Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 384
CHI PHÍ DỊCH VỤ Y TẾ THEO PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ LỆ CHI PHÍ 
VÀ PHÍ TỔN (RCC), PHƯƠNG PHÁP VI CHI PHÍ (MICRO-COSTING) 
VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN TỶ TRỌNG (RVU) TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
KHU VỰC THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 Võ Quang Trung*, Cao Phạm Phương Linh*, Nguyễn Thị Diễm Chi**, Nguyễn Đăng Thoại***, 
Phạm Đình Luyến* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã đưa ra bộ chi phí đơn vị tiêu chuẩn, nhằm đưa ra chính sách 
đúng đắn và nâng cao chất lượng của nghiên cứu kinh tế y tế. 
Mục tiêu: Tính toán chi phí và xây dựng giá dịch vụ y tế theo phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và phí 
tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro-costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) tại BV Đa khoa Khu 
vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Số liệu được thu thập trong năm 2014 với 1.922 dịch vụ y tế. Quan 
điểm của đề tài nghiên cứu được xác định từ nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện). Phương pháp dựa trên tỷ lệ của 
chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp vi chi phí (micro- costing), phương pháp dựa trên tỷ trọng (RVU) được 
sử dụng để tính chi phí. 
Kết quả: Trong năm 2014, bệnh viện đã thực hiện 710.662 lượt dịch vụ, 183.570 lượt khám bệnh, 480.815 
đơn thuốc được cấp phát. Tổng số tài sản cố định tính đến năm 2014 là 1.199 đơn vị. Chi phí vật tư cả năm của 
bệnh viện khoảng 6,5 tỷ. Hệ số RCC cho thấy chỉ có một khoa thu được lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ. 
Kết luận: Tính được chi phí của 1.922 dịch vụ tại Bệnh viện, trong đó bao gồm đầy đủ các loại chi phí: chi 
phí trực tiếp (thuốc; hóa chất; vật tư tiêu hao; điện, nước, lương và phụ cấp; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa 
máy móc) và chi phí gián tiếp. 
Từ khóa: Chi phí, dịch vụ y tế, RCC, RVU, micro-costing, bệnh viện, Thủ Đức 
ABSTRACT 
COST ANALYSIS OF HEALTHCARE SERVICES BY THE RATIO COST TO CHARGE, 
 MICRO-COSTING, AND RELATIVE VALUE UNIT METHODOLOGY 
AT GENERAL HOSPITAL OF THU DUC AREA, HO CHI MINH CITY 
Vo Quang Trung, Cao Pham Phuong Linh, Nguyen Thi Diem Chi, Nguyen Dang Thoai, 
Pham Dinh Luyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 384- 390 
Background - Objectives: At present, lists of national reference unit cost of healthcare services have been 
introduced into not only healthcare economic evaluation analyses, but also reimbursement by social security 
systems to provide proper policies. The objective of study is exploring the unit cost and builds the cost for 
healthcare services in General Hospital of Thu Duc Area, Ho Chi Minh City. 
* Bộ môn Quản lý Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
**Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh. 
***Khoa Dược,Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: TS. Võ Quang Trung ĐT: 0988.422.654 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 385
Methods: Data was collected in fiscal year 2014 on all medical services in hospitals (1,922 services). The 
perspective of research is from hospital with ratio cost to charge (RCC), micro-costing methodology and relative 
value units (RVU). 
Results: By 2014, the hospital has performed 710,662 services, 183,570 visits, 480,815 prescriptions are 
issued. Total fixed assets are 1,199 units. Material costs for whole year is about 6.5 billion VNĐ. The RCCs shows 
that only 1 department gained profit in services provider. 
Conclusion: Calculated the cost of 1,922 services in hospital, which includes a full range of costs as direct 
cost (material cost with or without drugs; utility cost; labor cost; capital cost...), indirect cost. 
Keyword: Cost, healthcare services, RCC, RVU, Micro-costing, hospital, Thu Duc. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, với tình hình giá thuốc tăng, làm 
cho việc tiếp cận điều trị của người dân ở các 
nước thu nhập trung bình-thấp vô cùng khó 
khăn(8,11). Trước tình hình đó, các nhà quản lý y tế 
cần đưa ra các chính sách hợp lý, mang lại sự 
thay đổi trong hệ thống y tế mà trong đó thông 
tin về chi phí là quan trọng nhất(7). Thông tin về 
chi phí giúp cho việc phân bổ nguồn lực hợp lý, 
cải thiện hiệu suất hoạt động đồng thời định 
hướng cho việc đầu tư hiệu quả và nâng cao chất 
lượng của các nghiên cứu kinh tế y tế(2,3). Việt 
Nam là một nước đang phát triển với nhu cầu 
chăm sóc sức khoẻ ngày càng tăng, song nguồn 
lực rất hạn hẹp. Ngoài ra, bảo hiểm y tế mới ở 
mức sơ khai, các dịch vụ y tế chưa tính đủ yếu tố 
cấu thành giá là một trong những khó khăn và 
thách thức của Việt Nam giai đoạn 2010-2015(6). 
Thêm vào đó, các bệnh viện trong nước đều chỉ 
áp dụng mức giá cho dịch vụ y tế cơ bản theo 
thông tư hướng dẫn của Bộ Y tế(1) nên quá trình 
hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế 
giới về chương trình đánh giá kinh tế y tế còn 
gặp nhiều khó khăn. Do đó, mục tiêu của đề tài 
là tính toán chi phí đơn vị dịch vụ y tế tại bệnh 
viện Đa khoa khu vực Thủ Đức. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm nghiên cứu 
Bệnh viện Đa Khoa Khu vực Thủ Đức, 
Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bệnh viện công 
lập, đang trong quá trình nâng cao hiệu quả hệ 
thống quản lý tài chính và ngân sách, cải thiện 
hiệu suất làm việc và nghiên cứu đánh giá kinh 
tế y tế tuyến thành phố. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 07/2015 - 07/2016. 
Thời gian thu thập số liệu để phân tích dữ liệu 
Từ 01.01.2014 - 31.12.2014 (thực hiện phân 
tích trọn năm nhằm tránh ảnh hưởng do sự thay 
đổi theo mùa của số lượng bệnh nhân). 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả chi phí dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa 
khoa Khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thu thập số liệu: thông tin 
được thu thập từ cơ sở dữ liệu điện tử của bệnh 
viện theo các mẫu tự thiết kế, bao gồm: cơ cấu tổ 
chức bệnh viện; thông tin các dịch vụ/đầu ra của 
các khoa/phòng; số lượng và chi phí các dịch vụ 
hỗ trợ; số ngày điều trị nội trú và doanh thu 
ngày-giường; thông tin tài sản cố định từng 
khoa/phòng; diện tích sử dụng, giá, năm xây 
dựng; chi phí vật tư; thu nhập và thời gian làm 
việc của nhân viên; hệ số nguồn lực mẫu. 
Xác định sản phẩm chi phí 
Chi phí của mỗi dịch vụ y tế trong bệnh viện 
(1.922 dịch vụ). 
Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu được xử lý theo phần mềm 
Microsoft Excel 2010. 
Phương pháp tính toán 
Phương pháp dựa trên tỷ lệ của chi phí và 
phí tổn (RCC): RCC = Cost/Charge = Chi phí/phí 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 386
tổn. Trung tâm chi phí tạm thời là những bộ 
phận chung cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho trung 
tâm chi phí khác. Chi phí trực tiếp của những 
trung tâm chi phí này sẽ được phân bổ cho 
những trung tâm chi phí mà chúng hỗ trợ. Trung 
tâm chi phí thu hút là bộ phân tạo ra dịch vụ, sẽ 
tiếp nhận chi phí được phân bố từ những trung 
tâm chi phí tạm thời. Phương pháp vi chi phí 
(micro-costing): Chi phí dịch vụ y tế = Chi phí 
(Material cost và Labor cost và Capital cost). 
Phương pháp dựa trên tỉ trọng (RVU): RVUs = 
Chi phí dịch vụ y tế theo phương pháp micro-
costing / (Chi phí 1 RVU). 
Quan điểm của đề tài nghiên cứu 
Xác định quan điểm chi trả từ nhà cung cấp 
dịch vụ (bệnh viện). 
KẾT QUẢ 
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức được 
phân thành 31 khoa/ phòng, trong đó có 8 
trung tâm chi phí tạm thời và 23 trung tâm chi 
phí thu hút. Trong năm 2014, Bệnh viện Đa 
khoa Khu vực Thủ Đức đã thực hiện 710.662 
lượt dịch vụ. Trong đó gồm 480.815 đơn thuốc 
được cấp phát, 183.570 lượt khám bệnh ở 
phòng khám ngoại trú. 
Bảng 1. Thông tin về giá và số lượng các dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức 
Khoa/phòng Mã Tên dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Dược A1 Đơn thuốc 480.815 - 
Xét nghiệm A2 
Beta – HCG 505 80.000 40.400.000 
Bilirubin trực tiếp 761 19.000 14.459.000 
Chẩn đoán mô bệnh học bệnh phẩm phẫu thuật 479 120.000 57.480.000 
Chẩn đoán hình ảnh A3 
Chụp CT Scanner bụng và hạ vị (có cản quang) 392 1.250.000 490.000.000 
Chụp XQ KTS bụng không chuẩn bị (ASP) 254 60.000 15.240.000 
Chụp X-quang số hóa: cột sống thắt lưng cùng (T/N) 219 58.000 12.702.000 
Y học cổ truyền A23 
 Điện châm 369 10.000 3.690.000 
 Hồng ngoại 247 5.000 1.235.000 
 Vật lý trị liệu hô hấp 273 10.000 2.730.000 
Theo thống kê, tổng số bệnh nhân điều trị 
nội trú tại 7 khoa nội trú trong năm 2015 là 
11.355 bệnh nhân với tổng số ngày nằm viện là 
72.368 ngày, mang lại tổng doanh thu của 7 khoa 
hơn 2,1 tỷ VNĐ. 
Bảng 2. Thống kê số lượng ngày nằm viện, doanh thu từ tiền giường của các khoa/ phòng năm 2014 
Khoa 
Số ngày 
nội trú 
Tổng doanh thu 
giường/năm 
Số BN điều 
trị nội trú 
Số giường 
nội trú 
Số giường 
thực kê 
Tỷ lệ sử dụng 
giường 
Ngày điều 
trị TB 
Chấn thương chỉnh hình 15.478 500.953.000 1.876 42 50 101% 8,3 
Mắt 3.528 91.484.000 494 10 15 97% 7,1 
Răng hàm mặt 5.697 144.486.000 442 16 20 98% 12,9 
Nhi 22.410 604.525.000 4.455 61 65 101% 5,0 
Nội tiết 11.190 309.000.000 888 31 35 99% 12,6 
Nội tiêu hóa 13.993 476.392.000 3.194 38 60 101% 4,4 
Y học cổ truyền 72 - 6 1 5 20% 12,0 
Tổng cộng 72.368 2.126.840.000 11.355 199 250 99.6% 6,4 
Tổng số tài sản cố định của Bệnh viện Đa 
khoa khu vực Thủ Đức tính đến năm 2015 là 
1.199 đơn vị, bao gồm: máy móc, vật dụng, trang 
thiết bị, các loại xe... Các tài sản cố định được 
mua vào các năm khác nhau, có thời hạn sử 
dụng là 5 năm, 8 năm hoặc 10 năm. 
Tổng diện tích bệnh viện là 15.148 m2. Các 
khối nhà của bệnh viện đều là nhà cấp III nên có 
tỷ lệ hao mòn là 4%/năm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 387
Bảng 3.Thống kê số lượng tài sản cố định của các khoa/ phòng 
Mã Tài sản cố định 
Tổng 
thành tiền 
Năm 
mua 
Thời hạn 
sử dụng 
Hệ số IAF Giá hiện tại 
Hệ số Annuity 
Factor 
Chi phí 
hằng năm 
 Bộ Salon 16.500.000 2010 8 1,0020 16.532.836 7,02 2.355.208 
A22 
Máy điện tim 3 cần 29.000.000 2011 10 1,0015 29.043.262 8,53 3.404.756 
Máy ghi Recorder 
Digitrak XT 
39.000.000 2012 10 1,0010 39.038.767 8,53 4.576.534 
A2 
Nồi hấp ướt 85.000.000 1988 10 1,0131 86.111.670 8,53 10.094.915 
Máy phân tích điện giải 99.400.000 2000 5 1,0070 100.095.800 4,58 21.856.376 
Bảng 4. Thống kê diện tích xây dựng và chi phí/ năm 
của các khoa/ phòng của bệnh viện. 
Khoa/phòng Mã Diện tích (m
2
) Chi phí/năm 
Hành chính quản trị T1 994 71.854.990 
Tổ chức cán bộ T2 179 12.939.681 
Tài chính kế toán T3 66 4.771.056 
Kế hoạch tổng hợp T4 218 15.758.942 
Vật tư trang thiết bị T5 1.046 75.614.004 
Dược A1 472 34.120.277 
Xét nghiệm A2 340 24.578.166 
Chẩn đoán hình ảnh A3 385 27.831.158 
Răng hàm mặt A12 248 17.927.603 
Khoa sản A13 1.008 72.867.032 
Chi phí vật tư cả năm (không bao gồm chi 
phí thuốc) của bệnh viện khoảng 6.5 tỷ sẽ được 
phân bổ cho các đơn vị sử dụng. Theo đó, tiền 
điện (khoảng 4,2 tỷ VNĐ), nước (800 triệuVNĐ), 
văn phòng phẩm (khoảng 1,3 tỷ VNĐ) sẽ được 
chia cho tất cả khoa/phòng của bệnh viện. Chi 
phí điện chiếm tỉ lệ cao nhất trong chi phí vật tư 
(khoảng 64%). 
Bảng 5. Thống kê các chi phí vật tư hằng năm của 
bệnh viện. 
Loại/hạng mục Chi tiêu 
Đơn vị sử 
dụng 
Dịch vụ công cộng – Điện 4.164.544.451 
Tất cả 
khoa/phòng 
Dịch vụ công cộng – Nước 800.000.000 
Tất cả 
khoa/phòng 
Dịch vụ công cộng – Xăng 222.761.000 T1,T5,T6 
Văn phòng phẩm (giấy, 
viết,..) 
1.327.086.660 
Tất cả 
khoa/phòng 
Tổng cộng 6.514.392.111 
Theo số liệu thu thập được, trong năm 2014, 
bệnh viện có 149 nhân viên,trong đó có 39 bác sĩ, 
17 cử nhân điều dưỡng, 27 điều dưỡng trung 
cấp, 1 dược sĩ đại học, 2 dược sĩ sơ cấp, 3 dược sĩ 
trung cấp,... Hệ số lương của nhân viên được 
phân dựa trên vị trí và chức vụ. Tổng thu nhập 
của nhân viên là tổng các khoản: lương và phụ 
cấp, thưởng, làm thêm giờ, đào tạo, phúc lợi y tế, 
hỗ trợ trẻ em. Trung bình 1 bác sĩ thu nhập 
khoảng 7 triệu VNĐ/tháng, dược sĩ là 5 triệu 
VNĐ/tháng (không phân loại dược sĩ đại học, sơ 
cấp, trung cấp). 
Bảng 6. Bảng thống kê thu nhập của nhân viên năm 
2014 trong một tháng 
Khoa/Phòng Tên nhân viên Học vị Tổng thu nhập 
Hành chính 
quản trị 
A Thạc sĩ 53.841.481 
B Sơ cấp 5.985.777 
Tổ chức 
cán bộ 
C Thạc sĩ 146.181.836 
D Đại học 50.744.080 
Dược 
E Đại học 78.017.215 
F Trung cấp 59.170.412 
Xét nghiệm 
G CKI 182.375.397 
H Đại học 114.744.754 
Chi phí trực tiếp của các trung tâm chi phí 
thu hút và tạm thời tại bệnh viện Đa khoa Khu 
vực Thủ Đức bao gồm: chi phí nhân công, chi 
phí vật tư và chi phí tài sản cố định. Theo đó, 
tổng chi phí (không thuốc) của khoa khám 
bệnh là cao nhất trong các khoa (gần 16 tỷ 
VNĐ), tiếp theo là khoa Ngoại-Liên chuyên 
khoa (hơn 9 tỷ VNĐ), tổng chi phí thấp nhất là 
khoa tài chính- kế toán. Cụ thể, chi phí nhân 
công nhiều nhất là ở khoa Ngoại- Liên chuyên 
khoa (hơn 1,4 tỷ VNĐ), thấp nhất là khoa Điều 
dưỡng (30 triệu VNĐ). Tương tự, chi phí tài 
sản cố định nhiều nhất vẫn là khoa khám bệnh 
(hơn 12 tỷ VNĐ) do trang thiết bị cho các chỉ 
định cận lâm sàng, thấp nhất là khoa dược (42 
triệu VNĐ). Về chi phí vật tư, cao nhất vẫn là 
khoa khám bệnh (2,6 tỷ VNĐ), thấp nhất là 
khoa điều dưỡng (33 triệu VNĐ).Mức tổng chi 
phí trực tiếp của 5 khoa là hơn 32 tỷ đồng, 
tổng chi phí gián tiếp là gần 4 tỷ đồng. Tổng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 388
chi phí trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với chi phí gián tiếp (88,92% so với 11,08%). 
Bảng 7. Tổng chi phí (gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp) của các khoa/phòng của bệnh viện 
Khoa/phòng 
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Tổng chi phí 
Chi phí Tỷ lệ % Chi phí Tỷ lệ % Chi phí 
Hành chính quản trị 30.888.907.151 99,28% 224.384.129 0,72% 31.113.291.280 
Tài chính kế toán 2.845.388.934 67,92% 1.343.868.297 32,08% 4.189.257.232 
Vật tư trang thiết bị 1.731.747.530 78,27% 480.834.793 21,73% 2.212.582.323 
Điều dưỡng 286.818.115 66,33% 145.580.770 33,67% 432.398.885 
Dược 4.334.262.018 52,27% 3.957.992.192 47,73% 8.292.254.210 
Xét nghiệm 3.014.287.119 60,32% 1.982.538.569 39,68% 4.996.825.688 
Chẩn đoán hình ảnh 10.899.056.588 82,45% 2.319.245.084 17,55% 13.218.301.672 
Nội soi 3.816.429.832 66,33% 1.937.547.685 33,67% 5.753.977.517 
Khoa khám bệnh 4.187.648.507 63,66% 2.390.293.132 36,34% 6.577.941.638 
Cấp cứu 8.755.698.735 77,76% 2.503.876.599 22,24% 11.259.575.333 
Bảng 8. Hệ số RCC của các trung tâm chi phí thu hút 
ACCs 
Khoa/phòng Mã Hệ số RCC 
Khoa khám bệnh (bao gồm cấp cứu. CĐHA. 
XN. CLS) 
A2 4,99 
Khoa sản A3 4,55 
Ngoại - Liên chuyên khoa (TMH. Mắt. RHM) A4 6,96 
Nội - Nhi - Nhiễm (bao gồm đông y) A5 2,26 
Tất cả các khoa phòng đều có RCC > 1, nên 
các khoa/ phòng đều không thu được lợi nhuận 
từ các dịch vụ. Khoa Ngoại - Liên chuyên khoa 
có hệ số RCC lớn nhất (6,96) nên lỗ nhiều nhất. 
Có một vài xét nghiệm có RCC < 1 sẽ thu được 
lợi nhuận nhưng số lượng dịch vụ được thực 
hiện trong năm không nhiều và khoảng lợi 
nhuận cũng không nhiều. Bên cạnh đó, đa phần 
các dịch vụ khác đều lỗ rất nhiều nên khi xét 
chung trong một khoa sẽ làm cho khoa bị lỗ. 
Bảng 9. Chi phí các dịch vụ y tế ở các khoa/phòng theo phương pháp Micro-costing (VNĐ) 
Khoa Dịch vụ 
Giá 
dịch vụ 
Chi phí đơn vị 
nhân công 
Chi phí đơn vị 
tài sản cố định 
Chi phí đơn 
vị vật tư 
Tổng chi 
phí đơn vị 
Xét nghiệm 
Anti-HCV (ELISA) 100.000 15.470 755 3.222 32.237 
Bilirubin toàn phần 15.000 3.867 755 483 8.464 
Cortison 75.000 13.536 755 2.416 27.696 
Chẩn đoán hình ảnh Chụp X-quang số hóa: khớp vai trái 58.000 75.568 184.089 7.970 324.575 
Chấn thương chỉnh 
hình 
Nắn. bó bột bàn chân / bàn tay 40.000 357.931 3.659 146.713 589.405 
Sử dụng bơm tiêm tự động 1h 15.000 119.310 3.659 55.017 206.385 
Các dịch vụ của khoa xét nghiệm đều có 
tổng chi phí đơn vị thấp hơn giá dịch vụ (các 
dịch vụ đều lời). Các dịch vụ của khoa Chẩn 
đoán hình ảnh và Chấn thương chỉnh hình đều 
có tổng chi phí đơn vị cao hơn giá dịch vụ. Hầu 
hết các dịch vụ, chi phí nhân đơn vị nhân công 
có giá trị cao nhất trong 3 loại chi phí. 
Bảng 10. Hệ số RVU của các trung tâm chi phí thu hút ACCs 
Tên dịch vụ 
Tổng số 
dịch vụ 
Đơn giá trung bình 
của từng dịch vụ 
Tổng chi phí RVU 
Lấy dị vật ống tiêu hóa qua nội soi 1 113.198.088 113.198.088 5.659,90 
Nhổ răng khôn mọc lệch 90
0
 hoặc ngầm dưới lợi, dưới niêm mạc, phải 
chụp phim răng để chẩn đoán xã định và chọn phương pháp phẫu thuật 
1 41.944.210 41.944.210 2.097,21 
Cấp cứu ngừng tuần hoàn 33 36.462.504 1.203.262.643 1.823,13 
Định lượng Hemoglobine 3 1.572 4.716 0,08 
Cắt túi thừa tá tràng 1 301.884 150.942 15,09 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 389
Không tính theo khoa/ phòng như RCC, 
phương pháp RVU tập trung tính chi phí cho 
từng dịch vụ của từng bộ phận riêng lẻ. Mỗi dịch 
vụ được gán cho một giá trị RVUs, con số này 
thể hiện sự tiêu thụ nguồn lực hay thời gian cần 
để cung cấp dịch vụ đó. Dịch vụ Lấy dị vật ống 
tiêu hóa qua nội soi có hệ số RVU cao nhất 
(5.659,90). Dịch vụ này có chi phí gấp 3,1 lần so 
với Cấp cứu ngừng tuần hoàn do có hệ số RVU 
gấp 3,1 lần dịch vụ này. 
BÀN LUẬN 
Lập kế hoạch phân tích và phân loại trung tâm 
chi phí 
Mục tiêu đã được đề ra cụ thể: phân tích chi 
phí dịch vụ y tế tại bệnh viện để đề xuất kiến 
nghị với cơ quan nhà nước. Do đó, quan điểm 
nghiên cứu theo quan điểm của nhà cung cấp 
dịch vụ (bệnh viện) là phù hợp. Đối tượng chi 
phí là tất cả các dịch vụ y tế được cung cấp tại 
bệnh viện. Khung thời gian được xác định là 
năm do hạn chế ảnh hưởng của mùa lên số 
lượng bệnh nhân. 
Điều khó khăn nhất của nghiên cứu này là 
giai đoạn thu thập và xử lý số liệu. Các thông tin 
trong bệnh viện không được quản lý cục bộ nên 
việc thu thập dữ liệu phải tiến hành từng bước 
qua từng khoa/phòng. Đồng thời, một số thông 
tin chỉ được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy, 
không có dạng điện tử. Sau khi thu thập từ bệnh 
viện, một lượng lớn các thông tin rời rạc cần 
được tập hợp và sàng lọc thành một cơ sở dữ 
liệu thống nhất trước khi đưa vào quá tình xử lý. 
Hơn nữa, các dữ liệu đều phải phân theo 
khoa/phòng nhằm tính toán chi phí trực tiếp và 
gián tiếp. Ví dụ: cùng một dịch vụ y tế nhưng 
nếu từ 2 khoa/phòng khác nhau thì phải tách số 
lượng theo khoa/phòng. Những trở ngại nêu 
trên cùng với thời gian nghiên cứu có giới hạn 
đòi hỏi tính nhanh chóng, kịp thời nhưng cẩn 
trọng và chính xác trong từng giai đoạn thực sự 
trở thành thách thức đối với nghiên cứu này. 
Lãi suất khấu hao cho tài sản cố định 
Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng là chỉ số 
của hàng hóa y tế vì đa số là vật tư y tế. Thêm 
nữa, lãi suất khấu hao cho tài sản cố định được 
sử dụng trong nghiên cứu này là 3% (theo như 
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới WHO(12). 
Tuy nhiên, những nghiên cứu khác có thể sử 
dụng lãi suất khấu hao được khuyến cáo bởi các 
tổ chức khác như Ngân hàng Thế giới(10). Phần 
lớn các nghiên cứu sử dụng 3%, đôi khi nó lại 
không phù hợp với tình hình thực tế nên nếu có 
thể, tỷ lệ cụ thể nên được sử dụng. Ở Hà Lan, họ 
cho rằng 1,5% là hợp lý với lý do: giá trị của lợi 
ích sức khỏe tăng theo thời gian và giá trị gia 
tăng này không được hạch toán đánh giá kinh tế. 
Phương pháp phân tích 
Cách thức mà chi phí được phân từ trung 
tâm chi phí tạm thời đến trung tâm chi phí thu 
hút là phương pháp phân bổ. Nghiên cứu của St-
Hilaire và cộng sự so sánh kết quả nhận được từ 
những phương pháp phân bổ khác nhau, chứng 
minh rằng chi phí đơn vị trung bình không thay 
đổi một cách có ý nghĩa khi dùng những phương 
pháp khác nhau(9). Nghiên cứu này dùng 
phương pháp phân bổ đồng thời cho các trung 
tâm chi phí tạm thời. Phương pháp phân tích chi 
phí dịch vụ y tế được sử dụng là phương pháp 
vi chi phí (micro-costing) phương pháp dựa trên 
tỷ lệ của chi phí và phí tổn (RCC), phương pháp 
dựa trên tỷ trọng (RVU). Mỗi phương pháp đều 
có ưu, nhược điểm khác nhau. Sau khi so sánh 
kết quả, sự khác biệt giữa các phương pháp là 
không có ý nghĩa. Phương pháp vi chi phí cho 
kết quả chính xác nhất. 
Ước tính chi phí dịch vụ y tế theo Bảng kê tài 
chính 
Báo cáo tài chính hàng năm của Bệnh viện là 
một trong những cơ sở dữ liệu giúp kiểm tra và 
phần nào đảm bảo độ chính xác của kết quả. Khi 
sử dụng Bảng báo cáo tài chính như là cơ sở dữ 
liệu, cách tiếp cận và phương pháp chi phí phải 
được sửa đổi: Báo cáo tài chính năm không phân 
theo khoa/phòng mà chỉ phân thành các hạng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 390
mục chi phí và doanh thu (thu nhập) của toàn 
bệnh viện nên chỉ giúp ta kiểm tra lại sau khi đã 
tính toán các số liệu ở các khoa/phòng. Nếu tổng 
chi phí bệnh viện có thể được phân phối cho cấp 
phòng dựa trên các tiêu chí lựa chọn,tổng chi phí 
từng khoa/ phòng có thể được tính toán. Tổng 
doanh thu dự kiến từng khoa/phòng có thể được 
ước tính theo số lượng dịch vụ nhân với giá cả. 
Từ đó, có thể tính toán chi phí dịch vụ y tế theo 
phương pháp RCC(5). Các chi phí bao gồm chi 
phí nhân công, chi phí vật tư hằng năm, không 
gồm chi phí tài sản cố định. Tuy nhiên, chi phí 
khấu hao tài sản đã bao gồm trong Báo cáo thay 
vì giá vốn mua tài sản. Đối với chi phí vật tư, số 
lượng tiêu thụ phải được điều chỉnh bằng số liệu 
hàng tồn kho bởi vì tất cả các nguyên liệu không 
nhất thiết phải sử dụng hết trong năm đó như 
nghiên cứu sử dụng phương pháp"Ước tính chi 
phí của các dịch vụ chương trình và các sản 
phẩm sử dụng thông tin cung cấp trong báo cáo 
tài chính tiêu chuẩn" của Ellwein LB T.R. và cộng 
sự(4). Về bản chất, phương pháp này là thích hợp 
cho các bệnh viện tư nhân. 
Lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa 
bệnh tại Việt Nam 
Theo lộ trình trên, đến năm 2015, mỗi bệnh 
viện phải có đầy đủ bảng kê các loại chi phí trực 
tiếp và trong 2 năm 2016-2017, giá dịch vụ y tế 
phải bao gồm cả chi phí gián tiếp. Việc thực hiện 
đề tài này mang tính thiết thực ở thời điểm hiện 
tại và cần thực hiện ở nhiều bệnh viện hơn nữa 
để có thể đưa ra chi phí hợp lý cho các dịch vụ y 
tế ở Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
Đề tài đã đề xuất thay đổi giá của 12 dịch vụ 
y tế tại 4 khoa/ phòng để tránh tình trạng không 
thu được lợi nhuận như hiện tại, nhằm giúp các 
khoa/ phòng trong tương lai khi thực hiện các 
dịch vụ y tế này cho bệnh nhân sẽ mang lại một 
mức lợi nhuận nhất định cho toàn viện, mức giá 
được điều chỉnh sẽ tăng 10% so với chi phí của 
từng đơn vị dịch vụ. Đối với Bộ Y tế nên tạo điều 
kiện mở rộng nhiều nghiên cứu hơn đối với 
những nghiên cứu tương tự trên quy mô bệnh 
viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh và quận, 
huyện để tạo điều kiện giúp thực hiện các cơ sở 
y tế thức hiện dễ dàng Nghị định số 16/2015/NĐ-
CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ 
chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập. Sở Y tế và 
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên 
tạo một hàng lang pháp lý thuận lợi để các bệnh 
viện dễ dàng điều chình giá dịch vụ y tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế - Bộ Tài Chính (2012), Mức tối đa khung giá một số dịch 
vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của 
Nhà nước. 
2. Broyles RW (1982). Hospital accounting practice. USA: Aspen 
System Corporation. 
3. Cleverley WO (1992), Essentials of health care financing, USA: 
Aspen System Corporation. 
4. Ellwein LB et al. (1998) Estimating costs of programme 
services and products using information provided in standard 
financial statements. Bull World Health Organ. 76(5): (459-67). 
5. Finkler SA (1982). The distinction between cost and charges. 
Ann Intern Med. 96(1) (102-9). 
6. Le Duc Chinh (2013), Hospital activities in Vietnam, Ministry of 
Health of Vietnam. 
7. Noelle G et al. (2006). Aspects of economic evaluation in 
health care. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung 
Gesundheitsschutz. 49 (1),pp.28-33. 
8. OECD (2009), Pharmaceutical pricing policies in a global market. 
9. St-Hilaire C et al. (2000), "Hospital and unit cost allocation 
methods", Health Manage Forum. 13 (12-32). 
10. Walker D et al. (2002). Allowing for differential timing in cost 
analysis: discounting and annualization. Health Policy Plann. 
17 (112-18). 
11. WHO et al. (2008). Medicine Prices - A new approach to 
measurement. 2003 edn (Working draft for field testing and 
revision). 
12. World Health Organization (2000). Analysis of hospital costs: a 
manual for managers. Geneva: Te World Health Organization. 
Ngày nhận bài báo: 21/12/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/01/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018