Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên 2 MỤC LỤC 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế ............... 5 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............ 10 Nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 10 Nghiệp vụ sử dụng vốn : .......................................... 11 Nghiệp vụ trung gian ............................................ 11 1.221 Tiền gửi của khách hàng ...................................... 13 1.2.2.2 Vốn đi vay ............................................... 18 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . 22 Hai là : Chính sách lãi suất ........................................ 23 Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng ................................ 25 Bẩy là : Công tác tuyên truyền ...................................... 27 Hoạt động mảketing ngâ...

pdf61 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên 2 MỤC LỤC 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trị của nĩ trong nền kinh tế ............... 5 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế............ 10 Nghiệp vụ huy động vốn .......................................... 10 Nghiệp vụ sử dụng vốn : .......................................... 11 Nghiệp vụ trung gian ............................................ 11 1.221 Tiền gửi của khách hàng ...................................... 13 1.2.2.2 Vốn đi vay ............................................... 18 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . 22 Hai là : Chính sách lãi suất ........................................ 23 Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng ................................ 25 Bẩy là : Cơng tác tuyên truyền ...................................... 27 Hoạt động mảketing ngân hàng ..................................... 28 CHƯƠNG II .................................................. 29 Biểu số 1 ..................................................... 34 Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động ............................. 35 Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi ................................... 36 Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ........................... 38 Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm .............................. 39 Hai là : Hoạt động của thị trường vốn ................................. 47 CHƯƠNG III .................................................. 49 3 lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng cĩ vai trị rất quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi cĩ chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, cĩ hiệu quả cao. Cĩ khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ cĩ hiệu quả các nguồn vốn vào các ngành sản xuất. ở nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hố tập trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đĩng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế .Nĩ đĩng vai trị quan trọng trong việc cung ứng vốn, cho hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, gĩp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991-1995, gĩp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nước ta đặt ra là sự nghiệp cơng hố và hiện đại hố đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong trong quá trình vươn lên thốt khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác gĩp phần phần ổn định kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước . Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự đổi mới này đã tạo nên một 4 sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ở nước ta, gĩp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn nĩi chung và ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên nĩi riêng thơng qua hoạt động của mình đã khơng ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng thương mại cịn gặp nhiều khĩ khăn trong quá trình huy động vốn, mà Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên khơng phải là trường hợp ngoại lệ. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phát triển kinh tế tại địa phương, đây đang là một vấn đề được ngân hàng quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên em đã chọn đề tài " Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên". Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày theo 3 chương sau : Chương I : Huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Chương II : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên 5 chương I huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 1.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trị của nĩ trong nền kinh tế Sự ra đời của Ngân hàng là sản phẩm cao cấp của nền sản xuất hàng hố .Vào đầu thế kỷ thứ XVIII sản xuất hàng hố phát triển, quan hệ mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hố giữa các vùng, cá nước ngày càng lớn . Các thương nhân khi đi mua hàng hố, bán hàng thường mang theo một lượng hàng hố rất lớn . Do vậy thường mất rất nhiều cơng sức để bảo quản lượng tiền vàng . Trong khi đĩ tại thời gian này vàng được dùng phổ biến trong đời sống hàng ngày ( như đúc tiền, đồ trang sức ... ) hoạt động của các nhà thợ vàng rất phát triển và họ cĩ nhiều kho cất trữ rất tốt đảm bảo an tồn . Để giảm bớt chi phí bảo quản lượng tiền vàng và đảm bảo về mặt an tồn tài sản của mình, cacs thương nhân đã bắt đầu tìm kiếm và gửi lượng tiền vàng vào các nhà thợ vàng, để chứng nhận cho việc ký gửi này, các nhà thợ vàng phát hành giấy biên nhận . Lúc đầu số lượng người gửi tiền vàng tại các nhà thợ vàng cịn ít, các nhà buơn khi cần tiền mang biên lai đến các hiệu vàng rút lượng tiền vàng ra và thanh tốn với nhau bằng chính những đồng tiền vàng . một thời gian sau nhà buơn gửi tiền vàng vào các nhà thợ vàng ngày càng nhièu, các thương nhân khi thanh tốn tiền mua bán hàng hố với nhau đã dùng biên lai gửi tiền để thanh tốn thay cho việc trả tiền vàng. Các biên lai được lưu chuyển từ thương nhân này sang 6 thương nhân khác để thanh tốn nợ .Việc làm này tiết kiệm cho nhữnh người phải trả nợ họ khơng đến các nhà thợ vàng trình biên lai rút ra số tiền càn thiết gửi cho chủ nợ. Các nhà chủ nợ này ngay sau đĩ lập tức gửi vào chỗ các thợ vàng. Chính vì vậyviẹc trao đổi biên lai đơn giản hơn nhiều. Để giúp cho việc này những người làm vàngphát hành loại biên lai ở dạng tiện lợi, làm cho người sở hữu cĩ thể dùng làm chi trả và chuyể quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới Khi ngày càng cĩ nhiều thương gia đến gửi và rút tiền vàng ra, các nhà thợ vàng phát hiện ra rằng ở một thời điểm bất kỳ các bien lai dùmg để rút vàng ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vay họ giữ, và trong kho của họ bao giờ cũng tồn một lượng tiền vàng lớn. Các nhà thợ vàng dùng lượng tiền đĩ cho vay đĩi với các nhà sản xuất thương nhân thiếu vốn cho sản xuất và buơn bán để kiếm lãi đồng thời các dịch vụ khác cũng được phát triển theo như tài khoản ký gửi, triết khấu hối phiếu trước hạn thanh tốn, mua bán vàng nén... và ngân hàng ra đời. Thời kỳ đầu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chỉ cĩ duy nhất một loại ngân hàng đĩ là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng của nĩ như nhân tiền gửi của khách hàng, đầu tư, cho vay, làm dịch vụ thanh tốn và phát hành các kỳ phiếu ngân hàng . Khi lưu thơng hàng hố ngày càng phát triển, các kỳ phiếu của ngân hàng thương mại phát hành nĩ khơng đáp ứng được nhu cầu trao đổi lưu thơng hàng hố, và những kỳ phiếu đĩ nĩ chỉ được sử dụng lưu hành trong phạm vi nhất định nào đĩ, khả năng thanh tốn của các kỳ phiếu cĩ hạn . Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tại các nước đều cĩ xu hướng quốc hữu hố các ngân hàng phát hành, các ngân hàng phát hành thuộc 7 quyền sở hữu nhà nước, các ngân hàng này khơng chỉ phát hành kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng mà cịn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tTền tệ - Tín dụng -Ngân hàng - Đĩ là các ngân hàng trung ương ra đời . Cịn các ngân hàng khác chỉ thực hiện nhận tiền gửi, cho vay đầu tư, dịch vụ thanh tốn mà khơng được phát hành giấy bạc ngân hàng, đĩ là các ngân hàng thương mại . Ngân hàng thương mại cĩ vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đĩ là:. Một là : Ngân hàng là cầu nối gữa tiét kiệm với tiêu dùng và đầu tư. Là một trung gian tài chính các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân vay. Địng thời trong nền kinh tế thị trường những người cĩ tiền mà chưa cĩ cơ hội đầu tư sản xuất thì ai cũng muốn đồng vốn của mình phải sinh lời nên họ sẵn sàng cho vay để lấy lãi. Cịn các nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của đồng vốn mà họ rất cần tiền để mua nguyên vật liệu phục vụ vcho quá trình sản xuất lưu thơng hàng hố, hay đầu tư để mở rộng qui mơ sản xuất mà chưa đủ vốn. Ngân hnàg (vì mục đích lợi nhuận) đã thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các nhà sản xuất, lưu thơng hàng hố dịch vụ và các tầng lớp dân cư khác, đem cho các donh nghiệp và các tầng lớp dân cư cần vốn vay . Như vậy với các chức năng, vai trị của mình ngân hàng đã chuyển đồng vốn từ những người vì các lí do mà khơng dùng vốn để sinh lời một cách trực tiếp sang những người cần vốn để sinh lời . Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất hàng hố, và làm cho đồng tiền luơn luơn vận động, hoạt động ngân hàng gĩp phần làm tăng thu nhập cho tất cả những khách hàng của mình và thúc đẩy nền kinh tế hoạt động cĩ hiệu quả hơn . 8 Ngân hàng đã sử dụng chính sách lãi suất để khích lệ sự tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư . Các nhà sản xuất kinh doanh muốn thu được nhiều lợi nhuận thì phải thực hiện tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì từ đĩ mới trả được lãi vay ngân hàng. Trong mối quan hệ giữa tiết kiệm . đầu tư và tiêu dùng hiện tại thì yếu tố kiềm chế hay kích thích chính là lãi suất . Do vậy các Ngân hàng phải nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội thị trường ....để đưa ra các chính sách lãi suất hợp lý để làm sao giữa người đầu tư trực tiếp và người đầu tư gián tiếp đều thu được lợi nhuận hợp lý . Hai là : Hoạt động ngân hàng gĩp phần giảm chi phí lưu thơng, nâng cao hiệu quả đồng vốn . Trong nền kinh tế thị trường hoạt đọng trao đổi mua bán hàng hố diễn ra thường xuyên hết sức sơi động trong phạm vi rộng lớn, vì vậy nhu cầu thanh tốn giữa các thành viên trong nền kinh tế rất lớn . Ngân hàng với chức năng trung tâm thanh tốn đã đưa ra những phương tiện cơng cụ thanh tốn rất tiện lợi và ngày càng đổi mới như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh tốn bù trừ, thẻ điện tử .... đã làm giảm lượng tiền mặt đến mức tơi thiểu trong lưu thơng, như Các Mác đã viết : " Tiền đã được thay thế một phần rất lớn, một mặt bằng nghiệp vụ tín dụng, mặt khác bằng tiền tín dụng " Tín dụng ngân hàng đã làm giảm lượng tiền nhàn rỗi đến mức tối thiểu cần thiết và hiệu quả đồng vốn vay ngày càng được nâng cao . Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì ngồi lượng vốn tiền tệ đang hoạt động, các ngân hàng cịn phải cĩ một lượng vốn tiền tệ dự trữ vĩi một số lượng tiền nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước ( Tuỳ theo 9 tình hình kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà tỷ lệ vốn tiền tệ dự trữ cao hay thấp. ). Tỷ số giữa vốn tiền tệ đang hoạt động với vốn tiền tệ dự trữ phải bằng tỷ số giữa thời gian lưu thơng và thịi gian sản xuất . Vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư phải được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, thơng qua con đường tín dụng ngân hàng . Nhờ cĩ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ được sử dụng một cách tiết kiệm và cĩ hiêụ quả . Mặt khác các doanh nghiệp tuy đã cĩ khả biến đại bộ phận vốn tiền tệ của mình thành vốn sản xuất thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn . Ba là : hoạt động ngân hàng cĩ tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn đầu tư, dẫn đến bình quân hố tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ . Trong quan hệ tín dụng vì mục đích lợi nhuận tối đa và đảm bảo sự an tồn của đồng vốn, nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nghành cĩ tỷ suất lợi nhuận thấp kém, vì vậy gây nên một sự chuyển hướng, dịch chuyển của vốn đầu tư sang nghững nghành kinh tế mới, cĩ tỷ suất lợi nhuận cao . Hệ thống tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển và hoạt động theo hướng đĩ làm cho việc dị chuyển vốn một cách dễ dàng, tập trung duy trì lợi nhuận bình quân từ tất cả các nghành . đồng thời với sự tác động của ngan hàng vốn đựơc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sụ khác biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định . Bốn là : Hoạt động ngân hàng gĩp phần chống lạm phát, một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con 10 đường tín dụng ; Ngân hàng với chức năng làm nhiệm của mình đã sử dụng các cơng cụ, chính sách sử dụng tiền tệ, ngăn chặn lượng tiền thừa vào lưu thơng, gĩp phần chống lạm phát . Ngân hàng vĩi tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng thanh tốn, thơng qua các nghiệp vụ của mình kiểm sốt các hoạt động của nền kinh tế, đưa các hoạt động của nền kinh tế vào quĩ đạo chung . Ngân hàng xác định được hướng đầu tu vốn và đề ra các biện pháp sủ lí những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, gĩp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền kiềm chế lạm phát . 1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng . Nghiệp vụ huy động vốn Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại . Với chức năng và nghiệp vụ của mình các ngân hàng thương mại đã tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư vào ngân hàng gĩp phần ổn định lưu thơng tiền tệ, bảo vệ giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm phát . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho 11 ngân hàng . Do đĩ các ngân hàng thương mại phỉ căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đĩ đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước . Nghiệp vụ sử dụng vốn : Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng cĩ hiệu quả cao, nâng cao vai trị uy tín của ngân hàng, tăng cương sự cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy các ngân hàng phải thường xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đưa ra các hình thức đầu tư đúng đắn, cĩ hiệu qủ, phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu sử dụng vốn của xã hội, thực hiện cho vay theo các dự án đầu tư, các chương trình phục hồi sản xuất . Ngân hàng thực hiện đầu tư cho vay cĩ hiệu quả, gĩp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, gĩp phần vào mục tiêu xố đĩi, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển tồn diện của các ngành các vùng kinh tế . Nghiệp vụ sử dụng vốn cĩ hiệu quả, gops phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều khách hàng đến quan hệ giao dịch với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ trung gian 12 Thực chất nghiệp vụ trung gian là ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ các ngân hàng thương mại thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu, trên cơ sở đĩ ngân hàng thu phí dịch vụ . Ngày nay do nhu cầu phát triển của nền kinh tế địi hỏi hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng về số lượng và chất lượng . Các ngân hàng đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng các cơng nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh tốn séc, thanh tốn bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính, thực hiện thanh tốn qua thẻ tín dụng . Thực hiện tốt khâu dịch vụ gĩp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, xu hướng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu về kinh doanh của ngân hàng . Đồng thời gĩp phần phần làm tăng chu chuyển của nguồn vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh tốn, làm giảm khối lượng lưu thơng bằng tiền mặt, tiết kiệm được các chi phí in ấn, kiểm đếm tiền .... Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ, thanh tốn, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng . Từ đĩ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng . Các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng thương maị cĩ mối quan hệ mật thiết hữu cơ, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, các ngân hàng thương mại phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, thực sự đĩng vai trị quan trọng và trở thành cơng cụ khơng thể thiếu trong nền sản xuất hàng hố nĩi riêng và trong nền kimh tế thị trường nĩi chung 1.2 Huy động vốn của ngân hàngthương mại trong nền kimh tế 13 1.22 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ chủ yéu của ngân hàng thương mại. Việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết của các ngân hàng thương mại. Cĩ như vậy mới khai thác được các nguồn vốn tuì các thành phần kinh tế các doanh nghiệp và cá nhân. Các hìmh thức huy đoọng vốn cĩ ảnh hưởng đêns khối lượng vốn thu hút vào ngân hàng. Vì vậy sử dụng linh hoạt và kết hợp các hình thức huy động vốn sẽ thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Nguồn vốn huy động vào ngân hàng thuơng mại bao gồm các nguồn vốn chủ yếu -Nhận tiền gửi của khách hàng -Vốn đi vay 1.221 Tiền gửi của khách hàng Tiền gửi của khách hàng đĩ là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và các định chê tài chính trung gian cùng cá nhân trong nước và ngồi nước cĩ quan hệ tiền gửi với ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kimh tế và tiền gưỉi tiết kiệm của dân cư . Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổv chức kinh tế : _ Tiền gửi khơng kỳ hạn : 14 Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng cĩ thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đĩ của khách hàng, thực chất đĩ là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh tốn . Tiền gửi đảm bảo thanh tốn được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hố dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và tiết kiệm . Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh tốn mà khơng phải tiền để dành . Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng . Do vậy khách hàng gửi tiền khơng mất quyền sở hữu, cũng như quyền sử dụng số tiền đĩ . Họ cĩ quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai . Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh tốn dùng để chi trả như séc uỷ nhiệm chi . thư chuyển tiền .... Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng cĩ nghĩa vụ thực hiện lệnh thanh tốn chi trả cho người thụ hưởng loại tiền gửi suất này thường thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi cĩ lãi khác. Nhưng khi khách hàng mở và sử dụng các loại tài khoản này thì được ngân hàng cung ứng các loại dịch vụ miễn phí hoặc thu với tỉ lệ rất thấp, lượng tiền vốn ở tài khoản thanh tốn thường chiếm 1/3 tiền gửi ngân hàng . Như vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an tồn trong việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh tốn trả tiền hàng hố dịch vụ, ngồi ra khách hàng cịn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn phí . Cịn dối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế tốn theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí 15 phát hành séc và một số dịch vụ kèm theo . Chi phí này khá lớn nhưng nĩ được bù đắp lại bởi vì trên thực tế do số lượng tiền gửi vào và số lượng tiền rút ra là khơng cùng một lúc và các chủ tài khoản thường khơng sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản . Do đĩ luơn tồn lại một khoản tiền trên tài khoản trong một thời gian dài số dư ấy được ngân hàng dùng để đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp cá nhân thiếu vốn sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận . Do đĩ đối với tài khoản tiền gửi thanh tốn số dư trên tài khoản giao dịch khơng những bù đắp đưọc chi phí mà cịn cĩ thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều cơng nghệ mới được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng . Do đĩ cĩ nhiều doanh nghiệp cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . Vì vậy lượng tiền gửi này ngày càng tăng và đĩ là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về ngày càng tăng . _ Tiền gửi cĩ kỳ hạn : Tiền gửi cĩ kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoản thời gian này được xác định trước. Do đĩ các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi cĩ kỳ hạn . phần lớn các nguồn tiền gửi nãyuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà cĩ . Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đĩ . Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi vào ngân hàng, các ngân hàng thương mại cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn . Trong trường hợp này khách hàng khơng được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng lãi theo lãi suất của loại tiền gửi khơng kỳ hạn . 16 Do tính chất của loại nguồn vốn này tương đối ổn định, ngân hàng cĩ thể sử dụng được phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung dài hạn . Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng . Hiện nay tại các ngân hàng thưong mại cĩ các loại tiền gửi cĩ kỳ hạn, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 1năm, 2 năm . Với mỗi một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau . Thơng thường thì thời hạn càng dài lãi suất càng cao . ( Hiênj nay các ngân hàng thương mại thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền gửi này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh . Nhưng về phía khách hàng khi gửi tiền với kỳ hạn dài họ sẽ lo âu về sự ổn định của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền kinh tế và khả năng tài chính của ngân hàng . Vì vậy để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải : một con số một năm và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cĩ hiệu quả) - Tiền gửi tiết kiệm : Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi và các tổ chức tín dụng . Nĩ là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân . Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách hàng rút tiền 17 ra được nhận một khoản tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm . Cĩ hai loại tiền gửi tiết kiệm, đĩ là : - Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn : Loại tiền gửi này người gửi tiền cĩ thể rút ra một phần hoặc tồn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào . Nhưng khác với loại tiền gửi thanh tốn, người gửi tiền khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và phần lớn những người gửi tiền tiết kiệm là do chưa xác điịnh được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại muốn hưởng một mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi . -Tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn : Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo quy định, và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn . Nhưng trong thực tế ở nước ta hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các ngân hàng thương mại vẫn cho khách hàng rút ra trước hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi cĩ kỳ hạn ( thơng thường lãi suất tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn ) Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các ngân hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng .....nhằm thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn, và lãi suất của các loại kỳ hạn là khác nhau . Thơng 18 thường kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày cànglớn hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn . Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư cĩ số lượng lớn thứ hai trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng, và nĩ phụ thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lê. tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, đặc tính tâm lý của nhân dân và chất lượng phục vụ của các ngân hàng thương mại, đồng tiền ổn định và nền kinh tế tăng trưởng ổn định vững chắc . 1.2.2.2 Vốn đi vay - Vốn vay thơng qua nghiệp vụ phát hành bằng kỳ phiếu, trái phiếu Vốn phát hành của ngân hàng đay là hình thức huy động vốn thơng qua phát hành kỳ phiếu, trái phiéu ....Đĩ là cơng cụ nợ của ngân hàng 1 Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm . Mục đích huy động dùng để đầu tư cho các dự án lớn . Đây là khoản tiền vay chứ khơng phải đơn giản là các khảon tiền gửi . Nguồn vốn này được huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn trung hạn, dài hạn . Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao . Hiện nay ở Việt nam các Ngân hàng thương maị thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu cĩ mục đích và trái phiếu trung và dài hạn . + Phát hành kỳ phiếu cĩ mục đích : Khi các Ngân hàng thương mại cĩ nguồn tài chính dồi dào để tài trợ cho các dự án quy mơ lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển 19 dịch cơ cấu kinh tế, hoặc liên doanh liên kết, với các tổ chức kinh tế, mà các nguồn vốn tự cĩ khơng đáp ứng được, Ngân hàng thương mại trình Ngân hàng nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài đầu tư cho các hoạt động này . Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn cĩ mục đích, cĩ kỳ hạn, người sở hữu cĩ thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu cĩ ghi tên người thụ hưởng . Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, một cách linh hoạt cĩ tác dụng thu hút các nguồn tiền mặt nhàn rỗi vào ngân hàng, gĩp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đàu tư cho các dự án phát triển kinh tế . + Phát hành trái phiếu : Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ cĩ kỳ hạn của Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư).Trái phiếu ngân hàng được các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dung.phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cĩ liên quan . Thơì hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm . Lãi suất của trái phiếu thường lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu . Các Ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thơng qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay . Huy động vốn thơng qua việc phát hành các cơng cụ nợ của các Ngân hàng thương mại như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong cơng tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại ở các nước đang phát 20 triển . Vốn huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn ở nước ta hình thức này được ngân hàng sử dụng từ năm 1992 . Nhưng cho đến nay khối lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại qua hình thức này vẫn cịn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác . Để phát huy được thế mạnh của cơng cụ huy động vốn này địi hỏi phải cĩ thị trường vốn hồn chỉnh ( thị trưịng chứng khốn ). ở nước ta thị trường này mới được thành lập và đi vào hoạt động - Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác, và Ngân hàng trung ương. Khi các Ngân hàng thương mại cĩ sự mất cân đối giữa ngúon vốn huy động và sủ dụng vốn xẩy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất . Để đảm bảo khả năng thanh tốn của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của nhau thơng qua thị trường liên ngân hàng, thị trường này giúp cho các Ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằn giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh tốn . Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn cĩ một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi cĩ nhu cầu vay vốn của Ngân hàng trung ương . Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng thương mại phải được tiến hành theo nguyên tắc đi vay và cho vay phải được thoả thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn vay phải được thế chấp, cầm cố (các chứng từ cĩ giá), hay Ngân hàng thưong mại đi vay cĩ thể cĩ thể xin Ngân hàng nhà nước bảo lãnh để vay vốn các ngân hàng khác . Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các qui chế về dự trữ bắt buộc và an tồn vốn, phải 21 cĩ tài khoản tiền gửi thanh tốn hoạt động thường xuyên tại Ngân hàng nhà nước . Khi các Ngân hàng thương mại đã hết khả năng vay mượn lẫn nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh tốn, các Ngân hàng thương mại thực hiện vay vốn tại Ngân hàng trung ương để tạo thêm nguồn vốn để tạo thêm nguồn vốn bổ xung cho hoạt động kinh doanh của mình .Việc ngân hàng trung ương cho các Ngân hàng thương mại vay đã tăng khả năng thanh tốn cho các ngaan hàng thương mại . Nguồn vốn của ngân hàng trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh tốn của các Ngân hàng thưong mại được bình thường . Nếu như thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các Ngân hàng thuương mại mất khả năng thanh tốn . Các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng trung ương dùng để đảm bảo khả năng thanh tĩan trong những trường hợp cần thiết . Cho nên thời hạn cho vay thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của Ngân hàng thương mại . Ngồi các nguồn vốn huy động trên, các Ngân hàng thương mại cũng cĩ thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là những nguồn vốn lớn, cĩ thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm và với mức lãi suất ưu đãi . Khi các ngân hàng thương mại nhận các nguồn vốn này thường cĩ các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ, và việc cấp phát phải đúng với các nộ dung trương trình của các dự án tài trợ . ở nước ta khi thực hiện cơng cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và nhà nước ta đã sáng suốt lựa chọn các đưịng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút 22 các nguồn vốn đầu tư của nước ngồi vào Việt nam . Các nguồn vốn này cĩ đĩng gĩp rất quan trọng vào cơng cuộc đổi mớicơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, địi hỏi Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đĩ tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này . Trên đây là các hình thức huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại, tuy nhiên chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác đơng rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mơ, đến các yếu tố mang tính chất vi mơ của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên qun tới chính các ngân hàng thương mại 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại . Nền kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý vĩ mơ của nhà nước, nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đang là vấn đề bức xúc hiện nay . Nĩ cĩ tính chiến lược quyết định trong cơng cuộc đổi mới của nền kinh tế . Để thực hện sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hố đất nước, chúng ta cần khối lượng vốn rất lớn, trong đĩ vốn trong nước cĩ vai trị hết sức quan trọng. Để thực hiện mục tiêu này hệ thống ngân hàng thương mại cĩ vai trị hết sức quan trọng nhằm khai thác các nguồn vĩn nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân cư, phục vụ cho mục tiêu sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế . Trong quá trình huy động vốn của các ngân hàng thưong mại cĩ rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới qui mơ các nguồn vốn . Cụ thể cơng tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau : Một là sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội . Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát triển voí tốc đọ ổn định lâu dài và duy trì đều qua các năm, tỷ lệ lạm 23 phát ở mức cho phép, cĩ thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an tồn xã hội . Nền kinh tế xã hội ổn định, việc sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế ngày càng phát triển và cĩ hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao, người dân cĩ việc làm và thu nhập ổn định, đời sống của nhân dân ngày càng cao . Do đĩ lượng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng tăng . Khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nước mất ổn định, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất mất cân đối, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thực tế của ngưịi lao đọng ngày càng giảm, xu hướng người lao động thường gửi vàng hoặc ngoại tệ mạnh, hay hàng hố thay cho việc gửi tiền vào các ngân hàng, cho nên ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại . Vấn đề đặt ra là phải cĩ chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước, để làm sao tạo ra sự cân bằng giữa các cân đối lớn trong nền kinh tế, đảm bảo quan hệ cung -cầu trên thị trường, phải hoạch định và đưa ra các chính sách tạo đà cho nền kinh tế phát triển ổn định và lâu dài hoạt động của các ngân hàng thương mại trên các địa bàn phải bám sát vào các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương, từng vùng nghiên cứu thăm dị thị trường . Từ đĩ đưa ra các giải pháp, các sản phẩm phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng . Hai là : Chính sách lãi suất chính sách lãi suất cĩ ảnh hưởng quan trọng tới cơng tác huy động vốn của ngân hàng . Do đĩ chúng ta phải hoạch định chính sách lãi suất phù hợp với tín hiệu thị trường, tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất dương, trrên cơ sở đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, ngân hàng và người sử dụng vốn . Đồng thời Ngân hàng trung ương cần cĩ chính sách lãi suất như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn. Thơng qua các chính sách 24 lãi suất này, sẽ tác động đến diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ trong từng giai đoạn, nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, tác động đến thị trường huy động vốn của các ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn thuận tiện và cĩ hiệu quả . Như vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quy mơ nguồn vốn của ngân hàng . Người dâ thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác . Từ đĩ người dân mới quyết định cĩ nên gửi tiền vào ngân hàng hay khơng, gửi bao nhiêu và với hình thức nào . Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp với yêu cầu của thị trường, đảm bảo quền lợi cho người gửi tiền, thì nĩ là địn bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng .Ngược lại với một mức lãi suất quá thấp, người cĩ tiền sẽ chọn các hình thức đầu tư khác, đem lại lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng . Do đĩ các ngân hàng thương mại phải duy trì một mức lãi suất nhạy cảm, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi vào ngân hàng . Ba là : Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng, và hệ thống màng lưới Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư . Chính sự đa dạng háo các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình mộy hình thức đầu tư hợp lý nhất. 25 Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới hoạt động, và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đĩ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn .Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống màng lưới cịn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì nĩ sẽ ảnh hưởng khơng tốt tới huy động vốn của ngân hàng . Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại khơng ngừng đổi mới về khoa học, cơng nghệ, về phong cách giao dịch, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lưu động, và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực cơng nghiệp, nơng nghiệp, kinh doanh dịch vụ ... Từ đĩ sẽ khai thác được các nguồn lực nhàn rỗi và cĩ điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, hình thành thị trường ở các vùng sâu, vùng xa, gĩp phần phát triển nền sản xuất hàng hố, ổn định đời sống, tăng tích luỹ xã hội . Từ đĩ nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng cường và phát triển ổn định. Bốn là : Chất lượng hoạt động tín dụng hoạt động tín dụng ngân hàng đĩng vai trị quan trọng trong việc huy động tiền gửi vào hệ thống ngaan hàng, nghệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đĩ vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ....để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng .Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn khơnghiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại . Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thốt 26 vốn nhiều dẫn đến lịng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi . Từ đĩ sẽ rất khĩ khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi . Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các daonh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh cĩ hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sanr xuất tiếp theo . Năm là : Đổi mới cơng nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh tốn Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thương mại ngày càng trang bị các cơng nghệ tiên tiến vào hoạt hoạt động ngân hàng, đặc biệt là khâu thanh tốn, làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an tồn cho khách hàng trong quan hệ gửi, rút tiền và vay vốn . Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế việc lưu thơng bằng tiền mặt vừa khơng hiệu quả, vừa khơng an tồn . Mặt khác nếu tỷ lê. thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng lên thì ngân hàng thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và hệ thống ngân hàng và tiết kiệm được chi phí in ấn tiền, bảo quản, kiểm đếm .... Hiện nay các ngân hàng thương mại đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh tốn, thực hiện thanh tốn các khoản mua hàng hố dịch vụ qua tài khoản tiền gửi, và đưa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn như gửi tiền tiết kiệm ở một nơi và rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh tốn qua các thẻ tín dụng và thẻ tiền gửi . Để thực hiện tốt vấn đề này ngành ngân hàng cànn phải tiếp tục trang bị những cơng nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh tốn, tạo cho luân chuyển vốn nhanh, thuận tiện và an tồn . Mặt khác các ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động thíchhợp, chặt chẽ . Từ đĩ tạo cho khâu thanh tốn luân chuyển vốn nhanh và kiểm sốt được thuận tiện . 27 sáu là : Hoạt động thị trường tiền tệ, thị trường vốn Cần đẩy mạnh hoạt động các thị trường tiền tệ, thị trường vốn như thị trường thứ cấp, thị trường trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu .... Những thị trường này đi vào hoạt đơng tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đáu tư, các ngân hàng thương mại ....tham gia mua bán trên thị trường . Từ đĩ tạo điều kiện thuận lợ cho việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế theo diẽen biến của thị trường và điều tiết giữa nơi thừa và nơi thiếu, tạo điều kiện cho thị trường vốn ngày càng phát triển ở nước ta thị trường chứng khốn ra đời thực sự là địn bẩy mạnh mẽ để tập trung các nguồn vốn chưa sử dụng nằm rải rác trong nhân dân và kiều bào ở nước ngồi . Đây là một thuận lợi lớn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nĩi chung và ngân hàng thương mại noí riêng . Bẩy là : Cơng tác tuyên truyền Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho người cĩ tiền nhàn rỗi hiểu rõ nên gửi tiền vào đâu và gửi như thế nào để cĩ lợi nhất, và từ đĩ họ quyết định gửi tại đâu . Do vậy các ngân hàng thương maị phải cĩ các thơng tin đầy đủ và cơbf bố rộng rãi cho cơng chúng biết để người cĩ tiền lựa chọn các hình thức gửi tiền thuận lợi, an tồn, nhanh chĩng . Từ đĩ giúp cho ngành ngân hàng khai thác tối đa các nguồn vốn của dân cư . Tám là : yếu tố tiết kiệm của dân cư trong xã hội . Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguơnf tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư . Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu cĩ được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư . Do đĩ cơng tác huy động vốn của ngân hàng chụi ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này . Nếu khơng cĩ tiết kiệm thì sẽ khơng cĩ đủ vốn đầu tư cho sản xuất, ngược lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước lớn thì làm tăng quy mơ huy động vốn của ngân hàng . 28 Yếu tố tiết kiệm của dân cư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, tâm lý tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế . Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị của đồng tiền thay đổi thì xu hướng chung dân cư thường qui đổi ra các đồng tiền mạnh, cĩ tính ổn định cao hơn thay vì đem số tiền đĩ đến gửi tại các ngân hàng . Do đĩ các ngân hàng thương mại phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của nhân dân . Từ đĩ đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp để huy động được nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh . Trên đây là nhũng nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác huy động vốn của mỗi ngân hàng thương mại . Trong đĩ yếu tố sụ ổn định của nền kinh tế, xã hội là nhân tố nằm ngồi ngân hàng . Ngân hàng chỉ cĩ thể tác động tới yếu tố này thơng qua hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và bằng chính chất lượng của hoạt động ngân hàng và sự giúp đỡ phối hợp của các cỏ quan, tổ chức nhà nước cũng như của dân cư trong xã hội . Các yếu tố cịn lại là yếu tố nội tại của ngân hàng . Mỗi ngân hàng đều cĩ tác động đến chúng theo hướng tích cực cho việc huy động vốn . Tuy nhiên mức độ tác dụng của các yếu tố như thế nào, kết quả ra sao hồn tồn phụ thuộc vào đặc điểm, khả năng thực hiện và uy tín của mỗi ngân hàng . Uy tín của ngân hàng : Hoạt động mảketing ngân hàng III - Những cơ sở pháp lý cĩ liên quan đến huy động vốn của ngân hàng thương mại 29 CHƯƠNG II Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : 2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội và khách hàng của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên Phổ Yên là một huyện thuộc vùng bán sơn địa nằm về phái bắc thủ đơ Hà nội, cĩ diện tích tự nhiên là : 25 km2 với dân số là : 13 vạn người, mật độ dân số là : . Đây là một huyện mà nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp 88% dân số ở nơng thơn, nền sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật cơng nghệ lạc hậu, chịu ảnh hưởng lớn của thiên nhiên, cĩ nguồn nhân lực dồi dào, nhiều nghề truyền thống như mây, tre đan...cĩ đặc sản cây chè nổi tiếng, nhưng chưa được khai thác cĩ hiệu quả. Bình quân GDP trên đầu người thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm so với cả nước, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Đứng trước tình hình khĩ khăn về kinh tế, xã hội tồn huyện, lãnh đạo huyện uỷ và uỷ ban nhân dân huyện đã thực hiện những chính sách cải cách về kinh tế, kêu gọi và thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngồi nước, khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, củng cố và khơi phục các doanh nghiệp quốc doanh, thực hiện việc chuyển đổi các hợp tác xã nơng nghiệp và các hợp tác xã theo mơ hình kiểu mới.Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2000 đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, nhiều dự án đầu tư bằng vốn nước ngồi được cấp giấy phép hoạt động và cĩ những dự án đã đi vào hoạt động, nhiều doanh nghiệp quốc doanh hoạt động cĩ hiệu 30 quả như xí nghiệp giống gia cầm Phổ Yên, xí nghiệp chè Bắc sơn. Nhiều làng nghề truyền thống được khơi phục và phát triển . Đạt được kết quả trên cĩ sự đĩng gĩp rất quan trọng của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên .Mặc dù trong năm 1999 và năm 2000 hoạt động của ngành ngân hàng nĩi chung và ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn nĩi riêng gặp rất nhiều khĩ khăn. Nhưng với sự vượt khĩ đi lên của tồn thể các đồng chí lãnh đạo và CBCNV ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã vượt qua được những khĩ khăn, giành được nhiều kết quả tốt. Do đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội như vậy nên khách hàng của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên chủ yếu là hộ nơng dân sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết. thu nhập thấp. Đặc điểm này quyết định đến đặc điểm huy động vốn và cho vay của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên, số mĩn nhiều nhưng số tiền ít. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cĩ trụ sở chính tại thị trấn Ba hàng với tổng biên chế là 37 cán bộ, trong đĩ số cán bộ cĩ trình độ đại học là 14 người chiếm 38% trung cấp cĩ 20 người chiếm 54% cịn lại là trình độ sơ cấp, đa số cán bộ nghiệp vụ biết sử dụng tin học Theo sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã căn cứ vào tình hình thực tế của mình để tự đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động, tăng cường đầu tư đào tạo cán bộ, đầu tư kỹ thuật, cơng nghệ mới . Sắp xếp bố trí cơng việc phù hợp với trình độ năng lực của từng người, do vậy đã phát huy được năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu cơng tác ngân hàng . 31 2.2 Các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng : Kể từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã trải qua rất nhiều khĩ khăn. Một phần do yếu tố cạnh tranh thị trường, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý. Đứng trước những thách thức chung của tồn ngành ngân hàng nĩi chung và của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên nĩi riêng, tồn bộ các đồng chí lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên xác định, muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng đổi mới, phải cải cách về cơ cấu tổ chức, hiên đại hố cơng nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tồn bộ cán bộ ngân hàng từ lãnh đạo đến nhân viên đều phải làm cơng tác marketing ngân hàng, cùng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị cũng được quan tâm. Với phương châm " Đi vay để cho vay" hệ thống màng lưới Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên ngày càng ổn định và mở rộng, bình quân cứ 4-5 xã cĩ 1 điểm giao dịch của ngân hàng. Các điểm giao dịch này đều đi vào hoạt động ổn định và cĩ hiệu quả, rất thuận lợi cho cơng tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng.Cho đến nay hệ thống màng lưới của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cĩ 5 điểm giao dịch trong đĩ cĩ 3 ngân hàng loại 4, 1 ngân hàng lưu động . Thực hiện đổi mới cơng nghệ, tranh thủ sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã trang bị 10 giàn máy vi tính cho các điểm giao dịch, thực hiện giao dịch trực tiếp trên máy vi tính với khách hàng, đảm bảo sự tin cậy của khách hàng gửi tiền và vay tiền. Chính vì vậy năng suất lao động tăng lên, giảm được số cán bộ lao động 32 gián tiếp, phịng kế tốn trước đây bien chế 9 cán bộ nay giảm xuống chỉ cịn 5, nhưng cơng việc vẫn hồn thành tốt, tăng cưịng nhân lực lao động trực tiếp (cán bộ tín dụng), dẫn đến hiệu quả lao động năm sau tăng cao hơn năm trước . Trong những năm qua với phương châm tích cực khai thác các nguồn vốn tại địa phương tồn chi nhánh đã thực hiện cĩ hiệu quả nhiều hình thức huy động vốn, với chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường, đã đưa khối lượng vốn kinh doanh tăng trưởng nhanh, năm sau tăng hơn năm trước. Trong nghiệp vụ sử dụng vốn Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã bám sát vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, để đầu tư cho vay vốn theo các chương trình, dự án.Với các hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp thơng qua tổ nhĩm tín chấp đảm bảo cung cấp đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của tỉnh, gĩp phần làm phát triển kinh tế địa phương. Mặt khác ngân hàng cũng luơn tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, coi cơng tác kiểm tra là tự cứu lấy mình, khơng ngừng củng cố và khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Trong những năm vừa qua Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng được thể hiện bằng những kết quả như sau: - Cơng tác huy động vốn : Ngân hàng cơ sở luơn coi trọng cơng tác huy động nguồn vốn tại địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cĩ vốn thì mới chủ động trong kinh doanh và các cơ hội trong kinh doanh và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương. Bằng nhiều hình thức và biện pháp để huy động nguồn vốn như đa dạng hố các hình thức gửi tiền, vận động nhânn nhân mở tài khoản tiền gửi cá nhân ...Nên mặc dù gặp nhiều khĩ khăn, nhưng Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển 33 nơng thơn huyện Phổ Yên nguồn vốn vẫn tăng trưởng đều qua các năm, từ một ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành, nhưng từ năm 1999 đến nay ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã chủ động được vốn trong kinh doanh và cịn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam. - Cơng tác sử dụng vốn : Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Thái nguyên, huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện Phổ Yên. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã tập trung sức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng an tồn, hiệu quả là hàng đầu . Trong những năm qua Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên bám sát định hướng của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam, các chương trình kinh tế của huyện, mở rộng đối tượng đầu tư như xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay tiêu dùng, cho vay cải tạo chè, .... Đã gĩp phần tăng trưởng kinh tế địa phương. - Cơng tác thanh tốn : Đẩy mạnh cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt, - Hoạt động tiền tệ kho quĩ Bố trí hợp lí các dây thu kiểm đếm, thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ, phát huy phẩm chất trung thực, liêm khiết . Khối lượng cơng việc nhiều do thu lãi tháng và cho vay trực tiếp, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao, những năm qua cơng tác kho quỹ của Ngân hàng nơng nghiệp huyện Phổ Yên luơn đảm bảo an tồn tuyệt đối, gây được uy tín cao với khách hàng . Mặt khác ngân hàng cũng luơn tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, coi cơng tác kiểm tra là tự cứu lấy mình, khơng ngừng củng cố và nâng cao chất lưọng các mặt hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. Trong những năm vừa qua Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn 34 huyện Phổ Yên đã đạt được những thành tích đáng trân trọng 7 năm liền từ năm 1994 đến năm 2000 Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên liên tục được Uỷ ban nhân dân tỉnh thái nguyên tặng cờ thi đua và được thể hiện bằng những kết quả sau: - Số liệu đến 31/12/2000 + Tổng nguồn vốn huy động : 44, 984 tỷ tốc độ tăng trưởng 37, 89%so với năm 1999 + Tổng dư nợ :38.349tỷ tốc độ tăng trưởng là 21% so với năm 1999 + Nợ quá hạn chiếm 0.1% trên dư nợ Kết quả kinh doanh nhiều năm liên tục cĩ lãi, đảm bảo sự ổn định đời sống cho cán bộ cơng nhân viên chức. 2.3 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trong huyện, nhất là lĩnh vực nơng nghiệp với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng các vùng chuyên canh về cây và con. Chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng các màng lưới hoạt động đưa ra nhiều hình thức huy động vốn, nhất là các nguồn vốn dài hạn, tạo điều kiện chủ động trong cho vay và các hoạt động khác của ngân hàng . Biểu số 1 Kết quả huy động vốn qua các năm đơn vị : Triệu đồng Năm Tổng số nguồn vốn huy động Tăng giảm Số tiền Tỷ lệ 1999 32.323 2000 44.984 12.361 37.89% 35 Quí I/2001 49.321 4.337 8.79% (Nguồn số liệu : Phịng kế tốn-Ngân quĩ) Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên, liên tục tăng trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2000 nguồn vốn huy động đạt 44.984 triệu đồng tăng 37.89% so với năm 1999 tương đương với số tiền là 12.361 triệu đồng . Đặc biệt quí I/2001 nguồn vốn huy động đạt 49.321 triệu đồng t ăng 8.79% so với năm 2000, tương đương số tiền là 4.337 triệu đồng. Mặc dù trong năm 1999 và năm 2000 hoạt động ngân hàng gặp rất nhiều khĩ khăn.Nhưng ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã nắm bắt tình hình khai thác triệt để những thuận lợi, khắc phục, hạn chế khĩ khăn, chỉ đạo khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều hình thức phong phú như vận động nhân dân mở tài khoản cá nhân, huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu cĩ mục đích....Mặt khác ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên luơn luơn làm tốt cơng tác marketing ngân hàng, tìm hiểu thị hiếu, nghiên cứu thị trường. Do đĩ thu hút được nhiều nguồn vốn vào ngân hàng, được thể hiện bằng tỷ trọng các nguồn vốn huy động như sau Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động Đơn vị : Triệu đồng 1999 2000 Quí I/2001 Chỉ tiêu năm số tiền % số tiền % số tiền % I - Nguồn tiền gửi 21.940 67.25 27.885 62 30.531 61.87 1- Tiền gửi các TCKT 1.551 4.75 1.883 2.538 5.14 2-Tiền gửi kho bạc 363 4.819 5.188 10.51 36 3-Tiền gửi tiết kiệm 20.026 61.38 21.183 47.09 22.805 46.20 II- Vốn đi vay 10.683 32.75 17.099 38 18.820 38.13 1-Phát hành k. phiếu 10.683 17.099 18.820 Tổng cộng 32.623 44.984 49.351 (Nguồn số liệu : Phịng kế tốn- Ngân quĩ) Nhìn vào biểu 2 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển huyện Phổ Yên, chủ yếu là nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn này luơn ổn định và phát triển qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động.Năm 1999 chiếm 61.38%, năm 2000 chiếm 47.09% và quí I/2001 chiếm 46.20% trong tổng nguồn vốn huy động. Sau nguồn vốn này là nguồn vốn đi vay (vay thơng qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu) nguồn vốn naỳ cĩ chiều hướng ngày càng phát triển, được người gửi ưa chuộng. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên luơn đa dạng hố các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thơng tin đại chúng. Do đĩ đã thu hút được nhiều nguồn vốn, khơng những đủ đáp ứng cho quá trình sản suất kinh doanh tại địa phương, mà cịn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam. Để làm rõ những nguyên nhân và nhân tố tác động đến cơng tác huy động vốn, chúng ta đi phân tích những loại nguồn huy động trên. 2.3. 1 Các khoản tiền gửi : Các khoản tiền gửi bao gồm tiền gửi khơng trả lãi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi tiết kiệm Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi Chỉ tiêu 1999 2000 Quí I 2001 số tiền % số tiền % số tiền % I- Tiền gửi thanh tốn 1.914 8.7 6.702 24 7.726 25.30 37 1- Tiền gửi các TCKT 2- Tiền gửi của KBNN 1.551 363 1.883 4.819 2.538 5.188 II- Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm 20.026 20.026 91.27 21.183 21.183 75.96 22.805 22.805 74.70 Tổng cộng 21.940 27.885 30.531 ( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn- Ngân quĩ) Qua biểu số liệu trên ta thấy, .nguồn tiền gửi cĩ lãi suất thấp bao gồm tiền gửi các tổ chức kinh tế, của kho bạc nhà nước vẫn tăng qua các năm, nhưng thường chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 1999 chiếm 807%, năm 2000 chiếm tỷ trọng 24% và quí I/2000 chiếm tỷ trọng 25.30 % trong tổng số các loại tiền gửi. Cịn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng đều qua các năm chiếm khoảng trên 70% trong tổng số loại tiền gửi. Để xem cơ cấu, tỷ trọng các loại tiền gửi như vậy cĩ lợi cho hoạt động kinh doanh hay khơng ? chúng ta đi phân tích từng loại tiền gửi . Tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế và của kho bạc . Phổ Yên là huyện cĩ nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế, và dịch vụ. Để thực hiệ tốt cơng tác huy động vốn nhất là nguồn vốn cĩ lãi suất thấp, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên thực hiện tốt cơng tác tiếp thị, vận động khách hàng mở tài khoản và giao dịch tại ngân hàng, thực hiện khuyến mại với những khách hàng cĩ số dư tiền gửi lớn. Nhận làm dịch vụ tiền mặt cho Kho bạc nhà nước. Mặt khác khơng ngừng đổi mới thiết bị và cơng nghệ, đổi mới phong cách giao dịch của đội ngũ cán bộ với phương châm " khách hàng là thượng đế ". Vì vậy đã cĩ nhiều doanh nghiệp cĩ quan hệ tín dụng với ngân hàng ....Mặt khác Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên luơn vận động các tầng dân cư sử dụng tài khoản cá nhân, do đĩ đã thu hút được nhiều nguồn vốn cĩ lãi suất thấp, đảm bảo kinh doanh cĩ hiệu quả và tăng 38 thu nhập qua các dịch vụ thanh tốn cho ngân hàng .Đây là khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân dùng để thực hiện các khoản đảm bảo thanh tốn dùng để chi trả tiền mua nguyên vật liệu, hàng hố, trả dịch vụ và cơng lao động...nhưng tạm thời chưa dùng đến trong một khoảng thời gian, đối với ngân hàng do thời gian và số lượng các khoản tiền thanh tốn khơng giống nhau. Do đĩ ngân hàng cĩ một khoản tiền vừa dùng để cho vay, vừa bù đắp các khoản chi phí của ngân hàng vừa thu lợi nhuận . Vì đây là nguồn vốn huy động cĩ lãi suất thấp, do đĩ các ngân hàng thường khai thác tối đa loại nguồn vốn này, vì nĩ rất cĩ lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế qua số liệu hoạt động năm 1999, 2000 và quí I năm 2001thì nguồn vốn này luơn tăng trưởng.năm 1999 là 1.914 triệu và năm 2000 là 6.702 triệu, tăng so với năm 1999 là 4.788 triệu đồng, quí I năm 2001 đạt 7.726 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 1.024 triệu . - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng, huy đọng vốn này ngồi tác dụng để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước . Để thu hút các được nhiều nguồn vốn này Ngân hàng cơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam luơn luơn điều chỉnh lãi suất tiền gửi, tiền vay, đưa ra các mức lãi suất nhạy cảm, phù hợp với hoạt động của thị trường . Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm Thời gian Loại tiền gửi tiết kiệm băng VNĐ khơng kỳ hạn 3 tháng 6 tháng 39 (Nguồn số liệu : Phịng kế tốn- Ngân quỹ) Cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý ngân hàng cịn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại nguồn vốn này như : mở rộng màng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và các trang thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, đội ngũ nhân viên cĩ trình độ cao, khơng ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng khâu quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thơng tin đại chúng, trên các hệ truyền thanh của huyện, xã, phường, nên đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền . Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm Đơn vị : Triệu đồng chỉ tiêu 1999 2000 Quí I/ 2001 ST % ST % ST % -Tiết kiệm K kỳ hạn 1.139 5.68 1.872 8.83 2.649 11.61 -Tiết kiệm cĩ kỳ hạn 18.887 94.32 19.311 91.17 20.156 88.39 cộng 20.026 100 21.183 100 22.805 100 (Nguồn số liệu : Phịng kế tốn -Ngân quỹ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng lượng tiền gửi tiết kiệm tăng đều qua các năm. Năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2000 tăng 1.157 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 5.7%, quí I năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.622 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 7.6% . Tuy cĩ tăng nhưng nhìn chung tốc độ tăng của loại tiền gửi này khơng cao, vì trong thời gian này Ngân hàng 40 nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam, phát hành kỳ phiếu cĩ mục đích, với lãi suất huy động cao hơn, với nhiều thể loại huy động, nên đã thu hút được nhiều khách hàng chọn hình thức tiền gửi kỳ phiếu. Như vậy Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cần đưa ra những biện pháp, chính sách để khơi phục nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Vì đây là nguồn tiền gửi cĩ tính ổn định vững chắc trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại -phát hành kỳ phiếu : - Nền kinh tế phát triển ổn định với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới cơng ngệ, hiện đại hố sản xuất ngày càng tăng. Trong khi đĩ nguồn vốn huy động qua loại tiền gửi tiết kiệm khơngđủ cung cấp vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ở địa bàn. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã thực hiện huy động vốn thơng qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều thời hạn khác nhau và mức lãi suất ưu đãi, nên đã thu hút được lượng tiền mặt lớn cho lưu thơng, gĩp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền . Biểu 6 : Phát hành kỳ phiếu ngân hàng Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 1999 2000 Quí I- 2001 ST % ST % ST % Kỳ phiếu dưới 1 năm Kỳ phiếu trên 1 năm 2.507 8.176 23.46 76.54 4.120 12.979 24.09 75.91 4.310 14.510 22.90 77.10 Cộng 10.683 100 17.099 100 18.820 100 ( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn- Ngân quĩ ) Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn tiền gửi kỳ phiếu tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng cuả loại nguồn vốn 41 này rất nhanh . năm 1999 chiếm 32.75%, năm 2000 chiếm 38%, quí I năm 2001 chiếm 38.13%, tốc độ tăng trưởng nhanh thể hiện:năm 2000 tỷ lệ tăng là 60% so với năm 1999, quí I năm 2001 tăng là 3.8% so với năm 2000.Sở dĩ trong quí I năm 2001 tốc độ tăng chậm là do Kho bạc nhà nước phát hành trái phiếu loại 2 năm với lãi suât cao hơn ngân hàng, nên đã ảnh hưởng tới việc huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên . Để huy động được nhiều nguồn tiền gửi kỳ phiếu Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn như loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 13 tháng ....với chính sách lãi suất phù hợp, nhạy bén áp dụng lãi suât khác nhau ở những địa bàn cĩ cạnh tranh và địa bàn khơng cĩ cạnh tranh. áp dụng các hình thức khuyến mại như trả lãi trước khi gửi tiền, khách rút tiền trước hạn thì được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn, cùng với việc mở rộng màng lưới giao dịch, việc thành lập các ngân hàng loại 4 cĩ trụ sở giao dịch tại các thị trấn, thị tứ và vùng đơng dân cư, đổi mới phong cách giao dịch và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên nên đã thu hút huy ddộng được đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh daonh tại địa phương, và hỗ trợ một phần vốn cho Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam . 2.4 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên 2.1.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : Trong cơng tác huy động nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ, 42 từ một ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành, đến nay Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã tự lực được vốn trong kinh doanh và cịn hỗ trợ được một phần vốn cho Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam . Để cĩ được kết quả trên là do : Một là : Bố trí hợp lý cơ cấu, bộ máy tổ chức từ hệ thống ngân hàng huyện đến các ngân hàng loại 4 đã khai thác tối đa trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên . Mặt khác khơng ngừng chú trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách, nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhân viên, cải tiến đổi mới phong cách giao dịch, nên tạo được uy tín và lịng tin đối với khách hàng. Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên luơn chú trọng cơng tác tìm hiểu và thăm dị thị trường, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, từ đĩ đưa ra các hình thức huy động vốn hợp lý và cĩ hiệu quả cao. Hai là : Hệ thống màng lưới của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên ngày càng được củng cố, ổn định và mở rộng. Cho đến nay tồn huyện cĩ 5 điểm giao dịch huy động vốn, cho vay và làm dịch vụ về ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho dân cư trong quan hệ giao dịch với khách hàng. Ba là : Để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã mở rộng nhiều hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như : Chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiệ tốt thanh tốn khơng dùng tiền mặt như thanh tốn Séc, thanh tốn liên hàng. Thực hiện đáp ứng nhu cầu về tiền mặt cho kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội tại các ngân hàng huyện thị xã, khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đa dạng hố các hình thức huy động vốn. Do đĩ thu hút được nhiều nguồn vốn vào ngân hàng. 43 Bốn là : Tăng cường đầu tư các trang thiết bị và cơng nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, năng suất lao động của cán bộ ngày càng tăng, giải phĩng nhanh khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Năm là : Chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên luơn thực hiện tốt việc thơng tin, tuyên truyền các chính sách, sản phẩm của ngân hàng trên các phương tiện thơng tin đại chúng để cho người dân hiểu và biết đưọc hoạt động của ngân hàng. Mặt khác thực hiện linh hoạt chiến lược khách hàng cùng với chính sách tiền tệ và lãi suất linh hoạt, mềm dẻo, nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp và dân cư đến quan hệ tín dụng với ngân hàng . Sáu là : Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên chấp hành và thực hiện tốt chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà nước qui định, đã huy động cả nguồn vốn cĩ lãi suất cao (tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu), và nguồn vốn cĩ lãi suất thấp (tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế) để thực hiện cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh tại địa phương và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bảy là : Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên sử dụng cơng cụ khốn tài chính, gắn với việc giao 6 chỉ tiêu kế hoạch, vào việc chi lương cho các đơn vị khốn. Cụ thể 6 chỉ tiêu là : + Tổng dư nợ cho vay + Tổng nguồn vốn huy động + Thu nợ đến hạn + Thu nợ quá hạn + Thu lãi tiền vay ( đạt 95%so với mặt bằng dư nợ ) 44 Đơn vị nào đạt 100% kế hoạch giao thì được hưỏng 100% tiền lương làm ra theo qui định của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam, cịn đơn vị nào hồn thành thấp hơn 100% thì tiền tiền lương được hưởng theo tỷ lệ hồn thành kế hoạch . Đồng thời hàng tháng, quí, năm thực hiện cơng tác chấm điểm thi đua đối với các ngân hàng cấp IV. Nên đã tác động tích cực đến các thành viên trong ngân hàng tìm mọi biện pháp để hồn thành kế hoạch được giao(trong đĩ cĩ chỉ tiêu nguồn vốn huy động) - Tám là : Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên, trong cơng tác quản trị của mình, chiến lược huy động vốn là một trong những chiến lược quan trọng nhất, được xây dựng và tìm mọi biện pháp hữu hiệu thực hiện . Từng quí và hàng năm đều tiến hành phân tích tài chính, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự thành cơng và thất bại để từ đĩ tìm cách khai thác triệt để thuận lợi và khắc phục những khĩ khăn . 2.4.2 Hạn chế trong cơng tác huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên nĩi riêng và Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam nĩi chung hoạt đọng trên lĩnh vực tài chính-tiền tệ, tín dụng, chịu sự quản lý vĩ mơ của nhà nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay mơi trường pháp lý chưa đồng bộ, nênhoạt động của ngân hàng cịn bị giới hạn, ảnh hưởng của cơ chế. Mặc dù trong ngững năm vừa qua Đảng, Nhà nước và nghành ngân hàng đã thực hiện cơng cuộc đổi mới trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhằm đưa hoạt động ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng bên cạnh đĩ cịn một số điểm hạn chế gây khơng ít khĩ khăn cho lĩnh vực hoạt động ngân hàng. 45 * Những nguyên nhân về phía Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : - Nguồn vốn dài hạn ( 2năm, 3 năm, 5năm...) cịn chiếm tỷ lệ thấp hoặc khơng cĩ ( như nguồn vốn từ trên 2 năm )trong tổng nguồn vốn huy động, vì đây là nguồn vốn ổn định dùng cho vay dài hạn. Do đĩ Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cần sớm nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn cho cơng nghiệp hố đất nước . -Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động ta thấy tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế cịn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn cĩ lãi suất thấp và cĩ thể thu được lệ phí thơng qua các dịch vụ thanh tốn, tăng thu nhập cho ngân hàng, vì vậy ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cần khắc phục để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn huy động như : đưa ra các cơng cụ thanh tốn hấp dẫn như chuyển tiền điện tử, triển khai nghiệp vụ thanh tốn liên hàng đến các ngân hàng loại 4. Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiện như :áp dụng nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm như tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm được đảm bảo bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm cĩ thưởng, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.... - Do địa bàn hoạt động rộng, hệ thống màng lưới nhiều địa điểm, nên cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động kinh doanh cịn hạn chế. Do vậy để nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo được lịng tin của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên từng bước xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc tạo hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.Từng bước nâng cao chất lượng 46 hoạt động của các ngân hàng loại 4, rộng qui mơ hoạt động của ngân hàng loại 4 . - Do lượng CBCNV đơng, trình độ cịn hạn chế, vì vậy Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phải thường xuyên chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về trình độ, nghiệp vụ cho CBCNV để mọi người cĩ đủ kiến thức, nhận thức và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Thực tế những năm hoạt động trong cơ chế thị trường, đã cho thấy, sự thành cơng của các doanh nghiệp, ngồi các yếu tố khác, thì yếu tố con người giữ vai trị quyết định. Vì vậy để triển khai chiến lược huy động vốn, chiến lược khách hàng, phải xác định phải thực sự coi trọngchiến lược con người . Người cán bộ trong cơ chế thị trường phải cĩ trình độ chuyên mơn vững vàng, nhận thức đúng đắn các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, cĩ sự nhạy bén với thị trường, bản lĩnh nghề nghiệp .Vì vậy Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phải khẩn trương đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện cĩ, đào tạo lại về mọi mặt đặc biệt là về mặt chuyên mơn ; kết hợp giữa đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung để cĩ một đội ngũ cán bộ cĩ đủ phẩm chất và năng lực nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ được giao . - Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ yên cần phải bố trí, tổ chức giao dịch vào các ngày lễ, thứ bẩy và chủ nhật, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch gửi và rút thuận tiện * Hạn chế về phía Ngân hàng nhà nước . Một là : Quản lý về lãi suất Lãi suất tín dụng là một địn bẩy kinh tế, đồng thời là một cơng cụ của chính sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất của ngân hàng cao hay thấp nĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, mức độ ổn định giá trị đồng tiền, nhu cầu về sử dụng vốn....Ngân 47 hàng nhà nước với chức năng quản lý lãi suất đã thay đổi từ việc qui định mức lãi suất trần(đối với cho vay)và mức lãi suất sàn(đối với tiền gửi) bằng việc cơng bố lãi suất cơ bản và biên độ cho phép . Thực tế việc thay đổi này bước đầu đã cho phép các NHTM quyết định lãi suất cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, tuy vậy trong thực tế trong thời gian qua do lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn nhiều thay đổi khác nhau, nên đã xáo trộn, ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động của các NHTM . Bên cạnh đĩ thì Kho bạc nhà nước luơn phát hành trái phiếu với lãi suất cao và thời gian dài, và từ tháng 10/2000 thì bưu điện cũng làm dịch vụ huy động tiết kiệm cho bộ tài chính với lãi suất cao, do đĩ việc huy động vốn với lãi suất phù hợp đảm bảo cho kinh doanh của các NHTM gặp khơng ít khĩ khăn. Vì vậy Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của mình, nên cĩ sự hướng dẫn các NHTM đồng nhất về mức lãi suất và thời hạn, từ đĩ nguồn vốn của các NHTM sẽ tăng trưởng một cách vững chắc và ổn định. Hai là : Hoạt động của thị trường vốn Ơ nước ta do thị trường chứng khốn mới đi vào hoạt động, khả năng chuyển đổi tiền của các trái phiếu ngân hàng, các kỳ phiếu ngân hàng và các chứng chỉ tiền gửi dài hạn thực hiện cịn hạn chế. Do đĩ ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, vì vậy Ngân hàng nhà nước cùng với uỷ ban chứng khốn nhà nước sớm khắc phục được những hạn chế hiện nay để đưa thị trường chứng khốn đi vào hoạt động cĩ hiệu quả hơn . Ba là : Mơi trưịng kinh tế và mơi trường pháp lý chưa ổn định, chưa đồng bộ, chưa cĩ lợi cho cơng tác huy động vốn, trong hoạt động của nền kinh tế nguy cơ lạm phát, giảm phát cịn khả năng đe doạ, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước trong khu vực, nên đã ảnh 48 hưởng đến việc ổn định tiền tệ, ổn định kinh tế và ảnh hưởng đến tâm lý của nhâm dân . Mặt khác trong năm 2000 việc thay đổi tỷ giá và lãi suất tiền gửi của USD đã ảnh hưởng khơng ít tới cơng tác huy động vốn của ngân hàng, nhất là vốn huy động bằng VNĐ. Bốn là : Do trình độ dân trí cịn thấp, thu nhập của nhân dân chưa cao, nên số lượng khách hàng mở tài khảon cá nhân, làm quen, tiếp cận với các với các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn hạn chế. Mặt khác ngành ngân hàng chưa phổ biến rộng rãi các tiện ích, cơng cụ phục vụ cho việc thanh tốn của dân cư như : máy rút tiền tự động, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng..... Năn là : Trong việc huy động tiền gửi ngoại tệ cịn bị hạn chế, chỉ mới thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ ở các thành phố lớn, Mà tiềm năng của các loại ngoại tệ, trong dân cư cịn lớn, do đĩ chưa khai thác được tiềm năng vốn trong dân cư . 49 CHƯƠNG III Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sư. tồn tại và phát triển của ngân hàng . Huy động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn . Nĩ là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng cĩ hiệu quả thì nĩ tác động tích cực đến cơng tác huy động vốn của ngân hàng . Qua phân tích tình hình thực tế về cơng tác huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đạt được nhiều thành cơng, gĩp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế tại địa phương . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế tại địa phương . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mỏ rộng tín dụng 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên . Hoạt động của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Huyện Phổ Yên phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội tại địa bàn huyện mà báo cáo tại đại hội Đảng bộ lần thứ 26 đã đề ra : Định hướng từ năm 2000- 2005là huy động tối đa các nguồn lực, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố tạo chuyển biến mạnh mẽ và vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nơng nghiệp nơng thơn, chăm lo sự nghiệp phát triển khoa học cơng nghệ, giáo dục y tế văn hố, xố đĩi giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, cụ thể : Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là : 5%. thu nhập bình quân đầu người 50 đạt : 400 USD vào năm 2005, tổng sản lượng lương thực đến năm 2005 đạt 54.000 tấn, diện tích chè đến năm 2005: 1.300 ha, diện tích cây ăn quả : 1.700 ha, thu ngân sách tăng so với kế hoạch tỉnh giao 10% năm, giá trị cơng nghiệp -TCN tăng 10-15% năm, khơng cĩ hộ đĩi nghèo, xây dựng hạ tầng cơ sở : Đến năm 2005: 100% các xã, thị trấn cĩ điện lưới Quốc gia, 95% số hộ được dùng điện, 50% đường làng ngõ xĩm được cấp phối hố, cứng hố. xây dựng cứng hố 200 km kênh mương nội đồng. 30% số trường học được tầng hố. Với phương châm " đi vay để cho vay " và khơng ngừng đổi mới để phát triển . Hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã cĩ nhiều cải tiến và đổi mới về cơ cấu tổ chức, mở rộng màng lưới hoạt động, hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao tinh thần phục vụ của nhân viên . Để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao tinh thần phục vụ của nhân viên . Để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tăng năng suất lao động, tạo cơng ăn việc làm cho bộ phận đan cư, đặc biệt là năm 2001 nhằm thực hiên mục tiêu kinh tế xã hội mà Huyện uỷ đề ra . Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phấn đấu tổng nguồn vốn huy động năm 2001 đạt 55 tỷ, tăng 30% so với năm 2000 tổng dư nợ cho vay đạt 48 tỷ đồng tăng so với năm 2000 tăng 15 % so với năm 2000, nợ quá hạn dưới 0.2 % tổng dư nợ Để đạt được mục tiêu trên, Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phải thực hiện đồng bộ các biên pháp, chính sách về huy động vốn như lãi suất, về chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống màng lưới, đa dạng hố các nguồn vốn huy động nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi . 51 Mặt khác Ngân hàng phải trú trọng tới khâu sử dụng vốn một cách năng động, cĩ hiệu quả và chất lượng . Mở rộng đối tượng đầu tư theo tinh thần QĐ 67 và thành lập các tổ vay vốn theo tinh thần Quyết định liên tịch 2308, NQ02 giữa Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển Việt nam với hội Nơng dân Việt nam, trung ương hội Phụ nữ . Để thực hiện các chương trình nơng nghiệp nơng thơn và hướng dẫn cơ sở xây dựng các dự án đầu tư theo quy hoạch định hướng kinh tế lớn của địa phương . Để thực hiện tốt các mục tiêu về huy động vốn và sử dụng vốn ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phải quan tâm tới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức cho các học tập nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ phù hợp với trình độ năng lực và tình hình kinh doanh của đơn vị . Kết hợp với cơng đồn, tổ chức phát động thi đua, thường xuyên động viên cán bộ trong cơ quan phấn đấu hồn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao . Xuất phát từ thực tế, huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên, em xin phép đưa ra một số đề nghị để tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Huyện Phổ Yên như sau : 3.2 Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : Thứ nhất : Đa dạng hố các hình thức huy động vốn Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như : nhận tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi gĩp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại .....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi 52 tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay . Ngồi các hình thức huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng thương mại phải mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối . Ngân hàng trú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho cơng tác đổi mới đất nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế, đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu quả cao, phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư . Thứ hai : Ngân hàng khơng ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh tốn khơng dùng tiền mặt, áp dụng cơng nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chĩng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh tốn, đưa ra các phương thức thanh tốn tiện lợi như thanh tốn qua thẻ tín dụng ... Thứ ba : Ngân hàng khơng ngừng hồn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị và áp dụng các cơng nghệ mới vào hoạt động ngân hàng Hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên trên địa bàn rộng, với hệ thống màng lưới cĩ nhiều điểm giao, cĩ thụ sở giao dịch cịn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất cịn bị hạn chế . Do đĩ chưa thu hút được nhiều khách hàng . Vì vậy Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên phải từng bước hồn thiện xây dựng mới các trụ sở giao dịch và trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng . 53 Bốn là : Khơng ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ . Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt động nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho đội ngũ cán bộ để họ thích ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường . Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho tồn thể cán bộ, cĩ tinh thần thái độ đúng đắn với khách hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch . Năm là : Khơng ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng, trong cơng tác huy động vốn việc đầu tiên là gây được uy tín, lịng tin đối với khách hàng. Người gửi tiền họ cĩ quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an tồn nhất và tiên lợi nhất . Các ngân hàng phát huy hết các thế mạnh của mình để phục vụ chu đáo các nhu cầu của khách hàng . Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đầu tư vốn cĩ hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân hàng . Mặt khác ngân hàng phải trú trọng tăng cường cơng tác thanh tra kiểm tra để kịp thời ngăn ngừa hành vi xấu ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng . Sáu là : Tăng cường cơng tác thơng tin tuyên tryền hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thơng tin đại chúng, thực hiện tốt chiến lược khách hàng Hoạt động của Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên trên địa bàn rộng, mà phần lớn dân số ở nơng thơn, cĩ trình độ hiểu biết về ngân hàng cịn hạn chế . Do vậy ngân hàng phải thường 54 xuyên thực hiện cơng tác quảng cáo bằng nhiều hình thức khác nhau, phong ohú trên các phương tiện thơng tin đại chúng, tìm hiểu nghiên cứu, thăm dị thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm hợp lý phục vụ khách hàng . Mặt khác ngân hàng phải thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tăng cường mở rộng quan hệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh hoạt các cơng cụ lãi suất để thu hút khách hàng . 3.3 Kiến nghị : 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước - ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ : Việc ổn định mơi trường kinh tế vĩ mơ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . Do vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo mơi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngồi nước . Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đĩ mở rộng quan hê. tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại . - Từng bước hồn thiện củng cố mơi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngồi nước, thực hiện sử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ơ, làm thất thốt đến tài sản của nhà nước, của nhân dân . - Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây 55 là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng thương mại 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước : - Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về cơng nghệ, màng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh tốn, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh tốn chi trả hàng hố dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các cơng cụ thanh tốn qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đối, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng . - Hồn thiện thị trường tiền tệ ( vốn ngắn hạn ) và thị trường chứng khốn ( vốn dài hạn ), thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, địi hỏi các ngân hàng, địi hỏi các ngân hàng phải khơng ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các cơng cụ và phương tiện thanh tốn thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hồ kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn . - Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngồi, tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hố các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt 56 động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam một cách lonh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh sử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thốt vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các ngân hàng thương mại đi vào nề nếp, cĩ hiệu quả, phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và khơng ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế ./. Lành mạnh hố hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập đồng bộ các cỏ chế phịng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an tồn của hệ thống ngân hàng . Lành mạnh hố hệ thống ngân hàng khơng chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản thân ngành ngân hàng, mà cịn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như qui định trong luật NHNN và luật các TCTD. - Hồn thiện hệ thống thanh tốn và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt nam cần tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy lichj sử lâu đời của nghành cơng nghiệp đặc biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mơ cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt . Khả năng này ở các ngân hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều đặc biệt là việc đưa cơng nghệ tin học trong lĩnh vực thanh tốn trong những năm gần đây, 57 nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải nĩi là quá yếu chất lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh tốn khiến cho tâm lý ưa thích sử dụng và lưu giữ tiền của cơng chúng và doanh nghiệp khơng những khơng hề giảm đi mà càng cĩ dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc, thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM gặp nhiều khĩ khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh tốn linh hoạt và hiện đại, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng . Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh tốn, tăng tỷ trọng thanh tốn qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gĩi hồn hảo, hiện đại hố triệt để cơng tác thanh tốn theo tốc độ phát triển hiện nay của cơng nghệ thơng tin, hệ thống tài khoản kế tốn phải được cải tiến để tác NHTM cĩ thể ứng dụng rộng rãi kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng nên cĩ chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thơng qua tài khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn ngân sách nhà nước sẽ cĩ thêm một nguồn thu khơng nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu nay vốn rất khĩ tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt khơng tài nào kiểm sốt nổi Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung ương trên thị trường mở thơng qua việc mua bán các chứng khgián tiếp đến các mức lãi suất.của các NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là hoạt động của ngân hàng trung ương trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền tệ cung ứng trong từng thời kỳ . Một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các thành viên phải cĩ giấy tờ cĩ giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ cĩ giá ngắn hạn do 58 nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh . Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên cĩ nhiều lợi thế trong giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ cĩ giá cĩ lãi suất lợi hơn . Các NHTMCP, ngân hàng liên doanh, quĩ tín dụng ít cĩ được ưu thế này . Điều này khơng kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị trường. Như thế để cho các TCTD ngồi quốc doanh tham gia VNTTM một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ sự bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. Tạo hàng hố cho NVTTM, tạo phương thức giao dịch phù hợp, hồn thiện thị trường liên ngân hàng .Ngồi ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các TCTD về nghiệp vụ này . + Về lãi suất : Khơng nên để các NHTM tự do hạ lãi suất cho vay theo kiểu phá giá như hiện nay. NHNN trung ương nên chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm thoả thuận một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay đối với từng khu vực . + Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đơ la hố Trước hết, phải giữ vững ổn định giá trị VND ở mức lạm phát thấp với thời gian dài, gây lịng tin của dân chúng và của các doanh nghiệp vào tiền VND. áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suất tiền gửi USD để hướng mọi người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND. + Nâng cao vai trị thanh tra giám sát Kiện tồn lại hệ thống thanh tra của NHTƯ cĩ cơ chế và chỉ đạo theo chiều dọc thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trị của NHTƯ, với mục tiêu giữ vững an tồn hệ thống ngân hàng. 59 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam : - Tập trung cao độ vào việc nâng cao sự phát triển vững mạnh, khơng cịn đơn vị nào yếu kém, hiện đại hố ngân hàng. Xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại đặc biệt là các ngân hàng nơng nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, các ngân hàng loại 4.để tồn hệ thống ngân hàngNơngnghiệp và phát triển nơng thơn Việt nam vững mạnh, ổn định hồn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho. - Tập trung cĩ hiệu quả cho cơng tác đào tạo cán bộ cả về nghiệp vụ, cả về tin học - Thực hiện các biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng tín dụng - Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, chống tiêu cực ngồi sự nỗ lực của bản thân mình. - Tiếp tục hồn thiện cơ chế khốn tài chính 3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên : - Hồn thiện bộ máy tổ chức từ ngân hàng huyện đến các ngân hàng loại 4 khai thác tối đa trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên. Khẩn trương đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện cĩ, đào tạo về mọi mặt, đặc biệt là chuyên mơn. kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung, để cĩ đội ngũ cán bộ cĩ đủ phẩm chất và năng lực hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên cần từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại tạo hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo lịng tin cho khách hàng, nhất là ở các ngân hàng loại 4. Đặc biệt là ngân hàng cấp 60 4 Sơng cơng hiện nay chưa cĩ trụ sở, phải thuê trụ sở thì phải khẩn trương trình kế hoạch xây dựng trụ sở mới. - Tiếp tục đa dạng hố các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các nguồn vốn dài hạn (từ trên 2 năm, để cĩ nguồn vốn ổn định cho vay dài hạn . - Bố trí giao dịch vào các ngày lễ, chủ nhật . tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến giao dịch thu hút tối đa khách hàng trên địa bàn. -Tuyên truyền quảng cáo, vân động nhân dân mở tài khoản tại ngân hàng để tăng nguồn tiền gửi thanh tốn là nguồn cĩ lãi suất thấpvà tăng thu nhập cho ngaan hàng thơng qua các dịch vụ thanh tốn. - Hồn thiện cơ chế khốn tài chính đến nhĩm và người lao động . phần kết luận Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đát nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, gĩp phần quyết định cho sự nghiệp xây dựng xã hội chủ ngiã xã ở nước ta . Nĩ địi hỏi các ngân hàng thương mại nĩi riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nĩi chung phải khơng ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗ trong và ngồi nước, nhằm phát huy tối đa nội lực của nền kinhế, gĩp phần ổn điịnh và phát triển nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đĩ về phía Nhà nước cũng phải cĩ chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát 61 triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào cơng cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế . Ngân hàng nơng nghiệp huyện Phổ Yên trong những năm qua đã khơng ngừng đổi mới hoạt động kinh doah, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường nhẩt là trong cơng tác huy động nguồn vốn, đưa ra các biện pháp các giải pháp, tối ưu để nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Nên trong các năm vừa qua số lượng và qui mơ nguồn vốn huy động năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, từ một ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành, nhưng từ năm 1999 đến nay ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Phổ Yên đã huy động đủ vốn, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nền kinh tế địa phưong, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp, gĩp phần thay đổi cơ bản nền sản xuất nơng nghiệp, tạo cơng ăn việc làm cho nhân dân, gĩp phần nâng cao đời sống của nhân dân lao động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên.pdf
Tài liệu liên quan