Tài liệu Chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh động mạch chủ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
CHỤP CỘÂNG HƯỞNG TỪ 
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHỦ 
Nguyễn Tuấn Vũ*, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước 
TÓM TẮT 
Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán kỹ thuật cao và không xâm lấn, cung cấp 
các hình ảnh chất lượng cao của tim và các mạch máu quanh tim. Đặc biệt là động mạch chủ theo 
các mặt phẳng ngang, mặt phẳng trước sau và mặt phẳng trán. Kỹ thuật chụp Spin-echo kết hợp với 
chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) giúp khảo sát tốt chi tiết giải phẫu học để chẩn đoán xác định bệnh 
lý động mạch chủ từ các dị tật bẩm sinh đến phình và bóc tách đông mạch chủ... Kỹ thuật chẩn đoán 
hình ảnh này dù không đòi hỏi chất tương phản tiêmtĩnh mạch vẫn cung cấp đầy đủ thông tin có giá 
trị cho chỉ định điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật. 
SUMMARY 
MRI AND MRA IN DIAGNOSI...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh động mạch chủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
CHỤP CỘÂNG HƯỞNG TỪ 
TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHỦ 
Nguyễn Tuấn Vũ*, Phan Thanh Hải**, Đặng Vạn Phước 
TÓM TẮT 
Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI) là phương pháp chẩn đoán kỹ thuật cao và không xâm lấn, cung cấp 
các hình ảnh chất lượng cao của tim và các mạch máu quanh tim. Đặc biệt là động mạch chủ theo 
các mặt phẳng ngang, mặt phẳng trước sau và mặt phẳng trán. Kỹ thuật chụp Spin-echo kết hợp với 
chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) giúp khảo sát tốt chi tiết giải phẫu học để chẩn đoán xác định bệnh 
lý động mạch chủ từ các dị tật bẩm sinh đến phình và bóc tách đông mạch chủ... Kỹ thuật chẩn đoán 
hình ảnh này dù không đòi hỏi chất tương phản tiêmtĩnh mạch vẫn cung cấp đầy đủ thông tin có giá 
trị cho chỉ định điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật. 
SUMMARY 
MRI AND MRA IN DIAGNOSIS OF AORTIC DISEASES 
Nguyen Tuan Vu, Phan Thanh Hai, Dang Van Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement 
of No 1 * 2003: 5 - 10 
Magnetic Resonance Imaging is a noninvasive and advanced diagnostic method that produces high 
quality images in the transverse, sagittal and coronal planes of the the heart and surrounding vessels, 
especially the Aorta.The Spin-echo MRI ssociated with MR Angiography provides anatomical detail to 
confirm the diagnosis of aortic diseases from congenital abnormalities to aortic aneurysm and 
dissection...This imaging technique does not require the use of intravenous contrast material but still gives 
valuable informations prior to institution of medical or surgical therapy. 
MỞ ĐẦU 
Chụp cộng hưởng từ (MRI:Magnetic 
Resonance Imaging) được thực hiện lần đầu tiên 
vào 1973 bởi Lauterbur trên 2 tube nước (two 
tubes of water), sau đó 1976 chụp hình cộng 
hưởng từ ngón tay (finger) trên người, 1977 
Damadian và cộng sự chụp lồng ngực bằng kỹ 
thuật cộng hưởng từ...Sau đó cộng hưởng từ ngày 
càng phát triển và hứa hẹn là một phương pháp 
chẩn đoán không xâm lấn, nó cung cấp nhiều 
thông tin quí báu về giải phẩu, chức năng cũng 
như chuyển hoá của cơ quan cần khảo sát, đặc biệt 
đối với bệnh lý tim mạch.(7) 
Các nguyên lý cơ bản của chụp cộng 
hưởng từ 
Moment từ trường hạt nhân (nucleus 
magnetic moment) 
Mỗi hạt nhân nguyên tử đều có các proton 
hoặc các neutron có khả năng xoay quanh trục của 
chính nó sinh ra các từ trường tối thiểu quanh hạt 
nhân. Như vậy mỗi hạt nhân nguyên tử sẽ có một 
moment từ trường còn gọi là Spin. Khi một nhân 
nguyên tử được đặt trong một từ trường tĩnh B0 
thì vectơ moment từ trường của hạt nhân sẽ xoay 
quanh hướng của từ trường tĩnh này. 
* Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh - MEDIC
** Trung tâm Y khoa MEDIC - TP. Hồ Chí Minh 
*** Bộ môn Nội Trường Đai hoc Y dươc TP. Hồ Chí Minh
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
 Hình 1: Moment từ của hạt nhân nguyên tử 
Tín hiệu cộng hưởng từ (magnetic 
resonance signal) 
Khi một từ trường tĩnh B0 được áp lên một hệ 
thống Spin thì sẽ có sự sắp xếp các moment từ 
trường theo 2 hướng song song với hướng của từ 
trường B0:cùng chiều (parallel) và ngược chiều 
(antiparallel). Các nhân nguyên tử ngược chiều có 
năng lượng cao hơn các nhân cùng chiều. Khi áp 
một chuỗi xung X quang cao tần (RF pulse) lên hệ 
thống Spin này sẽ làmmột số nhân chuyển đổi từ 
mức năng lượng thấp sang mức năng lượng cao 
nhờ hấp thu thêmnăng lượng.Sự hấp thu năng 
lượng này được ghi nhận như là tín hiệu cộng 
hưởng từ. 
Hình 2: Cơ chế tạo tín hiệu cộng hưởng từ. 
Kỹ thuật chụp Spin Echo 
Khi các Spin hạt nhân trong cơ thể người được 
đặt dưới một từ trường cố định thì các Spin sẽ dần 
đạt đến một từ trường hằng định có tần số đặc 
trưng gọi là tần số Larmor W0 tỉ lệ thuận với từ 
trường cố định này. Góc xoay của vectơ từ trường 
tổng hợp của hệ thống Spin sẽ tùy thuộc vào 
cường độ và thời gian của xung RF. 
Nếu gọi z là trục của từ trường tĩnh B0, M0 là 
vectơ từ trường tổng hợp của hệ thống spin thì M0 
sẽ hướng theo chiều củaB0,tín hiệu cộng hưởng từ 
khi đó rất yếu.Muốn tín hiệu cộng hưởng từ mạnh 
lên thì ta sẽ dùng RF đẩy vectơ M0 đi một góc 90 
độ cho M0 nằm trong mặt phẳng của 2 trục x,y 
vuông góc với trực z. Kỹ thuật đẩy M0 đi một góc 
90 độ như vậy gọi là kỹ thuật chụp Spin Echo. Kỹ 
thuật này thường dùng khảo sát cấu trúc giải phẩu 
học. 
Hình 3:Vectơ tổng hợp các Spin M0 hướng theo 
chiều B0 
Thời gian thư giãn (Relaxation 
Times) 
Sau khi các Spin đã nằm trên mặt phẳng x,y 
và RF đã tắt đi thì các Spin tiếp tục xoay trong mặt 
phẳng này với tần số Larmor, nhưng do sự không 
đồng nhất của từ trường tĩnh làm thay đổi tần số 
Larmor, tín hiệu mất dần, năng lượng giải phóng 
ra được coil (bộ phận tạo ra RF pulse đặt tại vùng 
cần chụp) ghi nhận lại. Sự giảm tín hiệu theo thời 
gian này được gọi là Free Induction Decay(FID). 
Hình 4: Spin Echo và các thời gian T1 và T2 
Relaxation. 
Thời gian để xảy ra FID trên mặt phẳng x,y gọi 
là T2 Relaxation Time (Transverse Relaxation). 
Ngay sau khi tắt RF thì các Spin trả lại năng lượng 
vào môi trường xung quanh và xoay trở lại hướng 
ban đầu cùng hướng với từ trường tĩnh B0, thời 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 6 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
gian xảy ra hiện tượng này gọi là T1 Relaxation 
Time (Longitudinal Relaxation Time). 
Kỹ thuật chụp lấy hình ở một điểm 
cố định cuả chu chuyển tim (cardiac 
gating) 
Trong trường hợp chụp cộng hưởng từ tim do 
tim thay đổi hình dạng và kích thước trong khi đập 
có thể gây nhòe hình (artifact) nên người ta gắn 
thêm một đường điện tim (ECG) và chỉ thu nhận 
dữ liệu ở một điểm cố định ví dụ đỉnh sóng R. 
Kỹ thuật chụp mạch cộng hưởng từ 
(MRA: Magnetic Resonance Angiography) 
Trong trường hợp này người ta dùng kỹ thuật 
Gradient Echo có nhĩa là vectơ từ trường M0 chỉ bị 
đẩy một góc 30-40 độ như vậy làm giảm thời gian 
T1 Relaxation Time.Phương pháp chụp nhanh này 
giúp ghi nhận tín hiệu của các Spin chuyển động 
làm tăng tín hiệu của dòng chảy và giảm tín hiệu 
mô xung quanh. 
Hiện có 2 phương pháp chụp mạch được ứng 
dụng là: TOF (Times of Flight / Temps de vol) và 
PC (Phase Contrast/ Contraste de Phase). 
Ngoài ra trong trường hợp dòng máu bị xoáy 
do hẹp, dòng chảy yếu do suy tim nặng, mạch máu 
ngoằn ngoèo có thể làm các phương pháp trên 
kém hiệu quả và phải dùng đến chất cản từ tiêm 
TM như Gadolinium (Contrast Enhanced MRA). 
Các kỹ thuật TOF và PC dù không cần chất 
cản từ vẫn cho được hình ảnh mạch máu tương tự 
khi chụp mạch qui ước có bơm chất cản 
quang.Hình ảnh mạch máu thu được có thể là 2 
chiều (2D imaging) hoặc 3 chiều (3D acquisition). 
(2,5,7,12) 
CÁC CHỈ ĐỊNH CHỤP CỘNG HƯỞNG 
TỪ TRONG BỆNH ĐỘNG MẠCH CHỦ 
Bóc tách ĐMC (Aortic Dissection): 
Trên các hình Spin Echo: 
Hình mảng bóc tách ngăn đôi 2 lòng không 
tín hiệu (trường hợp còn dòng chảy trong lòng 
giả). 
Hình mảng bóc tách, lòng thật không tín hiệu, 
lòng giả có hiện tượng tăng tín hiệu do huyết khối 
hoặc dòng máu xoáy chảy chậm (trường hợp có 
huyết khối và dòng xoáy trong lòng giả). 
Trên các hình Gradient Echo nối tiếp nhau 
(Cine- MRI) có thể thấy sự thay đổi tín hiệu trong 
lòng giả tùy thời điểm ghi nhận. 
Trong trường hợp nghi ngờ còn dòng chảy 
trong lòng giả hay không thì có thể tiêm chất cản 
từ để phát hiện thay đổi tín hiệu trong lòng giả. (11) 
Hình 5: Bóc tách ĐMC ngực lên với kỹ thuật Spin 
Echo MRI 
Theo Nienaber: chụp cộnh hưởng từ có độ 
nhạy và độ đặc hiệu đến 98%, phát hiện ngõ vào 
bóc tách 88%, phát hiện huyết khối 98%, phát hiện 
tràn dịch màng tim100%. (1,5,9,10)
Cộng hưởng từ còn giúp khảo sát liên quan 
bóc tách với các phân nhánh của ĐMC. 
Nhược điểm của phương pháp chẩn đoán này 
là thời gian chụp lâu không thích hợp cho bệnh 
cảnh cấp tính, không khảo sát được toàn hệ động 
mạch vành, không khảo sát thường qui được chức 
năng thất trái và hở van ĐMC.Các nhược điểm này 
có thể được bổ sung bằng siêu âm tim đặc biệt là 
siêu âm tim qua thực quản. 
Phình ĐMC (Aortic Aneurysms) bao gồm cả 
phình ĐMC ngực và phình ĐMC bụng: 
Kỹ thuật Spin Echo với các mặt cắt ngang 
(axial), trán (coronal), trước sau (sagittal) giúp thấy 
được hình ảnh toàn bộ ĐMC ngực, đo kích thước 
túi phình, phát hiện huyết khối, vôi hóa thành 
ĐMC, hiện tượng máu xoáy(3,5,7,11). 
Kỹ thuật chụp mạch MRA bằng Gradient Echo 
(không cần dùng chất cản từ) giúp tái tạo hình 3 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
chiều, có giá trị ngang chụp mạch ĐMC qui ước 
(Conventional Angiography) xác định mức độ lan 
của túi phình và liên quan với các mạch máu phân 
nhánh của ĐMC như độnng mạch cảnh, động 
mạch thận, thân tạng, mạc treo, tình trạng động 
mạch chậu(7,11,12). 
Hình 6: Phình ĐMC bụng và 2 ĐMChậu 
(Gadolinium enhanced 3D MRA) 
Các tật bẩm sinh của ĐMC ngực 
Hẹp eo ĐMC (Coarctation of thoracic 
Aorta) 
Kỹ thuật Spin Echo có cardiac gating giúp 
khảo sát giải phẫu học chỗ hẹp giúp đo đạc kích 
thước. 
Kỹ thuật Cine-MRI với một loạt hình nối tiếp 
giúp khảo sát mức độ chênh áp qua chỗ hẹp; có hiện 
tượng giảm tín hiệu ngay từ chỗ hẹp lan đến hạ 
nguồn là ĐMC ngực xuống, nơi có tín hiệu bình 
thường(11). 
Nếu các kỹ thuật trên không khảo sát tốt chỗ 
hẹp thì có thể chụp mạch máu với chất cản từ. (12) 
Hình 7: Hẹp eo ĐMC (Gadolinium enhanced 
MRA) 
Các dị tật cung ĐMC (Congenital 
anomalies of the Arch) 
ĐMC có 2 cung (Double aortic arch) 
Đứt đoạn quai ĐMC (Interrupted aortic arch) 
Quai ĐMC bên phải (Right aortic arch)(4). 
Các bệnh tắc nghẽn ĐMC và các 
mạch máu phân nhánh 
Tắc nghẽn do xơ vữa 
Bệnh Takayasu...(5,12) 
 Hình 8:MRA, hẹp 2 ĐMChậu 
Bệnh mô liên kết như Marfan, viêm ĐMC do 
Giang mai... 
HÌNH ẢNH MINH HỌA 
Trường hợp 1 
Bn Lê V.L. 66 tuổi, ở Đồng Nai, HA cao 
180/100mmHg, khàn giọng và nuốt nghẹn. 
Bn khám và chụp MRI tại MEDIC TP HCM. 
H9:Thực quản bị chèn ép H10:Liệt dây thanh âm 
H11:Quai ĐMC dãn to H12:Phình quai ĐMC 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 8 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
H13:Phình quai ĐMC H14:Spin Echo MRI(Axial) 
có huyết khốitrên TEE trên chụp cắt lớp xoắn ốc 
trên cùng vị trí giải phẩu 
H15:MRI sagittal view H16:MRI coronal view 
Trường hợp 2 
Bn Trần M.T. 55 tuổi, Bến Tre, Cao HA, tức 
ngực, khối phình đập ở bụng. 
Bn đến khám tại MEDIC và khoa TQ3 BV BD. 
H17:ĐMC ngực dãn to H18:TEE:Phình ĐMC 
H19:Chụp cắt lớp ngang 
trên X quang có huyết khối và máu xoáy quai ĐMC 
phình 
H20:MRI axial view H21:MRI axial view 
H22:MRI sagittal view 
 Phình quai ĐMC Phình ĐMC bụng Phình toàn bộ 
ĐMC 
Trường hợp 3 
Bn M.V.T.74tuổi, Cao HA, đau lưng, khối đập 
thượng vị 
Bn khám và chụp MRI tại BV CR 
H23:MRI coronal view H24:MRI axial view 
H25:MRA:Phình ĐMC bụng 
Phình toàn bộ ĐMC bụng Huyết khối chỗ phình 
trên các động mạch thận 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 EG AMPARO et al.Aortic dissection: magnetic 
resonance imaging.Radiology, Vol 155, 399-406,1985. 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
2 ROBERT E. FOSTER(1998). MRI of the heart and 
great vessels.In:HURST Ùs The Heart, 9th Edition, 
p641-660, McGraw-Hill, Inc. New York 
3 HS GLAZER et al.The thoracic aorta studied by MR 
imaging. Radiology, Vol 157,149-155, 1985. 
4 FERNANDO R.GUTIERREZ (1999).Cardiovascular 
Disease.In: Richard M.Slone.Thoracic Imaging, A 
Pratical Approarch, pp139-163. McGraw-Hill, Inc. 
New York. 
5 CHARLES B.HIGGINS (2001). Newer Cardiac 
Imaging Modalities:MRI and CT.Eric 
M.Isselbacher(2001).Diseases of the Aorta.In:Eugene 
Braunwald.Heart Disease, 6th Edition, pp324-345, p 
1422-1456. W.B.Saunders Company, Philadelphia. 
6 JA KAUFMAN et al. MR imaging (including MR 
angiography) of abdominal aortic aneurysms: 
comparison with conventional angiography. American 
Journal of Roentgenology, Vol 163,203-210, 1994. 
7 D.DOUGLAS MILLER et al. (1988) Principles of 
Cardiovascular Nuclear MRI. MRI of Congenital 
Heart Disaeses. Acquired Diseases of the thoracic 
Aorta. In:D.Douglas. Clinical Cardiac Imaging, pp 
103-126, p585-589, p 591-614. McGraw-Hill Book 
Company. New York. 
8 STEPHEN WILMOT MILLER (1996). Thoracic Aortic 
Diseases.In:Stephen Wilmot Miller.Cardiac 
Radiology.The Requisites, p 386-443. Mosby Year 
Book, St Louis. 
9 C.A.NIENABER et al. Diagnosis of thoracic aortic 
dissection. MRI versus TEE. Circulation, vol 85, 434-
447,1992. 
10 CHRISTOPH A. NIENABER et al. The diagnosis of 
Thoracic Aortic Dissection by Noninvasive Imaging 
Procedures. New England Journal of Medicine, Vol 
328:1-9, January 7,1993. 
11 D. REVEL ET COLLABORATEURS(1996). IRM de l ù 
Aorte thoracique.Exploration des anevrismes de l ù 
Aorte abdominale par angiographie par résonance 
magnétique.In: D. Revel. Imagerie Artérielle 
Noninvasive, p 33-47,pp179-186. Masson, Paris. 
12 E. KENT YUCEL et al. (1995).MRI of the Thoracic 
Aorta.MRI of the Abdominal Aorta and 
Extremities.In: E.Kent Yucel. Magnetic Resonance 
Angiography, pp 131-138, p 171-183. McGrawHill, 
Inc. New York. 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 10 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chup_cong_huong_tu_trong_chan_doan_benh_dong_mach_chu.pdf chup_cong_huong_tu_trong_chan_doan_benh_dong_mach_chu.pdf