Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 495
CAN THIỆP DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG: TĂNG CƯỜNG HIỂU BIẾT CỦA 
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ SỚM BỆNH VỀ 
MẮT CỦA NGƯỜI DÂN TRỒNG HÀNH TÍM TẠI TỈNH SÓC TRĂNG 
Đặng Thái Bình*, Nguyễn Quang Vinh*, Nguyễn Thị Bích Ngọc*, Hồ Hữu Tính*, Đặng Văn Chính* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Các bệnh về mắt là một trong những vấn y tế công cộng được quan tâm tại Thị xã Vĩnh Châu, 
tỉnh Sóc Trăng từ năm 2000. Những trường hợp viêm loét giác mạc nếu không được xử lý đúng và kịp thời sẽ 
dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như mù lòa. Nâng cao kiến thức người dân để phòng ngừa và điều trị sớm là 
biện pháp ít tốn kém và hiệu quả. 
Mục tiêu: Nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hành phòng ngừa phù hợp và điều trị sớm các bệnh về mắt 
cho người dân trồng hành tím ở Vĩnh Châu, Sóc Trăng. Tăng cường năng lực của hệ thống y tế địa phương 
trong chẩn đoán sớm và điều trị các vấn đề liên quan đến mắt. Giảm số ca mắc viêm loét giác mạc mới trong 
nhóm can thiệp và các xã được can thiệp. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 01-06/2017 trên 343 người dân trồng hành tím tại Thị xã 
Vĩnh Châu, Sóc Trăng. Người dân được giáo dục về phòng ngừa các bệnh về mắt, xử trí ban đầu và được phát 
kính bảo hộ. 
Kết quả: Sau can thiệp, nhận thức của người dân về phòng ngừa và điều trị sớm các bệnh về mắt đã tăng lên 
trên 90%. Tỷ lệ sơ cứu thích hợp cho chấn thương mắt sau can thiệp cao hơn đáng kể so với trước can thiệp từ 
29,5% lên 64,4%, đồng thời các trường hợp loét giác mạc giảm và không có người tham gia mới nào bị sẹo giác 
mạc sau can thiệp. 
Kết luận: Công tác truyền thông nên tập trung vào hiểu biết phòng ngừa và xử trí thích hợp cho người dân 
để phòng tránh bệnh về mắt trong tham gia trồng hành tím. 
Từ khóa: viêm loét giác mạc, trồng hành tím, can thiệp cộng đồng, nông dân 
ABSTRACT 
COMMUNITY BASED INTERVENTION: RAISING PUBLIC AWARENESS OF PREVENTION 
AND EARLY TREATMENT EYES DISEASES OF INDIGENOUS RESIDENTS 
AT THE PURPLE ONION CULTIVATING AREAS IN SOC TRANG PROVINCE 
Dang Thai Binh, Nguyen Quang Vinh, Nguyen Thi Bich Ngoc, Ho Huu Tinh, Dang Van Chinh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 495 – 502 
Background: Eye diseases have emerged as an important public health issue in Vinh Chau district, Soc Trang 
province since 2000. In case of improper treatment, corneal ulcers can lead to serious conditions such as blidness. 
Prevention is the primary best cost-effective strategy to tackle the problem. 
Objectives: To raise the public awareness and proper practice on prevention and early treatment of eyes 
diseases for indigenous residents at purple onion areas in Vinh Chau, Soc Trang. To strengthen the capacity of 
local health system in early diagnosis and treatment of eyes related problems. To decrease the number of new 
corneal ulcer cases in the intervention group and the intervened communes. 
Methods: A community-based intervention was conducted on 343 participants from January – June 2017 
*Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Bs. Đặng Thái Bình ĐT: 0388397968 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 496
(the main time of onion farming season in Vinh Chau town). The participants were educated about preventing 
from eye diseases, first aid and got the safety goggles. 
Result: After intervention, famers' awareness of the reasons related to eye injury, early prevention and 
approriated treatment of eye injuriess increased significantly to over 90%. The rate of first aid for eye injury post-
intervention is significantly higher than pre-intervention from 29.5% to 64.4%. The cases of corneal ulcers 
decreased, and no new participants had corneal scar after intervention. 
Conclusion: Communication should focus on understanding prevention and appropriate treatment for 
farmers participating in onion farming to prevent eye injuries. 
Keywords: corneal ulcers, purple onion, community intervention, farmers 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vấn đề giảm thị lực, mù mắt ở những người 
dân làm nghề canh tác hành tím tại Vĩnh Châu 
nhận được nhiều sự quan tâm của dư luận từ 
những năm 2000(3). Kết quả nghiên cứu từ Viện 
Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh cho thấy viêm 
loét giác mạc (VLGM) là nguyên nhân chính dẫn 
đến suy giảm thị lực của người dân. Cụ thể, tỷ lệ 
mắc VLGM ở thị trấn Vĩnh Châu đã tăng ba lần 
từ 36,5/100.000 năm 2006 lên 104,8/ 100.000 vào 
năm 2014. Nghiên cứu cũng cho thất tỷ lệ 
VLGM, mù mắt tập trung nhiều ở những xã có 
diện tích canh tác hành tím lớn (phường 2, Vĩnh 
Hải, Lạc Hòa và xã Vĩnh Phước)(4). VLGM có thể 
được xem là bệnh bệnh nghề nghiệp đối với 
nông dân trồng hành tím(3,4). 
Nếu không được điều trị kịp thời hoặc đúng 
cách, VLGM có thể gây suy giảm thị lực nghiêm 
trọng hoặc thậm chí mù lòa(1,2,7,10). Phần lớn 
người dân tham gia vào các hoạt động trồng 
hành tím ở Vĩnh Châu là người dân tộc Khmer 
có trình độ giáo dục và kinh tế xã hội thấp, do đó 
kiến thức về bảo vệ và điều trị các bệnh về mắt 
vẫn còn nhiều hạn chế. Họ thường tìm đến bệnh 
viện khi tình trạng đã nghiêm trọng. 
Chính vì vậy dự phòng là biện pháp ít tốn 
kém và hiệu quả để hạn chế những tác động 
xấu của bệnh. Do đó, nghiên cứu này đã tập 
trung nâng cao nhận thức cộng đồng và kiến 
thức về phòng ngừa và điều trị sớm các vấn đề 
về mắt. Mặt khác, năng lực của hệ thống y tế 
địa phương trong chẩn đoán sớm và điều trị 
thích hợp các vấn đề liên quan đến mắt cũng 
được tăng cường. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hành 
phòng ngừa phù hợp và điều trị sớm các bệnh 
về mắt cho người dân canh tác hành tím ở Vĩnh 
Châu, Sóc Trăng. 
Tăng cường năng lực của hệ thống y tế địa 
phương trong chẩn đoán sớm và điều trị các vấn 
đề liên quan đến mắt. 
Giảm số ca mắc viêm loét giác mạc mới 
trong nhóm can thiệp và các xã được can thiệp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Người dân trồng hành tím, từ 16 tuổi trở lên 
tại Thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cỡ mẫu 
Được tính dựa trên công thức lấy mẫu ngẫu 
nhiên đơn giản cho khảo sát dân số: 
N = Z2 1-α/2 p* (1-p)/ d2 
Với α = 0,05; d = 5% (độ chính xác tuyệt đối); 
p = 0,5 cho số mẫu tối đa. 
Do đó, cỡ mẫu yêu cầu là 385 và sau khi 
điều chỉnh 10% cho mất mẫu, cỡ mẫu cuối 
cùng là 424. Từ danh sách các hộ trồng hành 
tím, 424 người trong độ tuổi 15 - 60 được chọn 
ngẫu nhiên. 
Can thiệp trực tiếp 
Người tham gia được tiếp cận các chiến dịch 
giáo dục, được cung cấp kiến thức về bệnh mắt 
(viêm loét giác mạc, mù mắt) bao gồm nguyên 
nhân, yếu tố nguy cơ, cách phòng ngừa, phương 
pháp điều trị của các nghiên cứu viên cùng sự 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 497
hỗ trợ của nhân viên y tế địa phương. Tờ rơi 
cũng được cung cấp cho họ như một tài liệu 
tham khảo bổ sung. 
Mỗi người dân tham gia được cung cấp 02 
kính bảo hộ để đeo khi làm việc với hành tím, 05 
lọ nước muối sinh lý (NaCl 0,9%) 10ml để sử 
dụng khi cần. 
Nhân viên y tế địa phương vãng gia hộ gia 
đình của những người tham gia hàng tháng để 
theo dõi thực hành và nhắc nhở kiến thức cho 
người dân. Những người tham gia cũng được 
khuyến khích thúc đẩy hành vi đúng và thực 
hành bảo vệ mắt cho người thân và bạn bè. 
Can thiệp gián tiếp 
Mạng lưới phát thanh địa phương phát nội 
dung tuyên truyền hàng tuần trong vòng sáu 
tháng can thiệp. Áp phích và tờ rơi cũng được 
cung cấp cho 4 xã để dán ở những nơi người dân 
dễ nhận thấy và phát cho người dân. 
Cải thiện hệ thống y tế về chăm sóc mắt 
Cán bộ y tế từ 10 trạm y tế xã (4 xã can thiệp, 
cùng với 6 xã khác của Vĩnh Châu) đã tham gia 
buổi tập huấn về chẩn đoán sớm và điều trị thích 
hợp cho các vấn đề chăm sóc mắt. 
Các trạm y tế xã được cung cấp một bộ công 
cụ để thực hiện kiểm tra mắt bao gồm đèn pin 
và kính lúp (hai bộ công cụ cho 4 xã được can 
thiệp và 1 bộ công cụ cho các xã còn lại). 
Hệ thống chuyển viện cho các trường hợp 
nặng được thiết lập giữa các trạm y tế xã và bệnh 
viện huyện/tỉnh. 
Đánh giá 
Những thay đổi về kiến thức, thực hành và 
tình trạng sức khỏe của mắt (kiểm tra thị giác bởi 
bác sĩ nhãn khoa) của 424 người tham gia được 
chọn đã được đánh giá bằng khảo sát trước và 
sau can thiệp. 
Các chỉ số chính bao gồm: (i) Nhận thức về 
hậu quả xấu và nguy hiểm liên quan đến mắt; 
(ii) Thói quen đeo kính bảo hộ trong các hoạt 
động canh tác hành tím; (iii) Thói quen rửa tay 
sau khi làm việc; (iv) Tránh hành vi và thực hành 
không đúng liên quan đến các vấn đề gây kích 
thích mắt (chà xát bằng tay, sử dụng nước không 
bẩn để rửa mắt, tự điều trị hay dùng phương 
pháp dân gian, hay gặp bác sĩ quá muộn). 
Xu hướng của các trường hợp nhiễm trùng 
giác mạc hàng năm ở 4 xã được can thiệp đã 
được sử dụng để đánh giá hiệu quả lâu dài của 
can thiệp. 
Phương pháp phân tích 
Phân tích mô tả được thực hiện bằng cách so 
sánh nhận thức, thực hành về phòng ngừa và 
điều trị sớm các bệnh về mắt và số trường hợp 
loét giác mạc mới của dân số can thiệp trước và 
sau can thiệp. Sử dụng kiểm nghiệm Chi-square, 
McNemar. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu có sự tham gia của 424 người 
dân trong đợt khảo sát trước can thiệp, tuy nhiên 
số lượng được đánh giá sau can thiệp là 343 
người. 80 người không liên lạc được vì vắng mặt 
ở địa phương trong thời gian đánh giá sau can 
thiệp và 01 trường hợp tử vong. 
Đặc tính chung của mẫu nghi ên cứu 
Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghi ên cứu (n = 343) 
Đặc tính Tần số (%) 
Giới 
Nam 69 (20,1) 
Nữ 274 (79,9) 
Độ tuổi (năm) 
≤ 30 53 (15,5) 
31-50 172 (50,1) 
> 50 118 (34,4) 
Dân tộc 
Khmer 318 (92,7) 
Hoa 20 (5,8) 
Kinh 5 (1,5) 
Trình độ giáo 
dục 
Không biết chữ 129 (37,6) 
Tiểu học 126 (36,7) 
Trung học cơ sở 74 (21,6) 
Trung học phổ thông 14 (4,1) 
Nơi cư trú 
Phường 2 82 (23,9) 
Vĩnh Hải 95 (27,7) 
Lạc Hoà 74 (21,6) 
Vĩnh Phước 92 (26,8) 
Tổng thành viên gia đình 5 ± 2 
Tổng thành viên gia đình tham gia 
trồng hành tím 
3 ± 1 
Thu nhập trung bình hằng tháng 
(VND) 
4,200,000 ± 3,800,000 
Số năm làm hành tím trung bình 16 ± 11 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 498
Trong nghiên cứu này, nữ giới cao gấp bốn 
lần so với nam, một nửa số người tham gia ở độ 
tuổi từ 31 đến 50. 
Hầu hết tất cả những người tham gia là 
Khmer (92,7%). 
Tỷ lệ người dân có trình độ từ tiểu học trở 
xuống chiếm hơn 70%. 
Tỷ lệ người dân tham gia vào nghiên cứu 
phân bố tương đối đồng đều tại 04 xã nghiên 
cứu. Trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 5 
thành viên, trong đó 3 thành tham gia hoạt động 
canh tác hành tím. Đối với mỗi người dân canh 
tác hành tím, trung bình số năm làm việc là 16 
năm và thu nhập trung bình thu nhập hàng 
tháng của người tham gia trồng hành là khoảng 
4,2 triệu đồng (Bảng 1). 
Canh tác hành tím trải qua nhiều công đoạn, 
trong đó cắt và thu hoạch là các hoạt động mà 
hầu hết mọi người tham gia (lần lượt là 90,1% và 
85,7%). Bên cạnh đó là hoạt động trồng và sấy 
khô với tỷ lệ tương ứng là 77,6% và 75,5%. Mùa 
hành chính là thời gian mà hầu hết mọi người 
đều tham gia canh tác (81,6%) (Bảng 2). 
Bảng 2: Các hoạt động trong canh tác hành tím mà 
những người dân tham gia 
Đặc tính n (%) 
Hoạt động canh tác 
hành tím 
Trồng hành 266 (77,6) 
Tưới nước 224 (65,3) 
Bón phân 161 (46,9) 
Phun thuốc 144 (42,0) 
Thu hoạch 294 (85,7) 
Cắt hành 309 (90,1) 
Phơi hành 259 (75,5) 
Vận chuyển 185 (53,9) 
Lưu trữ 156 (45,5) 
Mùa hành tham gia Chính 280 (81,6) 
Phụ 172 (50,2) 
Hành giống 221 (64,4) 
Nhận thức về nguyên nhân và hậu quả của 
chấn thương mắt 
Sau can thiệp, nhận thức của những người 
tham gia về nguyên nhân và hậu quả của chấn 
thương mắt đã được cải thiện đáng kể. Tỷ lệ 
tăng từ 13% đến 30%. Ngoài ra, sau khi can 
thiệp, hầu hết những người tham gia đã cho 
thấy sự hiểu biết của họ rằng đeo kính bảo hộ 
có thể là một cách phòng ngừa chấn thương 
mắt (Bảng 3). 
Bảng 3: Nhận thức về nguyên nhân và hậu quả của chấn thương mắt trước và sau can thiệp (n = 343) 
Đặc điểm Trước n (%) Sau n (%) p 
Nguyên nhân gây 
chấn thương mắt 
Do lá hay cành cây va quẹt 273 (79,6) 333 (97,1) <0,001 
Do bụi, côn trùng bay vào 294 (85,7) 336 (98,0) <0,001 
Do hoá chất 281 (81,9) 332 (96,8) <0,001 
Sử dụng thuốc không theo hướng dẫn sử dụng 145 (42,3) 235 (68,5) <0,001 
Hậu quả của điều trị 
không thích hợp 
Giảm thị lực 289 (84,3) 333 (97,1) <0,001 
Mù 203 (59,2) 310 (90,4) <0,001 
Biết tổn thương mắt có thể phòng ngừa được 138 (40,2) 298 (86,9) <0,001 
Biết mang kính sẽ giúp bảo vệ mắt 274 (79,9) 335 (97,7) <0,001 
Thói quen đeo kính bảo hộ 
Người dân trồng hành tím trong nghiên cứu 
này đã có một sự thay đổi trong thực hành đeo 
kính bảo hộ. Trong đó, người dân tham gia vào 
cắt hành mang kính nhiều nhất (85,1%) sau thu 
hoạch. Lý do phổ biến chống lại nông dân không 
đeo kính bảo hộ là cảm thấy không thoải mái 
(Bảng 4). 
Thực hành liên quan đến các vấn đề khi mắt 
bị kích thích 
Về thực hành tốt khi mắt tiếp xúc với các 
dị vật, phần lớn trong số người dân đã tăng 
đáng kể sau can thiệp (78,4%) đã báo cáo việc 
rửa mắt bằng nước sạch (Bảng 5). 
Tỷ lệ này tăng hơn 25% so với trước can 
thiệp (52,1%). Sau can thiệp đã giúp gia tăng 
đáng kể tỷ lệ người dân đến cơ sở y tế để được 
thăm khám (tăng từ 29,5% lên 64,4%) và thời 
gian đến cơ sở y tế sớm hơn (trong vòng 1–2 
ngày từ 41,1% lên 63,8%) (Bảng 5). 
Loét giác mạc hoặc mù mắt của người tham gia 
Bảng 6 cho thấy tỷ lệ người tham gia đã được 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 499
kiểm tra/điều trị các vấn đề về mắt là 17,2%, tỷ lệ 
này tăng lên 1,5 lần sau can thiệp (21,28%, p 
<0,001). Hiệu quả can thiệp đã giúp cho số lượng 
trường hợp sẹo giác mạc không gia tăng, hạn chế 
tình trạng VLGM mới (0% sau can thiệp) và điều 
trị ổn định cho những trường hợp mắt có vấn đề 
trước khi can thiệp (70,9% tăng lên 90,4%). 
Bảng 4: Thói quen đeo kính bảo hộ trong các công việc liên quan đến trồng hành tím 
Đặc điểm 
Trước 
n (%) 
Sau 
n (%) 
p 
Đeo kính bảo hộ khi làm việc với 
hành tím 
Có 51 (14,9) 160 (46,7) <0,001 
Thỉnh thoảng 85 (24,8) 140 (40,8) 
Không 207 (60,3) 43 (12,5) 
Mang kính bảo hộ trong các công 
đoạn 
Trồng hành 18 (6,8) 59 (22,2) <0,001 
Tưới nước 13 (5,8) 35 (15,6) <0,001 
Bón phân 15 (9,3) 25 (15,5) 0,04 
Phun thuốc 43 (29,9) 70 (48,6) <0,001 
Thu hoạch 64 (21,8) 169 (57,5) <0,001 
Cắt hành 117 (37,9) 263 (85,1) <0,001 
Phơi hành 38 (14,7) 106 (40,9) <0,001 
Vận chuyển 22 (11,9) 47 (25,4) <0,001 
Lưu trữ 32 (20,5) 54 (34,6) <0,001 
Lý do không mang 
Cảm giác không thoải mái 124 (59,9) 41 (93,2) 0,002 
Giảm năng suất 18 (8,7) 2 (4,6) 0,13 
Không biết chỗ mua 33 (15,9) 1 (2,3) 0,50 
Bảng 5: Thực hành trong khi mắt tiếp xúc với vật lạ 
Đặc điểm 
Trước 
n (%) 
Sau 
n (%) 
p 
Xử lý ban đầu khi mắt tiếp xúc 
với dị vật (cát, bụi, vảy hành) 
Nháy/rửa trong nước sạch 178 (52,1) 269 (78,4) <0,001 
Dụi trong áo/khăn 264 (77,2) 209 (60,9) <0,001 
Dụi bằng tay 168 (49,1) 128 (37,3) <0,001 
Xử ký tiếp theo nếu xử lý ban 
đầu chưa mang lại hiệu quả 
Đi ngay bệnh viện 101 (29,5) 221 (64,4) <0,001 
Tự mua thuốc 210 (61,2) 110 (32,1) 
Tìm thấy thuốc đông y 8 (2,3) 0 (0,0) 
Tự đắp lá thuốc 4 (1,2) 4 (1,2) 
Không làm gì 20 (5,8) 8 (2,3) 
Thời gian đến cơ sở y tế kể từ 
khi mắt có vấn đề 
1-2 ngày 141 (41,1) 219 (63,8) <0,001 
3-4 ngày 70 (20,4) 67 (19,5) 
> 5 ngày 84 (24,2) 29 (8,5) 
Không đi 49 (14,3) 28 (8,2) 
Bảng 6: Tiền sử chấn thương mắt và tình trạng mắt của người tham gia trước và sau can thiệp 
Tình trạng mắt Trước n (%) Sau n (%) p 
Đã từng khám/điều trị về mắt 59 (17,2) 73 (21,28) 
Sẹo giác mạc (trái/phải) 33 (9,6) 33 (9,6) 
Viêm loét giác mạc (trái/phải) 67 (19,5) 0 (0) <0,001 
Bình thường không có tổn thương 247 (70,9) 310 (90,4) 
BÀN LUẬN 
Nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa 
và điều trị sớm các bệnh về mắt 
Can thiệp truyền thông được thực hiện 
thông qua phát thanh bằng cả tiếng Khmer và 
tiếng Việt, quảng bá bằng cách giáo dục, thăm 
hộ gia đình và cung cấp tờ rơi. Chỉ sau sáu tháng 
can thiệp, nhận thức của cộng đồng về phòng 
ngừa và điều trị sớm các bệnh về mắt đã tăng lên 
đáng kể. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 500
Phần lớn những người tham gia có nhận 
thức tốt hơn về các lý do liên quan đến chấn 
thương dẫn đến các vấn đề về mắt (như lá lúa, 
bụi, côn trùng, hóa học). Tỷ lệ người tham gia 
biết nguy cơ sử dụng thuốc mà không có hướng 
dẫn của nhân viên y tế cũng là tăng đáng kể sau 
can thiệp. Mặc dù tỷ lệ nông dân trồng hành tím 
có nhận thức về việc sử dụng thuốc về mắt theo 
hướng dẫn sử dụng tăng mạnh từ 40% lên gần 
70% sau can thiệp, nhưng chỉ 2/3 trong số những 
người tham gia này hiểu được tầm quan trọng 
của việc sử dụng đúng thuốc và thích hợp cho 
mắt chấn thương. Sự sẵn có và chăm sóc mắt 
đúng cách đóng vai trò quan trọng trong việc 
ngăn ngừa hậu quả xấu do chấn thương mắt 
như viêm loét giác mạc hoặc thậm chí mù lòa. 
Một số nghiên cứu nhấn mạnh tác động tiêu cực 
của việc sử dụng thuốc mắt truyền thống mà 
không có hướng dẫn của nhân viên y tế về loét 
giác mạc(5,6). Một nghiên cứu kiểm soát 39 bệnh 
nhân liên tục bị bệnh về mắt ở Châu Phi đã báo 
cáo mối liên quan đáng kể giữa loét giác mạc và 
sử dụng thuốc mắt truyền thống phổ biến nhất ở 
các nước này(9). Lewallen và Courtright báo cáo 
rằng khoảng 60% bệnh nhân bị loét giác mạc đã 
sử dụng phương pháp dân gian so với 40% 
những người không sử dụng thuốc mắt truyền 
thống(5). Việc sử dụng các loại thuốc dân gian là 
nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc cũng được 
chứng minh ở Tanzania(6). Do đó, việc sử dụng 
các phương pháp chữa trị truyền thống có thể 
làm trầm trọng thêm tình trạng tổn thương của 
mắt, dẫn đến loét giác mạc và có thể mù lòa. 
Nghiên cứu này cho thấy khoảng hai phần ba số 
người tham gia có nhận thức về vấn đề này. Vì 
vậy, các hoạt động can thiệp để tăng sự hiểu biết 
của nông dân về phương pháp chăm sóc mắt 
thích hợp trong nghiên cứu này là rất thiết yếu. 
Tăng cường thực hành đúng cách về phòng 
ngừa và điều trị sớm các bệnh về mắt 
Kết hợp với các can thiệp truyền thông, mỗi 
người tham gia được tiến hành kiểm tra trực tiếp 
và cung cấp kính bảo hộ. Khóa đào tạo điều trị 
các vấn đề liên quan đến mắt cũng được thực 
hiện cho cán bộ y tế tại trung tâm y tế 
phường/xã. Sau 6 tháng can thiệp, tỷ lệ thực 
hành phòng ngừa và điều trị sớm các bệnh về 
mắt đã tăng lên đáng kể. 
Gần như tất cả những người tham gia 
nghiên cứu này đều biết tầm quan trọng của việc 
đeo kính bảo hộ trong việc ngăn ngừa chấn 
thương mắt; tuy nhiên việc chuyển từ nhận thức 
sang thực tiễn vẫn còn khác nhau và khó khăn. 
Tại buổi can thiệp trước, tỷ lệ người được phỏng 
vấn đeo kính bảo hộ thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ này 
vẫn cao hơn so với một nghiên cứu ở những 
người nông dân Latino (15% so với 8,3%)(8). Điều 
này có thể là do sự hỗ trợ của các tổ chức/cá 
nhân đã cung cấp kính bảo hộ cho nông dân 
trong những năm gần đây. Sau can thiệp, những 
người được phỏng vấn trong nghiên cứu này 
cho biết đeo kính bảo hộ trong quá trình trồng 
hành tím đã tăng lên đáng kể. Một trong những 
lý do chính khiến người tham gia không đeo 
kính bảo hộ là cảm thấy không thoải mái khi làm 
việc. Việc điều trị bằng kháng sinh và kháng 
nấm trong điều trị viêm giác mạc do vi khuẩn ở 
nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt 
Nam tương đối tốn kém(9). Do đó, phòng ngừa là 
giải pháp y tế công cộng cho vấn đề hiếu sự sẵn 
có của thuốc. Phương pháp phòng ngừa hiệu 
quả nhất về chi phí là đeo kính bảo hộ để tránh 
tổn thương mắt. 
Tỷ lệ sơ cứu thích hợp cho chấn thương mắt 
sau can thiệp cao hơn đáng kể so với trước can 
thiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ người tham gia không 
được sơ cứu đúng cách vẫn còn cao (Bảng 5). Các 
triệu chứng của tổn thương mắt là đau, có thể 
chảy nước và có thể bị mờ mắt. Điều này dẫn 
đến các bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc không 
hợp lý từ các phương pháp truyền thống hoặc 
các cửa hàng bán thuốc địa phương. Quá trình 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 501
này trì hoãn bệnh nhân được điều trị từ cơ sở y 
tế. Việc điều trị sai và trì hoãn có thể góp phần 
gây ra sẹo giác mạc và mất thị giác so với 
nguyên nhân ban đầu. Do đó, vấn đề thúc đẩy 
truyền thông về nhận thức đúng đắn và thực 
hành phòng ngừa chấn thương mắt và hậu quả 
của chúng là cần thiết cho cộng đồng. 
Giảm số ca mắc viêm loét giác mạc mới ở nhóm 
can thiệp trực tiếp và các phường can thiệp 
Sự can thiệp cho thấy đã có tác động tích cực 
đến người dân được can thiệp. Người nông dân 
trồng hành đã có hành vi xử trí đúng khi họ gặp 
các vấn đề về mắt cũng như tìm thấy nơi chữa trị 
thích hợp. Vì vậy, tình trạng mắt bị tổn thương 
đã trở nên khoẻ mạnh và không gây ảnh hưởng 
xấu. Số lượng người dân được kiểm tra và điều 
trị tăng sau khi can thiệp cho thấy các vấn đề về 
mắt đã được can thiệp kịp thời, các trường hợp 
loét giác mạc giảm và không có người tham gia 
mới nào bị sẹo giác mạc sau can thiệp. 
Tuy nhiên, việc thiếu quần thể so sánh khiến 
cho kết luận về hiệu quả của can thiệp trong việc 
giảm các trường hợp mới là còn hạn chế. Kết quả 
có thể giải thích của không có trường hợp mới là 
do sự gia tăng đáng kể nhận thức đúng đắn và 
thực hành phòng ngừa chấn thương mắt và hậu 
quả của chúng. Bên cạnh đó, điều này có thể là 
do sự thay đổi của môi trường tự nhiên. 
Việc can thiệp cũng gặp một số khó khăn 
như người tham gia có trình độ học vấn thấp, sử 
dụng tiếng Khmer dẫn đến cản trở cho hiệu quả 
của can thiệp giao tiếp, đặc biệt là khi đọc tờ rơi. 
Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ của đài phát thanh chỉ 
khoảng 70% dân số, vẫn còn một tỷ lệ nhất định 
người dân chưa tiếp cận được với truyền thông. 
Để nâng cao hiệu quả can thiệp truyền thông, 
các đoàn thể như hiệp hội phụ nữ, hội nông dân, 
đoàn thanh niên cần được huy động để liên lạc 
tại các cuộc họp. 
KẾT LUẬN 
Sau 6 tháng can thiệp, nhận thức của người 
dân về phòng ngừa và điều trị sớm các bệnh về 
mắt đã tăng lên đáng kể đạt trên 90%. Phần lớn 
những người tham gia có nhận thức về các lý do 
liên quan đến chấn thương dẫn đến các vấn đề 
về mắt (như lá lúa, bụi, côn trùng, hóa học) tăng 
cao. Tỷ lệ người tham gia biết nguy cơ sử dụng 
thuốc mà không có hướng dẫn của nhân viên y 
tế cũng là tăng đáng kể sau can thiệp. Chương 
trình can thiệp cũng đã giúp cộng đồng hạn chế 
các trường hợp mắc mới các vấn đề về mắt, tăng 
tỷ lệ điều trị kịp thời và giảm VLGM, sẹo giác 
mạc. Bên cạnh đó các cơ sở y tế cũng đã được 
tăng cường năng lực và qua đó điều trị tốt hơn. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cường các 
hoạt động can thiệp để gia tăng sự hiểu biết của 
người dân về phương pháp chăm sóc mắt thích 
hợp trong nghiên cứu này là rất quan trọng. 
Những nghiên cứu sâu về môi trường lao động 
của người dân canh tác hành tím có thể giúp cho 
việc đánh giá nguy cơ mắt các bệnh về mắt được 
cụ thể hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chirambo MC, Tielsch JM, West KP, Jr., Katz J, Tizazu T, 
Schwab L, et al (1986). Blindness and visual impairment in 
southern Malawi. Bulletin of the World Health Organization; 
64(4):567-72. 
2. Courtright P, Lewallen S, Kanjaloti S, Divala DJ (1994). 
Traditional eye medicine use among patients with corneal 
disease in rural Malawi. British Journal of Ophthalmology, 
78(11):810-2. 
3. Đỗ Thị Lan Hương, Ngô Thị Vân Hương, Lê Vinh (2016). Mù 
mắt ở người dân huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng năm 2006: 
Thực trạng và các yếu tố liên quan. Y học Tp Hồ Chí Minh, 
10(4):39-48. 
4. Institute of Public Health-Ho Chi Minh City (2015). 
Epidemiological study of corneal lesions in Vinh Chau town, 
Soc Trang province. Institute of Public Health, pp.6-7. 
5. Lewallen S, Courtright P (1995). Peripheral corneal ulcers 
associated with use of African traditional eye medicines. The 
British Journal of Ophthalmology, 79(4):343-6. 
6. Rapoza PA, West SK, Katala SJ, Taylor HR (1991). Prevalence 
and causes of vision loss in central Tanzania. International 
Ophthalmology, 15(2):123-9. 
7. Upadhyay MP, Karmacharya PC, Koirala S, Shah DN, Shakya S, 
Shrestha JK, et al (2001). The Bhaktapur eye study: ocular 
trauma and antibiotic prophylaxis for the prevention of corneal 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 502
ulceration in Nepal. The British Journal of Ophthalmology, 
85(4):388-92. 
8. Verma A, Schulz MR, Quandt SA, Robinson EN, Grzywacz JG, 
Chen H, et al (2011). Eye health and safety among Latino 
farmworkers. Journal of Agromedicine, 16(2):143-52. 
9. Whitcher JP, Srinivasan M, Upadhyay MP (2001). Corneal 
blindness: a global perspective. Bulletin of the World Health 
Organization, 79(3):214-21. 
10. Yorston D, Foster A. Traditional eye medicines and corneal 
ulceration in Tanzania (1994). Journal of Tropical Medicine and 
Hygiene, 97(4):211-4. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019