Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế tại cục thuế TP.HCM

Tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế tại cục thuế TP.HCM: Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn hanhPhó Tổng Biên tập TS. NB. Trần hanh VũHội đồng Biên tậpChủ tịch: TS. Lê Bích Phương hường trực Hội đồng BT hS. Bùi Vũ Tùng ChânCác ủy viên: GS.TS.DS. Nguyễn Văn hanh GS.TS. Hoàng Văn Châu GS.TS. Hồ Đức Hùng GS.TS. Hoàng hị Chỉnh PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế PGS.TS. Phạm Văn Dược PGS.TS. Phương Ngọc hạch PGS.TS. Võ Văn Nhị PGS.TS. Phước Minh Hiệp PGS.TS. Phùng Đình Mẫn PGS.TS. Phạm Minh Tiến TS. Nguyễn Hữu hân TS. Nguyễn Tường Dũng hS. Lê hị Bích hủyThư ký Tòa soạn hS. Hà Kiên Tân Giấy phép Hoạt động Báo chí in Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày 05/02/2013 Số lượng in: 2000 cuốn Chế bản và in tại Nhà in: Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM KINH TẾ 1. Tôn hất Viên: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế tại Cục huế Tp.HCM 1 2. Phạm hị Vân Trinh, Phạm hụy Hạnh Phúc, Vũ Văn hực: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch cao 17 3. Đoàn hị hu Tr...

pdf158 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế tại cục thuế TP.HCM, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn hanhPhó Tổng Biên tập TS. NB. Trần hanh VũHội đồng Biên tậpChủ tịch: TS. Lê Bích Phương hường trực Hội đồng BT hS. Bùi Vũ Tùng ChânCác ủy viên: GS.TS.DS. Nguyễn Văn hanh GS.TS. Hoàng Văn Châu GS.TS. Hồ Đức Hùng GS.TS. Hoàng hị Chỉnh PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế PGS.TS. Phạm Văn Dược PGS.TS. Phương Ngọc hạch PGS.TS. Võ Văn Nhị PGS.TS. Phước Minh Hiệp PGS.TS. Phùng Đình Mẫn PGS.TS. Phạm Minh Tiến TS. Nguyễn Hữu hân TS. Nguyễn Tường Dũng hS. Lê hị Bích hủyThư ký Tòa soạn hS. Hà Kiên Tân Giấy phép Hoạt động Báo chí in Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày 05/02/2013 Số lượng in: 2000 cuốn Chế bản và in tại Nhà in: Liên Tường, Quận 6, Tp. HCM KINH TẾ 1. Tôn hất Viên: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế tại Cục huế Tp.HCM 1 2. Phạm hị Vân Trinh, Phạm hụy Hạnh Phúc, Vũ Văn hực: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch cao 17 3. Đoàn hị hu Trang: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 27 4. Nguyễn hị hu Trang: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam – 30 năm nhìn lại 36 5. Nguyễn hế Bính, Phạm Anh hủy: Tài chính vi mô của ngân hàng Chính sách xã hội với chương trình giảm nghèo bền vững tại Việt Nam 44 6. Bùi Ngọc Toản: Tác động của đòn bẩy tài chính lên dòng tiền tự do tại các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 50 7. Nguyễn Văn hụy: Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ của ngân hàng: nghiên cứu trường hợp Vietcombank tại tp.Hồ Chí Minh 56 8. Trịnh Anh Khoa: Các yếu tố tác động đến lợi nhuận vụ lúa hè thu và đông xuân của nông hộ trồng lúa đồng bào khmer tỉnh Sóc Trăng 67 9. Nguyễn hị Cẩm Phú: các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long 74 10. Đỗ hị Hoa Liên: Hướng tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam – cơ hội và thách thức 87 11. Khổng Văn hắng: Những đóng góp quan trọng của đ̀u tư nước ngoài trong phát triển kinh tế của tỉnh B́c Ninh 95 12. Nguyễn Hữu Trinh: Kinh tế tư nhân vùng Đông Nam Bộ: các yếu tố tác động và xu hướng vận động, phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2016 – 2020 và t̀m nhìn đến năm 2030 106 13. Nguyễn Tường Dũng, Nguyễn Xuân họ, Nguyễn hị Ngọc Mai: Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của các trung tâm ngoại ngữ tại Bình Dương 111 KỸ THUẬT 14. Lê Kim Anh: Nghiên cứu điều khiển hệ thống lai của nguồn pin mặt trời và pin nhiên liệu trong lưới điện nhỏ 118 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 15. Nguyễn Khánh Vân: Xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỷ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế 130 16. Lê hị Hiền: Nâng cao năng lực tự học của sinh viên đối với môn học tư tưởng Hồ Chí Minh 139 17. Hoàng Xuân Sơn, Hồ hị hanh Trúc: Nghiên cứu sự tác động của hiệp định đối tác xuyên thái bình dương đến quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 146 Tòa soạn & trị sự: 530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Email: tapchiktktbd@gmail.com 3 THÁNG 1 KỲ ISSN: 0866 - 7802No: (16)12 - 2016Tạp chíKINH TEÁ - KYÕ THUAÄT MỤC LỤC Trang Editor - in - chief Assoc. Prof. Dr. Nguyen hanhDeputy Editor - in - chief Dr. Tran hanh VuEditorial boardDirector: Dr. Lê Bích PhuongPresident: MA. Bui Vu Tung ChanMember: Prof.Dr. Nguyen Van hanh Prof.Dr. Hoang Van Chau Prof.Dr. Ho Đuc Hung Prof.Dr. Hoang hi Chinh Assoc.Prof.Dr. Đo Linh Hiep Assoc.Prof.Dr. Nguyen QuocTe Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc hach Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien Dr. Nguyen Huu han Dr. Nguyen Tuong Dung MA. Le hi Bich huy Managing Editor MBA. Ha Kien Tan Publishing licence: Studying and following the No: 36/GP-BTTTT Date 05/02/2013 In number: 2000 copies ECONOMIC 1. Ton hat Vien: Analysis of factors afecting the sense of executive legal duty of taxation taxpayers in HCM city 1 2. Pham hi Van Trinh, Pham huy Hanh Phuc, Vu Van huc: Study on factors afecting the decision to buy materialsrelease – gypsum 17 3. Đoan hị hu Trang: Impact of capital structure on the net interest margin of the commercial bank in Vietnam 27 4. Nguyen hi hu Trang: Vietnam economic growth - 30 years look back 36 5. Nguyen he Binh, Pham Anh huy: Microinance of Vietnam bank for Social Policies to sustainable poverty reduction programmes in Vietnam 44 6. Bui Ngoc Toan: Impact of inancial leverage on free cash low in irms listed on Ho Chi Minh stock exchange 50 7. Nguyen Van huy: Factors afecting service quality to customer satisfaction for comercial banks: case of Vietcombank in HCM city 56 8. Trịnh Anh Khoa: Determinants of the proits among summer- autumn and winter-spring rice crop of Khmer rice farmers in Soc Trang province 67 9. Nguyen hi Cam Phu: Factors that impact customer satisfaction using the travel services in the mekong river delta 74 10. Đo hi Hoa Lien: Towards a green economy in Vietnam – opportunity and challenge 87 11. Khong Van hang: Important role oforeign investment in economic development in Bac Ninh province 95 12. Nguyen Huu Trinh: Private economy in the southeast region: inluential factors and development trend during industrialization and modernization in 2016-2020 and vision toward 2030 106 13. Nguyen Tuong Dung, Nguyen Xuan ho, Nguyen hi Ngoc Mai: Factors inluencing the brand image of the foreign language centers in Binh Duong 111 TECHNICAL 14. Le Kim Anh: Research control system of hybrid solar and fuel cells in microgrid 118 RESEARCH - EXCHANGE 15. Nguyen Khanh Van: Construction, development intelligentsia in ho chi minh city promoted period in chemical industry, modernization and integration international 130 16. Le hi Hien: Cultivating students’ self – learning ability to study Ho Chi Minh’s thoughts 139 17. Hoang Xuan Son, Ho hi hanh Truc: Agreement on the trans-paciic partnership with issues restructuring state-owned enterprises in Vietnam 146 Editorial Ofice and management: 530 BinhDươngAvenu.HiepThanh Ward. ThuDau Mot City, Binh Duong Province Email: tapchiktktbd@ gmail.com EVERY 3 MONTHS ISSN: 0866 - 7802No: (16)12 - 2016JOURNALECONOMICS - TECHNOLOGY TABLE OF CONTENNTS Page 1CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP.HCM (ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING THE SENSE OF EXECUTIVE LEGAL DUTY OF TAXATION TAXPAYERS IN HCM CITY) TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế tại Cục Thuế TP.HCM. Số liệu trong nghiên cứu ch́nh thức này được thực hiện bằng bảng câu h̉i khảo sát, m̃u được cḥn bằng phương pháp cḥn m̃u thuận tiện v́i c̃ m̃u là 276 đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM. Dựa trên phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân t́ch nhân tố khám phá EFA đ̉ đo lừng sự hội tụ c̉a các biến. Phân t́ch h̀i quy đ̉ kỉm định giả thuyết nghiên cứu và mô h̀nh nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế là: Tuân th̉ thuế, Công tác kỉm tra thuế, Nhận thức về công bằng, Hiệu quả hoạt động c̉a cơ quan thuế, Kiến thức về thuế c̉a ngừi nộp thuế, Nhận thức về h̀nh phạt và phạm tội, T̀nh trạng tài ch́nh c̉a đối tượng nộp thuế, Vấn đề thuế suất. Dựa vào phương tr̀nh h̀i quy cho thấy, tám biến đưa vào mô h̀nh đều có tương quan thuận v́i hiệu quả c̉a công tác chấp hành luật thuế và ảnh hưởng như nhau. Bài viết cũng đ̀ng th̀i thảo luận những kết quả nghiên cứu ch́nh và đề xuất các giải pháp đ̉ nâng cao ý thức chất hành pháp luật thuế c̉a đối tượng nộp thuế. Từ khóa: Chấp hành pháp luật, thanh tra, kiểm tra, Cục Thuế TP.HCM ABSTRACT The study was conducted to determine the factors affecting the sense of observance of tax legislation in HCMC Tax Department. Data in the oficial study was performed in questionnaire survey, the sample was selected by convenience sampling method with a sample size of 276 taxpayers in the Tax Department. HCM. Based on the method of Cronbach’s Alpha reliability and ANALYSIS EFA EXPLORE FACTOR to measure the convergence of the variables. Regression analysis is meand for testing hypotheses and research model. The study results showed that the factors affecting the sense of observance of tax legislation: Tax Compliance, Tax Inspection, Perceptions of fairness, Operational eficiency of the tax authorities, Knowledge of the taxpayer’s tax, penalties and Awareness of crime, inancial status of the taxpayer, the tax issue. Based on the regression equation shows, the eight variables included in the model are positively correlated with the effectiveness of law enforcement activities at the same level. The article also discusses the main indings and propose solutions to raise awareness of the tax legislation of the taxpayer. Keywords: law observation, inspector, examination, HCMC tax department Tôn hất Viên(*) (*) TS. GV. Trừng Đại ḥc Kinh tế - Kỹ thuật B̀nh Dương Kinh tế 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Những nghiên cứu hiện nay tập trung vào hướng mới là phù hợp và sự thích nghi của quản lý thu thuế đối với sự thay đổi của đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Các nghiên cứu theo hướng này tập trung làm rõ tại sao? và làm thế nào ? để ĐTNT chấp hành pháp luật thuế, với hai cách tiếp cận khác nhau. Hướng thứ nhất, một số nghiên cứu tập trung làm rõ tại sao đối tượng lại trốn thuế và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp hành pháp luật thuế (Alm, J., & McClelland, G. H., Schulze (1992)). Hướng nghiên cứu thứ hai, một số tác giả cho rằng theo chuẩn mực truyền thống thì đối tượng nên chấp hành hơn là không chấp hành pháp luật thuế và vì vậy một hệ thống thuế có hiệu lực phải đạt được sự vui lòng hợp tác của đa số những người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ có lợi hơn khi giúp đỡ đối tượng chấp hành pháp luật, đáp ứng những nhu cầu của họ, tạo điều kiện cho họ chấp hành pháp luật nghĩa vụ thuế hơn là tiêu tốn quá nhiều nguồn lực vào thiểu số những đối tượng trốn thuế. Do đó, hệ thống tự khai tự nộp (TKTN) là sự ngụ ý cho việc đảm bảo và tĕng cường sự chấp hành pháp luật thuế. Cục Thuế TP.HCM hơn mười nĕm thực hiện công cuộc cải cách hành chính thuế theo lộ trình được đề ra một cách cụ thể, khoa học và hiện nay vẫn tiếp tục thực hiện. Thực tế cho thấy ngành thuế đã có những bước tiến dài và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại trên thế giới, đáp ứng được theo sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước trong từng giai đoạn. Hiện nay, quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các nước đang phát triển, đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tĕng đối với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Một trong những thách thức lớn, đó là sự đa dạng hành vi chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế. Phức tạp hơn, khi hành vi chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế lại chịu ảnh hưởng của nhiều biến số khác nhau. Những yếu tố này tạo ra bài toán lớn đối với cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự chấp hành pháp luật thuế của của đối tượng nộp thuế. Do vậy, tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế hiện nay. Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, không những nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và ĐTNT. Từ đó, việc tĕng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế cũng như làm tốt công tác hỗ trợ ĐTNT đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT; từng bước giảm dần các sai sót và vi phạm trong quá trình thực hiện chính sách thuế của đối tượng nộp thuế; quan hệ giữa cơ quan thuế, công chức thuế và ĐTNT ngày càng thân thiện và là người bạn đồng hành trong việc thực thi các chính sách, pháp luật thuế. Tuy nhiên, sự đổi mới nói trên không thể đảm bảo rằng cơ quan quản lý thuế có thể đạt được sự chấp hành pháp luật tự nguyện, đầy đủ của hầu hết các ĐTNT, đảm bảo nguồn thu tiềm nĕng cho ngân sách nhà nước (NSNN). Trong bối cảnh hành vi và đặc điểm của ĐTNT ngày càng phức tạp như ở TP. HCM, quản lý thu thuế cần phải đạt được mục tiêu chấp hành pháp luật cao nhất đặc biệt là sự chấp hành pháp luật tự nguyện của ĐTNT. Mục tiêu này chỉ có thể đạt được khi quản lý thu thuế ở các thành phố lớn như TP. HCM có sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến lược, chính sách quản lý thu thuế đối với ĐTNT. 3Các yếu tố ảnh hưởng . . . 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm nộp thuế Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN). Các tác giả ở Học Viện Tài chính viết: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” (Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Vĕn Hiệu (2007)). Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN. Tính tất yếu này xuất phát từ một số cơ sở như sau: - Thuế là khoản chi phí mà DN phải trả cho việc sử dụng các tài sản quốc gia như vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông, hệ thống thông tin.v.v.). Vì vậy, DN phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập cho Nhà Nước để duy trì và phát triển tài sản quốc gia mà họ sử dụng. - Thuế thu từ DN là khoản thu chủ yếu của NSNN nhằm phục vụ cho mục đích chi tiêu phát triển kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt động cung ứng các dịch vụ công, chi cho điều tiết kinh tế vĩ mô.v.v. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho xã hội, đặc biệt ở những nước mà NSNN chủ yếu dựa vào nguồn thu nội bộ. Thuế tồn tại trong môi trường chính trị kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các DN chấp hành pháp luật thuế đầy đủ thì đó chính là tín hiệu tích cực và có lợi đối với NSNN. - Nộp thuế của DN đảm bảo cho Nhà nước thực hiện được các mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua kiểm kê, kiểm soát, hướng dẫn, khuyến khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế và thực hiện các định hướng phát triển của Nhà nước. Mặt khác, nghĩa vụ nộp thuế của DN là tất yếu bởi đây là công cụ mà Nhà nước sử dụng để phân phối, điều hoà thu nhập giữa các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm đảm bảo mục tiêu công bằng. - Nộp thuế của DN sẽ đảm bảo tính công bằng trong chấp hành pháp luật thuế giữa các DN ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các loại hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một DN sẽ ảnh hưởng tích cực đến các DN khác và tĕng cường sự nhận thức công bằng trong cộng đồng DN, kích thích sự chấp hành pháp luật thuế của đại bộ phận các DN còn lại, đặc biệt là các đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính thức và các DN đang khai thác các hình thức tránh thuế. Xét theo ảnh hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức được nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo môi trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối thiểu hoá sự miễn cưỡng đối đầu cao của các DN, kích thích sự chấp hành pháp luật thuế tiềm nĕng. Tóm lại, nộp thuế phải được các DN nhận thức là một nghĩa vụ tất yếu. Quản lý thu thuế của Nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các DN nhận thức được điều này, đó là cơ sở của sự chấp hành pháp luật thuế một cách đầy đủ và kịp thời. 2.1.2. Chấp hành pháp luật thuế “Chấp hành pháp luật thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ đối tượng chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế” (James, S., Alley, C. (1999)). Theo cơ quan thuế Australia (ATO), “chấp hành pháp luật thuế là việc DN đáp ứng các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo các quyết định của toà án” (Cash Economy Task Force (1998)), Mc Barnet nghiên cứu rằng dựa vào mục đích và lợi ích của mình, DN có thể lựa chọn một trong 4 phương án sau (1) chấp hành pháp thuế (2) thoả 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hiệp bằng việc thương lượng cách mà luật thuế cụ thể nào đó hoạt động trong những hoàn cảnh nhất định và chấp hành pháp luật thuế mà các mục tiêu được tuyên bố của luật có thể không thực hiện được (3) chuyển đổi các quyết định luật theo cách cụ thể, tạo điều kiện tích cực cho việc trốn thuế (4) phá vỡ hoặc không chấp hành pháp luật luật với hy vọng không bị phát hiện bằng cách thiết lập hệ thống kế toán để che dấu bất kỳ sự kiểm tra nào (Kirchker, E., Macielovsky, B., Schneider, F. (2001)). Theo Mc Barnet, các DN lớn có xu hướng là có học” trong việc lựa chọn sự chấp hành pháp luật thuế, họ có xu hướng chọn cách trốn thuế theo phương án thứ hai và thứ ba, còn DN nhỏ lựa chọn phương án trốn thuế theo cách thứ tư. Do vậy, chấp hành pháp luật thuế nghĩa là chấp hành mục đích của luật trong khi đảm bảo tĕng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, khái niệm chấp hành pháp luật thuế vẫn được các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện chấp hành pháp luật thuế, và chỉ chấp hành nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan thuế hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế chấp hành pháp luật thuế và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc tĕng cường sự chấp hành pháp luật thuế. Nghiên cứu khái niệm chấp hành pháp luật thuế thông qua việc tập trung vào sự không chấp hành pháp luật thuế và tính cưỡng chế chấp hành pháp luật thuế là quá đơn giản hoá. Quan điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành nghĩa vụ thuế. Bergman (1998) gợi ý rằng sự chấp hành pháp luật thuế được đo bằng số thu mà cơ quan thuế giả định dựa theo luật thuế do DN thanh toán cho NSNN. Tuy nhiên, phạm vi mà DN phản đối các luật thuế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự vui lòng chấp hành pháp luật thuế. Vì vậy, các tác giả như Andrreoni J., Erard B. bắt đầu xem xét đến tính tự nguyện của sự chấp hành pháp luật thuế (Andrreoni J., Erard B.(1998)). Tính tự nguyện sau đó đã được một số cơ quan thuế như cơ quan thu nội địa Hoa Kỳ (IRS) xem xét đến trong các định nghĩa về khoảng cách thuế. Theo đó, chấp hành pháp luật thuế được định nghĩa là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và tự nguyện. Nếu DN chấp hành pháp luật thuế chỉ bởi vì sự đe doạ và trừng phạt thì đó dường như không phải là sự chấp hành pháp luật thuế đúng nghĩa ngay cả khi 100% dự toán thuế được hoàn thành. Quản lý thu thuế thành công là hầu hết đối tượng chấp hành pháp luật thuế một cách tự nguyện mà ít cần đến sự chất vấn, điều tra, nhắc nhở hoặc đe doạ và các hành vi xử phạt hành chính khác. Khía cạnh “tự nguyện” trong định nghĩa trên đây rất quan trọng, giúp các cơ quan thuế phân biệt giữa khái niệm chấp hành pháp luật thuế mà ít cần hoạt động cưỡng chế trực tiếp và khái niệm chấp hành pháp luật thuế là kết quả của sự cưỡng chế. Theo đó, cần phát triển khái niệm này và đưa yếu tố thời gian vào như là một tiêu chí thể hiện sự chấp hành pháp luật thuế tự nguyện. Một DN cuối cùng cũng thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế nhưng nếu nghĩa vụ thuế đó được thanh toán muộn thì cũng không phải sự chấp hành pháp luật thuế hoàn toàn. Hơn nữa, nếu lãi suất nộp muộn bị tính thì khoản thu đó cũng không phải là sự chấp hành pháp luật thuế hoàn toàn tự nguyện. Từ đó có thể định nghĩa sự chấp hành pháp luật thuế của DN là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian. Như vậy khái niệm chấp hành pháp luật thuế 5Các yếu tố ảnh hưởng . . . trên được đo bằng 3 yếu tố (1) tính đầy đủ, (2) tính tự nguyện và (3) yếu tố thời gian. Tuy nhiên để đạt được 3 tiêu chí trên, quản lý thu thuế của nhà nước cần xem xét sự chấp hành pháp luật thuế dự tính và sự không chấp hành pháp luật thuế không dự tính. Nhiều khi DN tự nguyện có thể không đáp ứng nghĩa vụ thuế một cách không tính toán bởi vì họ không thể hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc họ không nhận thức được hoặc hiểu sai về luật hay do những lý do tương tự. Những nỗ lực của các cơ quan thuế để cải thiện quản lý thu thuế ở khía cạnh này là tìm ra các giải pháp giúp đỡ ĐTNT để họ không rơi vào tình trạng không chấp hành pháp luật thuế không dự tính. Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về chấp hành pháp luật thuế theo đề nghị c̉a James và Alley (2004). Bảng 2.1: Các cách tiếp cận chấp hành pháp luật thuế Chấp hành pháp luật thuế Cách tiếp cận kinh tế Cách tiếp cận hành vi Góc độ tiếp cận Chấp hành pháp luật 100% quy định về thuế so với thực tế, xét trên góc độ hẹp. Tự nguyện, sẵn sàng hành động theo tinh thần và từng quy định của luật thuế, xét trên góc độ rộng hơn Quyết định chấp hành pháp luật Dựa trên sự hợp lý về lợi ích kinh tế Dựa trên hành vi hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế Mức độ chi tiết Cân nhắc lựa chọn: 1. Lợi ích mong đợi từ từ việc trốn thuế 2. Rủi ro bị phát hiện và mức bị phạt 3. Tối đa hóa thu nhập và của cải cá nhân Mỗi cá nhân không chỉ đơn thuần là một cá thể độc lập chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá nhân. Họ tương tác theo thái độ, niềm tin tiêu chuẩn và vai trò khác nhau.Thành công dựa trên sự hợp tác Chấp hành pháp luật thuế Hiệu quả trong việc phân phối nguồn lực Hình ảnh người nộp thuế ích kỷ tính toán lợi ích và thiệt hại bằng tiền Hợp lý, công bằng và phạm vi tác động tích cực “Công dân tốt” Nguồn: James và Alley (2004), trang 33. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp cận thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý về kinh tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã nỗ lực để định nghĩa chấp hành pháp luật thuế, dựa trên mục đích của nghiên cứu này (phù hợp với định nghĩa của IRS (2009), ATO (2009) và IRB (2009); ALM (1991); Jackson và Milliron (1986); Kirchler (2007), khái niệm chấp hành pháp luật thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn. 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT. Trong nghiên cứu chính thức này được thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 276 đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM theo phương pháp độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các biến và phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Từ cơ sở các lý thuyết, học thuyết và các nghiên cứu có liên quan, đề tài nghiên cứu kế thừa mô hình nghiên cứu của Palil và Mustapha (2011), Võ Đức Chín (2011) và phát triển, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu với biến phụ thuộc là Ý thức chấp hành pháp luật thuế và các biến độc lập được lấy từ các yếu tố: (1) Tuân th̉ thuế (Nirmala, 2011), (2) Công tác kỉm tra thuế, (3) Nhận thức về công bằng, (4) Hiệu quả hoạt động c̉a cơ quan thuế, (5) Kiến thức về thuế c̉a ngừi nộp thuế, (6) Nhận thức về h̀nh phạt và phạm tội, (Palil and Mustapha, 2011), (7) T̀nh trạng tài ch́nh c̉a đối tượng nộp thuế (Evan, Carlon và Massey, 2005), (8) Vấn đề thuế suất, (Clotfelter, 1983). Từ đó, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị (hình 3.1) phù hợp với tình hình, đối tượng tại TP. HCM. Hình 3.1: Mô h̀nh nghiên cứu tác giả đề nghị 7Các yếu tố ảnh hưởng. . . Hình 3.2: Mô h̀nh nghiên cứu tác giả điều chỉnh Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả Theo mô hình tác giả đề nghị, đã hình thành các nhân tố tác động đến ý thức chấp hành pháp luật thuế: H 1 : T́nh đơn giản c̉a việc kê khai thuế tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H 2 : Kỉm tra thuế có tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H3: T̀nh trạng tài ch́nh c̉a ngừi nộp thuế có tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H4: Nhận thức về t́nh công bằng c̉a thuế có tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H5: Hiệu quả hoạt động c̉a cơ quan thuế tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H 6 : Kiến thức thuế có tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H 7 : Nhận thức về h̀nh phạt có tác động thuận chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế; H 8 : Thuế suất tác động ngược chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Từ những phân tích trên ta có thể kết luận rằng mô hình lý thuyết nghiên cứu được chấp nhận là H1, H2, H3, H4, H5, H7 và H8. Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được minh họa qua hình 3.2 được trình bày nêu trên. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các biến quan sát trong thang đo tương quan với nhau, nghĩa là nó cho chúng ta biết một thang đo nào đó có phải là thang đo tốt về một phía cạnh nào đó hay không. Công cụ này cũng giúp loại đi những biến quan sát và những thang đo không phù hợp vì nếu không chúng ta không thể biết được độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein (1994). Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (phụ lục 4) cho thấy biến KKHAI4 “Hoạt động quản lý thu thuế c̉a Nhà nức đối v́i doanh nghiệp tốt ngừi nộp thuế càng ý thức chấp hành pháp luật thuế” bị loại vì hệ số tương quan biến tổng <0.3. Kết quả chỉ còn 32 biến còn lại đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và các hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,6 được sử dụng cho phân tích nhân tố (EFA) tiếp theo. 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 4.1: Kết quả kỉm định Cronbach’s Alpha trức khi phân t́ch EFA STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến tổng nhỏ nhất 1 Vấn đề thuế suất (TS) 4 0.759 0.402 2 Công tác kiểm tra thuế (KTRA) 4 0.917 0.759 3 Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) 4 0.814 0.349 4 Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KKHAI) 3 0.662 0.443 5 Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế(CQT) 5 0.905 0.636 6 Nhận thức về tính công bằng (TCB) 4 0.908 0.650 7 Tình trạng tài chính của đối tượng nộp thuế (TC) 4 0.919 0.744 8 Nhận thức về hình phạt và phạm tội (HP) 4 0.815 0.573 Tổng 32 Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, các thang đo được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp EFA. Thông qua việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo, sẽ cho thấy được cụ thể hơn các thang đo trên có tách thành những nhân tố mới hay bị loại bỏ ra hay không. Điều này sẽ đánh giá chính xác hơn thang đo, đồng thời loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt yêu cầu, mục đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng nhất. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu thường quan tâm trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau: Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0.05. KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là hệ số tương quan đơn giữa các yếu tố thành phần và các nhân tố. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, Hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các nhân tố có eigenvalue > 1. - Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy 32 biến quan sát trong 8 thành phần của thang đo các yếu tố các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc vẫn được rút trích thành 8 thành phần. Hệ số KMO = 0.839 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-quare của kiểm định Bartlett đạt giá trị 7150.203 với mức ý nghĩa Sig = 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được là 74.126% thể hiện rằng 8 nhân tố rút ra được giải thích 74.126% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số eigenvalue bằng 1.016. Như vậy, thang đo các yếu tố ảnh hưởng kết quả công việc từ 8 thành phần nguyên gốc (33 biến quan sát) sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì vẫn được giữ nguyên 8 thành phần với 32 biến quan sát, các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. 9Các yếu tố ảnh hưởng . . . Bảng 4.2: Kết quả phân t́ch nhân tố khám phá (EFA) HỆ SỐ TẢI NHÂN TỐ 1 2 3 4 5 6 7 8 CQT1 .842 CQT2 .837 CQT3 .756 CQT4 .701 CQT5 .822 TCB1 .838 TCB2 .671 TCB3 .818 TCB4 .847 TC1 .812 TC2 .811 TC3 .849 TC4 .820 KTRA1 .838 KTRA2 .837 KTRA3 .691 KTRA4 .696 KTT1 .924 KTT2 .853 KTT3 .906 KTT4 .516 HP1 .717 HP2 .667 HP3 .745 HP4 .805 TS1 .795 TS2 .824 TS3 .776 TS4 .598 KKHAI1 .816 KKHAI2 .711 KKHAI3 .607 Giá trị riêng 9.340 3.199 2.736 2.336 2.115 1.623 1.312 1.018 Phương sai trích % 12.657 10.323 10.165 9.420 8.497 8.429 7.570 6.646 Độ tin cậy 0.905 0.908 0.919 0.917 0.814 0.815 0.759 0.662 Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Sau khi phân tích EFA, các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công việc có biến quan sát bị EFA loại, từ 33 còn 32 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đó được tính lại, kết quả cũng đạt được yêu cầu về độ tin cậy. Do vậy, các thang đo đã phân tích là chấp nhận được. 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 4.3: Kết quả kỉm định Cronbach’s Alpha sau khi phân t́ch EFA STT Thang đo Số biến quan sát Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan giữa biến tổng nhỏ nhất 1 Vấn đề thuế suất (TS) 4 0.759 0.402 2 Công tác kiểm tra thuế (KTRA) 4 0.917 0.759 3 Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) 4 0.814 0.349 4 Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KKHAI) 3 0.662 0.443 5 Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế (CQT) 5 0.905 0.636 6 Nhận thức về tính công bằng (TCB) 4 0.908 0.650 7 Tình trạng tài chính của đối tượng nộp thuế (TC) 4 0.919 0.744 8 Nhận thức về hình phạt và phạm tội (HP) 4 0.815 0.573 Tổng 32 Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Với kết quả EFA, 4 biến thành phần được rút trích thành 1 nhân tố và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 nên các biến này đều có ý nghĩa thực tiễn. Hệ số KMO = 0.585 nên EFA phù hợp với dữ liệu phân tích. Thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 441.202 với mức ý nghĩa 0.000, tại hệ số eigenvalue bằng 2.424, vì thế các biến quan sát có tương quan với nhau. Phương sai trích đạt 60.594% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải thích được 60.594% biến thiên của dữ liệu. Cùng với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha bằng 0.758 thì thang đo kết quả công việc đạt yêu cầu. Bảng 4.4: Kết quả EFA cho thang đo Ý thức chấp hành pháp luật thuế Biến quan sát Hệ số tải nhân tố Ý thức chấp hành pháp luật thuế 1 .936 Ý thức chấp hành pháp luật thuế 2 .796 Ý thức chấp hành pháp luật thuế 3 .715 Ý thức chấp hành pháp luật thuế 4 .635 Giá trị riêng 2.424 Phương sai trích % 60.594 Độ tin cậy 0.758 Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 11 Các yếu tố ảnh hưởng . . . Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả kỉm định thang đo Thành phần Số biến quan sát Độ tin cậy Alpha Phương sai trích (%) Đánh giá Vấn đề thuế suất (TS) 4 0.759 74.126 Đạt yêu cầu Công tác kiểm tra thuế (KTRA) 4 0.917 Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) 4 0.814 Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KKHAI) 3 0.662 Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế (CQT) 5 0.905 Nhận thức về tính công bằng (TCB) 4 0.908 Tình trạng tài chính của đối tượng nộp thuế (TC) 4 0.919 Nhận thức về hình phạt và phạm tội (HP) 4 0.815 Ý thức chấp hành pháp luật thuế (CHLT) 4 0.758 60.594 Tổng 36 Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Với kết quả chạy SPSS cho ra hệ số tương quan tuyến tính giữa các biến, hầu hết các biến đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bảng 4.6: Ma trận hệ số tương quan KKHAI KTRA TC TCB CQT KTT HP TS CHLT KKHAI Tương quan Pearson 1 KTRA Tương quan Pearson .509** 1 TC Tương quan Pearson .375** .438** 1 TCB Tương quan Pearson .238** .362** .423** 1 ** CQT Tương quan Pearson .304** .559** .397** .419** 1 KTT Tương quan Pearson .150* .315** .078 .199** .206** 1 HP Tương quan Pearson .252** .246** .343** .572** .304** .138* 1 TS Tương quan Pearson .159** .169** .187** .191** .181** -.019 .217** 1 CHLT Tương quan Pearson .534** .597** .655** .556** .538** .238** .491** .125* 1 *. Tương quan ý có nghĩa 0.05 level (2-tailed). **. Tương quan có ý nghĩa 0.01 level (2-tailed). Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 12 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Kết quả bảng hệ số tương quan bảng 4.6 cho thấy biến phụ thuộc có mối tương quan tuyến tính với 8 biến độc lập, Tác giả sẽ xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập này thông qua kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bên dưới. Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² là 0.675 và R² điều chỉnh là 0.665. Mô hình này giải thích được 67.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc ý thức chấp hành pháp luật thuế (CHLT) là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 32.5% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Mô hình cho thấy có 6 biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều, 01 biến nghịch chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ở độ tin cậy 95% và 01 biến không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là các thành phần càng thuận chiều thì ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT càng tốt. Bảng 4.7: Mô h̀nh đầy đ̉ Mô hình R R2 R2 điều chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Thống kê thay đổi Hệ số Durbin- Watson R2 thay đổi F thay đổi df1 df2 Sig. F thay đổi 1 .821a .675 .665 .26989 .675 69.188 8 267 .000 1.007 a. Biến độc lập: TS, KTT, TC, HP, KKHAI, CQT, TCB, KTRA b. Biến phụ thuộc: CHLT Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Trị số thống kê F đạt giá trị 69.188 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin–Watson (1< 1.008 < 3). Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy phương trình được trình bày trong bảng 4.7 và 4.8. Bảng 4.8: Phân t́ch ANOVA Mô hình Tổng các bình phương Bậc tự do(df) Bình quân độ lệch Giá trị F Giá trị Sig. 1 Hồi quy 40.317 8 5.040 69.188 .000b 2 Số dư 19.448 267 .073 3 Tổng 59.764 275 a. Biến độc lập: TS, KTT, TC, HP, KKHAI, CQT, TCB, KTRA b. Biến phụ thuộc: CHLT Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 13 Các yếu tố ảnh hưởng. . . Bảng 4.9: Các thông số c̉a từng biến trong phương tr̀nh h̀i quy Mô hình Nhân tố Hệ số chưa chuẩn hoá Hệ số chuẩn hoá Giá trị t Giá trị Sig. Đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận VIF 1 (hằng số) .353 .189 1.866 .063 KKT .032 .026 .045 1.210 .227 .873 1.145 KKHAI .200 .040 .208 4.980 .000 .700 1.428 KTRA .129 .037 .170 3.455 .001 .506 1.976 TC .280 .035 .338 7.961 .000 .675 1.482 TCB .127 .036 .161 3.476 .001 .568 1.760 CQT .117 .038 .137 3.091 .002 .619 1.616 HP .133 .036 .159 3.644 .000 .639 1.564 TS -.079 .032 -.089 -2.455 .015 .919 1.088 a. Biến phụ thuộc: CHLT Nguồn: Số liệu phân t́ch dữ liệu nghiên cứu ch́nh thức bằng SPSS 22.0 Từ bảng 4.9 cho thấy trong 8 yếu tố có 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế có tác động thuận chiều (hệ số β dương) và 01 yếu tố thuế suất (TS) có tác động ngược chiều (hệ số β âm), đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT với mức ý nghĩa Sig = 0.000 đến 0.015 ở tất cả các biến. Riêng yếu tố Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) có hệ số β = 0.045 với Sig = 0.227 > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4.9 cũng cho thấy dung sai các biến (độ chấp nhận) khá cao từ 0.506 trở lên và hệ số VIF của cả 7 nhân tố nhỏ hơn 10, nghĩa là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố độc lập trong mô hình. Phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hoá có dạng như sau: F1= 0.208 X1 + 0.170X2 + 0.338X3 + 0.161X4 + 0.137X5 + 0.045X6 + 0.159X7 - 0.89X8 +ɛ 1 Trong đó: F: Ý thức chấp hành pháp luật thuế (CHLT) X1: Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KKHAI) X2: Công tác kiểm tra thuế (KTRA) X3: Tình trạng tài chính của đối tượng nộp thuế (TC) X4: Nhận thức về tính công bằng (TCB) X5: Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế (CQT) X6: Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) X7: Nhận thức về hình phạt và phạm tội (HP) X8: Vấn đề thuế suất (TS) Mô hình nghiên cứu tác giả điều chỉnh cho ta kết quả bảng 4.10 sau: 14 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả kỉm định giả thuyết Giả thuyết Kết quả kiểm định H1 T́nh đơn giản c̉a việc kê khai thuế tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H2 Công tác kỉm tra thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H3 T̀nh trạng tài ch́nh c̉a ĐTNT nộp thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H4 Nhận thức về t́nh công bằngcó tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H5 Hiệu quả hoạt động c̉a cơ quan thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H6 Kiến thức về thuế c̉a ngừi nộp thuế có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Không chấp nhận H7 Nhận thức về h̀nh phạt và phạm tội có tác động cùng chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận H8 Vấn đề thuế suất có tác động ngược chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế. Chấp nhận Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả Kết quả cho thấy trong 8 yếu tố có 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế có tác động thuận chiều (hệ số β dương) và 01 yếu tố thuế suất (TS) có tác động ngược chiều (hệ số β âm), đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT với mức ý nghĩa Sig = 0.000 đến 0.015 ở tất cả các biến. Riêng yếu tố Kiến thức về thuế của người nộp thuế (KTT) có hệ số β = 0.045 với Sig = 0.227 > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê. Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² là 0.675 và R² điều chỉnh là 0.665. Mô hình này giải thích được 67.5% sự thay đổi của biến phụ thuộc ý thức chấp hành pháp luật thuế (CHLT) là do các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 32.5% biến thiên được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình. Mô hình cho thấy có 6 biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều, 01 biến nghịch chiều đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT ở độ tin cậy 95% và 01 biến không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là các thành phần càng thuận chiều thì ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT càng tốt. Thái độ của người nộp thuế đối với từng nhân tố tác động đến việc chấp hành pháp luật thuế, với giá trị trung bình của các tiêu chí dao động trong khoảng giá trị từ 3.84 cho đến 3.86. Các biến có giá trị thấp nhất là KTT4, KTT3, KTT2 và KTT1 đều có giá trị lần lượt là 2.67, 3.28, 3.37. 3.37. Điều này có nghĩa là cũng có một bộ phận người nộp thuế cho rằng ý thức chấp hành pháp luật thuế không chịu tác động về việc họ càng được cập nhật kiến thức về thuế càng chấp hành pháp luật tốt hơn. 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH Hỗ trợ đối tượng nộp thuế tĕng cừng ý thức chấp hành pháp luât thuế: - Không ngừng hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, minh bạch, công khai và đầy đủ. 15 Các yếu tố ảnh hưởng . . . - Xây dựng hình ảnh cơ quan thuế hướng đến khách hàng với chất lượng dịch vụ được nâng cấp. - Cải thiện và nâng cao giá trị sử dụng của trang thông tin điện tử Cục Thuế TP.HCM theo xu hướng phù hợp với yêu cầu của hệ thống thuế điện tử. - Tĕng cường hiệu quả chức nĕng thanh tra, kiểm tra thuế. - Tĕng cường giáo dục kiến thức thuế nhằm cải thiện nhận thức của người nộp thuế. - Xây dựng vĕn hóa tự giác tuân thủ thuế một cách hiệu quả. - Tĕng cường thiết lập một hệ thống hoạt động dựa trên cơ chế tiếp nhận thông tin và phản hồi, kết hợp với việc đánh giá các phản hồi - Xây dựng và không ngừng củng cố cơ sở dữ liệu thông tin tổng hợp về người nộp thuế. - Xem xét việc xây dựng chức nĕng cung ứng dịch vụ cho người nộp thuế. Hạn chế c̉a đề tài và hứng nghiên cứu tiếp theo: Tuy có những kết quả nghiên cứu đạt được, nhưng đề tài còn một số hạn chế trong quá trình thực hiện sau đây: - Nghiên cứu chỉ thực hiện được trên một bộ phận người nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM nên tính đại diện sẽ chưa cao, sẽ bao quát hơn nếu lấy mẫu nhiều quận, huyện trong TP. HCM. - Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên cũng có thể hạn chế sự đa dạng trong các đối tượng được khảo sát. Điều này có thể ảnh hưởng đến tính toàn diện của thông tin được thu thập. - Do đặc thù của công việc kê khai, kế toán thuế ở Việt Nam trong một số trường hợp, nhân viên kê khai, kế toán thuế không được toàn quyền thực hiện các công việc liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế theo quy định mà phải thực hiện theo chỉ đạo của chủ doanh nghiệp, công ty khi xác định tiền thuế phải nộp. Vì vây, mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với nhân viên kê khai, kế toán thuế ảnh hưởng như thế nào đến việc chấp hành pháp luật thuế của các công ty ở các loại hình doanh nghiệp khác nhau, ở những quy mô khác nhau là hướng nghiên cứu có thể cần được khai thác ở những nghiên cứu tiếp theo. - Mối quan hệ giữa các ngành, các cấp chưa có sự phối hợp đồng thời và còn tuân thủ theo Luật NSNN có những quy định về thuế quá khắt khe trước xu thế hội nhập. - Tính nghiên cứu còn dựa trên phương pháp định lượng mà chưa kết hợp toàn diện ở phương pháp định tính, làm cho đề tài chưa được đa dạng, phong phú của các đối tượng thực thi công việc (người nộp thuế, công chức thuế)./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và Cơ chế tự khai tự nộp thuế theo Luật Quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. [2]. Ian Pretty (2011), Hiện đại hóa quản lý thuế nhìn từ cơ quan thuế Anh, Tạp chí Thuế nhà nước, Số 4 (314), kỳ 4/1/2011. [3]. Lê Thị Xuân Nghi (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế tại Cục Thuế TP. HCM, Luận vĕn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Tài chính- Marketing. [4]. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn, Ban quản lý kinh tế và xóa đói giảm nghèo khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. [5]. Nguyễn Thị Bất, Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. [6]. Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Vĕn Hiệu (2007), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. [7]. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện 16 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tĕng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. [8]. Võ Đức Chín (2011), Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Bình Dương, Luận vĕn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế TPHCM. [9]. Vương Hoàng Long (2000), Hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành thuế trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. [10]. Tổng cục Thuế (2006), Tài liệu hướng dẫn tuyên truyền chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010. [11]. Tổng cục Thuế - Tạp chí thuế nhà nước (nĕm 2008), Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra và quản lý nợ thuế (tập 1), NXB Tài chính. 17 Nghiên cứu các yếu tố . . . NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA VẬT LIỆU NHẸ - THẠCH CAO STUDY ON FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY MATERIALS RELEASE - GYPSUM Phạm Thị Vân Trinh(*), Phạm Thụy Hạnh Phúc(**), Vũ Vĕn Thực(***) (*) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM. Điện thoại: 0906776558 (**) ThS.NCS. Giảng viên Trừng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM. (***) TS. Agribank Chi nhánh Tân B̀nh. Email: thucq6nhno@yahoo.com TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận dạng và xác định các yếu tố quan tṛng ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm vật liệu nhẹ thạch cao từ các khách hàng tổ chức tại thị trừng thành phố H̀ Ch́ Minh. Thông qua ph̉ng vấn trực tiếp 331 ngừi quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao c̉a tổ chức theo phương pháp cḥn m̃u ng̃u nhiên. Thông qua phân t́ch nhân tố khám phá EFA, kỉm định độ tin cậy c̉a thang đo hệ số Cronbach alpha, nghiên cứu này đã xác định được tám yếu tố tác động đến quyết định vật liệu thạch cao, tập trung vào thương hiệu Gyproc và Lagyp. Từ kết quả nghiên cứu này, nghiên cứu gợi ý một số kiến nghị và giải pháp nhằm gia tĕng quyết định mua đối v́i các sản phẩm vật liệu thạch cao sử dụng trong ngành xây dựng. Từ khóa: vật liệu nhẹ, thạch cao, quyết định mua, công ty. ABSTRACT This study aims to identify factors affecting the decision of buying lightweight plaster in Ho Chi Minh City market. By drawing a random sample, we have directly inquired 331 people who decided to buy lightweight gypsum. The method we are using is EFA (exploratory factor analysis) to test hyphotheses for Cronbach coeficient alpha. It has revealed eight factors, which impact the decision makers to buy plaster materials, focuses on brand Gyproc and Lagyp. From the found results, this study suggests some recommendations and solutions to increase the purchasing decisions for gypsum material used in the construction industry. Key words: Material, Gypsum, Buying decision, Company. 1. GIỚI THIỆU Với sự phát triển về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, đời sống của người dân cũng ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chính vì vậy mà việc thiết kế không gian sống trong ngành xây dựng và kiến trúc đòi hỏi tính thẩm mỹ và đa dạng hơn, nhiều vật liệu mới ra đời nhằm đáp ứng được ngày một tối ưu hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Thạch cao là một trong số các vật liệu nhẹ tối ưu cho lĩnh vực trang trí nội thất, nét nổi bật là tính đa dạng nhằm đáp ứng những yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật cho từng sản phẩm cụ thể như khả nĕng chống cháy, chống ẩm, cách âm cũng như tiêu âm. Nhờ trọng lượng nhẹ, chỉ bằng khoảng 12% trọng lượng vách ngĕn bằng tường gạch nên làm giảm đáng kể tĩnh tải khi tính toán thiết kế kết cấu cho công trình, làm 18 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật giảm kích thước nền móng, tiết diện đà, cột, trọng lượng thép chịu lực nên tiết kiệm tới 15% chi phí xây dựng cho cả công trình. Hiện nay hầu hết các thương hiệu vật liệu xây dựng lớn trên thế giới đều đã có mặt tại Việt Nam, đó là một tín hiệu tích cực. Việc cạnh tranh sẽ giúp cho người tiêu dùng Việt Nam được hưởng lợi. Thị trường thạch cao Việt Nam tiềm nĕng rất lớn, còn rất nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư, hứa hẹn sẽ còn phát triển mạnh từ 10 đến 20 nĕm nữa. Vì vậy, vấn đề tìm hiểu các nhân tố quan trọng tác động đến quá trình ra quyết định mua hàng, từ đó thỏa mãn yêu cầu và nhận được sự hài lòng tối đa từ phía khách hàng trong lĩnh vực vật liệu nhẹ - thạch cao, giúp cho các nhà quản trị đưa ra những giải pháp hướng đến khách hàng sử dụng sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đẩy mạnh doanh số bán hàng trong bối cảnh các tập đoàn hàng đầu trên thế giới có sự thâm nhập và cạnh tranh mạnh mẽ đối với thị trường tấm thạch cao trong lĩnh vực xây dựng và trang trí nội thất. Mục tiêu nghiên cứu này là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch cao tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua việc nhận dạng và đo lường tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm vật liệu nhẹ thạch cao, từ đó xác định một số yếu tố quan trọng nhất có tác động đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao và đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến các yếu tố đã phân tích đối với ngành sản xuất kinh doanh vật liệu nhẹ thạch cao. Dữ liệu nghiên cứu từ khảo sát trực tiếp 331 khách hàng tại các đại lý và cửa hàng của công ty thông qua bảng câu hỏi tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã xác định được mức độ quan trọng của 08 (tám) nhân tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: (1) Uy tín trong kinh doanh, (2) Giá cả sản phẩm, (3) Dịch vụ khách hàng, (4) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (5) Chất lượng và đặc tính của sản phẩm, (6) Ích lợi của sản phẩm, (7) Hoạt động giao nhận, (8) Thương hiệu sản phẩm. Kết quả phân tích phương sai ANOVA và kiểm định Post Hoc phân tích sâu cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm “Công ty Nhà nước” với “Đội, nhóm thi công công trình” trong nhân tố “Giá cả sản phẩm” và giữa nhóm “Người đi mua là người quyết định” với “Các đối tượng khác (ví dụ như tư vấn thiết kế chỉ định sản phẩm mua, v.v)” trong nhân tố “Dịch vụ khách hàng”. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Theo quan điểm marketing, hành vi mua của tổ chức là sự tác động qua lại rõ ràng hoặc tiềm ẩn của việc ra quyết định từng bước, thông qua đó các trung tâm lợi nhuận chính thức hay không chính thức được đại diện bởi các đại biểu có thẩm quyền. Quy trình ra quyết định mua của tổ chức gồm có các giai đoạn như sau: (1) xác định sự cần thiết về sản phẩm hoặc dịch vụ, (2) tìm và xác định các nhà cung cấp tiềm nĕng, (3) đánh giá marketing-mix, sản phẩm, giá cả, chiêu thị và phân phối của nhà cung cấp tiềm nĕng, (4) đàm phán và đi tới thỏa thuận về các điều khoản mua, (5) hoàn thành mục tiêu mua, (6) đánh giá chất lượng mua hàng đối với việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Quá trình mua công nghiệp được Robinson và các cộng sự (1967) xác định thường trải qua tám giai đoạn như sau: (1) Ý thức vấn đề, (2) Mô tả khái quát nhu cầu, (3) Xác định quy cách sản phẩm, (4) Tìm kiếm người cung ứng, (5) Yêu cầu chào hàng, (6) Lựa chọn người cung ứng, (7) Làm thủ tục đặt hàng (8) Đánh giá kết quả thực hiện. Tất cả tám giai đoạn này đều được áp dụng trong tình huống mua phục vụ nhiệm vụ mới, và một số giai đoạn có thể được bỏ qua trong hai tình huống mua sắm khác, đó là mua lặp lại có thay đổi và mua lặp lại không thay đổi. Nhiều quan điểm rộng cho rằng việc mua công nghiệp đòi hỏi nhiều thành phần tham gia (Wind & Thomas, 1980). Cyert và các cộng sự (1956) lần đầu tiên đã nhấn mạnh mối liên hệ 19 Nghiên cứu các yếu tố . . . những cá nhân ảnh hưởng mua đa dạng trong quá trình mua công nghiệp. Thuật ngữ “trung tâm mua” đã được sử dụng lần đầu bởi Robinson và các cộng sự (1967, tr. 101), họ định nghĩa trung tâm mua đó là “Những cá nhân có liên hệ trực tiếp đến quá trình mua, bất kể đó là người sử dụng, người ảnh hưởng mua, người thực hiện quyết định, hay những người mua thực sự, v.v”. Một trung tâm mua là đơn vị không chính thức quyết định liên quan nhiều bộ phận, mà trong đó mục tiêu ban đầu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến việc mua hàng. * Các mô hình hành vi của tổ chức - Mô hình của Webster và Wind (1991): Mô hình này đã so sánh và xác định các biến chủ yếu trong việc phát triển chiến lược marketing. Mô hình quan tâm đến bốn hệ thống biến có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quyết định mua hàng trong một công ty, cụ thể là, môi trường, trung tâm mua hàng của tổ chức và cá nhân. Các thông tin liên quan đến yếu tố vật lý, công nghệ, kinh tế, chính trị, liên đoàn lao động, vĕn hóa, nhu cầu khách hàng, sự cạnh tranh và nhà cung cấp được xem là các biến về môi trường. Các nhân tố này ảnh hưởng đến quyết định mua của các tổ chức độc lập. - Mô hình tổng hợp của Sheth (1973) về hành vi mua của các tổ chức công nghiệp. Mô hình này tập trung vào các mối quan hệ phức tạp được đề cập trong việc hợp tác ra quyết định. Các yếu tố được đề cập đến gồm có như sau: (a) Các điều kiện thúc đẩy việc hợp tác ra quyết định. (b) Tâm lý của các cá nhân có liên quan. (c) Mâu thuẫn giữa các thành viên có liên quan và hướng giải quyết. Số lượng các thành viên trong tổ chức liên quan đến một quyết định mua thì tùy thuộc vào: (a) Quy mô và đặc điểm tổ chức của công ty. (b) Hoàn cảnh mua. (c) Tầm quan trọng nhận thấy của sản phẩm. (d) Các nguồn lực sẵn có cho việc giao dịch mua bán. Tác giả Sheth (1973) cũng đề cập đến những thành phần này trong mô hình như là các nhân tố về đặc điểm công ty (1,4) và các nhân tố về đặc trưng sản phẩm (2,3). Các thành viên phải đạt được sự thỏa thuận về các vấn đề, chẳng hạn như đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, lựa chọn nhà cung cấp, điều khoản hợp đồng, v.v, cũng như những mâu thuẫn tiềm ẩn bên trong. Thành phần (3) trong mô hình cho biết các biện pháp sử dụng nhằm giải quyết mâu thuẫn trong quy trình thực hiện việc hợp tác ra quyết định. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước, (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và (2) nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu định t́nh: sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi với số người phỏng vấn là 7 người. Người được phỏng vấn là các nhân viên bán hàng, nhân viên marketing, thành viên trong bộ phận mua hàng của công ty xây dựng, với độ tuổi thấp nhất là 22 tuổi và độ tuổi cao nhất là 50 tuổi nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao của nhóm khách hàng công nghiệp qua đó khám phá các yếu tố phù hợp để đưa vào mô hình đề xuất. Kết quả từ những ý kiến của người tham gia thao luận được ghi nhận và phân loại để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao. Nghiên cứu định lượng: Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện có thể chấp nhận được giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện. Đối tượng khảo sát là các khách hàng thuộc các tổ chức liên quan đến lĩnh vực xây dựng như kỹ sư, kiến trúc sư, nhà tư vấn, thầu xây dựng, đội thi công đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp thu thập dữ liệu: phỏng vấn trực 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tiếp bằng phiếu phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. Từ 350 phiếu phát ra và thu về 331 phiếu đạt yêu cầu được chọn để tiến hành phân tích Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trong mô hình đề xuất được thiết kế trên thang đo Likert 5 điểm trong việc đo lường và đánh giá tầm quan trọng. Mô hình kinh tế lượng gồm có các biến độc lập sau: Ký hiệu biến Về đặc tính sản phẩm 1. Chất lượng các sản phẩm đồng đều và ổn định DT1 2. Độ bền cao, mang đến sự an toàn DT2 3. Mẫu mã đa dạng, tính thẩm mỹ cao DT3 4. Dễ uốn cong DT4 5. Dễ dàng sửa chữa DT5 6. Dễ dàng trong việc trang trí DT6 Về giá cả sản phẩm 7. Giá cả phù hợp GC1 8. Chiết khấu hợp lý, phù hợp với công sức GC2 9. Thời gian thanh toán linh động GC3 10. Chính sách giá ổn định GC4 Về hoạt động giao hàng 11. Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn GH1 12. Giao hàng đúng chủng loại và số lượng GH2 13. Hỗ trợ phương tiện vận chuyển và bốc xếp GH3 14. Thuận lợi trong giao nhận GH4 Về thương hiệu 15. Thương hiệu cao cấp trong ngành nội thất TH1 16. Thương hiệu phổ biến, nhiều công trình sử dụng TH2 17. Thương hiệu uy tín, được chuyên gia đánh giá cao TH3 18. Thương hiệu đạt tiêu chuẩn quốc tế TH4 19. Thương hiệu lâu nĕm trong ngành TH5 Về dịch vụ khách hàng Ký hiệu biến 20. Hệ thống brochure, tư vấn về sản phẩm tốt DVKH1 21. Hệ thống báo giá đầy đủ, chính xác DVKH2 22. Thủ tục đặt hàng nhanh, gọn DVKH3 23. Nhiều chương trình khuyến mãi DVKH4 24. Giải quyết thỏa đáng, kịp thời các khiếu nại DVKH5 21 Nghiên cứu các yếu tố . . . 25. Hỗ trợ các kỹ nĕng lắp đặt sản phẩm DVKH6 26. Chế độ bảo hành tốt (đơn giản, nhanh, lâu dài) DVKH7 Về hệ thống cửa hàng liên hệ mua sản phẩm 27. Cửa hàng tin cậy CH1 28. Vị trí cửa hàng thuận lợi, gần nơi thi công CH2 29. Nhân viên cửa hàng thân thiện CH3 30. Nhân viên cửa hàng có kiến thức am hiểu về sản phẩm CH4 31. Cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có yêu cầu CH5 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả phân tích nhân tố (Efa): Kết quả phân tích nhân tố cho 31 biến quan sát lần thứ nhất như sau:• Hệ số KMO = 0.811 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố cho thấy số lượng 8 nhân tố là thích hợp. Hệ số Cummulative % cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được 69.6% biến thiên của dữ liệu.• Có 8 nhân tố mới được hình thành, tuy nhiên trong 31 biến quan sát thì có 1 biến quan sát bị loại do hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.45, đó là biến CH5 – Cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có yêu cầu. Sau khi loại bỏ biến quan sát CH5, thực hiện trở lại việc phân tích nhân tố lần thứ hai cho kết quả như sau:• Hệ số KMO = 0.810 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố lần hai cho thấy số lượng 8 nhân tố là thích hợp. Hệ số Cummulative % cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được 70.9% biến thiên của dữ liệu.• Có 8 nhân tố mới được hình thành và không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nào nhỏ hơn 0.45. Tuy nhiên, có 2 biến quan sát là DVKH4 và DVKH2 đồng thời giải thích cho 2 nhân tố khác nhau nên bị loại khỏi phân tích và các biến quan sát được tính toán lại. Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba sau khi đã loại biến CH5, DVKH4, DVKH2 cho kết quả như sau:• Hệ số KMO = 0.794 (thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1) với mức ý nghĩa Sig. là 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig.< 0.05). Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu và các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.• Kết quả phân tích nhân tố lần thứ ba cho thấy số lượng 8 nhân tố là thích hợp. Hệ số Cummulative % cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được 71.7% biến thiên của dữ liệu. 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 1: Kết quả phân t́ch nhân tố Tên biến Diễn giải Hệ số tải nhân tố 1 2 3 4 5 6 7 8 Nhân tố 1 Thương hiệu sản phẩm (6 biến quan sát) TH1 Thương hiệu cao cấp trong ngành 0.885 TH4 Thương hiệu đạt tiêu chuẩn quốc tế 0.883 TH3 Thương hiệu uy tín, được chuyên gia đánh giá cao 0.858 DVKH1 Hệ thống brochure tư vấn sản phẩm tốt 0.751 TH2 Thương hiệu phổ biến, sử dụng nhiều 0.599 TH5 Thương hiệu lâu nĕm trong ngành 0.565 Nhân tố 2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm (4 biến quan sát) CH4 Nhân viên cửa hàng có kiến thức am hiểu sản phẩm 0.847 CH1 Cửa hàng tin cậy 0.841 CH3 Nhân viên cửa hàng thân thiện 0.795 CH2 Vị trí cửa hàng thuận lợi, gần nơi thi công 0.721 Nhân tố 3 Dịch vụ khách hàng (4 biến quan sát) DVKH5 Giải quyết thỏa đáng, kịp thời các khiếu nại 0.810 DVKH7 Chế độ bảo hành tốt 0.785 DVKH6 Hỗ trợ kỹ nĕng lắp đặt sản phẩm 0.773 DVKH3 Thủ tục đặt hàng nhanh, gọn 0.613 Nhân tố 4 Giá cả sản phẩm (4 biến quan sát) GC3 Thời gian thanh toán linh động 0.825 GC2 Chiết khấu hợp lý 0.808 GC4 Chính sách giá ổn định 0.775 GC1 Giá cả phù hợp 0.566 Nhân tố 5 Ích lợi của sản phẩm (3 biến quan sát) DT4 Dễ uốn cong 0.823 DT5 Dễ dàng sửa chữa 0.808 DT6 Dễ dàng trong việc trang trí 0.563 Nhân tố 6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm (3 biến quan sát) DT1 Chất luợng đồng đều và ổn định 0.808 DT2 Độ bền cao 0.770 DT3 Mẫu mã đa dạng, thẩm mỹ cao 0.568 Nhân tố 7 Uy tín trong kinh doanh (2 biến quan sát) GH2 Giao hàng đúng chủng loại, số lượng 0.866 GH1 Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn 0.846 Nhân tố 8 Hoạt động giao nhận (2 biến quan sát) GH3 Hỗ trợ vận chuyển và bốc xếp 0.865 GH4 Thuận lợi trong giao nhận 0.856 23 Nghiên cứu các yếu tố . . . Kết quả kiểm định thang đo (Cronbach Alpha) Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo sau khi đã phân tích nhân tố EFA cho thấy hệ số Cronbach alpha của 8 nhân tố là (1) Thương hiệu sản phẩm, (2) Dịch vụ khách hàng, (3) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (4) Giá cả sản phẩm, (5) Ích lợi của sản phẩm, (6) Đặc tính của sản phẩm, (7) Uy tín trong kinh doanh, và (8) Hoạt động giao nhận - đã tĕng lên hơn nhiều so với trường hợp kiểm định độ tin cậy của thang đo 6 nhân tố như mô hình đề xuất ban đầu là (1) Thương hiệu sản phẩm, (2) Dịch vụ khách hàng, (3) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (4) Giá cả sản phẩm, (5) Đặc tính của sản phẩm, và (6) Hoạt động giao hàng – mặc dù trong cả 2 trường hợp hệ số Cronbach alpha đều đạt giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.6 và hệ số tương quan biến tổng đều đạt trên 0.3 (trong cả 2 trường hợp đều loại biến CH5 – cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có yêu cầu). Bảng 2: Kết quả kỉm định thang đo Cronbach alpha c̉a các biến Tên nhân tố Các biến quan sát trong nhân tố Hệ số Alpha Nhân tố 1: Thương hiệu sản phẩm TH1, TH4, TH3, DVKH1, TH2, TH5 Alpha = .8773 Nhân tố 2: Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm CH4, CH1, CH3, CH2 Alpha = .8549 Nhân tố 3: Dịch vụ khách hàng DVKH5, DVKH7, DVKH6, DVKH3 Alpha = .8082 Nhân tố 4: Giá cả sản phẩm GC3, GC2, GC4, GC1 Alpha = .7737 Nhân tố 5: Ích lợi của sản phẩm DT4, DT5, DT6 Alpha = .6961 Nhân tố 6: Chất lượng và đặc tính của sản phẩm DT1, DT2, DT3 Alpha = .7290 Nhân tố 7: Uy tín trong kinh doanh GH2, GH1 Alpha = .8451 Nhân tố 8: Hoạt động giao nhận GH3, GH4 Alpha = .8321 Để tiến hành các phân tích tiếp theo, các điểm nhân tố (factor score) của nhân tố mới được tính toán các giá trị thống kê: Bảng 3: Kết quả thống kê c̉a các nhân tố rút tŕch Tên nhân tố Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Số mode F1 Thương hiệu sản phẩm 1.00 5.00 3.4134 0.9271 3.6667 4.17 F2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm 1.00 5.00 4.1360 0.6369 4.0000 4.00 F3 Dịch vụ khách hàng 1.00 5.00 4.2107 0.7886 4.2500 5.00 F4 Giá cả sản phẩm 1.75 5.00 4.2160 0.7067 4.2500 5.00 F5 Ích lợi của sản phẩm 1.67 5.00 4.0121 0.7181 4.0000 4.00 F6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm 1.00 5.00 4.0252 0.7208 4.0000 4.00 F7 Uy tín trong kinh doanh 1.00 5.00 4.3036 0.6645 4.0000 4.00 F8 Hoạt động giao nhận 1.00 5.00 3.6767 1.0268 4.0000 4.00 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Như vậy, 8 nhân tố mới đều có giá trị trung bình của điểm nhân tố đạt ở mức tương đối cao, trong đó 2 nhân tố là F1 – “Thương hiệu sản phẩm” và F8 – “Hoạt động giao nhận” chưa được chú ý cao do một số yếu tố khách quan ví dụ như số lượng nhãn hiệu sản phẩm lựa chọn trên thị trường còn chưa nhiều, tập trung vào 2 thương hiệu lớn là Gyproc và Lagyp. Bên cạnh đó, trung vị và số mode của F3 – “Dịch vụ khách hàng” và F4 – “Giá cả sản phẩm” được đánh giá ở vị trí rất cao thể hiện mức độ quan trọng và sự quan tâm mạnh của khách hàng khi đánh giá để quyết định mua và sử dụng sản phẩm. Phân tích liên hệ giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lượng – phân tích phương sai (anova) Phân tích 3 nhân tố quan trọng nhất xét theo giá trị trung bình của điểm nhân tố lần lượt đó là F7, F4, F3, điều này thể hiện mức độ quan trọng cao mà khách hàng quan tâm mong đợi khi mua và sử dụng sản phẩm. Bảng 4: Kết quả thống kê c̉a các nhân tố rút tŕch (theo thứ tự quan tṛng) Tên nhân tố Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Số mode F7 Uy tín trong kinh doanh 1.00 5.00 4.3036 0.6645 4.0000 4.00 F4 Giá cả sản phẩm 1.75 5.00 4.2160 0.7067 4.2500 5.00 F3 Dịch vụ khách hàng 1.00 5.00 4.2107 0.7886 4.2500 5.00 F2 Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm 1.00 5.00 4.1360 0.6369 4.0000 4.00 F6 Chất lượng và đặc tính của sản phẩm 1.00 5.00 4.0252 0.7208 4.0000 4.00 F5 Ích lợi của sản phẩm 1.67 5.00 4.0121 0.7181 4.0000 4.00 F8 Hoạt động giao nhận 1.00 5.00 3.6767 1.0268 4.0000 4.00 F1 Thương hiệu sản phẩm 1.00 5.00 3.4134 0.9271 3.6667 4.17 Kết quả Test of Homogeneity of Variances dùng để kiểm định sự bằng nhau của các phương sai nhóm đều có mức ý nghĩa Sig. lớn hơn 0.05, có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của các biến nhân tố khảo sát F7, F4, F3 giữa các nhóm khác nhau trong từng biến yếu tố thì không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể sử dụng tốt. Như vậy, theo các nhóm về “Hình thức đơn vị hoạt động”, “Đối tượng thường quyết định mua hàng”, và “Vị trí công tác” thì 3 nhân tố khảo sát F7, F4, F3 nhìn chung có sự khác biệt được tìm thấy trong nhân tố F4 với các nhóm trong biến yếu tố “Hình thức đơn vị hoạt động” và F3 với các nhóm trong biến yếu tố “Đối tượng thường quyết định mua hàng”, cụ thể như sau: • Nhân tố F7 – “Uy tín trong kinh doanh” có mức độ quan trọng được đánh giá như nhau khi “Hình thức đơn vị hoạt động”, “Đối tượng quyết định mua hàng” và “Vị trí công tác” khác nhau. Điều này cho thấy, dù khách hàng là những tổ chức có quy mô và cấu trúc khác nhau thì việc đảm bảo cũng như giữ vững uy tín cam kết trong kinh doanh cũng phải đồng nhất, các công ty hoạt động trong ngành hàng không thể thành công nếu chỉ tập trung vào những đối tác lớn mà buông lỏng thái độ phục vụ đối với những khách hàng vừa và nhỏ. • Nhân tố F4 – “Giá cả sản phẩm” có mức độ quan trọng được đánh giá khác nhau khi “Hình thức đơn vị hoạt động” khác nhau”. Kiểm định 25 Nghiên cứu các yếu tố . . . Post Hoc cho kết quả sự khác nhau xuất hiện giữa nhóm “Công ty Nhà nước” với “Đội, nhóm thi công công trình”. • Nhân tố F3 – “Dịch vụ khách hàng” có mức độ quan trọng được đánh giá khác nhau khi “Đối tượng quyết định mua hàng” khác nhau. Kiểm định Post Hoc cho kết quả sự khác nhau xuất hiện giữa nhóm “Người đi mua là người quyết định” với nhóm “Các đối tượng khác (ví dụ như tư vấn thiết kế chỉ định sản phẩm mua, v.v)”. Các cuộc phỏng vấn sâu sẽ tập trung làm rõ sự khác biệt xuất hiện giữa nhóm “Công ty Nhà nước” với “Đội, nhóm thi công công trình” trong nhân tố F4 – “Giá cả sản phẩm” và giữa nhóm “Người đi mua là người quyết định” với “Các đối tượng khác trong nhân tố F3 – “Dịch vụ khách hàng” thông qua phương pháp thảo luận tay đôi được tiến hành phỏng vấn sâu từ 3 đến 5 đối tượng giúp cho người được phỏng vấn có thể trình bày các ý kiến rõ ràng và cụ thể. - Về “Giá cả sản phẩm”: Theo quan đỉm đánh giá c̉a “Công ty Nhà nức”: hầu hết các công ty Nhà nước đều có một quy trình mua hàng giống nhau theo quy định của Nhà nước và các tiêu chí chọn giá cũng được quy định theo hệ thống Luật ban hành và trải qua nhiều giai đoạn và theo hệ thống giá được Nhà quy định từng thời điểm cụ thể. Theo quan đỉm đánh giá c̉a “Đội, nhóm thi công công tr̀nh”: các đội nhóm thầu thi công công trình được chia làm ba hình thức như sau: (1) Các đội, nhóm tự do và nhận thi công khi có yêu cầu thì việc quyết định mua sản phẩm thạch cao phụ thuộc vào yếu tố chủ nhà và thường do chủ nhà quyết định mua sản phẩm nào, và chủ nhà sẽ là người trực tiếp thương lượng về giá cả. (2) Các đội, nhóm thuộc hệ thống đại lý và cửa hàng kinh doanh vật liệu thạch cao thì việc giao dịch với khách hàng do đại lý đảm nhiệm, đội thi công không tham gia vào vấn đề giá cả, chỉ thực hiện việc thi công khi đại lý yêu cầu, và (3) Các đội, nhóm trực thuộc các công ty xây dựng (trường hợp này không nghiên cứu vì đã có trực thuộc một trong các loại hình công ty hoạt động). - Về “Dịch vụ khách hàng” Theo quan đỉm c̉a “Ngừi đi mua là ngừi quyết định”: trong việc đánh giá tầm quan trọng dịch vụ khách hàng thì chủ yếu tập trung vào thành viên các đội, nhóm thi công công trình và các tổ chức có quy mô hoạt động nhỏ như doanh nghiệp tư nhân. Theo quan đỉm c̉a “Các đối tượng khác”: tập trung nhiều vào các nhà tư vấn thiết kế. Thông thường đội ngũ tư vấn thiết kế chọn nhãn hiệu dựa vào chất lượng hoặc theo catalogue nhận được từ các nhà cung cấp sản phẩm, thấy nhãn hiệu nào tốt, phù hợp và giá cả hợp lý thì chọn. 5. KẾT LUẬN Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu ý kiến của khách hàng là các tổ chức trong việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ thạch cao của các tổ chức trong ngành xây dựng và trang trí nội thất tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh với 31 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm và 15 biến quan sát sử dụng thang đo định danh nhằm tìm hiểu thông tin về khách hàng, tổ chức và việc sử dụng sản phẩm. Số bảng câu hỏi sử dụng hợp lệ cho nghiên cứu định lượng là 331 bảng. Kết quả thống kê mô tả cho thấy, sản phẩm được khách hàng mua nhiều nhất tập trung vào thương hiệu Gyproc và Lagyp và sử dụng nhiều cho loại công trình cao ốc vĕn phòng. Đối tượng quyết định mua hàng phần lớn là bộ phận mua hàng của các tổ chức, kế đến là do khách hàng yêu cầu và người đi mua là người quyết định. Kết quả sau ba lần phân tích EFA, 31 biến quan sát ban đầu đã loại ra 3 biến không đạt yêu cầu, 28 biến quan sát còn lại tạo thành 8 nhân tố và hệ số Cummulative % cho biết 8 nhân tố đầu tiên giải thích được 71.7% biến thiên của dữ liệu, các nhân tố mới đều đạt yêu cầu khi kiểm định độ tin cậy của thang đo. Mức độ quan trọng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt như sau: (1) Uy tín trong kinh 26 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật doanh, (2) Giá cả sản phẩm, (3) Dịch vụ khách hàng, (4) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (5) Chất lượng và đặc tính của sản phẩm, (6) Ích lợi của sản phẩm, (7) Hoạt động giao nhận, (8) Thương hiệu sản phẩm. Để tìm hiểu thêm giữa các nhóm khách hàng và các tổ chức khác nhau thì có sự khác biệt trong vấn đề đánh giá tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố hay không, tác giả chọn 3 nhân tố có giá trị trung bình cao nhất trong nhóm 8 nhân tố (bao gồm “uy tín trong kinh doanh”, “giá cả sản phẩm” và “dịch vụ khách hàng”) và 3 biến yếu tố đại diện cho cấu trúc tổ chức và đối tượng quyết định mua để phân tích mối liên hệ thông qua việc phân tích ANOVA và kiểm định Post Hoc để phân tích sâu, từ đó tiến hành phỏng vấn nhóm khác biệt và tìm hiểu thêm tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Kotler, Philip. (2003). Quản trị marketing, NXB Thống Kê. [2]. Nguyễn Kim Phước. (2007). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm giấy photocopy A4, Luận vĕn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. [3]. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2007). Nghiên cứu khoa ḥc Marketing - Ứng dụng mô h̀nh cấu trúc tuyến t́nh SEM, NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh. [4]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân t́ch dữ liệu nghiên cứu v́i SPSS, NXB Hồng Đức. [5]. Bharadwaj, N. (2004). Investigating the decision criteria used in electronic components procurement, Industrial Marketing Management, No. 33, 317-323 [6]. Robinson, P.J., Faris, C.W. & Wind, Y. (1967). Industrial Buying and Creative Marketing, Boston: Allyn & Bacon, Inc. [7]. Sheth, J.N. (1973). A Model of Industrial Buyer Behaviour. Journal of Marketing, Vol. 37 No. 4, 50-56. [8]. Webster, Frederick E., Jr. (1991). Industrial marketing strategy, 3rded, John Wiley & Sons, Inc. [9]. Wind. Y & Thomas, R.J. (1980). Conceptual and Methodological Issue in Organizational Buying Behaviour, European Journal of Marketing, Vol. 14, 239-263. [10]. [11]. 27 Ảnh hưởng của cấu trúc . . . ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN TỶ SUẤT LỢI NHUẬN RÒNG BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM IMPACT OF CAPITAL STRUCTURE ON THE NET INTEREST MARGIN OF THE COMMERCIAL BANK IN VIETNAM TÓM TẮT Bài viết này xem xét tác động c̉a cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài ch́nh c̉a 19 NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng tỷ lệ tĕng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát được thống kê c̉a World Bank. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp h̀i quy trên dữ liệu bảng. Bao g̀m: phương pháp OLS, Fixed effects model (FEM) và Random effects model (REM). Sau đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp b̀nh phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để đảm bảo tính vững và hiệu quả của mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn ch̉ sở hữu trên tổng tài sản (CAPi,t ), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOANi,t ), tỷ lệ lạm phát hàng nĕm (CPIt ) và tỷ lệ tĕng trưởng GDP hàng nĕm (GDPt ) tác động có ý nghĩa đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên c̉a NHTM Việt Nam. Từ khóa: cấu trúc vốn, tỷ suất lợi nhuận ròng biên, ngân hàng thương mại, Việt Nam ABSTRACT This paper examines the impact of capital structure on the net interest margin of the Commercial bank in Vietnam. The data used for the research were collected from the inancial reports of 19 Commercial bank in Vietnam during the period 2007-2014. In addition the research also use the economic growth rate (GDP) and the inlation rate (CPIt ) were the World Bank’s statistics. The research applies the panel data regression models, including the OLS Model, the Fixed Effect Model (FEM) and the Random Effect Model (REM). Next, the research employs the Feasible Generalized Least Squares (FGLS) technique to ensure the viability and effectiveness of the research model. The research result shows that the capital to assets ratio (CAPi,t ). The loans to assets ratio (LOANi,t ), the inlation rate (CPIt ) and the economic growth rate (GDPt ) have an impact on the net interest margin of the Commercial bank in Vietnam. Keywords: capital structure, the net interest margin, commercial bank, Vietnam (*) ThS. GV. Khoa Tài ch́nh - Ngân hàng, trừng Đại ḥc Công nghiệp thành phố H̀ Ch́ Minh. ĐT: 0935 98 98 97. Email: trangdoan.hui@gmail.com Đoàn Thị Thu Trang(*) 28 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO nĕm 2007, Việt Nam đã đón nhận nhiều cơ hội cũng như thách thức cho mọi lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Việc mở cửa thị trường tài chính, làm các NHTM Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh cao hơn từ các ngân hàng nước ngoài. Theo báo cáo kinh tế vĩ mô và Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia công bố tỷ suất lợi nhuận ròng biên (NIM) của hầu hết các NHTM Việt Nam trong những nĕm gần đầy đều có xu hướng giảm, đặc biệt là trong hai nĕm 2013 và 2014. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi biên (Net Interest Margin - NIM) được xác định bằng tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) trên tổng tài sản có sinh lời bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại NHNN, tại các tổ chức tín dụng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu tư. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn vốn nào có chi phí thấp nhất. Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của ngân hàng đã là một đề tài tranh luận giữa các nhà nghiên cứu và học giả. Các nghiên cứu khác nhau đã được tiến hành để tìm hiểu tác động của cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của ngân hàng. Các nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật khác nhau và các phương pháp và đã có những ý kiến khác nhau về kết quả. Một số nghiên cứu cho thấy rằng có tác động tích cực của cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của ngân hàng. Mặc dù có một số nghiên cứu định lượng đã được tiến hành nhằm xác định tác động của cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới nhưng theo hiểu biết của các tác giả, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện tại Việt Nam. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao khả nĕng sinh lời của hệ thống NHTM Việt Nam, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra câu trả lời về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Dựa vào kết quả này giúp các NHTM có thể xác định cấu trúc vốn hợp lý để góp phần nâng cao khả nĕng sinh lời của ngân hàng nói riêng và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. 2. CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Tỷ suất lợi nhuận ròng biên là thước đo tính hiệu quả cũng như khả nĕng sinh lời. Chúng chỉ ra nĕng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tĕng trưởng của các nguồn thu từ lãi (chủ yếu là thu từ cho vay, đầu tư) so với mức tĕng trưởng của chi phí lãi (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ). Tỷ suất lợi nhuận ròng biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Do vậy nếu có cấu tài sản nợ, tài sản có hợp lý, tối ưu thì sẽ làm cho tỷ lệ này gia tĕng qua các nĕm. (Trịnh Hồng Hạnh, 2015). Tổng hợp một số nghiên cứu gần đây có liên quan được tóm tắt ở bảng 1 sau đây: 29 Ảnh hưởng của cấu trúc . . . Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu trức Tác giả Dữ liệu nghiên cứu Biến phụ thuộc Các biến độc lập tác động có ý nghĩa Tên biến Chiều tác động Sehrish Gul & các cộng sự (2011) - Giai đoạn nghiên cứu 2005-2009 - Dữ liệu 15 NHTM ở Pakistan Tỷ suất sinh lợi biên (NIM) Tỷ lệ vốn (+) Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (+) Tỷ lệ tĕng trưởng GDP (-) Tỷ lệ lạm phát (+) Bashir (2000) - Giai đoạn nghiên cứu 1993 - 1998 - Dữ liệu tám quốc gia ở khu vực Trung Đông Tỷ suất sinh lợi biên (NIM) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (+) Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (+) Khalaf Taani & các cộng sự (2011) - Giai đoạn nghiên cứu 2007-2011 - Dữ liệu 12 NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán Amman Tỷ suất sinh lợi biên (NIM) Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (-) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (-) Mubeen mụahid & các cộng sự (2014) - Giai đoạn nghiên cứu 2008-2012 - Dữ liệu các ngân hàng ở Pakistan Tỷ suất sinh lợi biên (NIM) Tỷ lệ nợ dài hạn trên Vốn chủ sở hữu (-) Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên Vốn chủ sở hữu (-) Tỷ lệ tổng nợ trên Vốn chủ sở hữu (-) Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng để tìm ra sự tác động của một số yếu tố đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Cĕn cứ vào kết quả của các bài nghiên cứu trước có liên quan, mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau: NIMit = β0 + β1CAPit + β2 LOANit + β3 INFt + β4GDPt + εit Trong đó: Biến phụ thuộc NIMit: Tỷ suất lợi nhuận ròng biênCác biến độc lập: Tỷ lệ vốn (CAPit), tỷ lệ cho vay (LOANit), tỷ lệ lạm phát (INFt), tĕng trưởng kinh tế (GDPt). 30 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 2: Các biến sử dụng trong mô h̀nh nghiên cứu Biến Ký hiệu Đo lường Giả thuyết Biến phụ thuộc Tỷ suất lợi nhuận ròng biên NIMi,t Thu nhập lãi ròng / Tài sản có sinh lãi Biến độc lập Tỷ lệ vốn CAPi,t Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản + Các biến kiểm soát Tỷ lệ cho vay LOANi,t Tỷ lệ cho vay / Tổng tài sản + Lạm phát CPIt Tỷ lệ lạm phát hàng nĕm + Tĕng trưởng kinh tế GDPt Tỷ lệ tĕng GDP hàng nĕm - Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả 4. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các mô hình. Trước tiên, nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là nghiêm trọng (Gujrati, 2003). Tiếp theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. Nếu không có hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng. Tuy nhiên, nếu có hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ chuyển sang phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS). Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai của sai số thay đổi. 4.2. Dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập được c̉a 19 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014. Riêng tỷ lệ tĕng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát được lấy từ số liệu thống kê của World Bank. 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Thống kê mô tả Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 19 NHTM trong giai đoạn 2008 – 2014 với các biến số được thống kê mô tả trong bảng 3 sau đây: Bảng 3: Thống kê mô tả các biến Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất NIMi,t 152 0.0346482 0.0152211 0.008193 0.104947 CAPi,t 152 0.1267721 0.0900562 0.042556 0.614083 LOANi,t 152 0.5298685 0.1369904 0.156097 0.944218 CPIt 152 0.107225 0.0618049 0.0409 0.2312 GDPt 152 0.059375 0.0059932 0.0525 0.0713 Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả 31 Ảnh hưởng của cấu trúc . . . 5.2. Phân tích tương quan Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả ở bảng 4 sau đây: Bảng 4: Hệ số tương quan giữa các biến NIMi,t CAPi,t LOANi,t CPIt GDPt NIMi,t 1.0000 CAPi,t 0.7284 1.0000 LOANi,t 0.3494 0.1885 1.0000 CPIt 0.0887 0.0423 -0.0320 1.0000 GDPt -0.1943 -0.0380 -0.0910 0.0045 1.0000 Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả Dựa vào bảng phân tích tương quan trên, ta thấy: - Biến độc lập CAPi,t tác động cùng chiều đến NIMi,t. - Các biến kiểm soát LOANi,t, INFt tác động cùng chiều đến NIMi,t. - Biến kiểm soát GDPt tác động ngược chiều đến NIMi,t. - Không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng (tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình) do các hệ số tương quan có giá trị khá thấp (cao nhất là 0.1885, chuẩn so sánh theo Farrar & Glauber (1967) là 0.8). Kết quả tương quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trước trên thế giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt Nam. 5.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy Bảng 5: Kết quả kỉm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập Kiểm định VIF Biến VIF 1/VIF LOANi,t 1.05 0.955888 CAPi,t 1.04 0.961693 GDPt 1.01 0.991268 CPIt 1.00 0.996543 Giá trị trung bình = 1.02 Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình tương quan tuyến tính với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF. Kết quả cho thấy VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). 32 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 6: Kỉm định phương sai c̉a sai số thay đổi và kỉm định tự tương quan Kiểm định phương sai của sai số thay đổi Kiểm định tự tương quan White’s test Wooldridge test Chi2 (14) = 70.80 F (1, 18) = 52.478 Prob > chi2 = 0.0000* Prob > F = 0.0000* Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10% Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả - Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn đáng tin cậy. Từ đó dẫn đến hiện tượng ngộ nhận các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ số hồi quy và R bình phương không dùng được. Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất tính hiệu quả của ước lượng, nên cần thiết phải tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai của sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi. Với mức ý nghĩa alpha= 1%, kiểm định White cho kết quả là: Prob = 0.0000. Vậy, Prob < 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0. Tức là có hiện tượng phương sai thay đổi. - Giữa các sai số có mối quan hệ tương quan với nhau sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng phương pháp OLS vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi qui không còn đáng tin cậy. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị tự tương quan trên dữ liệu bảng, với giả thuyết H0: không có sự tự tương quan. Với mức ý nghĩa alpha = 1%, kiểm định cho kết quả là: Prob = 0.0000. Vậy, Prob < 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0. Tức là có sự tự tương quan. Tổng hợp kết quả kiểm định Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên, ta thấy: mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy, mô hình có sự tự tương quan giữa các sai số và có hiện tượng phương sai thay đổi. Hiện tượng này sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng các phương pháp hồi quy thông trường trên dữ liệu bảng không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi qui không còn đáng tin cậy. Do vậy, tác giả dùng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (theo Wooldridge (2002)). 5.4. Kết quả hồi quy Tiếp theo, nghiên cứu áp dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm: Phương pháp OLS, Fixed effects model (FEM) và Random effects model (REM). Mô hình nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan giữa các sai số, hiện tượng này có thể được kiểm soát bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (Wooldridge, 2002). Kết quả các mô hình nghiên cứu như sau: 33 Ảnh hưởng của cấu trúc . . . Bảng 7: Kết quả mô h̀nh nghiên cứu NPLit Hệ số hồi quy OLS FEM REM FGLS Hằng số 0.0285146 0.0378517 0.0312934 0.0166779 CAPi,t 0.1149903* 0.0840991* 0.1084794* 0.0973284* LOANi,t 0.0233054* 0.0163841** 0.0206192* 0.0216005* CPIt 0.0165636 0.0179918 0.0167786 0.0293592* GDPt -0.3801066* -0.4122199* -0.3894229* -0.1717714** R2 60.39% 59.83% 60.36% F-test F( 4, 147) = 56.03 Prob > F = 0.0000* F(4,129) = 13.14 Prob > F = 0.0000* Wald chi2(4) = 142.28 Prob > chi2 = 0.0000* Wald chi2(4) = 99.04 Prob > chi2 = 0.0000* Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10% Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả Với biến phụ thuộc là NIMi,t, sau khi dùng phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả, ta có kết quả như sau: NIMit = 0.0167 + 0.0973 CAPit + 0.0216 LOANit + 0.0294 INFt – 0.1718 GDPt + εit Biến độc lập, tỷ lệ vốn (CAPi,t) có mối tương quan dương và mạnh nhất (0.0973) với tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Sehrish Gul & các cộng sự (2011), Bashir (2000), Khalaf Taani & các cộng sự (2011) và Mubeen mụahid & các cộng sự (2014), và có thể được giải thích rằng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận ròng biên của NHTM càng cao và ngược lại. Điều này chứng tỏ quy mô vốn chủ sở hữu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam. Biến kiểm soát, tỷ lệ cho vay (LOANi,t) có mối tương quan dương (0.0216) với tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Sehrish Gul & các cộng sự (2011) và Bashir (2000), và có thể được giải thích rằng, các NHTM Việt Nam càng mở rộng quy mô cho vay thì tỷ suất lợi nhuận ròng biên càng tĕng. Tại Việt Nam hoạt động truyền thống và chủ yếu của các ngân hàng vẫn là cho vay (chiếm khoản 70 – 80% hoạt động của ngân hàng). Chính vì vậy, đa số các ngân hàng thường có xu hướng tập trung vào hoạt động cho vay, kênh chính để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Biến kiểm soát, lạm phát (INFt) có mối tương quan dương (0.0294) với tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa 34 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thống kê với mức ý nghĩa 1%. Thực tế tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2014 cho thấy, khi tỷ lệ lạm phát tĕng cao tĕng đến 19.89% trong nĕm 2008 và 18.58% trong nĕm 2011 và kéo theo sự gia tĕng lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi mặc dù với những tỷ lệ khác nhau, với quy định về trần lãi suất huy động đã làm hạn chế gia tĕng lãi suất huy động và kết quả là làm hệ số NIM tĕng lên. Biến tĕng trưởng kinh tế (GDPt) có mối tương quan ngược chiều (– 0.1718) với tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thực tế từ nĕm 2007 – 2014 cho thấy, khi các hoạt động kinh tế tĕng sẽ làm tĕng giá trị vay của khách hàng (lãi suất huy động được điều chỉnh giảm liên tục từ đó kéo theo lãi suất cho vay cũng giảm đáng kể, do đó làm giảm chênh lệch lãi suất và giảm tỷ suất lợi nhuận ròng biên. 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Bài nghiên cứu kiểm định sự tác động của cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại 19 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2014. Tác giả đã áp dụng các phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm: Phương pháp OLS, Fixed effects model (FEM), Random effects model (REM), tiếp đó là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS) nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất lợi nhuận ròng biên bị tác động bởi lập tỷ lệ vốn (CAPi,t), tỷ lệ cho vay (LOANi,t), Lạm phát (INFt)và tĕng trưởng kinh tế (GDPt). Kết quả nghiên cứu đã góp phần giúp cơ quan quản lý, các ngân hàng thương mại, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện hơn về tỷ suất lợi nhuận ròng biên và những yếu tố nào tác động đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số gợi ý nhằm giúp các cơ quan quản lý, ngân hàng thương mại và nhà đầu tư có kế hoạch cụ thể góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, phát triển ổn định và bền vững. Cụ thể: Về vấn đề tĕng tỷ lệ vốn ch̉ sở hữu: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều mạnh nhất đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng tĕng thì tỷ suất lợi nhuận ròng biên càng tĕng. Vì vậy NHTM cần nâng cao hơn nữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tại NHTM có rất nhiều cách để tĕng vốn chủ sở hữu của mình như: phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường, bán cổ phần cho đối tác chiến lược là các ngân hàng trong nước và nước ngoài, các tổng công ty trong nước và nước ngoài, thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu hay sử dụng thặng dư vốn cổ phần của những nĕm trước để lại để tĕng vốn cho nĕm nay hoặc trích lập các quỹ từ nguồn lợi nhuận nĕm trước. Tùy theo thế mạnh của từng ngân hàng và tình hình cụ thể trong từng thời kỳ, ngân hàng sẽ có những lựa chọn phương thức tĕng vốn chủ sở hữu đảm bảo nguồn vốn bền vững và đảm bảo lợi ích của các cổ đông trong ngân hàng. Về vấn đề tĕng tỷ lệ cho vay : Tỷ lệ cho vay có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam. Tĕng tỷ lệ cho vay sẽ giúp tỷ suất lợi nhuận ròng biên gia tĕng. Nhưng khi tĕng tỷ lệ cho vay mà không kiểm soát được chặt chẽ thì điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngoài ra còn thúc đẩy lạm phát quốc gia tĕng cao. Vì vậy các ngân hàng muốn tĕng tỷ lệ cho vay sẽ phải chấp nhận đánh đổi rủi ro, nhưng phải đảm bảo an toàn tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Về vấn đề lạm phát : Lạm phát có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, khi tỷ lệ lạm phát gia tĕng sẽ kéo theo sự gia tĕng lãi suất 35 Ảnh hưởng của cấu trúc . . . cho vay và lãi suất tiền gửi với những tỷ lệ khác nhau, điều này có thể làm cho tỷ suất lợi nhuận ròng biên có thể gia tĕng hoặc giảm sút. Khi mức lạm phát được kiềm chế, các ngân hàng có thể duy trì mức lãi suất thực dương mà không cần dựa vào các chi phí lãi suất ngầm để thu hút khách hàng, sẽ giúp gia tĕng tỷ suất lợi nhuận ròng biên. Về vấn đề tĕng trưởng GDP: Tỷ lệ tĕng trưởng GDP có tác động ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam. Bởi vì khi các chủ trương, cơ chế chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khĕn cho sản xuất kinh doanh được ban hành như lãi suất cho vay, hỗ trợ các doanh nghiệp tĕng trưởng sản xuất sẽ làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động, làm giảm tỷ suất lợi nhuận ròng biên. Vì vậy, khi kích thích tĕng trưởng GDP, nhà nước nên lưu ý điều hành linh hoạt, chủ động các công cụ chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tài khóa để điều chỉnh lãi suất ở mức hợp lý và cần đẩy mạnh cải cách hạnh chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tĕng cường chống tham nhũng, lãng phí. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bashir, A. (2000), Determinants of proitability and rates of return margins in Islamic banks: some evidence from the Middle East, Grambling State University Mimeo. [2]. Sehrish Gul (2011), Factors affecting bank proitability in Pakistan, The Romanian Economic Journal [3]. Gujarati (2003), Basic Econometrics (4th edn), New York: McGraw-Hill. [4]. Khalaf Taani (2013), Capital Structure Effects on Banking Performance: A Case Study of Jordan. International Journal of Economics, Finance and Management Sciences. Vol. 1, No. 5, 2013, pp. 227-233. [5]. Mubeen Muajahid (2014), Impact of Capital Structure on Banking Performance, Vol.5, No.19, 2014, pp. 2222-2847 [6]. Wooldridge (2002), Introductory Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed., South-Western College. 36 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TĔNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM – 30 NĔM NHÌN LẠI VIETNAM ECONOMIC GROWTH - 30 YEARS LOOK BACK Nguyễn Thị Thu Trang (*) (*) ThS. GV. NCS. Trừng Đại ḥc Ngân Hàng TP.HCM TÓM TẮT Đại hội toàn quốc c̉a đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986) đã đề ra đừng lối đổi ḿi toàn diện và lĩnh vực c̉a nền kinh tế. Sự nghiệp đổi ḿi c̉a Việt Nam được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi sâu sắc và một cục diện, trật tự thế gíi ḿi đang h̀nh thành, trong đó các nức có chế độ ch́nh trị khác nhau vừa đấu tranh vừa hợp tác v́i nhau. Đảng đã nhận thức rõ rằng bối cảnh đó là điều kiện đ̉ chúng ta phát trỉn đừng lối đối ngoại độc lập, tự ch̉ và rộng mở. Trong những nĕm đổi ḿi, tốc độ tĕng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát trỉn ṽn chưa tương xứng v́i tiềm nĕng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 nĕm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, nĕng suất lao động và nĕng lực cạnh tranh quốc gia c̉a nền kinh tế còn thấp. Th̉ chế kinh tế thị trừng định hứng xã hội ch̉ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trừng h̀nh thành và phát trỉn chưa đ̀ng bộ; chất lượng ngùn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đ̀ng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát trỉn; việc tạo nền tảng đ̉ trở thành một nức công nghiệp theo hứng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khĕn. Từ khoá: lý thuyết, tĕng trưởng kinh tế, Việt Nam ABSTRACT National Congress of the Vietnam Communist Party of the sixth (1986) has set out a comprehensive renovation guidelines and deeper every sector of the economy. The innovation of Vietnam was conducted in an international context has many profound changes and a local area, the new world order is taking shape, in which countries with different political regimes has struggled recently work together. Party was well aware that this context is the condition for us to develop a foreign policy of independence, self- reliance and. In years of innovation, economic growth is quite, but economic development remains not commensurate with the potential and requirements, not really sustainable, especially in the last 10 years. Quality, eficiency, labor productivity and national competitiveness of the economy is still low. Institutional socialist- oriented market economy slowly improving, the market system formation and development is not uniform; quality of human resources are limited, the infrastructure is not uniform and is hampering modern development; creating the foundation to become an industrialized country toward modernization has been slow and dificult. Keywords: theory of economic growth, Vietnam 1. LÝ THUYẾT TĔNG TRƯỞNG KINH TẾ Tĕng trưởng kinh tế là sự gia tĕng của tổng sản phẩm quốc nội trong một thời gian nhất định, thường là một nĕm. Đó cũng là sự tĕng lên về quy mô GDP ở một quốc gia của nĕm sau so với nĕm trước. Mô hình tĕng trưởng kinh tế, có thể hiểu một cách nôm na, đó là cách thức tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực để đảm bảo có sự tĕng 37 Tĕng trưởng kinh tế . . . trưởng về kinh tế qua các nĕm, với một tốc độ hợp lý. “Cách thức” nói ở đây là rất đa dạng, bao gồm cả đầu vào (là gia công, sản xuất, chế biến hay dịch vụ là chủ yếu); đầu ra (hướng nội hay hướng ngoại là chủ yếu); phát triển các vùng, miền, các loại hình doanh nghiệp, tập đoàn; sự phối hợp giữa Nhà nước và thị trường trên từng lĩnh vực Lựa chọn theo cách nào, áp dụng mô hình nào là tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm, tình hình cụ thể ở mỗi nước trong mối quan hệ với thế giới đương đại và được quyết định bởi ý chí chủ quan của lãnh đạo mỗi nước. 2. CHẶNG ĐƯỜNG 30 NĔM TĔNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp phù hợp, trong gần 30 nĕm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được thế giới đánh giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tĕng lên nhiều. Sau 10 nĕm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội; sau 25 nĕm đổi mới (nĕm 2010) đất nước đã ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tĕng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/nĕm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) nĕm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD gấp 3,26 lần so với nĕm 2000, nĕm 2011 khoảng 170 tỷ USD. GDP bình quân đầu người nĕm 2010 đạt 1168 USD, nĕm 2014 ước tính khoảng 1900 USD/ người. Trong 5 nĕm 2011-2015, do sự tác động của khủng hoảng tài chính thế giới, suy thoái kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf16_7676_2165669.pdf