Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1997 – 2007) - Đỗ Minh Tứ

Tài liệu Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1997 – 2007) - Đỗ Minh Tứ: 94 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (1997 – 2007) Đỗ Minh Tứ *, Nguyễn Thành Dũng ** TÓM TẮT Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ X “Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với ... bảo vệ môi trường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, tr. 196), Bình Dương sớm có những chủ trương, chính sách và những biện pháp để đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp. Do đó, trong 10 năm (1997 – 2007), trên địa bàn tỉnh Bình Dương không có sự có môi trường nghiêm trọng nào xảy ra. Trên cơ sở phân tích các chủ trương của tỉnh Bình Dương về bảo vệ môi trường, bài viết tập trung làm rõ những biện pháp cụ thể, những kết quả ban đầu của tỉnh Bình Dương về vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trong giai đoạn 1997 – 2007 Từ khoá: bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp, Bình Dương. ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE INDUSTRY DEVELOPM...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương (1997 – 2007) - Đỗ Minh Tứ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG (1997 – 2007) Đỗ Minh Tứ *, Nguyễn Thành Dũng ** TÓM TẮT Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng lần thứ X “Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với ... bảo vệ môi trường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, tr. 196), Bình Dương sớm có những chủ trương, chính sách và những biện pháp để đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp. Do đó, trong 10 năm (1997 – 2007), trên địa bàn tỉnh Bình Dương không có sự có môi trường nghiêm trọng nào xảy ra. Trên cơ sở phân tích các chủ trương của tỉnh Bình Dương về bảo vệ môi trường, bài viết tập trung làm rõ những biện pháp cụ thể, những kết quả ban đầu của tỉnh Bình Dương về vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp trong giai đoạn 1997 – 2007 Từ khoá: bảo vệ môi trường, phát triển công nghiệp, Bình Dương. ENVIRONMENTAL PROTECTION IN THE INDUSTRY DEVELOPMENT PROCESS ON BINH DUONG PROVINCE (1997 - 2007) ABSTRACT To implement the policy of the 10th Congress of the Communist Party of Vietnam: “Developing industry and construction associated with ... protecting the environment” (Communist Party of Vietnam, 2006, p. 196), Binh Duong province soon has guidelines, policies and measures to promote environmental protection in the process of industrial development. Therefore, in the last 10 years (1997 - 2007), there is no serious environment in Binh Duong province. Based on the analysis of Binh Duong’s guidelines for environmental protection, the paper focuses on clarifying the concrete measures and initial results of Binh Duong province on environmental protection issues for the period 1997 – 2007. Keywords: environmental protection, industrial development, Binh Duong. * TS. GV. Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Email: dominhtu@ueh.edu.vn ** GV. Trường Đại học Ngô Quyền, Bộ Quốc phòng. Email: dung0978220655@gmail.com 95 Bảo vệ môi trường trong quá trình... 1. GIỚI THIỆU Bình Dương chính thức được tái lập năm 1997. Ngay khi tái lập, Bình Dương đã chọn cho mình một hướng đi mới đó chính là phát triển công nghiệp. Trong 10 năm đầu tái lập, với những chủ trương, chính sách phù hợp, Bình Dương đã vươn mình mạnh mẽ trở thành tỉnh công nghiệp với giá trị sản xuất năm 2007. Tuy nhiên, vấn đề đang được nhiều địa phương cũng như nhiều quốc gia quan tâm đó chính là môi trường. Do đó, Đảng ta cũng chủ trương, phát triển nhanh và bền vững, phát triển đi đôi với bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trường, không đánh đổi môi trường lấy phát triển, không phát triển bằng mọi giá. Trên cơ sở chủ trương chung của Đảng, trong định hướng phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 – 2010, Đảng bộ Bình Dương đã chủ trương “phát triển công nghiệp... gắn với bảo vệ môi trường” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2006, tr. 96). Để thực hiện chủ trương này, tỉnh đã cho “di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi các khu đô thị và khu dân cư tập trung” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ VIII, Bình Dương, tr. 97), xây dựng và triển khai chương trình hành động bảo vệ môi trường thời kỳ CNH, HĐH và nhiều biện pháp cụ thể khác. 2. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Thực hiện chủ trương của Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII, năm 2001, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành “Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2001–2005”, tập trung ở các ngành nghề chế biến mủ cao su, dệt, nhuộm, gốm sứtriển khai một số mô hình sản xuất sạch, tăng cường việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường. Thực hiện Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2001 – 2005, ngày 25/7/2001, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương đã ra quyết định số 115/2001/QĐ–CT về việc phê duyệt kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ, gạch ngói ra khỏi khu đông dân cư. Năm 2002, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành các quy định nhằm cụ thể hóa chính sách, chủ trương bảo vệ môi trường, thông qua “Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 – 2010”, triển khai dự án môi trường Việt Nam – Canada tại địa phương, dự án đã được tổ chức sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện giai đoạn 1 vào năm 2003. Năm 2005, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên - Môi trường xây dựng các giải pháp hạn chế ô nhiễm nguồn nước. Thực hiện Nghị quyết số 41–NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và Quyết định số 34/2005/QĐ–TTg, ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 41–NQ/TW, ngày 16/9/2005, Tỉnh ủy Bình Dương đã ra chỉ thị số 50–CT/TU về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Ngày 03/11/2005, UBND tỉnh Bình Dương đã ra quyết định số 236/2005/ QĐ–UBND về việc ban hành “Chương trình hành động Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Ngày 28/4/2006, UBND tỉnh đã ra Quyết định số 108/2006/QĐ–UBND, về việc phê duyệt và ban hành “Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006–2010”. Thực hiện chương trình này, ngày 26/7/2006 UBND tỉnh đã ra Quyết định số 181/2006/QĐ– UBND về việc ban hành quy định bố trí các ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định đã nêu cụ thể việc bố trí các ngành nghề theo khu vực quy định và chỉ cấp phép đầu tư các dự án mới khi các dự án này đầu tư vào đúng những khu vực mà tỉnh đã quy hoạch cho việc bố trí ngành nghề, lĩnh vực sản xuất. Đồng thời, UBND tỉnh còn chỉ đạo xây dựng dự án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu vực đô thị phía Nam tỉnh bằng vốn ODA. Các dự án phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và tăng 96 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cường năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp được tỉnh giao cho các Sở, Ban, Ngành có liên quan thực hiện, tổng cộng 23 dự án, với tổng số vốn thực hiện khoảng 4.873.563 triệu đồng. Các dự án này được triển khai từ 2006 đến 2010, trong đó có 17 dự án được triển khai và hoàn thành trong năm 2006 và 2007, 2 dự án tiến hành thường xuyên hàng năm còn lại 4 dự án được tiến hành từ nay đến 2010. 3. CÔNG TÁC PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CẤP BẢN ĐĂNG KÝ TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG Đây là công tác được thực hiện hàng năm tại các đơn vị sản xuất trong các KCN của tỉnh. Năm 1998 có 15 dự án đầu tư vào các KCN được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng ký tiêu chuẩn môi trường; năm 1999, có 8 dự án; năm 2001, có 32 dự án. Trong năm 2002, tỉnh đã thẩm định, cấp giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho 184 đơn vị, nghiệm thu hoàn công các công trình xử lý chất thải cho 40 đơn vị. Năm 2003 có 189 đơn vị được cấp giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và 49 đơn vị được nghiệm thu hoàn công các công trình xử lý chất thải. Năm 2004, có thêm 126 đơn vị được cấp giấy xác nhận và 49 đơn vị hoàn công công trình xử lý chất thải. Năm 2005, công tác thẩm định giải pháp về môi trường các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh được thực hiện khá tốt, trong năm có thêm 186 đơn vị được cấp giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và 58 đơn vị hoàn công các công trình xử lý chất thải. Các doanh nghiệp khác cũng thực hiện tốt việc lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2006. 4. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP GÂY Ô NHIỄM Thực hiện chủ trương “di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ gạch ngói ra khỏi vùng dân cư, đô thị, du lịch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2001, tr.40–41) của Đảng bộ tỉnh, ngay từ năm 1998, công tác kiểm tra, quản lý ô nhiễm môi trường đã được tỉnh Bình Dương quan tâm. Trong năm, UBND tỉnh đã chỉ đạo BQL các KCN kiểm tra 9 doanh nghiệp thuộc KCN Việt Hương. Kết quả, cả 9 doanh nghiệp được đánh giá là đã thực hiện tốt các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các doanh nghiệp khác trong KCN đều thực hiện tốt công tác môi trường như; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn. Năm 1999, Ban quản lý các KCN tiến hành kiểm tra thực hiện công tác quản lý môi trường của các doanh nghiệp thuộc KCN Sóng Thần I, phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ - Môi trường kiểm tra việc thực hiện xử lý môi trường của 12 doanh nghiệp thuộc KCN Việt Hương. Qua kiểm tra, các đơn vị được kiểm tra đều thực hiện tốt các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bên cạnh đó, đội bảo vệ KCN Sóng Thần I còn bắt 3 xe bồn chở nước thải chưa qua xử lý từ bên ngoài KCN đổ vào hệ thống thoát nước của KCN Sóng Thần I, vụ việc được chuyển giao cho Sở Khoa học – Công nghệ - Môi trường xử phạt theo quy định. Năm 2000, BQL các KCN tiếp tục phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ - Môi trường tiến hành thanh tra 10 doanh nghiệp trong KCN. Kết quả, hầu hết các doanh nghiệp đều có lắp đặt các thiết bị chống ô nhiễm theo đúng bản đăng ký, rác thải sinh hoạt và công nghiệp được thu gom tốt. BQL các KCN còn chỉ đạo các công ty; Minh Hiệp, Vinh Phát, TNHH quốc tế Yang Cheng và Tổng kho Ngân hàng Công Thương Việt Nam khắc phục tình trạng ô nhiễm do các công ty này gây ra. Năm 2002, BQL các KCN cũng đã kịp thời phối hợp với Sở Khoa học – Công nghệ – Môi trường tiến hành kiểm tra công tác xử lý môi trường của 35 doanh nghiệp trong các KCN, đề ra những biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả ô nhiễm cho các doanh nghiệp này gây ra. 97 Trong năm 2004, công tác thanh kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường được tiến hành tại 76 doanh nghiệp thuộc các KCN. Kết quả trong 76 doanh nghiệp được kiểm tra, có 33 doanh nghiệp có nước thải, trong đó, có 18 doanh nghiệp đã thực hiện đấu nối với các nhà máy xử lý nước thải. Việc khiếu nại về chấn động do công ty Phan Vũ gây ra cũng được giải quyết dứt điểm. BQL các KCN còn phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường nghiệm thu hệ thống xử lý môi trường cho 10 doanh nghiệp trong các KCN. Năm 2005, BQL các KCN tiếp tục kiểm tra 8 doanh nghiệp có phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi trường, đề nghị tạm ngưng hoạt động của 4 doanh nghiệp để đổi mới công nghệ, 4 doanh nghiệp phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khói bụi. BQL các KCN còn phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường kiểm tra 35 doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp được kiểm tra đều đã xây dựng hệ thống xử lý môi trường nhưng chưa nghiệm thu hoàn công. Năm 2006, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm, kiên quyết các trường hợp vi phạm về khai thác khoáng sản và và sản xuất để nước thải gây ô nhiễm môi trường. Có 10 đơn vị hoạt động trái phép bị đình chỉ hoạt động, 8 đơn vị bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, 66 trường hợp vi phạm về môi trường và tài nguyên nước bị xử phạt. Công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại về môi trường cũng đã được tiến hành tại 47 doanh nghiệp trong các KCN. Kết quả hầu hết các doanh nghiệp đều có những biện pháp khống chế ô nhiễm nhưng hiệu quả xử lý không cao, hệ thống xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, không vận hành hoặc vận hành không đúng quy định. Một số doanh nghiệp đã bị Bộ Tài nguyên – Môi trường xử phạt do vi phạm các quy định về pháp luật bảo vệ tài nguyên môi trường, 6 doanh nghiệp bị khiếu kiện, thừa nhận việc gây ô nhiễm và cam kết khắc phục. Năm 2007, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với UBND các huyện, thị xã tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác kinh doanh khoáng sản trái pháp luật và sản xuất gây ô nhiễm môi trường, tiếp tục di dời các cơ sở sản xuất gốm sứ ra khỏi khu đông dân cư. Đến tháng 11/2007, toàn tỉnh còn 94/237cơ sở sản xuất gốm sứ chưa thực hiện di dời, trong đó 73 cơ sở cam kết chấm dứt hoạt động vào cuối năm 2007, 21 cơ sở xin gia hạn thời gian di dời để thực hiện hết hợp đồng. 5. XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI, RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về “Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải, các chất thải rắn công nghiệp” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 2001, tr. 49). “Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải theo quy hoạch và dự án được phê duyệt tại các KCN” (Đảng bộ Tỉnh Bình Dương, 1997, tr. 40 – 41). Tính đến năm 2001, có 4 KCN (Sóng Thần I & II, Việt Hương và Đồng An) đã hoàn thành và đưa vào vận hành 3 nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất 7.000m3/ngày đêm, đáp ứng việc xử lý nước thải cho các KCN và bảo vệ môi trường sinh thái cho các vùng phụ cận. Đến năm 2003, có 11/20 doanh nghiệp thuộc KCN Sóng Thần I, 12/18 doanh nghiệp thuộc KCN Sóng Thần II có nước thải, đấu nối với nhà máy xử lý nước thải Sóng Thần, lưu lượng 1.700m3/ ngày đêm, đạt 45% công suất nhà máy. KCN Đồng An có 10/22 doanh nghiệp có nước thải đã đấu nối với nhà máy xử lý nước thải, lưu lượng 700m3/ngày đêm, đạt 30% công suất. Cùng với việc xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, năm 2004, UBND tỉnh đã triển khai thực hiện dự án “khu xử lý rác thải và chất thải rắn Nam Bình Dương” diện tích 74,5 ha tại xã Chánh Phú Hòa (Bến Cát). Cuối năm 2005, có 6 KCN trong tỉnh Bình Dương đưa vào vận hành nhà máy xử lý nước Bảo vệ môi trường trong quá trình... 98 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thải, tổng công suất đạt 15.700m3/ngày đêm, có thêm 57 doanh nghiệp thực hiện đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý tập trung. Đến năm 2005, toàn tỉnh có 149 doanh nghiệp trong các KCN đấu nối vào các nhà máy xử lý nước thải, với lưu lượng 6.200m3/ngày đêm, đạt 40% công suất thiết kế của các nhà máy. Năm 2006, trong 16 KCN của tỉnh đang hoạt động, có 8 nhà máy xử lý nước thải tập trung, công suất 17.300m3/ngày đêm. Hệ thống thu gom nước thải tại các KCN cũng được xây dựng, có 176 đơn vị thực hiện đấu nối với các nhà máy xử lý nước thải tập trung. Năm 2007, KCN VSIP I tiến hành mở rộng xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung từ 6.000 m3/ngày đêm lên 12.000 m3/ngày đêm, dự kiến sẽ đưa vào hoạt động đầu năm 2008. KCN VSIP II gần như đã hoàn tất việc đầu tư cơ sở hạ tầng và các công trình phụ trợ, trong đó có nhà máy xử lý nước thải có công suất 6.000 m3/ ngày đêm (giai đoạn 1). Theo Phòng Công nghệ - Môi trường (Cục Bảo vệ môi trường), kết quả khảo sát 110 KCN, KCX đang hoạt động tại các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vào cuối năm 2007 cho thấy, chỉ có 61 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải tập trung, trong đó có 24 hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động, còn lại, 38 hệ thống đang trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng hoặc đang xây dở dang. Bình Dương là tỉnh có hệ thống xử lý nước thải tập trung cao nhất với 23 hệ thống. 6. CÔNG TÁC TRỒNG CÂY XANH TRONG CÁC KCN Qua kết quả điều tra thực tế của BQL các KCN, đến hết năm 2000, tổng diện tích cây xanh được trồng tập trung trong các KCN là 7.37 ha, tổng số cây phân tán là 42,683 cây. Năm 2001, các KCN đã trồng thêm 200m2 cây xanh tập trung và 3,500 cây xanh phân tán. Năm 2006, chỉ tính riêng 16 KCN đang hoạt động, các chủ đầu tư đã triển khai trồng được 118 ha cây xanh tập trung. Tính đến hết năm 2006, các KCN đã trồng được 154 ha cây xanh tập trung/tổng số 328ha đã được phê duyệt, đạt 47%. 7. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển công nghiệp, Bình Dương luôn quan tâm đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, hướng tới sự phát triển bền vững. Do đó, trong giai đoạn 1997 – 2007, mặc dù công nghiệp Bình Dương phát triển nhanh chóng, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường năm nào cũng có, nhưng chưa có vụ việc vi phạm nghiêm trọng, các vụ việc gây ô nhiễm môi trường đều được xử lý kịp thời, hiệu quả, môi trường của tỉnh cũng như môi trường trong các KCN vẫn tương đối trong sạch, trong đó, có những KCN được đánh giá là “xanh–sạch” như Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore I./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BQL các KCN Bình Dương (2001), Báo cáo kết quả 6 năm thành lập và hoạt động của BQL các KCN Bình Dương(15/11/1995 – 15/11/2001), Số 25/BC-BQL. 2. BQL các KCN Bình Dương (2001), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2001 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2002, Số 21/BC-BQL. 3. BQL các KCN Bình Dương(2002), Báo cáo tổng kết năm 2002, phương hướng nhiệm vụ năm 2003, Số 25/BC-BQL. 4. BQL các KCN Bình Dương(2003), Báo cáo tổng kết năm 2003, phương hướng nhiệm vụ năm 2004, Số 23/BC-BQL. 5. BQL các KCN Bình Dương(2004): Báo cáo năm 2004, phương hướng nhiệm vụ năm 2005, Số 31/BC-BQL. 6. BQL các KCN Bình Dương(2005), Báo cáo năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006, Số 20A/BC-BQL 7. BQL các KCN Bình Dương(2006), Báo cáo năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007, Số 38/BC-BQL 8. BQL các KCN Bình Dương(2007), Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007 – Phương 99 hướng nhiệm vụ năm 2008, Số 36/BC-BQL. 9. Công ty Xổ Số Kiến thiết - Dịch vụ - Bình Dương (2003), Chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương đến năm 2010, Bình Dương. 10. Trần Văn Chử (2003), “Sự phát triển kinh tế - xã hội của Bình Dương từ năm 1997 đến nay - những vấn đề đang đặt ra”, Khoa học Chính trị, (Số 3), tr. 53 - 58. 11. Cục Thống kê Bình Dương(2007), Niên giám thống kê năm 2007, Cục Thống kê Bình Dương. 12. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(1997), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ VI, Bình Dương. 13. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ VII, Bình Dương. 14. Đảng bộ Tỉnh Bình Dương(2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Bình Dương lần thứ VIII, Bình Dương. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam(2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Chính trị Quốc gia, Hà Nội,. 16. Sở Công nghiệp Bình Dương (2000), Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương đến năm 2010. 17. Sở Tài nguyên & Môi trường Bình Dương(2006), Các văn bản pháp luật về Môi trường, Bình Dương. 18. Sông Trà (2004), “Ưu tiên cho các dự án công nghiệp sạch, có công nghệ cao”, Báo Bình Dương cuối tuần, (Số 37), tr.7. 19. UBND tỉnh Bình Dương(2001), Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc phê duyệt kế hoạch di dời cơ sở sản xuất gốm sứ, gạch ngói ra khỏi khu đông dân cư, Số 115/2001/QĐ – CT, ngày 25/7/2001. Bảo vệ môi trường trong quá trình...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10_7844_2136146.pdf
Tài liệu liên quan