Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
129 
BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA LEUCOANTHOCYANIDIN REDUCTASE 
PHÂN LẬP TỪ CHÈ TRUNG DU XANH (Camellia sinensis var. macrophylla) 
TRONG VI KHUẨN E. COLI 
Hoàng Thị Thu Yến1*, Huỳnh Thị Thu Huệ2 
1Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 
2Viện Nghiên cứu hệ gen - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 
TÓM TẮT 
Hàm lượng polyphenol quyết định đến màu sắc, độ chát và hương vị của nước chè, catechins và 
dẫn xuất của nó chiếm khoảng 70% polyphenol tổng số. Leucoanthocyanidin reductase (LAR) là 
một trong hai enzyme chìa khóa tham gia vào con đường sinh tổng hợp catechins ở chè. Gen mã 
hóa LAR có 3 locus trên hệ gen (CsLAR1, CsLAR2, CsLAR3) trong đó CsLAR1 được chứng minh 
tham gia sinh tổng hợp catechin và gallocatechin từ leucoanthocyanidin. Chè Trung du từ lâu đã 
được coi là khởi thủy của cây chè Việt Nam, có 2 dòng chính là Trung du xanh và Trung du tím. 
Gen CsLAR1 được phân lập từ chè Trung du xanh có một số khác biệt về trình tự amino acid so 
với các trình tự đã công bố, một số sai khác nằm trong các vùng quy định chức năng của CsLAR1. 
Nghiên cứu này trình bày kết quả tạo CsLAR1 tái tổ hợp. Gen CsLAR1 được gắn vào vecotor biểu 
hiện pET32a(+), sau đó biến nạp vào vi khuẩn E. coli chủng Rosetta, sử dụng IPTG cảm ứng biểu 
hiện CsLAR1 tái tổ hợp. CsLAR1 thu được tồn tại ở cả dạng không tan và dạng tan. 
Từ khóa: chè Trung du, chè Trung du xanh, Leucoanthocyanidin reductase, catechins, catechin, 
gallocatechin, CsLAR1 
MỞ ĐẦU* 
Chất lượng sản phẩm chè được đánh giá chủ 
yếu dựa trên thành phần hóa học có trong chè. 
Theo thống kê của Harbowy (1997) [5], thành 
phần hóa học chính trong chất rắn chiết xuất 
từ chè xanh là polyphenol, chiếm 30-40% 
khối lượng, tiếp theo là các hợp chất chứa N 
có khoảng 15% bao gồm caffein (khoảng 2-
5%), protein (6%) và các amino acid (5%). 
Điều đặc biệt là ngoài các amino acid phổ 
biến, theanine là amino acid chỉ có ở trong 
chè chiếm đến 3%. Thành phần hydratcacbon 
ở chè có khoảng 11% bao gồm các 
polysaccharide, pectin và các gốc đường tự 
do. Ở chè có khoảng 3-4% lipid, tuy nhiên 
khả năng hòa tan của lipid trong dịch chiết 
xuất là thấp hơn. Ngoài ra, trong chè còn có 
axit hữu cơ, các vitamin, muối khoáng, các 
sắc tố như chlorophyll, carotene đặc biệt là 
tinh dầu và các hợp chất dễ bay hơi liên quan 
đến tạo hương vị trong chế biến chè chỉ chiếm 
một phần rất nhỏ. 
*
 Tel: 0982 752153, Email: 
[email protected] 
Hàm lượng polyphenol quyết định đến màu 
sắc, độ chát của nước chè và góp phần tạo 
hương vị của chè. Hầu hết các đặc tính có lợi 
cho sức khỏe con người đã được chứng minh 
là do các hợp chất polyphenol có trong chè 
[5]. Catechins và dẫn xuất của nó còn được 
gọi là các flavan-3-ol chiếm khoảng 70% 
polyphenol tổng số [18]; [20]; [23]. Catechins 
có nhiều lợi ích sức khỏe cho con người như 
khả năng chống oxi hóa [10], các hoạt tính 
phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt và buồng 
trứng [2]; [14], chống ung thư và bệnh tiểu 
đường [8]; [21]; [25], ngăn chặn bệnh tim 
mạch [3]; [25]; đặc biệt catechins có thể cũng 
đóng vai trò trong chống lại tác nhân gây 
bệnh [11]. Thành phần catechins bao gồm 
Epicatechin (EC), Epicatechin gallate (ECG), 
Epigallocatechin (EGC), Epigallocatechin 
gallate (EGCG), catechin (C) và 
Gallocatechin (GC) [26]. Các nghiên cứu gần 
đây chỉ ra rằng cả thành phần và sự tích lũy 
catechins có tương quan cao với mức độ biểu 
hiện của các gen [7]; [13]; [19]; [24] (hình 1).
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
130 
C4H
Naringenin chalcone
4-Coumaroyl coA
CHS
CHI
F3H
Phenylalanine Cinnamic acid 4-Coumaric acid
PAL
4CL
leucodelphinidin
DFR
Leucocyanidin
Catechin (C)
LAR
Epicatechin (EC)
ANS
Cyanidin Leucoanthocyanin
Gallocatechin (GC)
Delphinidin
Epigallocatechin (EGC)
LARANR
ANR
Epicatechin gallate
(ECG)
Epigallocatechin gallate
(EGCG)
FGS
FGS
ANS
flavanones
Dihydroflavonol
Leucoanthocyanidin
Hình 1. Con đường sinh tổng hợp catechins ở chè [9]; [19] 
PAL (phenylalanine ammonialyase); 4CL (4-coumarate: CoA ligase); C4H (cinnamate 4-hydroxylase); 
CHI (chalcone isomerase); CHS (chalcone synthase); DFR (dihydroflavonol reductase); F3H (flavanone 
3β-hydroxylase); LAR (leuacoanthocyanidin reductase); ANR (anthocyanidin reductase); ANS 
(anthocyanin synthase); FGS (flavan-3-ol gallate synthase) 
Catechins của chè được tổng hợp theo các 
nhánh khác biệt dưới sự xúc tác trực tiếp của 
2 enzyme leucoanthocyanidin reductase 
(LAR) và anthocyanidin reductase (ANR). 
Hai enzyme này đóng vai trò chìa khóa xác 
định thành phần catechins bao gồm: 
Catechins được epimer hóa còn gọi là 
epicatechin (EGCG, ECG, EGC và EC) và 
catechins không được epimer hóa (GC và C) 
[11]; [12]; [22]. LAR xúc tác chuyển hóa 
leucocyanidin, leucoanthocyanin thành C và 
GC. Trong khi ANR xúc tác tổng hợp EC và 
EGC từ anthocyanin. Sau đó, EC và EGC 
được ester hóa tạo thành ECG và ECCG [1]; 
[15]; [16]; [23]. Tuy nhiên, nghiên cứu gần 
đây chỉ ra rằng sự biểu hiện của LAR 
(CsLAR1) ở thuốc lá cho kết quả tích lũy 
epicatechin cao hơn catechin, điều này cho 
thấy LAR có thể cũng có thể tham gia vào sự 
tổng hợp epicatechin [11]. 
LAR là hợp chất không màu, dễ dàng bị oxy 
hóa và ngưng tụ hình thành sắc tố trong quá 
trình lên men chè và thuộc siêu họ 
dehydrogenase [23]. Bằng phương pháp tiếp 
cận di truyền ngược, các nhà nghiên cứu đã 
chỉ ra LAR có ba locus gen được đặt tên là 
CsLAR1, CsLAR2, CsLAR3 và đăng kí trên 
GenBank với mã số tương ứng KY615698, 
KY615700, KY615699. cDNA đầy đủ của 
ba gen CsLAR1, CsLAR2 và CsLAR3 là 
1518, 1401 và 1595 bp với khung đọc mở 
(ORFs) tương ứng 1029, 984 và 1197 bp. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy CsLAR1, CsLAR2 
và CsLAR3 có sự tương đồng trình tự amino 
acid 99; 82; 74% so với gen CsLAR được 
công bố trên GenBank mang mã số 
GU992401. Trong các locus gen mã hóa 
LAR, thì CsLAR1 đã được nghiên cứu biểu 
hiện ở E. coli và trên cây thuốc lá [4]; [11]; 
[17]. Gen CsLAR1 được phân lập từ chè 
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
131 
Trung du xanh có một số sai khác về trình tự 
amino acid so với các trình tự đã công bố, 
một trong số các sai khác đó nằm trong các 
vùng quy định chức năng của LAR [6]. Do đó 
trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục tiến 
hành tạo CsLAR1 tái tổ hợp từ gen phân lập 
từ chè Trung du xanh nhằm tạo nguyên liệu 
nghiên cứu làm sáng tỏ chức năng của 
enzyme này. 
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Nguyên liệu 
Vector tạo dòng pJET1.2 mang gen CsLAR1 
từ chè Trung du xanh (pJET1.2 _CsLAR1) và 
vector biểu hiện pET32a(+) được lưu giữ tại 
Phòng Đa dạng sinh học hệ gen, Viện nghiên 
cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và công 
nghệ Việt Nam. 
Phương pháp 
Thiết kế cấu trúc biểu hiện gen CsLAR1 
Từ kết quả nghiên cứu bản đồ cắt giới hạn của 
gen CsLAR1 công bố trên GenBank 
(GU992401), sơ đồ cấu tạo của vector tách 
dòng pJET1.2 (Thermo scientific) và vector 
biểu hiện pET32a(+) (Novagen), cho thấy hai 
điểm cắt của enzyme cắt giới hạn BamHI và 
XhoI không có trong trình tự gen CsLAR1, có 
trong vùng đa tách dòng của vector pJET1.2 
và pET32a(+). Chính vì vậy, các đoạn nhận 
biết của các enzyme cắt giới hạn được thiết kế 
thêm vào đầu 5’ của mồi để khuếch đại gen từ 
cDNA chè Trung du xanh. Trên cơ sở đó, mô 
hình cấu trúc biểu hiện gen CsLAR1 trong 
vector pET32a(+) được mô tả như hình 2. 
Tạo vector biểu hiện gen CsLAR1 
Vector pJET1.2 mang gen CsLAR1 từ giống 
chè Trung du xanh đã được cắt bằng hai 
enzyme giới hạn BamHI và XhoI để thu đoạn 
gen CsLAR1 có kích thước 1026 bp. Đồng 
thời, phản ứng cắt bằng BamHI và XhoI cũng 
được tiến hành với vector pET32a(+). Tiếp 
sau đó, phản ứng lai gen CsLAR1 vào vector 
pET32a(+) được tiến hành ở điều kiện 22oC 
trong 1 giờ. Sản phẩm của quá trình lai được 
biến nạp vào tế bào vi khuẩn E. coli DH10B. 
Sau khi biến nạp bằng phương pháp sốc nhiệt, 
dịch tế bào này được nuôi trên đĩa LB có bổ 
sung ampicillin. Sau đó, một số khuẩn lạc 
được chọn và nuôi trong môi trường LB có bổ 
sung kháng sinh ampicillin ở điều kiện 37oC, 
nuôi lắc 200 vòng/phút, qua đêm để tách 
plasmid. Plamid thu được được phân tích 
bằng enzyme giới hạn và PCR. 
Biểu hiện gen CsLAR1 
Cấu trúc biểu hiện gen mã hóa CsLAR1 trong 
vector pET32a(+) được biến nạp vào 2 chủng 
tế bào biểu hiện là Rosetta1, Rosetta2 theo 
phương pháp sốc nhiệt (Novagen). Dịch nuôi 
tế bào được cấy trải trên đĩa LB có bổ sung 
kháng sinh ampicillin, nuôi qua đêm ở điều 
kiện 37oC. Tiếp theo, cảm ứng biểu hiện gen 
CsLAR1 trong các chủng biểu hiện ở nồng độ 
IPTG 0,05 mM dưới điều kiện 37oC trong 5 
giờ. Sau đó, các tế bào được thu và xử lý 
trước khi kiểm tra protein tổng số trên gel 
polyacrylamide 14%. 
Trx.tagRBS Histag-Stag-Thrombin-Entorokinase
Gen CsLAR1
His tag
AUG - 109 aa 54 aa 342 aa
STOP
6 aa 5 aa - TAA
BamHI XhoI
Hình 2. Mô hình cấu trúc biểu hiện gen CsLAR1 
RBS: Trình tự nhận biết của ribosome; Trx.tag giúp tăng cường protein tái tổ hợp ở dạng tan trong nước, 
Histag, Stag là trình tự giúp phát hiện và tinh chế protein tái tổ hợp, Thrombin và Enterokinase là trình tự 
giúp cắt chuỗi amino acid của protein tái tổ hợp 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Biến nạp cấu trúc biểu hiện mang gen CsLAR1 vào vi khuẩn E. coli DH10b 
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
132 
Đoạn gen CsLAR1 từ giống chè Trung du 
xanh đã được tạo dòng trong vector 
pJET1.2, plasmid tái tổ hợp này được cắt 
bằng hai enzyme giới hạn BamHI và XhoI 
để thu đoạn gen CsLAR1 có kích thước 
1026 bp. Đồng thời, phản ứng cắt bằng 
BamHI và XhoI cũng được tiến hành với 
vector pET32a(+) (Hình 3). 
Kb M 1 2 
1,0 
6,0 
3,0 
Hình 3. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm cắt 
plasmid bằng BamHI và XhoI 
1: Sản phẩm cắt enzyme giới hạn từ dòng 
plasmid pJET1.2_CsLAR1 2 và vector pET32a(+) 
bằng BamHI và XhoI 
Trên hình 3 cho thấy, plasmid tái tổ hợp bị cắt 
thành hai đoạn: Một đoạn lớn có kích thước 
tương ứng với kích thước vector pJET1.2 (~ 
3,0 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước 
khoảng 1,0 kb tương ứng đoạn gen CsLAR1. 
Trong khi đó, vector pET32a(+) đã được mở 
vòng có kích thước ~5,9 Kb. Tiếp theo, chúng 
tôi thực hiện phản ứng lai gen CsLAR1 vào 
vector pET32a(+), biến nạp vào tế bào vi 
khuẩn E. coli DH10B và nuôi trên môi trường 
LB chọn lọc. Plasmid được tách từ các dòng 
khuẩn lạc thu được và kết quả điện di được 
trình bày ở hình 4. 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 (-)
Hình 4. Kết quả điện di kiểm tra plasmid tách từ 
các khuẩn lạc 
(-): vector pET32a(+) không mang đoạn chèn, 1 – 
15: 15 dòng plasmid 
Kết quả điện di kiểm tra plasmid hình 4 cho 
thấy, trong 15 dòng thu được chỉ có duy nhất 
dòng số 07 thấp hơn đối chứng là vector 
pET32a(+) không mang đoạn chèn. Do đó, 
chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên một số dòng 
plasmid cao hơn đối chứng để phân tích chọn 
vector biểu hiện pET32a(+)_CsLAR1. 
Chọn lọc dòng plasmid mang gen CsLAR1 
Các dòng plasmid được tiến hành phản ứng cắt 
kiểm tra bằng hai enzyme giới hạn BamHI và 
XhoI, sản phẩm của phản ứng cắt được điện di 
kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 5). 
Kb M 1 2 3
1,0 
6,0 
3,0 
5,9 kb
~1,0 kb
1,0
0,5
3,0
Kb M 1 2 3 (+) (-)
1,0 kb
A B 
Hình 5. Kết quả điện di kiểm trả sản phẩm cắt kiểm tra plasmid pET32a(+)_CsLAR1 bằng BamHI và XhoI 
và PCR khuếch đại gen 
Hình 5A (M: Maker 1kb, 1 - 3: Sản phẩm cắt enzyme giới hạn từ 3 dòng plasmid pET32a(+)_CsLAR1); 
hình 5B (M: Maker 1 kb, (+): Sản phẩm PCR từ đối chứng dương là plasmid pJET1.2_CsLAR1, (-): Sản 
phẩm PCR đối chứng âm là H2O; 1 - 3: Sản phẩm PCR từ plasmid pET32a(+)_CsLAR1) 
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
133 
Trên hình 5A cho thấy plasmid, plasmid tách 
chiết được cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn 
BamHI và XhoI, DNA plasmid bị cắt thành 
hai đoạn: Một đoạn lớn có kích thước tương 
ứng với kích thước vector pET32a(+) (5,9 kb) 
và một đoạn nhỏ hơn có kích thước khoảng 
1,0 kb tương ứng với đoạn gen CsLAR1. Như 
vậy, chúng tôi đã tạo được vector pET32a(+) 
mang gen CsLAR1. Để chắc chắn hơn, chúng 
tôi thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi nhân 
gen CsLAR1. Sản phẩm PCR từ 3 dòng 
plasmid đều lên băng đậm và rõ nét có kích 
thước khoảng 1,0 kb tương ứng với kích 
thước của đoạn gen CsLAR1 (hình 5B). Như 
vậy, chúng tôi đã tạo được dòng biến nạp vào 
E. coli DH10B mang đúng plasmid 
pET32a(+)_CsLAR1. 
Biểu hiện gen CsLAR1 
Gen mã hóa CsLAR1 từ giống chè Trung du 
xanh phân lập có kích thước 1,029 kb, mã hóa 
337 amino acid. Kết quả này giống với kích 
thước gen CsLAR1 của các mẫu chè đã được 
nghiên cứu và công bố [4]; [11]. Hệ số tương 
đồng di truyền trình tự amino acid giữa chè 
Trung du xanh với các trình tự đã công bố và 
đăng ký trên ngân hàng GenBank. CsLAR1 
thuộc siêu họ dehydrogenase, đã được phân 
tích có chứa 3 motif bảo thủ giữa các loài: 
Motif RFLP, ICCN và THD. CsLAR1 có 2 
vùng chức năng chính, vùng liên kết với 
NADP giàu glycine ở đầu N (vị trí 18-24); 
vùng xác định sự đặc hiệu cơ chất chứa các 
amino acid ở vị trí 118H, 133Y và 136K [17]. 
CsLAR1 phân lập từ chè Trung du xanh có 
tính bảo thủ ở các amino acid liên kết với cơ 
chất, còn vùng liên kết với NADP tất cả các 
mẫu công bố đều là S, còn mẫu chè Trung du 
xanh là C. Motif RFLP và THD có tính bảo 
thủ cao, trong khi motif ICCN của CsLAR1 
từ chè Trung du xanh có 1 vị trí amino acid 
khác biệt so với các trình tự còn lại [6]. 
Sau khi thiết kế thành công, vector tái tổ hợp 
pET32a(+)_CsLAR1 được biến nạp vào 2 
chủng tế bào biểu hiện là Rosetta1, Rosetta2 
và kiểm tra biểu hiện CsLAR1 trong các 
chủng mang vector tái tổ hợp này. Để lựa 
chọn chủng biểu hiện thích hợp nhất, chúng 
tôi chọn ngẫu nhiên một khuẩn lạc trên mỗi 
đĩa biến nạp và tiến hành cảm ứng biểu hiện 
gen CsLAR1. Kết quả kiểm tra protein tổng số 
được thể hiện ở Hình 6. 
Hình 6. Kết quả điện di sản phẩm protein CsLAR1 
M: Thang protein chuẩn của Fermentas, (-): Đối 
chứng âm là chủng không được cảm ứng, ts: 
protein tổng số, tan: Protein thu được ở pha tan, 
tủa: Protein thu được ở pha tủa 
Gen CsLAR1 có độ dài 1026 bp tương ứng 
với sản phẩm protein lý thuyết là khoảng 
37,62 kDa cùng với đoạn trình tự TrxA mã 
hoá cho protein thioredoxin (11,8 kDa), His-
Taq (1,68 kDa), S-Taq (1,7 kDa), thrombin 
(0,63 kDa), enterkinase (0,61 kDa). Như vậy, 
protein tái tổ hợp thu được có kích thước lý 
thuyết khoảng 54,04 kDa. Hình ảnh điện di 
protein tổng số cho thấy sản phẩm điện di của 
các chủng Rosetta1, Rosetta2 có xuất hiện 
một băng protein đậm khác biệt so với đối 
chứng là chủng không được cảm ứng. Băng 
protein này nằm ở khoảng kích thước tương 
đương với kích thước của protein CsLAR1 và 
các phần của vector pET32a(+) (27,72 kDa) 
trên lý thuyết. Trong đó, băng protein 
CsLAR1 ở chủng Rosetta1 to và đậm hơn so 
với chủng Rosetta2 thể hiện lượng protein thu 
được nhiều hơn. Đồng thời chúng tôi cũng 
đánh giá độ tan của protein CsLAR1 ở cả 2 
chủng Rosetta1, Rosetta2 trong môi trường 
nước. Chúng tôi nhận thấy rằng, ở cả 2 chủng, 
protein CsLAR1 hầu hết biểu hiện ở dạng 
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
134 
không tan, chỉ một lượng nhỏ ở dạng tan. 
Như vậy, chúng tôi đã biểu hiện thành công 
vector tái tổ hợp pET32a(+)_CsLAR1 trong 
các chủng Rosetta1, Rosetta2. 
KẾT LUẬN 
Gen CsLAR1 phân lập từ chè Trung du xanh 
được gắn vào vecotor biểu hiện pET32a(+) và 
biến nạp vào vi khuẩn E. coli chủng Rosetta. 
CsLAR1 tái tổ hợp được biểu hiện trong E. 
coli tồn tại ở cả dạng không tan và dạng tan. 
Lời cảm ơn 
Công trình được thực hiện tại Phòng Di 
truyền phân tử và tế bào, Khoa Công nghệ 
Sinh học (Trường Đại học Khoa học - Đại 
học Thái Nguyên); Phòng Đa dạng sinh học 
hệ gen, Viện nghiên cứu hệ gen (Viện Hàn 
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) với 
hỗ trợ kinh phí từ đề tài cấp Bộ Giáo dục và 
Đào tạo: "Nghiên cứu tạo thư viện 
cDNA/EST, giải mã và phân tích sự biểu hiện 
các gen liên quan đến quá trình tổng hợp 
polyphenol ở chè trồng tại Thái Nguyên", mã số 
B2016-TNA-24. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ashihara H., Deng W. W., Mullen W. & 
Crozier A. (2010), "Distribution and biosynthesis 
of flavan-3-ols in Camellia sinensis seedlings and 
expression of genes encoding biosynthetic 
enzymes", Phytochemistry, 71(5-6), pp. 559-566. 
2. Bemis D. L., Katz A. E. & Buttyan R. (2006) 
"Clinical trials of natural products as 
chemopreventive agents for prostate cancer". Expert 
Opin. Investig Drugs, 15(10), pp. 1191-1200. 
3. Bordoni A., Hrelia S., Angeloni C., Giordano 
E., Guarnieri C., Caldarera C. M. & Biagi P. L. 
(2002), "Green tea protection of 
hypoxia/reoxygenation injury in cultured cardiac 
cells", J. Nutr. Biochem., 13(2), pp. 103-111. 
4. Chen C., Wei K., Wang L., Ruan L., Li H., 
Zhou X., Lin Z., Shan R. & Cheng H. (2015), 
"Expression of Key Structural Genes of the 
Phenylpropanoid Pathway Associated with 
Catechin Epimerization in Tea Cultivars", Front 
Plant Sci., 8, pp. 702-712. 
5. Harbowy M. E. & Balentine D. A. (1997), "Tea 
chemistry", Critical Reviews ill Plant Sciences, 
16(5), pp. 415-480. 
6. Hoàng Thị Thu Yến, Dương Trung Thành, 
Phạm Thị Hằng, Dương Trung Dũng & Huỳnh 
Thị Thu Huệ (2018) "Phân lập và mô tả trình tự 
các gen mã hóa leucoanthocyanidin reductase và 
anthocyanidin reductase từ chè Trung du xanh 
Thái Nguyên (Camellia sinensis)", Tạp chí Công 
nghệ Sinh học, 16(3), tr. 234-242. 
7. Jiang X., Liu Y., Li W., Zhao L., Meng F., 
Wang Y., Tan H., Yang H., Wei C., Wan X., Gao 
L. & Xia T. (2013), "Tissue-specific, 
development-dependent phenolic compounds 
accumulation profile and gene expression pattern 
in tea plant (Camellia sinensis)". PLoS One, 8(4), 
pp. 62315-62329. 
8. Kao Y. H., Chang H. H., Lee M. J. & Chen C. 
L. (2006), "Tea, obesity, and diabetes". Mol. Nutr. 
Food Res., 50(2), pp. 188-210. 
9. Liu M., Tian H. L., Wu J. H., Cang R. R., Wang 
R. X., Qi X. H., Xu Q. & Chen X. H. (2015), 
"Relationship between gene expression and the 
accumulation of catechin during spring and 
autumn in tea plants (Camellia sinensis L.)". 
Hortic. Res., 2, pp. 15011-15019. 
10. Luximon-Ramma A., Neergheen V. S., 
Bahorun T., Crozier A., Zbarsky V., Datla K. P., 
Dexter D. T. & Aruoma O. I. (2006), "Assessment 
of the polyphenolic composition of the organic 
extracts of Mauritian black teas: a potential 
contributor to their antioxidant functions". 
Biofactors, 27(1-4), pp. 79-91. 
11. Pang Y., Abeysinghe I. S., He J., He X., 
Huhman D., Mewan K. M., Sumner L. W., Yun J. 
& Dixon R. A. (2013), "Functional 
characterization of proanthocyanidin pathway 
enzymes from tea and their application for 
metabolic engineering", Plant Physiol, 161(3), pp. 
1103-1116. 
12. Punyasiri P. A., Abeysinghe S. B. & Kumar V. 
(2005), "Preformed and induced chemical 
resistance of tea leaf against Exobasidium vexans 
infection", J. Chem. Ecol., 31(6), pp. 1315-1324. 
13. Rani A., Singh K., Ahuja P. S. & Kumar S. 
(2012), "Molecular regulation of catechins 
biosynthesis in tea [Camellia sinensis (L.) O. 
Kuntze]", Gene, 495(2), pp. 205-210. 
14. Ravindranath M. H., Saravanan T. S., 
Monteclaro C. C., Presser N., Ye X., Selvan S. R. 
& Brosman S. (2006), "Epicatechins Purified from 
Green Tea (Camellia sinensis) Differentially 
Suppress Growth of Gender-Dependent Human 
Cancer Cell Lines", Evid. Based Complement 
Alternat Med., 3(2), pp. 237-247. 
15. Singh K., Rani A., Paul A., Dutt S., Joshi R., 
Gulati A., Ahuja P. S. & Kumar S. (2009), 
"Differential display mediated cloning of 
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 129 - 135 
135 
anthocyanidin reductase gene from tea (Camellia 
sinensis) and its relationship with the 
concentration of epicatechins", Tree Physiol, 
29(6), pp. 837-846. 
16. Tanner G. J., Francki K. T., Abrahams S., 
Watson J. M., Larkin P. J. & Ashton A. R. (2003), 
"Proanthocyanidin biosynthesis in plants. 
Purification of legume leucoanthocyanidin 
reductase and molecular cloning of its cDNA". J. 
Biol. Chem., 278(34), pp. 31647-31656. 
17. Wang P., Zhang L., Jiang X., Dai X., Xu L., Li 
T., Xing D., Li Y., Li M., Gao L. & Xia T. (2017), 
"Evolutionary and functional characterization of 
leucoanthocyanidin reductases from Camellia 
sinensis", Planta, 247, pp. 139-154. 
18. Wang Y. S., Gao L. P. & Shan Y. (2012), 
"Influence of shade on flavonoid biosynthesis in 
tea (Camellia sinensis (L.) O.Kuntze)", Sci. Hort, 
141, pp. 7–16. 
19. Wei K., Wang L., Zhang C., Wu L., Li H., 
Zhang F. & Cheng H. (2015), "Transcriptome 
Analysis Reveals Key Flavonoid 3'-Hydroxylase 
and Flavonoid 3',5'-Hydroxylase Genes in 
Affecting the Ratio of Dihydroxylated to 
Trihydroxylated Catechins in Camellia sinensis". 
PLoS One, 10(9), pp. 137925-137937. 
20. Winkel-Shirley B. (2001), "Flavonoid 
biosynthesis. A colorful model for genetics, 
biochemistry, cell biology, and biotechnology". 
Plant Physiol, 126(2), pp. 485-493. 
21. Wolfram S., Wang Y. & Thielecke F. (2006), 
"Anti-obesity effects of green tea: from bedside to 
bench", Mol. Nutr. Food Res., 50(2), pp. 176-187. 
22. Wu Z. J., Li X. H., Liu Z. W., Xu Z. S. & 
Zhuang J. (2014), "De novo assembly and 
transcriptome characterization: novel insights into 
catechins biosynthesis in Camellia sinensis", BMC 
Plant Biol., 14, pp. 277-292. 
23. Xie D. Y., Sharma S. B., Paiva N. L., Ferreira 
D. & Dixon R. A. (2003), "Role of anthocyanidin 
reductase, encoded by BANYULS in plant 
flavonoid biosynthesis", Science, 299(5605), pp. 
396-399. 
24. Xiong L., Li J., Li Y., Yuan L., Liu S., Huang 
J. & Liu Z. (2013), "Dynamic changes in catechin 
levels and catechin biosynthesis-related gene 
expression in albino tea plants (Camellia sinensis 
L.)", Plant Physiol Biochem., 71, pp. 132-143. 
25. Yang T. T. & Koo M. W. (2000), "Inhibitory 
effect of Chinese green tea on endothelial cell-
induced LDL oxidation", Atherosclerosis, 148(1), 
pp. 67-73. 
26. Zhen Y. S., Chen Z. M., Cheng S. J. & Chen 
M. L. (2002), Tea: bioactivity and therapeutic 
potential, London, Taylor & Francis, pp. 280. 
SUMMARY 
EXPRESSION OF GENE ENCODING LEUCOANTHOCYANIDIN REDUCTASE 
ISOLATED FORM GREEN TRUNG DU TEA 
(Camellia sinensis var. macrophylla) IN E. COLI 
Hoang Thi Thu Yen
1*
, Huynh Thi Thu Hue
2 
1 TNU-University of Sciences 
2Institute of genome research - Vietnam Academy of Science and Technology 
The content of polyphenol determines the color, harshness and favor of tea, catechins and its 
derivatives account for about 70% of total polyphenols. Leucoanthocyanidin reductase (LAR) is 
one of two key enzymes involved in the biosynthesis pathway of catechins in tea. Gene encoding 
LAR has three loci on genome (CsLAR1, CsLAR2, CsLAR3) in which CsLAR1 confirmed that the 
formation of C and GC proceeded from leucoanthocyanidins. Trung du tea has been considered as 
the origin of Vietnamese for a long time and has two major clones: the green and purple Trung du 
tea. CsLAR1 gene isolated from the green Trung du tea has some of distinct amino acids when 
compared to published sequences, some of them belong to function domains. This study presents 
the results of producing recombinant CsLAR1. CsLAR1 gene is ligated into pET32a(+) and then 
transfered to E. coli stain Rosetta, using IPTG induce expression of CsLAR1. Recombinant 
CsLAR1 obtained in both insoluble and soluble forms. 
Key words: Trung du tea, green Trung du tea, Leucoanthocyanidin reductase, catechins, 
catechin, gallocatechin, CsLAR1 
Ngày nhận bài: 15/10/2018; Ngày phản biện: 23/10/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Tel: 0982 752153, Email: 
[email protected]