Tài liệu Bảo tồn và nhân giống một số loại lan rừng quý hiếm của tỉnh Gia Lai bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật: KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 15
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19
1. Đặt vấn đề
Lan rừng ở Gia Lai rất phong phú và nhiều 
chủng loại. Trong đó Hoàng thảo (Dendrobium) 
là chi phổ biến và có giá trị về nhiều mặt. Tam 
bảo sắc, Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch là 
ba loài lan rừng đẹp và quý hiếm thuộc chi 
Dendrobium, nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Ngày 
nay, do nạn phá rừng và khai thác quá mức, ba 
loại lan này đang mất dần trong tự nhiên. Vì thế 
nếu không có những biện pháp bảo vệ và nhân 
giống kịp thời, những loài lan này có nguy cơ 
tuyệt chủng.
Hạt của hoa lan nói chung và của ba loại 
lan này nói riêng không có nội nhũ nên chỉ có 
thể nảy mầm nếu có nấm cộng sinh thích hợp 
nên việc nhân giống trong tự nhiên hết sức khó 
khăn, nhân giống bằng keiky là phương pháp 
đang được sử dụng phổ biến hiện nay để nhân 
giống các loại lan rừng nhưng hệ số nhân thấp. 
Nuôi cấy mô tế bào thực vật từ lâu đã được lựa 
chọn là phương pháp hàng đầu để nhân giống 
các loại cây quý hiếm, ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 3 trang
3 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo tồn và nhân giống một số loại lan rừng quý hiếm của tỉnh Gia Lai bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 15
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19
1. Đặt vấn đề
Lan rừng ở Gia Lai rất phong phú và nhiều 
chủng loại. Trong đó Hoàng thảo (Dendrobium) 
là chi phổ biến và có giá trị về nhiều mặt. Tam 
bảo sắc, Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch là 
ba loài lan rừng đẹp và quý hiếm thuộc chi 
Dendrobium, nằm trong Sách đỏ Việt Nam. Ngày 
nay, do nạn phá rừng và khai thác quá mức, ba 
loại lan này đang mất dần trong tự nhiên. Vì thế 
nếu không có những biện pháp bảo vệ và nhân 
giống kịp thời, những loài lan này có nguy cơ 
tuyệt chủng.
Hạt của hoa lan nói chung và của ba loại 
lan này nói riêng không có nội nhũ nên chỉ có 
thể nảy mầm nếu có nấm cộng sinh thích hợp 
nên việc nhân giống trong tự nhiên hết sức khó 
khăn, nhân giống bằng keiky là phương pháp 
đang được sử dụng phổ biến hiện nay để nhân 
giống các loại lan rừng nhưng hệ số nhân thấp. 
Nuôi cấy mô tế bào thực vật từ lâu đã được lựa 
chọn là phương pháp hàng đầu để nhân giống 
các loại cây quý hiếm, khó nhân giống ngoài tự 
nhiên nhưng vẫn cho số lượng cây giống lớn 
trong thời gian ngắn và giữ nguyên được những 
đặc tính quý của các cây bố mẹ. Việc nhân giống 
thành công các loại lan rừng quý hiếm bằng 
phương pháp nuôi cấy mô sẽ góp phần bảo tồn 
các loại lan rừng quý hiếm, đáp ứng nhu cầu thị 
trường đồng thời giảm áp lực khai thác quá mức 
các loại lan này trong tự nhiên.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Các chồi lan rừng được thu hái tại Vườn 
quốc gia Kon Ka Kinh (huyện Mang Yang, tỉnh 
Bảo tồn và nhân giống một số loại lan rừng quý hiếm của 
tỉnh Gia Lai bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật
KS.TRẦN THỊ THÚY, KS.NGÔ LÊ HỒNG DUYÊN 
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai
Gia Lai). Các cụm lan được lựa chọn làm vật liệu 
ban đầu phải chứa nhiều chồi (giả hành), các chồi 
khỏe mạnh, lá dày, không có dấu hiệu sâu bệnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chất khử trùng và thời 
gian khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch và 
thể chồi lan Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch, 
Tam bảo sắc: các chồi lan được rửa sạch dưới 
vòi nước chảy, tách bỏ lá và vảy, sau đó rửa lại 
với xà phòng loãng trong khoảng 5-10 phút để 
loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Cắt thành 
các đoạn có chứa mắt ngủ dài từ 1,5-2cm và 
đưa vào tủ cấy vô trùng. Tiếp theo các mẫu cấy 
được khử trùng bằng cồn (ethanol) 70o trong 
60 giây, rửa lại nhiều lần với nước cất vô trùng. 
Bố trí thí nghiệm khảo sát điều kiện vô mẫu sử 
dụng NaOCl 5% để tiếp tục khử trùng ở các thời 
gian 10, 15 và 20 phút hoặc HgCl2 0,1% ở 5, 7 và 
10 phút. Tráng lại mẫu 3 lần bằng nước cất vô 
trùng. Các mẫu sau khi khử trùng được cấy vào 
môi trường nuôi cấy khởi đầu để đánh giá hiệu 
quả khử trùng. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 
hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại. Mỗi lần 
lặp lại 5 mẫu/loài/công thức. 
Các chỉ tiêu theo dõi:
 (số mẫu sạch)
Tỷ lệ mẫu sạch (%) = ———————
 (tổng số mẫu) 
x 100
 (số mẫu tái sinh)
Tỷ lệ mẫu tái sinh (%) = ———————
 (tổng số mẫu) 
x 100
- Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa 
sinh trưởng BA và Kinetin đến khả năng tạo 
cụm chồi lan Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch 
và Tam bảo sắc: các chồi lan 4 tuần tuổi ở môi 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT16
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G trường nuôi cấy khởi động được chuyển sang 
các môi trường nhân nhanh chồi. Thí nghiệm 
được bố trí 2 yếu tố theo kiểu hoàn toàn ngẫu 
nhiên với 4 lần lặp lại (yếu tố A gồm 3 nồng độ 
BA ký hiệu như sau: B1: 0 mg/L, B2: 0,1 mg/L, B3: 
0,3 mg/L; yếu tố B gồm 3 nồng độ Kinetin được 
ký hiệu như sau: K1: 0 mg/L, K2: 0,1 mg/L, K3: 
0,3 mg/L).Mỗi lần lặp lại 5 mẫu/loài/công thức. 
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của 
chất điều hòa sinh trưởng thực vật BA kết hợp 
với Kinetin lên khả năng tạo cụm chồi lan Hạc 
vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch, Tam bảo sắc
BA (mg/L)
Kinetin (mg/L)
0 0,1 0,3
0 B1K1 B2K1 B3K1
0,1 B1K2 B2K2 B3K2
0,3 B1K3 B2K3 B3K3
Các chỉ tiêu theo dõi:
 (Số chồi hình thành)
HSN chồi (%) = ——————————
 (Số chồi ban đầu) 
x 100
Hình thái chồi 
- Khảo sát ảnh hưởng của chất điều hòa 
sinh trưởng NAA đến khả năng tạo cây lan in 
vitro hoàn chỉnh: Các chồi invitro của lan Hạc vỹ, 
Hoàng thảo ngọc thạch, Tam bảo sắc đủ 2-3 lá 
thật, cao 2-3cm được chuyển sang môi trường 
tạo rễ với nồng độ NAA theo thí nghiệm (Bảng 
2.2). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn 
ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại 10 
mẫu/công thức. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm 
số rễ trung bình (rễ/ chồi), chất lượng rễ.
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng 
của chất điều hòa sinh trưởng thực vật NAA lên 
khả năng tạo cây lan Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc 
thạch, Tam bảo sắc in vitro hoàn chỉnh
STT Ký hiệu công thức Nồng độ NAA (mg/L)
1 N1 0
2 N2 0,2
3 N3 0,5
4 N4 0,7
5 N5 1
Tất cả các môi trường nuôi cây được sử 
dụng môi trường cơ bản là Knuds, bổ sung 
20g/l saccarose + 100ml/l nước dừa + 0,5g/l 
than hoạt tính + 7g/l agar và các chất kích thích 
sinh trưởng khác nhau tùy thuộc vào từng giai 
đoạn nuôi cấy, riêng đối với môi trường tạo cum 
chồi bổ sung 0,2 mg/l NAA. Môi trường được 
điều chỉnh pH=5,8, khử trùng ở 121oC, áp suất 
1atm trong 20 phút. Điều kiện nuôi cấy: nhiệt 
độ 25oC, cường độ ánh sáng 2000 lux; thời gian 
chiếu sáng: 10 giờ/ngày.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của chất khử trùng và thời 
gian khử trùng đến khả năng tạo mẫu sạch và 
tái sinh của lan Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc thạch 
và Tam bảo sắc
Các đoạn chồi lan sau khi được khử trùng 
bằng dung dịch HgCl2 0,1% và NaClO 5% ở các 
thời gian khác nhau được cấy vào môi trường 
nuôi cấy khởi động. Sau 4 tuần nuôi cấy, kết 
quả quá trình thực nghiệm được trình bày tại 
bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của chất khử trùng 
và thời gian khử trùng đến khả năng tạo mẫu 
sạch và tái sinh của lan Hạc vỹ, Hoàng thảo ngọc 
thạch, Tam bảo sắc 
CTTN Chất khử trùng
Thời gian 
khử trùng 
(phút)
Tỷ lệ mẫu sạch (%) Tỷ lệ mẫu tái sinh (%)
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
KT1 NaClO 5% 10 16,67 13,33 10 16,67 13,33 10
KT2 15 63,33 60 60 60 56,67 60
KT3 20 66,67 63,33 60 46,67 46,67 43,33
KT4 HgCl2 0,1% 5 33,33 36,66 30 30 30 30
KT5 7 86,67 83,33 80 60 56,67 56,67
KT6 10 93,33 90 90 23,33 23,33 26,67
Tỷ lệ mẫu sạch ở tất cả các công thức thí 
nghiệm đều tăng khi thời gian khử trùng tăng. 
Đối với nhóm công thức khử trùng với HgCl2 
0,1% đạt cao nhất đối với lan Hạc Vỹ 93,33% với 
thời gian khử trùng 10 phút, đối với nhóm công 
thức NaClO 5% đạt tỷ lệ cao nhất là 66,67% khi 
khử trùng Hạc vỹ. Tuy nhiên khi sử dụng các 
chất khử trùng thời gian càng dài thì tỷ lệ mẫu 
tái sinh càng giảm, điều này có thể thấy rõ nhất 
khi sử dụng HgCl2 0,1% để khử trùng trong thời 
gian 10 phút (tỷ lệ mẫu tái sinh ở cả ba loại lan 
đều dưới 30% dù tỷ lệ mẫu sạch trên 90%). Căn 
cứ vào kết quả trên có thể chọn công thức khử 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 17
S
Ố
 0
6
 N
Ă
M
 2
0
19trùng là HgCl2 0,1% trong 7 phút và NaClO 5% 
trong 15 phút.
Ở đây cũng có thể thấy sự chênh lệch về 
tỷ lệ mẫu sạch của ba loại lan khi sử dụng cùng 
một chất khử trùng ở thời gian giống nhau. 
Hạc vỹ là loại lan thu được tỷ lệ mẫu sạch lớn 
nhất, lý do là do cấu tạo hình thái của chồi (giả 
hành) khác nhau của ba loại lan, dẫn đến hiệu 
quả khử trùng khác nhau.
3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh 
trưởng thực vật BA kết hợp với Kinetin lên khả 
năng tạo cụm chồi lan Hạc vỹ, Hoàng thảo 
ngọc thạch, Tam bảo sắc 
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chất điều hòa 
sinh trưởng thực vật BA kết hợp với Kinetin lên 
khả năng tạo cụm chồi lan Hạc vỹ, Hoàng thảo 
ngọc thạch, Tam bảo sắc
CTTN
Hệ số nhân của cụm chồi (%) Hình thái chồi
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
B1K1 0,9 0,8 0,95 + + +
B1K2 2,85 2,9 2,85 + + +
B1K3 3,8 3,65 3,75 + + +
B2K1 3,35 3,15 3,15 + + +
B2K2 3,3 3,2 3, ++ ++ ++
B2K3 3,85 3,7 3,7 ++ ++ ++
B3K1 4,65 4,3 4,45 +++ +++ +++
B3K2 4,8 4,7 4,7 +++ +++ +++
B3K3 5,55 5,3 5,45 +++ +++ +++
Ghi chú: (+): chồi nhỏ, ngắn màu xanh nhạt, (++): chồi 
trung bình, kích thước không đồng đều, (+++): chồi mập, màu 
xanh đậm, kích thước đồng đều
Kết quả thực nghiệm sau 3 tuần cho thấy: 
hệ số nhân nhanh chồi có sự khác biệt rõ ràng 
ở các công thức thí nghiệm (đạt từ 0,9 đến 5,55 
%). Nhìn chung khi bổ sung riêng rẽ Kinetin và 
BA hệ số nhân chồi thấp hơn so với khi phối hợp 
chúng với nhau. Ở môi trường sử dụng tổ hợp 
0,3mg/l Kinetin + 0,3 mg/l BA cho hệ số nhân 
nhanh chồi cao nhất ở cả 3 loại lan (từ 5,3 đến 
5,55 %), chất lượng thể chồi tốt, chồi to, mập, 
đồng đều.
3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh 
trưởng thực vật NAA kết lên khả năng tạo cây 
lan in vitro hoàn chỉnh 
Khi khảo sát ảnh hưởng của NAA lên khả 
năng ra rễ đối với 3 loại lan Hạc vỹ, Hoàng thảo 
ngọc thạch, Tam bảo sắc, chúng tôi nhận thất ở 
công thức N3 có bổ sung 0,5mg/l NAA cho số 
rễ nhiều nhất là từ 3,95 - 4,08 rễ/ chồi, và chiều 
dài rễ trung bình lớn nhất từ 3,2 - 3,25cm. Tuy 
nhiên ở các công thức thí nghiệm bổ sung NAA 
nhiều hơn hoặc ít hơn thì cây có số lượng rễ ít 
hơn và chiều dài rễ cũng ngắn hơn.
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của chất điều hòa 
sinh trưởng thực vật NAA lên khả năng tạo cây 
lan in vitro hoàn chỉnh
CTTN
Số rễ trung bình (rễ/chồi) Chiều dài rễ (cm)
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
Hạc 
vỹ
Hoàng thảo 
ngọc thạch
Tam bảo 
sắc
N1 1,58 1,75 1,58 1,8 1,68 1,7
N2 3 3,03 3,05 2,76 2,59 2,65
N3 3,95 3,98 4,08 3,23 3,2 3,25
N4 3,63 3,55 3,55 3,01 2,9 3,1
N4 3,45 3,43 3,4 2,72 2,79 2,81
4. Kết luận
- Khử trùng chồi (giả hành) lan Hạc vỹ, Tam 
bảo sắc, Hoàng thảo ngọc thạch bằng HgCl2 
0,1% trong 7 phút và khử trùng bằng NaClO 
5% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch và mẫu 
tái sinh cao nhất (mẫu tái sinh đạt trên 55%).
- Môi trường Knuds bổ sung 20g/l saccarose 
+ 100ml nước dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 7g/l 
agar + 0,3 mg/l BA + 0,3 mg/l Kinetin cho hệ số 
nhân nhanh chồi đạt cao nhất (từ 5,3-5,55%), 
chất lượng chồi tốt, chồi to, mập.
- Môi trường Knuds bổ sung 20g/l saccarose 
+ 100ml nước dừa + 0,5g/l than hoạt tính + 7g/l 
agar + 0,5mg/l NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt cao 
nhất (từ 3,95 - 4,08 rễ/ chồi), chiều dài rễ lớn 
nhất (từ 3,2 - 3,25cm)./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Minh, Nguyễn Văn Uyển (2001).Vi nhân giống 
phong lan Dendrobium trên quy mô công nghiệp. Tạp chí Khoa 
học và Công nghệ, 1,1-9.
2. Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Vũ Thị Kim Huệ, Khuất Thị 
Hải Ninh, Nguyễn Thị Thơ (2013). Nhân giống in vitro lan Phi 
điệp tím (Dendrobium anosmum). Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ Lâm nghiệp,3,16-21.
3. Asghar S, Ahmad T, Ahmad Hafiz I et al (2011). In vitro 
propagation of orchid (Dendrobium nobile) var. Emma white. 
African journal of Biotechnology, 10(16), 3097-3103.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 32_1636_2207538.pdf 32_1636_2207538.pdf