Cách sử dụng ngôn từ phù hợp trong văn hóa Thái Lan

Tài liệu Cách sử dụng ngôn từ phù hợp trong văn hóa Thái Lan: 69KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) VĂN HÓA - VĂN HỌC v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lịch sự là một trong những phương châm hội thoại cần được đảm bảo trong mọi cuộc giao tiếp. Nó luôn phản ánh thói quen nếp sống văn minh của cả một cộng đồng. Có thể nói lịch sự trong giao tiếp là một nghệ thuật, bởi nó chính là sự đạt được mục đích giao tiếp mà mỗi người mong muốn đồng thời tạo ra cho đối tượng giao tiếp trạng thái hứng khởi, hào hứng và cảm thấy được tôn trọng, chào đón. Tuy nhiên, mỗi quốc gia dân tộc người dân lại có những quan điểm, cái nhìn và cách đánh giá khác nhau về lịch sự. Ở Thái Lan, một đất nước sùng đạo Phật nên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đạo Phật và Phật giáo là linh hồn của dân tộc, ăn sâu vào tiềm thức và tư tưởng văn hóa, tính cách con người xứ chùa Vàng. Giống như người Việt Nam, người Thái Lan có tấm lòng nhân ái, có lòng từ bi ĐÀO THỊ THƯ*, NGUYỄN THỊ KIM LIÊN** *Học viện Khoa học Quân sự,  kimkieuthu@gmail.com **Học viện Khoa học Quâ...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cách sử dụng ngôn từ phù hợp trong văn hóa Thái Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
69KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) VĂN HÓA - VĂN HỌC v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lịch sự là một trong những phương châm hội thoại cần được đảm bảo trong mọi cuộc giao tiếp. Nó luôn phản ánh thói quen nếp sống văn minh của cả một cộng đồng. Có thể nói lịch sự trong giao tiếp là một nghệ thuật, bởi nó chính là sự đạt được mục đích giao tiếp mà mỗi người mong muốn đồng thời tạo ra cho đối tượng giao tiếp trạng thái hứng khởi, hào hứng và cảm thấy được tôn trọng, chào đón. Tuy nhiên, mỗi quốc gia dân tộc người dân lại có những quan điểm, cái nhìn và cách đánh giá khác nhau về lịch sự. Ở Thái Lan, một đất nước sùng đạo Phật nên chịu ảnh hưởng sâu sắc từ đạo Phật và Phật giáo là linh hồn của dân tộc, ăn sâu vào tiềm thức và tư tưởng văn hóa, tính cách con người xứ chùa Vàng. Giống như người Việt Nam, người Thái Lan có tấm lòng nhân ái, có lòng từ bi ĐÀO THỊ THƯ*, NGUYỄN THỊ KIM LIÊN** *Học viện Khoa học Quân sự,  kimkieuthu@gmail.com **Học viện Khoa học Quân sự,  liquani277@gmail.com Ngày nhận bài: 17/8/2018; ngày sửa chữa: 19/9/2018; ngày duyệt đăng: 20/12/2018 CÁCH SỬ DỤNG NGÔN TỪ PHÙ HỢP TRONG VĂN HÓA THÁI LAN rộng lượng thân thiện mang tính cộng đồng cao và kính trọng truyền thống dân tộc. Điều này thể hiện rõ nét hơn trong việc sử dụng hành vi ngôn ngữ và hành vi phi ngôn ngữ. Nhìn từ góc độ Phật giáo, đặt nền móng cho giáo dục từ khi chúng ta còn nhỏ, đó là sự hiếu thảo và kính trọng lễ phép với người lớn. Ngoài các hành động bằng động tác thể hiện sự lễ phép, lịch sự thì việc lựa chọn sử dụng ngôn văn trong việc trao đổi hoặc truyền thông tin cả văn nói và văn viết đúng hoàn cảnh môi trường, phù hợp với đối tượng, với nhân vật là điều quan trọng và được gọi là cấp độ ngôn ngữ. Cấp độ ngôn ngữ đã xuất hiện trong văn hóa Thái Lan từ xa xưa, nếu xem xét một cách cụ thể chi tiết và xếp vào hệ thống làm khuôn mẫu thì thấy rằng, ngoài ngôn ngữ chuẩn mực còn có ngôn ngữ được sử dụng cho từng môi trường, hoàn cảnh và đối tượng, ví dụ TÓM TẮT Tính lịch sự là thành quả của quá trình giáo dục và tự rèn luyện bản thân của mỗi cá nhân, luôn được phản ánh thông qua văn hóa - hành vi ứng xử của một cộng đồng dân. Do đó, việc cân nhắc lựa chọn từ ngữ phù hợp khi giao tiếp có ảnh hưởng và có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm đạt được mục đích nói, đồng thời thể hiện bản sắc, đặc trưng văn hóa khi sử dụng ngôn ngữ Thái Lan. Qua bài viết này, chúng tôi xin đề cập đến cách sử dụng ngôn từ một cách lịch sự, phù hợp với văn hóa Thái Lan, từ đó giúp người đọc có thêm hiểu biết về văn hóa ở góc nhìn ngôn ngữ của đất nước chùa Vàng xinh đẹp này. Từ khóa: hành vi ứng xử, sử dụng ngôn từ, văn hóa, Thái Lan 70 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) v VĂN HÓA - VĂN HỌC như người Thái Lan có ngôn ngữ dành cho hoàng gia, ngôn ngữ dành cho công chức và ngôn ngữ dành cho dân thường nói chung. Việc xây dựng ngôn ngữ trong suy nghĩ không chỉ có mục đích đạt được mục tiêu là truyền thông tin giữa người gửi và người nhận mà còn là quá trình lựa chọn khi sử dụng ngôn ngữ hợp lý với đối tượng, hoàn cảnh môi trường và thời gian. Từ lóng, từ cấm kị và từ trung tính là những minh chứng rõ ràng khẳng định cách suy nghĩ của người Thái Lan, đó là không nên nói từ nào và từ nào nên chọn để sử dụng trong mục đích truyền đạt thông tin nhằm thể hiện sự lịch sự và làm cho người nghe cảm thấy hài lòng, dễ chịu, bị thuyết phục mà vẫn đảm bảo được nội dung cần đạt. Như vậy, phát ngôn lịch sự không chỉ là lưu ý riêng đối với tầng lớp tri thức mà là toàn dân tránh khỏi những hiểu nhầm và xây dựng một hình ảnh đất nước Thái Lan mang đậm dấu ấn văn minh văn hóa trong khu vực và thế giới. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến cách sử dụng từ cấm kị, từ lóng, từ nói lái, ngôn từ thể hiện phép lịch sự phù hợp với văn phong và văn hóa của người dân đất nước Thái Lan. 2. CÁCH SỬ DỤNG NGÔN TỪ PHÙ HỢP VỚI VĂN HÓA THÁI LAN 2.1. Tránh sử dụng các từ cấm kị Theo cuốn “Ngữ pháp tiếng Thái Lan” của Kăm-shay thoong-lò (กำ�ชัย ทองหล่อ, 2002, tr.102) và “Ngôn ngữ văn hóa Thái Lan” của Prạ-ka-xỉ Xịt-ăm-phay (ประก�ศรี สิทอำ�ไพ, 2007, tr.41): Từ cấm kị (คำ�ต้องห้�ม) là từ không nên hoặc tránh sử dụng trong giao tiếp. Từ “cấm” có nghĩa là cấm sử dụng các từ mà gây ra cảm giác bất an cho mọi người. Ví dụ: người nào sợ ma thì không được nhắc tới ma vào ban đêm. Cấm vì e sợ hoặc từ đó liên quan đến bề trên, chẳng hạn cấm nhắc các từ liên quan đến hoàng gia (พระเจ้�), danh từ hoàng gia (น�มของพระเจ้�), danh xưng nhà vua (น�มขอ งกษักริย์). Ngoài ra từ cấm còn ảnh hưởng đến sự trong sáng của ngôn ngữ chuẩn. Các từ cấm thường được chia thành ba loại đó là: các từ nói miệt thị, các từ nói lái và các từ nói tắt. Kăm-shay thoong-lò (2002, tr.107) và Prạ- ka-xỉ Xịt-ăm-phay (2007, tr.43) cũng đưa ra các dẫn chứng của nhiều học giả để chỉ rõ: Từ miệt thị (từ không lịch sự) có nghĩa là thiếu sự tinh tế về cái đẹp, người nghe cảm thấy bị xúc phạm, coi thường, do vậy, không nên dùng từ thuộc loại này để nói chuyện. Từ miệt thị cũng không phải là từ bắt buộc bị cấm trong ngôn ngữ nói, nhưng khi sử dụng phải hết sức lưu ý đến cảnh huống, đặc biệt là trong văn viết. Một số ví dụ sau nên tránh sử dụng như: danh từ gọi các bộ phận cơ thể nam nữ (เรียกอวัยวะเพศช�ยหญิง), thán từ (คำ�อุท�น) เฮ้ย, เหี้ย, สัตว์, แม่หลุด (ê, kỳ nhông, súc vật), từ độc (คำ� สบก) như แม่ง (ruồng rẫy), từ đặt cuối câu ว่ะ, โว้ย (hả, bớ; ới), đại từ nhân xưng กู มึง (mày, tao). Cũng theo tác giả trên, từ nói tắt là từ lược bớt từ ngôn ngữ chuẩn, là một bộ phận của từ vựng hợp thành bởi cách trích chọn hoặc thay thế những ký tự đặc trưng trong cụm từ đã cho để ghép thành cụm các ký tự mới, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng: Tạo ra cụm từ mới có ấn tượng, gây chú ý, dễ đọc, dễ viết; rút gọn số lượng ký tự, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong viết và nói; tiết kiệm thời gian công sức, vật liệu lưu trữ. Từ nói tắt có thể chỉ sử dụng riêng trong ngôn ngữ nói không chính thức, nhưng theo nguyên tắc thì không nên sử dụng. Đối với người Thái Lan, họ không thích nói tắt vì làm cho ngôn ngữ bị tối nghĩa thậm chí là sai lệch về nghĩa. Ví dụ như: กิโลกรัม, กิโลเมตร (ki-lô-gam; ki- lô-mét) nói tắt thành โล; từ มห�วิทยลัย (đại học) nói tắt thành มห�ลัย; từ วิทยลัย (cao đẳng) nói tắt thành วิไล, วิทไล; ผลผลิด (sản phẩm) nói tắt thành ผลผิด; พิจ�รณ� (miêu tả) nói tắt thành พิน�, พิจน�; อนุส�วริย์ (tượng đài) nói tắt thành เส�ร.ี.. Về cách nói lái, và từ được tạo ra theo cách này thường có đặc điểm đặc biệt trong ngôn ngữ Thái Lan vì từ vựng tiếng Thái Lan khi nói lái sẽ tạo ra cả nghĩa thô tục và không thô tục. Ví dụ sau đây có một số từ khi nói lái mà không tục hoặc nghĩa không trực tiếp thô tục như: từ พบกัน, พบปะ (gặp gỡ) nói lái thành พันกบ, พะปบ; từ นักร้อง (ca sĩ) nói lái thành น้องรัก; từ ส�วน้อย (bé gái) nói lái thành สอยน้�ว; từ หม�ต�ย (chó chết) nói lái thành หม�ยต�; từ กล้วยไม้ (cây chuối) nói lái thành ไกล้ม้วย; 71KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) VĂN HÓA - VĂN HỌC v từ ปัญห� (vấn đề) nói lái thành ป�หัญ; từ ร�งวัล (giải thưởng) nói lái thành รัลว�ง; từ สีแดง (màu đỏ) nói lái thành แสงดี; từ ดำ�เนิน (tiến hành) nói lái thành เดินนำ�; từ ร้องไห้ (kêu khóc) nói lái thành ไร้ ห้อง; từ น�ยร้อย (cấp úy) nói lái thành น้อยร�ย; từ สอยด�ว (vểnh mặt) nói lái thành ส�วดอย... Trong đó, các từ khi nói lái có nghĩa nửa thanh nửa tục thì cũng nên tránh. Người Thái Lan thường hay để ý tới điểm này nên khi giao tiếp chúng ta cần thận trọng và lựa chọn từ thay thế cho phù hợp với ngữ cảnh. Ví dụ: từ เจ็ดอย่�ง (bảy món), ở đây ta thấy rằng, เจ็ด (bảy) อย่�ง (điều, loại, món), khi nói lái từ này thành จ่ย�งเย็ด nghĩa ám chỉ quan hệ nam nữ không được lịch sự, nên sử dụng thay từ เจ็ดสี่ง, เจ็ดส่วน, เจ็ดประก�ร; tương tự từ หัวปลี (bắp chuối, hoa chuối) nên thay từ ปลีกล้วย (hoa chuối); từ คนสวย (người đẹp) nên thay สวย thành ง�ม kết hợp thành từ คนง�ม (người đẹp); từ จุดเลี้ยว (điểm rẽ) nên thay từ ที่ให้เลี้ยว (chỗ được rẽ); từ เห็นควร ด้วย (nhìn được) nên thay từ เห็นสมควร, เห็นควร, เหม�ะสมควร, เหม�ะแล้ว (thấy phù hợp, hợp lý, thích hợp); từ คนป่วย (bệnh nhân) nên thay từ ผู้ป่วย, คน เจ็บ (bệnh nhân); từ สี่หน (bốn đường) nên thay từ สี่ครั้ง, สี่ควร (bốn lần, bốn dịp); từ ลมตึง (gió rầm rầm) nên thay từ ลมแรง (gió mạnh); từ ขนมต�ล บูด (bánh ngọt bị thiu) nên thay từ ขนมต�ลเสยแล้ว (bánh ngọt bị hỏng rồi); từ ต�กแดด (phơi nắng) nên thay từ ผึ่งแดด (dựa nắng); từ ฤๅษีแปดคน (tám ẩn sĩ) thay คน thành รูป chúng ta có ฤๅษีแปดรูป... Đối với một số từ khi nói lái mang sắc thái khinh miệt, hoặc các từ phát sinh sau cách nói lái mang nghĩa nửa tục nửa thanh thì cũng tránh dùng trong mục đích trình bày, thông báo như: สีทอง (màu vàng); ลำ�คลอง (kênh mương), ลองขับ (thử lái), ไหหลำ� (hải nam), เห็นหมี (thấy gấu), พบหอย กับหมี (gặp nghêu, sò, ốc, hến và gấu), หอกส�มสี (giáo ba màu), คนไม่สวย (người không đẹp), ผีจับ หัว (ma bắt đầu)... 2.2. Hạn chế dùng từ lóng Kăm-shay thoong-lò (2002, tr.101, 116) và Prạ-ka-xỉ Xịt-ăm-phay (2007, tr.48) đã tổng hợp đưa ra định nghĩa: Từ lóng (ศัพท์แสลง) là một hình thức phương ngữ xã hội, những từ mà lớp người sáng tạo ra muốn thông qua đó, biến nó trở thành phương tiện để biểu thị cái riêng của tập thể mình trong giao tiếp hàng ngày nhưng chúng lại không phải ngôn ngữ được công nhận chính thức. Theo tác giả Chăm -nông Thoong-pra-xợt (จำ�นงค์ ทอง ประเสริฐ, ๒๕๔๕, ๕๖): “Từ lóng xuất hiện ở mọi ngôn ngữ và trong mọi thời đại”. Tại Thái Lan, từ lóng bắt đầu có mặt từ thời vua Rama V, còn gọi là Chulalongkorn Đại đế (พระบ�ทสมเด็จพระ จุลจอมเกล้�เจ้�อยู่หัว) triều đại thứ 5. Loại từ này bắt nguồn từ tiếng Anh (slang) và bắt đầu được nói đến nhiều, nhất là dân văn phòng hay cách điệu hoặc biến dạng từ (ศัพท์แผลง). Theo cuốn sách วัฌนธรรมท�งภ�ษ� (văn hóa ngôn ngữ) của tác giả Xịt-ăm-phay (ประก�ศรี สีทอำ�ไพ) (๒๕๕๐, ๖๗) cho rằng thời đại đó từ lóng là thường dùng khi trêu đùa nên rất nhiều từ còn tồn tại nhưng nghĩa đã được biến hóa hoàn toàn, nghĩa của từ lóng mang tính đồng đại tức chỉ có giá trị tại một thời điểm lịch sử nhất định. Ví dụ: từ เก ๋ được bắt nguồn từ tiếng Anh (gay) lúc đầu có nghĩa là โอ่โถง (uy nghi). Lịch sử để lại một câu chuyện kể rằng vào triều đại thứ 5, nhà vua Ấn Độ sang thăm nhà vua Thái Lan, những người tháp tùng vua mặc theo trang phục nước Pháp, có một người thắt cà vạt. Có người biết chút tiếng Anh nhìn thấy thế nói là gay, còn những người không biết tiếng Anh lấy từ gay biến âm thành từ เก,๋ những người biết tiếng Anh nhận thấy điều này rất tế nhị nên cũng nói theo เก๋ và từ เก๋ thành từ nói đùa và trở thành từ lóng của triều đại đó. Các ví dụ trên cho thấy rằng, từ lóng và nghĩa của nó phụ thuộc và bị chi phối bởi hoàn cảnh và thời gian hoặc thời đại, do đặc điểm phạm vi sử dụng chỉ đối với một khu vực, đối tượng giới hạn nên khi một từ được phổ biến thì có thể sẽ nhanh chóng bị loại bỏ hoặc thay thế bằng một từ lóng khác. Tuy nhiên, nếu từ lóng do một cá nhân sáng tạo được xã hội chấp nhận và được mọi người ưa chuộng sử dụng rộng rãi thì từ lóng đó có thể là từ mới trong ngôn ngữ không bị đào thải theo thời gian như từ เก ๋nói ở trên. 72 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) v VĂN HÓA - VĂN HỌC Theo tác giả Thoong-pra-xợt (จำ�นงค์ ทอง ประเสริฐ, 2006), hiện nay chúng ta đã có đủ cơ sở để định nghĩa từ lóng một cách rõ ràng và hòa vào văn hóa ngôn ngữ thời hiện đại. Từ lóng là ngôn ngữ nói mà được sử dụng nhiều trong giới trẻ. Bước sang một thời kỳ khác, những biến động trong ngôn ngữ là hệ quả của sự thay đổi đặc điểm tình hình văn hóa xã hội. Giao tiếp xã hội ngày một phát triển cởi mở, các rào cản cũ dần bị phá bỏ, việc giới trẻ thêm vào vốn từ của mình trở nên sinh động là hợp lí thuận theo sự phát triển của ngôn ngữ. Ngoại trừ những từ thô tục, cũng thấy rằng việc sáng tạo từ mới bằng cách kết hợp từ khiến cho giao tiếp của giới trẻ sinh động hơn nhiều. Ví dụ: Từ จ๊�บ (nổi bật) ý nói thay cho từ สดใส ทันสมัย แบบวัยรุ่น (hiện đại, trong sáng); từ แจ๋ว (trong trẻo), ý nói thay từ ยอดเยี่ยม, สุดยอด đỉnh cao, giỏi; tuyệt vời); từ ปิ๊ง (thích) ý nói thay từ ถูกต�ต้องใจ, ชอบพอรักใคร่ (vừa mắt, ấn tượng); từ แห้ว (củ nấm) ý nói thay từ ผิดหวัง, ไม่สมหวัง (thất vọng, xịt, tịt ngòi); từ กิ๊ก (lách cách) ý nói thay từ ไม่ใช่เพื่อน ไม่ใช่แฟน (bồ không phải bạn); từ เนี้ยบ (gọn) ý nói thay từ เรียบร้อย เป็นระเบียบ (ngăn nắp; gọn gàng); từ เจ๋ง (hết ý) ý nói thay từ ยอดเยี่ยม, เก่ง, ดี ล้ำ�เศ (xuất sắc; hoàn hảo); từ โหลยโท่ย (tệ) ý nói thay từ แย่, ไม่ได้เรื่อง, ไม่เข้�ท่� (vô tích sự); từ ขำ� ขำ� (khôi hài) ý nói thay từ ง่�ยๆ สบ�ยๆ (dễ dãi; thoải mái); từ เหี้ย (kỳ nhông) ý nói thay từ หน้�ต� แย่ หน้�ต�ไม่ดี (mặt mũi tệ; mặt mũi không đẹp, xấu); từ อ�ร�มบอย có nguồn gốc tiếng Pali (chùa) ý nói thay từ เด็กวัด (trẻ sống trong chùa); từ สุดตีน (chân dài miên man) ý nói thay từ สุดยอด (tuyệt vời). Từ lóng dùng riêng trong hoàn cảnh nào đó, không phải ngôn từ lịch sự, vì thế ta nên tránh nói các từ lóng vì nó sẽ làm mất đi sự trong sáng của ngôn ngữ. Đối với một số từ lóng đã được công nhận và bổ sung vào từ điển thì vẫn được sử dụng và có giá trị lịch đại, nó không mất đi theo thời gian như từ เก๋ đã được đề cập đến. 2.3. Cách sử dụng từ thể hiện sự lịch sự Phép lịch sự, giống như đạo đức, nó tồn tại và có những đổi thay trong cách nhìn nhận, đánh giá trong xã hội, do đó chúng ta luôn phải cập nhật và nhìn nhận một cách nghiêm túc, khách quan. Người ta phân biệt hai mặt của phép lịch sự : “Bằng hành động” tức cử chỉ hành vi, lời nói tạo nên hưng phấn trong xã hội và “Bằng tâm hồn” tức nó tạo hệ quả ở mọi hành động hướng tới lẽ thiện, tạo ra thiện cảm một biểu lộ sự “biết điều”, biết hòa nhập với đối tượng giao tiếp và cùng nhau tạo ra một môi tường xã hội văn minh hiện đại. Đó là phẩm chất đạo đức cần thiết yêu cầu người được giáo dục phải rèn luyện. Người Thái Lan hay nói đến từ trung tính (คำ�รื่นหู) là những từ thể hiện sự lịch sự thường được sử dụng trong mục đích thông tin. Tính lịch sự trong ngôn từ người Thái Lan sử dụng thể hiện rất rõ ở mọi môi trường hoàn cảnh, người nghe thấy dễ chịu, hài lòng bất kể là văn nói hay văn viết, vừa nhằm tôn trọng người đang thông tin lại vừa tôn trọng người được nhắc tới. Ví dụ trong câu thông báo: วันนี้ท่�นอ�จ�รย์สุภร ป่วย ท่�นจึงไม่ไปโรงเรียน (Hôm nay thầy Sụ Phon bị bệnh nên thầy không đến trường dạy lớp chúng ta được), từ ท่�น (ngài) trong câu này là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba đứng trước từ อ�จ�รย์ (thầy), ngụ ý ca ngợi kính trọng người thầy Sụ Phon đầy tinh thần trách nhiệm đối với trò và hết lòng truyền tải kiến thức cho các thế hệ. Ngoài ra từ คุณ (bác, chú, anh, bạn) là đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, một số mối quan hệ thì thêm trước danh từ để thể hiện phép lịch sự như คุณพ่อ คุณแม่ (bố, mẹ). Ví dụ trong câu: คุณพ่อ คุณแม่ของฉันล้วนเป็นอ�จ�รย์ ในมห�วิทยลัย (Bố mẹ tôi đều là giảng viên trong trường đại học), từ คุณ thể hiện thái độ tôn trọng với công ơn người cha, người mẹ. Ngoài việc thêm từ ở đầu câu thì chúng ta cũng có thể thêm từ ở cuối câu như คะ ครับ จ๊ะ biểu lộ sắc thái lịch thiệp thân thiện, thường dùng trong câu hỏi và câu trả lời, bất kể là đồng ý hay từ chối. Không giống như tiếng Việt, khi người ít tuổi nói với người lớn thường có từ “ạ” thể hiện lễ phép, tôn trọng người lớn tuổi hơn, nhưng trong tiếng Thái Lan các từ คะ ครับ จ๊ะ dành cho tất cả các lứa tuổi. Ví dụ: คุณรับประท�นอ�ห�รเยืนหรึอยัง 73KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) VĂN HÓA - VĂN HỌC v คุณรับประท�นอ�ห�รเย็นหรึอยังคะ/ครับ (Bạn đã ăn bữa tối chưa?) อ�ทิตย์นี้ ครอบครัวของผมไปเยี่ยมคุณลุงสุนภร อ�ทิตย์นี้ ครอบครัวของผมไปเยี่ยมคุณลุงสุนภรจ๊ะ (Chủ nhật này gia đình tôi đi thăm bác Sụ Phon) ผมรักเธอ ลินด� ผมรักเธอ ลินด�ครับ (Tôi yêu em Lin-đa) Qua cách thêm từ trước và sau câu ở các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy ngôn từ sinh động và dễ nghe hơn nhiều. Khi giao tiếp, cuối câu luôn kèm theo từ คะ ครับ จ๊ะ thể hiện phép lịch sự, câu văn thêm trau chuốt, uyển chuyển, bay bổng hơn. Một số từ trong ngôn ngữ Thái Lan cũng có thể sử dụng từ khác để thay thế mà không thay đổi nghĩa nhưng làm cho người nghe có cảm giác rất dễ chịu. Giống như tiếng Việt khi nói: Dạo này trông chị béo quá. Đối với phụ nữ Việt Nam, đa phần khi nghe ai nói mình béo là có cảm giác lo lắng, bất an vì ảnh hưởng đến nét đẹp thanh thoát gợi cảm của hình thể. Do đó, ta có thể thay từ béo thành mũm mĩm như: dạo này trông chị mũm mĩm hơn, chúng ta được ngôn từ thanh tao và êm dịu hơn, khiến người nghe mỉm cười hài lòng không bị chê bai về thân hình vượt giới hạn. Ví dụ: từ ผอม (gầy) sử dụng từ thay thế ซูบ (còm; ốm); บอมบ�ง (mỏng); หุ่นน�งแบบ (dáng người mẫu); từ โกหก (dối trá) sử dụng từ thay thế เล่�นิท�น (kể chuyện truyền thuyết); นักปั้น เรื่อง (người dựng chuyện); từ คนชร�, คนเก่ (người già) sử dụng từ thay thế ผู้สูงอ�ยุ (người cao tuổi); ผู้อ�วุโส (bậc lão thành); ผู้ที่อ�บน้ำ�ร้อนม�กก่อน (người đã đến lúc tắm nước nóng trước), từ ขี้เกียจ (keo kiệt, kiệt xỉ) sử dụng từ thay thế ขยับน้อย (tương đối ít); từ โง่ (ngu xuẩn) sử dụng từ thay thế ฉล�ดน้อย (kém/ít thông minh); từ คนขี้เหนีวย (người bủn xỉn) sử dụng từ thay thế ไม่ชอบจ่�ยเงิน (không thích trả tiền); từ เกลียด (ghét) sử dụng từ thay thế ไม่ชอบ (không thích)... Nhiều tình huống chỉ cần thêm từ hoặc bớt từ sẽ giúp cho bầu không khí cuộc hội thoại, trao đổi trở nên cởi mở thân thiện hơn rất nhiều. Ví dụ câu คุณซื้ออะไรคะ/ครับ (Chị mua gì ạ) thêm อีก thành câu คุณซื้ออะไรอีกคะ/ครับ; tương tự câu รับอะไรดีคะ (lấy thêm gì nữa) thêm เพิ่ม thành câu nghe hay hơn รับอะไรเพิ่มดีคะ. Ngoài ra việc làm cho từ ngữ hay hơn được xuất hiện trong ngôn ngữ Thái Lan rất nhiều như: หม� (con chó) thay từ สุนัก; วัว (con bò) thay từ โค; คว�ย (con trâu) thay từ กระบือ; หัว (đầu) thay từ ศรีษะ; ขี้ (phân) thay từ มูล; ผักบุ้ง (rau muống) thay từ ผักทอดยอด... 3. KẾT LUẬN Văn hóa được tạo thành bởi nhiều bộ phận khác nhau, trong đó, hành vi ứng xử là một yếu tố quan trọng. Nó phản ánh trình độ, nền văn minh văn hóa của một cá nhân nói riêng và dễ dàng trở thành một đại diện để người ta đánh giá về một cộng đồng, dân tộc. Do vậy, các thành viên của xã hội luôn trực tiếp đóng góp, tham gia vào quá trình xây dựng, giữ gìn văn hóa bản sắc của quốc gia. Việc thích ứng với văn hóa Thái Lan nói chung và việc giao tiếp ngôn ngữ với người Thái Lan hay tại môi trường Thái Lan sẽ đòi hỏi chúng ta phải lưu ý, cân nhắc khi phát ngôn và tạo lập văn bản. Cần tìm hiểu nghiêm túc danh sách, hệ thống các từ cấm kị, từ lóng và từ mang tính lịch sự để thấy rõ rằng việc sử dụng ngôn ngữ của người Thái Lan luôn luôn ràng buộc với ngữ cảnh xã hội và văn hóa. Có bốn lý do để tạo ra ngôn từ thể hiện phép lịch sự: Thứ nhất là thể hiện sự hòa nhã; thứ hai là thể hiện sự tôn trọng và mang lại niềm vinh dự cho người đang nói chuyện với mình; thứ ba là thước đo thể hiện văn hóa của người sử dụng ngôn ngữ và thứ tư, ngày càng làm cho ngôn từ hay hơn. Ngoài bốn lý do nói trên thì quan điểm về ngôn từ thể hiện tính lịch sự của người Thái Lan chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi sự thay đổi trong bối cảnh lịch sử xã hội, quan niệm, phong cách sống của mọi người. Sau cùng, chúng ta cần thấy mọi vấn đề phân tích ở trên đều hướng tới một mục đích duy nhất đó là: Kết nối tiếng Thái Lan với cách sử dụng ngôn ngữ quốc tế./. 74 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 17 (01/2019) v VĂN HÓA - VĂN HỌC Tài liệu tham khảo: Nguyễn Thị Kim Liên (2016), “Từ ngữ biểu đạt phép lịch sự trong tiếng Thái Lan”. Tạp chí Khoa học Ngoại ngữ Quân sự, số 2, tr.62-66. Trần Quốc Vượng (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. Trịnh Thị Thu Hà (2017), “Một số đặc trưng văn hóa Thái Lan qua các thành ngữ có chứa từ nước”, Tạp chí Khoa học ngoại ngữ, số 47(73), tr.73-82. กำ�ชัย ทองหล่อ (2002), หลักภ�ษ�ไทย, กรุงเทพมห�นคร. จำ�นงค์ ทองประเสริฐ (2002), วัฒนธรรมไทย ภ�ษ�ไทย, กรุงเทพฯ กรมศิลปกร. ดวงใจ ไทยอุบุญ (2006), ทักษะก�รเขียนภ�ษ�ไทย, สำ�นัก พิมพ์แห่งจุฬ�ลงกรณ์มห�วิทย�ลัย. ประก�ศรี สิทอำ�ไพ (2007), วัฒนธรรมท�งภ�ษ�, สำ�นักพิมพ์ แห่งจุฬ�ลงกรณ์มห�วิทย�ลัย. PROPER LANGUAGE USAGE FOR COMMUNICATION IN THAILAND DAO THI THU, NGUYEN THI KIM LIEN Abstract: Politeness, which can be seen as a result of good education as well as good self-discipline, is always reflected through the cultures and behaviors of a certain person or a community. Hence, word choice is vitally important for an effective communication, especially in conveying the ideas as well as expressing culture identity of Thailand. This article will describe some tips for an effective communication to Thai people, which also provides deeper understanding about the culture of this beautiful “golden pagoda land”. Keywords: codes of conducts, language usage, culture, Thailand Received: 17/8/2018; Revised: 19/9/2018; Accepted: 20/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhnnqs_17_01_2019_69_74_dao_thi_thu_ng_kim_lien_328_2136248.pdf