Tài liệu Câu hỏi ôn tập tâm lý học đại cương: CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC 
1. Vai trò của tâm lý học trong quản trị và đời sống. 
2. Sự hình thành và phát triển của môn tâm lý học. 
3. Khái niệm về quá trình tâm lý , trạng thái tâm lý và thuộc tính 
tâm lý. Mỗi khái niệm cho 2 ví dụ cụ thể. 
4. Làm thế nào để nhận biết về các đặc điểm tâm lý của 1 cá 
nhân cụ thể? Việc nghiên cứu đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn ? 
5. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa nhận thức cảm tính và lý 
tính. Ý nghĩa của chúng. 
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nội dung các qui luật của hoạt động 
nhận thức cảm tính trong quản lý. Cho ví dụ. 
7. Tính mâu thuẫn và thống nhất của qui luật về ngưỡng cảm giác 
và qui luật thích ứng. Nêu ý nghĩa của nó và cho 2 ví dụ. 
8. Trên cơ sở những hiểu biết về nhận thức lý tính, hãy liên tưởng 
đến việc sử dụng nguồn nhân lực xã hội sao cho có hiệu quả. 
9. Hãy ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 3680 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập tâm lý học đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC 
1. Vai trò của tâm lý học trong quản trị và đời sống. 
2. Sự hình thành và phát triển của môn tâm lý học. 
3. Khái niệm về quá trình tâm lý , trạng thái tâm lý và thuộc tính 
tâm lý. Mỗi khái niệm cho 2 ví dụ cụ thể. 
4. Làm thế nào để nhận biết về các đặc điểm tâm lý của 1 cá 
nhân cụ thể? Việc nghiên cứu đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn ? 
5. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa nhận thức cảm tính và lý 
tính. Ý nghĩa của chúng. 
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nội dung các qui luật của hoạt động 
nhận thức cảm tính trong quản lý. Cho ví dụ. 
7. Tính mâu thuẫn và thống nhất của qui luật về ngưỡng cảm giác 
và qui luật thích ứng. Nêu ý nghĩa của nó và cho 2 ví dụ. 
8. Trên cơ sở những hiểu biết về nhận thức lý tính, hãy liên tưởng 
đến việc sử dụng nguồn nhân lực xã hội sao cho có hiệu quả. 
9. Hãy phân tích nội dung của các qui luật đời sống tình cảm và ý 
nghĩa của việc ứng dụng chúng vào quản lý sản xuất và đời 
sống. 
10. Hành động ý chí trong mối quan hệ qua lại với hoạt động nhận 
thức. Ứng dụng trong quản lý kinh tế. 
11. Các phẩm chất tâm lý của con người ? Sự hình thành và phát 
triển ? 
12. Với tư cách là 1 nhà quản lý, hãy phân tích chính sách quản trị, 
sử dụng nhân viên của 1 tổ chức dưới góc độ tâm lý học. 
13. Hoạt động giao tiếp có ý nghĩa như thế nào trong đời sống xã 
hội. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp 
trong quản lý ? 
14. Giao tiếp trong phạm vi nhóm đối với nhà quản lý 
15. Những đặc điểm chính của nhóm và những điều cần chú ý đối 
với nhà lãnh đạo? 
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MỘT SỐ VẤN ĐỀ 
Câu 1 : Vai Trò Của Tâm Lý Học Trong Quản Lý Và Đời Sống. 
* Vai trò tâm lý học trong quản lý : môn tâm lý học ngày nay đã trở 
thành 1 trong những cơ sở khoa học của các ngành chuyên môn liên quan 
đến con người , trong đó có lĩnh vực quản lý. Bất kỳ 1 lĩnh vực hoạt động 
quản lý nào liên quan đến con người đều cần có cơ sở khoa học cho việc 
tối ưu hoá quá trình quản lý, tâm lý học đã trở thành cơ sở khoa học 
không thể thiếu được của quá trình quản lý , cụ thể là : 
+ Cơ sở tâm lý phục vụ cho việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ quản 
lý, chuyên viên và những người thực hiện. 
+ Cơ sở tâm lý học của việc nâng cao hiệu quả công tác của các hộ quản 
lý vàa NSLĐ của những người thực hiện. 
+ Những biện pháp tâm lý – sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng phát 
triển toàn diện nhân cách của cán bộ, công nhân viên chức, phát triển 
quan hệ XHCN trong tập thể. 
* Vai trò của tâm lý học trong đời sống : 
+ Góp phần cải tạo và hợp lý hoá các điều kiện sống của con người, 
mang lại và nâng cao hiệu quả kinh tế. 
+ Góp phần phát triển văn hoá và sự tiến hoá của XH. 
Câu 2 : Sự Hình Thành Và Phát Triển Của Bộ Môn Tâm Lý Học 
Từ khi ra đời LS phát triển tâm lý học chia làm 2 giai đoạn : 
* Từ TK 19 trở về trước : môn tâm lý học là 1 bộ phận của môn TH, được 
nghiên cứu bởi các nhà TH. 
_ Trường phái DT – đại diện là Platon (428 – 318 TCN), lập luận của 
trường phái này là: 
 + Xem tâm lý con người là 1 lĩnh vực thần bí do thượng đế sinh ra và 
con người không thể nhận biết được . Khi con người chết đi tâm hồn về 
với thượng đế, chúa, hiện nay điều này người ta vẫn còn tin. 
 + Ý thức tư tưởng tâm lý của con người là cái có trước, vật chất thực tại 
là cái có sau. 
_ Trường phái DV – đại diện là Democrite (460 - 370 TCN), trường phái 
này cho rằng : 
 + Tâm lý con người là 1 lĩnh vực phi vật chất mang tính chất tinh thần, 
nhưng con người có thể nhận biết, nghiên cứu chúng 1 cách gián tiếp. 
 + TL cá nhân hết sức đa dạng và phong phú nhưng chúng được hình 
thành và phát triển dưới sự tác động, ảnh hưởng của 2 yếu tố sau : 
• Cấu trúc sinh học của các bộ phận cơ thể bao gồm : thành phần 
máu, cấu trúc gien, các cơ quan nội tạng bên trong, các cơ quan 
cảm giác bên ngoài. 
• TL được hình thành và phát triển bởi môi trường của cuộc sống ( ví 
dụ các yếu tố: cười, khóc, ăn, uống, trang phục….). 
_ Quan điểm Arixtote (384 – 322 TCN) : những tư tưởng DT phản khoa 
học đã bị Arixtote phê phán, ông đưa ra 1 quan điểm hết sức tiến bộ so 
với thời bấy giờ, đó là : tồn tại mối quan hệ giữa tâm lý và cơ thể với thế 
giới xung quanh. TL nảy sinh và phát triển trong cuộc sống, TL là chức 
năng của cuộc sống và có thể quan sát nghiên cứu được, tuy rất phức tạp. 
* Từ sau TK19 đến nay : Môn TL tách khỏi môn TH và trở thành môn 
khoa học độc lập. Hiện nay nó phát triển thành hàng chục bộ môn khoa 
học và tâm lý ứng dụng khác nhau : TL trẻ em, tâm lý người già, tâm lý 
bệnh nhân, tâm lý giáo dục, tâm lý quản lý, tâm lý chiến tranh, tâm lý 
hôn nhân gia đình. Giai đoạn này có các trường phái : 
_ Trường phái hành vi – đại diện là Waston (1878-1958): coi con người 
nhu một cái máy, coi đối tượng tâm lý học chỉ là các hành vi, cho rằng 
con người không có đời sống nội tâm mà chỉ có các phản ứng tâm lý 
được thực hiện theo công thức: kích thích – phản ứng. Ông cho rằng phản 
ứng của con người phụ thuộc trực tiếp vào những kích thích bên ngoài mà 
không thông qua thế giới nội tâm của nó, và muốn nghiên cứu nội dung 
của phản ứng thì nhà tâm lý chỉ cần nghiên cứu nguồn kích thích là đủ. 
Trường phái này quan niệm tâm lý con người không sai nhưng quan niệm 
đời sống con người quá đơn giản. 
_ Trướng phái vật lý : cho rằng đời sống tâm lý của con người theo kiểu 
cấu trúc sinh vật học và có thể nhận biết nó bằng các phương pháp vật lý 
hoặc thiết bị máy móc. Theo trường phái này không nên nghiên cứu tâm 
lý theo kiểu chia thế giới ra thành các nguyên tử, theo họ bản chất các 
hiện tượng tâm lý đều có tính cấu trúc và do đó phải theo xu hướng tổng 
thể với 1 cấu trúc chỉnh thể để nghiên cứu tâm lý mới thích hợp và có 
hiệu quả. 
_ Trường phái Phrơt (1856-1936) : Cho rằng tâm lý chỉ bao gồm những 
bản năng vô thức và đối tượng của tâm lý học chỉ là lĩnh vực vô thức mà 
thôi, Phrơt cho rằng động lực của cuộc sống tinh thần của con người và 
nguyên nhân của mọi sáng tạo (văn học, nghệ thuật, khoa học….) chính là 
vô thức cùng với những bản năng sinh vật của con người, trong đó bản 
năng tình dục giữ vai trò chủ đạo. 
_ Trường phái Macxit : quan niệm tâm lý con người là sự phản ánh hiện 
thực khách quan 1 cách chủ quan và được biểu hiện ra bên ngoài thông 
qua các hành vi, cử chỉ, hoạt động, hành động,…. trong đời sống hàng 
ngày. Mọi trạng thái tâm lý của con người nhất định phải được thể hiện 
ra bên ngoài bằng những biểu hiện cụ thể nhất định. Các biểu hiện này 
có thể rất phong phú và đa dạng trong 1 số trường hợp có thể được che 
đậy bằng những biểu hiện đối lập. Tuy nhiên 1 biểu hiện cụ thể không 
nhất thiết là sự phản ánh của 1 trạng thái tâm lý nhất định, tâm lý con 
người có thể biết đúng và nhận biết 1 cách gián tiếp thông qua các biểu 
hiện bên ngoài. TLH Macxit là nền tâm lý học thực sự khoa học và khách 
quan. 
Câu 3 : Khái Niệm Về Quá Trình Tâm Lý , Trạng Thái Tâm Lý ,Và 
Thuộc Tính Tâm Lý . Cho Mỗi Khái Niệm 2 Ví Dụ Cụ Thể. 
1. Khái niệm quá trình tâm lý : là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong 
thời gian tương đối ngắn và có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Đó là các 
quá trình : 
+ Quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…. 
+ Quá trình cảm xúc : thích, ghét, sợ hãi, xúc động, sung sướng, đau 
khổ…. 
+ Quá trình ý chí : đặt mục đích, đấu tranh giữa các động cơ, ra quyết 
định, nỗ lực ý chí…. 
Các quá trình tâm lý này là nguồn gốc của tất cả đời sống tâm lý con 
người. 
2. Trạng thái tâm lý : là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian 
tương đối dài, thường đi kèm với các quá trình tâm lý và chi phối chúng ( 
trạng thái chú ý, trạng thái do dự, trạng thái nghi hoặc, tâm trạng…..) 
3. Thuộc tính tâm lý : là những hiện tượng đã trở thành ổn định, bền vững 
ở con người tạo nên nét riêng của nhân cách, chi phối các quá trình và 
trạng thái tâm lý của người ấy. Các thuộc tính tâm lý hình thành lâu dài 
và kéo dài rất lâu, có khi suốt đời (tính tình, tình cảm, quan điểm, lý 
tưởng…..). 
Câu 4: Làm Thế Nào Để Nhận Biết Về Các Đặc Điểm Tâm Lý Của 1 
Cá Nhân Cụ Thể ? Việc Nghiên Cứu Đó Có Yù Nghĩa Gì Trong Thực 
Tiễn. 
Việc nghiên cứu và nhận biết tâm lý cá nhân con người là nhằm mục 
đích đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu quản trị. Đây là 1 số phương pháp 
nghiên cứu cơ bản : 
1. Phương pháp quan sát : quan sát là tri giác những hành vi, cử chỉ, biểu 
hiện, hành động, hoạt động của đối tượng trong điều kiện tự nhiên để 
phán đoán, nhận xét về tâm lý của đối tượng, từ đó rút ra các qui luật, cơ 
chế của chúng. Quan sát không chỉ có nhiệm vụ ghi nhận, mô tả 1 cách 
có hệ thống các hiện tượng bên ngoài, mà còn góp phần giải thích bản 
chất tâm lý của các hiện tượng đó nữa. Trước khi bắt tay vào công việc 
quan sát, chúng ta cần phải xác định rõ mục tiêu quan sát, cần xác định 
chính xác mình quan tâm đến mặt nào của hành vi, của tâm lý, của nhân 
cách, và không nên để cho đối tượng biết người ta quan sát minh, nếu 
không họ sẽ mất tự nhiên. Phương pháp quan sát khách quan cần tổ chức 
1 cách khoa học và tuân theo những yêu cầu sau đây : 
_ Các hiện tượng cần nghiên cứu phải được quan sát trong những điều 
kiện bình thường đối với chúng. 
_ Việc quan sát cần phải được tiến hành trong những điều kiện tiêu biểu 
nhất đối với hiện tượng cần nghiên cứu. 
_ Phải lập kế hoạch quan sát 1 cách chi tiết và phù hợp với nhiệm vụ 
nghiên cứu. 
_ Phải quan sát hiện tượng từ nhiều khía cạnh và trong các điều kiện 
khác nhau. 
2. Phương pháp thực nghiệm : là phương pháp mà người ta chủ động tạo 
ra những tình huống, những yếu tố cần thiết để tìm hiểu được những phản 
ứng, những diễn biến tâm lý của đối tượng. Có 2 loại thực nghiệm : 
_ Thực nghiệm tự nhiên : Là loại thực nghiệm được tiến hành, được tổ 
chức trong các điều kiện hết sức tự nhiên, hay trong điều kiện bình 
thường của 1 hoạt động nào đó, đến mức những người tham gia vào thực 
nghiệm cũng không biết mình là đang tham gia vào thực nghiệm. Loại 
thực nghiệm này rất hay được các nhà quản lý sử dụng để tìm hiểu nhân 
viên và các cán bộ sắp được đề bạt. 
_ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm : là những thực nghiệm đòi hỏi 
phải sử dụng những thiết bị đặc biệt trong phòng thí nghiệm và đối tượng 
biết rõ mình đang tham gia vào thực nghiệm, nhưng đa số trường hợp đối 
tượng không biết được bản chất, mục đích cụ thể của thí nghiệm. 
3. Phương pháp tiểu sử : là phương pháp mô tả con người như là 1 nhân 
cách, 1 chủ thể hoạt động. Bản chất của phương pháp này là thu thập và 
phân tích các tài liệu có tính chất tiểu sử của 1 người cụ thể ( thư từ, nhật 
ký, các sáng tác….) nhằm thấy rõ hơn các đặc điểm tâm lý của con người 
đó và sự phát triển của chúng. 
4. Phương pháp trắc nghiệm tâm lý: là 1 phép thử để đo lường tâm lý mà 
trước đó đã được chuẩn hoá trến 1 số lượng người đủ tiêu biểu. Trắc 
nghiệm thường là 1 tập hợp gồm nhiều bài tập nhỏ, thông qua việc giải 
những bài tập đó mà người ta đánh giá tâm lý của đối tượng. Trắc nghiệm 
tâm lý thường dùng trong các trường hợp phải xác minh những phẩm chất 
tâm lý đối với 1 dạng hoạt động nào đó như: tuyển chọn nhân viên, 
hướng nghiệp và dạy nghề… 
5. Phương pháp đàm thoại : là đặt ra cho đối tượng những câu hỏi và dựa 
vào câu trả lời ta hiểu thêm tâm lý của đối tượng. Có 4 cách hỏi chủ yếu 
trong đàm thoại : 
_ Hỏi trực tiếp vào vấn đề cần tìm hiểu. 
_ Hỏi đường vòng, loanh quanh nhằm đánh lạc hướng đối tượng, gây yếu 
tố bất ngờ. 
_ Hỏi gián tiếp, thường được dùng với những câu hỏi đường vòng. 
Ý nghĩa thực tiễn : 
_ Tâm lý con người nhận biết được thế giới khách quan, giúp con người 
phân tích, đánh giá các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh họ. 
_ Tâm lý giúp con người định hướng khi bắt đầu hoạt động, trước hết ở 
con người xuất hiện các nhu cầu và nảy sinh động cơ và mục đích hoạt 
động : lý tưởng, niềm tin, lương tâm, danh dự, danh vọng, tiền tài, tình 
cảm, tư tưởng…. 
_ Tâm lý là động lực thúc đẩy hành động. 
 _ Tâm lý điều khiển kiểm soát, giúp con người điều chỉnh hoạt 
động của mình. Trình bày phương pháp nghiên cứu tâm lý học, mỗi 
phương pháp cho 1 ví dụ. 
 Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý 1 cá nhân : 
 + Đối với cuộc sống hàng ngày : 
 Giúp cho ta đánh giá con người khách quan. 
 Làm cơ sở để tìm cách ứng xử với mọi người phù hợp với 
mục đích giao tiếp 
 Nắm được bản chất tâm lý bên trong của người khác giúp 
cho ta dự đoán được hành vi ứng xử của họ để dự tính cách 
ứng xử của mình. 
 V.v… 
+ Đối với quản trị : 
 Giúp cho công tác sắp xếp, bổ nhiệm, bố trí công việc phù 
hợp. 
 Ngăn ngừa được những hiện tượng tâm lý xấu và ảnh hưởng 
của nó với tập thể 
 Là cơ sở để nhà quản trị tiến hành các giải pháp động viên 
tinh thần, vật chất 
 Là cơ sở cho việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ 
Câu 5 : Phân Biệt Sự Giống Nhau Và Khác Nhau Giữa Nhận Thức 
Cảm Tính Và Nhận Thức Lý Tính. Ý Nghĩa Của Chúng Với Quản Lý 
Và Đời Sống. 
1. Phân biệt nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính : 
 NHẬN THỨC CẢM TÍNH NHẬN THỨC LÝ TÍNH 
Là hoạt động tâm lý bậc thấp của 
con người và động vật, chỉ phản 
ánh được những đặc điểm bên 
ngoài của sự vật hiện tượng. 
Chỉ có ở con người, không có ở 
động vật, phản ánh những cái 
bên trong thuộc về bản chất có 
tính qui luật, phản ánh những 
cái mới, cái chưa biết. 
Chỉ xảy ra khi có sự tác động trực 
tiếp vào các cơ quan cảm giác, 
thường xảy ra trong 1 thời gian rất 
ngắn hoặc ngay tức khắc. 
Được thực hiện 1 cách từ từ, lâu 
dài chứ không ngắn và tức khắc 
như trong nhận thức cảm tính. 
Các hình ảnh phản ánh được thể 
hiện dưới dạng các hình ảnh cụ 
thể. 
Sự phản ánh bao giờ cũng có 
mục tiêu, có ý thức. Được biểu 
hiện dưới dạng các hình ảnh 
trừu tượng. 
Chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố 
vô thức, bản năng và di truyền. 
Được tiến hành 1 cách gián tiếp 
thông qua ngôn ngữ : nói, viết, 
hình ảnh. 
2. Ý nghĩa đối với đời sống : 
_ Ý nghĩa của nhận thức cảm tính (bao gồm cảm giác và tri giác) đối với 
đời sống : 
+ Cảm giác : các cơ quan cảm giác giúp chúng ta nhận biết được sự muôn 
màu, muôn vẻ của thế giới xung quanh, biết được các âm thanh, màu sắc, 
mùi vị, nhiệt độ, độ lớn …. Nhờ các cơ quan cảm giác mà cơ thể con người 
tiếp nhận được lượng thông tin phong phú, đa dạng dưới dạng các cảm 
giác về trạng thái của môi trường xung quanh và của cả bản thân mình. 
Cảm giác đưa lại cho chúng ta nguồn tài liệu phong phú về hiện thực, 
cảm giác giúp cho con người định hướng trong hành vi, hành động, hoạt 
động. Và cảm giác nhiều khi tạo nên ở chúng ta một năng lực đặc biệt – 
đó là tính nhạy cảm. Tính nhạy cảm giúp con người định hướng 1 cách 
nhanh chóng trong hoạt động cũng như trong giao tiếp, nó làm cho con 
người trở nên tinh vi, nhạy bén và tế nhị. 
+ Tri giác : có vai trò quan trọng trong đời sống của con người, trên cơ sở 
phản ánh thế giới 1 cách đầy đủ, hoàn chỉnh hơn cảm giác. Tri giác giúp 
cho con người định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. 
Hình ảnh tri giác giúp cho chúng ta điều chỉnh 1 cách hợp lý hành động 
của mình trong thế giới và phản ánh thế giới có lựa chọn và mang tính ý 
nghĩa. Quan sát là sự tri giác có mục đích, có chủ định, có kế hoạch cung 
cấp cho con người những thông tin cần thiết trong lĩnh vực tư duy nói 
chung và trong khoa học nói riêng. 
_ Ý nghĩa của nhận thức lý tính (bao gồm tư duy và trừu tượng) đối với 
đời sống : 
+ Tư duy : giúp chúng ta nhận thức thế giới 1 cách sâu sắc hơn, khám phá 
ra những quá trình, những qui luật mới mẻ, phản ánh sâu sắc và đúng đắn 
sự vật, giúp con người hiểu đầy đủ và toàn diện về sự vật, giúp con người 
mở rộng đến vô hạn năng lực của mình. 
+ Tưởng tượng : đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ hoạt động nào của 
con người, tưởng tượng giúp cho con người định hướng hoạt động của 
mình bằng cách xây dựng trước mô hình tâm lý về kết quả cuối cùng của 
hoạt động và đảm bảo việc thành lập chương trình đi đến kết quả đó. 
Tưởng tượng phong phú là phẩm chất của tư duy sáng tạo, là yếu tố cần 
thiết để phát minh, sáng chế ra các sản phẩm mới. Tưởng tượng ra những 
hình ảnh, mẫu người lý tưởng là điều kiện quan trọng cho sự hình thành 
và phát triển nhân cách. 
Câu 6 : Sự Giống Và Khác Nhau Giữa Nhận Thức Cảm Tính Và Lý 
Tính. Yù Nghĩa Của Chúng. 
1. Phân biệt 
+ Trình bày các khái niệm 
+ Giống nhau : 
Là quá trình tâm lý , là quá trình nhận thức; Phản ánh các đặc điểm của 
sự vật hiện tượng ; Cung cấp tri thức cho con người. 
+ Khác nhau : 
• Đối tượng phản ánh : của NTCT là các đặc điểm bên ngoài 
còn NTLT là các đặc điểm bên trong, các mối quan hệ 
• NTCT có tính trực quan còn NTLT có tính gián tiếp 
• Khác với NTCT, NTLT chỉ xuất hiện trong tình huống có vấn 
đề 
• Khác với NTCT, NTLT có quan hệ chặt chẽ hơn với ngôn 
ngữ 
• Tri thức mà NTCT mang lại còn chung chung, trong khi tri 
thức do NTLT mang lại có tính bản chất và tính khái quát 
cao. 
• Trình bày khái quát nhất về khái niệm, tính qui luật của cảm 
giác, tri giác để so sánh với quá trình tư duy, tưởng tượng. 
+Mối quan hệ giữa chúng 
2. Ý nghĩa của chúng tức là ý nghĩa của nhận thức cảm tính và ý 
nghĩa nhận thức lý tính 
+ Ý nghĩa của nhận thức cảm tính : 
• Ý nghĩa của cảm giác : ( giáo trình “ Tâm lý học trong quản 
trị và đời sống” –trang 40) 
• Ý nghĩa của tri giác : ( đúc rút từ trang 50 – 54 trong giáo 
trình nói trên ) 
+ Ý nghĩa của NTLT 
• Ý nghĩa của Tư duy : cung cấp tri thức đa dạng, sâu sắc, tránh được 
những nhận định cảm tính thiếu khách quan, là phương thức quan 
trọng nhất để sáng tạo cái mới, quyết định sự phát triển trình độ xã 
hội 
• Ý nghĩa của tưởng tượng : coi bài giảng và trang 88 – 89 (giáo trình 
nêu trên) 
Câu 7 : Tính Mâu Thuẫn Và Thống Nhất Của Qui Luật Về Ngưỡng 
Cảm Giác Và Qui Luật Thích Ưùng. Nêu Yù Nghĩa Của Nó Và Cho 2 Ví 
Dụ 
+ Trình bày 2 qui luật 
+ Tính mâu thuẫn của 2 qui luật : 
 Qui luật ngưỡng cảm giác Qui luật thích ứng 
• Tồn tại giới hạn về cường 
độ kích thích (tối thiểu, tối 
đa) để gây cảm giác Ù 
ngưỡng tuyệt đối 
• Trong vùng cảm giác, mọi 
kích thích đều được nhận 
biết (con người sẽ có cảm 
giác) 
• Giới hạn về cường độ kích 
thích có thể bị vượt qua 
nhờ sự điều chỉnh độ nhạy 
cảm tuyệt đối Ù không có 
ngưỡng tuyệt đối 
• Trong vùng cảm giác 
nhưng kích thích có cường 
độ không đổi và lặp đi lặp 
lại thì cảm giác dần dần 
mất hẳn 
+ Tính thống nhất của 2 qui luật : Sự điều chỉnh độ nhạy cảm là có giới 
hạn đối với mỗi người, mỗi cơ quan phân tích cảm giác => sẽ luôn tồn tại 
1 cường độ kích thích giới hạn nào đó mà vượt quá thì con người không 
thể nhận biết ( không thể có cảm giác ). Ví dụ : siêu thanh thì con người 
không thể nghe thấy. 
+ Ý nghĩa của từng qui luật: xem giáo trình. Sau đó cho ví dụ thực tế ứng 
dụng 2 qui luật này trong đời sống hoặc trong quản trị sản xuất 
Câu 8: Trên Cơ Sở Những Hiểu Biết Về Nhận Thức Lý Tính, Hãy 
Liên Tưởõng Đến Việc Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Xã Hội Sao Cho Có 
Hiệu Quả 
1. Liên tưởng xuất phát từ nghiên cứu quá trình tư duy : Sinh viên phải 
xuất phát từ những nội dung cụ thể trong phần nói về tư duy để từ đó suy 
ra cách sử dụng nguồn nhân lực. Ví dụ có thể phân tích 1 số khía cạnh 
như sau : 
+ Từ hiểu biết về các đặc điểm của tư duy 
• Những người thụ động, ít phát hiện ra những vấn đề và nhiệm vụ 
cần tư duy : nên bố trí việc chuyên môn sâu. Những người ngược 
lại thì bố trí vào những công việc đòi hỏi tính sáng tạo. 
• Tư duy gắn liến với ngôn ngữ nên để phát triển trình độ tư duy 
chung của mọi người, cần phải nâng cao khả năng ngôn ngữ của 
họ. Mặt khác, những người làm công việc đòi hỏi phải tư duy nhiều 
nhất định phải là người có ngôn ngữ phong phú (nói, viết, nghĩ 
thầm), sâu sắc để diễn đạt ý tưởng. 
• Tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính nên những người làm 
nghiên cứu cần phải thâm nhập nhiều vào thực tiễn. Mặt khác, xã 
hội nên tạo điều kiện cho những người này có điều kiện thâm nhập 
thực tiễn, tránh nghiên cứu theo kiểu bàn giấy. 
• Tư duy có tính gián tiếp. Một trong những biểu hiện của nó là được 
sự trợ giúp của các công cụ nghiên cứu. Do đó, để phát huy khả 
năng tư duy của nguồn nhân lực, cần tăng cường các trang thiết bị 
công nghệ. 
+ Từ hiểu biết về các phẩm chất của tư duy 
• Tư duy khái quát và sâu sắc của tư duy là phẩm chất trí tuệ giúp 
con người có thể bao quát được 1 phạm vi rộng lớn : Những người 
có khả năng khái quát cao nên bố trí vào những công việc như : 
quản lý, nghiên cứu 
• Tư duy linh hoạt : là phẩm chất trí tuệ giúp con người có thể thay 
đổi kế hoạch hoặc các giải pháp nếu nó không còn phù hợp. Những 
người có phẩm chất này nên bố trí vào những công việc có nhiều 
biến động, hàm chứa nhiều bất ngờ (ví dụ như làm việc ở phòng 
kinh doanh) 
• Tư duy độc lập là phẩm chất quan trọng giúp con người tự tìm cách 
giải quyết được vấn đề. Những người có phẩm chất tư duy này 
thường là những con người sáng tạo. Xã hội nên tạo điều kiện bố 
trí và giúp đỡ họ để phát huy cao nhất năng lực của những người 
này. Ví dụ có thể bố trí họ làm nghiên cứu hoặc chỉ huy những 
công việc có tính độc lập cao… 
• Tư duy nhanh : là khả năng giải quyết vấn đề trong 1 thời gian 
ngắn. Những người có phẩm chất này cần được bố trí những công 
việc có tính đột biến. Nghề cảnh sát hình sự là 1 trong những nghề 
đòi hỏi cao về phẩm chất này. 
+ Từ hiểu biết về các thao tác tư duy 
+ Từ hiểu biết vế quá trình tư duy 
2. Liên tưởng việc bố trí nhân lực xuất phát từ nghiên cứu quá trính tưởng 
tượng : suy ra từ vai trò của tưởng tượng. 
Câu 10 : Hành Động Yù Chí Trong Mối Quan Hệ Qua Lại Với Hoạt 
Động Nhận Thức. Ưùng Dụng Của Nó Trong Quản Lý Kinh Tế 
1. Hành động ý chí trong mối quan hệ qua lại với hoạt động nhận thức. 
a. Nhận thức càng sâu => ý chí càng cao 
+ Nhận thức ảnh hưởng đến các phẩm chất của ý chí : 
• Nếu không có nhận thức đúng thì mục tiêu của hành động sẽ sai 
• Không nhận thức đủ rộng và sâu thì khó có thể độc lập giải quyết 
vấn đề 
• Nếu không có tính nhạy cảm cao, không có phẩm chất tư duy 
nhanh, không đủ kiến thức và kinh nghiệm ( trí nhớ tốt ) thì khó có 
thể quyết đoán hoặc sẽ dẫn tới sai lầm. 
• Sự hiểu biết về qui luật vận động, về mục tiêu và phương pháp 
hành động là cơ sở cho tính kiên trì. Nếu ngược lại thì chỉ là những 
người cố chấp hay lì lợm. 
• Nhận thức cũng là cơ sở quan trọng để con người ta tự chủ trong 
hành động. 
+ Nhận thức ghi dấu ấn lên các loại hành động ý chí 
• Nếu không có nhận thức đầy đủ thì chỉ có hành động có ý chí giản 
đơn 
• Hành động có ý chí cấp bách chỉ đạt hiệu quả cao khi chủ thể nhận 
thức nhanh, và có kinh nghiệm tốt (trí nhớ tốt). 
• Để thực hiện hành động có ý chí phức tạp thì phải có nhận thức 
đúng, đầy đủ, sáng tạo để đề ra mục tiêu, lựa chọn phương pháp, 
sáng tạo phương pháp mới, kiểm tra phát hiện vấn đề, điều chỉnh 
đúng….để đạt kết quả tốt. 
b. Ý chí càng cao nhận thức càng tốt 
Nhận thức là những quá trình nối tiếp nhau suốt đời; Thường xuyên gặp 
những khó khăn; Ý chí càng cao, con người càng tập trung được mọi khả 
năng để nhận thức tốt 
c. Nhận thức ảnh hưởng đến 2 loại hành động tự động hoá 
Nhận thức càng tốt thì việc hình thành kỹ xảo càng nhanh; Nhận thức 
càng sâu hay nông sẽ tác động đến việc duy trì kỹ xảo lâu hay mau; 
Nhận thức đúng góp phần từ bỏ những thói quen xấu, tạo ra thói quen tốt. 
2. Ứng dụng của nó trong quản lý kinh tế : Xuất phát từ mối quan hệ trên 
đây. 
Câu 11 : Các Phẩm Chất Tâm Lý Của Con Người ? Sự Hình Thành 
Và Phát Triển ? 
+ Các phẩm chất tâm lý của con người chính là các thuộc tính của nhân 
cách. 
+ Về sự hình thành và phát triển : trình bày sự hình thành và phát triển 
của từng phẩm chất (xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất ), đồng thời 
phân tích các nhân tố ảnh hưởng. (xem giáo trình kết hợp bài giảng trên 
lớp) 
Câu 13 : Hoạt động giao tiếp có ý nghĩa như thế nào trong đời sống xã 
hội. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp trong 
quản lý ? 
1. Vai trò của hoạt động giao tiếp 
a. Khái niệm giao tiếp 
b. Trình bày ngắn gọn 3 khía cạnh của giao tiếp 
c. Vai trò của giao tiếp 
• Giao tiếp thiết lập các mối quan hệ ( quan hệ liên nhân cách và các 
quan hệ khác ) 
• Giao tiếp giúp vận hành và phát triển các mối quan hệ 
• Giao tiếp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động nhận thức của 
con người. 
• Giao tiếp là yếu tố tác động đến việc hình thành nhân cách con 
người ( tác động vào xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất ) 
2. Cách nâng cao hiệu quả hoạt động giao tiếp trong quản lý 
a. Phải hiểu rõ bản thân về : mục đích giao tiếp, năng lực giao tiếp, kỹ 
xảo giao tiếp. 
b. Phải tìm hiểu đối tượng giao tiếp về : nhu cầu, mong muốn, tâm thể, vị 
thể, trình độ….. 
c. Phải rèn luyện kỹ xảo giao tiếp : cách sử dụng các phương tiện giao 
tiếp 
d. Phải vận dụng các qui luật : ám thị, thuyết phục, lây lan, lây truyền, 
bắt chước 
e. Phải biết cách tiếp thu và xử lý thông tin phản hồi 
f. V.v…. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf CÂU HỎI ÔN TẬP TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG.pdf