Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
35 
BIỂU HIỆN VÀ TINH SẠCH AMIDASE ALIPHATIC 
TỪ Rhodococcus erythropolis PR4 
Nguyễn Hà Thu1*, Nguyễn Xuân Vũ1, Phạm Bằng Phương1,2 
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
2Viện Khoa học Sự sống – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Để phục vụ mục đích nghiên cứu mức độ biểu hiện trong vi khuẩn E. coli BL21 DE3 của gen mã 
hóa amidase khuếch đại từ DNA hệ gen của vi khuẩn Rhodococcus erythropolis PR4, chúng tôi đã 
tiến hành biểu hiện và tinh sạch amidase tái tổ hợp trong vi khuẩn E. coli chủng BL21 DE3. 
Protein - enzyme amidase ở vi khuẩn này được mã hóa nhờ đoạn gen có kích thước 1038 bp đã 
được giải trình tự và công bố trên ngân hàng gen với số hiệu ACNO01000111. Sau khi thiết kế 
mồi và khuếch đại thành công đoạn gen, chúng tôi tiến hành tách dòng trên E. coli DH5α và biểu 
hiện trên E. coli BL21 DE3 thông qua 2 loại vector tương ứng là pGEM-T và pET28a. Enzyme 
amidase có kích thước xấp xỉ 38 kDa được biểu hiện tối ưu ở điều kiện nuôi cấy 37oC, nồng độ 
chất cảm ứng IPTG 1 mM trong thời gian 4 h. Sử dụng cột sắc ký trao đổi ion Macro-Prep High Q 
(BIO-RAD) và cột superdexTM 200 10/300 (GE Healthcare), chúng tôi đã tinh sạch được amidase 
tái tổ hợp từ dịch chiết tế bào. 
Từ khóa: Amidase; Escherichia coli; Acrylamide; Enzyme tái tổ hợp; Vector biểu hiện 
MỞ ĐẦU* 
Amidase (EC 3.5.1.4) được tìm thấy bởi 
Mohamed S. và cộng sự vào năm 1994, có 
kích thước xấp xỉ 44,5 kDa (xác định bằng 
SDS-PAGE) và điểm đẳng điện được ước 
tính là pH 4.0. Trình tự aa N-terminal của 
enzyme này được công bố như sau: M R H G 
D I T S S P D T V G V A V [7]. 
Amidase được biết đến là enzyme xúc tác quá 
trình thủy phân amit giải phóng các axit và 
amoniac tương ứng [6]. Enzyme này có thể 
được phân thành hai loại theo đặc tính bề mặt 
của chúng [2], loại thứ nhất bao gồm các 
amidase chỉ làm thuỷ phân các amit mạch 
ngắn, loại thứ hai là các amidase thủy phân 
chuỗi amit mạch trung bình, acrylamide và 
heterocyclicamide như isobutyramide và 
valeroamide [3]. Đến nay, đã có hơn 26 loại 
amidase có nguồn gốc từ vi khuẩn được sàng 
lọc và xác định [5]. Hầu hết trong đó, amidase 
tồn tại ở loại thứ hai. 
Amidase được ghi nhận là có mặt thường 
xuyên ở chi Rhodococcus. Theo nghiên cứu 
gần đây của Z. Xue và cs (2011) [6], amidase 
tái tổ hợp có nguồn gốc từ vi khuẩn 
*
Tel:01643 326153, Email: 
[email protected] 
Rhodococcus erythropolis, một loài vi khuẩn 
đặc trưng thuộc nhóm Actinobacteria có khả 
năng biểu hiện đầy đủ hoạt tính của amidase 
đặc biệt là khả năng tổng hợp chọn lọc bất đối 
xứng hiệu quả với một phổ rộng các amit (nổi 
bật là một số chất gây độc cho tế bào như 
acetamide, propionamide, acrylamide, và 
benzamide). Đồng thời trong vi khuẩn này, 
gen mã hóa amidase có kích thước 1038 bp 
đã được giải trình tự một cách đầy đủ và 
công bố trên ngân hàng gen với số hiệu 
ACNO01000111 từ nucleotide số 543918 
đến nucleotide 544955 [7]. 
Amidase là loại enzyme thương mại có nhiều 
ứng dụng quan trọng trong các ngành công 
nghiệp, cụ thể là trong các quy trình liên quan 
đến quản lý và xử lý chất thải có chứa 
acrylamide, mặt khác sau khi thủy phân, 
amidase tạo ra một số axit cacboxylic và dẫn 
xuất amit có nhiều ý nghĩa quan trọng ứng 
dụng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp 
dược phẩm [4]. 
Do có nhiều tiềm năng quan trọng trong các 
ngành công nghiệp, amidase đã được đầu tư 
nghiên cứu rộng rãi ngay từ khi được phát 
hiện. Nhưng khi nhu cầu ứng dụng trong công 
nghiệp ngày càng tăng cao thì cần có nhiều 
Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
36 
nghiên cứu tập trung và triệt để nhằm nâng 
cao năng suất và hoạt tính amidase thông qua 
khuếch đại gen và biểu hiện amidase tái tổ 
hợp. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khuếch đại 
đoạn gen mã hóa amidase bằng kỹ thuật PCR 
từ chủng vi khuẩn Rhodococcus erythropolis 
PR4, chọn dòng bằng vector pGEM T-easy, 
biểu hiện qua vector pET28a trong vi khuẩn 
E.coli và tinh sạch nhờ vào hệ thống sắc ký 
ion Macro-Prep High Q (BIO-RAD). 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu: 
- Mồi: 
Chúng tôi sử dụng cặp mồi đặc hiệu để 
khuếch đại gen amidase aliphatic (amiE). 
Trình tự mồi được thiết kế dựa vào trình tự 
gen amiE của Rhodococcus erythropolis PR4 
đã công bố trên ngân hàng gen (Genbank) với 
với số hiệu ACNO01000111 từ nucleotide số 
543918 đến nucleotide 544955, được đặt mua 
từ công ty Genotech. 
Hai mồi mỗi đoạn dài 27 bp được thiết kế như sau: 
Mồi xuôi amiE-F (EcoRI): GAATTC ATG 
CGA CAC GGT GAC ATC TCC. 
Mồi ngược amiE-R (SalI): GTCGAC TTA 
AAC TTC GAT TGT CTT CTC. 
- Chủng giống 
Vi khuẩn Rhodococcus erythropolis PR4 
được phân lập từ nước biển Thái Bình Dương 
do trung tâm NITE Biological esource Nhật 
Bản cung cấp. 
Vi khuẩn E. coli DH5α, JM109 dùng cho tách 
dòng và E. coli BL21 DE3 PlysS dùng cho 
biểu hiện do Viện Khoa học Sự sống – Đại 
học Thái Nguyên cung cấp. 
Vector tách dòng pGEM-T easy thương mại 
được cung cấp bởi Promega; vector biểu hiện 
pET28a thương mại được cung cấp bởi 
Novagen. 
Phương pháp 
- Khuếch đại và tinh sạch gen 
Sử dụng bộ kit DNA purification của 
Promega tách chiết DNA hệ gen của 
Rhodococcus erythropolis PR4. 
Khuếch đại gen amiE từ hệ gen của 
Rhodococcus erythropolis PR4 theo quy trình 
ExTaq DNA polymerase của Takara Biotech 
Co. Ltd., Dalian, Trung Quốc. 
Sản phẩm PCR được tinh sạch qua bộ kit 
QAEX II gel extraction (Qiagen). 
- Tách dòng và biểu hiện 
Gắn nối đoạn gen đã được tinh sạch vào 
vector tách dòng pGEM T-easy vector nhờ 
enzyme T4 ligase (ủ trong 22oC trong 1 h). 
Sản phẩm gắn nối được biến nạp vào E.coli 
DH5α (JM109) và được cấy trải trên đĩa thạch 
LB-Amp qua đêm (hoặc trong 16 h). Nuôi 
lỏng khuẩn lạc và tách chiết plasmid từ dịch 
nuôi (16 h hoặc qua đêm) bởi bộ kit 
FavorPrepTM Plasmid extraction mini kit 
(Favorgen). Sử dụng enzyme giới hạn EcoRI 
và SalI cắt đoạn gen đã được tách dòng thành 
công trên vector pGEM T-easy, gắn nối vào 
vector biểu hiện pET28a và biến nạp vào 
E.coli BL21 DE3PlysS. Cảm ứng biểu hiện 
gen trong vi khuẩn E. coli bằng cách bổ sung 
vào môi trường nuôi khuẩn isopropyl-β-
galactopyranoside (IPTG) với nồng độ 1 mM. 
- Tinh sạch enzyme amidase tái tổ hợp 
Chọn dòng vi khuẩn đã biểu hiện thành công 
gen amiE. Bổ sung 1 mM (IPTG) khi nồng độ 
OD600 của môi trường nuôi đạt ~ 0,6 nuôi 
37
o
C
trong 4 h để kích hoạt vùng operon của 
đoạn gen. Sau đó, li tâm dịch khuẩn ở 6000 
vòng/phút trong 10 phút để thu tế bào. Phân 
giải tế bào với Tris buffer (50 mM TrisHCl, 
50 mM NaCl, pH 8,0). Sản phẩm sau khi 
phân giải được thu lại bằng đặt vào màng lọc 
đường kính 0,22 m và ly tâm 14000 vòng/ 
phút trong 20 phút ở 4C. Cho phần dịch chảy 
qua cột sắc ký trao đổi ion Macro-Prep High 
Q (BIO-RAD) với đệm đẩy Tris. Sau đó, sản 
phẩm sẽ được rửa giải bằng dung dịch đệm 
với các gradient nồng độ muối NaCl tăng dần 
hoặc với gradient pH (nhờ sự bổ sung axit 
lactic pH 4,5). Amidase tiếp tục được tinh 
sạch bằng cách đưa vào cột superdexTM 200 
10/300 (GE Healthcare). Sau khi qua các bước 
ly trích và tinh sạch, sản phẩm đều được kiểm 
tra lại độ tinh sạch của protein nhờ kỹ thuật 
Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
37 
điện di trên gel SDS-PAGE 12,5% [1]. Tất cả 
các bước đều được thực hiện ở 4°C để bảo vệ 
hoạt tính của enzyme. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Tách dòng và biểu hiện PR4 amidase 
- Tách chiết DNA hệ gen của Rhodococcus 
erythropolis PR4 
Rhodococcus erythropolis PR4 được nuôi 
trong môi trường NBRC 702. Ly tâm dịch 
nuôi ở 13000 vòng/phút trong 1 phút để thu 
cặn tế bào. Sau đó, tách chiết DNA hệ gen 
bằng bộ kit do Promega cung cấp. 
Hình 1. Tách chiết DNA hệ gen của Rhodococcus 
erythropolis PR4. Giếng M: Lambda HindIII marker; 
giếng PR4: DNA hệ gen của Rhodococcus 
erythropolis PR4 
Sau khi tách chiết DNA hệ gen, sản phẩm 
được kiểm tra bằng cách điện di qua gel 
agarose 1%. Kết quả điện di thể hiện trên hình 
1 cho thấy, DNA hệ gen không bị đứt gãy, đủ 
điều kiện để sử dụng cho các nghiên cứu về 
khuếch đại gen. 
- Khuếch đại gen mã hóa amidase 
Phản ứng PCR được thực hiện với cặp mồi 
amiE-F và amiE-R để khuếch đại đoạn gen 
mã hóa amidase ở vi khuẩn Rhodococcus 
erythropolis PR4. Kết quả điện di trên gel 
agarose 0,8% cho thấy, sản phẩm PCR thu 
được bằng điện di có kích thước như tính toán 
lý thuyết khoảng 1 kb (hình 2a). Do có kết 
quả này phù hợp với kích thước đoạn gen do 
ngân hàng gen công bố nên sau khi được 
khuếch đại thành công, đoạn gen được tiến 
hành tinh sạch và điện di kiểm tra độ tinh 
sạch (hình 2b). 
 a b 
Hình 2. Khuếch đại đoạn gen amiE. a. Giếng M: 
Lambda HindIII marker; giếng PR4: Sản phẩm 
PCR khuếch đại amiE. b. Giếng PR4(1,2): Sản 
phẩm PCR khuếch đại amiE đã tinh sạch 
- Kết quả tách dòng trên vector pGEM T-
easy vector 
Sản phẩm PCR đã tinh sạch được gắn nối vào 
vector tách dòng pGEM T-easy (3000 bp) ở 
25
o
C trong 1 h. Sản phẩm gắn nối được biến 
nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α và cấy 
trải trên môi trường LB có bổ sung ampicillin, 
IPTG và X-gal. 
Hình 3. Kết quả tách chiết plasmid. 
Giếng M: Lambda HindIII marker; 
giếng 1: Plasmid tách chiết từ khuẩn lạc xanh; 
giếng 2-8: Plasmid tách chiết từ khuẩn lạc trắng 
Sau khi nuôi qua đêm ở 37oC, thu được 23 
khuẩn lạc xanh (KLX - gắn nối không thành 
công) và 88 khuẩn lạc trắng (KLT - gắn nối 
thành công). Chọn các dòng khuẩn lạc trắng 
và xanh (đối chứng) nuôi tăng sinh trong LB 
lỏng để tách chiết plasmid và kiểm tra kích 
thước vector (hình 3). 
4361 bp 
2322 bp 
2322 bp 
2027 bp 
564 bp 
Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
38 
Hình 4. Sản phẩm cắt các dòng có khả năng mang 
gen amiE với EcoRI và SalI. Giếng M: Lambda 
HindIII marker. Giếng 1: Plasmid tách chiết từ 
KLX; giếng 2, 3: Plasmid tách chiết từ KLT số 1 
và 2 được cắt bởi EcoRI và SalI; giếng 4: Sản 
phẩm PCR khuếch đại amiE đã tinh sạch 
Những dòng khuẩn lạc cho plasmid có kích 
thước lớn hơn so với đối chứng tiếp tục được 
chọn lọc bằng enzyme giới hạn EcoRI và 
SalI. Kết quả được thể hiện ở hình 4 cho thấy, 
các dòng khuẩn lạc số 1 và 2 đều cho 2 băng 
ứng với kích thước lý thuyết lần lượt xấp xỉ là 
3000 bp của pGEM T-easy và 1000 bp của 
amiE. Như vậy đã tách dòng thành công đoạn 
gen amiE. 
Hình 5. Đoạn gen amiE thu được sau khi thôi gel 
và tinh sạch từ vector tách dòng pGEM-amiE. 
Giếng M: Lambda HindIII marker; giếng 1 - 4: 
Đoạn gen amiE thu được từ vector pGEM-amiE 
Bằng phương pháp thôi gel tinh sạch, thu được 
đoạn gen amiE (~1000 bp) từ vector tách dòng 
pGEM-amiE (hình 5 - giếng 1, 2, 3) đủ điều 
kiện để gắn nối vào vector biểu hiện. 
- Gắn nối vào vector biểu hiện pET28a 
Gắn nối đoạn gen amiE vào vector biểu hiện 
pET28a (5369 bp) ở 16oC trong 16 h (hình 6). 
Sản phẩm gắn nối được kiểm tra bằng phương 
pháp điện di so sánh với các đoạn gen đã tách 
dòng thành công và vector pET28 đã cắt mở 
vòng bởi EcoRI và SalI. 
Kết quả hình 6 cho thấy, tất cả các sản phẩm 
gắn nối (5-8) đều có băng ở kích thước trên 
6500 bp (kích thước dự kiến khi gắn nối 
thành công gen vào vector là 6407 bp). 
Hình 6. Gắn nối amiE vào pET28a. Giếng M: 
Lambda HindIII marker; giếng 1,2: Đoạn gen 
amiE thu được từ vector pGEM-amiE T-easy; 
giếng 3, 4: pET28 được cắt mở vòng bởi EcoRI và 
SalI; giếng 5-8: Sản phẩm gắn nối vào vector 
pET28a 
Sản phẩm nghi gắn nối thành công được biến 
nạp vào tế bào khả biến E.coli XL1 blue và 
cấy trải trên đĩa thạch nuôi ở 37oC qua đêm. 
Các dòng khuẩn lạc được chọn lọc ngẫu nhiên 
nuôi tăng sinh trong môi trường LB ở 37oC 
qua đêm, tách chiết plasmid để sàng lọc các 
dòng mang đoạn gen mong muốn. 
Kết quả sàng lọc cho thấy, giếng 2, 3, 4 đều cho 
băng cao hơn so với đối chứng là vector pET28a 
không gắn gen (hình 7), do đó các plasmid này 
tiếp tục được kiểm tra sự có mặt của đoạn gen 
bằng enzyme giới hạn EcoRI và SalI. 
Hình 7. Plasmid được tách chiết từ các dòng 
khuẩn lạc có khả năng mang gen amiE; giếng M: 
Lambda HindIII marker; giếng 1: pET28a; giếng 
2, 3, 4: Plasmid nghi ngờ mang gen amiE 
6557 bp 
2027 bp 
2027 bp 
6557 bp 
4361 bp 
2322 bp 
2027 bp 
6557 bp 
Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
39 
Hình 8 cho thấy, sau khi cắt kiểm tra với 2 
enzyme giới hạn, các plasmid nghi ngờ mang 
gen đều cho 2 băng ở đúng với kích thước lý 
thuyết tương ứng với 5369 bp của pET28a và 
1038 bp của gen amiE. Như vậy, đã gắn nối 
thành công đoạn gen PR4 amidase vào đúng 
vị trí trên vector pET28a. 
Hình 8. Kiểm tra sự có mặt của đoạn gen ở các 
plasmid có khả năng mang gen. Giếng M: Lambda 
HindIII marker. Giếng 1: Sản phẩm PCR khuếch 
đại amiE đã tinh sạch; giếng 2, 3, 4: Plasmid nghi 
ngờ mang gen được cắt với EcoRI và SalI; giếng 
5: pET28a; giếng 6: pET28a cắt mở vòng với 
EcoRI và SalI 
- Biểu hiện amiE trên E.coli BL21 DE3 
Chuyển vector biểu hiện pET28-amiE vào tế 
bào khả biến E.coli BL21 DE3PlysS cấy trải 
trên đĩa thạch LB nuôi ở 37oC qua đêm và 
cảm ứng biểu hiện gen bằng việc bổ sung 
IPTG nồng độ 1 mM nuôi trong 4 h. Qua kết 
quả điện di SDS-PAGE (hình 9) cho thấy, 
phân đoạn protein thu được ở điều kiện thích 
hợp có kích thước khoảng 38 kDa, phân đoạn 
này không xuất hiện ở mẫu đối chứng không 
cảm ứng bằng IPTG. 
Hình 9. Cảm ứng biểu hiện amiE trong tế bào 
E.coli BL21 DE3. Giếng M: Protein marker low 
range M3913 Sigma; giếng 1: Đối chứng dương - 
PR4amiE E.coli BL21 DE3 không bổ sung IPTG; 
giếng 2-9: Cảm ứng biểu hiện amiE ở E.coli BL21 
DE3 bằng IPTG 
Tinh sạch amidase aliphatic PR4 
Hình 10. Protein amidase đã tinh sạch bằng hệ 
thống sắc ký ion Macro-Prep High Q (BIO-RAD). 
Giếng M: Protein marker low range M3913 Sigma; 
giếng 1: Amidase chưa tinh sạch; giếng 2: Đối 
chứng dương; giếng 3,4: Amidase đã tinh sạch 
Amidase sau khi được tinh sạch qua cột sắc 
ký ion Macro-Prep High Q (BIO-RAD) và 
kiểm tra bằng SDS-PAGE cho kết quả ở 
giếng số 3 và 4, một băng duy nhất đúng kích 
thước xấp xỉ 38 kDa của enzyme (hình 10). 
KẾT LUẬN 
Chúng tôi đã thiết kế và khuếch đại thành 
công đoạn gen amiE từ chủng Rhodococcus 
erythropolis PR4. Đoạn gen amiE đã được 
biểu hiện thành công qua vector pET28a 
trong E.coli và thu nhận được protein amidase 
tái tổ hợp có độ tinh sạch cao với kích thước 
tương ứng xấp xỉ 38 kDa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hames B. D. (1998), Gel electrophoresis of 
protein – practical approach, School of 
Biochemistry and Molecular Biology University 
of Leed LS2 9JT, UK. 
2. Fournand D., Arnaud A. (2001), “Aliphatic 
and enantioselective amidases: from hydrolysis 
to acyl transfer activity”, J. Appl. Microbiol., 91, 
pp. 381–393. 
3. Ryabchenko L. E., Podchernyaev D. A., 
Kotlova E. K. and Yanenko A. S. (2006), 
“Cloning the Amidase Gene from Rhodococcus 
rhodochrous M8 and Its Expression in 
Escherichia coli”, Russian Journal of Genetics, 
Vol. 42, No. 8, pp. 886–892. 
2027 bp 
6557 bp 
45 kDa 
36 kDa 
38 kDa 
38 kDa 
36 kDa 
45 kDa 
Nguyễn Hà Thu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 184(08): 35 - 40 
40 
4. Mohamed S. Nawaz, Ashraf A. Khan, John E. 
Seng, Julian E. Leakey, Paul H. Siitonen and Carl 
E. Cerniglial (1994), “Purification and 
Characterization of an Amidase from an 
Acrylamide-Degrading Rhodococcus sp.”, Appl. 
Environ Microbiol., 60, pp. 3343–3348. 
5. Park H. J., Uhm K. N., Kim H. K. (2008), “R-
stereoselective amidase from R. erythropolis no. 7 
acting on 4-chloro-3-hydro-xybutyramide”, J. 
Microbiol Biotechnol, 18, pp. 552–559. 
6. Zhiquan Xue, Yapeng Chao, Dexian Wang, 
Meixiang Wang, Shijun Qian (2011), “Over 
expression of a recombinant amidase in a complex 
auto-inducing culture: purification, biochemical 
characterization, and regio- and stereoselectivity”, 
J. Ind. Microbiol Biotechnol, 38, pp. 1931–1938. 
7. Hynek Strnad, Miroslav Patek, Jan Fousek, 
Juraj Szokol, Pavel Ulbrich, Jan Nesvera, Vaclav 
Paces, Cestmir Vlceka (2018), Genome Sequence 
of Rhodococcus erythropolis Strain CCM2595, a 
Phenol Derivative-Degrading Bacterium, truy cập 
tại trang genomea.asm.org, truy cập ngày 
10/01/2018.
SUMMARY 
PLAN FOR EXPRESSION AND PURIFICATION ALIPHATIC AMIDASE 
FROM Rhodococcus erythropolis PR4 
Nguyen Ha Thu
1*
, Nguyen Xuan Vu
1
, Pham Bang Phuong
1,2 
1University of Agriculture and Forestry – TNU 
2Institute of Life Sciences – TNU 
In order to investigate the expression level in E. coli BL21 DE3 of gene encoding amidase 
amplified from Rhodococcus erythropolis PR4 DNA genome, we expressed and purified 
recombinant amidase from E. coli BL21 DE3. 1038 bp amidase – encoding sequence was 
published on Gene bank with its accession being ACNO01000111. After designing primer and 
amplifying successfully gene, we cloned in E. coli DH5α and expressed in E.coli BL21 DE3 based 
on using pGEM-T và pET28a vectors. Having a mass of approximately 38 kDa, amidase was 
expressed optimally in E. coli using 1 mM IPTG as an inducer, at 37
o
C, for 4 h. We were 
successful in purification of recombinant enzyme amidase using Macro-Prep High Q (BIO-RAD) 
and superdexTM 200 10/300 (GE Healthcare) columns. 
Keywords: Amidase; Escherichia coli; Acrylamide; Recombinant enzyme; Expression vector 
Ngày nhận bài: 08/5/2018; Ngày phản biện: 05/6/2018; Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 
*
 Tel: 01643 326153, Email: 
[email protected]