hà cùng các cán bộ phòng kế toán, Ban lãnh đạo công ty TNHH Sao Thuỷ Tinh Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2001 Sinh viên Khuất Nhật Thanh Tài liệu tham khảo 1 - Tại chí kế toán. 2 - Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh" Khoa kế toán trường ĐHKTQD Hà Nội - NXB Giáo dục 1997 3 - Kế toán - kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp NXB Tài chính Hà Nội 1996. 4 - Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. PTS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính Hà Nội 1999 5 - Kế toán tổng hợp phân tcíh và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. NXB Tài chính 1999. 6 - Phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính. NXB Tài chính 1996 7 - Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê. 8 - Qui chế tài chính và quyết định thành lập công ty dịch vụ mỹ thuật và xuất nhập khẩu Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT109.doc
Tài liệu liên quan