Báo cáo Tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa: Báo cáo tốt nghiệp “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................... 10 1.1. Hoạt động tín dụng................................................................................ 10 1.1.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................... 10 1.1.2. Vai trò của tín dụng ....................................................................... 10 1.1.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................... 10 1.1.2.2. Đối với người đi vay ................................................................. 11 1.1.2.3. Đối với nền kinh tế ...................................................

pdf75 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................... 10 1.1. Hoạt động tín dụng................................................................................ 10 1.1.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................... 10 1.1.2. Vai trò của tín dụng ....................................................................... 10 1.1.2.1. Đối với ngân hàng ................................................................... 10 1.1.2.2. Đối với người đi vay ................................................................. 11 1.1.2.3. Đối với nền kinh tế ................................................................... 11 1.1.3. Phân loại tín dụng .......................................................................... 11 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng ........................................... 11 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ ................................................... 12 1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của tín dụng ........................... 13 1.1.3.4. Căn cứ vào các tiêu chí khác ................................................... 13 1.1. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 13 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................. 13 1.2.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 13 1.2.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng ................................................. 14 1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng .............................................................. 16 1.2.2.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng .................... 16 1.2.2.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng .. 16 1.2.2.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng ........................... 16 1.2.2.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng ............... 16 1.2.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ....................................................................................................................... 17 1.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................. 17 1.2.3.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................. 18 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ................................................. 19 1.2.4.1. Nợ quá hạn .................................................................................... 19 1.2.4.2 Nợ có vấn đề (có khả năng trở thành nợ quá hạn) ........................ 20 1.2.4.3 Nợ khó đòi ...................................................................................... 20 1.2.4.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ......................................... 20 1.2.4.5. Biến động thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................... 26 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ...................................... 27 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................... 27 1.2.5.2. Nhân tố khách quan ...................................................................... 29 1.2. Các nội dung hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại ................... 29 1.3.1. Bản chất của hạn chế rủi ro tín dụng................................................. 29 1.3.2. Các nội dung hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .. 30 1.3.2.1. Xây dựng chính sách và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, hiệu quả ............................................................................................................. 30 1.3.2.2. Xử lý, khắc phục phát sinh khi các khoản nợ có vấn đề ............... 34 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ............................................. 36 2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa .. 36 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 37 2.1.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh .................................................... 40 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn ................................................................ 40 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn .................................................................. 41 2.1.3.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối ... 42 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa ................................................................................................ 43 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh .................................... 43 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa ...................................................................... 49 2.2.2.1. Nợ quá hạn .................................................................................... 49 2.2.2.2. Nợ có vấn đề và nợ khó đòi ........................................................... 51 2.2.2.3. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ............................... 52 2.2.2.4. Biến động thu nhập từ hoạt động tín dụng ................................... 53 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa.................................................................................. 55 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ............................................................ 55 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 55 2.3.2.1. Hạn chế ......................................................................................... 55 2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................. 57 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA................................. 60 3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh ...................................................... 60 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh .................................... 61 3.2.1. Tiếp tục tập trung bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc ........................... 61 3.2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin .............................. 63 3.2.3. Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro..................... 65 3.2.3.1. Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng ............................................ 65 3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ ...................................................................... 66 3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng ......................................................................... 66 3.2.4. Chú trọng tới các biện pháp đảm bảo tiền vay .................................. 67 3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản ........................................................................................ 67 3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản........................ 67 3.2.5. Tăng cường sử dụng các biện pháp xử lý nợ khó đòi ........................ 68 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................. 68 3.2.7. Tiếp tục cải tiến công nghệ ngân hàng ............................................... 68 3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 69 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam ............................ 69 3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước ................................................................................................... 69 3.3.1.2. Nâng cao hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) ..... 70 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 70 3.3.2.1. Kiên quyết xử lý các vụ việc liên quan đến vi phạm hợp đồng tín dụng ........................................................................................................... 70 3.3.2.2. Hỗ trợ các ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn ...................... 70 3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) .......................................................................................................... 70 3.3.3. Kiến nghị với chính phủ ..................................................................... 71 3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các ngân hàng thương mại hoạt động ổn định ...................................................................................... 71 3.3.3.2. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp ......................................... 72 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 74 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 01 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 02 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 03 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 04 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 05 : Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 06 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 07 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền Bảng 08 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng Bảng 09 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng được cấp tín dụng Bảng 10 : Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Đống Đa Bảng 11 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa Biểu đồ 01 : Tình hình dư nợ tín dụng tại NHCT Việt Nam chi nhánh Đống Đa Biểu đồ 02 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền Biểu đồ 03 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng Biểu đồ 04 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng Biểu đồ 05 : Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Đống Đa NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... Hà Nội, ngày ….. tháng…. năm 2010` LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế từ hành chính tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Trải qua nhiều khó khăn thử thách, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu đáng kể trên cả 3 phương diện : kinh tế, chính trị, xã hội. Để đạt được những thành tựu đó có đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng với vai trò là mắt xích chốt yếu trong sự vận hành của nền kinh tế. Đối với Ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, đem lại khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đây là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế. Nhưng hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động đến bản thân ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chính vì vậy công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng quan tâm. Tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa, qua quá trình 16 năm hình thành và phát triển, chi nhánh đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn, không ngừng lớn mạnh. Tuy nhiên, công tác hạn chế rủi ro tín dụng vẫn chưa đạt hiệu quả cao biểu hiện cụ thể qua tỷ lệ nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn, đề tài : “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa” được lựa chọn để nghiên cứu chuyên sâu về rủi ro tín dụng trên bình diện lý thuyết cũng như thực tiễn để từ đó đưa ra 1 số ý kiến đóng góp cho ngân hàng và các cơ quan chức năng để góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa nói riêng và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động tín dụng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng được hiểu là quan hệ giữa 2 chủ thể trong đó 1 bên chuyển giao cho bên kia một lượng giá trị nhất định với điều kiện bên kia phải hoàn trả sau một thời gian sử dụng nhất định. Mối quan hệ này có các đặc điểm như sau: - Một là, lượng giá trị này có thể là tiền hay hiện vật như máy móc thiết bị, nhà xưởng… - Hai là, bên được chuyển giao lượng giá trị chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định rồi phải hoàn trả - Ba là, lượng giá trị hoàn trả thường lớn hơn lượng giá trị chuyển giao ban đầu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa 2 chủ thể, một bên là ngân hàng còn bên kia là các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động cấp tín dụng ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ sau: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. 1.1.2. Vai trò của tín dụng 1.1.2.1. Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập cho ngân hàng. Đây là hoạt động trọng yếu của tất cả các ngân hàng thương mại. Cũng nhờ hoạt động tín dụng mà ngân hàng có thể mở rộng các dịch vụ khác nhờ tận dụng các mối quan hệ có được thông qua hoạt động này. 1.1.2.2. Đối với người đi vay Nhờ có hoạt động tín dụng mà nhu cầu sử dụng vốn của người thiếu vốn được đáp ứng. Sự thiếu vốn này có thể bắt nguồn từ nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định của các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, không bị gián đoạn. 1.1.2.3. Đối với nền kinh tế Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng nếu có hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển của cả 3 lĩnh vực là kinh tế, xã hội và văn hóa. Với chức năng tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, nguồn vốn nhàn rỗi trong cư dân được ngân hàng thương mại huy động để chuyển giao cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn. Ngoài ra, tín dụng còn là một công cụ hữu hiệu trong việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Để điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả, Ngân hàng Nhà nước luôn phải quan tâm điều hành chính sách về lãi suất cũng như chính sách tín dụng của các ngân hàng. Và với hoạt động tín dụng, các ngân hàng đã giải quyết một lượng lớn lao động cho xã hội, đem lại thu nhập ổn định cho nhiều cán bộ tín dụng. 1.1.3. Phân loại tín dụng Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng khác nhau. 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng Tín dụng được chia thành 3 loại là tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm (12 tháng) trở xuống, thường được cho vay với mục đích bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cho các doanh nghiệp và để tiêu dùng, sinh hoạt của các cá nhân, hộ gia đình. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm hoặc từ 1 năm đến 5 năm tùy theo cách phân loại của mỗi ngân hàng. Tín dụng trung hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc đầu tư nuôi trồng một số loại cây trồng vật nuôi… - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm hoặc trên 5 năm, được cấp để tài trợ đầu tư xây dựng cơ bản như nhà xưởng, sân bay, cầu, đường, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, các dự án có thời gian hoàn vốn dài… 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ Tín dụng được chia thành các nghiệp vụ sau: - Cho vay: là việc ngân hàng đưa 1 khoản tiền cho khách hàng sử dụng với cam kết là khách hàng phải hoàn trả cả gốc cộng thêm một phần lãi trong khoảng thời gian nhất định. Đây là loại tài sản lớn nhất trong hoạt động tín dụng. Nghiệp vụ cho vay thường được thể hiện qua 2 chỉ tiêu là doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. - Chiết khấu giấy tờ có giá: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng một số tiền dựa trên giá trị của giấy tờ có giá trừ đi một khoản phí (phí chiết khấu và phí dịch vụ) và ngân hàng sẽ là bên nắm giữ giấy tờ có giá này sau khi thực hiện chiết khấu cho khách hàng. - Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê (ngân hàng) với khách hàng thuê. Ngân hàng sẽ mua sắm tài sản cho khách hàng thuê và sau khi hết thời hạn cho thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng. - Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ trả nợ hộ khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ tài chính này. Bản chất là ngân hàng không phải xuất tiền ra ngay tại thời điểm bảo lãnh mà cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu sự kiện bảo lãnh xảy ra, khách hàng sẽ phải nhận nợ của ngân hàng và phải hoàn trả số tiền đã được ngân hàng trả thay. 1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của tín dụng Tín dụng được chia thành tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có bảo đảm nhưng ngân hàng vẫn có thể cấp tín dụng không cần tài sản đảm bảo cho khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh hoặc giá trị món vay tương đối nhỏ so với lượng vốn chủ sở hữu của bên đi vay. Ngoài ra cũng có các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. 1.1.3.4. Căn cứ vào các tiêu chí khác Còn rất nhiều các chỉ tiêu khác để phân loại tín dụng như theo ngành kinh tế, tín dụng được chia thành tín dụng cho ngành công nghiệp, nông nghiệp…; theo mục đích thì tín dụng được chia thành tín dụng cho sản xuất, tín dụng cho tiêu dùng… 1.1. Rủi ro tín dụng 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 1.2.1.1. Khái niệm Có rất nhiều học giả đã nghiên cứu về rủi ro và đưa ra nhiều khái niệm về rủi ro theo quan điểm của họ. Frank Knight, một học giả người Mỹ đầu thế kỷ XX định nghĩa: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. Alain Willet lại cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến biến cố không mong đợi”. Tuy nhiên, định nghĩa về rủi ro trong tài chính được nhiều người đồng ý là: rủi ro là sự khác biệt giữa giá trị kỳ vọng của biến cố và giá trị thực tế của biến cố đó. Thông thường, khi nhắc đến rủi ro, người ta thường chỉ nhắc đến các biến cố không có lợi, gây ảnh hưởng tiêu cực. Các nhà toán học đã tìm ra cách để lượng hóa rủi ro. Các đại lượng toán học được dùng để đo lường rủi ro có thể là phương sai, độ lệch chuẩn. Các đại lượng này thể hiện mức biến động hay mức rủi ro của biến xem xét. Rủi ro tín dụng được hiểu là việc khách hàng không hoặc không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng như ngân hàng kỳ vọng khi cấp tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ngân hàng suy giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và làm ngân hàng bị mất vốn. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 1.2.1.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng Như định nghĩa đã nêu ra ở trên, rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay không trả được nợ gốc và nợ lãi đúng hạn, đầy đủ. Theo phương pháp quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia rủi ro tín dụng thành 4 cấp độ theo mức độ rủi ro. - Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi người đi vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó ngân hàng sẽ chuyển số tiền lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Biểu hiện này được xếp vào mức độ rủi ro thấp nhất vì ngoại trừ trường hợp khách hàng cố ý không trả nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ sự thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng, hay nói cách khác, có sự không cân đối trong chính sách quản lý ngân quỹ của khách hàng. - Không thu được vốn đúng hạn: Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sẽ nghiêm trọng hơn vì khoản vốn có vay lớn hơn nhiều so với tiền lãi của khoản tín dụng đó. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang khoản mục nợ quá hạn phát sinh . Khoản mục này này phát sinh vào thời điểm đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy mức độ có nghiêm trọng hơn biểu hiện thứ nhất nhưng thực ra, ngân hang chưa mất vốn mà có thể do tiến độ thực hiện dự án kinh doanh vay vốn của khách hàng bị chậm so với kế hoạch. - Không thu được đủ lãi: Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của khách hang yếu kém đến mức không thể thực hiện đầy đủ trả nợ lãi đối với ngân hàng. Khi đó ngân hàng phải chuyển số tiền lãi chưa thu được vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng. - Không thu đủ vốn cho vay: Đây là biểu hiện cao nhất của rủi ro tín dụng. Lúc này, ngân hàng sẽ phải chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, khép lại một hợp đồng tín dụng không hiệu quả. Trên đây là 4 biểu hiện của rủi ro tín dụng theo mức độ rủi ro tăng dần. Cách phân loại này sẽ giúp ngân hàng có các biện pháp xử lý trong từng trường hợp. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng liên quan đến khách hang không phải bao giờ cũng xảy ra tuần tự như 4 biểu hiện nêu trên. Có những trường hợp khách hàng trả lãi đủ và đúng hạn nhưng rút cuộc lại không thể hoàn trả lại giá trị món vay. Vì vậy, khi nghiên cứu và quản trị rủi ro tín dụng, người ta thường chú trọng vào các trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở trường hợp xuất hiện lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi thì được coi là rủi ro đã xảy ra thực sự nên thường được xem xét để tìm ra biện pháp khắc phục cũng như rút ra bài học kinh nghiệm. 1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng 1.2.2.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây ra cho ngân hàng những thiệt hại về vốn cho vay cũng như lãi thu từ hoạt động tín dụng tức là thu nhập của ngân hàng. Rõ ràng lợi nhuận của ngân hàng cũng giảm. Ngay cả khi có thể thu hồi được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng ảnh hưởng tới việc tái đầu tư của ngân hàng và kế hoạch tài chính của ngân hàng đó. 1.2.2.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Rủi ro tín dụng làm việc thu hồi lãi và vốn vay của ngân hàng gặp khó khăn trong khi ngân hang vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động đúng kỳ hạn. Chính điều này sẽ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng do có sự lệch pha giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của ngân hàng. 1.2.2.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng Nền tảng cho sự ra đời và hoạt động của ngân hàng chính là uy tín của ngân hàng hay là niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế đối với ngân hàng. Nếu ngân hàng để rủi ro tín dụng xảy ra thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả. Điều này làm uy tín của ngân hàng giảm sút. Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng, đồng thời ngân hàng có thể đối mặt với sự rút tiền ồ ạt của người gửi tiền dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản ngân hàng. Không chỉ mất uy tín đối với khách hàng mà bản thân ngân hàng cũng phải đối mặt với sự mất lòng tin của các ngân hàng bạn cũng như các đối tác chiến lược khác. 1.2.2.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng Khi mất uy tín, ngân hàng sẽ gặp vô vàn khó khăn trong việc tồn tại và phát triển. Hoạt động huy động vốn gặp khó khăn, chi phí huy động vốn cao, ngân hàng sẽ phải đầu tư vào những dự án có rủi ro cao hơn để tìm kiếm lợi nhuận; thêm vào đó có thể có sự rút tiền gửi ồ ạt của người gửi tiền; sự mất lòng tin của ngân hàng bạn trong hệ thống…; tất cả những điều đó là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Nếu một ngân hàng bị phá sản thì uy tín của hệ thống ngân hàng cũng giảm sút, gây ra những khó khăn cho các ngân hàng khác, ngay cả các ngân hàng đang hoạt động tốt. 1.2.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan Đây là các nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng. - Chất lượng cán bộ không đáp ứng được yêu cầu của công việc, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… là một trong các nguyên nhân của rủi ro tín dụng đến từ phía ngân hàng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng miền của đất nước thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Nếu không thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thì việc cán bộ tín dụng đánh giá sai về khách hàng hoàn toàn có thể xảy ra. Hơn nữa, nếu cán bộ tín dụng không giữ mình thì rất dễ bị cám dỗ, tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng. - Bên cạnh đó, nhiều khi ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà xem nhẹ mục tiêu đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng và cho toàn hệ thống. Trước sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng như hiện nay, việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần trong từng hoạt động nghiệp vụ là hết sức khó khăn. Khi đã có được mối quan hệ với khách hàng thì ngân hàng tiếp tục duy trì mối quan hệ đó. Các ngân hàng hay có các khuyến mại đối với khách hàng của mình làm sai lệch đi lãi suất tín dụng ghi trên hợp đồng tín dụng. Điều này là hết sức nguy hiểm bởi lẽ thực chất các ngân hàng đang nâng cao chi phí huy động cũng như chi phí sử dụng vốn của mình, làm giảm lợi nhuận ngân hàng. - Một nguyên nhân chủ quan khác là việc các ngân hàng thương mại không có một quy trình tín dụng đúng đắn. Quy trình tín dụng là các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng. Với một quy trình tín dụng chặt chẽ, cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng hơn trong việc tác nghiệp, hạn chế rủi ro đạo đức của các cán bộ này cũng như rủi ro lựa chọn trong việc sàng lọc khách hàng. Đây là công cụ hữu hiệu của việc hạn chế rủi ro do thông tin bất cân xứng mà trong tài chính gọi là nguyên tắc sàng lọc. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Quy trình tín dụng nếu không được thực hiện trên cơ sở sự tiến hành độc lập giữa chức năng kinh doanh, chức năng quản lý và chức năng tác nghiệp hoặc quy trình tín dụng không đầy đủ đều làm tăng mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. - Nguyên nhân cuối cùng trong nhóm nguyên nhân chủ quan là việc ngân hàng không có được một cơ sở công nghệ hiện đại. Với công nghệ hiện đại, ngân hàng vừa giảm được chi phí chi phí hoạt động nhờ giảm bớt lao động thủ công, vừa hạn chế rủi ro đến từ phía con người do máy móc luôn chính xác và trung thực. Hơn thế, đây cũng là xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng thế giới hiện nay. Các cuộc gặp trực tiếp giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng sẽ dần được thay thế bằng các giao dịch điện tử và hoàn toàn tự động. 1.2.3.2. Nguyên nhân khách quan Các nguyên nhân khách quan được chia thành hai nhóm nhỏ. Thứ nhất, nhóm nguyên nhân bất khả kháng. Các nguyên nhân này tác động đến người vay, làm họ mất khả năng thanh toán của họ cho ngân hàng. Ví dụ như chiến tranh, thiên tai, sự bất ổn về chính trị…, vượt quá tầm dự báo và kiểm soát của cả người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục đến người vay. Có những khách hàng sẽ thích nghi được với những biến cố này, nhưng cũng có những khách hàng bị tổn thất và không còn khả năng hoàn trả lãi cũng như vốn vay. Thứ hai, nhóm nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay. Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về quản lý tài chính, lại không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để được vay vốn tại ngân hàng. Họ cố ý lập các giấy tờ giả mạo, mua chuộc cán bộ tín dụng để có thể đạt được mục đích của mình. Cũng có những trường hợp khách hàng sau khi nhận được vốn, không sử dụng theo như dự án vay vốn mà đầu tư vào những dự án rủi ro nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao. Về mặt lý thuyết, vấn đề này được gọi là vấn đề thông tin bất đối xứng. Rủi ro thông tin bất đối xứng có 2 loại, một là rủi ro lựa chọn nghĩa là các khách hàng rủi ro nhất lại là những người dễ được chấp nhận cấp tín dụng nhất và hai là rủi ro đạo đức nghĩa là khách hàng cố ý sử dụng sai mục đích khoản vốn vay, phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc cố tình chiếm dụng vốn ngân hàng. Tuy nhiên, nhiều khi do sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn gặp khó khăn và khó lường trước. Rủi ro luôn tồn tại đối với khách hàng, do đó gây ra rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng 1.2.4.1. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị hoặc khách hàng bị phá sản. Dư nợ là số tiền ngân hàng đang cho vay tính đến thời điểm tính. Rủi ro tín dụng thường được các ngân hàng đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Tuy nhiên mỗi ngân hàng có thể có những cách định lượng chỉ tiêu khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ quá hạn là một lời cảnh báo cho ngân hàng rằng hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh và ngân hàng cần có các biện pháp giải quyết. 1.2.4.2 Nợ có vấn đề (có khả năng trở thành nợ quá hạn) Tỷ lệ càng cao, tốc độ tăng cho thấy rủi ro cao và ngược lại. Nhiều khoản cho vay tuy chưa xếp vào nợ quá hạn song ngân hàng lại nhận thấy rủi ro tăng (có các dấu hiệu không tốt như doanh thu sụt giảm, chi phí gia tăng…). Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào các tiêu chí đánh giá của mỗi ngân hàng. Các khoản nợ có vấn đề nếu được phát hiện sớm và được áp dụng các biện pháp, quy trình thích hợp sẽ ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn phát sinh, giảm khả năng tổn thất. 1.2.4.3 Nợ khó đòi Nợ khó đòi là các khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ. Khi xuất hiện nợ khó đòi thì cũng là lúc xuất hiện lời cảnh báo cho ngân hàng rằng hy vọng thu hồi vốn vay đã trở nên mong manh. Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào tiêu chí đánh giá của mỗi ngân hàng thương mại. Với nhiều ngân hàng, khi con nợ bị thua lỗ triền miên thì ngân hàng đưa vào nợ khó đòi mặc dù khoản nợ đó vẫn chưa đến hạn. 1.2.4.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, “Các ngân hàng cần trích lập dự phòng rủi ro. Khoản dự phòng rủi ro này phải được hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc phân loại tài sản có mức trích, phương pháp lâppj khoản dự phòng và sử dụng các khoản dự phòng để xử lý các rủi ro được thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định sau khi thông nhất với bộ trưởng Bộ tài chính”. Về bản chất, tại thời điểm trích lập dự phòng, rủi ro tín dụng chưa xảy ra. Khoản trích lập dự phòng này giúp ngân hàng bớt sốc nếu như rủi ro xảy ra. Đây là biện pháp khắc phục hậu quả của rủi ro tín dụng và cũng để ước lượng giá trị các khoản cho vay có khả năng thu hồi. Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng rủi ro tín dụng Ngân hàng phải luôn tính toán sao cho thu nhập sau thuê của ngân hàng đủ để tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sau khi đã trích lập dự phòng. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại cần thực hiện phân loại nợ trước khi trích lập dự phòng. Theo điều 1 khoản 3 quyết định 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/04/2007 về việc sử đổi bổ sung một số điều của quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: - Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: + Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cẩ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. - Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. + Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). - Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm): + Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2. + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khả năng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đòng tín dụng. - Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. + Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Điều 2 và điều 3 của QĐ18 cũng nêu rõ: - Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn. + Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục. + Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. - Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: + Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại. + Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục. + Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại. - Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây: + Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. + Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. + Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng; Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin); Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm; Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Sau khi thực hiện phân loại nợ, ngân hàng trích lập dự phòng cụ thể theo tỷ lệ trích lập: - Nhóm 1: 0% - Nhóm 2: 5% - Nhóm 3: 20% - Nhóm 4: 50% - Nhóm 5: 100% Nợ quá hạn là các khoản nợ bị đánh giá từ nhóm 2 đến nhóm5 còn nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5. Các chỉ tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu tuyệt đối thì chưa thể đưa ra kết luận. Có trường hợp tổng dư nợ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của nợ quá hạn. Vì vậy cần đánh giá cả các chỉ tiêu tương đối như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, nợ có vấn đề trên tổng dư nợ. Ngoài ra, trên thực tế, các chỉ tiêu này hoàn toàn có thể bị biến dạng, bóp méo do: - Cán bộ ngân hàng định kỳ hạn nợ không đúng Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay không quan tâm thích đáng đến chu kỳ kinh doanh của người vay. Kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của người vay khiến cho khoản nợ này rất dễ bị quá hạn mặc dù người vay có tình hình sản xuất kinh doanh hoàn toàn bình thường. - Đảo nợ hoặc giãn nợ Đảo nợ là việc khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn nhưng ngân hàng nhận thấy tình hình tài chính của khách hàng khả quan, việc không thực hiện nghĩa vụ này chỉ là do sự khác biệt trong thời hạn trả nợ và chu kỳ kinh doanh của khách hàng, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng một hợp đồng tín dụng mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Giãn nợ là việc hoãn lại các khoản nợ phải trả và áp dụng thời gian đáo hạn mới (kéo dài hơn) đối với khoản nợ được hoãn. Giãn nợ là một biện pháp giúp đỡ người vay thoát khỏi gánh nặng nợ trước mắt bằng cách hoãn đòi nợ và trong nhiều trường hợp, nghĩa vụ trả nợ cũng được chủ nợ giảm bớt. Cả hai hoạt động đảo nợ và giãn nợ đều làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ở trên - Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ gặp vấn đề Rất nhiều các khoản nợ khó đòi không thể thu hồi bằng phát mại tài sản (doanh nghiệp nhà nước, sinh viên, người nghèo…). Những khoản tín dụng này phần lớn là cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Khi Chính phủ chưa giải quyết, chúng vẫn tồn tại trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Xử lý các khoản nợ này là rất phức tạp. Nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ khó đòi, xếp vào nợ khoanh (khi được Chính phủ đồng ý). Tuy vậy, chúng vẫn đe dọa nguồn vốn vay cũng như lợi nhuận của ngân hàng nếu Chính phủ không tìm được nguồn bù đắp. 1.2.4.5. Biến động thu nhập từ hoạt động tín dụng Như đã đề cập, hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của các ngân hàng thương mại. Tỷ trọng thu nhập từ nghiệp vụ này thường là 50% đến 90% thu nhập của mỗi ngân hàng. Vì vậy đây là hoạt động vô cùng quan trọng. Biến động trong thu nhập từ hoạt động này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là hai yếu tố song hành trong hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn của khoản tín dụng là cao nhất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các sự cố có thể xảy ra. Chính vì vậy họ luôn cố gắng hết sức để dự báo và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro. Khi phân tích năng lực quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng thương mại, nhất thiết phải xem xét mức độ biến động về thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ này. Nếu như thu nhập từ hoạt động này biến động qua các năm theo chiều hướng bất lợi thì chứng tỏ công tác hạn chế rủi ro của ngân hàng gặp vấn đề. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan Ngân hàng hoàn toàn có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng cách áp dụng các biện pháp sau - Bảo đảm tín dụng Đảm bảo tín dụng là sự đảm bảo cho ngân hàng rằng có 1 nguồn vốn khác để hoàn trả khi ngân hàng không thu hồi được nợ. Đối với ngân hàng, đây là nguồn trả nợ thứ hai nếu nguồn thu nợ thứ nhất (phương án trả nợ) không thực hiện được. Vì vậy, đây là công cụ hạn chế rủi ro tín dụng, thúc đẩy khách hàng thực hiện tốt dự án để thu hồi lại tài sản đảm bảo. Bảo đảm tín dụng có các đặc tính sau: + Thứ nhất, giá trị tài sản đảm bảo hoàn toàn có thể xác định được và có tính chuyển nhượng. + Thứ hai, có sãn thị trường tiêu thụ cho tài sản này + Thứ ba, có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ, sở hữu đối với tài sản. Bảo đảm tín dụng có 3 hình thức, đó là: + Thế chấp: là việc bên đi vay chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho ngân hàng thông qua việc giao các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn của hợp đồng tín dụng. Còn quyền sử dụng tài sản vẫn thuộc về khách hàng. + Cầm cố: là việc bên đi vay chuyển quyền kiểm soát và bảo quản cho ngân hàng. + Đảm bảo của bên thứ ba: là việc bên thứ ba đứng ra đảm bảo thực hiện thay các nghĩa vụ tài chính của người đi vay đối với ngân hàng trong trường hợp người đi vay không thể hoặc cố ý không thực hiện. - Bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng được khách hàng mua cùng với việc được cấp tín dụng từ ngân hàng. Sản phẩm bảo hiểm này do các công ty bảo hiểm cung cấp, đảm bảo rằng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng với ngân hàng vẫn được thực hiện trong trường hợp khách hàng tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn… Nhờ có bảo hiểm tín dụng mà cả ngân hàng lẫn khách hàng đều có thể dự phòng trong trường hợp có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Thêm vào đó, nhờ có sản phẩm bảo hiểm này mà thị trường hoạt động của các công ty bảo hiểm được mở rộng. - Phân tán rủi ro Học thuyết về đa dạng hóa danh mục đầu tư được Markowitz nghiên cứu và đưa ra từ những năm 50 của thế kỷ XX. Theo học thuyết này, bằng việc đa dạng hóa tài sản nắm giữ trong một danh mục đầu tư, rủi ro của toàn danh mục thấp hơn so với việc nắm giữ từng tài sản riêng rẽ do trong danh mục sẽ có các tài sản có biến động ngược chiều nhau với cùng một biến cố kinh tế. Với ngân hàng thương mại cũng vậy. Các ngân hàng không nên dồn vốn đầu tư vào một hay một số khách hàng, cho dù khách hàng đó có kinh doanh hiêu quả, uy tín cao. Theo quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dư nợ của một khách hàng tại một ngân hàng không được vượt quá 15% vốn của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên tham gia vào các hợp đồng tín dụng đồng tài trợ (có sự tham gia tài trợ của nhiều ngân hàng) để hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 1.2.5.2. Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chủ yếu xuất phát từ tính minh bạch thông tin của nền kinh tế và sự ổn định về cơ sở pháp lý cho ngân hàng hoạt động. Nếu như một nền kinh tế có tính minh bạch thông tin cao, có các cơ quan chuyên làm nhiệm vụ thu thập xử lý số liệu cung cấp thông tin cần thiết cho các chủ thể có nhu cầu thì hoạt động phân tích tín dụng sẽ được giảm bớt áp lực và chính xác hơn. Điều này cũng tương tự với cơ sở pháp lý. Một quốc gia có sự ổn định về mặt chính sách, chặt chẽ về mặt pháp lý, quy củ về mặt quy định tác nghiệp, có các hướng dẫn chỉ đạo cụ thể cho hoạt động tín dụng sẽ đưa hoạt động tín dụng vào khuôn mẫu và chuẩn mực. Rủi ro tín dụng nhờ vậy cũng giảm bớt. 1.2. Các nội dung hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại 1.3.1. Bản chất của hạn chế rủi ro tín dụng Một trong các nguyên tắc quan trọng của tài chính đó là nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Lợi nhuận và rủi ro là 2 yếu tố luôn song song tồn tại mọi hoạt động của mọi loại hình doanh nghiệp, mọi lĩnh vực kinh doanh. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng thu được cũng càng lớn. Là một doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài việc tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó. Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng dựa trên nền tảng là niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế nên ngân hàng còn cần đề cao mục tiêu an toàn tài chính cho chính bản thân ngân hàng cũng như cho toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế mà ngân hàng đang kinh doanh. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mà ngân hàng không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động tín dụng vì nền kinh tế không hoàn hảo, luôn tồn tại vấn đề thông tin không cân xứng. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn vừa hạn chế rủi ro tín dụng, vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vì hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Về bản chất, hạn chế rủi ro tín dụng được hiểu là việc ngăn ngừa khả năng rủi ro tín dụng xảy ra, nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì tìm biện pháp xử lý tổn thất một cách hữu hiệu. 1.3.2. Các nội dung hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Xây dựng chính sách và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, hiệu quả Chiến lược tín dụng của một ngân hàng thương mại là tập hợp các biện pháp liên quan đến việc khuyêch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng đó và hạn chế rủi ro tín dụng, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bất cứ một chiến lược tín dụng nào cũng phái đảm bảo đạt được 2 mục tiêu là lợi nhuận cho ngân hàng, hạn chế rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng là yếu tố cơ bản, là nền tảng để quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả. Chính sách tín dụng được xây dựng cẩn thận, thống nhất sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Phân tích tín dụng là việc ngân hàng tìm kiếm, phân tích, đánh giá thông tin về khách hàng để từ đó đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Để chuẩn hóa quá trình phân tích, các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các bước, các nội dung công việc mà cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan phải thực hiện khi tài trợ vốn cho khách hàng. Các bước chính trong một quy trình tín dụng bao gồm: Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên qun đến khách hàng bao gồm năng lực sản xuất kinh doanh và uy tín, danh mục tài sản của khách hàng, các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khách hàng… Phương pháp thu thập xử lý thông tin bao gồm: - Phỏng vấn trực tiếp: là việc cán bộ ngân hàng gặp gỡ trực tiếp người vay vốn, thăm quan nhà xưởng, văn phòng… Phỏng vấn trực tiếp giúp ngân hàng có những cảm nhận xác thực về thực trạng hoạt động của người đi vay. - Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian như qua các cơ quan quản lý Nhà nước, các ngân hàng bạn… - Thông qua các báo cáo tài chính của bên đi vay: ngân hàng thường yêu cầu các khách hàng gửi báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng,…Từ các báo cáo này, ngân hàng sẽ phân tích thực trạng tài chính của công ty, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung phân tích bao gồm: - Đánh giá tài sản của khách hàng: Các doanh nghiệp đều có bảng cân đối kế toán trong đó bên tài sản phản ánh số dư giá trị tài sản tại một thời điểm hoặc kết dư trung bình trong kỳ. Đối với cá nhân hoặc hộ gia đình, ngân hàng thu thập các thông tin về tình hình kinh doanh, thu nhập. Các thông tin trên cho biết quy mô, chất lượng tài sản, khả năng quản lý của khách hàng. - Đánh giá các khoản nợ: nợ của người đi vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. + Theo thời gian: gồm nợ ngắn hạn (các khoản vay ngắn hạn) và nợ trung, dài hạn (các khoản vay trung và dài hạn). Ngân hàng còn xem xét các khoản nợ đến hạn trong năm và các khoản nợ phải trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài sản lưu động còn các khoản vay trung và dài hạn dùng để tài trợ cho tài sản cố định, Do đó, mối tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân hàng. + Theo chủ nợ: gồm có nợ nhà cung cấp, nợ nhân viên, nợ các tổ chức tín dụng, nợ ngân sách Nhà nước. Danh sách chủ nợ của khách hàng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để nhận biết tình hình nợ nần của khách hàng. - Phân tích luồng tiền: lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp hưa phải là nguồn tiền để trả nợ mà ngân hàng cần phải quan tâm đến thời điểm cũng như độ lớn của dòng tiền của doanh nghiệp. - Sử dụng các tỷ lệ: sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới những năm 30 của thế kỷ trước, rất nhiều ngân hàng nhận ra rằng họ không thu hồi được nợ ngay cả khi họ cho vay các khoản vốn lưu động phù hợp. Các ngân hàng sau đó đã áp dụng các sử dụng các tỷ lệ được tính từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp để biết được tực trạng tài chính trong quá khứ của khách hàng, từ đó có các dự báo cho tương lai. Có các nhóm tỷ lệ sau: + Nhóm tỷ lệ thanh khoản: đo khả năng của người đi vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn. Dựa vào đó ngân hàng đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng khi đến hạn. + Nhóm tỷ lệ sinh lời: đo khả năng tạo lợi nhuận của người đi vay. Khả năng này quyết định khả năng hoàn trả lãi và vốn vay của khách hàng. Về bản chất,khả năng trả nợ trước hết phải được đảm bảo bằng khả năng sinh lời. + Nhóm tỷ lệ rủi ro: là những đánh giá của ngân hàng trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động của khách hàng xem khách hàng phải đối mặt với những rủi ro nào, mức độ ra sao. Một ví dụ về phân tích nhóm tỷ lệ rủi ro là việc phân tích doanh nghiệp dựa vào mô hình 5 nhân tố của M.Porter bao gồm: phân tích đối áp lực từ thủ tiềm năng, áp lực từ nhà cung cấp, áp lực từ phía khách hàng, áp lực từ sản phẩm thay thế và phân tích áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thả thuận giữa 2 bên, một bên nhận tài trợ và một bên tài trợ. Trong hợp đồng tín dụng cần phải nêu tên, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, số tiền tài trợ, cách tính lãi, thời hạn trả nợ, quyền và nghĩa vụ các bên… Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền hoặc thanh toán tiền hàng hộ khách hàng như thỏa thuận nêu trong hợp đồng tín dụng. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng thực hiện việc giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng phòng rủi ro đạo đức. Ngoài ra với việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, ngân hàng nắm bắt kịp thời khả năng hoàn trả lãi và vốn vay của khách hàng một cách kịp tời, từ đó có các biện pháp xử lý cho phù hợp. Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết số vốn gốc và lãi. Nếu khách hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả, ngân hàng cần đánh giá lại khách hàng xem họ cố tình xù nợ hay do gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. - Nếu khách hàng cố ý không trả nợ hoặc không có cách cứu vãn, có nguy cơ phá sản, ngân hàng cần thực hiện ngay các biện pháp thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo. - Nếu khách hàng vẫn quyết tâm trả nợ và khó khăn chỉ là nhất thời, ngân hàng có thể gia hạn nợ, giúp khách hàng cơ cấu lại tổ chức hoạt động để khách hàng kinh doanh hiệu quả hơn, vượt qua khó khăn và hoàn trả vốn gốc cũng như lãi cho ngân hàng. 1.3.2.2. Xử lý, khắc phục phát sinh khi các khoản nợ có vấn đề Mặc dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế an toàn tín dụng nhưng vẫn không thể tránh khỏi việc khoản tín dụng cấp cho khách hàng trở thành nợ có vấn đề hay nợ quá hạn. Khi phát hiện các khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ thì ngân hàng cần đưa ra ngay các biện pháp xử lý. Nguyên tắc quản lý các khoản nợ có vấn đề là phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến các khoản tín dụng này có vấn đề để từ đó tìm hướng giải quyết. Khi nợ chuyển thành nợ có vấn đề, ngân hàng cần phải: - Thực hiện chuyển nợ và định kỳ tiến hành trích lập dự phòng theo đúng nhóm nợ - Thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thu hồi nợ, giảm thiểu tổn thất. Có 2 hướng để sử lý các khoản nợ có vấn đề là hướng khai thác và hướng thanh lý. Việc lựa chọn hướng giải quyết nào còn phụ thuộc vào các nhân tố như thiện chí trả nợ của khách hàng, chi phí bỏ ra để thu hồi nợ, mức độ nghiêm trọng của khoản nợ. + Theo hướng khai thác: biện pháp này được áp dụng khi khoản nợ lâm vào tình trạng nợ có vấn đề nhưng khách hàng vẫn có thiện chí trả nợ và ngân hàng đánh giá rằng khách hàng vẫn còn khả năng trả nợ. Ngân hàng sẽ giúp khách hàng thoát khỏi tình trạng khó khăn bằng cách nâng hạn mức cho vay, gia hạn nợ… + Theo hướng thanh lý: biện pháp này được áp dụng khi khách hàng không có thiện chí trả nợ hoặc ngân hàng đánh giá rằng khách hàng không còn khả năng hoàn trả lãi vay cũng như vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản đảm bảo, thực hiện các biện pháp mạnh tay để thu hồi vốn vay, giảm thiểu tổn thất. Theo hướng thứ hai này, cán bộ ngân hàng cần kết hợp với các cơ quan chính quyền tại địa phương nếu khách hàng cố tình chơi ỳ, không có thiện chi trả nợ, trốn nợ để có thể xử lý được tài sản đảm bảo cũng như nghĩa vụ đã cam kết của khách hàng. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng có tên đầy đủ bằng tiếng Việt là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam còn tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Anh là Vietnam Join Stock Commercial Bank For Industry And Trade. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là một Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Vietinbank có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm thẻ và trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, Vietinbank có quan hệ với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới và là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Phương châm hoạt động của ngân hàng là “ Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại”. Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa là một trong 141 chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đây là một trong 2 chi nhánh lâu đời nhất của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua 16 năm thành lập và đổi mới, phải đương đầu với nền kinh tế thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh quyết liệt với trên 70 ngân hàng và tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn thủ đô Hà Nội, hơn 300 cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh đã giúp cho chi nhánh đứng vững và phát triển.Chi nhánh được nhận danh hiệu “ Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” vào năm 2003.Với những ghi nhận như vậy, chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa sẽ tiếp tục phát huy với mục tiêu “kinh tế phát triển, an toàn vốn, thực hiện đúng pháp luật”. Đặt trụ sở chính tại 187 Nguyễn Lương Bằng, Ngân hàng Công Thương Đống Đa ngày càng lớn mạnh về qui mô và chi nhánh. Trong toàn hệ thống của chi nhánh đã có 11 phòng ban bao gồm: Phòng khách hàng số 1, phòng khách hàng số 2, phòng khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi ro, phòng quản lý nợ có vấn đề, phòng kế toán, phòng tiền tệ- kho quĩ, phòng tổ chức-hành chính, phòng thông tin điện toán, phòng tổng hợp, phòng giao dịch. NHCT Đống Đa có một giám đốc và 4 phó giám đốc, tập thể cán bộ nhân viên của NH có tổng số gần 300 cán bộ công nhân viên chức và các phòng giao dịch : PGD Chợ Hôm – kiot giao dịch 1,2,3. Chợ Hôm-Đức Viên, HN PGD Cát Linh - 17 Ngõ Hàng Bột, HN PGD Kim Liên - 98 Lương Định Của, HN. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Phòng Kế Toán Tổ kiểm tra nội bộ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Phòng giao dịch Quỹ Tiết Kiệm Cụ thể về chức năng của các phòng ban nghiệp vụ là như sau: - Phòng khách hàng số 1 Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho các doanh nghiệp. - Phòng khách hàng số 2 Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng, nghiệp vụ tài trợ thương mại, kinh doanh mua bán ngoại tệ phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu, và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VND& ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT trực tiếp quảng cáo tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. - Phòng quản lý rủi ro Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho tửng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT. - Phòng quản lý nợ có vấn đề Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề( bao gồm các khoản nợ: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn ,nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. - Phòng tiền tệ kho quỹ Là phòng nghiệp vụ quản lý quĩ an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và Ngân hàng công thương. Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy tại trụ sở chi nhánh, thu tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu, chi tiền mặt lớn. - Phòng kế toán Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán liên quan đến giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quĩ tiền mặt đến tửng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHCT. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Phòng tổ chức - hành chính Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và theo quy định của NHCT. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh và an toàn cho toàn chi nhánh. - Phòng thông tin điện toán Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. - Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Làm đầu mối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xây dựng biểu lãi suất áp dụng của chi nhánh, xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng. - Phòng giao dịch Thực hiện các nghiệp vụ huy động huy động vốn cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của NHNN, NHCT, ủy quyền của tổng giám đốc NHCT, quy định của Giám đốc chi nhánh. 2.1.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Bảng 01 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị: Tỷ Đồng) (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 A.Tổng vốn huy động 3250 4300 4205 4250 1.Doanh nghiệp 1340 2320 2305 2130 2.Dân cư 1910 1980 1900 1740 2.1Tiền gửi tiết kiệm 1650 1800 1850 1640 2.2Tiền gửi kỳ phiếu 260 180 50 30 2.3Giấy tờ có giá khác 0 0 0 70 3.Tiền gửi các định chế tài chính 0 0 0 380 Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 và trở nên trầm trọng vào năm 2008 và 2009. Cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam, trong đó có cả ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Trong năm 2008 và 2009 có sự sụt giảm về tổng vốn huy động của chi nhánh. Năm 2008, lượng vốn huy động giảm 95 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 2,21% còn trong năm 2009, có sự gia tăng 45 tỷ đồng nhưng lượng vốn huy động vẫn thấp hơn so với năm 2007 là 50 tỷ đồng, tương ứng 1,16%. Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng là không nhỏ nhưng chi nhánh vẫn luôn cố gắng duy trì được nguồn vón huy động của mình. Đây có thể nói là một thành công của công tác huy động vốn tại chi nhánh. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Bảng 02 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị: Tỷ Đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh số cho vay 1900 1780 1810 1950 Quốc doanh 1150 810 920 950 Ngoài quốc doanh 750 970 1890 1000 Doanh số thu nợ 2600 2180 2160 2100 Quốc doanh 1480 1190 730 950 Ngoài quốc doanh 1120 990 930 1150 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Cũng giống như tình hình huy động vốn, trong năm 2007 và 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, doanh số cho vay của ngân hàng sụt giảm. Năm 2007, doanh số cho vay giảm 120 tỷ đồng tương ứng mức giảm 6,32%. Đến năm 2008, doanh số cho vay có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn chưa đạt mức như năm 2008. Đến năm 2009, khi các nền kinh tế phục hồi mà đặc biệt là Mỹ thì doanh số cho vay của chi nhánh cũng vượt mức đạt được của năm 2006. Trung bình trong giai đoạn 2006-2009, doanh số cho vay tăng 50 tỷ đồng, tương đương mức tăng 2,63%. Cũng dựa vào bảng 2, một điều cũng cần nhắc đến đó là việc ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa đang có sự mở rộng hoạt động tín dụng ra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây, khách hàng quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục cho vay của ngân hàng là điều dễ hiểu bởi về bản chất, ngân hàng Công thương Việt Nam đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối và đây vẫn là 1 trong 4 trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Do cạnh tranh trong ngành ngày càng cao, chi nhánh đang dần mở rộng thị phần sang nhóm khách hàng ngoài quốc doanh để tìm kiếm lợi nhuận cũng như đa dạng hóa danh mục tín dụng, hạn chế rủi ro. 2.1.3.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối Nghiệp vụ Thanh toán là nghiệp vụ mới đưa vào hoạt động của chi nhánh Đống Đa nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán quốc tế của nền kinh tế thời kì mở cửa. Trong những năm qua tỷ trọng thanh toán quốc tế không ngừng tăng nhanh qua các năm. Kim ngạch thanh toán các năm không ngừng tăng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 03 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Kim ngạch TTQT 46,5 48,95 64,3 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh. Giai đoạn 2006- 2009, không có nhiều biến động về lượng ngoại tệ mua vào và bán ra. Hoạt động này không phải là nghiệp vụ trọng tâm của chi nhánh. Nghiệp vụ này trong năm 2006, 2007 và 2009 bị lỗ nhẹ và khoản lỗ không đáng kể. Năm 2008, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh bị lỗ 1,65 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009, hoạt động này đem lại khoản lãi 1,6 tỷ đồng. Bảng 04 : Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Ngoại tệ mua vào 46 933 45 300 46 200 45 900 Ngoại tệ bán ra 47 641 46 100 45 850 47 500 Lãi/lỗ từ hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ 708 800 -1 650 1600 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Bảng 05 : Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, trong năm 2007 và 2008 có sự giảm mạnh trong dư nợ tín dụng của chi nhánh có mức giảm của năm 2007 là 23,81% so với mức 2100 tỷ đồng của năm 2006. Phải đến năm 2009, khi nền kinh tế phục hồi cùng với gói cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính Phủ thì tình hình trở nên khả quan hơn. Tuy nhiên mức dư nợ tín dụng vẫn thấp hơn nhiều so với năm 2006, thời kỳ bùng nổ của nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến hết năm 2009, dư nợ tín dụng của chi nhánh là 1700 tỷ đồng, thấp hơn 19,05% so với năm 2006. Biểu đồ 01 : Tình hình dư nợ tín dụng tại NHCT Việt Nam chi nhánh Đống Đa (đơn vị: tỷ đồng) 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ tín dụng Theo nguyên tắc đa dạng hóa đấu tư, việc bỏ tất cả trứng vào một giỏ là không nên và việc đa dạng hóa đầu tư là một biện pháp cần thiết để hạn chế rủi ro. Điều này cũng đúng đối với hoạt động tín dụng. Việc phân tích cơ cấu tín dụng là rất cần thiết để có các đánh giá về mức độ rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại. Có nhiều tiêu chí khác nhau để nghiên cứu về cơ cấu tín dụng của một ngân hàng. - Nếu dựa vào loại tiền, dư nợ tín dụng được chia thành dư nợ tín dụng bằng VND và dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ. Bảng 06 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 VND 1700 1250 950 1540 Ngoại tệ 400 350 300 160 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Trong giai đoạn 2006-2009, dư nợ bằng ngoại tệ của chi nhánh có xu hướng giảm, đặc biệt là năm 2009. Tại năm 2009, dư nợ bằng ngoại tệ chỉ còn 160 tỷ đồng, chưa bằng một nửa giá trị này năm 2006 là 400 tỷ đồng. Đây là điều dễ hiểu bởi trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu này, tỷ giá các đồng tiền diễn biến hết sức phức tạp, các nước phát triển liên tục đưa ra các chính sách kích cầu mới nhằm cứu vãn nền kinh tế. Hơn thế, trong nước, nguồn cung ngoại tệ chính là USD có hạn mà cầu USD lại lớn nên tỷ giá USD do ngân hàng Nhà nước công bố khác xa với tỷ giá USD chợ đen. Việc chi nhánh hạn chế cho vay bằng ngoại tệ trong giai đoạn này là hợp lý và đã giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, khi nền kinh tế thế giới phục hồi cùng với việc ngân hàng Nhà nước nới lỏng quản lý về ngoại tệ thì chi nhánh nên mở rộng sang lĩnh vực tín dụng bằng ngoại tệ để vừa tăng thu nhập cho chi nhánh, vừa góp phần hạn chế rủi ro tín dụng . Đây sẽ là lĩnh vực giàu tiềm năng cho chi nhánh bởi hiện nay, tín dụng bằng ngoại tệ mới chỉ chiếm 9,41% tổng dư nợ và trong những năm tới, khi xuất khẩu Việt Nam trở lại thời kỳ hoàng kim thì nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán sẽ tăng trở lại. Biểu đồ 02 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền (đơn vị: tỷ đồng) 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ VND Ngoại tệ Cần phân tích thêm sự phục hồi mạnh mẽ của dư nợ bằng VND trong năm 2009. Mức tưng tuyệt đối là 590 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng 62,11%. Có được điều này có động lực từ sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Cộng hưởng thêm với gói cho vay doanh nghiệp hỗ trợ lãi suất 4% của Chính phủ, nhu cầu vay vốn mới cũng như đảo nợ của các doanh nghiệp tăng mạnh. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng nhờ đó cũng tăng mạnh trở lại. - Nếu dựa vào thời hạn của tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng được phân tích dựa vào dư nợ tín dụng ngắn hạn và dư nợ tin dụng trung, dài hạn. Bảng 07 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Ngắn hạn 1420 67,62% 1100 68,75% 930 74,40% 1396 82,12% Trung, dài hạn 680 32,38% 500 31,25% 320 25,60% 304 17,88% Biểu đồ 03 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng (đơn vị: %) 0 20 40 60 80 100 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ trung, dài hạn Dư nợ ngắn hạn Dựa vào bảng số liệu cũng như biểu đò thể hiện mối quan hệ giữa tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn và tỷ trọng của dư nợ trung, dài hạn trong tổng dư nợ, chi nhánh Đống Đa là chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng dần qua các năm. Nếu như ở năm 2006, tỷ trọng này chỉ là 67,62% thì đến năm 2009, tỷ trọng này đã đạt mức 82,12%. Chi nhánh đang thực hiện đúng chức năng của mình và điều này đã thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới việc quản trị rủi ro tín dụng. - Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng khách hàng, cơ cấu tín dụng được phân tích dựa vào tỷ trọng của dư nợ tín dụng dành cho doanh nghiệp quốc doanh và tỷ trọng của dư nợ tín dụng dành cho đối tượng ngoài quốc doanh. Bảng 08 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng được cấp tín dụng (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 100% 100% 100% 100% Doanh nghiệp quốc doanh 68% 63% 59% 57% Ngoài quốc doanh 32% 37% 41% 43% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Chi nhánh ngân hàng Công thương Việt Nam cũng giống như nhiều chi nhánh khác của ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tỷ trọng cao trong danh sách cấp tín dụng cho doanh nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cũng như để hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh đang dần mở rộng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Tỷ lệ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng đều đặn trong giai đoạn 2006-2009. Nếu năm 206, tỷ lệ này chỉ là 32% thì đến năm 2009, tỷ lệ này đạt 43% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Biểu đồ 04 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng cấp tín dụng (đơn vị: %) 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp quốc doanh 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.2.2.1. Nợ quá hạn Bảng 09 : Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Nợ nhóm 1 2082,5 1532 1195,5 1682 Nợ nhóm 2 12 5 15 0 Nợ nhóm 3 0 10 20 0 Nợ nhóm 4 3 50 4,5 0 Nợ nhóm 5 2,5 3 15 5,35 Nợ quá hạn 17,5 68 54,5 17,95 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 0,83% 4,25% 4,36% 1,06% Nợ xấu 5,5 63 39,5 17,95 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nọ 0,26% 3,94% 3,16% 1,06% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Theo bảng số liệu, cũng giống như nhiều ngân hàng thương mại khác, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thực sự ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam trong năm 2007, 2008 thì tình trạng rủi ro tín dụng của chi nhánh Đống Đa cũng trở nên nghiêm trọng hơn. Tỷ lệ nợ xấu luôn được chi nhánh duy trì ở mức dưới 1% nhưng đến năm 2007, tỷ lệ này lên mức 3,94%. Chỉ đến năm 2009, tỷ lệ nợ xấu mới hạ xuống mức 1,06% . Tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ nợ xấu cao so với mục tiêu của chi nhánh là duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%. Trong năm 2009 này, chi nhánh đã đạt được một thành tựu đáng khen, đó là việc chi nhánh không có nợ nhóm 2, nhóm 3. Diễn biến tương tự xảy ra đối với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Năm 2007, do sự tăng đột biến của nợ nhóm 4 lên tới 50 tỷ đồng nên tỷ lệ nợ quá hạn cũng lên tói mức 4,25%. Khoảng thời gian 2 năm (2007-2008) là giai đoạn làm việc vô cùng vất vả của ban quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Ngoài việc quyết tâm thu hồi các khoản nợ quá hạn, chi nhánh nâng cao hiệu quả công tác phân tích tín dụng nên đã không còn nợ nhóm 2, nhóm 3 trong năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2009 cũng chỉ còn 1,06%. 2.2.2.2. Nợ có vấn đề và nợ khó đòi Bảng 10 : Tình hình nợ có vấn đề và nợ khó đòi của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Nợ có vấn đề 8 31 25 15 Tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ 0,38% 1,94% 2% 0,88% Nợ khó đòi 2 3 8 4 Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ 0,1% 0,19% 0,64% 0,24% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng trong năm 2007 và 2008, cả hai chỉ tiêu nợ có vấn đề trên tổng dư nợ và nợ khó đòi trên tổng dư nợ đều tăng cao hơn nhiều so với năm 2006. Trong năm 2006, tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ chỉ là 0,38% thì đến năm 2008, tỷ lệ này đạt mức 2%, mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009. Về phía tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, năm 2006 tỷ lệ này chỉ là 0,1% thì đến năm 2008, tỷ lệ này lên mức 0,64%, cũng là mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009. Chỉ đến năm 2009 thì tình hình nợ có vấn đề và nợ khó đòi của chi nhánh mới bớt nhức nhối, tuy vậy tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ vẫn ca hơn 2 lần so với năm 2006. Việc tăng cao của 2 tỷ lệ này trong năm 2007 và 2008 bắt nguồn chủ yếu từ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn, nền kinh tế thế giới bước vào suy thoái. Hơn thế, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ngay trên thị trường nội địa vẫn còn yếu, nhiều ngành có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh như vậy, rất nhiều các khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn mặc dù năng lực sản xuất cũng như quản trị của khách hàng vẫn được duy trì. Đây chỉ là khó khăn trong ngắn hạn bởi đến năm 2009, vói sự trợ giúp của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam phục hồi 2.2.2.3. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 11 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) N¨m TrÝch lËp dù phßng rñi ro trong n¨m DPRR/ Tæng d­ nî 2007 23,3 1,46% 2008 9,6 0.8% 2009 8,7 0.5% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Năm 2007 thực sự là một năm khó khăn của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa. Cùng với việc tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng là việc chi nhánh phải tăng trích lập dự phòng cụ thể cho từng món vay, cũng vì thế tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh lên mức 1,46% trong năm này (chủ yếu do sự tăng mạnh của nợ nhóm 4 lên mức 50 tỷ đồng, mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009). 2 năm tiếp theo, nhờ áp dụng các biện pháp tận thu các khoản nợ khó đòi, tăng cường hiệu quả công tác thẩm định tín dụng mà tỷ lệ trích lập dự phòng chỉ còn 0,8% trong năm 2008 và 0,5% trong năm 2009. Việc tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2007-2009 cũng là thực trạng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trước những sóng gió của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài vòng xoáy. Các khách hàng của các ngân hàng thương mại gặp khó khăn đã gây ra những sức ép đáng kể cho công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tuy nhiên, các cán bộ ngân hàng đang từng bước giải quyết khó khăn, sử dụng các biện pháp mạnh tay để thu hồi vốn, duy trì mục tiêu đảm bảo an toàn vốn của mình. 2.2.2.4. Biến động thu nhập từ hoạt động tín dụng Bảng 12 : Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 295 350 380 430 từ hoạt động tín dụng 195 66,1% 170 48,6% 182 47,9% 220 51,2% từ hoạt động khác 100 33,9% 180 51,4% 198 52,1% 210 48,8% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Dựa vào bảng số liệu, một điều cần khẳng định lại là hoạt động tín dụng là hoạt động rất quan trọng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Năm 2006, tỷ trọng thu nhập của nghiệp vụ này là 66,1%. Tuy nhiên, trong năm 2007 và 2008 có sự sụt giảm về giá trị tuyệt đối và cả về giá trị tương đối của tỷ trọng này. Lý do cốt yếu ở đây vẫn là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho các khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn trong việc trả nợ, thêm vào đó là việc mở rộng thị phần cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, chi nhánh đã ngay lập tức mở rộng các sản phẩm dịch vụ khác, tăng cường thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ tín dụng…Cùng với sự giảm trong thu nhập từ hoạt động tín dụng là sự tăng mạnh trong thu nhập từ các hoạt động khác dẫn đến tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong năm 2007 và 2008 ở mức dưới 50%. Đặc biệt, năm 2007 chứng kiến sự giảm trong thu nhập từ hoạt động tín dụng tới 25 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 12,82% so với năm 2006. Diễn biến này hoàn toàn giống với diễn biến về dư nợ tín dụng đã phân tích ở trên. Phải đến năm 2009, thu nhập từ hoạt động tín dụng mới được khôi phục và ở mức 220 tỷ đồng tương ứng với 51,2% thu nhập. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng trưởng trở lại như giai đoạn 2002-2006 thay vì giảm sút như giai đoạn 2007-2008. Biểu đồ 05 : Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng cấp tín dụng (đơn vị: tỷ đồng) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu nhập Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Trong thời gian qua, ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Trong bói cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bộ phận tín dụng của chi nhánh không ngừng cố gắng thu hồi các khoản nợ quá hạn, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2009 đã giảm đáng kể so với năm 2007 và năm 2008. Ngoài ra, với sự phân chia thành phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân nên có sự chuyên môn hóa trong quy trình nghiệp vụ, thuận lợi cho công tác phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh. Hệ thống đánh giá, chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp luôn thường xuyên được hoàn thiện. Thêm vào đó, chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh luôn được nâng cao bằng các khóa huấn luyện, hội thảo nghề nghiệp và giao lưu với các đơn vị bạn trong hệ thống Chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Dù có nhiều thành tựu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhưng rủi ro tín dụng luôn tồn tại khách quan và không thể loại trừ hoàn toàn. Hơn thế, hoạt dộng tín dụng không chỉ cần hệ thống quy trình nghiêm ngặt mà cần người thực hiện quy trình đó nên việc mắc sai lầm là khó tránh khỏi.Các hạn chế của công tác hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa vẫn còn tồn tại, cụ thể: - Thứ nhất, Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích ngành để có những cảnh báo sớm về quá trình tăng trưởng, phát triển của ngành nhất là trong điều kiện Việt Nam vẫn đang là một nước kém phát triển, nền kinh tế đang trong quá trình hoàn thiện về cơ chế cũng như tổ chức, thường xuyên có những biến động kinh tế vĩ mô đặc biệt là tỷ giá và lạm phát - Thứ hai, quy trình tín dụng chưa được áp dụng một cách thường xuyên, đúng đắn. Nhiều văn bản, tờ trình tín dụng vẫn chưa thể hiện đầy đủ các đánh giá về khách hàng, về phương án kinh doanh, về biện pháp quản lý khách hàng và các điều kiện về khoản vay. Đó là do cán bộ ngân hàng đang trong quá trình trẻ hóa, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa nắm chắc được quy trình. Một bước quan trọng trong quy trình tín dụng đó là bước thẩm định tín dụng. Bước này vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, nhiều khi còn sơ sài, chưa đúng trình tự đã đề ra. Thực tế có khi chỉ có 1 đến 2 cán bộ tín dụng trực tiếp đi thẩm định mà không thành lập hội đồng thẩm định nhưng trên giấy tờ lại có chữ ký của những cán bộ không tham gia thẩm định. Những rủi ro tiềm ẩn luôn tồn tại và ảnh hưởng xấu đến chi nhánh. - Thứ ba là cán bộ tín dụng của chi nhánh đang trong quá trình trẻ hóa. Cần có thêm thời gian và các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ để giúp cho nguồn chất xám trẻ này thành thạo và bản lĩnh trong quá trình tác nghiệp. - Thứ tư, mặc dù chi nhánh liên tục bỏ ra các chi phí mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhưng nền tảng công nghệ của Chi nhánh vẫn còn chưa cao, nhiều nghiệp vụ chưa được tự động hóa. Nhiều khi, các cán bộ tín dụng vẫn còn quản lý khách hàng bằng sổ tay, dễ có sự nhầm lẫn thiếu sót trong quá trình giám sát khách hàng. - Thứ năm, cơ sở thông tin cung cấp cho chi nhánh trong quá trình thẩm định khách hàng còn nhiều hạn chế ví dụ như thông tin về thị trường, giá cả nhiều mặt hàng, khả nwang tiêu thụ sản phẩm hay các thông tin về khách hàng của mình, đặc biệt là các khách hàng mới. Ngân hàng Công thương mới chỉ liệt kê danh sách các khách hàng đen, rủi ro tín dụng cao trong tập san nội bộ của mình chứ chưa có những phân tích bài bản hay những nguồn số liệu phong phú giúp các cán bộ ngân hàng tác nghiệp. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan đến từ phía ngân hàng: + Chi nhánh chưa xây dựng một chính sách tín dụng cụ thể và thích hợp trong từng thời kỳ. Do có sự cạnh tranh cao trong ngành ngân hàng nên chi nhánh chưa có một chiến lược cụ thể, thích ứng với biến động cảu nền kinh tế mà mới chỉ dừng lại ở việc đề ra một số chỉ tiêu tín dụng cho năm kế hoạch như mức tăng trưởng dư nợ tín dụng, hạn chế nợ xấu. Khi cuộc khủng tài chính toàn cầu diễn ra, nếu có một chiến lược tín dụng từ trước thì có lẽ chi nhánh sẽ bớt khó khăn hơn nhiều trong việc quản trị rủi ro tín dụng. + Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng vẫn chưa đảm bảo do hoạt động tín dụng diễn ra hết sức phức tạp. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh lại đang trong quá trình trẻ hóa, chưa có nhiều kinh nghiệm tác nghiệp. Việc mắc sai lầm trong đánh giá khách hàng vẫn có thể xảy ra. + Hệ thống thông tin ngân hàng chưa hoàn thiện. Để có thể hạn chế mức thấp nhất rủi ro đến từ vấn đề thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng cần càng nhiều thông tin chuẩn xác về khách hàng càng tốt. Các thông tin này cần được ngân hàng thu thập, đôi khi phải bỏ tiền ra mua. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng vẫn giữ vai trò chủ yếu trong công đoạn này vì hệ thống thông tin của chi nhánh chưa đáp ứng đủ yêu cầu. + Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa dạt hiệu quả. Luôn cần có bộ phận này hoạt động độc lập để có thể đưa ra ý kiến chính xác về chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh một cách khách quan nhất. Đây là một công việc khó khăn, nhiều áp lực nên vẫn có trường hợp hệ thống đánh giá nội bộ này bỏ qua các sai phạm của cán bộ tín dụng bởi lẽ sự độc lập trong hoạt động của cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được đảm bảo. Nhiều lúc, các đánh giá, nhận xét của các cán bộ này vẫn dựa vào quan hệ. - Nguyên nhân khách quan: + Các nguyên nhân đến từ phía khách hàng: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là việc khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa chậm tiêu thụ, phá sản. Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc chiến lược kinh doanh của khách hàng gặp vấn đề. Nếu sức cạnh tranh của sản phẩm kém hoặc chiến lược Marketing không được thực hiện đúng, chính xác do năng lực công nhân viên kém… đều có thể làm tình hình kinh doanh của họ xấu đi. Nếu dự án không đem lại hiệu quả như mong đợi thì việc khách hàng hoàn trả vốn vay cũng như lãi vai cho ngân hàng là điều hết sức khó khăn. Ngoài ra, cũng có thể do khách hàng bị đối tác, nhà cung cấp chiếm dụng vốn quá lâu, trong ngắn hạn không thể có nguồn tiền trả cho ngân hàng hoặc có thể do khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích. + Nguyên nhấn đến tư môi trường kinh tế: Do các chính sách quản lý nền kinh tế ở nước ta đang trong quá trình hoàn thiện để phù hợp với điều kiện thực tiễn nên các doanh nghiệp có thể không thích nghi ngay được với sự thay đổi này dẫn đến sự thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các văn bản pháp luật hiện nay còn có sự chồng chéo, trùng lặp nên việc áp dụng là khó khăn. Một ví dụ điển hình là việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại đến cuối năm 2010 phải có vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng. Đến hết quý I năm 2010, nhiều ngân hàng vẫn chưa tìm ra biện pháp nào để tăng vốn điều lệ lên mức này ngoài việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng giữa lúc thị trường chứng khoán vẫn rất ảm đạm. Tuy Ngân hàng Nhà nước đã cho các ngân hàng một khoảng thời gian để làm việc này nhưng việc tính toán thời điểm là không hợp lý. Các ngân hàng vừa mới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, nền kinh tế vẫn gặp rất nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán ảm đạm thì việc tăng vốn điều lệ là khó thực hiện. Nếu thời hạn này vẫn duy trì thì có nhiều ngân hàng nhỏ sẽ phải thực hiện sát nhập hoặc giải thể. Một nguyên nhân khác của nhóm này là nền kinh tế Việt Nam có sức cạnh tranh kém hơn nhiều nước phát triển và trong khu vực. Thói quen làm ăn kinh tế nhỏ lẻ đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân, chưa thực sự đổi mới và thích hợp với yêu cầu chung của thế giới. Việc làm ăn nhỏ lẻ sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp này bởi lẽ quy mô nhỏ đồng nghĩa với lượng vốn nhỏ, công nghệ yếu kém, trình độ quản lý có hạn, không tận dụng được lợi thế kinh tế của quy mô, sức sạnh tranh yếu kém. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Năm 2008 và 2009 là khoản thời gian khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam. Nếu như trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của nước ta là 8,2% thì trong năm 2008 chỉ còn 6,18% và 5,32% trong năm 2009.Mặc dù nền kinh tế có sự khởi sắc trong năm 2009 nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra. Thứ nhất, cơ cấu tổng sản phẩm 3 khu vực nông lâm nghiệp và hải sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ hầu như không có sự chuyển biến so với năm 2008 và những năm gần đây. Thứ hai, mức thâm hụt ngân sách tuy được khống chế nhưng đã lên tới 7% GDP thay vì mức 5% như kế hoạch. Thứ ba, nhiều vấn đề xã hội chậm khắc phục. Đặc biệt là đời sống các hộ nghèo chưa được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp là 2,9% thay vì mức 2,38% của năm 2008. Nhiệm vụ đề ra của Đảng và Chính phủ trong năm 2010 là ngăn lạm phát tăng cao trở lại, nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu nhất là xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như Mỹ, EU. Tiếp đó là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện các đề án giúp đỡ các hộ dân nghèo thoát nghèo. Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế Việt nam và thế giới cùng với việc đánh giá các thành quả đạt được trong quá khứ, chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam Đống Đa đề ra các mục tiêu hoạt động trong năm 2010 là như sau: - Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngân hàng, mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới nâng cao chất lượng dịch vụ, tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới theo chỉ đạo của Ngân hàng CÔng thương Việt Nam. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện, cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của môi trường kinh doanh. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn. - Kiên quyết thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. - Nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ. - Nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới hoạt động. Về mảng tín dụng, chi nhánh quyết tâm nâng mức dư nợ tín dụng vượt mức tuyệt đối của năm 2006 (mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009), nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp như hiện nay và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Một số chỉ tiêu cụ thể trong cương lĩnh hoạt động của chi nhánh trong năm 2010 là như sau: - Tổng vốn huy động: 4600 tỷ đồng - Dư nợ tín dụng đạt 2150 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5% - Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 50% 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh 3.2.1. Tiếp tục tập trung bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc Trong những năm gần đây, chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã có các biện pháp đào tạo cán bộ tín dụng như việc cử cán bộ tín dụng tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi huấn luyện ngay tại trụ sở của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hiện nay ngân hàng đang triển khai dự án đổi mới cơ cấu tổ chức của phòng tín dụng. Trước kia, các cám bộ tín dụng được giao khoán dư nợ và họ phải đảm đương mọi công đoạn trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng như thẩm định, cho vay, quản lý dư nợ… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần có kiến thức toàn diện về nhiều lĩnh vực như phân tích tài chính, kế toán… Bây giờ, mỗi phong ftín dụng sẽ có một cán bộ tín dụng làm vị trí hậu kiểm, giúp sức cho các cán bộ tín dụng còn lại trong việc thẩm định hồ sơ khách hàng và quản lý khách hàng. Cán bộ tín dụng này sẽ phải là người giỏi nhất của phòng tín dụng vì khối lượng công việc rất lớn, phức tạp. Các cán bộ tín dụng còn lại tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng. Đây là một mô hình tổ chức ưu việt đã được các nước phát triển áp dụng. Cán bộ nội kiểm sẽ thẩm định lại khách hàng nên trách nhiệm lớn. Họ cần được đào tạo bài bản để luôn là người giỏi nhất. Ngoài ra, cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng đang trong quá trình trẻ hóa. Chính vì vậy, chi nhánh cần đảm bảo chất lượng công tác thi tuyển đầu vào, từ đó huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để có được đội ngũ cán bộ trẻ nhưng tài năng. Chi nhánh cũng cần thường xuyên quan tâm đến đời sống của cán bộ tín dụng, có chính sách lương thưởng rõ ràng để động viên, khích lệ các cán bộ làm việc hết mình, nghiêm túc. Không chỉ cần hoàn thiện chính sách lương thưởng, chi nhánh còn phải có sự kỷ luật nghiêm khắc với các cán bộ tín dụng sai quy trình hoặc cố ý làm sai để trục lợi. Hình thức kỷ luật có thể là hạ bậc lương, nặng hơn có thể là cho thôi việc. Với chính sách đãi ngộ như vậy, tinh thần trách nhiệm cũng như chất lượng cán bộ tín dụng sẽ cao hơn nhiều. 3.2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Việc thu thập thông tin và xử lý thông tin không chỉ diễn ra trước khi cấp tín dụng mà sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, chi nhánh cũng cần cập nhật thông tin để đánh giá về rủi ro đạo đức, tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý kịp thời với các khách hàng có dấu hiệu không tốt. Để có thể nâng cao hiệu quả công đoạn phân tích khách hàng, chi nhánh cần áp dụng triệt để phương pháp xác định mức độ rủi ro của khách hàng theo mô hình 6C. 6C này bao gồm: - Character (tư cách người vay): tiêu chí tư cách người vay buộc các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng là gì gì, có hợp pháp hay không và khách hàng có thiện chí trả nợ gốc và nợ lãi hay không. Ngoài ra cũng cần xem xét mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng taiij chi nhánh hay không. Đồng thời, ngân hàng cũng cần xem xét về lãi suất đi vay và lãi suất cho vay đối với khách hàng dựa trên mức độ rủi ro mà ngân hàng đánh giá và xếp loại khách hàng. Nếu thấy có vấn đề thì cán bộ cần ngay lập tức dừng việc thẩm định cho vay, đặc biệt với khách hàng mới thì cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ bên trong cũng như bên ngoài để có được cái nhìn toàn diện, đúng đắn về khách hàng này. Một số tiêu chí cụ thể chi nhánh cần xác định: + Quan hệ vay mà khách hàng đã trải qua. + Kinh nghiệm của các ngân hàng khác với khách hàng này. + Mục đích của khoản vay + Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp. + Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay. + Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không - Capacity (năng lực của người đi vay): là quy định áp dụng với cá nhân người đại diện đi vay. Tại mỗi quốc gia khác nhau thì quy định này sẽ biến đổi để phù hợp với luật pháp của các quốc gia đấy. Tại Việt Nam, đối với cá nhân, trên 18 tuổi lad đủ tư cách ký kết hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, người này còn phải có năng lực hành vi dân sự. Cụ thể, chi nhánh cần xác định: + Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và người bảo lãnh. + Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn + Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm xin vay vốn, cơ cấu sở hữu, lĩnh vực hoạt động, khách hàng, thị phần, sản phẩm chính, nhà cung cấp. - Cashflow (dòng tiền): để phân tích dòng tiền của khách hàng, chi nhánh cần thu thập thông tin về: + Thu nhập quá khứ, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng. + Dòng tiền quá khứ, biến động của dòng tiền trong quá khứ và dự báo dòng tiền tương lai. + Tính thanh khoản của tài sản lưu động. + Vòng quay của hàng tồn kho, khoản phải thu. + Cơ cấu vốn, tình trạng vay nợ. + Khả năng điều hành quản lý của chủ doanh nghiệp. - Collateral (tài sản đảm bảo): về tài sản đảm bảo, chi nhánh cần quan tâm đến: + Doanh nghiệp có các tài sản gì. + Khả năng biến động về giá trị, giá trị sử dụng của tài sản làm tài sản thế chấp. + Tình trạng bảo hiểm của tài sản, tình hình sử dụng, mức độ chuyên biệt của tài sản. + Nhu cầu vay vốn trong tương lai của khách hàng. - Conditions (điều kiện cho vay): nhóm này liên quan đến: + Vị trí của khách hàng trong ngành kinh doanh, thị phần, khả năng canh tranh. + Mức độ nhạy cảm của khách hàng với các biến động kinh tế như biến động về giá cả yếu tố đầu vào, biến động về cơ sở pháp lý. + Tình hình sử dụng l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa.pdf
Tài liệu liên quan