Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình: Báo cáo tốt nghiệp “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Mục lục MỤC LỤC ................................................................................................................ 2 LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 4 Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH .......................... 7 1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ......................................................................................................................... 7 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển .................................................................. 7 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ......................................................................................

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Mục lục MỤC LỤC ................................................................................................................ 2 LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 4 Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH .......................... 7 1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ......................................................................................................................... 7 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển .................................................................. 7 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ................................................................................................................... 10 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 11 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .......................................................................................... 11 1.2.1 Công tác huy động vốn ..................................................................................... 11 1.2.2 Công tác sử dụng vốn ...................................................................................... 14 1.2.3 Tài trợ thương mại ............................................................................................ 16 1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .................................................. 18 1.3 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .................................................................................. 20 1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ..................................................................................................... 20 1.3.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình ..................................................................................... 22 1.4 Đánh giá nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .................................................................................. 39 1.4.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 39 1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 41 Chương II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................... 45 2.1 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .................................................................................. 45 2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .................................................. 47 2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án ............................................................................. 47 2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án ......................................................................... 48 2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án ............................................................................ 48 2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án ................................................... 49 2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án ........................................................................... 50 2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án............................................................... 50 2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình .............................. 51 2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ, Ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam ................................................... 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 61 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ............................................................... 62 LỜI NÓI ĐẦU Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này. Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như saus: “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản : Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Chương I: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển - Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn. Biên chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2 đại lý quỹ tiết kiệm (số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965). Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của chi nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh (1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tình hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970 của Ngân hàng trung ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp hợp tác xã...với nhiệm vụ đó Ngân hàng công thương Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền Nam Bắc. Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988 - 1993) Khi chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số 4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường. Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận huyện. Những bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình cho thấy một bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp, đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng định hướng, đúng pháp luật. Giai đoạn 1993-2007: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật. Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đã ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trong 14 năm qua (1994-2007) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống Ngân hàng công thương. Uy tín của chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một khác hàng. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình - Chức năng Là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị, mở rộng sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống. - Nhiệm vụ Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn. Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tải trợ cho vay, xuất khẩu. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trong nước và ngoài nước, chiết khấu hộ chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác. Dịch vụ ngân quỹ, mua, bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý, tài sản giá trị cũng như dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức C¨n cø quyÕt ®Þnh 151/Q§-H§QT-NHCT1 ngµy 20/10/2004 cña héi ®ång qu¶n trÞ Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam vÒ viÖc phª duyÖt m« h×nh tæ chøc cña chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh theo dù ¸n hiÖn ®¹i hãa Ng©n hµng. C¨n cø vµo thùc tÕ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh. Chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh x©y dùng chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña 11 phßng ban t¹i chi nh¸nh theo m« h×nh hiÖn ®¹i hãa nh­ sau: 1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.2.1 Công tác huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình đã bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng khách hàng 1 Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán giao dịch Phòng kế toán tài chính Phòng thông tin điện toán Phòng tài trợ thương mại Phòng tổng hợp thiết bị Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền tệ kho quỹ Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Tổng nguồn vốn huy động 2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88 1. Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24 Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00 Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60 2. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế 800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56 3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36 Tiền gửi bằng VND 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38 Tiền gửi bằng ngoại tệ 570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng: Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07% so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88% Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến năm 2007 là 1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn 49.09% ở năm 2007. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 55.56%. Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân hàng. Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược điểm đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của Ngân hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị giảm sút đáng kể. Do vậy, Ngân hàng đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm: Năm 2005: 58.62% - 34.14% Năm 2006: 65.38% - 34.62% Năm 2007: 49.09% - 44.54% Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ lực nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng. 1.2.2 Công tác sử dụng vốn Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng 1..Doanh số cho vay 1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95 Quốc doanh 1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50 Ngoài quốc doanh 195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00 2.Doanh số thu nợ 1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68 Quốc doanh 1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50 Ngoài quốc doanh 165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40 3. Dư nợ 1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34 Quốc doanh 1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03 Ngoài quốc doanh 175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau: - Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2006 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng tức tăng 16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1670 2041 2150 Nợ quá hạn 10 8 12 Ngắn hạn 8 4 12 Dài hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,60 0,48 0,72 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm 2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các Dự án đầu tư. Qua đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có thể thấy đó là một kết quả đáng mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. 1.2.3 Tài trợ thương mại Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn (cho vay), Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện thêm nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho chính bản thân Ngân hàng. Bảng 4: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Ngoại tệ:Mua vào 52071 56095 58200 Bán ra 50370 55120 57900 Thanh toán quốc tế L/C nhập 30978 45715 40950 L/C xuất 410 450 0 Chi kiều hối 1250 1650 2165 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) - Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động trong ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải thông qua phòng tiền tệ kho quỹ như trước đây. Có thể thấy rằng, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách hàng và thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh. 1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã từng bước đẩy lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành một chi nhánh hoạt động năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Cho đến nay, Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất sắc bậc nhất trong công tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với tổng thể nền kinh tế nước ta. Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh giữa các năm 2007/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) %  %  1. Tổng thu nhập 147 100 180 100 225 100 153,1 78 125,0 45 Lãi tiền gửi 20 13,6 40 22,2 55 24,4 275 35 137,5 15 Lãi tiền vay 120 81,6 137 76,1 165 73,3 137,5 45 120,4 28 Lãi khác 7 4,8 3 1,7 5 2,2 71,43 -2 166,7 2 2. Tổng chi phí 108 73,5 142 78,9 165 73,3 152,8 57 116,2 23 Lãi tiền gửi 20 13,6 35 19,4 45 20,0 225 25 128,6 10 Lãi tiền vay 70 47,6 77 42,8 82 36,4 117,1 12 106,5 5 Lãi khác 18 12,2 30 16,7 38 16,9 211,1 20 126,7 8 3. Tổng lãi 39 38 60 153,8 21 157,9 22 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2007 tăng so với năm 2005 là 153,1% (tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2006 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong đó, tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ. Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2005 lên 142 tỷ năm 2006 và đến 2007 là 165 tỷ. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với 2006 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm 2007 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2005 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với 2006 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả được cho là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao. 1.3 NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 1.3.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự: - Cá nhân và hộ gia đình - Tổ hợp tác - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn ra chủ yếu ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc phòng kinh doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng. 1.3.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Hoạt động cho vay trung và dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và kết cấu của các khoản vay trung dài hạn. Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng 1. Doanh số cho vay TDH 203 230 13.3 250 8.7 2. Doanh số thu nợ TDH 37 171 362.2 276 61.4 3. Dư nợ TDH 751 810 7.9 900 11.1 4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ 45% 39.7% 41.9% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng trên có thể thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng đáng kể và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên. Đặc biệt năm 2007 dư nợ trung dài hạn đạt 900 tỷ tăng 11.1% so với 2006. Lợi nhuận đạt được từ tín dụng trung dài hạn được thể hiện trong bảng 7. Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ( Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền % tăng Số tiền % tăng 1. Dư nợ TDH 751 810 7,9 900 11,1 2. Tổng lợi nhuân cho vay 120 137 14,2 165 11,1 3. Lợi nhuận tín dụng TDH 20 40 100 55 20,4 4. (3)/(1) 2,7 8,9 13,8 5. (3)/(2) 16,7 52,6 75 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn tăng trưởng liên tục trong vòng 3 năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2005 lên tới 40 tỷ năm 2006 và tăng mạnh vào năm 2007 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên cùng chiều với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ Ttrung dài hạn / tổng dư nợ tại Ngân hàng. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Điều này cho thấy mở rộng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn. 1.3.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 1.3.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng, các cán bộ Ngân hàng thực hiện theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau: + Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.  Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi. o Quyết định thành lập o Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng o Đăng ký kinh doanh o Điều lệ tổ chức và hoạt động o Quy chế tổ chức o Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố. o Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu  Hồ sơ kinh tế. o Bảng cân đối kế toán o Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ o Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Hồ sơ vay vốn o Giấy đề nghị vay vốn o Dự án đề nghị vay vốn o Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay  Hồ sơ đảm bảo tiền vay o Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan + Bước 2: Thẩm định khách hàng  Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.  Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… + Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư  Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự án , giấy phép xây dựng , giấy phép sử dụng tài nguyên , hợp đồng bảo hiểm , chứng nhận bảo hiểm. Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thâu xây lắp…  Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm…  Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng  Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý  Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án  Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Như vậy, có thể thấy công tác thẩm định tại chi nhánh đã được củng cố và đạt được những kết quả nhất định. Hiện nay, chi nhánh đã chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệpm từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của Ngân hàng. 1.3.2.2 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử a. Giới thiệu về công ty dệt len Mùa Đông  Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước thành lập từ 1960. Ban đầu là Xí nghiệp dệt len Mùa Đông, sau đó thành Công ty dệt len Mùa Đông theo quyết định 2557/QĐ - UB ngày 8/7/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc chuyển Nhà mày dệt len Mùa Đông thành Công ty dệt len Mùa Đông trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.  Địa chỉ tại 74 - Đường Nguyễn Tuân – Thanh Xuân – Hà Nội.  Số điện thoại: (04) 858 3857 Fax: (04) 858 2061  Quyết định thành lập số 2557/QĐ - UB ngày 08/07/1993 do UBND Thành phố Hà Nội cấp.  Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108784 cấp ngày 12/08/1993.  Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 2051062/GP.  Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số 3966/QĐ - UB ngày 23/11/1996 của UBND Thành phố Hà Nội.  Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số 3674/QĐ - UB ngày 24/07/2000.  Nhiệm vụ chủ yếu: o Dệt len các loại và được xuất khẩu trực tiếp o Kéo sợi Acrylic và sợi len  Công ty dệt len Mùa Đông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao: o Vốn hiện nay tính đến 31/12/2002 là:  Nguồn vốn kinh doanh: 7.413.900.349 đ Trong đó ngân sách cấp: 4.528.000.000 đ  Vốn tự bổ sung: 2.885.900.349 đ  Vốn lưu động trong đó vốn ngân sách cấp: 2.885.900.349 đ o Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002:  Doanh thu: 18.515 tỉ đồng  Lợi nhuận: 306 tỉ đồng  Nộp ngân sách: 1.313 tỷ đồng. Nhận xét: Trong 3 năm : 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh của công ty dệt len Mùa Đông tốt, lãi năm sau cao hơn năm trước.  Về doanh thu: Năm 2002 so với năm 2000 tăng 4571 triệu đồng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 150 triệu đồng.  Các chỉ tiêu về kinh tế: o Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn năm trước. o Tỷ suất lợi nhuận/vốn năm sau cao hơn năm trước. o Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số hạn cuối cùng qua các năm đều lớn hơn hoặc bằng 1 o Hệ số tài trợ lớn hơn bằng 1 Nhìn chung, qua phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty có khả năng thanh toán tài chính lành mạnh, tự chủ. Các khoản nợ đến hạn đều có khả năng thanh toán, đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. b. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về dự án đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử Ngân hàng nhận được hồ sơ xin vay vốn của Công ty dệt len Mùa Đông gửi. Việc tổ chức thẩm định dự án đã được triển khai nhanh chóng cụ thể. Quy trình thẩm định  Cơ sở pháp lý của dự án: o Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông. o Hợp đồng số MD/SA – 001/2003 ngày 28/11/2003 giữa Công ty dệt len Mùa Đông và SAN–A–TRANDING Co. Ltd o Nội dung: Mua máy dệt kim Shimaseki đã qua sử dụng kèm theo một bộ TFD trị giá 43.059,6 USD. Xuất phát từ hồ sơ của Công ty gửi lên, cán bộ thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Đã có hợp đồng mua thiết bị dệt kim điện giữa Công ty dệt len Mùa Đông và Công ty nước ngoài. Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” công ty chịu trách nhiệm trong việc vay và trả nợ Ngân hàng.  Thẩm định sự cần thiết của dự án: Công ty dệt len Mùa Đông hiện đang sản xuất 2 mặt hàng chính là sợi Acrylic, sợi pha và các loại quần áo len. Công ty có một dây chuyền kéo sợi Acrylic với 2300 cọc sợi, công suất 200 tấn/năm, chủ yếu bán hàng trong nước. Gần 70% sản phẩm quần áo len của Công ty xuất khẩu vào khối thị trường chung Châu Âu. Ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước: Nhật Bản, Úc, Hàn Quốc, Đài Loan. Sản phẩm nội địa của Công ty được thị trường đề cao về chất lượng. Toàn quốc hiện nay có 7 cơ sở kéo sợi Acrylic và len pha. Các doanh nghiệp trong nước buộc phải cạnh tranh với nhau và với lượng sợi nhập lậu rất lớn từ Trung Quốc sang. Đứng trước tình hình đó, Công ty không đầu tư thiết bị để đổi mới cải tiến mẫu mã. Đến một thời điểm nào đó, lượng sợi Acrylic sản xuất ra lớn hơn cầu là một điều bất lợi. Để sản phẩm của công ty ngoài yêu cầu về chất lượng còn phải có kiểu dáng mỹ thuật phong phú, đa dạng, cạnh tranh được với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước khác và với hàng Trung Quốc nhập lậu. Do đó, việc đầu tư đổi mới thiết bị dệt len là việc làm hết sức cần thiết. Nhận xét: Nhìn chung, cán bộ thẩm định đã xem xét, đánh giá được các nội dung chủ yếu như mục tiêu của dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư thiết bị kỹ thuật mới trước những áp lực thị trường, trước sự cạnh tranh trong nước và hàng nhập lậu. Cán bộ thẩm định đã đánh giá được quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai, từ đó cũng đã xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển của dự án. Đây là dự án đầu tư cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp nên cán bộ thẩm định cũng đã đánh giá được trình độ sản xuất, chất lượng quy cách, năng lực máy móc, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu hiện tại.  Thẩm định trên phương diện thị trường: Công ty dệt len Mùa Đông luôn phấn đấu và giữ vững hai thị trường tiêu thụ: o Thị trường nội địa: Duy trì các hình thức buôn bán qua tổng đại lý và bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. o Thị trường xuất khẩu: Từ gia công sản phẩm để xuất khẩu chuyển sang nhập nguyên liệu bán sản phẩm. Giữ vững và nâng dần doanh số sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm trong dự án đầu tư chiều sâu năm 2003 nằm trong kế hoạch tiêu thụ tổng thể của Công ty.  Nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua cho thấy: o Về xuất khẩu: doanh số sản phẩm ngày càng gia tăng, doanh nghiệp làm ăn có uy tín với đối tác như Đan Mạch, Ba Lan, Đức, Nhật Bản. Cụ thể: Năm 2000 xuất khẩu được: 267. 782 sản phẩm. Năm 2001 xuất khẩu được: 350. 472 sản phẩm. Năm 2002 xuất khẩu được: 347.983 sản phẩm. o Về nội địa: Năm 2000 tiêu thụ được: 89. 345 sản phẩm. Năm 2001 tiêu thụ được: 115.068 sản phẩm. Năm 2002 tiêu thụ được: 147.772 sản phẩm. Mặt khác, nhu cầu xã hội ngày một phát triển, số người có nhu cầu sử dụng áo len cao cấp ngày càng nhiều. Trong các năm tiếp theo, Công ty phấn đấu tự sản xuất ra tất cả các loại sợi để dệt các loại áo len với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các sản phẩm nội địa bán trong nước. Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã đánh giá rằng sản phẩm áo dệt len đang có nhu cầu lớn trên thị trường, là mặt hàng thiết yếu nhưng mức độ sản xuất và cung ứng hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra, cán bộ thẩm định đã xác định được khu vực thị trường là thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu với thị hiếu của khách hàng là lớn. Nhưng cán bộ thẩm định chưa phân tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt len của công ty trong tương lai trên thị trường và chưa chỉ ra được những lợi thế cạnh tranh của nó.  Thẩm định phương diện kỹ thuật: Tổng số lao động của Công ty đến 20/11/2000 là 821 người. Công nhân kỹ thuật bậc cao có tay nghề giỏi chiếm 3/5 tổng số người, kỹ sư có 51 người. Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm. Công ty luôn chủ động nghiên cứu tính đồng bộ cũng như hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các dây chuyền thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở khảo sát thực tế của các đoàn cán bộ Công ty, nhận thấy: o Các máy dệt kim điện tử của Đài Loan: chất lượng chưa hoàn hảo trong khi giá thành cao. o Các máy dệt kim điện tử của Nhật Bản (cũ): còn khoảng 80% chất lượng, giá rẻ hơn, chất lượng công suất tương đương nhau, do đó sẽ thu hồi được vốn đầu tư nhanh hơn. Nên công ty quyết định chọn các thiết bị của Nhật. Bảng 8: Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể Stt Tên thiết bị Nướcsản xuất Số lượng Dự kiến vay vốn (USD) 1 - Máy dệt kim phẳng Shimaseiki - Máy dệt kim Saoquard điện tử 4 hệ thống van Nhật Bản 2 Model Shimasec 214K cấp 6 02 máy 14.440 3 Model Shimasec 214 K cấp 7 02 máy 14.440 4 Hệ thống thiết kế bằng máy vi tính 01 bộ 7.220 5 Phụ tùng cho Sec 214K 2 năm 01 bộ 6959,6 Tổng cộng 43.059,6 (Nguồn: dự án công ty trình Ngân hàng)  Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý: Đây là dự án đầu tư chiều sâu “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” . Sản xuất áo dệt len, tẩy giặt, sấy là định hình bao gói bình thường. Vì vậy phạm vi tác động môi trường không thay đổi, đảm bảo môi trường cho phép của Sở khoa học công nghệ và môi trường.  Nhà xưởng và thiết bị phụ trợ - điện nước, cơ sở hạ tầng. o Nhà xưởng : Bố trí cho việc lắp đặt sẵn có trong công ty, nhiều thiết bị phụ trợ và hoàn tất có thể tận dụng được công suất, phát huy nội lực. Do đó công cuộc đầu tư chỉ cần tập trung vào thiết bị chính là có thể sản xuất được. o Nguồn điện: Tổng công suất điện của thiết bị mới 28 KW trong đó đông lực 25KW; Điện chiếu sáng: 3KW. Công ty có trạm biến áp đang dùng có dung lượng 560 KW – 6.3/0,4 KW, như vậy đủ khả năng cung cấp điện cho hệ thống máy mới. o Hệ thống nước: Nguồn nước hiện nay của Công ty đang dùng đủ cung cấp dây chuyền mới. o Các thiết bị: Công ty vẫn sử dụng nguồn hơi từ nồi hơi 1000 kg/h sắp có để cung cấp cho giặt sấy và thiết bị định hình.  Máy sấy : dùng máy sấy hơi sẵn có của công ty  Máy điều hoà nhiệt độ: để đảm bảo độ ẩm máy chạy ít đứt sợi và hạn chế thủng rách. Nhận xét: cán bộ thẩm định chưa phân tích quy mô công suất của dự án tuy đã đánh giá được rằng doanh nghiệp có khả năng mua được các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất (nhập khẩu nguyên vật liệu và bán sản phẩm) và cũng đánh giá được năng lực sản xuất và quản lý của doanh nghiệp nhưng lại chưa thẩm định được mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm dệt len của dự án. Về công nghệ và trang thiết bị: nhìn chung cán bộ thẩm định đã xem xét đánh giá kỹ từng vấn đề như các phương án lựa chọn và lý do lựa chọn thiết bị cũng như thẩm định được số lượng, chủng loại danh mục thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất cũng như năng lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án. Nhưng ngoài ra, cán bộ thẩm định chưa kiểm tra, xem xét các nội dung liên quan tới các hợp đồng cung ứng và phương thức thanh toán. Điều này có thể sẽ gây ảnh hưởng tới Ngân hàng tài trợ vốn.  Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án o Quản đốc: 1 người o Trưởng ca kiêm điều hành và kế toán tài chính: 2 o Cán bộ kỹ thuật thiết kế chế tạo mẫu và sửa chữa thiết bị: 2 o Công nhân vận hành máy dệt (2 ca) : 8 o Công nhân khâu hoàn tất: 5 o Thủ kho : 1 Nhận xét: cán bộ thẩm định đã đánh giá được cách bố trí nhân sự cho dự án nhưng chưa có dự kiến mức lương cơ bản đối với từng chức danh, nhiệm vụ cụ thể.  Thẩm định phương diện kế toán tài chính: o Dự toán và nguồn vốn đầu tư o Tổng dự toán: 43.059,6 USD tương đương với 689 triệu VND ( tỷ giá 16.000đ/ 1 USD) Trong đó, giá máy dệt kim thiết bị đầu tư và phụ tùng thay thế là 43.059,6 USD. o Nguồn vốn đầu tư: 689 triệu đồng. Trong đó:  Vốn tự có: 64,6 triệu đồng  Vốn vay Ngân hàng: 624,4 triệu đồng Bảng 9: Tổng hợp chi phí, kết quả kinh doanh (Đơn vị: nghìn đồng) STT Khoản mục Bình quân năm 1 Chi phí nguyên vật liệu chính 1.835.000 2 Chi phí nguyên vật liệu phụ 1.058.000 3 Điện nước 122.000 4 Chi phí vận chuyển và xuất nhập khẩu 30.000 5 Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm 110.000 6 Tiền lương và BHXH. Trong đó: 217.000 70% lương của những người làm gián tiếp 151.900 và lương tối thiểu trả cho CNV trực tiếp 30% lương công nhân trực tiếp sản xuất 65.100 7 Khấu hao tài sản cố định 105.690 8 Lãi vay Ngân hàng 34.289 9 Sửa chữa thường xuyên, SCL nộp thuế cố định hàng năm 342.021 10 Tổng chi phí 3.853.000 Bảng 10: Dự kiến công suất hoạt động của dự án (Đơn vị: triệu đồng) STT Khoản mục Đơn vị tính Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng 1 Số lượng Chiếc 110.400 110.400 110.400 331.200 2 Áo người lớn dệt từ sợi Cotton Chiếc 55.400 55.400 55.400 166.200 3 Áo người lớn dệt từ sợi Arcylic Chiếc 55.000 55.000 55.000 165.000 4 Áo người lớn dệt từ sợi Cotton Chiếc 41.5 41.5 41.5 41.5 5 Áo người lớn dệt từ sợi Arcylic Chiếc 42.5 42.5 42.5 42.5 6 Doanh thu 1000 đ 4.636.600 4.636.600 4.636.600 13.909.800 7 Áo người lớn dệt từ sợi Cotton 1000 đ 2.299.100 2.299.100 2.299.100 6.897.300 8 Áo người lớn dệt từ sợi Arcylic 1000 đ 2.337.500 2.337.500 2.337.500 7.012.500 9 Thuế VAT (10%) 1000 đ 46.366 46.366 46.366 139.098 10 Doanh thu sau thuế 1000 đ 4.172.940 4.172.940 4.172.940 12.518.820 11 Tổng chi phí 1000 đ 3.864.039 3.864.039 3.864.039 11.592.117 12 Chi phí nguyên vật liệu 1000 đ 1.835.000 1.835.000 1.835.000 5.505.000 13 Vật liệu phụ 1000 đ 1.058.000 1.058.000 1.058.000 3.174.000 14 Điện 1000 đ 122.000 122.000 122.000 366.000 15 Chi phí vận chuyển và xuất nhập khẩu 1000 đ 30.000 30.000 30.000 90.000 16 Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm 1000 đ 110.000 110.000 110.000 330.000 17 Tiền lương và BHXH 1000 đ 217.000 217.000 217.000 651.000 Trong đó:70% lương của những người làm gián tiếp và lương tối thiếu trả cho công nhân viên trực tiếp 1000 đ 151.900 151.900 151.900 455.700 30% lương công nhân trực tiếp sản xuất 1000 đ 65.100 65.100 130.200 18 Khấu hao Tài sản cố định 1000 đ 104.690 104.690 104.690 314.070 19 Lãi vay Ngân hàng (7,8%/năm) có SCL,CSTX, nộp thuế 1000 đ 45.394,2 37.183,4 20.335,4 102.913 20 Chi phí cố định hàng năm 1000 đ 342.000 342.000 342.000 1.026.000 21 Lãi gộp 1000 đ 308.910 308.910 308.910 926.730 22 Thuế thu nhập 1000 đ 98.848 101.451 106.843 307.142 23 Lãi ròng 1000 đ 210.053 215.584 227.041 652.678 (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của dự án) Bảng 11: Cân đối nguồn trả nợ vay (Đơn vị: triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Tổng cộng 1 Doanh thu dự án 4172940.0 4172940.0 4172940.0 12518820.0 2 Dòng chi tiền tệ 3917537.8 3920172.6 3925563.0 11763274.1 3 Cân đối dòng tiền trước khi vay 403349.2 395183.4 378333.4 11776866.0 4 Thu nhập dự án trước khi vay 360092.2 357457.4 352066.4 1069616.0 Trả nợ 150039.2 253183.4 281045.4 684268.0 5 Trả gốc vay 104690.2 216000.0 260710.0 581400.0 Trả lãi vay 45349.2 37183.4 20335.4 102686.0 6 Cân đối dòng tiền sau khi trả nợ 210053.0 104274.0 71021.0 385248.0 7 NPV sau 32 tháng: 34000000 đ 8 IRR = 38,16% (Nguồn: Giải trình các chỉ tiêu tính toán của dự án)  Tính toán hiệu quả kinh tế o Về doanh thu: Áo người lớn từ sợi Cotton: 55.400 c x 41.500 đ/c=2.299.100.000đ Áo người lớn dệt từ sợi Arcylic: 55.000 c x 42.500 đ/c= 2.337.500.000đ Tổng cộng: 4.636.600.000đ Sau khi đầu tư thiết bị dệt kim điện tử mới, dự án mang lại hiệu quả kinh tế qua một năm như sau: Doanh thu tăng thêm trong năm: 4.636.600.000đ Giải quyết lao động: 19 người Lãi ròng: 218.000.000đ Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Trả nợ gốc bình quân 1 năm : 581.400/ 3 = 193.800 triệu đồng Thời gian cho vay: tháng 12/2003 mở L/C; tháng 1/2005 bắt đầu nhận nợ. Ngày bắt đầu thu nợ tháng 5/2005 Nhận xét: Nhìn chung cán bộ thẩm định đã thẩm định rất chi tiết từng nội dung, chỉ tiêu thông qua các công thức tính toán và bằng các phương pháp phân tích tài chính như tính toán về vốn cố định, vốn lưu động, thu nhập chịu thuế, thuế thu nhập, lợi nhuận ròng hay phương pháp tính điểm hoà vốn, thời gian hoàn vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn vay… Tuy nhiên, có một số chỉ tiêu mà cán bộ thẩm định chưa đưa vào để đánh giá dự án như chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận giản đơn ROI hay các bảng tính NPV và IRR. Vì vậy mà chưa thể nào đánh giá hết được khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như quy mô thu nhập ròng tính ở thời điểm hiện tại của toàn bộ quá trình đầu tư và vận hành dự án.  Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay. Thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo điều 20 Nghị định 178/2002/NĐ- CP ngày 29/12/2002 của Thủ tướng Chính Phủ. Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo quyết định số 2557/QĐ-UB ngày 8/7/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty qua các năm hoạt động luôn có lãi, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, không có nợ quá hạn, lãi treo và là khách hàng có uy tín của Ngân hàng. Đối với dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử”, công ty tự chịu trách nhiệm trong việc vay vốn và trả nợ đối với Ngân hàng. c. Kết luận và đề nghị của cán bộ tín dụng  Kết luận của cán bộ tín dụng o Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo Đ20 NĐ 178/2002/NĐ- CP của Thủ tướng Chính phủ o Theo khoản 2, mục 1, chương IV của TT 06/2000/TT-NHNN, ngày 4/4/2000 của NHNN o Công ty dệt len Mùa Đông là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động có uy tín với Ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Công thương thể hiện sòng phẳng, trả nợ gốc và lãi đầy đủ. Thực hiện đầy đủ các quy định của Ngân hàng, là khách hàng truyền thống và có uy tín cao.  Dự án “Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” qua tính toán cho thấy o Điểm hoà vốn: 51% < 60% (so với yêu cầu là đạt) o NPV sau 32 tháng: 34.000.000 đ o IRR = 38.16% > lãi suất vay ngân hàng (11.8%/năm)  Dự án có tính khả thi , công ty tự chịu trách nhiệm trong cho vay và trả nợ Ngân hàng.  Công ty có khả năng tài chính lành mạnh, các khoản nợ đến hạn đều có khả năng thanh toán, Công ty sử dụng vốn có hiệu quả, thể hiện qua năm 2002, 2003, 2004 cho thấy lãi 2 năm sau cao hơn năm trước. o Hệ số tài trợ > 1 o Khả năng thanh toán các năm > 1 Nhận xét: Nhìn chung trong 3 năm 2002, 2003, 2004 hoạt động kinh doanh của Công ty dệt len Mùa Đông là tốt, lãi suất năm sau cao hơn năm trước.  Doanh thu năm 2004 so với 2002 tăng 4.571triệu đồng  Lãi năm 2004 tăng so với 2002 tăng 150 triệu đồng  Các chỉ tiêu kinh tế: o Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm sau cao hơn năm trước o Tỷ suất lợi nhuận/Vốn năm sau cao hơn năm trước o Khả năng thanh toán: Công ty có khả năng thanh toán nợ thể hiện qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán cuối cùng qua các năm đều > 1 o Hệ số tự tài trợ >1 Như vậy qua các phân tích số liệu tài chính cho thấy Công ty luộn tự chủ về tài chính, các khoản nợ đến hạn có khả năng thanh toán, công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả.  Số tiền vay: 624.400.000 VNĐ  Lãi suất: 11,8%/ năm  Thời gian cho vay 36 tháng( từ 13/20002 đến 12/2005)  Thời gian thu nợ: tháng 5/2005  Số tiền thu nợ: 18.000.000/1 tháng  Thời gian ân hạn: 4 tháng Từ ví dụ thực tế về thẩm định dự án “ Đầu tư đổi mới thiết bị dệt kim điện tử” của Công ty dệt len Mùa Đông, có thể nhận thấy quá trình thẩm định dự án đầu tư đã được tiến hành theo đúng trình tự và nội dung của các bước thẩm định được quy định tại hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các nội dung thẩm định tuy đã được cán bộ thẩm định xem xét đánh giá song vẫn chưa thực sự đầy đủ, kỹ lưỡng và triệt để. Chất lượng thẩm định dự án đã được những kết quả nhất định như: Dự án được thẩm định nhanh và khoa học, kết quả thẩm định có độ chính xác tương đối cao và khách quan. Đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án, cán bộ thẩm định đã tính toán các chỉ tiêu như: NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, thời gian trả nợ, kết hợp với việc lập các bảng cân đối trả nợ để đưa ra những đánh giá chính xác nhất về doanh nghiệp cũng như dự án đầu tư. 1.4 ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.4.1 Kết quả đạt được 1.4.1.1 Về quy trình và các nội dung thẩm định: Công tác phân tích thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được đặc biệt chú trọng. Để phát triển lâu dài thì cần phải đầu tư dài hạn mà muốn đầu tư có hiệu quả thì không thể không coi trọng công tác thẩm định dự án. Các dự án được xem xét về nhiều mặt, nhiều khía cạnh, điều đó giúp cho việc đưa ra các kết luận thẩm định dự án được chính xác hơn, việc tài trợ cho dự án gặp ít rủi ro hơn. Các chỉ tiêu NPV, IRR… cũng đã được đưa vào tính toán, giúp các quyết định thẩm định đưa ra có cơ sở khoa học. Điều này làm cho phương pháp thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình tiến gần hơn đến các phương pháp tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Với quy trình thẩm định như hiện nay, cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng phát hiện ra những khoản mục đầu tư không hợp lý, cách tính khấu hao cơ bản không đúng… từ đó đưa ra những đánh giá đúng đắn về dự án. Như vậy, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã đưa ra một quy trình thẩm định tương đối khoa học và hợp lý. Về các nội dung thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đã đưa ra các phương pháp thẩm định tương đối toàn diện, trên hầu hết các phương diện liên quan tới dự án đầu tư như: các khía cạnh pháp lý, khía cạnh kỹ thuật, phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án, khía cạnh tài chính … và đã có những đánh giá tương đối chính xác, giúp quá trình ra quyết định cho vay của Ngân hàng chính xác hơn. Cụ thể:  Về khía cạnh pháp lý: hầu hết các dự án đều được thẩm định về tính phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Ngoài ra, tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư cũng được đánh giá kỹ lưỡng.  Về khía cạnh kỹ thuật: các dự án đều được xem xét đánh giá về công suất thiết kế và nguồn cung cấp đầu vào cho dự án.  Về phương diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án: cán bộ thẩm định cũng xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng về phương pháp, cách thức tổ chức, cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.  Về khía cạnh tài chính: bằng những phương pháp kỹ thuật, cán bộ thẩm định đánh giá rất chi tiết về các vấn đề liên quan tới tài chính của dự án như: tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn, nguồn vốn huy động, sự phù hợp và cân đối giữa các khoản thu – chi hàng năm cũng như mức độ chính xác và tin cậy của dòng tiền dự án. Ngoài ra, các chỉ số tài chính của dự án cũng được sử dụng để đánh giá độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ của dự án.. 1.4.1.2 Về con người Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động và sáng tạo là một điểm mạnh của Ngân hàng. Trong quy trình thẩm định, cán bộ tín dụng tự chịu trách nhiệm từ khâu nhận hồ sơ dự án, thẩm định và đưa ra quyết định tài trợ dự án. Điều đó đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc, hiểu biết sâu sắc quy trình thẩm định, phải có kiến thức và hiểu biết về nhiều lĩnh vực và phải có độ nhạy cảm đối với các Dự án đầu tư. Bên cạnh đó, công tác quản lý điều hành của ban lãnh đạo đã tạo điều kiện phát huy thế mạnh này. Những kết quả của Ngân hàng trong những năm qua là bằng chứng xác thực nhất để khẳng định điều này là giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp cho nền kinh tế cả nước. Trong các năm qua Ngân hàng đã tài trợ cho nhiều dự án lớn, có tính khả thi cao do đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, Ngân hàng và nền kinh tế, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Trên đây là một số kết quả to lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã đạt được. Tuy nhiên trong công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục và giải quyết để công tác thẩm định được hoàn thiện hơn. 1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 1.4.2.1 Những tồn tại Mặc dù có những kết quả tương đối thuyết phục trong công tác thẩm định dự án đầu tư, nghiệp vụ thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình vẫn còn những tồn tại như sau:  Về các nội dung thẩm định  Khía cạnh pháp lý: chưa có sự đánh giá chi tiết về sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi cũng như về nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng cho dự án.  Khía cạnh thị trường của dự án: do đặc điểm các ngành nghề kinh doanh là hết sức đa dạng và ngày một phát triển, các khía cạnh thị trường của dự án vẫn chưa được xem xét đánh giá một cách triệt để. Ví dụ như các yếu tố liên quan tới tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm dự án …  Khía cạnh kỹ thuật: chưa đánh giá được mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị và giải pháp xây dựng mà dự án lựa chọn.  Khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án: hầu như các dự án mới chỉ được xem xét đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời và hoàn trả vốn, lãi vay mà chưa được xem xét đích đáng về các khía cạnh kinh tế, xã hội mà dự án có tầm ảnh hưởng.  Về phương pháp thẩm định Việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR… tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang tính hình thức, không được coi là chỉ tiêu trọng yếu. Giá trị theo tiền vay của tiền vay bước đầu được quan tâm nhưng chưa được đề cập nhiều đến trong dự án. Hiện nay, vấn đề rất được quan tâm khi cho vay là xác định nguồn trả nợ. Nguồn trả nợ = LN để lại + KHCB + Nguồn khác Trong công tác thẩm định này, dòng tiền ròng thực sự trong năm của dự án chưa được đánh giá một cách chính xác. Ngân hàng chỉ quan tâm tới con số trên sổ sách. Bên cạnh đó, lợi nhuận để lại của dự án là khác và nhỏ hơn với lợi nhuận sau thuế, nhưng trong thực tế khi tính toán nguồn trả nợ của Ngân hàng lại chưa được phân biệt một cách rõ ràng.  Về thực hiện quy trình thẩm định: Thẩm định dự án đầu tư được thực hiện trong giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay. Tuy nhiên hầu hết chỉ đề cập tới giai đoạn thẩm định ban đầu còn việc thường xuyên đánh gía, thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án chưa được quan tâm thường xuyên xuyên suốt dự án. Một số tài sản tuy thời gian khấu hao đã hết nhưng khi kết thúc dự án vẫn còn giá trị sử dụng. Việc hoàn trả hay định giá tài sản cũng như hoàn trả vốn lưu động khi kết thúc dự án hiện nay chưa có quy định cụ thể. Đối với các dự án đầu tư cho vay có tài sản thế chấp hoặc thông thường tài sản đầu tư bằng vốn vay là tài sản thế chấp, thì việc đánh giá định kỳ tài sản thế chấp được thực hiện với hiệu quả chưa cao. Phân tích rủi ro có biện pháp đề phòng tuy đã được đề cập trong tờ trình thẩm định, song trong quá trình thực hiện, các dự án chủ yếu được phân tích trong trạng thái tĩnh, chưa đánh giá xem xét được đúng sự biến động của các nhân tố liên quan, điều này làm tăng nguy cơ rủi ro trong công tác cho vay.  Về đội ngũ cán bộ thẩm định: đội ngũ nhân viên của Ngân hàng hoạt động chưa đồng đều, vẫn còn tình trạng khan hiếm cán bộ thực sự có năng lực.  Về công tác thu thập thông tin: còn hạn chế. Các thông tin về doanh nghiệp và dự án thường không đầy đủ. Thông tin chủ yếu chỉ là báo cáo tài chính doanh nghiệp và hồ sơ dự án của chủ đầu tư cung cấp. 1.4.2.2 Nguyên nhân  Nguyên nhân chủ quan: Chính sách đào tạo và tuyển dụng của Ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện. Phương pháp thẩm định thống nhất tuy hoàn chỉnh nhưng hiệu quả chưa được như mong muốn. Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình tuy thu hút được nhiều dự án nhưng do cơ chế cho vay, do khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng nên hiệu quả của việc thực hiện tài trợ các dự án này còn kém.  Nguyên nhân khách quan: Những biến động không ngừng của nền kinh tế gây nhiều khó khăn cho công tác thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực thuộc nền kinh tế. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn,… Tuy đã những bước tiến vượt bậc nhưng so với sự phát triển công nghệ Ngân hàng trên thế giới chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác thẩm định còn lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Về phía Nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo.Hoạt động của các ngành có liên quan còn chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định. Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định, bên cạnh đó luật đất đai, luật đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác thẩm định. Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học. Do vậy dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch Nhà nước. Nói tóm lại, nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gây khó khăn cho công tác thẩm định của Ngân hàng. Việc giải quyết các vướng mắc này đòi hỏi sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình và cả từ phía các Bộ, Ban ngành, chính quyền địa phương có liên quan. Chương II: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH THỜI GIAN TỚI 2.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH. Hoạt động kinh doanh năm 2007 có nhiều thuận lợi, nền kinh tế đã lấy lại đà tăng trưởng với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, chủ trương kích cầu thông qua đầu tư đã có hiệu quả. Với việc Đảng và Nhà nước đánh giá cao đóng góp của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đối với nền kinh tế trong sự nghiệp đổi mới và trao tặng danh hiệu cao quý, uy tín của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được nâng cao cả trong nước và quốc tế. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng được hoàn thiện hơn nhờ đó mà công tác tín dụng cũng có những thay đổi tích cực. Ngân hàng sẽ tiếp tục cho vay đầu tư trung và dài hạn. Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trường, Ngân hàng ưu tiên tập trung vốn cho vay các dự án trọng điểm của ngành, của địa phương và của nền kinh tế nhằm tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, tạo việc làm tăng thu ngân sách, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chất lượng , hiệu quả , an toàn, rủi ro thấp trong hoạt động tín dụng chỉ có được khi công tác thẩm định dự án được nâng cao, đặc biệt đối với nội dung thẩm định Dự án đầu tư. Vì vậy, để đạt được điều đó công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí của nó dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có cơ chế quy trình toàn diện và đồng bộ kết hợp quy trình công nghệ tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng phát triển cũng như điều hành. Củng có và phát triển công tác này trong thời gian tới, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã đưa ra một số nội dung chính về phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:  Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng.  Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của Ngân hàng sẽ được phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác thẩm định dự án. Trong thời gian tới Ngân hàng sẽ xây dựng phòng thẩm định chuyên làm công tác này.  Xây dung quy chế hoạt động, quy trình thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Xác định rõ nội dung chức trách và mối quan hệ công tác giữa phòng thẩm định với các phòng khác, đồng thời phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý tín dụng. o Tổ chức xét duyệt theo nguyên tắc mà pháp luật quy định. o Hoàn thiện hơn nữa quy trình xét duyệt cho vay.  Ngoài việc tiếp tục thẩm định dự án trong kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm các dự án tiềm năng để cho vay. Để đạt được nhu cầu vay Ngân hàng chủ động tiếp cận các dự án ngay từ đầu, từ trong kế hoạch đến ý tưởng đầu tư của doanh nghiệp để cùng với họ lập dự án.  Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật thông tin o Tổ chức thu thập thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời, phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo. o Đẩy mạnh việc phân tích tổng hợp các thước đo chỉ tiêu khoa học kỹ thuật, giá thành sản phẩm, tỷ suất hoàn vốn… với một số ngành hay loại hình đầu tư. Thí điểm thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường có nhiệm vụ tập hợp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của dự án thuộc các ngành kinh tế khác nhau. o Đầu tư mua sắm sửa chữa trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng với xu hướng hội nhập khu vực quốc tế.  Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương.  Công tác thẩm định dự án phải trở thành một thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. 2.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH Qua học hỏi kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng, kết hợp xem xét các hồ sơ dự án của Ngân hàng, đọc tài liệu tham khảo, căn cứ vào những đánh giá ở phần trước tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình như sau: 2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án đầu tư: Cần phải đánh giá, xem xét: - Sự phù hợp của dự án vơi squy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó. - Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư, cụ thể là quyết định thành lập của các doanh nghiệp Nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác, người đại diện chính thức (địa chỉ liên hệ, giao dịch), năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh, năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn - Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi. - Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng. 2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án - Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án: mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm dự án, tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án, cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích dự báo cung cầu thị trường, các phương án tiếp thị và quảng bá sản phẩm cũng như phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, các ưu thế về giá cả hay chất lượng và kinh nghiệm, uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm. - Đối với các sản phẩm xuất khẩu cần đánh giá thêm về: khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu, tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng và hình thức bao bì mẫu mã, dự kiến thị trường có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không, tiềm năng xuất khẩu của sản phẩm … 2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án - Đánh giá công suất của dự án: cán bộ thẩm định cần xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án, mức độ chính xác của công suất lựa chọn. - Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn: làm rõ ưu điểm và hạn chế của công nghệ lựa chọn (chú ý tới nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm dự án cũng như những đặc điểm của Việt Nam), phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia hướng dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị ….; tính đồng bộ với công suất của các thiết bị; giá cả và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp; uy tín của các nhà cung cấp. - Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án: nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án (nguồn, phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận, khối lượng khai thac, giá cả, yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu, yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu); nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu (nhu cầu sử dụng, các giải pháp về nguồn cung cấp) - Xem xét việc lựa chọ địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: các dự án đầu tư xây mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm để xem xét lựa chọn; sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm; tính kinh tế của địa điểm; diện tích mặt bằng; số liệu về địa chất công trình để ước toán chi phí xây dựng và gia cố nền móng. - Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng: mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, công nghệ và tổ chức xây dựng - Ảnh hưởng của dự án đến môi trường: các yếu tố (chất thải, tiếng ồn …), các giải pháp bảo vệ môi trường 2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án, cán bộ thẩm định dự án phải thực hiện xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án và cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành dự án và nguồn nhân lực của dự án, cụ thể là số lao động, trình độ kỹ thuật tay nghề của lao động, kế hoạch đào tạo lao động và khả năng cung ứng lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. 2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án Đây là phương diện quan trọng nhất để đánh giá xem xét một dự án dưới góc độ Ngân hàng cho vay. Những đề xuất sau đây nhằm làm hoàn thiện hơn các nội dung thuộc khía cạnh này: - Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Kiểm tra nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng (chủ yếu bằng kinh nghiệm từ các dự án tương tự đã triển khai trong quá khứ); kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt thiết bị; chi phí quản lý và các khoản chi phí khác; chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công, nhu cầu vốn lưu động ban đầu hoặc bổ sung để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. - Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án: khả năng, phương thức, tiến độ đóng góp của chủ đầu tư; khả năng vay vốn nước ngoài; khả năng vay vốn ưu đãi … - Kiểm tra việc tính toán các hoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án: chi phí tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công, phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao, chi phí lãi vay ngân hàng (dài hạn và ngắn hạn) và các khoản thuế. - Kiểm tra tính hợp lý giá bán sản phẩm, suy ra doanh thu hàng năm của dự án. - Thẩm định dòng tiền của dự án. - Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. - Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạng và khả năng trả nợ của dự án. 2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án Cần phải đánh giá đúng đắn các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của dự án để thấy được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu cần được xem xé: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ … Đối với các dự án mua sắm thiết bị hàng hóa thuộc vốn Nhà nước thì nội dung thẩm định co sddown giản hơn, chủ yếu để đánh giá các vấn đề: điều kiện pháp lý, nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị; quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng thêm; phân tích về việc lựa chọn công nghệ. 2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình - Giải pháp thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin báo cáo về dự án đầu tư Để tránh những đánh giá không chính xác hoặc phiến diện thì cán bộ thẩm định phải có đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan tới dự án và doanh nghiệp thực hiện dự án. Những thông tin này đòi hỏi phải trung thực và có độ tin cậy cao. Muốn vậy, công tác thẩm định không thể chỉ sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như:  Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng Bằng sự khéo léo linh hoạt của cán bộ tín dụng trong khi thực hiện phỏng vấn trực tiếp, có thể phát hiện được những gian lận mà khách hàng đã cố tình che dấu. Mục đích của cuộc phỏng vấn là nhằm thu được những thông tin sau: o Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn. o Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay. o Thu thập thêm những thông tin về lịch sử phát triển, xu hướng phát triển đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. o Giải trình những điểm chưa rõ hoặc các những mâu thuẫn có thể còn có trong hồ sơ vay vốn. Để thu được kết quả tốt trong phỏng vấn, cán bộ thẩm định cần chuẩn bị các kỹ năng thật tốt như phải nghiên cứu kỹ hồ sơ dự liệu về khách hàng để đưa ra những điểm đặc biệt cần lưu ý. Xây dựng kế hoạch phỏng vấn thật chi tiết và hiệu quả. o Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ. o Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho ngân hàng khi phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro. o Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện pháp khắc phục nếu có rủi ro. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải trích quỹ thời gian đến thăm nơi sản xuất của doanh nghiệp để tham quan khảo sát thực tế, gặp gỡ nhân viên để tìm hiểu mối quan hệ của họ với chủ doanh nghiệp.  Thông tin từ bên ngoài Nguồn thông tin này mang tính đa dạng và khách quan sẽ góp phần giúp cho cán bộ thẩm định nhận định một cách chính xác hơn và đưa ra những quyết định đúng đắn hơn.Các nguồn thông tin khai thác gồm: o Các Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ tín dụng, thông qua đó mà Ngân hàng sẽ nắm bắt những thông tin cần thiết cho biết uy tín và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. o Số liệu đánh giá của công ty kiểm toán cũng là một căn cứ khi đánh giá về khách hàng. o Liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật để biết chính xác về tình trạng máy móc, thiết bị để so sánh, đánh giá, đối chiếu với phần khách hàng đã trình bày. o Tham khảo tài liệu về chu trương chính sách của Nhà nước, các phân tích thị trường, mạng Internet … sẽ giúp cán bộ nhìn nhận dự án đầu tư tổng thể và đi đến kết luận dự án hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin. - Giải pháp về tổ chức điều hành, nhân sự  Liên tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn cho cán bộ thẩm định tín dụng, giúp tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính. Kiên quyết điều chuyển những cán bộ không có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, hoặc khả năng kém.  Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo chọn lựa sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế mạnh của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các cán bộ thẩm định phụ trách khối doanh nghiệp theo ngành nghề, cử cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định.  Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp.  Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia tư vấn về thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ.  Có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ giỏi, có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật đích đáng hành vi tiêu cực.  Phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. - Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật thẩm định  Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình chưa áp dụng triệt để biện pháp này trong tất cả các dự án. Cán bộ thẩm định cần phải sử dụng các giá trị như NPV,IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính.  Phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn: Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải được phân tích độ nhạy để ước lượng và quản lý rủi ro.Chỉ cần giả thiết sự biến động bất lợi của vài yếu tố chủ chốt nhằm tránh sự rắc rối quá mức từ đó lập thành bảng để so sánh, tiến hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Ngoài ra chi nhánh còn phải thực hiện tính điểm hoà vốn cho dự án, chú ý điểm hoà vốn trả nợ. Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, cơ sở cho việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp.  Đánh giá kế hoạch trả nợ: Để nâng cao chất lượng thẩm định, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình phải tránh tình trạng chỉ chú trọng vào kế hoạch trả nợ, đánh giá dự án theo quan điểm của người cho vay và coi năng lực trả nợ là hàng đầu. Phải phân tích toàn bộ thời gian tồn tại của dự án, đánh giá một cách khách quan.  Thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động: Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu cầu, giúp đỡ chủ dự án đề ra phương án thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ.  Quy trình thẩm định: Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cần xây dựng bản hướng dẫn quy trình thẩm định dự án một cách chi tiết cụ thể, cập nhật các phương pháp, chỉ tiêu mới, không nên dựa vào bản hướng dẫn chung của các Nghị định, thông tư… - Giải quyết những khúc mắc trong vấn đề tài sản thế chấp Khi thực hiện hoạt động cho vay, nếu có tài sản thế chấp thì phải thực hiện một cách nghiêm túc mọi nguyên tắc thủ tục quy trình cho vay, giám sát và thu nợ như trường hợp không có thế chấp. Điều đó giúp chúng ta có cách xử lý đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tập trung vào các điểm sau:  Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý tức phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay.  Tài sản thế chấp không thuộc đối tượng bị pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, không có tranh chấp hoặc đang không có thế chấp ở một tổ chức tín dụng khác.  Ngân hàng cần phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp.  Phải kiểm tra chất lượng cũng như khả năng dự trữ lâu dài của tài sản, căn cứ vào cung cầu của tài sản trên thị trường ở thời điểm hiện tại. Phải thường xuyên đánh giá lại tài sản để yêu cầu bổ sung thế chấp hoặc điều chỉnh mức cho vay tránh giảm giá tài sản thế chấp khi hết thời hạn cho vay.  Nên nhờ các chuyên gia tư vấn cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đánh giá tài sản thế chấp.  Phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để đánh giá tình hình cũng như kiểm tra, quản lí tài sản thế chấp. - Giải pháp về chiến lược khách hàng  Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống Việc thiết lập mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và Ngân hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, từ đó có điều kiện tham gia vào các dự án ở giai đoạn tiền khả thi, làm công tác tư vấn đầu tư giúp doanh nghiệp phân tích các dự án và cũng là cách thu thập thông tin về khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, là cơ sở để Ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, tránh rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá nguồn vốn của mình đáp ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn.  Mở rộng chọn lọc đối với khách hàng mới: Bằng mọi phương pháp, phải thu hút khách hàng thuộc khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh để cho vay ngắn, trung và dài hạn đồng thời nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng và mở rộng thị phần khách hàng với công ty. Tuy nhiên đối với những khách hàng mới việc thẩm định sẽ khó khăn hơn, tính rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cần chú ý, phải chủ động trực tiếp tham gia vào những dự án của doanh nghiệp ngay từ giai đoạn đầu, qua đó nắm rõ hơn dự án, giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và đơn giản hơn.  Tư vấn cho khách hàng: Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hay tư nhân thì chi nhánh nên có sự tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dự án có hiệu quả, loại được những dự án không khả thi. Từ đó Ngân hàng có thể chủ động tìm và khai thác những dự án khả thi để ra quyết định cho vay. Chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn sau: o Tư vấn về lập dự án đầu tư o Tư vấn về thẩm định dự án đầu tư o Tư vấn về quy trình và việc lựa chọn công nghệ của dự án đầu tư o Tư vấn về quy mô sản xuất sản phẩm hàng năm. o Tư vấn về lựa chọn thị trường tiêu thụ cho dự án đầu tư o Tư vấn về quản lý dự án đầu tư - Giải pháp về hỗ trợ thẩm định  Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dễ dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ chủ quan cho rằng “không cần thiết”. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Như đã biết, việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp và độ chính xác không cao, thời gian lại lâu vì các lý do sau: o Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. o Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần mới đưa ra được kết quả, dẫn tới sai số lớn o Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công việc xử lý này được đơn giản hoá, giảm được chi phí và thời gian thì công việc thu thập thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lượng thẩm định cao hơn.  Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho từng giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn có mục đích. 2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ ngành liên quan và Ngân hàng Công thươngViệt Nam Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế tài xử lý nghiêm khắc những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác. Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong công tác này. Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư; tư vấn Ngân hàng thương mại những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng Công thương Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng Công thương Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể, giúp cho Ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. Ngân hàng Công thương Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các Ngân hàng thương mại khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân hàng…để có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nước, ngành, tăng cường hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể. Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định đặc biệt là tiếp tục hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. KẾT LUẬN Thời gian qua, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều Dự án đầu tư, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, đặc biệt là các nội dung thẩm định dự án đầu tư. Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh, tôi đã trích đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại, thực trạng hoạt động thực hiện thẩm định dự án đầu tư theo các nội dung này tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện nội dung thuộc công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư. Danh mục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – Bộ môn Kinh tế Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư – Bộ môn Kinh tế Đầu tư, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 3. Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai, NXB Khoa học kỹ thuật. 4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. 5. Đề cương tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư – Ngân hàng Công thương Việt Nam. Và các tài liệu tham khảo, trang web khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.pdf
Tài liệu liên quan