Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” 2 Mục lục Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. 5 Danh mục bảng ............................................................................................... 6 Lời mở đầu ...................................................................................................... 7 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .................................................................................. 9 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .......... 9 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại .............................................. 9 1.1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại . 12 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại ..... 15 1.2.1. Khái ...

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” 2 Mục lục Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. 5 Danh mục bảng ............................................................................................... 6 Lời mở đầu ...................................................................................................... 7 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .................................................................................. 9 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .......... 9 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại .............................................. 9 1.1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại . 12 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại ..... 15 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay ...................................................... 15 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại ........................................................................................... 16 1.3. Nhân tố ảnh hướng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 19 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ............................................................... 19 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ............................................................ 23 Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ................................... 26 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................................................. 26 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................................................................................... 27 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ...................................................... 33 2.2.1.Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ............................................... 33 2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ............................................... 37 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ................................... 41 2.3.1. Thành công .................................................................................. 41 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân ............................................................ 44 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ......................... 49 3.1. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ....................................................... 49 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ...................................................................................... 49 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội ............................................... 50 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội............................................. 51 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng .............................. 51 4 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân loại khách hàng và chính sách khách hàng .................................................................................................... 53 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn ........... 55 3.2.4. Tăng cường kiểm soát công tác giải ngân vốn vay ....................... 57 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát trong khi cho vay .......... 58 3.2.6. Cân đối hợp lý các loại hình cho vay trung và dài hạn................. 58 3.2.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu .......................................... 59 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ........................... 60 3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin ..................................................... 62 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ ........................ 63 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 64 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam.................... 64 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 65 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ ........................................................ 67 3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng ....................................................... 67 Kết luận ......................................................................................................... 69 Danh sách tài liệu tham khảo ......................................................................... 71 5 Danh mục các từ viết tắt 1. NHNN: Ngân hàng nhà nước 2. TCTD: Tổ chức tín dụng 3. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước 4. DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 6. Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 6 Danh mục bảng Bảng 2.1. Nguồn nguồn vốn của NHNo&PTNN Hà Nội (2005- 2008) Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội theo thời hạn cho vay Bảng 2.3. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Bảng 2.4. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tiền Bảng 2.5. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tài sản đảm bảo Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội phân loại theo kỳ hạn Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội qua ba năm 2006-2008 Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay trung và dài hạn phân loại theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội 7 Lời mở đầu Sau hơn hai mươi năm đổi mới và phát triển cùng đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế nước ta. Hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, với nguồn vốn trung và dài hạn huy động được từ các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân hàng, các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật và mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Để cho vay trung và dài hạn có thể phát huy một cách tốt nhất vai trò của mình, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn trở thành nhu cầu bức thiết. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra nhanh và mạnh, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Nó như một yếu tố cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại nước ngoài. Đây cũng là một giải pháp cần thiết giúp các ngân hàng thương mại vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay. Ngoài ra, chất lượng cho vay trung và dài hạn quyết định khả năng quay vòng vốn của ngân hàng để từ đó giúp ngân hàng có thể tiếp tục cho vay và tăng khả năng sinh lời. Chất lượng tín dụng còn có tác dụng thu hút khách hàng mới, làm ăn có hiệu quả cũng như thắt chặt mối quan hệ của Ngân hàng với những khách hàng cũ. 8 Xét trên phương diện nền kinh tế, chất lượng cho vay tốt góp phần phát triển nền kinh tế. Với chất lượng cho vay tốt, Ngân hàng không những có thể thu hồi cả gốc và lãi, mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hơn thế, chất lượng cho vay tốt có nghĩa là lượng tiền nhàn rỗi từ những người gửi tiền đã được đầu tư có hiệu quả và góp phần vào tăng trưởng nền kinh tế. Nhận thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội” Bài chuyên đề được chia thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 9 Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo khoản 7 điều 20 luật các tổ chức tín dụng 07/1997/QHX của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, “Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Để thực hiện vai trò trung gian tài chính của mình, ngân hàng thương mại cung cấp một số các hoạt động dịch vụ cơ bản cho công chúng và các doanh nghiệp, như:  Mua bán ngoại tệ Mua bán ngoại tệ là một trong các dịch vụ đầu tiên của Ngân hàng. Thông qua việc đứng ra làm trung gian mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, ngân hàng thương mại hưởng phí dịch vụ. Hiện nay, hoạt động mua bán ngoại tệ thường do các ngân hàng lớn cung cấp do mức độ rủi ro tỷ giá cao và đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao.  Nhận tiền gửi 10 Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi nhằm bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Đây là một nguồn quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Để thu hút tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng do đã hi sinh nhu cầu tiêu dùng hiện tại và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Với hình thức tiền gửi thanh toán, ngân hàng còn nhận tiền gửi và đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Tài khoản tiền gửi thanh toán thường có lãi suất thấp.  Tín dụng Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại. Cụ thể, tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng thương mại cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm và bao gồm cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hoạt động tín dụng khác. Đây là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ đang diễn ra trong lĩnh vực ngân hàng, các ngân hàng thương mại đang có xu hướng tăng cường các nguồn thu từ dịch vụ và giảm nguồn thu từ tín dụng.  Cung cấp các dịch vụ khác Ngoài các dịch vụ chính, Ngân hàng thương mại còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo quản vật có giá, cung cấp dịch vụ thanh toán, dịch vụ ủy thác và tư vấn… nhằm tăng doanh thu ngoài tín dụng, đồng thời cũng tăng tính an toàn cho hoạt động ngân hàng. Do sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng, doanh thu từ các dịch vụ này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Ngân hàng thương mại. 11 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ yếu và truyền thống. Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất xét về dư nợ của các ngân hàng thương mại. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Cho vay, phân loại theo thời gian, bao gồm:  Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống và thường nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình và hộ sản xuất.  Cho vay trung và dài hạn: Trên 1 năm và thường nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… Tài sản đảm bảo của các khoản cho vay cho phép ngân hàng thương mại có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ hoạt động sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Do vậy, cho vay có thể được phân loại theo tài sản đảm bảo, bao gồm:  Cho vay có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng: thường được cấp cho khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững 12 mạnh, các món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay hoặc ít xảy ra nợ quá hạn. Ngoài ra, loại cho vay này còn là các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc các khoản cho vay có thể được giám sát trong việc bán hàng… cũng có thể được ngân hàng cho vay không cần tài sản đảm bảo.  Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp: là hình thức cho vay trong đó bên vay dùng tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng nhưng không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng.  Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố tài sản: là hình thức cho vay trong đó tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của bên vay được bên vay giao cho ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. 1.1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại Cho vay trung và dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lên. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trung và dài hạn thường để tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, đầu tư cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ… Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Ngoài ra, cho vay trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài và quy mô món vay lớn nên thường chịu rủi ro cao do những thay đổi khó dự đoán từ môi trường kinh tế. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn thường gồm :  Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định từ một năm trở lên.  Vốn vay trong nước thông qua phát hành trái phiếu. 13  Vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.  Một phần nguồn vốn tự có của Ngân hàng thương mại.  Vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.  Nguồn vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ quy định. Giống như cho vay nói chung, khách hàng muốn vay trung và dài hạn phải đáp ứng đủ một số điều kiện bắt buộc như:  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.  Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.  Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.  Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cho vay trung và dài hạn bao gồm:  Cho vay bằng cách mua trái phiếu Các ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Khi mua trái phiếu, ngân hàng thương mại luôn cân nhắc đến kì hạn, khả năng chuyển đổi, lãi suất cũng như tình hình tài chính doanh nghiệp…  Cho vay theo dự án Ngân hàng cũng cho vay trung và dài hạn cho các dự án mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Tuy nhiên, người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục 14 đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay cũng như xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, qui trình sản xuất, phân tích tài chính... Trong đó, phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Các dự án cho vay trung và dài hạn có thời hạn từ một năm trở lên và thường chia thành: thời gian đầu tư (thời gian ngân hàng giải ngân theo tiến độ xây dựng), thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Ngân hàng cân nhắc thời hạn tín dụng và kì hạn nợ chủ yếu dựa vào thời hạn tài trợ do yêu cầu của dự án cho vay và thời hạn của nguồn. Nếu ngân hàng có khả năng chuyển hoán nguồn và huy động nguồn vốn trung và dài hạn tốt thì thời hạn tín dụng và kì hạn nợ sẽ nghiêng về đáp ứng nhu cầu của người vay. Cho vay trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Phần lớn các khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, cho vay trung và dài hạn phát triển đã giúp hạn chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư và xây dựng cơ bản. Cho vay trung và dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở nên hợp lý từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội. Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay trung và dài hạn đem lại lợi nhuận cao vì món cho vay trung và dài hạn thường có quy mô lớn và lãi suất cao. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để ngân hàng tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Ngân hàng cũng có thể mở rộng cho vay ngắn hạn với doanh nghiệp nhờ sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau. 15 Đối với một doanh nghiệp, cho vay trung và dài hạn đã giúp doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào tài sản cố định như nhà xưởng, trang thiết bị, máy móc, công nghệ... nhằm tăng cường vị thế và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối và có thể được hiểu khác nhau trên các giác độ khác nhau, chủ yếu là dưới giác độ của khách hàng và giác độ của ngân hàng thương mại. Dưới giác độ khách hàng, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng một cách tốt nhất các dịch vụ cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng trên khía cạnh lãi suất, kì hạn, thủ tục… Xét trên khía cạnh của khách hàng, chất lượng cho vay_ một dịch vụ của ngân hàng _ cũng có thể được hiểu như chất lượng của một dịch vụ thông thường. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, chất lượng tín dụng ngày càng được chú trọng. Nhờ đó, dịch vụ cho vay của ngân hàng cung cấp cho khách hàng có giá cả ngày càng cạnh tranh hơn và quy trình, thủ tục cũng ngày một được rút gọn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Dưới giác độ ngân hàng, chất lượng cho vay là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một ngân hàng thương mại. Do vậy, chất lượng cho vay dưới khía cạnh ngân hàng thương mại thể hiện mức độ an toàn vốn, việc sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách của ngân hàng và đem lại doanh thu cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp. Một món vay có chất lượng tốt phải được thanh toán đầy đủ lãi và hoàn trả gốc đúng hạn và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. 16 Khác với cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn thường đem lại cho ngân hàng thương mại mức rủi ro lớn hơn do kì hạn trả nợ dài và chi phí phân tích tài chính lớn hơn. Tuy nhiên để đền bù lại mức rủi ro lớn hơn mà ngân hàng phải gánh chịu, ngân hàng thương mại khi cho vay trung và dài hạn cũng nhận được khoản tiền lãi lớn hơn. Do vậy, chất lượng cho vay trung và dài hạn được đặt ra như một vấn đề cấp thiết và cần phải được đo lường cẩn thận thông qua một hệ thống các chỉ tiêu. 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trung và dài hạn tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn Tỷ trọng nợ xấu cho vay trung và dài hạn trên = tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nợ xấu của cho vay trung, dài hạn Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Cụ thể,theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu gồm: nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) và đây là cơ sở để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng. Nợ xấu thường là những khoản nợ đã quá hạn trên 90 ngày, đã được cơ cấu lại nợ nhưng quá hạn hoặc được ngân hàng đánh giá là bị suy giảm khả năng trả nợ tương ứng với mức độ rủi ro của nợ xấu. Nợ xấu cho vay trung và dài hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho vay của một ngân hàng thương mại. Tỉ lệ nợ xấu càng cao thì chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng càng suy 17 giảm. Ngược lại, nếu duy trì được tỷ lệ này ở mức thấp, chất lượng tín dụng của ngân hàng có thể được bảo đảm. 1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn Tỷ lệ doanh thu từ cho vay trung và dài hạn = Doanh thu từ hoạt động cho vay trung, dài hạn Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của khoản cho vay trung và dài hạn. Một khoản cho vay có chất lượng tốt phải là một khoản tín dụng có khả năng tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng thương mại quốc doanh nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung, lợi nhuận không phải lúc nào cũng là mục tiêu hàng đầu. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải thực hiện các hình thức cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chiến lược phát triển và ổn định kinh tế của Chính phủ tuỳ theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, các khoản cho vay ưu đãi này thường được Chính phủ trợ cấp, do vậy lợi nhuận vẫn có thể được xem là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khoản cho vay càng đem lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá một khoản tín dụng có chất lượng tốt hay không. 1.2.2.3. Một số chỉ tiêu khác  Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn 18 Tỷ trọng nợ khó đòi cho vay trung và dài hạn trên = tổng dư nợ cho vay Nợ khó đòi của cho vay trung, dài hạn Tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác nữa như quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản… Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ cho vay là một chỉ tiêu hữu hiệu phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao. Nếu các khoản nợ khó đòi được xác định đúng đắn dựa trên các tiêu chí tốt thì chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ sẽ là một chỉ tiêu phản ánh đúng đắn chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với các cách tính khác nhau về kì hạn nợ, nợ quá hạn cũng như nợ khó đòi có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng và phản ánh không đúng đắn về chất lượng tín dụng. Các yếu tố làm biến dạng các chỉ tiêu này phải kể đến như: việc xác định kỳ hạn nợ không đúng, đảo nợ, giãn nợ hay chính sách cho vay khác nhau.  Các khoản cho vay có vấn đề Các khoản cho vay có vấn đề là các khoản cho vay tuy chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận dấu hiệu kém lành mạnh và có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Các khoản cho vay có vấn đề được xây dựng theo qui định của từng ngân hàng thương mại. 19 1.3. Nhân tố ảnh hướng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Phẩm chất và trình độ của cán bộ tín dụng Đầu tiên, trình độ cán bộ và khả năng đánh giá khách hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay trung và dài hạn. Cán bộ tín dụng nói riêng không những cần phải có trình độ chuyên môn mà còn phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay, am hiểu lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh và môi trường mà khách hàng sống… Nếu cán bộ tín dụng không đủ trình độ, thiếu kinh nghiệm thì nợ xấu sẽ cao do thiếu khả năng phân tích, thẩm định. Đạo đức cũng là nhân tố quan trọng tác động đến chất lượng tín dụng do môi trường ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn đầy cám dỗ. Một cán bộ tín dụng thiếu đạo đức thường cố tình làm sai hoặc tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. 1.3.1.2. Công tác tổ chức cán bộ Công tác tổ chức cán bộ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại về thời gian, chi phí cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của món vay. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức cán bộ khoa học thì sự phối hợp nhịp nhàng, hợp lý giữa các phòng ban, giữa lãnh đạo và nhân viên cũng như giữa các ngân hàng với nhau sẽ được đảm bảo. Do vậy, ngân hàng không những có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của khách hàng mà còn có thể đảm bảo quy trình phân tích tín dụng, kiểm soát món vay một cách hợp lý giữa các bộ phận cũng như các cấp, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu công tác này được thực hiện không tốt thì việc kiểm tra và giám sát món vay sẽ không được thực hiện nhịp 20 nhàng. Thêm vào đó, nếu tổ chức cán bộ không tốt, cán bộ nhân viên không được phân công công việc theo đúng năng lực thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng. 1.3.1.3. Công tác quản trị rủi ro Xét trên khía cạnh chủ quan, chất lượng cho vay trung và dài hạn còn chịu ảnh hưởng lớn bởi công tác quản trị rủi ro. Công tác này bao gồm: 1. Thực hiện các qui định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước đối với Ngân hàng thương mại. Việc chấp hành các qui định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước là điều kiện đầu tiên để đảm bảo chất lượng tín dụng nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng. Ví dụ, theo khoản 16 - điều 1 của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11: “ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.” Do vậy, việc chấp hành quy định về an toàn tín dụng của Ngân hàng nhà nước có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng tín dụng. 2. Xác định danh mục các món cho vay với mức rủi ro khác nhau. Việc xác định danh mục các món cho vay theo mức độ rủi ro hợp lý có thể giúp ngân hàng kiểm tra và giám sát tốt hơn. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo một danh mục không phù hợp với khả năng quản lý của mình thì chất lượng tín dụng sẽ giảm sút. 3. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích dự án cho vay trung và dài hạn. 21 Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cho vay trung và dài hạn đều được đưa ra trong chính sách cho vay như: qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản cho vay có vấn đề và các nội dung khác. Do vậy, chính sách tín dụng nói chung đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng cho vay trung và dài hạn của một ngân hàng thương mại. Với những chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng thời kỳ, Ngân hàng xây dựng quy trình phân tích tín dụng nhằm cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ thông qua quá trình phân tích tín dụng, bao gồm quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Song song với xây dựng chính sách tín dụng, quy trình phân tích dự án cho vay trung và dài hạn phải thiết lập và đáp ứng được một số yêu cầu: - Xây dựng và thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện duy ý chí. Quy trình này phải được Ban lãnh đạo ngân hàng thông qua và phổ biến đến tất cả các phòng ban cũng như tất cả các cán bộ tín dụng. - Các nội dung của công tác phân tích tín dụng phải được quy định chi tiết để từng phòng ban và cán bộ ngân hàng biết rõ nhiệm vụ của mình, tránh chung chung. Phân tích dự án được tiến hành trước, trong và sau khi cho vay. Quy trình phân tích dự án thường gồm bốn bước và nếu không được tuân thủ đúng quy trình đã định sẽ ảnh hướng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng: 22 - Phân tích trước khi cho vay. - Xây dựng và kí kết hợp cho vay. - Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay. - Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết cho vay. Đặc biệt, đối với cho vay trung và dài hạn, phân tích dự án giữ vai trò đặc biệt quan trọng do đặc điểm về kì hạn dài và khả năng xảy ra rủi ro cao. Ngoài ra, các dự án cho vay trung và dài hạn thường chịu tác động bởi nhiều yếu tố. 4. Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, quản lý nợ quá hạn và nợ khó đòi. Sau khi giải ngân cho vay, việc giám sát hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời phát hiện ra những món vay có vấn đề có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cho vay. Nếu cán bộ tín dụng kịp thời phát hiện ra những dấu hiệu xấu của món vay, các biện pháp ngăn ngừa có thể được đưa ra và nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngoài ra, việc phân loại nợ xấu tìm ra nguyên nhân và cách giải quyết hợp lý hay không cũng quyết định chất lượng cho vay là tốt hay xấu. Nếu cán bộ tín dụng phân loại nợ xấu hợp lý, họ cũng có thể nhờ đó mà đưa ra những giải pháp khả thi như tiếp tục hỗ trợ người vay hay thanh lí tài sản đảm bảo. Ngược lại, phân loại nợ bất hợp lý có thể khiến cán bộ tín dụng đưa ra những giải pháp không tối ưu và gây thiệt hại cho ngân hàng. 1.3.1.4. Trang thiết bị công nghệ Trang thiết bị công nghệ hiện nay đóng vai trò quan trọng trong công tác tín dụng trung và dài hạn. Với một hệ thống trang thiết bị công nghệ tốt, ngân hàng thương mại có thể đảm bảo quy trình kiểm soát món vay của cán bộ tín 23 dụng cũng như kiểm soát nội bộ hay kiểm soát của lãnh đạo cấp trên chính xác và tiết kiệm thời gian. Thời gian giải ngân một món vay nhờ đó cũng được giảm thiểu và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Sự ổn định của môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng đối với chất lượng cho vay trung và dài hạn. Một môi trường kinh tế ổn định luôn là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế bất ổn với lạm phát và thất nghiệp tăng cao thì doanh nghiệp sẽ làm ăn khó khăn và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng bị giảm sút. Ngoài ra, những bất ổn về tỷ giá cũng có thể làm giảm chất lượng cho vay trung và dài hạn do nhiều doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ có thể chịu thua lỗ và không có khả năng trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, sự phân bổ và quy hoạch đầu tư của Chính phủ đối với các ngành cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn. Sự phân bổ vốn đầu tư và quy hoạch hợp lý về phát triển của các ngành sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và tăng khả năng trả nợ của họ. Ngược lại, cạnh tranh là tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. Điều này tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ của họ. 1.3.2.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu hệ thống luật và văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng hoạt 24 động tốt thì chất lượng cho vay của các ngân hàng thương mại cũng được nâng cao. Tuy nhiên, nếu luật và các văn bản dưới luật được triển khai chậm chạp và thiếu đồng bộ thì ngân hàng thương mại sẽ gặp phải khó khăn trong việc thi hành chúng trong cho vay cũng như thu hồi nợ. Ngoài ra, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Trong đó, năng lực cán bộ thanh tra, giám sát, sự cập nhật các nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới của Thanh tra ngân hàng và mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng là những yếu tố quyết định hiệu quả giám sát của NHNN. Do vậy mà có những sai phạm của các ngân hàng thương mại nếu không được thanh tra ngân hàng nhà nước cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu thì sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. 1.3.2.3. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cho vay trung và dài hạn do thiên tai là một yếu tố bất khả kháng và khó có thể được dự đoán chính xác. Môi trường tự nhiên có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở những dự án được cho vay trung và dài hạn. Khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và dịch vụ và dẫn đến những thiệt hại ngoài dự kiến của doanh nghiệp và ngân hàng, làm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp. 1.3.2.4. Những nhân tố thuộc về chủ quan khách hàng đi vay Trình độ khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng dự đoán các vấn đề kinh doanh, trình độ quản lí. Với trình độ yếu kém, khách hàng có thể không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Cho khách hàng vay vốn có thể làm cho quy mô của doanh 25 nghiệp quá lớn so với khả năng quản lý của khách hàng. Đây là một nhân tố quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng. Mục đích sử dụng vốn vay và thiện chí trả nợ vay của khách hàng là một nhân tố khác thuộc về chủ quan người vay. Việc sử dụng đúng mục đích vay vốn có ảnh hưởng lớn đến việc ngân hàng tiến hành phân tích món vay, quyết định cho vay cũng như kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Nếu người vay mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao và không sử dụng vốn đúng mục đích ban đầu sẽ làm cho chất lượng của khoản tín dụng trở nên kém. Hơn thế, để đạt được mục đích của mình, khách hàng có thể sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc nhân viên ngân hàng… Ngoài ra, việc khách hàng có thiện chí trả nợ hay không sẽ quyết định khả năng thu nợ của ngân hàng và quyết định khoản tín dụng có chất lượng tốt hay xấu. Quy mô tài sản, nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay. Ngoài ra, sự minh bạch về tài chính, thói quen ghi chép chính xác rõ ràng sổ sách kế toán cũng quyết định đến việc phân tích món vay và rủi ro mất vốn của món vay do các cán bộ ngân hàng tiến hành phân tích và quyết định cho vay dựa trên các số liệu của khách hàng. 26 Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được chỉ định hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội được thành lập theo quyết định số 51- QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam). Ban đầu, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội chỉ có 28 cán bộ cùng với 21 khách hàng là Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công- Nông - Thương thành phố Hà Nội và 12 Chi nhánh Ngân hàng Phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện. Nhận rõ trách nhiệm của mình, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho nông nghiệp. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã tập trung sức giải quyết hai khó khăn trọng tâm là thiếu vốn và tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã có đủ nguồn vốn và tiền mặt thoả mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. 27 Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. Sau 20 năm hoạt động, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã bước đi những bước vững chắc với sự phát triển toàn diện về mọi mặt như khai thác nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác. Ngoài những nhiệm vụ chính Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh, mở L/C nhập khẩu, Phonebanking, tư vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà, mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng doanh thu từ dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 7-10% trên tổng doanh thu. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội kiên quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, chú trọng vào hiệu quả kinh doanh cuối cùng và chất lượng tín dụng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Ngân hàng NNo&PTNN Hà Nội tổ chức với cơ cấu gọn nhẹ, bao gồm một giám đốc trực tiếp quản lý ba phòng ban và ba phó giám đốc được uỷ quyền của giám đốc phụ trách các phòng ban khác nhau. Giám đốc quản lý chung đồng thời trực tiếp quản lý các phòng ban trực thuộc, bao gồm:  Phòng tổ chức cán bộ: Xây dựng quy định, đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh và quản lý hồ sơ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng. 28  Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm tra kiểm soát, đồng thời chỉnh sửa các thiếu sót của chi nhánh.  Phòng kế hoạch tổng hợp: Đề xuất chiến lược khách hàng, lập và theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Ba phó giám đốc sẽ được giám đốc trực tiếp uỷ nhiệm phụ trách các phòng ban khác, bao gồm :  Phòng kế toán ngân quĩ: Hạch toán kế toán, quản lý ngân quỹ, lưu hồ sơ tài liệu kế toán, quyết toán, thực hiện kế hoạch tài chính và nộp ngân sách nhà nước.  Phòng hành chính nhân sự: Xây dựng, triển khai và đôn đốc thực hiện các chương trình công tác cũng như tư vấn pháp chế và lưu trữ các văn bản pháp luật liên quan.  Phòng tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng và các mô hình tín dụng thí điểm, thẩm định, cho vay theo thẩm quyền và thực hiện các dịch vụ uỷ thác nguồn vốn. Ngoài ra, phòng tín dụng còn thực hiện phân loại khách hàng, phân loại dư nợ, nợ quá hạn, thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định khoản vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới và tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của các chi nhánh.  Phòng kinh doanh ngoại hối: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng và bảo lãnh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản khách hàng nước ngoài.  Phòng dịch vụ và Marketing: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiếp thị và tuyên truyền quảng bá hoạt động của Ngân hàng.  Phòng điện toán: Tổng hợp, báo cáo, thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh và quản lí, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tin học và làm dịch vụ tin học. 29  Phòng giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng tại quận và khu vực đảm nhiệm. 2.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội các năm 2005 – 2008 như sau: Bảng 2.1. Nguồn nguồn vốn của NHNo&PTNN Hà Nội (2005- 2008) STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng số (Tỷ đổng) So với 2005(%) Tổng số (Tỷ đổng) So với 2006(%) Tổng số (Tỷ đổng) So với 2007(%) Tổng nguồn vốn 11.601 12.845 111 15.468 120 15.322 99 I Phân theo loại tiền 11.601 12.845 15.468 15.322 1 Bằng VNĐ 10.485 11.487 110 14.296 124 14.233 99,6 2 Bằng ngoại tệ quy đổi 1.116 1.358 122 1.172 86 1.088 93 II Phân theo thành phần kinh tế 11.601 12.845 15.477 15.322 1 Huy động từ dân cư 2.667 3.633 136 3.541 97 5.587 142 2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 4.915 3.854 78 5.883 153 6.064 103 3 Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác 402 1.873 466 1.610 86 1.144 71 4 Tiền gửi kho bạc + Vốn khác 3.617 3.485 96 4.443 127 2.575 58 III Phân theo thời gian 11.601 12.845 15.477 15.322 1 Dưới 12 tháng 8.296 7.628 92 8.486 111 11.425 135 Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn(%) 72 59 55 75 2 Từ 12 tháng trở lên 3.305 5.217 158 6.991 134 3.896 56 Tỷ trọng so với tổng nguồn vốn(%) 28 41 45 25 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân Hàng No&PTNT Hà Nội) 30 Tình hình huy động tiền gửi của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội có sự tăng trưởng vượt bậc qua các năm: 110 % năm 2006 và 120% năm 2007. Năm 2008, huy động vốn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội có sự giảm sút do Ngân hàng bàn giao 4 chi nhánh: Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Tam Chinh và Đống Đa về Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam quản lý. Tuy nhiên, nếu loại bỏ bốn chi nhánh đã được bàn giao năm 2008 ra khỏi số liệu năm 2007, xu hướng tăng trưởng mạnh nguồn vốn của Ngân hàng là rõ rệt. Sau khi loại trừ bốn chi nhánh bàn giao năm 2008, tổng tiền gửi năm 2008 của Ngân hàng tăng 1.500 tỷ so 2007. Trong đó, nguồn nội tệ và ngoại tệ đều tăng mạnh. Đặc biệt nguồn tiển gửi dân cư tăng 215% và tiền gửi dưới 12 tháng tăng 169%. Đạt được kết quả trên là do Ngân hàng NNo&PTNN Hà Nội đã thực hiện nhiều hình thức huy động vốn tại Hội sở và 17 điểm giao dịch trực thuộc với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, lãi sau. Đồng thời Ngân hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ dân cư. Đặc biệt, việc trả lương qua tài khoản cũng đã tạo thêm nguồn vốn cho Ngân hàng. Ngoài ra, cơ sở vật chất và trang thiết bị từ Hội sở đến các Phòng giao dịch đã được chỉnh sửa và thay thế bổ sung toàn diện, phong cách giao dịch ngày một được nâng cao nhằm tạo điều kiện tốt cho các giao dịch. Nguồn vốn tăng đã tạo nguồn ổn định, vững chắc cho hoạt động cho vay tăng trưởng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 31 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Với nguồn vốn huy động được, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Thủ đô. Hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đều tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên, năm 2006, dư nợ giảm 9% so với năm 2005 là do Ngân hàng No&PTNT Hà Nội bàn giao 02 chi nhánh cấp 2 trực thuộc (Chương Dương và Tây Hồ) về Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam quản lý. Thêm vào đó, năm 2006 Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội thực hiện lành mạnh hóa tín dụng. Nguồn tiền gửi huy động được của Ngân hàng đã được tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng đã mở rộng đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời đã từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Năm 2007, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã tích cực tìm kiếm và lựa chọn các dự án thực sự có hiệu quả, không phân biệt thành phần kinh tế. Nhờ vậy, tổng dư nợ của Ngân hàng đã tăng 1.005 tỷ đồng so với năm 2006 (đạt 141% so với dư nợ năm 2006). Năm 2007, Ngân hàng thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư: tăng tỷ lệ đầu tư cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ. Nếu năm 2006, tỷ lệ đầu tư cho DNNQD là 67% thì sang năm 2007, tỷ lệ này tăng lên thành 75%. Đến năm 2008, do bàn giao bốn chi nhánh cho Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, nên tổng dư nợ của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội sụt giảm. Tuy nhiên, tổng dư nợ của cả chi nhánh năm 2008 vẫn tăng 25,62% so với tổng dư nợ nếu loại trừ các chi nhánh bàn giao của Ngân hàng năm 2007. Hơn thế, chất lượng tín dụng luôn được Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đặc biệt chú ý. Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ của Ngân hàng chỉ còn 0,6% 32 so với tỷ lệ này năm 2006 là 1,7%. Việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và giảm tỷ trọng cho vay các Doanh nghiệp Nhà nước đã phát huy được hiệu quả như vậy. Năm 2008, tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức 0,6%. Trong đó, các khách hàng có tiềm ẩn nợ xấu đã được Trung tâm và các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc chú trọng bám sát đôn đốc thu hồi nợ. Qua đánh giá và phân tích, các khách hàng này chỉ gặp khó khăn về vốn trong thời gian ngắn do thu tiền hàng chậm hoặc do chậm trả lãi nhưng đều có khả năng thu hồi nợ. Một số khách hàng tư nhân có nợ quá hạn trong thời gian dài đã được đôn đốc nợ thường xuyên. 2.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ Công tác thanh toán quốc tế của Ngân hàng ngày càng được chú trọng. Trong 5 năm Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã từng bước làm tốt công tác Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, đến nay chi nhánh đã có quan hệ thanh toán với trên 800 ngân hàng trên toàn Thế giới, hàng năm đã thực hiện mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác, chủ động khai thác các loại ngoại tệ mạnh để phục vụ khách hàng. Hoạt động quản lý ngân quỹ của Ngân hàng cũng được tổ chức tốt. Với mạng lưới 17 chi nhánh Ngân hàng hoạt động toàn diện các mặt nghiệp vụ và các phòng giao dịch rải rác trong các quận nội thành, ngoại thành, nhưng Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã tổ chức tốt công tác Ngân quỹ, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt giao dịch với khách hàng, mở rộng được thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp. Ngoài ra, đến nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ như chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội 33 địa, thẻ ghi nợ, thanh toán thẻ ACB, Master card, Visa Card, American Express, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ... 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 2.2.1.Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đáng kể đến hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội nói riêng, làm ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh khoản của Ngân. Cuộc chạy đua lãi suất huy động đã khiến các ngân hàng thương mại không ngừng tăng lãi suất cho vay và giảm dư nợ cho vay. Mặc dù vậy, đối với Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng vẫn được duy trì và phát triển ổn định, thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.2. Dư nợ cho vay tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội theo thời hạn cho vay Loại cho vay 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng dư nợ cho vay 2.456.883 2.737.030 3.438.137 280.147 11 701.107 26 Cho vay ngắn hạn 1.335.808 1.448.559 1.323.025 112.751 8 -125.534 -9 Tỷ trọng (%) 54 53 38 Cho vay trung và dài hạn 1.121.075 1.288.471 2.115.112 167.396 15 1.170.005 64 Tỷ trọng (%) 46 47 62 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội) 34 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội tăng trưởng vượt bậc trong năm 2008: từ 47,08% lên 61,52% do trong năm vừa qua Ngân hàng tiến hành cho vay thêm nhiều dự án lớn mà tiêu biểu là:  Công ty cổ phần bia rượu nước giải khát Hà Nội: 448.873 triệu đồng  Tổng công ty rượu, bia và nước giải khát Hà Nội 21.500.000 EUR  Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Cường: 270.000 triệu đồng  Dự án thủy điện Sêsan: 266.259 triệu đồng  Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội: 109.990 triệu đồng  Xi măng Thăng Long: 109.729 triệu đồng Các dự án trung và dài hạn mà Ngân hàng giải ngân hầu hết đều là các dự án hiệu quả và đem lại nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế Loại cho vay trung và dài hạn 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.121.075 1.288.471 2.115.112 167.396 15 826.641 64 DNNN 595.561 652.957 471.268 57.396 10 -181.689 -28 Tỷ trọng(%) 53 51 22 DNNQD 463.722 701.758 1.600.609 238.036 51 898.851 128 Tỷ trọng(%) 41 54 76 Hợp tác xã 3.611 3.340 5.000 -271 -8 1.660 50 Tỷ trọng(%) 0 0 0 Hộ sản xuất 52.696 65.137 35.954 12.441 24 -29.183 - 45 Tỷ trọng(%) 5 5 2 Cho vay khác 5.485 8.482 - 2.997 55 - Tỷ trọng(%) 0 1 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) 35 Ba năm vừa qua, Ngân`hàng No&PTNT Hà Nội có xu hướng giảm dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước và tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguyên nhân là do Ngân hàng trong các năm vừa qua, đặc biệt là năm 2008 đã chú trọng đầu tư cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Các doanh nghiệp Nhà nước được cho vay gần như không đổi. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước được cấp tín dụng trung và dài hạn đều là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên, qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy một số chỉ tiêu như cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước và hộ sản xuất giảm vào năm 2008. Nguyên nhân là do cuối năm 2007, Ngân hàng tiến hành bàn giao bốn phòng giao dịch về Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Nếu loại trừ bốn phòng giao dịch này thì cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước và đối với hộ gia đình thay đổi không đáng kể. Trong đó, ngành lương thực và vật tư nông nghiệp là hai ngành được đầu tư tín dụng trung và dài hạn chủ yếu của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội. Ngoài ra, khối các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng là khách hàng lớn. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng gấp bốn lần từ năm 2006 đến hết năm 2008. Ngân hàng tăng cường cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn hiệu quả, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh họat động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và xây dựng khu đô thị. Đối với cho vay trung và dài hạn hợp tác xã, số lượng hợp tác xã được vay tuy giảm nhưng tổng dư nợ trung và dài hạn cho vay hợp tác xã lại tăng. Ngoài ra, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đóng ở các huyện nội thành nên không tiến hành cho vay qua tổ, nhóm. Trong năm 2008, cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng bằng ngoại tệ năm 2008 tăng gấp đôi về tỷ trọng so với năm 2006. Điều này đạt được là do nỗ lực không ngừng phục vụ khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nguồn thu bằng ngoại tệ vay vốn bằng ngoại tệ với lãi suất thấp. 36 Ngân hàng đã tiến hành hoạt động cho vay bằng ngoại tệ này đúng theo quy định về quản lý ngoại hối của NHNN và Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Bảng 2.4. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tiền Loại cho vay trung và dài hạn 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.121.075 1.288.471 2.115.112 167.396 15 826.641 64 Nội tệ 951.224 1.149.002 1.452.769 197.778 21 303.767 26 Tỷ trọng(%) 85 89 69 Ngoại tệ qui đổi 169.851 285.063 662.343 115.212 68 377.280 132 Tỷ trọng(%) 15 11 31 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội) Trong các năm vừa qua, Ngân hàng đã không ngừng tăng tỷ lệ đảm bảo tiền vay nhằm thực hiện theo đúng định hướng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam về tăng tỷ lệ đảm bảo tiền vay để tăng tính an toàn cho món cho vay: Bảng 2.5. Phân loại cho vay trung và dài hạn theo loại tài sản đảm bảo Loại cho vay trung và dài hạn 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 1.121.075 1.288.471 2.115.112 Có tài sản đảm bảo 795.963 940.584 1.586.334 Tỷ trọng(%) 71 73 75 Không có tài sản đảm bảo 325.112 347.887 528.778 Tỷ trọng(%) 29 27 34 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội) 37 2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Xác định rõ tầm quan trọng của chất lượng cho vay đối với từng đơn vị cũng như toàn hệ thống, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng trong giai đoạn ba năm vừa qua. Tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, nợ xấu cho vay năm 2007 giảm đáng kể, trong đó, nợ xấu cho vay ngắn hạn chiếm 83%, tương đương 17.229 triệu đồng. Tuy nhiên, sang năm 2008, nợ xấu trung và dài hạn chiếm đến 32% và tăng gấp đôi. Tình hình nợ xấu cho vay tại Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội phân loại theo kỳ hạn Chỉ tiêu 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng dư nợ cho vay 2.456.883 2.737.030 3.438.137 280.147 11 701.107 26 Tổng nợ xấu cho vay 40.974 20.815 26.681 -20.159 -49 5.866 28 Nợ xấu cho vay ngắn hạn 21.092 17.229 18.077 -3.863 -18 848 5 Tỷ trọng(%) 51 83 68 Nợ xấu cho vay trung và dài hạn 19.882 3.586 8.604 -16.296 -82 5.018 140 Tỷ trọng(%) 49 17 32 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội) Trong ba năm qua, tình hình chất lượng cho vay trung và dài hạn nói riêng của Ngân hàng có những biến động đáng kể, thể hiện qua bảng sau: 38 Bảng 2.7. Tình hình nợ xấu cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội qua ba năm 2006-2008 Chỉ tiêu 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệuđồng) Tương đối(%) Nợ xấu 19.882 3.586 8.604 -16.296 -82 5.866 140 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn(%) 1,8 0.3 0.4 1. Nợ dưới tiêu chuẩn 3.310 1.866 5.868 -1.444 -44 4.912 214 Tỷ trọng trên tổng xấu trung và dài hạn 17 52 68 2.Nợ nghi ngờ 1.004 387 798 -617 -61 388 106 Tỷ trọng trên tổng nợ xấu trung và dài hạn 5 11 9 3.Nợ có khả năng mất vốn 15.568 1.333 1.938 -14.235 -91 566 45 Tỷ trọng trên tổng nợ quá hạn trung và dài hạn 78 37 23 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội) Năm 2006, tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội là 1.8% so với tổng dự nợ cho vay trung, dài hạn. Phần lớn khoản nợ xấu này là nợ cần có khả năng mất vốn. Sang năm 2007, tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn giảm đáng kể so với năm 2006, từ 1.8%, năm 2006, xuống còn hầu như không đáng kể, 0.3% năm 39 2007. Nếu năm 2006, nợ xấu chủ yếu là nợ có khả năng mất vốn thì năm 2007, nợ có khả năng mất vốn giảm đáng kể. Năm 2008, nợ xấu của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội tăng do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, cuộc chạy đua lãi suất đầu năm và việc Ngân hàng mở rộng cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, phần lớn các nợ xấu này là nợ dưới tiêu chuẩn còn tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn vẫn được duy trì ở mức thấp. Xét theo thành phần kinh tế, nợ quá hạn trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội như sau: Bảng 2.8. Nợ xấu cho vay trung và dài hạn phân loại theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội Chỉ tiêu 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng nợ xấu cho vay trung và dài hạn 19.882 3.586 8.604 -16.296 -82 5.018 140 1. Doanh nghiệp nhà nước 11.891 0 - -11891 -100 - - Tỷ trọng (%) 60 - - 2. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4.034 - 3.883 -4034 -100 3883 100 Tỷ trọng (%) 20 - 45 3. Hợp tác xã - - - Tỷ trọng (%) - - - 4. Hộ sản xuất 3.624 2.431 4.020 -1.193 -33 1.589 65 Tỷ trọng (%) 18 68 47 5. Cho vay khác 343 1.155 751 812 237 -404 -35 Tỷ trọng (%) 2 32 8 - - - - (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) 40 Năm 2006, nợ xấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng chủ yếu tập trung ở cho vay dài hạn các doanh nghiệp quốc. Nợ xấu ở khu vực này chiếm 60% tổng nợ quá hạn Sang năm 2007, nợ xấu trung và dài hạn giảm mạnh ở tất cả các thành phần kinh tế trừ cho vay khác. Tuy nhiên, giảm mạnh nhất là khối doanh nghiệp quốc doanh, từ hơn 11 tỷ xuống còn hầu như không. Đây là do chính sách của Ngân hàng là tập trung quản lý tốt việc cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2008 tiếp tục ghi nhận việc quản lý tốt cho vay trung và dài hạn đôố với doanh nghiệp nhà nước. Trong khi đó, tỷ trọng nợ xấu trung và dài hạn đối hộ sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh lần lượt tăng lên 47% và 45%. Ngoài ra, xét về tỷ lệ doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn: Bảng 2.9. Doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội Chỉ tiêu 31/12/2006 (triệu đồng) 31/12/2007 (triệu đồng) 31/12/2008 (triệu đồng) Tăng giảm 2007 so với 2006 Tăng giảm 2008 so với 2007 Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tuyệt đối (triệu đồng) Tương đối(%) Tổng doanh thu từ hoạt động cho vay 220.947 310.351 370.490 89.404 40 60.139 19 Doanh thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn 133.859 165.297 188.095 31.438 23 22.798 14 Tỷ trọng(%) 61 53 51 Doanh thu từ hoạt động cho vay trung hạn 38.437 59.629 41.172 21.192 55 -18.457 -31 Tỷ trọng(%) 17 19 11 Doanh thu từ hoạt động cho vay dài hạn 48.651 85.425 141.223 36.774 76 55.798 65 Tỷ trọng (%) 22 28 38 (Nguồn: Báo cáo Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) 41 Trong năm vừa qua, doanh thu từ hoạt động cho vay trung hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội có xu hướng giảm trong khi doanh thu từ hoạt động cho vay dài hạn lại tăng mạnh. Do vậy, xu hướng chung của doanh thu từ hoạt động cho vay trung và dài hạn là tăng tới xấp xỉ doanh thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn. 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 2.3.1. Thành công Trong các năm vừa qua, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong cải thiện chất lượng cho vay trung và dài hạn. Trước hết, tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn năm 2007 và 2008 giảm mạnh và chiếm tỷ trọng không đáng kể trên tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn. Trong đó, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn đã giảm đáng kể quan ba năm. Điều này chứng tỏ trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng, Ngân hàng vẫn giảm được tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trung và dài hạn xuống còn 23% trên tổng nợ xấu cho vay trung và dài hạn năm 2008. Hai năm vừa qua cũng đã chứng kiến sự kiểm soát tốt hơn nợ xấu và tỷ lệ xấu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đối với khối doanh nghiệp nhà nước. Tuy gặp khó khăn vào năm 2008 nhưng Ngân hàng vẫn duy trì nợ xấu đối với doanh nghiệp nhà nước bằng không. Đây là nỗ lực đáng kể trong kiểm soát chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội. Thực hiện được điều này là do tiêu chí của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội là chỉ cho vay đối với các dự án hoặc các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, lành mạnh và loại dần các doanh nghiệp và các dự án làm ăn kém hiệu quả. Do vậy, trong hai năm vừa qua , Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã loại bỏ dần các DNNN làm ăn không hiệu quả và chỉ 42 tiến hành cho vay đối với các DNNN làm ăn hiệu quả và có các dự án vay vốn khả thi. Ngoài ra, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội vẫn có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Hơn thế, ngân hàng không ngừng tận dụng lợi thế từ nguồn vốn huy động trung và dài hạn dồi dào của mình để tăng cường cho vay trung và dài hạn. Việc thu lãi hàng tháng tại Ngân hàng đạt tỷ lệ rất cao. Đó là do những ngày cuối tháng kỳ thu lãi, lãnh đạo phòng đã đôn đốc chặt chẽ đơn vị nộp lãi. Đạt được những thành công như vậy là do Ngân hàng đã ngày càng chú trọng thay đổi cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý hơn. Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội tăng cường cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng tiến hành thực hiện chiến lược và chính sách khách hàng. Hàng năm, Ngân hàng tiến hành phân tích tài chính khách hàng để từ đó xếp loại khách hàng và có kế hoạch đánh giá đúng thực chất của từng nhóm khách hàng và có kế hoạch cho vay cũng như thu hồi nợ phù hợp. Thông qua việc phân loại khách hàng, Ngân hàng đã tiến hành loại dần những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp có uy tín. Đồng thời, đối với những đơn vị có hàng xuất khẩu, Ngân hàng có chính sách giảm phí thanh toán và lãi suất cho vay. Nhờ vậy Ngân hàng đã thu hút được lượng lớn ngoại tệ Công tác phân tích trước, trong và sau khi cho vay trung và dài hạn cũng được thực hiện chặt chẽ hơn. Việc xét duyệt cho vay đảm bảo đúng chế độ và điều kiện. Hồ sơ vay vốn cũng đã từng bước được sắp xếp, chỉnh sửa và lưu trữ cẩn thận. Công tác thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn cũng được nâng cao đáng kể về chất lượng. Trong công tác thẩm định, tính khả thi của 43 dự án luôn được xem xét cẩn thận. Quá trình giải ngân vốn vay cũng được cán bộ Ngân hàng tiến hành cẩn thận với hóa đơn và chứng từ nhằm đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục tiêu. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra và giám sát sổ sách, chứng từ cũng như tiến độ dự án. Để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, công tác kiểm tra, giám sát giữa các cấp được thực hiện bằng hệ thống IPCAS. Do vậy, kiểm tra và điều hành giữa các cấp được tiến hành kịp thời. Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng kết hợp với phòng kiểm soát thực hiện kiểm tra chuyên đề tín dụng tại các phòng giao dịch quận và Phòng kinh doanh Hội sở. Nhìn chung, tại Chi nhánh, qui định của Ngân hàng được tuân thủ tốt và không có tình trạng tham ô. Ngân hàng cũng tiến hành phân chia cán bộ tín dụng theo từng mảng nghiệp vụ cho vay như mảng cho vay các doanh nghiệp và dự án lớn, mảng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mảng cho vay cầm cố và cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, tất cả các cán bộ tín dụng đều được tập huấn và cử đi học. Trong quá trình tự kiểm tra các cán bộ tín dụng, hình thức xếp loại và luân chuyển phụ trách đơn vị được áp dụng. Nhờ đó, các bộ tín dụng đã quan tâm và có trách nhiệm hơn đối với công tác thẩm định kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Ngân hàng cũng tăng cường thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro và không để nợ khó đòi mới phát sinh. Năm 2008, Ngân hàng thực hiện theo chỉ đạo điều hành của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam về cơ cấu lại nợ đúng theo chế độ để trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định . Ngoài ra, Ngân hàng tiến hành củng cố và kiện toàn tổ thu nợ, nâng cao yêu cầu tỷ lệ đảm bảo tiền vay. Do vậy, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay trung và dài hạn nói riêng đã được nâng cao đáng kể. 44 2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân 2.3.2.1. Điểm yếu Trong ba năm vừa qua, cho vay trung và dài hạn ở Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần khẳng định vị trí của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội về cho vay trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, đi đôi với những thành tựu đó, Ngân hàng vẫn còn một số điểm yếu. Trước hết, trong năm 2008, nợ xấu cho vay trung và dài hạn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ sản xuất tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ một vài khách hàng làm ăn kém hiệu quả vẫn được cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, thời gian xét duyệt một dự án cho vay trung và dài hạn dài và thủ tục rườm rà do lượng giấy tờ, biểu mẫu được đòi hỏi nhiều. Cán bộ tín dụng , do vậy, mất nhiều thời gian để hoàn thiện thủ tục cũng như thẩm định và cho vay. Đặc biệt, với những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay được sớm thì mọi việc theo tiến độ sẽ tốt đẹp hơn. Ngoài ra, còn nhiều cán bộ chưa thực hiện nghiêm túc và khoa học qui trình cho vay, dẫn đến sự chậm trễ trong việc cho vay. Một số dự án chưa được thẩm định chặt chẽ hoặc thẩm định chỉ mang tính hợp lý hóa thủ tục mà chưa được xem xét đầy đủ trên nhiều giác độ. Do vậy, Cho vay trung và dài còn chưa phát triển theo kịp tốc độ mở rộng huy động vốn trung dài hạn dẫn đến lãng phí nguồn vốn trung và dài hạn. Cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay đã thông thoáng, giao quyền chủ động cho tổ chức tín dụng nhiều hơn nhưng không phải là không có những bất cập, đặc biệt là trong vấn đề bảo đảm tiền vay. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy có năng lực và dự 45 án kinh doanh khả thi nhưng thường bị từ chối cho vay do không đáp ứng đủ giá trị tài sản đảm bảo. 2.3.2.2. Nguyên nhân Những điểm yếu trên của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội xuất phát từ một loạt các nguyên nhân chủ quan và khách quan:  Những nguyên nhân chủ quan: Trước hết, đội ngũ cán bộ Ngân hàng vẫn còn một số điểm yếu. Trước hết, một số cán bộ của Ngân hàng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm thẩm định dự án, đặc biệt là dự án cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, việc nắm bắt thông tin kinh tế và xã hội đôi khi còn chưa nhanh nhạy. Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến dự án cho vay trung và dài đôi khi còn chưa được kiểm soát hết và dẫn đến nợ xấu. Trong quá trình thẩm định cho vay, nhiều cán bộ Ngân hàng chưa tích cực tiếp cận doanh nghiệp vay vốn cũng như chủ động tìm hiểu các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp để thẩm định dự án cũng như đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn. Sau khi cho vay, đôi khi việc giám sát tiến độ giải ngân món vay cũng như sử dụng tiền vay còn thiếu sát sao.  Những nguyên nhân khách quan: Một số khách hàng chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài chính Thế Giới và Khu vực dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và một số nguyên nhân trong khâu thanh toán dẫn đến nợ xấu. Nhiều khoản nợ xấu, do vậy, đã được Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam duyệt chuyển sang ngoại bảng theo dõi. Ngoài ra, Ngân hàng tiến hành cho vay sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp nhiều mà những ngành này lại rất nhạy cảm với 46 rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng Việt Nam cũng trở nên ngày càng gay gắt do hội nhập kinh tế thế giới ngày càng diễn ra sâu rộng. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã tác động đến những doanh nghiệp chưa đủ năng lực làm cho các doanh nghiệp này làm ăn khó khăn hơn. Ngoài ra, Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài với trình độ cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp cũng như công nghệ hiện đại. Hệ thống văn bản pháp luật cũng như quy chế cho vay và thu hồi nợ vay còn thiếu đồng bộ và nhiều bất cập. Do vậy, các cán bộ Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thực thi. Cụ thể, trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: trong những hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các Ngân hàng không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng Ngân hàng không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. 47 Những điểm yếu của chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng cũng bắt nguồn từ hoạt động thanh tra ngân hàng và việc đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu cao hiện nay. Thêm vào dó, một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng chưa kịp cập nhật. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các Ngân hàng thương mại không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hệ thống công bố thông tin giữa các doanh nghiệp và Ngân hàng còn chưa đầy đủ do hệ thống thông tin chưa được cơ quan chính quyền quan tâm đúng mức và hệ thống công nghệ thông tin chưa được đầu tư đúng mức.. Do vậy, các cán bộ Ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về khách hàng và dễ đưa ra những quyết định cho vay không đúng đắn. Hạn chế trong chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng còn xuất phát từ phía khách hàng. Nhiều khách hàng còn thiếu hiểu biết về quy trình và thủ tục vay vốn Ngân hàng cũng như hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng khiến thời gian thẩm định và hoàn thành thủ tục trước khi cho vay và thu hồi nợ vay kéo dài. 48 Thêm vào đó, một số khách hàng không chủ động cung cấp thông tin chính xác cho Ngân hàng khiến cho các cán bộ Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong khâu thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn. Một số doanh nghiệp khác thiếu khả năng quản lý và làm ăn kém hiệu quả, xảy ra thua lỗ nên không có khả năng trả nợ vay Ngân hàng. 49 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 3.1. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Năm 2009, Ngân Hàng NNo&PTNT Hà Nội phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo Kế hoạch kinh doanh và Đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2006-2010 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam phê duyệt và định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đề ra, đó là:  Tập trung tìm mọi giải pháp huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các Tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác.  Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ.  Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn. Ngoài ra, Ngân hàng sẽ chú trọng khai thác đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất.  Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ đối với tất cả khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. 50  Tập trung triển khai mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, phù hợp với thị hiếu trong cơ chế thị trường.  Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu & uy tín của Ngân Hàng NNo& PTNN Hà nội nói riêng và Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nói chung.  Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại một cách toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khai thác chương trình công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cho các cán bộ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong hội nhập khu vực và quốc tế. 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội Nhằm hướng tới mục tiêu tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã đề ra những định hướng về hoạt động tín dụng năm 2009 như sau:  Tập trung nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn , không để nợ quá hạn khó thu phát sinh mới, hạn chế việc cơ cấu lại nợ.  Tăng cường kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề tín dụng nhằm tăng cường hạn chế và phòng tránh tình trạng tham ô và những tệ nạn khác trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. 51  Đa dạng hóa loại hình cho vay trung và dài hạn theo hướng ngày càng chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty đã cổ phần hóa làm ăn có hiệu quả.  Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay trung và dài hạn, gắn liền tăng trưởng với nâng cao sức cạnh tranh.  Phân loại nợ sát theo tình hình thực tế để có thể đánh giá đúng chất lượng tín dụng.  Thực hiện trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể đầy đủ nhằm chủ động xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi.  Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay trung và dài hạn theo đúng qui định của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam và thay đổi một bước trong công tác quản lý và tác phong hàng ngày của Phòng tín dụng hội sở chính. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Đội ngũ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng bậc nhất, góp phần quyết định chất lượng tín dụng nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng. Chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ tín dụng vừa giỏi về chuyên môn và vừa có đạo đức nghề nghiệp là một chiến lược lâu dài và đòi hỏi sự đầu tư quan tâm đối với cả cán bộ điều hành cũng như những cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tín dụng. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực cấp cao trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cần xây dựng định hướng đội ngũ cán bộ tín dụng không 52 những đảm bảo đầy đủ về số lượng mà cả chất lượng. Việc đảm bảo đội ngũ cán bộ tín dụng đủ về số lượng nhằm đáp ứng yêu cầu thời gian phân tích, kiểm soát và quản lý món vay một cách đầy đủ và hợp lý trước, trong và sau khi phát sinh nợ vay. Để đánh giá trình độ của cán bộ tín dụng, Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá về cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp:  Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các kiến thức chung về mọi mặt xã hội như kinh tế, xã hội và pháp luật… của các cán bộ tín dụng phải được đảm bảo. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải có khả năng đánh giá nhạy bén, sáng tạo, nhìn nhận tốt và sáng tạo trong suốt quá trình phân tích tín dụng. Điều này sẽ đảm bảo các phương pháp thẩm định mới, sáng tạo và phù hợp với xu thế mới. Ngoài ra, khi có tình huống mới phát sinh, cán bộ tín dụng cũng có khả năng xử lý nhanh và hiệu quả với các thiết bị hỗ trợ.  Đạo đức nghề nghiệp cũng là một yêu cầu không thể thiếu đối với một cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng cần có những đức tính như trung thực, có ý thức rèn luyện tốt và có tinh thần trách nhiệm. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn cần phải có bản lĩnh vững vàng để không bị cám dỗ cũng như đưa ra những nhận định khách quan về khách hàng. Ngoài ra, để xây dựng được một đội ngũ cán bộ tín dụng như vậy, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cần thực hiện một số biện pháp cụ thể. Đầu tiên, Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo cán bộ tín dụng. Đặc biệt, Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng và trình độ thẩm định tài chính dự án và quản trị rủi ro tín dụng. Hơn thế, các buổi bồi dưỡng, tập huấn cán bộ tín dụng về văn bản pháp luật mới cần được tăng cường tổ chức nhằm tránh tình trạng áp dụng máy móc các văn bản này. Song song với chúng, Ngân hàng nên tăng cường đào 53 tạo kiến thức tổng hợp về ngân hàng thương mại cho cán bộ tín dụng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại của cán bộ tín dụng nhằm góp phần đáp ứng quy chuẩn cán bộ ngân hàng trong hội nhập khu vực và quốc tế. Ngoài ra, Ngân hàng cần khuyến khích các cán bộ tín dụng không ngừng thi đua tìm hiểu về mọi lĩnh vực, ngành nghề. Chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ hợp lý về cả vật chất lẫn tinh thần cũng cần được quan tâm hơn. Ngân hàng nên kết hợp khen thưởng và kỷ luật hợp lý đề vừa khuyến khích các cán bộ giỏi cũng như hạn chế sai sót. Tuyển chọn và bố trí cán bộ nên được thực hiện một cách hợp lí hơn để đảm bảo sử dụng đội ngũ cán bộ một cách hiệu quả, hợp lý và đúng theo năng lực của mỗi người. Việc phân công, phân nhiệm một cách hợp lý giữa các cán bộ sẽ giúp tránh chồng chéo và đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm để khen thưởng và kỷ luật một cách nghiêm minh. Tăng cường kiểm tra chuyên đề tín dụng thường xuyên và đột xuất để rà soát chất lượng công tác phân tích tín dụng từ khâu phân tích thẩm định trước khi cho vay đến khâu giải ngân cũng như thu hồi vốn và ý thức làm việc của cán bộ tín dụng sẽ giúp Ngân hàng đưa ra những biện pháp khen thưởng và kỷ luật hợp lý. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phân loại khách hàng và chính sách khách hàng Hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã định kỳ tiến hành phân loại khách hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng khoảng kinh tế thế giới hiện nay, công tác này cần được nâng cao về chất lượng trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện về các chỉ tiêu để phân loại khách hàng, dựa vào quyết định 493 của NHNN. Để đạt được kết quả như vậy, Ngân hàng cần tìm hiểu và theo dõi sát sao tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và các vấn đề liên quan như 54 triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng tham gia… Ngoài ra, để phân loại khách hàng hợp lý, Ngân hàng cũng cần đi sâu tìm hiểu thường xuyên về tình hình cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập… để có nhận định đúng về khách hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể hoạch định chính sách khách hàng một cách hợp lý bằng việc mở rộng ưu đãi đối với những khách hàng làm ăn có hiệu quả cũng như tăng cường thắt chặt tín dụng đối với những khách hàng có tiềm ẩn rủi ro thua lỗ, giúp Ngân hàng tăng cường mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Cụ thể, chính sách khách hàng của Ngân hàng nên tập trung vào một số mặt cơ bản. Trước hết, Ngân hàng nên tiếp tục mở rộng quan hệ với các khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện rủi ro và tiềm năng của khách hàng. Cụ thể, Ngân hàng nên xây dựng một biểu phí, lãi suất hoặc chính sách bảo đảm tiền vay… ưu đãi riêng theo từng nhóm khách hàng. Việc xây dựng quỹ thưởng cho những khách hàng lâu năm, làm ăn có hiệu quả cũng như thường xuyên trả gốc vay và lãi vay đúng hạn sẽ khuyến khích khách hàng tốt tiếp tục duy trì mối quan hệ với Ngân hàng. Chủ động tăng cường tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả và có các dự án trung và dài hạn khả thi, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Công tác phát triển khách hàng này nên được khoán thành chỉ tiêu cho từng đơn vị nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để giao lưu giữa doanh nghiệp và khách hàng. Từ đó, Ngân hàng có thể thắt chặt mối quan hệ giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc 55 doanh làm ăn có hiệu quả. Đối với những khách hàng làm ăn không hiệu quả, Ngân hàng cần chủ động giảm dư nợ dần dần, giám sát quá trình thu hồi vốn của dự án để khéo léo thu hồi vốn vay. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có dự án mới có tính khả thi cao và kiểm soát được nguồn thu, Ngân hàng có thể xem xét để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay để tạo nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Việc thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, cho vay trung và dài hạn chủ yếu là cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn với rủi ro cao do những biến động khó có thể lường trước được. Do vậy, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư có vai trò quan trọng, góp phần đáng kể vào nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Để có thể nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, đầu tiên, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án. Để hạn chế những rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải thì việc thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án là một công việc cần thiết. Thứ hai, Ngân hàng cũng phải hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định dự án. Theo cách tổ chức hiện nay của Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội thì Ngân hàng chưa có sự chuyên môn hoá. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường chuyên môn hóa công tác thẩm định dự án. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên tăng cường hơn nữa vai trò điều hành, quản lý của Hội sở chính và thực hiện tốt vai trò tham mưu quản lý, điều hành thông qua việc xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn rõ ràng. 56 Thứ ba, phương pháp thẩm định cũng cần được chỉnh sửa và hoàn thiện. Ngân hàng cần có những quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án. Quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp Ngân hàng cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường, Ngân hàng nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Thứ tư, nội dung thẩm định qua hai nội dung là thẩm định kế hoạch vay vốn và phương án vay vốn. Trong đó, Ngân hàng cần đánh giá một số yếu tố như: năng lực quản lý doanh nghiệp của Ban giám đốc điều hành; hình ảnh, vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường bằng hệ thống các chỉ tiêu cụ thể. Đồng thời, tính độc lập trong công tác thẩm định dự án cần được đảm bảo. Muốn làm việc này thì bản thân lãnh đạo Ngân hàng các cấp phải kiên định giữ vững vai trò độc lập khi xem xét thẩm định dự án đầu tư. Hội sở chính cũng cần nâng cao vai trò tham mưu cho các phòng giao dịch trong quá trình xây dựng, thẩm định và lựa chọn dự án. Tiếp theo, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, Ngân hàng cũng cần đào tạo đội ngũ chuyên gia về thẩm định dự án bằng cách bổ sung đủ số lượng, nâng cao chất lượng, đồng thời có chính sách động viên, khuyến khích cũng như chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc đối với đội ngũ cán bộ thẩm định. Việc quy hoạch, kiện toàn, sắp xếp lại đội ngũ thẩm định theo yêu cầu công việc phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ. Ngoài ra, hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ, kết hợp với chất lượng xử lý công việc để làm cơ sở đánh giá, phân loại cán bộ. 57 Việc cải thiện và đảm bảo thực hiện tốt các quy định về đảm bảo tiền vay cần được chú trọng hơn. Các quy định về đảm bảo tiền vay cần được xây dựng theo hướng thắt chặt hơn đối với những trường hợp cho vay trung và dài hạn thông thường và nới lỏng đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có dự án kinh doanh có tính khả thi cao. Ngoài ra, việc định giá tài sản đảm bảo cũng cần được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên hơn. Để nâng cao chất lượng thẩm định, việc phát huy vai trò tư vấn của Ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án đóng vai trò quan trọng. Công tác này sẽ tạo cầu nối giữa doanh nghiệp và Ngân hàng và tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng thu thập thông tin để thẩm định dự án một cách hiệu quả. Cuối cùng , Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thẩm định dự án cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo ý thức cũng như tiến độ. 3.2.4. Tăng cường kiểm soát công tác giải ngân vốn vay Cùng với quá trình thẩm định, quá trình giải ngân và quản lý món vay trung và dài hạn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của món vay. Để thiết lập một quy trình kiểm soát sau khi cho vay một cách hiệu quả, trước tiên, quá trình giải ngân món vay cần được tuân thu theo đúng quy trình và điều kiện của hợp đồng tín dụng cũng như phù hợp với tiến độ của dự án. Ngoài ra, việc giải ngân món vay còn phải phù hợp với dự toán, được phê duyệt và có đầy đủ chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn là phù hợp với mục đích và tiến độ của dự án, biên bản bàn giao thiết bị, hóa đơn… Qua đó, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của dự án để có thể kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh. Để đảm bảo quá trình giải ngân được thực hiện một cách đúng đắn, Ngân hàng nên thường xuyên định kỳ và đột xuất tiến hành kiểm tra việc giải ngân vốn vay. 58 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát trong khi cho vay Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi khoản vay và tiến độ thực hiện dự án để có thể hạn chế rủi ro tín dụng cũng như dự báo, định lượng trước những rủi ro có thể xảy ra kịp thời. Từ đó, Ngân hàng có thể kịp thời phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Công tác theo dõi món vay này cần được kết hợp với việc theo dõi và dự báo những biến động ngành và thị trường mà khách hàng vay vốn tham gia để giúp Ngân hàng kiểm soát tốt chất lượng tín dụng. Ngân hàng nên tiến hành định giá tài sản đảm bảo định kỳ và đột xuất, đặc biệt là khi xảy ra những biến động lớn về kinh tế trong và ngoài nước.Trong trường hợp tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, Ngân hàng cũng cần có biện pháp hữu hiệu để yêu cầu doanh nghiệp gia tăng tài sản đảm bảo như áp dụng lãi phạt hoặc ngừng giải ngân vốn vay nếu doanh nghiệp có tài sản để đảm bảo nhưng không chấp nhận thực hiện giao dịch đảm bảo. Việc theo dõi thường xuyên hơn đối với những doanh nghiệp có tiềm ẩn nợ xấu hoặc làm ăn kém hiệu quả cần được thực hiện thường xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Ngân hàng cũng có thể thành lập ban tư vấn để trợ giúp cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Qua đó, Ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cũng như cải thiện khả năng trả nợ. 3.2.6. Cân đối hợp lý các loại hình cho vay trung và dài hạn Ngân hàng cần xây dựng tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với các ngành nghề khác nhau trong tổng dư nợ cho vay để có thể giảm thiểu rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp phải, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng cũng cần cân đối giữa cho vay doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như giữa những doanh nghiệp lớn và 59 doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa vào việc cân đối giữa rủi ro và khả năng sinh lời dự kiến. Ngoài ra, Ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa hình thức cho vay trung và dài hạn như cho vay hạn mức, cho vay đồng tài trợ, cho vay tiêu dùng trả góp… 3.2.7. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn, song song với việc hạn chế nợ xấu, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội cần tích cực thu hồi nợ xấu và những khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Để thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu, trước tiên, Ngân hàng cần phân loại nợ xấu, tốt để từ đó xác định được nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi. Qua đó, Ngân hàng cần đề ra những biện pháp hợp lý nhằm chủ động thu hồi nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín với ngân hàng nhưng tạm thời làm ăn thua lỗ dẫn đến nợ quá hạn, Ngân hàng có thể cùng với doanh nghiệp tiến hành phân tích, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến làm ăn kém hiệu quả để từ đó đề ra những giải pháp khắc phục. Nếu Ngân hàng nhận thấy doanh nghiệp có triển vọng làm ăn có hiệu quả trong tương lai thì có thể tiến hành tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tư vấn về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như đưa ra những hỗ trợ khác cho doanh nghiệp trong khả năng của mình để doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường thị trường cũng như quản trị tài chính doanh nghiệp tốt hơn để doanh nghiệp có thể trả nợ vay. Đối với những khách hàng phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan như dự án đầu tư kém hiệu quả do công tác nghiên cứu điều tra thị trường 60 không tốt, quản lý đầu tư và vận hành kém, vật tư hàng hoá đơn vị bị ứ đọng, tiêu thụ chậm hay năng lực kinh doanh giảm sút… Ngân hàng nên áp dụng một số giải pháp như đôn đốc bán hàng hoặc tìm mọi nguồn khác để thu hồi được vốn nhanh. Trường hợp hàng hoá bị ứ đọng do chất lượng kém hoặc do lạc hậu, lỗi thời thì Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải chấp nhận bán hạ giá thậm chí chịu lỗ để hoàn trả vốn cho ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại cho chính khách hàng và ngân hàng. Đối với trường hợp này, sau khi thu hồi nợ, Ngân hàng nên xem xét việc thẩm định các yêu cầu khi cho vay vốn, điều chỉnh lại hạn mức tín dụng. Đối với những doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích thì Ngân hàng phải tìm cách thu hồi vốn ngay. Với những khách hàng có biểu hiện chây ì, Ngân hàng cần phối kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thu hồi nợ. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên thành lập tổ thu nợ gồm một số cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có mối quan hệ rộng và được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc để có điều kiện theo dõi sát sao doanh nghiệp, tận dụng mọi khả năng để thu nợ. Ngoài ra, đối với khoản nợ quá hạn không có khả năng thanh toán mà phải xử lý bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng có thể dựa trên hệ thống các văn bản được Chính phủ ban hành về tài sản thế chấp và cầm cố để xử lý tài sản đảm bảo. Ngoài ra, Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ hơn với các cơ quan có thẩm quyền để thanh lý tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện trong trường hợp khách hàng không hợp tác. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Tại Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội, hệ thống kiểm tra, kiểm soát đã được thiết lập chặt chẽ giữa các cấp cũng như giữa Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các phòng ban khác với sự hỗ trợ của hệ thống IPCAS. Tuy nhiên, hệ 61 thống này vẫn cần được nâng cao hơn nữa về chất lượng để đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Nhiệm vụ của Phòng kiểm tra và kiểm soát bao gồm cả Kiểm tra khách hàng lẫn cán bộ tín dụng. Để thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng cần phải đảm bảo duy trì sự kiểm tra thường xuyên giữa các cấp nhằm đảm bảo hoạt động cho vay trung và dài hạn diễn ra an toàn, sinh lời và có hiệu quả. Bên cạnh đó, những chương trình kiểm tra kiểm soát phối hợp giữa Phòng tín dụng và Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được duy trì và nâng cao về chất lượng. Ngoài ra, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ cần tiến hành những chương trình kiểm tra đột xuất để kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng cũng như trong cơ chế, chính sách để kịp thời sửa đổi, bổ sung cũng như chỉnh đốn. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tiến hành định kỳ và đột xuất trước, trong và sau khi cho vay nhằm kiểm tra những món vay trung và dài hạn trước khi nghiệp vụ cho vay được thực hiện để phát hiện những vấn đề thiếu sót trong quy trình thẩm định và những bất hợp lý trong cho vay để kịp thời sửa đổi. Mục đích của công tác kiểm tra nội bộ này còn là kiểm tra những món vay trung và dài hạn trong khi cho vay để kịp thời sửa đổi những sai sót để ngăn ngừa những sai sót có thể xảy ra về sau. Công tác kiểm tra sau khi cho vay như tiến hành rà soát lại quy trình thực hiện cho vay trung và dài hạn cũng như những giấy tờ, hồ sơ có liên quan để kiểm tra tính hợp lệ của các nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn đã được hoàn thành nên được đảm bảo. Công tác này có tác dụng phát hiện ra những sai sót và bất thường của những nghiệp vụ đã hoàn thành để có biện pháp khắc phục hữu hiệu trong các nghiệp vụ sau. Để công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, cán bộ thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ phải đảm bảo được sự công bằng, nghiêm minh, có tinh thần 62 trách nhiệm… cũng như có kiến thức sâu rộng về ngân hàng tài chính và kiến thức xã hội nói chung cũng như kiến thức nghiệp vụ tín dụng nói riêng. 3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin Thông tin không cân xứng luôn là nguồn gốc của những rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng tài chính nói chung và tín dụng nói riêng. Do đó, xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác là một nhiệm vụ quan trọng đối với Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội. Để xây dựng được một hệ thống như vậy, Ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin nội bộ để đảm bảo nguồn thông tin trong nội bộ Ngân hàng được cung cấp nhanh chóng và chính xác, phục vụ cho công tác thẩm định, giải ngân cũng như phê duyệt… Điều này cũng góp phần giảm thiểu thời gian thẩm định và phê duyệt món vay và nhờ đó tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn nhanh chóng. Bên cạnh đó, việc xây dựng đầu mối thu thập thông tin về khách hàng cũng như thông tin nội bộ trong Phòng tín dụng cũng rất cần thiết. Trong đó, cán bộ tín dụng cần thường xuyên cập nhật thông tin từ mọi nguồn và xác minh những thông tin đó, đảm bảo nguồn thông tin được sử dụng là đáng tin cậy. Cùng với việc thu thập thông tin, việc xây dựng hệ thống mạng nội bộ tiên tiến, hiện đại sẽ giúp Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội tăng cường khả năng lưu trữ thông tin. Hệ thống lưu trữ thông tin trên máy tính cũng cần đảm bảo tính an toàn và dễ tiếp cận. Hệ thống thông tin này sẽ giúp cán bộ tín dụng không chỉ tiện lợi trong việc tiếp cận thông tin để phân tích tín dụng chính xác mà còn dễ dàng lưu trữ các hồ sơ tín dụng một cách hệ thống. Do vậy, cán bộ tín dụng có thể thường xuyên đối chiếu, phân tích và rút kinh nghiệm. 63 Ngân hàng cần hoàn thành tiến hành hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ để hỗ trợ kiểm tra và kiểm soát song song với công tác đào tạo cán bộ tín dụng về công nghệ thông tin. Có như vậy hệ thống công nghệ thông tin hiện đại mới có thể phát huy hết tác dụng. 3.2.10. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ Hiện nay, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội đã và đang chú trọng phát triển hệ thống trang thiết bị và công nghệ hiện đại, mà điển hình là trang bị hệ thống IPCAS trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập khu vực và thế giới, việc tiếp tục cải thiện hệ thống trang thiết bị công nghệ, đặc biệt là hệ thống vi tính vẫn được coi như một đòi hỏi bức thiết. Cùng với quá trình hiện đại hóa, thời gian thẩm định dự án nói riêng và cho vay nói riêng sẽ được đẩy nhanh. Do vậy, Ngân hàng có thể nâng cao tính cạnh tranh của mình. Để hoàn thiện hệ thống trang thiết bị và công nghệ, Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội nên chú trọng đầu tư vào hệ thống máy tính hiện đại tại hội sở chính cũng như các phòng giao dịch. Hơn thế, Ngân hàng nên tăng cường sử dụng các phần mềm hiện đại để quản lý và thẩm định dự án. Đồng thời, Ngân hàng cần tiến hành đào tạo cán bộ thường xuyên để có thể sử dụng thành thạo các phần mềm này. Ngoài ra, Ngân hàng cần triển khai các dự án phát triển hệ thống trang thiết bị hiện đại để phục vụ hệ thống sản phẩm công nghệ cao như dịch vụ Internet banking tự động với độ bảo mật cao… Thông qua đó, Ngân hàng có thể tiết kiệm thời gian cũng như chi phí quản lý, chi phí nhân sự… 64 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt các biện pháp đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nên tiến hành chỉ đạo và hỗ trợ sát sao về nhiều mặt. Đầu tiên, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần định hướng và chỉ đạo hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Để định hướng tốt, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam phải xây dựng chính sách tín dụng và khách hàng hợp lý và thống nhất, phù hợp với từng thời kỳ. Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Hà Nội nhờ đó có thể xây dựng chính sách cụ thể cho mình, phù hợp với địa bàn kinh doanh theo kế hoạch được giao. Hỗ trợ đào tạo nhân sự cấp cao bằng cách tổ chức tập huấn tín dụng, quản lý kinh doanh và cử cán bộ đi học cũng cần được thực hiện bởi Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Thông qua các buổi tập huấn này, Ngân hàng có thể hướng dẫn thi hành các văn bản, chế độ mới về quy trình thẩm định tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo… để kịp thời chỉnh sửa hoạt động tín dụng theo hướng khoa học. Ngoài ra, thông qua các buổi tập huấn này, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.pdf
Tài liệu liên quan