Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp 
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 
Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Mục lục 
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1 
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” .......................................................... 1 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7 
CHƯƠNG I ................................................................................................... 9 
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 9 
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: ........................................................................ 9 
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: ...................................................... 12 
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: ............. 13 
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
93 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp 
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 
Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
Mục lục 
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1 
“ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch 
ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” .......................................................... 1 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 7 
CHƯƠNG I ................................................................................................... 9 
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 9 
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: ........................................................................ 9 
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: ...................................................... 12 
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: ............. 13 
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng: .................................... 13 
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng: .................................. 13 
1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: ........................................ 16 
Sau khi thẩm định, ngân hàng thấy phương án sản xuất kinh doanh khả 
thi cũng như tình hình tài chính và các điều kiện khác doanh nghiệp đều 
đáp ứng được thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho doanh 
nghiệp, biểu hiện bằng việc kí kết một hợp đồng tín dụng. ...................... 16 
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: ........................... 17 
1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới: ........................................ 17 
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng: ..................................................... 17 
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian: ............................................................... 17 
1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho 
thuê. ............................................................................................................. 18 
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo: .................................................... 18 
1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro: ...................................................... 19 
1.1.4.5. Phân loại khác: .............................................................................. 19 
Theo mục đích: Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng… ....................... 19 
1.2.1.Khái niệm: ......................................................................................... 19 
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN: .................................................................... 21 
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế: ........................................... 22 
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: ........................... 23 
1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN: ............................................ 25 
1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá: .................................. 25 
1.3.2.2. Cho vay: ......................................................................................... 26 
1.3.2.3. Bảo lãnh: ........................................................................................ 29 
1.3.2.4. Cho thuê tài chính: ........................................................................ 31 
1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN: .................................................... 31 
1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN : .............................. 31 
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: ............................................... 32 
1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng : .............. 32 
1.4.2.2. Dư nợ tín dụng: .............................................................................. 32 
1.4.2.3. Doanh số cho vay : ......................................................................... 33 
1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN: .......................................... 33 
1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN: ................................................................ 34 
1.4.2.6. Nợ quá hạn:.................................................................................... 34 
1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: ........................................... 34 
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 35 
1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: .......................................................... 35 
1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: ...................................................................... 38 
1.4.3.3. Nhân tố khác: ................................................................................. 39 
CHƯƠNG II: .............................................................................................. 41 
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI ................................. 41 
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG 
NGOẠI THƯƠNG ..................................................................................... 41 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ................................................ 41 
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng 
Ngoại Thương: ............................................................................................ 41 
2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: ................. 42 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: ................................................................................. 42 
2.2.1. Huy động vốn: ................................................................................... 45 
2.2.1.1. Phân theo loại tiền: ........................................................................ 45 
2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động: .......................................................... 46 
2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: ............................................................... 48 
Đơn vị : Tỷ đồng .......................................................................................... 48 
2.2.2. Sử dụng vốn: ..................................................................................... 49 
2.2.2.1. Phân theo loại tiền: ........................................................................ 50 
2.2.2.2. Phân theo thời gian: ...................................................................... 50 
2.2.3. Thanh toán: ....................................................................................... 52 
2.2.4. Công tác khác: .................................................................................. 52 
2.2.5. Kết quả hoạt động: ........................................................................... 54 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006) ....................................... 54 
2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: ......................................... 54 
2.3.1.1. Qui định chung: ............................................................................. 54 
2.3.1.2. Chính sách tín dụng của NHNT VN: ............................................. 55 
2.3.2. Các sản phẩm tín dụng mà SGD cung cấp cho DNVVN: ................. 56 
2.3.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN: ................................ 59 
2.3.3.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD: .......................... 59 
(Nguồn : theo SGD NHNT) ........................................................................ 59 
(Nguồn: Theo báo cáo của SGD năm 2007) ............................................... 60 
2.3.3.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN: .................................................... 61 
2.3.3.3. Nợ quá hạn:.................................................................................... 63 
2.4.1. Những kết quả đạt được: ................................................................. 65 
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: ................................................................. 66 
2.4.2.1. Hạn chế: ......................................................................................... 66 
2.4.2.2. Nguyên nhân: ................................................................................. 66 
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG VỚI DOANH 
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH ....................................... 70 
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 70 
3.1.1. Định hướng phát triển chung của SGD: .......................................... 70 
Một số chỉ tiêu cụ thể: ................................................................................ 71 
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại SGD : ............. 71 
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay, tăng 
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay : ................................................ 72 
3.2.2. Chính sách về khách hàng, phân loại khách hàng theo hiệu quả 
hoạt động : .................................................................................................. 73 
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng hiệu quả, chuyên nghiệp đối với 
DNVVN : ..................................................................................................... 74 
3.2.4. Xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phong phú : ................................ 76 
3.2.5. Xây dựng cơ chế cho vay phù hợp : ................................................. 77 
3.2.6. Nâng cao chất lượng thông tin trong SGD : .................................... 79 
3.27. Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ trong SGD: ..................... 80 
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chuyên trách: .................. 81 
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNT: ................................................................. 82 
3.3.3. Kiến nghị đối với DNVVN: .............................................................. 84 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85 
KÍ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................. 86 
NHTM: Ngân hàng thương mại ................................................................ 86 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong mấy năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam không 
ngừng mở rộng mạng lưới và tăng cường đầu tư, nâng cấp công nghệ ngân 
hàng cũng như cải tiến qui trình hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy 
nhiên, chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt 
là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Tỷ trọng nợ quá hạn, nợ xấu còn 
cao. Đòi hỏi các ngân hàng thương cần phải chuyển đổi cơ cấu danh mục đầu 
tư cho vay, mở rộng cho vay đối với DNVVN nhằm phân tán rủi ro, giúp 
ngân hàng vừa mở rộng vừa nâng cao chất lượng tín dụng. 
Mặt khác, thị trường chứng khoán bùng nổ và phát triển mạnh . Ngân 
hàng không chỉ đối mặt với việc nguồn huy động bị chảy sang thị trường 
chứng khoán mà nguy cơ hoạt động tín dụng bị thu hẹp cũng đang đến gần. 
Theo xu hướng phát triển, DNVVN ngày càng có vai trò quan trọng và 
trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Theo Chỉ đạo của Chính phủ, 
đến năm 2010, cả nước có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho 20 triệu lao 
động. 
Tất cả những điều đó cho thấy, việc mở rộng dụng đối với DNVVN là 
giải pháp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. 
Đề tài chuyên đề là: “ Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và 
nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” 
Ngân hàng Ngoại Thương cũng đang đối mặt với nguy cơ hoạt động tín 
dụng bị thu hẹp. Chuyên đề đã đi vào tìm hiểu đánh gía thực trạng tín dụng 
đối với DNVVN và đưa ra một số giải pháp mở rộng tín dụng đối với nhóm 
doanh nghiệp này. 
Chuyên đề gồm 3 phần: 
Phần I : Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 
Phần II: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao 
dịch Ngân hàng Ngoại Thương 
Phần III : Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại Sở giao 
dịch Ngân hàng Ngoại Thương 
CHƯƠNG I 
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 
VỪA VÀ NHỎ 
1.1.Tín dụng ngân hàng: 
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng: 
* Khái niệm: 
- “Tín dụng, theo tiếng LaTinh gọi là creditium, tiếng Anh là credit, có 
nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng 
có nghĩa là sự vay mượn. Về mặt tài chính, tín dụng là quan hệ quyền sử dụng 
vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất 
định với một khoản chi phí nhất định”. 
- Tín dụng là một trong những quan hệ xã hội hình thành rất sớm với sự 
ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Cơ sở hình thành và ra đời của tín 
dụng, trước hết xuất phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền mặt trong sản xuất 
kinh doanh hoặc trong cuộc sống, kế đến là có sự ra đời và phát triển của sản 
xuất hàng hoá. 
Trong sản xuất kinh doanh cũng như trong cuộc sống, đôi khi người ta 
gặp phải sự cố là nguồn thu và chi không khớp nhau, chẳng hạn, có khi nhà 
sản xuất kinh doanh bán hàng và thu được tiền nhưng chưa có nhu cầu chi 
tiêu. Khi ấy, họ tạm thời thặng dư vốn và có nhu cầu cho vay số tiền thặng dư 
nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngược lại, đôi khi họ có nhu cầu chi tiêu nhưng 
chưa tiêu thụ được hàng hoá. Khi ấy, họ có nhu cầu vay mượn để bù đắp thiếu 
hụt. Tuy nhiên, trong nền kinh tế tự cung tự cấp hàng hoá hoặc trong nền kinh 
tế phi thị trường, người ta sản xuất không nhằm mục đích trao đổi mua bán 
mà nhằm tiêu dùng cá nhân và nhà sản xuất cũng chẳng có nhu cầu vay 
mượn. Lúc này sản xuất chỉ đáp ứng vừa đủ nhu cầu cá nhân, không cần sản 
xuất dư thừa cho mục đích trao đổi nên không đòi hỏi bù đắp vốn thiếu hụt. 
- Tín dụng ra đời từ thời xa xưa chủ yếu dưới hình thức cho vay nặng lãi 
và phát triển lâu dài cho đến ngày nay trải qua nhiều hình thái tín dụng khác 
nhau. Tín dụng nặng lãi ra đời sớm nhất. Quan hệ tín dụng này chủ yếu diễn 
ra giữa bên cho vay là thương gia, nhà kinh doanh tiền tệ với bên đi vay là 
người nông dân, thợ thủ công nghèo khó. Nhu cầu tín dụng xuất phát từ 
những rủi ro bất khả kháng trong cuộc sống khiến cho người lao động phải đi 
vay nhằm giải quyết khó khăn cuộc sống hoặc đảm bảo sản xuất. 
Đặc điểm của tín dụng nặng lãi là lãi suất rất cao, 40- 50%, thậm chí là 
100% hay 200% và mục đích vay thường để tiêu dùng và giải quyết khó khăn 
cuộc sống hơn là để phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì lãi suất quá cao nên chi 
phí trả lãi lớn hơn cả khả năng sinh lời của nhà sản xuất. Do vậy, các nhà sản 
xuất kinh doanh nếu vay mượn không thể nào có lợi nhuận để tái sản xuất. 
Nhưng đối với người tiêu dùng, họ vẫn phải chấp nhận vay vì không còn sự 
lựa chọn nào khác. Chính vì thế, cho vay nặng lãi thường kìm hãm sản xuất, 
khiến cho sản xuất không thể nào phát triển được, làm bần cùng hoá và phân 
hoá giai cấp thúc đẩy sự ra đời phương thức sản xuất mới. 
Tuy cho vay nặng lãi là quan hệ tín dụng bất công, làm phát sinh nhiều 
tiêu cực nhưng ở một số nơi, nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Nguyên nhân tồn 
tại của nó xuất phát từ sự chậm phát triển của các hình thức tín dụng khác.Ở 
những quốc gia mà hệ thống tài chính càng phát triển thì các hình thức tín 
dụng khác như: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng… phát triển hơn và 
đẩy lùi tín dụng nặng lãi. 
Trong nền kinh tế thị trường, quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá đặc 
biệt phát triển, từ đó thúc đẩy quan hệ tín dụng phát triển theo. Điều này được 
biểu hiện ở chỗ là nhiều tổ chức tín dụng ra đời và phát triển mạnh và các 
doanh nghiệp muốn sử dụng vốn tín dụng nhiều hơn bên cạnh nguồn vốn chủ 
sở hữu nhằm mở rộng và phát triển sản xuất. Các chủ thể tham gia trong quan 
hệ tín dụng ngày càng phong phú và đa dạng, kể cả quan hệ gián tiếp thông 
qua các định chế tài chính trung gian. 
Theo Lụât các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, “ hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, cho thuê tài chính, chiết 
khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước qui định”. 
* Tín dụng ngân hàng: là “ tín dụng bằng tiền do ngân hàng, các tổ 
chức tín dụng đứng ra làm trung gian, cầu nối giữa người có vốn cho vay và 
người cần có vốn để sử dụng. Xét trên quan hệ giữa người cho vay và ngân 
hàng thì ngân hàng là người vay nợ, còn trên quan hệ giữa người vay vốn với 
ngân hàng thì ngân hàng là chủ nợ”. 
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát triển cao của nền 
kinh tế tiền tệ. Nó nảy sinh do yêu cầu khách quan của sự phát triển cao của 
sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong cơ chế thị trường. Nó ra đời nhằm 
giải quyết quan hệ cung cầu, điều hoà quan hệ cung cầu trong nền kinh tế. 
* Đặc trưng: 
Tín dụng ngân hàng là một loại tín dụng. Do đó, nó vừa mang những đặc 
trưng của tín dụng nói chung, lại vừa mang những đặc điểm riêng của mình. 
- Đặc trưng chung: 
+ Nhượng quyền sử dụng vốn, chứ không nhượng quyền sở hữu 
+ Có thời hạn quy định 
+ Phải trả lãi theo lãi suất trên số tiền vay và thời gian cho vay 
- Đặc điểm riêng của tín dụng ngân hàng: 
+ Đây là tín dụng bằng tiền 
+ Ngân hàng, tổ chức tín dụng là trung gian tài chính 
+ Ngân hàng vừa là người vay nợ, vừa là người chủ nợ 
Tuy nhiên, ở đề tài này, tín dụng ngân hàng được xem xét trên giác độ: 
Ngân hàng là người chủ nợ. 
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: 
Ngân hàng thương mại (NHTM) là người trung gian chuyển vốn từ nơi 
thừa sang nơi thiếu bằng nghiệp vụ tín dụng nhằm khắc phục tình trạng thừa 
thiếu vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn xuất phát từ 
lợi ích của cả hai bên. 
* Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức kinh tế ( 
TCKT), cá nhân hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng, rồi cung 
ứng tín dụng đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn: Chính Phủ, 
doanh nghiệp, cá nhân…. 
* Đáp ứng các nhu cầu vốn của các doanh nghiệp: 
Các doanh nghiệp luôn luôn cần bổ sung nguồn vốn để đầu tư đổi mới: 
đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, khai thác năng lực 
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới đáp 
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân. Đây là nhu cầu thường 
xuyên và rất lớn. 
* Nhu cầu vốn của dân cư: 
Nhu cầu vốn của dân cư gồm : Nhu cầu vốn cho sản xuât và nhu cầu tiêu 
dùng trong đời sống. Vì vậy, nảy sinh ra 2 loại tín dụng: Tín dụng cho sản 
xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng. Nhu cầu vốn ngày càng lớn do sự 
khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế 
nhiều thành phần và do nhu cầu tiêu dùng trong đời sống ngày càng đa dạng 
và phong phú vì thu nhập của họ ngày càng cao. 
* Nhu cầu của Nhà nước: 
Từ trước tới nay, hầu hết các Nhà nước luôn ở tình trạng thiếu tiền để chi 
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. 
Một trong những cách để bù đắp bội chi Ngân sách, Nhà nước có thể vay 
từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. 
* Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển: 
Các tổ chức, cá nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng tới, có thể chuyển 
nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác thông qua 2 có đường: 
- Phân phối trực tiếp từ người cho vay sang người vay, không qua trung 
gian. 
- Phân phối gián tiếp: Phân phối qua các định chế tài chính: ngân hàng, 
quỹ tín dụng nhân dân… 
Cách phân phối này có thể giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra, tạo thu nhập 
đối với người cho vay vì: Các định chế tài chính là những người chuyên 
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. 
* Đây là hoạt động mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng: 
Tín dụng là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, 
tạo ra khoản thu nhập từ lãi lớn và đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro 
cho ngân hàng. 
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong các ngân hàng thương mại: 
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng: 
Các TCKT, cá nhân muốn vay vốn tại các NHTM phải đáp ứng được các 
yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng. TCKT, cá nhân phải xuất trình hồ sơ vay 
vốn hợp lệ theo qui định của ngân hàng. 
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng: 
Đây là bước quan trọng, quyết định chất lượng của khoản tín dụng được 
cấp. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan tới khách 
hàng, bao gồm: Năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi 
nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế 
khác có liên quan tới người cay. 
 Thu thập và xử lý các thông tin: 
Để có được thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụngcó thể phỏng vấn 
trực tiếp, mua bán và tìm kiếm các thông tin thông qua các trung gian như: 
qua các cơ quan quản lý, bạn hàng, chủ nợ của người vay, các trung tâm 
thông tin và tư vấn… 
Tìm hiểu về khách hàng trong một thời gian ngắn là không hề đơn giản. 
Một trong các cách để có được thông tin về người vay là thông qua báo cáo 
tài chính của họ. Các báo cáo này cho biết số liệu trong nhiều năm. Do đó, nó 
sẽ giúp ngân hàng có những cơ sở dự đoán tình hình của khách hàng trong 
tương lai gần. 
 Nội dung phân tích: 
- Đánh giá tài sản của khách hàng: Đây được coi là các tài sản đảm bảo 
cho các khoản vay khi khách hàng mất khả năng sinh lời. 
- Ngân quỹ, chứng từ có giá, hàng tồn kho: Ngân hàng có thể dựa vào các 
tài sản này để đánh giá tính thanh khoản của chúng, và cũng là một trong các 
yếu tố ảnh hưởng tới quyết định cho vay đối với khách hàng. 
- Tài sản cố định: gồm: nhà cửa, trang thiết bị… là đối tượng tài trợ trung 
và dài hạn. 
- Đánh giá các khoản nợ: Ngân hàng xem xét các khoản nợ đến hạn trong 
năm và các khoản phải trả trong các năm sau. Thông thường, các khoản vay 
ngắn hạn dùng tài trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản nợ trung và dài hạn 
để mua sắm các tài sản cố định. Nếu khoản cho vay của ngân hàng phải trả 
trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm của ngân hàng là 
2 yếu tố chính tạo nên quyết định của ngân hàng. 
 Phân tích luồng tiền: 
Nếu lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời thì chênh 
lệch dòng tiền vào và ra lại là chỉ tiêu quan trọng đối với việc dự đoán các vấn 
đề tín dụng trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều khảon mục liên quan tới dòng 
tiền không được chỉ dẫn đầy đủ trong bảng cân đối tài sản của công ty như: 
phần lớn luồng tiền sau 12 tháng đều không được ghi vào bảng cân đối … 
Bạn hàng là nguồn tiền quan trọng để trả nợ song bảng cân đối đề cập rất ít. 
 Sử dụng các tỷ lệ: 
Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn và phần 
nào được tiêu chuẩn hoá, các ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản 
ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan tới khả năng trả nợ. 
- Nhóm tỷ lệ thanh khoản: Đo khả năng của người vay trong việc đáp ứng 
trách nhiệm tài chính ngắn hạn. 
Khả năng thanh toán 
hiện hành 
= 
Tài sản lưu động 
Nợ ngắn hạn 
 Trong đó: Tài sản lưu động gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ 
chuyển nhượng. 
Khả năng thanh toán 
nhanh 
= 
Tài sản lưu động - Dự trữ 
Nợ ngắn hạn 
 Nếu cho vay trong thời gian ngắn 2 – 3 tháng thì ngân hàng quan tâm nhiều 
tới khả năng thanh toán nhanh, còn vay từ 9-12 tháng, ngân hàng lại chú ý tới 
khả năng thanh toán hiện hành. 
- Nhóm tỷ lệ sinh lời: Đo khả năng tạo lợi nhuận của người vay. 
Tỷ lệ thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu: 
ROE 
= 
Thu nhập sau thuế 
Vốn chủ sở hữu 
 Doanh lợi tài sản: 
ROA 
= 
Thu nhập sau thuế 
Tài sản 
- Nhóm tỷ lệ rủi ro: Rủi ro rất đa dạng, có thể tiếp cận rủi ro của người 
vay như sau: 
+ Sản xuất: Doanh nghiệp có bao nhiêu nguồn cung cấp nguyên vật liệu? 
Chi phí? Lao động? Vốn? Tính phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác như thế 
nào? Rủi ro trong việc sử dụng trang thiết bị là gì?.. 
+ Nhân sự: yếu tố làm tăng năng suất lao động? Khuyến khích người lao 
động? Rủi ro của đình công?... 
+ Tài chính: Sự chịu đựng của doanh nghiệp đối với lãi suất? Có bao 
nhiêu cách huy động tiền ? Việc đa dạng các nguồn thu? 
+ Tiếp thị: Các nhân tố tác động tới bán hàng? Cầu co dãn đối với giá? 
Thu nhập co dãn? Bao nhiêu sản phẩm thay thế? Nhập khẩu? Chiến lược cạnh 
tranh? 
+ Chính sách của Chính phủ: Bảo vệ nhập khẩu? Trợ cấp xuất khẩu? Hợp 
đồng với Nhà nước? Giấy phép đối với sản phẩm mới?... 
- Nhóm tỷ lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn chủ sở hữu: Cho thấy sức mạnh 
tài chính của người vay. Vì thông thường, Doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu 
để tài trợ một phần cho tài sản lưu động và tài sản cố định. 
Tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản 
 Các điều kiện kinh tế khác: Khủng hoảng kinh tế, thiên tai lũ lụt…. 
cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. 
1.1.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: 
Sau khi thẩm định, ngân hàng thấy phương án sản xuất kinh doanh khả thi 
cũng như tình hình tài chính và các điều kiện khác doanh nghiệp đều đáp ứng 
được thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp, biểu hiện 
bằng việc kí kết một hợp đồng tín dụng. 
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và 
ngân hàngvới nội dung chủ yếu : ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một 
khoản tín dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng 
bao gồm một số điều kiện về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng, thời gian và tài 
sản đảm bảo cũng như các quyền sở hữư, định giá… đối với các tài sản 
này…… 
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: 
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền 
cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm 
soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích và đúng tiến độ không?, 
quá trình kinh doanh có những bất lợi hay có dấu hiệu lừa đảo nào? …Quá 
trình này cho phép ngân hàng có thông tin thêm về khách hàng. Nếu những 
thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được 
đảm bảo. Ngược lại, khi khoản tín dụng bị đe doạ, ngân hàng sẽ có biện pháp 
xử lý kịp thời : thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm 
hợp đồng. 
1.1.3.5. Thu nợ và đưa ra các phán quyết mới: 
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản 
tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Một số trường hợp, các khoản 
tín dụng không hoàn trả hay không hoàn trả đúng hạn cho thấy khách hàng 
đang gặp vấn đề. Ngân hàng tìm hiểu, xem xét để kịp đưa ra các quyết định 
liên quan tới an toàn tín dụng. 
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng: 
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian: 
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì: Thời gian 
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả 
năng hoàn trả của khách hàng: 
Bao gồm: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống 
 Tín dụng trung hạn: Trên 1 năm đến 5 năm 
 Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm 
Tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng trong một năm. Do 
đó, ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. 
Tài sản cố định : phương tiện vận tải, nhà xưởng, công trình xây dựng… 
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu nên được tài trợ bằng tín dụng trung và 
dài hạn. 
1.1.4.2. Phân theo hình thức: Gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho 
thuê. 
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách 
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi thu nhập của ngân hàng để 
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.( hay một giấy nợ) 
Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc 
bỏ ra một khoản tiền hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với 
lãi suất xác định trước được coi như hoạt động tín dụng. 
- Cho vay : là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách 
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian xác định. 
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ 
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho 
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. 
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng 
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng hoàn trả 
gốc và lãi cho ngân hàng. 
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo: 
Tài sản đảm bảo (TSĐB) các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được 
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ 
quá trình sản xuất kinh doanh không có hoặc không đủ. 
- Tín dụng có đảm bảo: Bằng uy tín của khách hàng, bằng cầm cố, bằng 
thế chấp… 
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: Thường áp dụng đối với các khách 
hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít nợ nần…; 
các khoản cho vay theo Chỉ thị của Chính phủ không cần tài sản đảm bảo…. 
1.1.4.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro: 
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao 
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh: 
Kách hàng gặp thiên tai, tiêu thu hàng chậm, trì hoãn nộp báo cáo tài chính… 
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời 
gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá trị lớn… 
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài 
sản thế chấp nhỏ, khách hàng chây ì… 
Cách phân loại này giúp ngân hàng đánh giá lại tính an toàn của các 
khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. 
1.1.4.5. Phân loại khác: 
Theo ngành kinh tế: Tín dụng công nghiệp, tín dụng nông nghiệp… 
Theo mục đích: Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng… 
1.2.Doanh nhiệp vừa và nhỏ: 
1.2.1.Khái niệm: 
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chung về doanh nghiệp vừa và 
nhỏ ( DNVVN). Tiêu chí để xác định DNVVN cũng rất đa dạng và phong 
phú: Tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản 
cố định, số lượng lao động được sử dụng thường xuyên, lợi nhuận, vốn bình 
quân cho một lao động... 
Trước năm 1998, ở Việt Nam có nhiều quan điểm về DNVVN như: Số 
lao động dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, số dư vốn 
lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ đồng. 
Cũng có quan điểm phân lạo DNVVN theo lĩnh vực: Trong lĩnh vực sản 
xuất , những doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng và số lao động dưới 100 
người là các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 10 tỷ đồng và 
số lao động từ 100 đến 500 người là doanh nghiệp vừa. Trong thương mại và 
dịch vụ, doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng và dưới 50 lao động là 
những doanh nghiệp nhỏ và những doanh nghiệp có từ 500 triệu đến 5 tỷ 
đồng và từ 50 tới 250 lao động là các doanh nghiệp vừa. 
 Hiện tại, khái niệm DNVVN được xác định dưa trên 2 tiêu chí: 
- Tổng vốn đầu tư: 
- Số lao động sử dụng: Đây là tiêu chí không dễ dàng chịu ảnh hưởng của 
những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng như những thay đổi 
trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. 
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN, 
“DNVVN là doanh nghiệp có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và lao 
động dưới 300 người”. 
Nghị định trên áp dụng đối với các DNVVN bao gồm: 
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà 
nước 
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã 
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP 
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh 
1.2.2. Đặc điểm của DNVVN: 
Đặc điểm của DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của nó. Cũng 
như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt Nam cũng có 
những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác nhưng cũng có những đặc 
trưng riêng. 
 Đây là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ cả về vốn lẫn lao động. 
Đặc điểm này làm cho DNVVN gặp nhiều khó khăn trong hoạt động của 
mình. 
 Khả năng quản lý còn hạn chế: 
Hầu hết các chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý vừa là người trực tiếp 
tham giá vào quá trình sản xuất nên mức độ chuyên môn trong quản lý không 
cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng. Đa số chủ doanh 
nghiệp không được đào tạo qua khoá quản lý chính quy, thậm chí chưa qua 
một khoá đào tạo nào. 
 Trình độ tay nghề của người lao động thấp: 
Do hạn chế về nguồn tài chính, chế độ chính sách tiền lương và tiền thương 
không cao, đặc biệt là do tính không ổn định của các DNVVN, nhiều doanh 
nghiệp manh mún, hoạt động phân tán, thường sản xuất theo thời vụ nên 
không thu hút người lao động có kỹ năng và tay nghề. 
 Công nghệ lạc hậu: 
 Đây là đặc trưng điển hình ở các DNVVN, làm cho năng suất lao động 
thấp, chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm cao, hạn chế cạnh 
tranh trong và ngoài nước. Trình độ công nghệ thể hiện sức mạnh của một 
doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch 
vụ. Nhưng thực tế ở nước ta cho thấy, trình độ công nghệ còn thấp, dưới mức 
trung bình của khu vực và thế giới. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất 
lạc hậu so với thế giới từ 10 – 20 năm. Trình độ trang bị từ 3 – 4 thế hệ so với 
các nước trong khu vực.Tốc độ đổi mới công nghệ chậm. 
Tuy nhiên, các DNVVN lại rất linh hoạt trong việc cải tiến công nghệ. Họ 
thường có sáng kiến đổi mới phù hợp với qui mô của mình từ công nghệ lạc 
hậu và cũ. 
 Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt là thị trường nước ngoài: 
Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp này mới hình thành, khả năng 
tài chính cho các hoạt động marketing không có hoặc cũng chưa có nhiều 
khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, qui mô thị trường của các doanh 
nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra thị 
trường mới là rất khó khăn. 
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế: 
Vai trò của các DNVVN được thể hiện ở sự phát triển trong những năm 
qua về số lượng, tính đa dạng về lĩnh vực cũng như khả năng giải quyết việc 
làm,đặc biệt hơn là ở chính sách phát triển DNVVN của Nhà nước là tới năm 
2010 sẽ có 500.000 DNVVN. Vai trò đó được biểu hiện: 
 Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế: 
DNVVN ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng loại hình 
doanh nghiệp này lớn và phân bổ trong hầu hết các ngành, lĩnh vực. 
 Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 
DNVVN được thành lập ở rất nhiều nơi, ngay cả những vùng nông thôn, miền 
núi, vùng sâu vùng xa, sẽ làm cho tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm, tăng tỷ 
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch 
cơ cấu cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông 
nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng. 
 Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế: 
Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. 
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, trong cùng một 
lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp 
nhận cạnh tranh. Đồng thời, DNVVN còn là “vệ tinh” cho các doanh nghiệp 
lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động trong sản xuất, 
làm tăng hiệu quả của chính DNVVN cũng như các công ty hợp tác. 
 Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất 
nghiệp: 
 Chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, DNVVN đã 
và đang thu hút một lực lượng đáng kể lao động trong nhiều lĩnh vực khác 
nhau, góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội như trộm cắp…. 
 Là tiền đề tạo ra những doanh nghiệp lớn và làm lành mạnh môi 
trường đầu tư kinh doanh: 
Với những doanh nghiệp thành công, qui mô của doanh nghiệp sẽ được 
mở rộng và nhiều doanh nghiệp này sẽ trở thành doanh nghiệp lớn, tập đoàn 
kinh tế. Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường là không lớn 
thì sẽ luôn có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có 
nhiều doanh nghiệp bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối 
với một doanh nghiệp có qui mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động 
lớn tới nền kinh tế nhưng đối với doanh nghiệp lớn thì ngược lại. 
1.3. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: 
Có thể nói rằng, vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan 
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp, mà còn 
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các 
doanh nghiệp đều gắn liền với dịch vụ tài chính do NHTM cung cấp, trong đó 
có cung ứng các nguồn vốn. 
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử 
dụng tín dụng thương mại nếu muốn tồn tại vững chắc trên thương trường và 
DNVVN cũng không phải là ngoại lệ. 
Nguồn vốn DNVVN gồm : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Trong đó, nợ 
phải trả gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn ngân hàng, bạn hàng.... Do đó, 
tín dụng ngân hàng thể thiếu trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. 
Điều quan trọng là phải duy trì cơ cấu nguồn vốn hợp lý để tối đa hoá giá trị 
tài sản của doanh nghiệp.Vì vậy, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa vô cùng to 
lớn. 
Trước hết, đây là nguồn tài trợ quan trọng là là tiền đề để mở rộng sản 
xuất kinh doanh trong các DNVVN: 
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng 
thường vay vốn ngân hàng nhằm đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất 
kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho dự án mở rộng và đầu tư chiều 
sâu của doanh nghiệp, tăng năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm, nhờ 
thế mà tính canh tranh cũng được nâng cao. 
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
của doanh nghiệp: 
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng là phải hoàn trả cả lãi lẫn gốc sau một 
khoảng thời gian nhất định. Do đó, muốn vay được vốn ngân hàng, doanh 
nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi cùng với các kế hoạch sử dụng 
vốn vay cụ thể, rõ ràng. 
Bên cạnh những ưu điểm của tín dụng ngân hàng thì nó cũng có hạn chế 
về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn ( lãi 
suất). Một khi doanh nghiệp đã vay được vốn của ngân hàng thì phải chịu sự 
kiểm soát rất chặt chẽ về mục đích và tình hình sử dụng vốn cho tới khi chấm 
dứt quan hệ tín dụng. Nói chung, sự kiểm soát này gây khó chịu và mất tính 
chủ động cho doanh nghiệp. Nếu phát hiện ra các dấu hiệu sai phạm hợp đồng 
hay lừa đảo, ngân hàng sẽ ngừng giải ngân tiếp, thu hồi nợ trước hạn và chấm 
dứt quan hệ tín dụng và đièu này ảnh hưởng nghiêm trong tới hoạt động của 
doanh nghiệp. Do vậy, vốn vay ngân hàng cũng làm cho doanh nghiệp nâng 
cao tính tự giác và làm ăn hiệu quả hơn. 
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các DNVVN tăng cường chế độ 
hạch toán kế toán: 
Một trong những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp khó tiếp cận với 
nguồn vốn ngân hàng là các báo cáo tài chính thiếu minh bạch. Muốn vay vốn 
ngân hàng, trước hết DNVVN phải có hệ thống báo cáo tài chính chuẩn theo 
theo chế độ kế toán hiện hành, là cơ sở để tiếp cận dễ dàng hơn tín dụng ngân 
hàng. 
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh chiến lược phát triển 
kinh tế, thúc đẩy các DNVVN phát triển đúng hướng, tạo môi trường kinh tế 
ổn định. 
1.3.2. Các dịch vụ tín dụng đối với DNVVN: 
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, NHTM được cấp tín 
dụng cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức: Cho vay, 
chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và 
các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Trong đó, cho vay 
là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn. 
1.3.2.1. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá: 
- Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng 
hoá và dịch vụ giữa các khách hàng với nhau. Người bán ( người thụ hưởng) 
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua ( người phải trả) hoặc 
mang tới ngân hàng xin chiết khấu trước hạn. 
- Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn của NHTM 
được thể hiện dưới hình thức khách hàng sẽ chuyển nhượng quyền sở hữu 
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận được một 
khoản tiền thấp hơn so với mệnh giá thương phiếu. Số tiền chênh lệch giữa 
mệnh giá của thương phiếu với số tiền khách hàng nhận được gọi là lãi suất 
chiết khấu và phí hoa hồng. 
Số tiền chuyển cho 
người xin chiết khấu 
= 
Mệnh giá thương 
phiếu 
- LSCK - 
Hoa 
hồng phí 
 Trong đó: Hoa hồng phí = Mệnh giá thương phiếu * tỷ lệ hoa hồng (%) 
LSCK = (Mệnh giá thương phiếu * LSCK (%) * số ngày nhận chiết 
khấu)/ 360 
Số ngày nhận chiết khấu không tính ngày xin chiết khấu và ngày đáo hạn. 
1.3.2.2. Cho vay: 
* Cho vay ngắn hạn: 
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu 
cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiêp, Nhà nước… 
Các hình thức cho vay: 
 Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người 
vay chi trội trên số dư tài khoản thanh toán một giới hạn nhất định và trong 
một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn đó goi là hạn mức thấu chi. 
Thấu chi dựa trên cơ sở nguồn thu và chi của khách hàng không phù hợp 
về thời gian và qui mô. 
Thấu chi là một hình thức tín dụng linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là 
có TSĐB. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, 
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn. 
 Cho vay trực tiếp từng lần: 
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách 
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn 
mức thấu chi. 
Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình phương án sử dụng vốn 
vay. Mỗi một món được tách biệt nhau thành các hồ sơ và theo từng kì hạn, 
ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. 
Nghiệp vụ này khá đơn giản, ngân hàng chủ động vốn và thu lãi cao. Tuy 
nhiên, thủ tục phức tạp làm tốn nhiều thời gian, chi phí và khách hàng không 
chủ động được nguồn vốn. 
 Cho vay theo hạn mức : 
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần song dư nợ 
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ 
để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức. 
Mối lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, 
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. 
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền 
cho khách hàng. 
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mượn thường 
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh và 
ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ, thời gian tín dụng. Khi khách hàng 
có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ. Do đó, tạo tính chủ động quản lý ngân quỹ 
của khách hàng. 
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên 
ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. 
 Cho vay luân chuyển: 
Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh 
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng 
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá 
mua vào đều là đối tượng ngân hàng cho vay và thu nhập bán hàng là nguồn 
chi trả cho ngân hàng. 
Cho vay luân chuyển chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thương 
nghiệp, doanh nghiệp sản xuất chu kì tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay mượn 
thường xuyên với ngân hàng. 
 Cho vay trả góp: 
Đây là hình thức tín dụng, theo đó, ngân hàng cho phép khách hàng trả 
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng cho vay 
trả góp với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ 
thanh toán cho người bán lẻ hàng hoá mà khách hàng mua trả góp.Cửa hàng 
bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu 
tiền cho ngân hàng. 
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thế chấp bằng hàng hoá mua trả 
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu 
người vay ốm đau, mất việc thì thu nhập giảm sút, rủi ro lớn nên lãi suất 
thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. 
 Cho vay gián tiếp: 
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân 
hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung 
gian như: tổ, đội, hội, nhóm.... Tổ chức này cũng có thể đứng ra tín chấp cho 
các thành viên vay. Điều này rất thuân lợi cho người đi vay khi không có hoặc 
không có đủ tài sản thế chấp. 
Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với những món vay nhỏ, người vay 
phân tán, cách xa ngân hàng. 
* Cho vay dài hạn: 
Thông thường, cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố 
định như: nhà cửa, công trình xây dựng, máy móc... có giá trị lớn, thời gian sử 
dụng trong nhiều năm. Bao gồm các loại hình sau: 
 Cho vay bằng cách mua các trái phiếu: Ngân hàng sẽ mua các 
trái phiếu trung và dài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho tài sản cố 
định. 
 Cho vay theo các dự án: 
Đây là khoản vay lớn mà ngân hàng phải giải ngân trong nhiều năm. Các 
yếu tố được ngân hàng phân tích khi xem xét nguồn tài trợ: 
+ Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn: Nguồn tự có, chiếm dụng nhà cung 
cấp, vay các tổ chức tín dụng... 
+ Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận nguồn 
vốn. 
+ Để hạn chế rủi ro, ngân hàng có thể yêu cầu TSĐB và cho vay dựa trên 
giá trị của TSĐB. 
* Cho vay tiêu dùng: 
- Cơ sở của cho vay tiêu dùng: 
+ Nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu tiêu dùng lâu 
bền như: Nhà, xe... 
+ Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ. Vay tiêu dùng giúp họ 
cải thiện được đời sống. 
+ Nhiều Công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị 
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng giảm, buộc ngân hàng phải mở 
rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập. 
- Cho vay tiêu dùng có rủi ro lớn nên lãi suất cao và người vay phải mua 
bảo biểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá.... 
1.3.2.3. Bảo lãnh: 
* Bảo lãnh : 
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo 
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng 
khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ của cam kết. 
Bảo lãnh gồm 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh (BL), bên được BL ( khách 
hàng của ngân hàng), bên BL ( ngân hàng). 
* Các loại BL: 
 BL đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu 
tư ( chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi 
phạm các qui định trong hợp đồng dự thầu. 
Để chọn được nhà thầu có đủ năng lực và hạn chế rủi ro khi nhà thầu vi 
phạm các điều khoản tham gia dự thầu, chủ đầu tư thường yêu cầu bên dự 
thầu phải ký quỹ ( đặt cọc) dự thầu, nếu vi phạm thì sẽ bị mất tiền ký quỹ. 
 BL thực hiện dự thầu: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn 
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như 
cam kết và gây tổn thất cho bên thứ ba. 
Các hợp đồng được BL : Hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết 
kế..... Bên mua hàng hoá phải đặt cọc cho nhà sản xuất để có vốn sản xuất 
kinh doanh và mặt khác là để ràng buộc người mua phải mua hàng hoá. Để đề 
phòng nhà cung cấp không cung ứng hàng hoá và không trả tiền đặt cọc, bên 
mua yêu cầu bên cung cấp hàng hoá phải có BL của ngân hàng về việc hoàn 
trả tiền ứng trước. 
 BL vay vốn ( BL đảm bảo hoàn trả vốn vay): Là cam kết của ngân 
hàng đối với người cho vay về việc sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách 
hàng không trả được. 
 BL đảm bảo thanh toán: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh 
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng 
của ngân hàng không thanh toán đủ. 
1.3.2.4. Cho thuê tài chính: 
- Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. 
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng 
phải thu gần đủ hoặc đủ giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Như vậy, tiên 
thuê bao gồm một phần gốc và tiền lãi phải trả. Hết hạn thuê, khách hàng có 
thể mua lại tài sản đó. 
* Đặc điểm của cho thuê tài chính: 
- Ngân hàng kì vọng thu được cả gốc và lãi sau thời gian thuê. Đặc điểm 
này giống cho vay thông thường. Vì vậy, cho thuê tài chính là một hình thức 
tín dụng. 
- Cho thuê không có TSĐB 
- Tài sản cho thuê vẫn thuộc sở hữu của ngân hàng, người thuê chỉ có 
quyền sử dụng. 
- Ngân hàng có quyền thu hồi khi thấy không thực hiện đúng hợp đồng. 
1.4. Mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 
1.4.1. Khái niệm mở rộng tín dụng đối với DNVVN : 
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ 
và dịch vụ ngân hàng. Và chức năng cơ bản của ngân hàng là tạo nguồn vốn 
bên ngoài quan trọng nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp. Ngay từ khi mới 
thành lập, NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay. Hoạt động tín dụng là 
hoạt động gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, mở rộng tín dụng 
luôn là mục tiêu hướng tới của các ngân hàng. Trong khi, DNVVN thì rất 
đông đảo trong nền kinh tế, và luôn trong trong tình trạng “ khát vốn”. Mở 
rộng tín dụng đối với DNVVN là chiến lược kinh doanh phù hợp . 
‘Mở rộng tín dụng đối với DNVVN được hiểu là NHTM cần có biện pháp 
để cải thiện và đổi mới cách thức cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho nhiều 
DNVVN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng, tăng doanh số cho vay cũng 
nhu thu nhập cho ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của nguồn 
vốn ngân hàng”. 
Như vậy, mở rộng tín dụng đối với DNVVN được biểu hiện ở mặt định 
tính và mặt định lượng . 
- Định lượng: Sự gia tăng số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng 
cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, số dư nợ….. 
- Định tính: Chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng như: Giảm tỷ 
lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi, tăng thu nhập từ việc mở rộng tín dụng 
đối với DNVVN, nâng cao công tác thẩm định dự án và quản trị rủi ro tín 
dụng…. 
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: 
1.4.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng : 
Số lượng DNVVN 
mới có quan hệ tín 
dụng với ngân hàng 
= 
Số lượng DNVVN 
có quan hệ tín dụng 
với ngân hàng năm 
nay 
- 
Số lượng các DNVVN 
có quan hệ với ngân 
hàng năm trước 
Chỉ tiêu này cho biết sự gia tăng ( nếu > 0) và sự giảm sút ( nếu < 0) các 
DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng là một chỉ tiêu phản 
ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN. 
1.4.2.2. Dư nợ tín dụng: 
Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện 
đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể và cũng là chỉ tiêu phản ánh khả 
năng hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là khả năng sử dụng vốn. 
* Về mặt tuyệt đối: 
Sự gia tăng dư nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng năm nay – Dư nợ tín dụng 
năm trước 
* Về mặt tương đối: 
Tốc độ tăng trưởng dư nợ 
tín dụng đối với DNVVN 
= 
Dư nợ tín dụng 
năm nay cho 
DNVVN 
- 
Dư nợ tín dụng năm 
trước cho DNVVN 
Dư nợ tín dụng năm trước cho DNVVN 
 Hai chỉ tiêu nay phản ánh qui mô của tín dụng dành cho các DNVVN năm 
nay so với năm trước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ dư nợ tín dụng đối với 
DNVVN càng tăng. Điều đó là rõ ràng, tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là chất lượng 
các khoản tín dụng đó như thế nào. 
1.4.2.3. Doanh số cho vay : 
Doanh số cho vay là tổng số tiền đã cho vay trong kỳ tính theo ngày, 
tháng, quí, năm, bao gồm cả dư nợ tín dụng và nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu 
tổng hợp phản ánh qui mô tín dụng cũng như chất lượng tín dụng. 
Mức tăng doanh 
số cho vay đối với 
DNVVN 
= 
Tổng doanh số cho 
vay đối với 
DNVVN năm nay 
- 
Tổng doanh số cho vay 
đối với DNVVN năm 
trước 
1.4.2.4. Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNVVN: 
Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối 
với DNVVN 
= 
Dư nợ tín dụng đối với 
DNVVN 
X 100 
Tổng dư nợ tín dụng 
 Chỉ tiêu cho biết: Hiện tại ngân hàng cho vay đối với DNVVN là bao nhiêu 
%. 
1.4.2.5. Nợ xấu đối với DNVVN: 
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN 
= 
Nợ nhóm 3,4,5 
Tổng dư nợ 
 Nợ xấu là những khoản nợ không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi rất ít. 
Tỷ lệ này cao, chứng tỏ chất lượng các khoản tín dụng đã cấp chưa hẳn tốt. 
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. 
1.4.2.6. Nợ quá hạn: 
Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN = 
Tín dụng quá hạn 
Tổng tín dụng 
 Đây là chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng cũng như chất lượng hoạt động 
tín dụng. Nếu ngân hàng có quá nhiều khoản nợ quá hạn, nguy cơ mất vốn là 
rất cao. Do đó, ngân hàng cần nâng cao công tác quản trị rủi ro, thẩm định các 
khoản tín dụng trước, trong và sau khi cấp. Các NHTM cố gắng giảm tỷ lệ 
này xuống mức có thể chấp nhận được. 
1.4.2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: 
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng 
= 
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 
Tổng thu nhập 
 Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ, thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với 
DNVVN là lớn và hoạt động tín dụng là rất quan trọng với ngân hàng. 
Mức sinh lời vốn tín dụng 
= 
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 
Tổng dư nợ tín dụng 
 Mức sinh lời vốn tín dụng phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ 
tiêu cho biết: một đồng vốn vay tạo ra mấy đồng thu nhập. 
1.4.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 
1.4.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: 
Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng: 
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan 
trọng và qui mô lớn, hoạt động này phải được thực hiện theo một chính sách 
rõ ràng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng 
đi đúng hướng, quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Một 
chính sách tín dụng đúng đắn, đồng bộ và đầy đủ sẽ xây dựng phương hướng 
cho cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình, hạn chế rủi ro. Ngược 
lại, một chính sách tín dụng không thống nhất và đồng bộ sẽ gây các quyết 
định sai lệch cho cán bộ tín dụng, rủi ro lớn vì không cấp đúng đối tượng. 
Chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng là khác nhau và thay đổi theo từng 
thời kỳ. Chính sách tín dụng bao gồm: 
 Chính sách khách hàng: 
Khách hàng của ngân hàng thì rất đa dạng và phong phú, không phân biệt 
loại hình kinh doanh, đối tượng. Phân loại khách hàng có ý nghĩa rất quan 
trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng có thể phân loại khách hàng truyền 
thống, khách hàng quan trọng và khách hàng khác. Đối với loại khách hàng 
quan trọng và truyền thống, ngân hàng thường cho hưởng ưu đãi hơn so với 
các khách hàng khác như: lãi suất thấp, dịch vụ kèm theo… Ngoài ra, ngân 
hàng cũng nên thường xuyên chấm điểm tín dụng đối với khách hàng nhằm 
xác định doanh nghiệp tốt hay không tốt, từ đó có kế hoạch quan hệ tín dụng 
lâu dài hay không. 
 Tài sản đảm bảo ( TSĐB): 
Ngân hàng có thể tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín của mình đối với 
các khách hàng quan trọng và truyền thống. Còn đối với khách hàng khác, 
ngân hàng thường yêu cầu có TSĐB khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng 
nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng có khó khăn 
không trả được nợ. Chính sách đảm bảo bao gồm các loại TSĐB cho mỗi loại 
hình tín dụng, tỷ lệ % cho vay trên TSĐB, định giá và quản lý TSĐB… Chính 
sách TSĐB ảnh hưởng rất lớn đến mở rộng tín dụng của ngân hàng, đặc biệt 
là cho các DNVVN - hầu hết các TSĐB có giấ trị nhỏ, không đáp ứng được 
yêu cầu của ngân hàng. 
 Chính sách lãi suất: 
Lãi suất là chi phí của việc sử dụng vốn. Ngân hàng cần linh hoạt trong 
việc xác định lãi suất tuỳ thuộc vào từng khách hàng, thời hạn vay, loại tiền, 
qui mô tín dụng. Chính sách lãi suất là nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng tín 
dụng đối với DNVVN của ngân hàng, bởi lẽ, nếu lãi suất thấp sẽ khuyến 
khích doanh nghiệp sử dụng tín dụng ngân hàng và ngược lại. 
Thứ hai, qui trình phân tích tín dụng: 
Mỗi ngân hàng thì đưa ra qui trình phân tích tín dụng riêng. Đây là bước 
quan trọng trong việc xác định cấp hay không cấp tín dụng cho khách hàng. 
Qui trình tín dụng là trình tự các bước xử lý trong quá trình cấp tín dụng đối 
với khách hàng. Một qui trình phân tích tín dụng phải trải qua nhiều bước 
rườm rà, không cần thiết vô tình là rào cản tới việc xin cấp tín dụng của khách 
hàng. Do đó, một quá trình tín dụng tốt, gọn nhẹ là lợi thế trong vệc mở rộng 
tín dụng đối với khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. 
Thứ ba, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: 
Con người là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với năng 
lực cạnh tranh của các NHTM. Bởi lẽ, cán bộ công nhân viên ngân hàng là 
cầu nối các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới khách hàng, là người trực tiếp 
thực hiện các nghiệp vụ nên họ sẽ đưa ra những đề xuất, sáng kiến mới, là 
hình ảnh thu nhỏ của ngân hàng về thái độ phục vụ trong tâm trí khách hàng. 
Ngân hàng là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, nguồn nhân lực 
ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng luôn phải được bồi dưỡng 
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghịêp. Đề cập tới 
nguồn nhân lực, chúng ta không thể không nói tới chính sách cho người lao 
động như: chính sách đãi ngộ, chính sách tiền lương tiền thưởng…. hợp lý 
nhằm phát huy năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm đối với người lao 
động, giữ chân nhân tài… 
Thứ tư, mạng lưới phân phối của ngân hàng cũng rất quan trọng 
Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở số lượng chi nhánh và các đơn vị trực 
thuộc như ngân hàng cũng như sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ đại lý. 
Ngân hàng nào có mạng lưới hoạt động rộng khắp thì sẽ có nhiều cơ hội tiếp 
xúc với khách hàng hơn, được biết đến nhiều hơn, phát triển được cac sản 
phẩm và dịch vụ của mình, tăng thị phần trong hệ thống ngân hàng. Do hoạt 
động tín dụng trong ngân hàng là cơ bản và quan trọng nên mạng lưới ngân 
hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc tiếp cận tín dụng của các doanh 
nghiệp. 
Thứ năm, nguồn vốn ngân hàng 
Nguồn vốn ngân hàng gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ phải trả 
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và phải kể đến nguồn vốn huy động 
từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, muốn mở rộng tín dụng thì 
ngân hàng cần phải có nguồn vốn huy động dồi dào về khối lượng và kỳ hạn 
nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả và nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. 
Điều đó được thể hiện qua tính đa dạng hoá các kênh huy động vốn, mức độ 
tiếp cận đến các nguồn vốn và qui mô vốn có khả năng huy động qua các 
kênh và được biểu hiện: Mức tiết kiệm trong dân cư phản ánh tổng quan về 
lượng cung vốn trong nền kinh tế, khả năng huy động các nguồn vốn hỗ trợ 
bên ngoài như ODA,FDI…. Một ngân hàng có nguồn vốn nhỏ bé thì việc mở 
rộng tín dụng là rất khó khăn do DNVVN có nhu cầu vốn trung và dài hạn là 
chủ yếu. 
Cuối cùng là công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin: 
 Đây là thành phần quan trọng nhất trong yếu tố về cơ sở hạ tầng cần thiết 
trong lĩnh vực ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm công 
nghệ mang tính tác nghiệp như: hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân 
hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM... mà còn là hệ thống báo cáo rủi ro, 
hệ thống thông tin MIS… Công nghệ ngân hàng hiện đại tạo lợi thế cạnh 
tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, làm tăng lợi 
nhuận ngân hàng, tiết kiệm thời gian giao dịch của khách hàng, ngân hàng 
điện tử (e-bank, homebank… ). Đặc biệt, công nghệ có vai trò quan trọng 
trong việc tìm kiếm tìm kiếm thông tin đối với khách hàng là các TCKT vì 
hầu hết doanh nghiệp nào cũng có website riêng, hay định lượng rủi ro các dự 
án một cách tương đối chính xác…. Từ đó, qui trình phân tích tín dụng có thể 
diễn ra trong thời gian ngắn và các cán bộ tín dụng đưa quyết định cho vay 
nhanh nhất có thể. Muốn vậy, bên cạnh việc đổi mới công nghệ, nhân viên 
công nghệ thông tin ngân hàng cần bắt kịp và tiếp cận sự phát triển công nghệ 
ngân hàng. 
1.4.3.2. Nhân tố từ DNVVN: 
- Chiến lược kinh doanh của DNVVN: Chiến lược kinh doanh của doanh 
nghiệp bao gồm: định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, kế 
hoạch sử dụng vốn cũng như phương án chi trả nợ cho ngân hàng. Đây được 
coi là nhân tố quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay hay không. Một 
tình hình kinh doanh hiệu quả, chiến lược sử dụng vốn rõ ràng cùng với việc 
trả nợ đúng hạn là yếu tố để ngân hàng tiếp tục và mở rộng tín dụng với 
doanh nghiệp. 
- Hệ thống báo cáo tài chính: Đây là nguồn thông tin để cán bộ tín dụng 
thẩm định hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cho biết kết quả 
kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương 
lai. Báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng, trung thực với kết quả làm ăn hiệu 
quả là điều kiện để quan hệ tín dụng giữa DNVVN và ngân hàng được mở 
rộng. 
- Năng lực tài chính: Cho biết số vốn tự có của doanh nghiệp. Đây cũng là 
yếu tố để ngân hàng xem xét và xác định hạn mức cho vay nhằm hạn chế rủi 
ro, đảm bảo an toàn tín dụng. Ngoài ra, năng lực tài chính còn biểu hiện khả 
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc tính 
thanh khoản của tài sản. 
- Trình độ quản lý: Trình độ quản lý vẫn luôn được ngân hàng quan tâm. 
Nhiều phương án kinh doanh khả thi nhưng do khả năng quản lý doanh 
nghiệp yếu kém nên ngân hàng đã quyết định không cho vay. 
1.4.3.3. Nhân tố khác: 
* Môi trường kinh tế: 
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, GDP, 
tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát….. Những nhân tố này ảnh hưởng nhiều tới chiến 
lược mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển 
với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nhu cầu đầu tư tăng và khi đó tín 
dụng ngân hàng có cơ hội mở rộng. Còn khi nền kinh tế suy thoái, các ngân 
hàng sẽ có xu hướng thu hẹp tín dụng. 
* Môi trường xã hội: 
Một môi trường xã hội ổn định là cơ sở và tiền đề cho nền kinh tế phát 
triển và ngân hàng cũng mạnh dạn mở rộng tín dụng vì đây là hoạt động chủ 
yếu và quan trọng trong thu nhập của ngân hàng, góp phần làm cho xã hội văn 
minh. Khi xã hội bất ổn, có nhiều biến động thì ngân hàng hạn chế cho vay 
nhằm bảo đảm an toàn tín dụng. 
* Môi trường pháp lý: 
Ngày nay, pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong nền kinh 
tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, 
một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất sẽ là cơ sở để ngân hàng, 
doanh nghiệp, và các tổ chức, các nhân khác phát triển theo hướng an toàn. 
CHƯƠNG II: 
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG 
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng ngoại thương: 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 
2.1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại 
Thương: 
- Ngày 1 tháng 4 năm 1963, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT 
VN) chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/Cp do hội đồng Chính 
phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý 
ngoại hối thuộc ngân hàng Trung Ương. NHNT đóng vai trò là ngân hàng 
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động 
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ, xuất nhập khẩu, kinh 
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân 
hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay 
nợ… Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho ban lãnh đạo ngân hàng Nhà Nước 
về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà 
Nước và về quan hệ với ngân hàng Trung Ương các nước, các tổ chức tài 
chính tiền tệ quốc tế… 
- Ngày 14/11/1990, Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị số 403/CT 
chuyển ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam theo Nghị định 53/HĐBT ngày 
26/03/1988 thành ngân hàng thương mại quốc doanh, lấy tên ngân hàng ngoại 
thương Việt Nam, gọi tắt là ngân hàng Ngoại Thương, tên giao dịch bằng 
Tiếng Anh: Bank for foreign trade of Việt Nam (VCB). Trụ sở của VCB đặt 
tại 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. 
- 1/4/1991, Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thành 
lập nhưng vẫn trực thuộc NHNT TW. 
- Sau hơn 40 năm thành lập, trưởng thành và phát triển, NHNT gồm: 58 
chi nhánh, 1 Sở giao dịch, 87 phòng giao dịch, 3 công ty trực thuộc trên toàn 
quốc, 3 văn phòng đại diện và 1 công ty con tại nước ngoài với đội ngũ cán 
bộ gần 6.500 người. 
Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn với 6 doanh nghiệp, 7 ngân hàng 
và một quỹ tín dụng, tham gia 4 liên doanh với nước ngoài, liên kết với các 
đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau: kinh 
doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư… 
2.1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của SGD NHNT: 
- Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương được thành lập vào 1/4/1991 và 
trực thuộc Hội sở chính. 
- Cùng với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng VCB, việc hội sở 
chính vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý không còn 
phù hợp. VCB mở rộng mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc. Lượng vốn huy 
động và cho vay tăng mạnh. Nhiệm vụ quản lý là vô cùng quan trọng đối với 
bất kỳ mộ doanh nghiệp nào và NHNT không phải là ngoại lệ. Do đó, ngày 
1/1/2006, SGD NHNT được tách ra hoạt động độc lập, tương đương như chi 
nhánh cấp 1. 
 - Đầu năm 2008, SGD chuyển sang trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền. 
2.1.2. Cơ cấu tổ chức: 
Bộ máy tổ chức lãnh đạo của SGD gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và 
khoảng hơn 600 nhân viên. Hiện nay, SGD có 22 phòng giao dịch phân bố 
trên địa bàn Hà Nội. Chi tiết các phòng ban tại SGD NHNT như sau: 
* Phòng ngân quĩ: Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền VNĐ, ngân phiếu 
thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, hồ sơ thế chấp, cầm cố và kí 
quĩ theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNT hiện hành. 
* Phòng tổ chức nhân sự: Chức năng thực hiện công tác tổ chức bộ máy, 
công tác cán bộ và tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác quản lý tổ 
chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ. 
* Phòng bảo lãnh: Đây là phòng thực hiện các nghiệp vụ BL và tái BL 
như: BL vay vốn, BL tham gia dự thầu… 
* Phòng đầu tư dự án: Phòng này chủ yếu đáp ứng nhu cầu trung và dài 
hạn của khách hàng, có nhiệm vụ xây dựng giới hạn tín dụng, tư vấn hỗ trợ 
khách hàng, phân tích hồ sơ vay vốn có thời hạn trên 1 năm. 
* Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Đối tượng khách hàng là thể nhân, 
có nhu cầu vay vốn nhằm cải thiện đời sống. Hiện nay, SGD đang thực hiện 
cho vay mua nhà, ô tô trả góp, cho vay đối với cán bộ công nhân viên… 
* Phòng tín dụng DNVVN: Đối tượng là các DNVVN - một bộ phận 
đông đảo trong nền kinh tế. Phòng thực hiện các nghiệp vụ: Cho vay chiết 
khấu, cho vay thu mua hàng hoá, thanh toán lương, thanh toán tiền hàng nhập 
khẩu, cấp tín dụng mua nguyên vật liệu, mở L/C ( L/C kí quĩ)…. 
* Phòng quản trị rủi ro: Khách hàng của phòng là các doanh nghiệp có 
nhu cầu vay vốn từ 10 tỷ đồng trở nên, có chức năng: phân tích, đánh giá hồ 
sơ vay vốn có thời hạn từ 1 năm trở nên. 
* Phòng quản lý nợ: Phòng có chức năng quản lý và theo dõi quá trình 
sau khi cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp có tín dụng ngân hàng từ 10 tỷ 
đồng trở nên. 
* Phòng quan hệ khách hàng: là phòng thực hiện quản lý tất cả các khách 
hàng của SGD. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong phân loại khách 
hàng, chấm điểm tín dụng có liên quan trực tiếp đến quan hệ tín dụng lâu dài 
hay chấm dứt của ngân hàng với doanh nghiệp. 
* Phòng thanh toán nhập khẩu: Thực hiện các công tác thanh toán quốc tế 
hàng nhập khẩu và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng nhập khẩu. 
* Phòng thanh toán xuất khẩu: Thực hiện các công tác liên quan tới hàng 
xuất khẩu và các dịch vụ liên quan tới hàng xuất khẩu. 
* Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán tài 
chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán, theo dõi và quản lý chi 
tiêu tài chính, mua sắm tài sản, hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền 
thưởng và các quỹ khác. Do đặc trưng trong hoạt động huy động tiền gửi ngân 
hàng là trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên phòng cũng có chức năng hạch toán 
theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc…. 
* Phòng hối đoái: Phòng này có chức năng quản lý hồ sơ thông tin tài 
khoản, thông tin khách hàng, quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới 
tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là các cá nhân, thực hiện chuyển 
tiền trong nước của khách hàng là các cá nhân. 
* Phòng vốn và ngoại tệ: Thực hiện kinh doanh, mua bán, chuyển đổi 
ngaọi tệ, kinh doanh tiền gửi, tiền vay… 
* Phòng tiết kiệm: Chức năng chính là huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, 
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ. 
* Phòng thanh toán thẻ: là phòng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 
quốc tế, thẻ ATM, Connect 24… đồng thời tiếp cận khách hàng, quảng bá sản 
phẩm, và phát triển mạng lưới thanh toán thẻ. 
Ngoài ra, SGD còn bao gồm một số phòng ban khác như: Phòn tin học, 
phòng hành chính quản trị…. thực hiện các nhiệm vụ được phân công. 
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của 
SGD 
Xét tổng thể, năm 2007 là một năm khó khăn đối với SGD khi thị phần 
huy động vốn – là thế mạnh của SGD đã bị thu hẹp so với năm 2006 do cạnh 
tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như do sự phát sinh 
của các hình thức đầu tư mới như: Kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động 
sản… Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của SGD cũng chưa được đẩy mạnh 
mặc dù đã điều chỉnh lãi suất cho vay linh hoạt hơn theo hướng thoả thuận, 
đàm phán với khách hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay vẫn chưa tăng được 
nhiều. Mặt khác, thủ tục cho vay còn khá chặt chẽ phần nào hạn chế tốc độ 
tăng trưởng dư nợ của SGD. Trong khi đó, lãi suất gửi nội bộ tại TW đã điều 
chỉnh giảm đáng kể so với năm 2006 nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết 
quả kinh doanh tại SGD. Cụ thẻ như sau: 
2.2.1. Huy động vốn: 
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc duy trì và mở rộng quan hệ tiền gửi 
với các khách hàng doanh nghiệp và đa dạng hoá các sản phẩm huy động đối 
với tiền gửi của dân cư, song số dư huy động của SGD tính đến 31/12/2007 
đạt: 37.992,83 tỷ đồng; hoàn thành 89,3% chỉ tiêu huy động vốn mà NHNT 
TW đã giao từ đầu năm 2007 
2.2.1.1. Phân theo loại tiền: 
Tổng dư nợ của SGD tính đến ngày 31/12/2007 đạt 37.992,83 tỷ đồng; 
tăng 8,95% so với năm 2006.Trong đó: 
Huy động bằng VNĐ là: 17.205,24 tỷ đồng 
Huy động bằng ngoại tệ ( quy USD) đạt: 1.290,03 triệu USD 
Bảng 2.1: Bảng huy động vốn của SGD phân theo theo loại tiền trong 
hai năm 2006 và 2007 
Đơn vị: Tỷ đồng, triệu USD 
Chỉ tiêu 
31/12/200
6 
So với 
31/12/2005 
(%) 
31/12/2007 
So với 
31/12/2006 
(%) 
Huy động từ nền kinh 
tế (quy VNĐ) 
34.761,81 
21,13 
37.992,83 8,95 
Huy động bằng VNĐ 14.947,10 25,03 17.205,24 14,34 
Huy động bằng ngoại 
tệ 
1.231,42 16,77 1.290,03 4,71 
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT trong 2 năm 2006, 2007) 
 Rõ ràng, ta nhận thấy: Huy đồng bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD có tăng 
nhưng tốc độ không bằng so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 
chỉ 8,95%. Đó là do một số nguyên nhân sau: 
- Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy 
động của SGD. Tỷ giá USD/VNĐ cuối năm 2007 có xu hướng giảm. Do đó, 
nhiều khách hàng có xu hướng chuyển sang tiết kiệm VNĐ để hưởng lãi suất 
cao. 
- Một số khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi 
tại NHNT thấp đáng kể so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng 
thương mại cổ phần khác trên địa bàn khoảng 0,2 – 0,5%/năm. 
2.2.1.2. Phân theo nguồn huy động: 
- Huy động từ các TCKT trong nền kinh tế tại SGD đạt: 22.937,77 tỷ 
đồng 
- Huy động từ các cá nhân : 16.055,06 tỷ đồng 
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của SGD phân theo nguồn huy động 
trong hai năm 2006 và 2007 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 
Số tiền huy động qui 
VNĐ 
So với 
31/12/2005 
(%) 
Số tiền huy động 
bằng VNĐ 
So với 
31/12/2006 
(%) 
TCKT 18.200,31 36,68 22.937,77 25,23 
Cá nhân 16.561,50 7,67 15.055,06 -9,07 
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD trong 2 năn 2006 và 2007) 
Huy động vốn phân theo 
nguồn huy động
0
10000
20000
30000
40000
2006 2007
T
ỷ 
đ
ồn
g
Cá nhân
TCKT
 Huy động từ các TCKT tăng 25,23% nhưng không giữ được tốc độ tăng 
trưởng như năm 2006. Thị phần của NHNT giảm do sự vươn lên mạnh mẽ 
của các ngân hàng khác trên địa bàn. Một phần khác, do SGD tiến hành thu 
nợ quá hạn và chấm dứt quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp như: Công 
ty Đức Phương, công ty vật tư đường biển…. Tuy nhiên, khách hàng là 
DNVVN vẫn duy trì ổn định tại SGD và sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán. 
SGD cũng tăng cường tiếp xúc khách hàng là: Công ty thông tin di động, 
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ tích luỹ của Bộ Tài 
Chính, Tổng công ty bảo hiểm dầu khí… Ngoài ra, nhiều công ty cũng 
chuyển tiền về SGD để thực hiện các khoản thanh toán như: Công ty FPT, 
công ty xăng dầu, hàng không, công ty đầu tư phát triển dầu khí… 
 Tiền gửi của dân cư giảm đáng kể với năm 2006 là 9,07%. Nguyên nhân 
chính là: Ngân hàng thương mại cổ phần có lãi suất cao hơn, nhiều hình thức 
và chương trình khuyến mãi hấp dẫn, dịch vụ cá nhân tiện lợi hơn… Mặt 
khác, nhiều cá nhân có xu hướng chuyển sang tích trữ vàng, làm cung ngoại 
tệ tăng. 
2.2.1.3. Phân loại theo thời gian: 
SGD huy động ngắn hạn quy VNĐ tại 31/12/2007 là: 19.894,26 tỷ đồng, 
chiếm 52,36%. Huy động trung và dài hạn đạt 18.098,57 tỷ đồng. 
Bảng 2.3: Huy động vốn của SGD phân theo thời gian 
Đơn vị : Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 
So với 
31/12/2006 (%) 
Huy động ngắn hạn 17.656,82 19.894,26 12,67 
Huy động trung & dài hạn 17.104,99 18.098,57 5,81 
Huy động từ nền kinh tế 36.761,81 37.992,83 8,95 
 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007) 
14000
16000
18000
20000
Tỷ đồng
2006 2007
Huy động vốn phân theo 
thời gian
Huy động
ngắn hạn
Huy động
trung & dài
hạn
Vốn huy động ngắn hạn của SGD tăng 12,67% so với năm 2006 trong khi 
vốn trung & dài hạn chỉ tăng 5,81%. Nhìn chung, huy động của SGD chưa 
hoàn thành chỉ tiêu TW giao, chỉ đạt 89,3% so với chỉ tiêu đặt ra. Điều này 
ảnh hưởng tới tín dụng trung & dài hạn của SGD. Mặt khác, do giá vàng thế 
giới liên tục tăng, chỉ số CPI cao,…. nhiều khách hàng chuyển sang gửi vàng. 
Khách hàng đơn lẻ vẫn chủ yếu gửi ngắn hạn. 
Ngoài ra, thị trường chứng khoán đang “ nóng” cũng hút một lượng vốn 
lớn chuyển sang các công ty chứng khoán và thị trường bất động sản cũng kéo 
theo lượng vốn đáng kể. 
2.2.2. Sử dụng vốn: 
Hoạt động tín dụng của SGD cũng có nhiều thay đổi, dư nợ đạt: 3.612,01 
tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch do NHNT TW giao. Tuy vậy, tỷ lệ tín dụng trên 
tổng nguồn vốn còn thấp, chỉ 9%. 
2.2.2.1. Phân theo loại tiền: 
Dư nợ cho vay bằng VNĐ của SGD tại ngày 31/12/2007 là: 1.232,78 tỷ 
đồng. Trong khi, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ ( qui USD): 147,22 triệu USD. 
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền 
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD 
Chỉ tiêu Năm 2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006 
(%) 
Dư nợ cho vay bằng VNĐ 1.232,78 20,27 
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ 147,22 60,45 
Tổng dư nợ cho vay 3.612,01 44,40 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh SGD năm 2007) 
 Ta thấy: Cho vay bằng ngoại tệ tăng mạnh. Bởi lẽ, năm 2007, FED liên 
tục cắt giảm lãi suất. Đồng thời, đồng USD ngày càng mất giá so với các 
ngọai tệ khác như EUR nên dư nợ chủ yếu tại Sở là USD. Tỷ trọng vay vốn 
thanh toán hàng nhập khẩu chiếm chủ yếu trong doanh số cho vay của SGD 
trong một số ngành: xăng dầu, nhựa, sắt thép… 
2.2.2.2. Phân theo thời gian: 
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo thời gian cuả SGD 
Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng/giảm so với 31/12/2006 
(%) 
Dư nợ cho vay ngắn hạn 2.874,47 25,61 
Dư nợ cho vay trung & 
dài hạn 
737,54 90,80 
Tổng dư nợ 3.612,01 44,4 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 tại SGD) 
Dư nợ cho vay phân theo 
thời gian
0 2000 4000
2006
2007
tỷ đồng
Dư nợ cho
vay ngắn
hạn
Dư nợ cho
vay trung &
dài hạn
Dư nợ ngắn hạn chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại. Trong đó: 
80% nợ ngắn hạn là đối với khách hàng kinh doanh hàng nhập khẩu, còn 20% 
là cho vay cá nhân bao gồm: Cho vay thế chấp bất động sản, giấy tờ có giá và 
cho vay cán bộ công nhân viên. Dư nợ ngắn hạn tăng, một phần do hạn mức 
cho vay tăng và giảm lãi suất đối với khách hàng truyền thống và có tín 
nhiệm. 
Dư nợ trung & dài hạn tăng 90,80% so với năm 2006- một con số đầy ấn 
tượng. Bởi lẽ, SGD đã tiến hành giải ngân cho vay công ty liên 
doanhContainer Vinashin, công ty cổ phần và sản xuất gia công và xuất nhập 
khẩu Hanel, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. Tuy vậy, 
tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn khá thấp. Nguyên nhân: 
- Thứ nhất, do cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành với thủ tục cho vay 
nhanh gọn 
- Thứ hai, do qui định của NHTW về hạn chế cho vay đối với bất động 
sản và đâu tư chứng khoán. 
- Thứ ba, qui định về tỷ trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ an 
toàn vốn tối thiểu là 8%. 
2.2.3. Thanh toán: 
* Thanh toán xuất khẩu: 
Năm 2007, doanh số thông báo và thanh toán L/C, nhờ thu giảm đáng kể 
mặc dù đây là thế mạnh của NHNT. 
SGD thực hiện 1.722 món thông báo L/C ( giảm 679 món) với doanh số 
234,55 triệu USD, giảm 30,05% so với năm 2006. 
Về thanh toán L/C và nhờ thu, doanh số chỉ đạt 258,87 triệu USD; giảm 
200,39 triệu so với năm 2006. Một phần của sự giảm sút này là do tháng 
7/2007, doanh số thanh toán L/C và nhờ thu của SGD không còn bao gồm các 
khoản thanh toán trả chậm của Vinafood 1. 
Trong khi, doanh số chuyển tiền tăng 99,622%; đạt 32,65 triệu USD. 
Doanh số chiết khấu chứng từ cũng tăng và đạt 24,6 triệu USD do nhu cầu 
chiết khấu chứng từ của doanh nghiệp tăng. 
* Thanh toán nhập khẩu: 
Thanh toán nhờ thu năm 2007 là 32,65 triệu USD; tăng 24,87%; chuyển 
tiền cũng tăng 281,56 triệu USD. Trong khi, thanh toán bằng L/C giảm 1,6% 
so với năm 2006. 
2.2.4. Công tác khác: 
* Hối đoái: 
- SGD thực hiện nghiệp vụ homebank khi thực hiện việc trả tiền hoặc thu 
tiền tại nhà cho các khách hàng có khó khăn đặc biệt không thể trực tiếp tới 
Sở thực hiện giao dịch. 
- Việc phát hành bankdraft chỉ được khách hàng sử dụng để giao dịch 
chuyển tiền với số lượng nhỏ như phí dự thi, phí xin visa.... Doanh số từ 
nghiệp vụ này giảm 11,6% do khách hàng đã quen sử dụng thẻ tín dụng hoặc 
thẻ ghi nợ quốc tế để thanh toán. 
Lượng kiều hối chuyển về SGD với doanh số chi trả kiều hối đạt: 30 triệu 
USD, tăng 12% so với 2006. 
* Thẻ: 
Thị trường thẻ đặc biệt phát triển mạnh trong mấy năm trở lại đây. Đây là 
mảng dịch vụ ngân hàng cá nhân đang được SGD quan tâm. 
- Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế tăng so với 
2006 là 38,89% và 43,13,%. Số lượng thẻ phát hành mới tăng 14,12 % do tiện 
lợi của loại thẻ này khi giao dịch với đối tác nước ngoài. 
- Số lượng thẻ ATM phát hành cũng tăng, đặc biệt khi có chủ trương của 
Chính phủ là thanh toán lương cho các cán bộ qua tài khoản ngân hàng. 
- SGD cũng cho ra một loại thẻ ghi nợ quốc tế mới trong năm 2007: Visa 
Debit đang được khách hàng đón nhận. 
* Kinh doanh ngoại tệ: 
Trạng thái ngoại tệ của SGD luôn được duy trì cân bằng. 
Tỷ giá của Sở luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của Ngân hàng 
Nhà nước công bố và tỷ giá USD/VNĐ có biến động khác với xu hướng của 
năm trước khi giảm vào cuối năm do USD mất giá và lượng cung USD từ các 
dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng mạnh. 
* Bảo lãnh: 
Doanh số phát hành bằng VNĐ và ngoại tệ qui USD tăng tương ứng là: 
2,43% và 2,89% so với năm trước là do SGD đã phát hành một số thư bảo 
lãnh có giá trị lớn, phục vụ các dự án quan trọng của Chính phủ: Dự án đường 
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình.... 
Doanh số phát hành BL cũng tăng với phí BL đạt 14 tỷ VNĐ, tăng 
53,27% so với năm 2006. 
Tuy nhiên, doanh số giải toả giảm mạnh là 96,14 tỷ VNĐ và 13,66 triệu 
USD nên số dư BL qui USD đến 31/12/2007 đạt 1.547,54 tỷ VNĐ tăng 
53,27% so với năm trước. Do vậy, tổng số dư BL và L/C trả chậm qui VNĐ 
tại Sở cuối năm đạt 1.538,79 tỷ đồng; đạt 104,18% kế hoạch NHNT giao. 
2.2.5. Kết quả hoạt động: 
Lợi nhuận của SGD năm 2007 giảm do chi phí tăng: Chi phí mua sắm 
bảng tỷ giá – lãi suất cho các phòng giao dịch và đại lý thu đổi ngoại tệ, máy 
phôtô, thuế và sửa chữa trụ sở mới ở 31 – 33 Ngô Quyền. 
Ngoài ra, Sở trích 147,3 tỷ đồng để trích dự phòng cho chi nhánh NHNT 
Chương Dương theo Nghị quyết của HĐQT NHNT VN về hỗ trợ các chi 
nhánh làm ăn thua lỗ. 
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại SGD NHNT VN 
Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 
Năm 2007 
So với năm 2006 
Tuyệt đối Tương đối (%) 
Doanh thu 2.237,68 2.633,29 395,61 17,68 
Chi phí 1.432,00 2.083,47 651,47 45,49 
LNTT 805,68 549,82 -255,86 -31,76 
Thuế TNDN 225,59 137,455 
LNST 580,09 412,365 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006) 
2.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của SGD: 
2.3.1. Qui định, chính sách tín dụng của SGD: 
2.3.1.1. Qui định chung: 
* Tuân thủ pháp luật: Tất cả các công nhân viên chức NHNT có trách 
nhiệm tuân thủ qui định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tín 
dụng và các qui định liên quan khác. 
* Phải phù hợp với chiến lược hoạt động và phát triển của NHNT VN 
theo từng thời kỳ: Việc mở rộng tín dụng phải dựa trên chiến lược, định 
hướng của NHNT TW qua từng thời kỳ và giai đoạn. 
* Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng: 
Trong cấp tín dụng, NHNT không phân biệt thành phần kinh tế, hình thức 
sở hữu và thực hiện theo đúng qui trình cấp tín dụng. 
* Đề cao trách nhiệm cá nhân: NHNT đề cao trách nhiệm của cá nhân 
trong hoạt động tín dụng, tuân thủ các bước cấp tín dụng, các cá nhân được 
giao quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm đối với quyết định đó, không 
ngừng học hỏi nâng cao trình độ đạo đức và nghiệp vụ. 
2.3.1.2. Chính sách tín dụng của NHNT VN: 
* Chính sách cho vay: 
- Đối tượng vay vốn: Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn. 
- Nguyên tắc cho vay: 
+ Sử dụng đúng mục đích 
+ Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn 
- Điều kiện cho vay: 
+ Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. 
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 
+ Có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi và phù hợp với qui 
định của pháp luật. 
- Mức cho vay: Điều này còn căn cứ vào: năng lực tài chính của khách 
hàng, TSĐB, mức độ khả thi của dự án, định hướng phát triển của Nhà nước... 
- Thời hạn cho vay: 
- Lãi suất cho vay: Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt theo qui định 
của NHNN, NHNT VN. 
- TSĐB: Định giá TSĐB vô cùng quan trọng trong việc xác định hạn 
mức cho vay 
* Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: 
- Không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một nhóm khách hàng, một 
ngành nghề. 
- Khi quyết định cấp tín dụng cho một dự án lớn phải thực hiện theo chế 
độ tập thể. 
- Đối với các dự án có vốn vay trên 10 tỷ đồng thì phải trải qua 3 phòng: 
Phòng thẩm định dự án, phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ. 
2.3.2. Các sản phẩm tín dụng mà SGD cung cấp cho DNVVN: 
* Bảo lãnh: 
Hoạt động BL tại SGD luôn đảm bảo an toàn và không phát sinh các 
khoản nợ quá hạn do BL.Trong năm 2007, BL trong nước chiếm tỷ trọng 
87,23% doanh số phát hành BL tại SGD và BL nước ngoài là 12,97% và chủ 
yếu là BL trên cơ sở BL đối ứng. 90% số lượng BL là ngắn hạn, còn BL trung 
và dài hạn là BL bảo hành sản phẩm thiết bị. 
- BL vay vốn : đó là cam kết của NHNT VN với bên thụ hưởng BL về 
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng của NHNT trong trường hợp khách hàng 
không trả hoặc không trả đủ, đúng hạn nợ vay với bên thụ hưởng BL. Có 2 
loại BL vay vốn: Bl vay vốn trong nước và BL vay vốn nước ngoài. 
- BL thanh toán: là cam kết của NHNT VN với bên thụ hưởng BL về việc 
sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của khách hàng NHNT trong trường hợp 
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán 
khi đến hạn. 
- BL dự thầu: là cam kết của VCB với bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ 
tham gia dự thầu của khách hàng của NHNT trong trường hợp khách hàng 
phải nộp phạt do vi phạm qui định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không 
đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NHNT có trách nhiệm phải thực hiện 
thay. 
- BL thực hiện hợp đồng: Là cam kết của NHNT đối với bên thụ hưởng 
BL về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng của ngân 
hàng theo đúng hợp đồng đã kí kết với bên thụ hưởng BL. Trong trường hợp, 
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên thụ hưởng BL 
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì VCB sẽ thực hiện 
thay. 
- BL đảm bảo chất lượng sản phẩm: Là cam kết của NHNT đối với bên 
thụ hưởng BL đảm bảo việc khách hàng của mình thực hiện đúng các thoả 
thuận về chất lượng sản phẩm theo đúng hợp đồng đã kí với bên thụ hưởng 
BL nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì VCB phải thực 
hiện thay. 
- BL khoản tiền giữ lại: Là cam kết của VCB với bên thụ hưởng BL về 
việc sẽ thanh toán lại cho bên thụ hưởng BL số tiền mà khách hàng của VCB 
giữ lại của bên thụ hưởng BL để đảm bảo cho nghĩa vụ của bên thụ hưởng BL 
theo hợp đồng đã kí kết khi bên thụ hưởng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà 
khách hàng không hoàn trả số tiền họ đã giữ lại. 
- BL đối ứng: là cam kết của VCB ( bên BL đối ứng) với bên BL về việc 
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên BL trong trường hợp bên BL thực 
hiện BL và phải thay khách hàng của ngân hàng trả cho bên thụ hưởng BL. 
- Xác nhận BL: là cam kết của NHNT VN đối với bên thụ hưởng BL về 
việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ BL của bên BL đối với khách 
hàng. 
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, năng lực chuyên môn, khả 
năng tài chính và uy tín của khách hàng, NHNT và khách hàng sẽ thoả thuận 
áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ của khách 
hàng đối với bên BL trên cơ sở tuân thủ các qui định của pháp luật, của 
NHNT VN và các thức đảm bảo gồm: 
Kí quĩ bằng tiền 
Đảm bảo bằng sổ tiết kiệm VCB 
Khoanh/ ghi nợ tài khoản của khách hàng tại VCB 
Cầm cố/ thế chấp tài sản 
BL cho bên thứ ba 
Tín chấp 
Các biện pháp bảo đảm khác theo qui định của pháp luật 
* Dịch vụ bao thanh toán: 
Bao thanh toán là thoả thuận của VCB với bên bán/bên xuất khẩu hàng 
trong đó: bên bán/bên xuất khẩu hàng chuyển nhượng cho VCB tất cả các 
quyền, lợi ích liên quan tới khoản phải thu ngắn hạn của bên mua/bên nhập 
khẩu thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng để bên bán/bên xuất khẩu được 
VCB cung cấp ít nhất 2 trong 4 dịch vụ: 
Theo dõi các khoản phải thu 
Ứng trước tới 80 – 90% giá trị khoản phải thu 
Thu nợ 
Bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua/bên nhập khẩu 
- Các loại bao thanh toán: Dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu 
 Dịch vụ bao thanh toán nhập khẩu 
 Dịch vụ bao thanh toán trong nước 
- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp muốn bán/xuất khẩu hàng theo 
phương thức thanh toán chuyển khoản trả chậm trong vòng 180 ngày nhưng 
lại nhận được tiền mặt ứng trước ngay sau khi giao hàng và được đảm bảo rủi 
ro của bên mua/bên nhập khẩu. 
* Cho vay: 
Đây là hoạt động quan trọng của SGD. SGD huy động vốn từ nền kinh tế 
rồi tiến hành cho vay, đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh… nhằm mục 
đích tối đa hoá lợi nhuận. Các hình thức cho vay tại SGD: 
- Cho vay vốn lưu động: là việc VCB cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn 
lưu động hoặc nhu cầu hình thanh tài sản lưu động của khách hàng. Gồm 2 
hình thức: Cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. 
- Cho vay dự án đầu tư: là việc NHNT cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu 
hình thành mới hoặc mở rộng công suất, đổi mới công nghệ, hoạt động sản 
xuất kinh doanh, nhu cầu hình thành tài sản cố định hay bất động sản của 
khách hàng. Thông thường, khách hàng vay với thời hạn trên 12 tháng và 
ngân hàng sẽ giải ngân theo cam kết hợp đồng. 
 2.3.3. Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNVVN: 
2.3.3.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD: 
* Một trong những chỉ tiêu về mặt lượng đánh giá mở rộng tín dụng của 
Sở đối với DNVVN là số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng. 
Bảng 2.7: Số lượng DNVVN trong hai năm 2006 và 2007 của SGD 
 Đơn vị: Số lượng doanh nghiệp 
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 
Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng 103 164 
So với năm trước - 61 
(Nguồn : theo SGD NHNT) 
Số lượng DNVVN
0
50
100
150
200
31/12/2006 31/12/2007
S
ố 
do
an
h 
n
gh
iệ
p
Số lượng DNVVN
Nếu như năm 2006, SGD bắt đầu tách ra khỏi hội sở chính , cơ cấu tổ 
chức chưa ổn định, lượng khách hàng lớn chuyển lên TW. Hầu hết khách 
hàng tại SGD là DNVVN với số lượng 103 . 
Đánh giá tầm quan trọng của DNVVN trong điều kiện hiện nay, SGD tập 
trung tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh việc chào sản phẩm cho các DNVVN 
lần đầu và kết quả là đã có thêm 61 doanh nghiệp. 
Bảng 2.8: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với SGD phân theo 
loại hình sở hữu: 
 Đơn vị: Số lượng 
 Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 
Doanh nghiệp Nhà nước 24 23,3% 9 5,48% 
Doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh 
79 76,7% 155 94,51% 
 (Nguồn: Theo báo cáo của SGD năm 2007) 
 Đa số các doanh nghiệp Nhà nước được xây dựng theo mô hình tổng 
công ty 90, 91. Còn doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chủ yếu là các 
DNVVN. Hiện nay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đáng quan tâm của SGD. 
Doanh nghiệp Nhà nước không còn là “ át chủ bài “ của các NHTM. Vì: 
- Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả, quản lý yếu 
kém, tài chính thiếu lành mạnh, không đủ khả năng trả nợ, làm phát sinh nợ 
quá hạn và gia hạn... 
- Doanh nghiệp Nhà nước đang trong quá trình cổ phần hoá nên vướng 
mắc nhiều thủ tục pháp lý gồm: đất đai, trị giá tái sản, cổ phiếu ưu đãi... 
2.3.3.2. Dư nợ cho vay đối với DNVVN: 
Khi số lượng DNVVN tăng lên thì cũng có nghĩa dư nợ đối với loại hình 
doanh nghiệp này cũng tăng. 
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 
Dư nợ cho vay đối với DNVVN 606 784 
Mức tăng dư nợ cho vay - 178 
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) - 29,37% 
(Nguồn : Theo báo cáo của SGD NHNT) 
SGD nỗ lực tìm kiếm khách hàng là các DNVVN mới, giữ chân các 
doanh nghiệp có quan hệ tốt với SGD bằng cách cho hưởng lãi suất cho vay 
thấp hơn các ngân hàng khác, không thu phí dịch tín dụng........ bên cạnh việc 
đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua số 
lượng DNVVN lẫn dư nợ cho vay . 
Tuy nhiên, khi vay vốn ngân hàng, DNVVN phải có TSĐB. Đây được coi 
là nhân tố làm DNVVN ngại tiếp cận tín dụng ngân hàng vì những doanh 
nghiệp này quy mô vốn chủ sở hữu”siêu bé”, tài sản thế chấp có giá trị nhỏ… 
Do đó, tốc đọ tăng trưởng tín dụng chỉ tăng 29,37% với dư nợ cho vay là 784 
tỷ đồng. 
* Nếu phân loại tín dụng đối với DNVVN theo thời gian, thì dư nợ cho 
vay ngắn hạn chiếm 83,22% tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN. 
Bảng 2.10: Biểu diễn dư nợ cho vay đối với DNVVN theo thời gian 
Đơn vị: Tỷ đồng 
 Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 
Ngắn hạn 349,45 64,26 652,49 83,22 
 Trung & dài hạn 216,55 35,73 131,51 16,78 
 Tổng dư nợ 606 100 784 100 
(Nguồn: theo SGD NHNT) 
Dư nợ cho vay DNVVN 
theo thời gian
Ngắn hạn
Trung & dài
hạn
Một trong những nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay trung và dài hạn 
đối với DNVVN giảm 18,95% ( từ 35,73% xuống 16,78%) do năm 2007, 
SGD chưa phải giải ngân các khoản đã kí trong năm 2006: Dự án của công ty 
Bình Minh, dự án thuỷ điện Sê San…. Và chấm dứt cho vay, chỉ tiến hành 
thu nợ đối với công ty Dệt may Nam Định, công ty Đức Phương và một số 
công ty khác. Cũng trong năm 2007, SGD cũng chỉ giải ngân cho một số 
khách hàng mới với số lượng không lớn. Ngoài ra, một nguyên nhân làm cho 
tín dụng trung và dài hạn giảm : Khi tách ra hoạt động độc lập, nguồn vốn của 
Sở bị giảm sút bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ trong ngành. Nhiều 
DNVVN thường có nhu cầu vốn trung và dài hạn nhằm đầu tư công nghệ, mở 
rộng sản xuất thì SGD không đáp ứng được. 
Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng đối với DNVVN lại tập trung nhiều vào kinh 
doanh thương mại. Đây là lĩnh vực dễ thu nợ, ít rủi ro hơn so với tín dụng 
trung và dài hạn. Doanh nghiệp thương mại thường vay vốn ngắn hạn. 
2.3.3.3. Nợ quá hạn: 
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ quá hạn là các khoản nợ mà 
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn có thể 
thuộc nhóm 2,3,4,5 
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. 
Nợ nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 
ngày. 
Nợ nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 – 180 ngày. 
Nợ nhóm 5( Nợ có khả năng mất vốn): Là các khoản nợ khoanh chờ 
Chính phủ xử lý. 
Như vậy, nợ quá hạn có thể thu hồi được hoặc không. Nợ xấu là các 
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và 
nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: đã 
quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ là đáng lo ngại. 
Bảng 2.11: Dư nợ quá hạn đối với DNVVN 
Đơn vị : Tỷ đồng 
Năm 
Chỉ tiêu 
Năm 2006 Năm 2007 
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 
Tổng dư nợ 2.501,392 3.612,01 
Dư nợ quá hạn 2,076 0,083 3,287 0,091 
Dư nợ quá hạn 
đối với DNVVN 
751.512 36,2 1380,54 42 
(Nguồn: Báo cáo của SGD năm 2007) 
Dư nợ quá hạn năm 2007 của SGD tăng so với năm 2006. Tất yếu, dư nợ 
quá hạn đối với DNVVN tăng 5,8% (từ 36,2 tới 42%) do khách hàng là 
DNVVN chiếm tỷ lệ lớn tại SGD. Đây là dấu hiệu SGD cần chú ý dù rằng tỷ 
lệ này vẫn còn xa so với qui định của Ngân hàng Nhà Nước (3%). Tỷ trọng 
dư nợ quá hạn đối với DNVVN tăng là do các doanh nghiệp này sử dụng tín 
dụng ngân hàng để đầu tư vào các tài sản cố định, chủ yếu phát triển theo 
chiều rộng nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Mặt khác, công tác thu 
nợ đối với loại hình doanh nghiệp này gặp khó khăn vì nhiều DNVVN lừa 
đảo, hoạt động không ổn định… 
 Tuy nhiên, SGD đã tích cực đôn đốc và đã thu được nhiều khoản nợ quá 
hạn như: Thu nợ đối với công ty Đức Phương từ tháng 1/2007, xoá một phần 
nợ gốc và thu nợ hàng tháng đối với công ty Dệt Nam Định, thu hồi nợ theo 
quí với công ty Hoà Bình. SGD cũng đã hoàn thành hồ sơ của 16 đơn vị và cá 
nhân thuộc trường hợp nợ quá hạn đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trên 5 
năm để đề nghị xuất toán nợ theo Công văn số 1235/CV-NHNT.CN ngày 
26/09/2007. 
 Tình hình nợ xấu tại SGD xu hướng tăng. Tỷ lệ nợ xấu là 1,9%; tăng 
0,2% so với năm 2006. 
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của SGD 
Đơn vị: % 
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 
Tỷ lệ nợ xấu 1,7 1,9 
(Nguồn: Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2007) 
 Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Bên cạnh việc mở rộng 
tín dụng, SGD cần tăng cường công tác thẩm định, giám sát chặt chẽ các 
khoản vay sau khi giải ngân cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của các 
cán bọ tín dụng cho tới khi kết thúc khoản tín dụng. 
2.4. Đánh giá tình hình mở rộng tín dụng tại SGD đối với DNVVN: 
2.4.1. Những kết quả đạt được: 
- SGD đánh giá DNVVN là đối tượng khách hàng cần quan tâm và khai 
thác nhiều. Vì vậy, SGD đã và đang tiến hành mở rộng tín dụng đối với 
DNVVN thể hiện qua số lương doanh nghiệp tăng lên là 61 và dư nợ cho vay 
tăng 29,37% so với năm 2006. 
- Chất lượng tín dụng cũng được cải thiện qua từng năm. Đối với các dự 
án lớn, vay vốn trên 10 tỷ đồng, phải qua 3 phòng: Phòng thẩm định dự án, 
phòng quản trị rủi ro và phòng quản lý nợ. 
- Mở rộng tín dụng đối với DNVVN thì đồng nghĩa với việc mở rộng hoạt 
động dịch vụ cho loại hình doanh nghiệp này. Bởi lẽ, doanh nghiệp không chỉ 
vay vốn ngân hàng mà còn phải thực hiện nhiều nghiệp vụ khác như: thanh 
toán trong nước, BL, chi trả, tư vấn… 
- Cố gắng tiến hành các biện pháp tận thu nợ tồn đọng. Đối với các khoản 
tín dụng đã giải ngân, đôn đốc, phối hợp các phòng nghiệp vụ trong việc kiểm 
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kịp thời phát hiện ra các vi 
phạm, từ đó có biện pháp xử lý. 
- Trong năm 2007, SGD đã tiến hành phân quyền quản lý và sử dụng giới 
hạn tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian, 
tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại cho khách hàng. Đồng 
thời, SGD đã hình thành bộ phận chuyên trách thẩm định giá tài sản và xây 
dựng qui trình thẩm định tài sản. 
- SGD thường xuyên đánh giá, rà soát, chấm điểm tín dụng và xếp hạng 
doanh nghiệp định kỳ và quản lý danh mục tín dụng. 
- SGD đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt 
tình trong công việc. Trong năm qua, SGD đã cử 50 cán bộ tham gia đoàn 
công tác, đào tạo nước ngoài và phối hợp với Trung tâm Đào tạo của NHNT 
tổ chức các khoá đào tạo về nghiệp vụ. 
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân: 
2.4.2.1. Hạn chế: 
- Phần lớn các DNVVN được cấp tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ cho 
vay đối với DNVVN ( chiếm 83,22%), trong khi nhu cầu vốn trung & dài hạn 
cảu các DNVVN là rất lớn. Bởi vì, một phần do TSĐB của các doanh nghiệp 
này không đáp ứng được yêu cầu khoản vay. Một mặt, do qui mô vốn trung 
và dài hạn của SGD nhỏ nên ảnh hưởng tới tài trợ cho vay trung và dài hạn, từ 
đấy, nó ảnh hưởng tới việc đa dạng hoá sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi 
ro của Sở. 
- Số lượng DNVVN có tăng nhưng chưa nhiều. 
- Qui trình phân tích tín dụng còn khá phức tạp, trải qua nhiều bước trung 
gian, gây mất thời gian cho khách hàng đến vay vốn. Đây cũng có thể coi là 
“rào cản” các doanh nghiệp tới ngân hàng. 
- Qui trình định giá TSĐB gặp nhiều khó khăn khi tài sản thế chấp là đất, 
nhà và khi khách hàng sử dụng 1 TSĐB cho nhiều khoản vay khác nhau. 
Trong khi, cơ chế, chính sách Nhà nước còn chồng chéo, không rõ ràng, nhiều 
qui định chưa hợp lý. 
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 tăng 0,1% dù đã cố gắng đôn đốc thu nợ. 
- Việc thực hiện qui trình 90 trong hoạt động tín dụng chưa được nghiêm 
túc và sự phối hợp giữa các phòng liên quan chưa được chặt chẽ và thống nhất 
nên đã có ảnh hưởng không tốt tới chất lượng công việc và phục vụ khách 
hàng. 
2.4.2.2. Nguyên nhân: 
 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: 
- Do qui mô nhỏ bé, trung bình vốn 1 doanh nghiệplà 1,8 tỷ đồng – Theo 
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên không đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ vốn tự có 
trên tổng vốn vay, khả năng rủi ro lớn, ngân hàng thường không cho vay hoặc 
cho vay ngắn hạn. 
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: 
Khi doanh nghiệp vay vốn để mở rộng kinh doanh, đa phần tập trung vào 
tài sản vật chất, ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư 
cho bộ phận giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. 
Qui mô kinh doanh “phình” ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân 
dẫn tới sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó đã 
thành công trên thực tế. 
- Tỷ lệ nợ so với vốn tự có quá cao là điểm chung của hầu hết DNVVN. 
Ngoài ra, do thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán 
vẫn chưa được doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ 
sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chỉ mang hình thức 
hơn là thực chất. Khi cán bộ tín dụng lập các bản phân tích tài chính của 
doanh nghiệp dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính 
thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng luôn xem 
nặng tài sản thế chấp là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. 
- Việc xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
thường sơ sài, thiếu tính thuyết phục. 
- Hoạt động của DNVVN Việt Nam thường không ổn định, theo thời vụ, 
và sau một thời gian thì thay tên đổi chủ, phá sản… Điều này làm ngân hàng 
“e ngại” khi cho DNVVN vay vốn. 
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng: 
- Thu thập thông tin và thẩm định khách hàng rất khó khăn. Một phần, do 
DNVVN không chủ động cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, một phần 
do không có nhiều nguồn cung cấp thông tin khách hàng thực sự đáng tin cậy. 
SGD gặp khó khăn trong việc thẩm định mức độ tín nhiệm để đầu tư. Đây 
cũng là một thách thức với SGD trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng 
cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng có 
thể gây rủi ro đạo đức. 
- Qui trình, thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp với nhiều điều kiện ngân 
hàng đặt ra như : TSĐB, kinh doanh liên tục có lãi, 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Báo cáo tốt nghiệp-  Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.pdf