Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp 
"Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" 
 Mục lục 
Báo cáo tốt nghiệp ..................................................................................... 1 
Chương I .................................................................................................... 5 
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ............................................................. 5 
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : ............................... 5 
1. Lịch sử hình thành : ................................................................................ 5 
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: ......................................... 7 
2.1. Khái niệm : .......................................................................................... 7 
2.2. Đặc điểm chung : ................................................................................. 8 
II.Các tiện ích của thẻ tín dụ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp 
"Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" 
 Mục lục 
Báo cáo tốt nghiệp ..................................................................................... 1 
Chương I .................................................................................................... 5 
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ............................................................. 5 
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : ............................... 5 
1. Lịch sử hình thành : ................................................................................ 5 
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: ......................................... 7 
2.1. Khái niệm : .......................................................................................... 7 
2.2. Đặc điểm chung : ................................................................................. 8 
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : ................................................................. 9 
1. Tiện ích dành cho khách hàng : ............................................................. 9 
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: ............................................. 10 
3. Lợi ích đối với nền kinh tế: .................................................................. 11 
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : ................... 11 
1. Tác động đến lợi nhuận : ...................................................................... 11 
2. Tác động đến công tác thanh toán :....................................................... 13 
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : .............................................. 13 
4. Tác động tới công tác tín dụng : ........................................................... 15 
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: ..................................... 16 
1. Cơ chế phát hành: ................................................................................. 16 
1.1. Các hình thức phát hành: ................................................................... 16 
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : ............................................ 16 
1.3. Thủ tục phát hành : ............................................................................ 16 
2. Cơ chế thanh toán: ................................................................................ 17 
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:............... 17 
2.2. Qui trình thanh toán : ......................................................................... 19 
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : ..................... 21 
VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng nổi 
bật trên thế giới: ....................................................................................... 24 
Chương II ................................................................................................. 28 
Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh 
ngân hàng ngoại thương hà nội. ................................................................ 28 
I - Vài nét về Vietcombank Hà Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam . 28 
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng ...................................................... 32 
Năm 2003 ............................................................................................. 49 
 Lời Mở đầu 
Có thể nói khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không 
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới nói chung và tại Việt 
Nam nói riêng. Có rất nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt 
như: séc, thẻ thanh toán, các loại giấy tờ thanh toán có giá.. Nhưng có thể 
nói thẻ tín dụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất 
và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng nhất không chỉ trên toàn 
thế giới mà còn tại Việt Nam.Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân 
hàng và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong 
các hoạt động thanh toán của ngân hàng. 
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện vẫn là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ 
ở Việt Nam. Việc phát triển thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách mạng trong 
phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để đẩy 
nhanh tốc độ “ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ngân hàng và nhanh chóng 
đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì thẻ tín dụng 
là một trong những công cụ hữu hiệu. Bên cạnh đó việc phát triển thanh 
toán bằng thẻ cũng sẽ là điều kiện để chúng ta xây dựng một nền văn minh 
tiền tệ. 
Mặc dù đã thử nghiệm ở Việt Nam một thời gian nhưng hiện nay 
việc phát triển thẻ tín dụng và thị trường thẻ tín dụng còn gặp rất nhiều khó 
khăn. Đây đang là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng. 
Nhận thấy vai trò của thẻ tín dụng và lợi ích thiết thực mà nó mang 
lại đối với nền kinh tế đất nước và thị trường thẻ thực sự là thị trường tiềm 
năng nên em quyết định chọn đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động kinh 
doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội" 
làm chuyên đề tốt nghiệp. 
Chuyên đề được chia làm 3 phần chính: 
Chương I: Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. 
Chương II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín 
dụng tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 
Chương III : Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín 
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 
Chương I 
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng 
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng : 
1. Lịch sử hình thành : 
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng 
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một 
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngân hàng bằng 
việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ 
ngân hàng là một phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao 
dịch tiêu dùng. Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ 
lục qua các năm. Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu 
á- Thái Bình Dương lại đang tiếp tục mở ra những thị trường đầy hứa hẹn 
cho loại hình dịch vụ này . 
Thẻ chủ yếu được phát hành bởi các ngân hàng nhưng sự ra đời của 
nó lại không xuất phát từ ngân hàng mà từ tổng công ty xăng dầu 
Califormia (nay là công ty Mobie). Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu 
thế kỉ 20. Trong hệ thống ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, 
một hình thức mua bán chịu do Ngân hàng Flatbush National lập ra. Hệ 
thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng 
Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin vay 
và dược thẩm định khả năng thanh toán. Những khách hàng đủ tiêu chuẩn 
sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá 
dịch vụ. Các cơ sở này, khi nhận được giao dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, 
nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi tiền sau đối với 
ngân hàng. 
Với lợi ích của việc thanh toán này, càng ngày càng có nhiều tổ chức 
tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới như Trip 
Change, Golden Key, Guornet Club rồi đến Carte Blanche và American 
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức thanh toán 
thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới thanh toán 
lớn, không chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm 
vi toàn cầu. Đứng trước đòi hỏi đó, Interbank (MasterCharge) và Bank of 
American (Bank Americard) đã xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu 
chuẩn trong xử lý, thanh toán thẻ toàn cầu. Năm 1977, Bank Americard trở 
thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế Visa. Năm 1979, 
MasterCharge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là 
Mastercard. 
Ngày nay, Mastercard và Visacard là hai loại thẻ lưu hành phổ biến 
nhất. Visa chiếm khoảng 50% thị phần phát hành và hơn 45% thị phần 
thanh toán, kế đến là Mastercard với 30% thị phần phát hành và 25% thị 
phần thanh toán. 
Do thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân 
hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. 
Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc 
giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ như Mastercard, Visa, thẻ 
American Express (Amex) ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật cũng 
vươn lên mạnh mẽ, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng chia những 
thị phần rộng lớn. 
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục được 
những khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trường đầy hứa hẹn. 
Có thể khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái được 
những thành công lớn trong thế kỷ tới . 
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng được sử dụng: 
+ Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán, 
tín dụng thường xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân 
hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng 
phát hành thẻ quy định. 
+ Thẻ thanh toán: được áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn 
sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản ứng 
tại ngân hàng và được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi 
ký quỹ. 
+ Thẻ tín dụng: được áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện 
được ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ được thanh toán số 
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp nhận. 
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh thẻ tín 
dụng . 
2. Khái niệm, đặc điểm chung của thẻ tín dụng: 
2.1. Khái niệm : 
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu 
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng 
tài chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp. 
Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho 
vay tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức 
tín dụng nào trước đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và 
thanh toán. Trong các hình thức tín dụng trước đây, khi ngân hàng đồng ý 
cho khách hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng 
một lượng vốn nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ 
tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được vay. Ngân hàng chỉ 
đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền trong phạm 
vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không 
phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó. 
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức 
là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. 
Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín 
dụng. Số dư phát sinh sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là 
một khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi 
đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép người sử dụng mở 
rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng 
các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ. 
2.2. Đặc điểm chung : 
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát 
hành như Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club 
…Phạm vi sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể 
đến 2 loại thẻ là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này 
lên đến hàng triệu điểm. 
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thước tiêu chuẩn 
6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể được sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính 
hoặc thẻ thông minh. Số lượng thẻ từ tính hiện tại đang được dùng nhiều 
hơn, vì nó là loại thẻ ra đời sớm hơn, nhưng nó cũng đã bộc lộ một số 
nhược điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó, 
công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng được ứng dụng. Tuy thẻ 
thông minh có thể khắc phục được nhược điểm của thẻ từ tính nhưng giá 
thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 
thường đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối như máy gửi, rút tiền 
tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS). 
Thanh toán bằng thẻ có nhiều tính năng, ưu điểm hơn hẳn các 
phương thức thanh toán thông thường khác, đó là: 
2.2.1. Tính linh hoạt. 
Với nhiều loại thẻ đa dạng, phong phú, thẻ thích hợp với mọi đối 
tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) đến 
những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút 
tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch , giải trí.. thẻ cung cấp 
cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng 
khách hàng. 
2.2.2. Tính tiện lợi. 
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp 
cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có 
thể mang lại được. Đặc biệt đối với người phải đi ra nước ngoài công tác 
hay du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần 
phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào qui mô số tiền 
họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh toán ưu việt nhất 
trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng. 
2.2.3. Tính an toàn và nhanh chóng. 
Chủ thẻ có thể yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp. 
Thậm chí, dù thẻ có thể bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền của chủ thẻ 
bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn 
cắp. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng 
kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điêm rút tiền mặt tới ngân 
hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các tổ chức thẻ quốc tế. Việc ghi 
nợ, có cho các chủ thẻ tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một 
cách tự động do đó quá trình thanh toán rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh 
chóng. 
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : 
1. Tiện ích dành cho khách hàng : 
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu 
quả an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không 
dùng tiền mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch 
vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. 
Số lượng các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hướng tăng lên do đó 
phạm vi lưu hành thẻ càng được mở rộng. Điều này cho phép thẻ thay thế 
tiền mặt ở mọi nơi mọi lúc . 
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân 
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp 
chống làm giả mạo như mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện 
tử đã giúp cho thẻ rất khó làm giả . 
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một 
dịch vụ “ chi tiêu trước trả tiền sau”. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một 
hạn mức tín dụng và chủ thẻ được phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó 
mà không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có 
thể sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một 
phần nhất định khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể 
sử dụng khoản tín dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10- 45 ngày và 
nếu chủ thẻ trả nợ toàn bộ số dư sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một 
khoản lãi nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng 
thanh toán các khoản theo sao kê. Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn 
hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại 
cho số dư còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải 
là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thường niên mà chủ thẻ phải nộp 
(200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu như toàn 
bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lãi nếu được 
thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn 
kiểm soát và tự tính toán được các khoản phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản 
giao dịch . 
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ: 
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp 
nhận việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp 
nhận thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân 
hàng sẽ không thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận 
thẻ. Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp 
nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của 
ngân hàng, hàng hoá mà họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào 
mạng lưới thanh toán thẻ là dịch vụ ‘ bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua 
dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và 
doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá 
vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ 
là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp được vì mỗi điểm tiếp nhận 
thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu được 
một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại 
doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của 
khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để 
các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của 
mình ra thị trường nước ngoài. 
3. Lợi ích đối với nền kinh tế: 
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền 
kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn 
khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh 
toán trong dân cư và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế 
ngầm, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và 
tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và 
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh 
toán không dùng tiền mặt trong lưu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số 
lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lưu 
thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc 
thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và 
công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với 
nền kinh tế thế giới. 
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : 
1. Tác động đến lợi nhuận : 
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều 
nguồn thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà 
chủ thẻ phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND, thẻ 
chuẩn là 100.000VND. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ, nhưng 
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ 
lên đến con số triệu . 
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng 
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm 
có đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt. Phí rút tiền mặt ( tại ngân 
hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát 
hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì ngân hàng không khuyến khích 
rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ). Ngoài ra, chủ thẻ cũng phải chịu lãi ngày, 
từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến hạn thanh toán nếu 
chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ được miễn 
lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo 
hạn. Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục 
tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày sao 
kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp . 
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, 
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng 
vẫn duy trì được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở 
chấp nhận thẻ trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín 
dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ. Khoản phí này là 3% cho mọi 
giao dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách hàng 
chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê . 
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư 
thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách 
hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một 
phần số tiền này, phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên 
tới 3%. 
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân 
hàng phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại ( tỷ lệ do 
tổ chức thẻ qui định ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. 
Trên 95% doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín dụng 
do các ngân hàng nước ngoài phát hành. Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt 
Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh toán cho 
các loại thẻ này. 
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác 
như : 
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn 
nâng hạn mức tín dụng. 
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình. 
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của 
chủ thẻ) 
+ Phí đưa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lưu hành. 
2. Tác động đến công tác thanh toán : 
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt 
nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống 
ngân hàng trong nước hiện nay có khoảng 60.000 người thì có khoảng 6500 
người làm các cộng việc: in tiền, huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm 
13% tổng số nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt 
trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi 
tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh toán, 
tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu 
quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian . 
Quy mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của 
các điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương 
tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các 
hình thức thanh toán tận dụng được những thành tựu công nghệ mới. Hiện 
nay, tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống 
kết nối trực tiếp ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế . 
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : 
Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 
cho thấy một điều là “ thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động 
của ngân hàng”. 
Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ. 
 (3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ 
(1) Cấp thẻ TD cho KH 
*Bước1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi 
hồ sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ được chấp nhận. 
*Bước2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại 
các điểm chấp nhận thẻ. 
*Bước3: Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho 
chủ thẻ. 
*Bước4: Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho 
ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán. 
*Bước5: Ngân hàng phát hành (NHTT) ghi có tài khoản tiền gửi của 
CSCNT và ghi nợ TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Để thuận tiện cho việc 
thanh toán, các CSCNT đều có TK tiền gửi ở ngân hàng thanh toán, do vậy 
ở bước 5 số dư tiền gửi đã tăng lên. 
*Bước 6: Chủ thẻ thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngân 
hàng ghi nợ TK vốn quỹ tiền mặt, ghi có TK thẻ tín dụng của chủ thẻ. Làm 
tăng số dư vốn quỹ tiền mặt của ngân hàng. 
Chủ thẻ Điểm tiếp 
nhân thẻ 
Ngân hàng phát 
hành thanh toán 
(5) Ghi có TK 
tiền gửi của 
CSCNT tăng số 
dư tiền gửi (2) Thanh toán bằng thẻ 
(4) 
Gửi 
hoá 
đơn 
thanh 
(6) 
Thanh 
toán 
nợ cho 
Ngân 
Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh 
toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài 
khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở 
chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán ( in theo mẫu ) lên ngân hàng. Ngân 
hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửi của điểm tiếp nhận thẻ. 
Điều đó làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân 
quỹ. 
Sự gia tăng vốn quỹ được nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ 
cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn 
theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt 
thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trường hợp ngân hàng thanh toán cũng 
là ngân hàng phát hành. 
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc 
chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân 
hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng: 
bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến 
lượng vốn huy động của ngân hàng. 
4. Tác động tới công tác tín dụng : 
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó 
thường được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu 
nhập định kỳ của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao 
dịch thẻ ngay lập tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế 
tối đa mức thiệt hại . 
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó 
góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp 
đồng thẻ tín dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong 
một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các 
điểm tiếp nhận thẻ cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. 
Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh 
doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại. 
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: 
1. Cơ chế phát hành: 
1.1. Các hình thức phát hành: 
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành. 
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng 
phát hành thẻ riêng của mình và thương lượng với các cửa hàng chấp nhận 
hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân 
hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp 
trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành. 
Hình thức này làm tăng chi phí và khó khăn trong việc mở rộng các điểm 
tiếp nhận thẻ. 
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên đã được khắc phục vào cuối những 
năm 60 khi xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard Intertional 
ở Mỹ. Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu. Hai tổ chức này 
có tới 50.000 thành viên được uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với 
biểu tượng chung của tổ chức. Hình thức này đem lại chi phí phát hành 
thấp, khả năng lưu hành thẻ rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. 
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành : 
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nước sở tại, 
các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế 
về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định. 
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo 
đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng được các yêu cầu 
về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín 
dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn 
phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn. 
1.3. Thủ tục phát hành : 
Việc phát hành thẻ tuân theo các bước sau : 
* Bước 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu được 
sử dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng. 
* Bước 2: Khi nhận được hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách 
hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp 
nhận hoặc từ chối phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, gửi thông 
báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho 
khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức 
cho khách hàng. 
* Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho 
khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác 
định số PIN, thẻ được trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho 
khách hàng đảm bảo an toàn bí mật. 
2. Cơ chế thanh toán: 
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật 
pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các ngân 
hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng. 
2.1. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng: 
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách 
hàng dưới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với tư 
cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán 
và các điểm chấp nhận thẻ. 
- Ngân hàng thanh toán: là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế 
nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán 
tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu 
cầu rút tiền mặt của chủ thẻ. 
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán: là ngân hàng thực hiện 
các dịch vụ thanh toán như nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp 
đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán. 
- Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ 
tín dụng. 
- Người chịu trách nhiệm thanh toán: người có trách nhiệm thanh 
toán số dư đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng. 
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant): là các đơn vị cung ứng hàng hoá, 
dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát 
hành, thanh toán. 
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành 
và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và 
thanh toán cho các thành viên. 
 - 19 - 
2.2. Qui trình thanh toán : 
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng 
(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành 
(6) Báo có cho NHTT 
Chủ thẻ 
(2) Cung cấp hỗn 
hợp dịch vụ rút 
tiền mặt 
(1)- Mua 
hàng hoá 
dịch vụ 
hoặc rút 
tiền bằng 
thẻ tín 
dụng 
Cơ sở chấp nhận 
thẻ hoặc ngân 
hàng đại lý thanh 
toán 
Ngân 
hàng 
thanh 
Tổ chức 
thẻ Quốc 
tế 
(5 )Lập 
gửi 
chứng từ 
Ngân hàng 
PH 
(4) Báo 
có cho 
merchant 
hoặc 
NHĐLTT 
(7) 
Báo nợ 
ngân 
hàng 
phát 
hành 
(8)Thanh toán 
theo báo nợ của 
tổ chức thẻ Quốc 
(3) 
Gửi 
hoá 
đơn 
thanh 
(9) Gửi sao kê 
cho chủ thẻ 
 - 20 - 
*Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá hoặc rút 
tiền mặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán. 
*Bước 2: Các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán 
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo qui định trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký 
kết với ngân hàng thanh toán. 
*Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch và 
hoá đơn đó sẽ được gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân hàng đại 
lý thanh toán trong vòng bốn ngày kể từ ngày giao dịch phát sinh. 
*Bước 4: Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm tiếp 
nhận thẻ đồng thời lưu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết 
khiếu nại phát sinh khi cần thiết. 
*Bước 5: Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu 
gửi trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân 
hàng phát hành. 
*Bước 6: Khi nhận được báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và 
ngân hàng thanh toán đối chiếu với hồ sơ gốc và làm thủ tục tất toán tài 
khoản nhờ thu. 
*Bước 7 + 8: Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức 
thẻ quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có cho trung tâm số tiền đã thanh toán theo 
bảng kê và làm thủ tục thanh toán. 
*Bước 9: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thẻ 
yêu cầu thanh toán. 
*Bước 10: Chủ thẻ phải thanh toán tối thiểu 20% số dư (bao gồm dư 
nợ kỳ trước và tổng số phát sinh trong kỳ kể cả phí và lãi.) 
Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân 
hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế được thực hiện qua mạng ONLINE. 
Còn giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận 
thẻ có thể thực hiện bằng 2 cách: ONLINE ( thông tin về thẻ được kiểm tra 
trực tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc 
OFFLINE ( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mã 
 - 21 - 
số bằng máy cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi 
giao dịch, qui trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đã đưa thẻ 
tín dụng là dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng. 
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ : 
1. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ: 
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành 
nào cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân 
hàng củng không nằm ngoài quy luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ 
quốc tế, doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, 
JCB, AMEX, ...) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. 
Trong đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không 
dưới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngưà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc 
quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc 
tế cũng như các thành viên là vô cùng quan trọng. 
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, khâu nào 
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 
1.1. Rủi ro trong khâu phát hành : 
1.1.1. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent 
Applicatiopns): 
Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát 
hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông 
tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này dẫn đến 
những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ 
và không có khả năng thanh toán. 
1.1.2. Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi 
(Nerver Reciered Issue): 
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bưu điện nhưng thẻ bị 
đánh cắp trên đường gửi đến. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức 
không hay biết gì về việc thẻ đã gửi cho mình. Nếu không có biện phát 
 - 22 - 
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch 
được thực hiện trong từng trường hợp này. 
1.1.3. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over): 
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân 
được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về 
địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân 
hàng đã gửi thẻ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không phãi là yêu cầu của 
chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dung chỉ được 
phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ, liên lạc với ngân 
hàng phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao 
kê.Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành. 
1.2. Rủi ro trong khâu lưu hành và thanh toán thẻ : 
1.2.1. Thẻ giả ( Counterfeit Card) : 
Thẻ do các tổ chúc tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các 
thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. 
Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho 
ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng 
phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ 
giả có mã số ( PIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và 
khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH. 
1.2.2. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ): 
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được 1 người khác sử 
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các 
biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in 
nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp 
này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro 
này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%. 
1.2.3. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua thư , điện thoại 
(Mail, Telephone order): 
 - 23 - 
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của 
chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ như : Loại 
thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức 
không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị 
NHPH từ chối thanh toán. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT 
hoặc NHTT. 
1.2.4. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ 
(Multipe imprints): 
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều 
bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký 
để thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của 
chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT. 
1.2.5. Tạo băng từ giả : 
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên 
cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các 
CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đã sử dụng các phầm mềm riêng 
đã mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các 
giao dịch giả mạo. Trường hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho 
NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nước tiên tiến. 
2. Quản lý, phòng ngừa rủi ro : 
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các 
ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng một hệ thống 
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân 
thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các 
thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên 
cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, 
các chương trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ... nhằm nâng cao trình độ 
cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên 
trong phòng ngừa và quản lý rủi ro. 
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức 
thẻ quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm 
 - 24 - 
đúng mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp 
nhất rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trước khi phát 
hành thẻ cũng như qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Trước khi cấp 
thẻ tín dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi 
thẻ đã phát hành đến đúng chủ thẻ. 
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ hiểu biết 
thông thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và 
lưu giữ hoá đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy. 
Chủ thẻ cần nắm vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán 
sao kê, thủ tục liên hệ với ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc 
hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ liên hệ cũng như các thủ tục giải quyết tranh 
chấp, khiếu nại. 
VI. Các tổ chức thẻ tín dụng quốc tế và một số thị trường thẻ tín dụng 
nổi bật trên thế giới: 
1.Hai tổ chức thẻ quốc tế Mastercard & Visa International: 
Hiện nay, Mastercard & Visa International là hai tổ chức phát hành 
và thanh toán thẻ lớn nhất thế giới. Với Visa card, người ta biết đến nó lần 
đầu tiên vào năm 1977 khi Banh of American liên kết với nhiều ngân hàng 
khác ở nhiều bang để phát hành và thanh toán một loại thẻ tín dụng trên 
toàn nước Mỹ. Sự liên kết ban đầu chỉ là biện pháp tránh tính cạnh tranh và 
phân chia thị trường. Nhưng chính sự liên kết này đã tạo nên một thế mạnh 
nổi trội của thẻ tín dụng trong các phương tiện thanh toán tiêu dùng và nó 
nhanh chóng phát triển vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Visa International 
tiếp nhận thêm các thành viên mới là các ngân hàng nước ngoài. Mạng lưới 
thanh toán của nó rộng khắp toàn cầu tạo nên sức lưu hành rộng rãi của nó 
trên khắp toàn cầu. Thẻ Visa là loại thẻ có doanh số thanh toán đứng đầu 
thế giới. 
Tổ chức thẻ quốc tế Mastercard International đuợc hình thành do một 
hãng dầu lửa lớn nhất phát hành. Từ năm 1979 cũng theo xu hướng quốc tế 
hoá thẻ tín dụng, tổ chức này kết nạp thêm các thành viên và trở thành một 
tổ chức thẻ quốc tế có quy mô rộng lớn không kém Visa International. 
 - 25 - 
Sự tồn tại của hai tổ chức thẻ nói trên và các tổ chức thẻ khác chính 
là cơ sở để thẻ tín dụng taọ lập được thế mạnh trong thanh toán quốc tế. 
Tham gia vào tổ chức này, thẻ tín dụng được phát hành bởi một ngân hàng 
thành viên nào cũng có sức lưu thông ở tại các điểm tiếp nhận thẻ của các 
thành viên tham gia. 
MasterCard & Visa đã đạt được nhiều thành công lớn trong kinh 
doanh thẻ. Thành công của hai tổ chức này không chỉ dừng lại ở mức 
doanh số thanh toán kỷ lục mà còn ở tính phổ dụng toàn cầu của loại thẻ 
phát hành hứa hẹn về triển vọng một thị trường nhiều thuận lợi cho hoạt 
động của hai tổ chức này. 
2. Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới: 
2.1. Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ: 
Mỹ được coi là quê hương của thẻ tín dụng,thanh toán thẻ được đưa 
vào sử dụng rộng rãi ở Mỹ từ đầu thập niên 80 và hiện nay thẻ đã trở thành 
một phương tiện thanh toán tiện lợi, một công cụ tín dụng quan trọng trong 
xã hội Mỹ. Hầu hết các ngân hàng Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ cho khách 
hàng của mình với chủ yếu 2 loại thẻ là Mastercard và Visacard. 
Mỹ có môi trường hoàn hảo để phát triển thẻ tín dụng: một hệ thống 
ngân hàng phát triển lâu đời và hết sức năng động, người Mỹ từ lâu đã hình 
thành thói quen giao dịch và sử dụng các tiện ích của ngân hàng, luật pháp 
Mỹ có những qui định và chế tài hết sức rõ ràng cho hoạt động kinh doanh 
thẻ. 
2.2. Thị trường thẻ tín dụng ở Anh: 
Nước Anh là nước có thị trường thẻ tín dụng rất phát triển, là nước 
có nền văn hoá thị trường ở trình độ cao. Nước Anh cũng có những điều 
kiện thuận lợi để phát triển thẻ tín dụng như ở Mỹ. Cơ sở pháp lý về điều 
phối và sử dụng thẻ tín dụng ở Anh là Luật về tín dụng tiêu dùng, trong đó 
có quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng và khách hàng 
tham gia hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. Sau khi ngân 
hàng đã ký kết hợp đồng về việc phát hành thẻ tín dụng với khách hàng, 
 - 26 - 
ngân hàng có quyền đơn phương thay đổi hoặc bổ sung một số điều khoản 
trong hợp đồng. Những thay đổi này có hiệu lực kể từ khi nó được thông 
báo tới khách hàng sử dụng thẻ. Đây là một đặc quyền mà chính phủ Anh 
dành cho các ngân hàng kinh doanh thẻ tín dụng nhằm giúp cho các ngân 
hàng này có điều kiện để tiến hành hoạt động kinh doanh một cách an toàn 
và hiệu quả. 
Các ngân hàng Anh tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các loại 
thẻ khác nhau với các các dịch vụ, lệ phí khác nhau nhưng mỗi loại đều cho 
phép chủ thẻ được sử dụng một khoản tín dụng miễn phí trong thời hạn dưới 8 
tuần lễ. 
2.3. Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp: 
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, nghiệp vụ thanh 
toán qua ngân hàng cũng phát triển mạnh với sự trợ giúp của kỹ thuật tin 
học hiện đại. Trong cơ cấu các công cụ thanh toán hiện đại đang được sử 
dụng ở Pháp, séc chiếm tỷ trọng cao nhất: hơn 50%. Tuy thanh toán bằng 
séc chiếm tỷ trọng cao nhất do tính lâu đời của nó nhưng doanh số thanh 
toán bằng séc đang có xu hướng giảm dần để nhường chỗ cho thẻ tín dụng. 
Nước Pháp dự tính, trong một vài năm tới tỷ trọng thanh toán séc và thẻ sẽ 
ngang nhau và tới năm 2020, thanh toán bằng thẻ sẽ chiếm tỷ trọng cao 
nhất trong cơ cấu thanh toán. 
Về mặt pháp lý, tuy ở pháp không có luật về thanh toán thẻ nhưng có 
các quy ước về thanh toán thẻ, các nguyên tắc về phát hành, sử dụng thẻ, 
quy trình nghiệp vụ và các chế tài chi tội làm thẻ giả và sử dụng thẻ bất 
hợp pháp. 
2.4. Thị trường thẻ tín dụng ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương: 
Châu á - Thái Bình Dương là một khu vực năng động nhất trên thế 
giới. Hầu hết các nước trong khu vực là các nước đang phát triển. Chính vì 
vậy, đây được coi là một thị trường đầy tiềm năng đối với tất cả các loại 
hình dịch vụ ngân hàng. 
 - 27 - 
Khó khăn lớn nhất khi kinh doanh thẻ ở những quốc gia thuộc khu 
vực này là chưa có một bộ luật riêng điều chỉnh các hoạt động có liên quan 
đến thẻ. Điều đó gây sự chồng chéo trong vận dụng các bộ luật khi có 
tranh chấp phát sinh, thêm vào đó là môi trường đầu tư chưa hoàn toàn ổn 
định sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. 
Tuy vậy, theo dự báo, trong vòng năm năm nữa, Mỹ sẽ là thị trường 
dẫn đầu thế giới về doanh số giao dịch thẻ, Châu Âu đứng hàng thứ hai và 
khu vực Châu á Thái Bình Dương đứng hàng thứ 3. Sẽ có sự chuyển dịch 
tỷ trọng của thị trường. Tỷ trọng của khu vực Châu á - Thái Bình Dương 
ngày càng tăng và ngày càng có triển vọng là một thị trường phát triển. Có 
thể khẳng định rằng thị trường thẻ khu vực Châu á - Thái Bình Dương sẽ 
là một thị trường đứng đầu thế giới trong tương lai. 
Như vậy trong chương I đã giới thiệu khái quát về khái niệm, đặc 
điểm, hoạt động kinh doanh thẻ, những nghiệp vụ và rủi ro có thể xay ra 
trong hoạt động phát hành, thanh toán thẻ. Qua chương I chúng ta đã hiểu 
tong quan về thẻ và thấy được những tiện ích mà nó mang lại là rất lớn. 
Bên cạnh đó nó còn là phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hiện 
đại. 
Tuy nhiên ở Việt Nam, chúng ta đều biết rằng khối lượng giao dịch 
bằng tiền mặt trong nền kin tế là rất lớn và thanh thẻ còn rất mới mẻ đối với 
đại bộ phận đân chúng. Để hiểu thêm thực trạng hoạt động kinh doanh, sử 
dụng thẻ chúng ta đi vào chương II- Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ 
tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 
 - 28 - 
Chương II 
Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh 
ngân hàng ngoại thương hà nội. 
I - Vài nét về Vietcombank Hà Nôi và thị trường thẻ tín dụng Việt Nam 
1.lịch sử hình thành và tình hình kinh doanh của VCBHN 
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 
Là một chi nhánh VCB, VCBHN được thành lập ngày 01/03/1985 là 
một trong những chi nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương 
Việt Nam, đặt tại Hà Nội đến nay với chăng đường hoạt đông 20 năm đầy khó 
khăn, VCBHN đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp phát 
triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cùng với 
sự nghiệp đổi mới và thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và quá 
trình đổi mới hoạt động chung của toàn ngành Ngân hàng nước ta và của 
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, VCBHN đã thực hiện nhiều giải pháp 
phù hợp, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, vươn lên khẳng định vị trí vai trò 
của mình là một chi nhánh NHTMQD không ngừng đổi mới và phát triển với 
tốc độ cao. VCBHN còn có vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược 
phát triển kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và có nhiệm vụ 
tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng và 
phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. Trong 20 năm xây dựng và trưởng 
thành, VCBHN đã tổ chức tốt hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với 
các giải pháp ngày càng đa dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới chất 
lượng đội ngũ lao động nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng 
công nghệ hiện đại vào hoạt động Ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng 
hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ khách 
hàng ngày càng tốt hơn. Bên cánh đó thái độ và phong cách phục vụ khách 
hàng ngày càng được nâng cao. 
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mối quan hệ đại với 
trên 1000 Ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ có mặng lưới Ngân hàng đại lý 
rộng khắp này và đặc biệt từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính Ngân 
 - 29 - 
hàng toàn cầu “SWIFT”, các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các 
nghiệp vụ Ngân hàng (như hoạt động thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại 
VCBHN được thực hiện một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng, góp 
phần quan trọng vào phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của thủ đô. Công tác 
kế toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho khách 
hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Số thanh toán qua 
Ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế 
tiền mặt trong lưu thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thu cho Ngân 
hàng. Đến nay Vietcombank Hà Nội có số lượng khách hàng là 31982, quản 
lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ phiếu, có 4106 tài khoản cá nhân giao 
dịch. Bình quân 1 ngày có 2000 giao dịch được thực hiện. Chi nhánh đã triển 
khai công nghệ Ngân hàng bán lẻ từ tháng 9/2000 có ưu thế rất tốt. Về phát 
triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ bám sát khách 
hàng, tìm hiểu nhu cầu, đưa ra các biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu của 
khách hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ đó chi nhánh không những vấn giữ 
vững đội ngữ khách hàng truyền thống mà còn phát triển thêm một số khách 
hàng mới. 
 1.2. khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân 
hàng Ngoại thương Hà Nội trông những năm gần đây. 
1.2.1.Tình hình huy động vốn. 
Công tác huy động vốn trong 3 năm qua đã được VCBHN thực hiện 
rất tốt. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2002 là 3996 tỷ đồng 
tăng 22% so với năm 2001; năm 2003 là 5.321 tỷ đồng tăng 33% so với năm 
2002 ; năm 2004 là 6.511 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2003. Trong năm 
2002 do những ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ suy giảm và việc cắt giảm liên 
tục lãi suất USD trên thế giới buộc NHNT cũng hạ lãi suất USD nên dẫn đến 
tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh chậm hơn tốc độ tăng vốn 
huy động VNĐ. 
Tuy nhiên tình hình này đã được VCBHN giải quyết khá tốt bằng cách 
áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, đưa ra các biểu lãi suất và biểu phí 
 - 30 - 
mềm dẻo hấp dẫn và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tiền gửi cùng việc thực 
hiện tốt các công tác phục vụ khác đã làm cho lượng vốn huy động ngoại tệ 
đến năm 2004 tăng lên đáng kể. Năm 2004 công tác huy động vốn của Chi 
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vẫn duy trì được kết quả tốt so với 
các năm trước. Phát huy truyền thống và các hình thức huy động vốn hiệu 
quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vốn theo 
chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động 
của Chi nhánh tiếp tục tăng cao, ước đạt 6.511 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 
2003. 
Số liệu chi tiết được thể hiện trong biểu sau: 
Bảng 1- Tình hình huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thương Hà Nội 
Đơn vị: 1000USD, 1.000.000VND 
Chỉ tiêu 
2002 
%so 
với 
2001 
2003 
% so 
với 
2002 
2004 
% so 
với 
2003 
Nguồn vốn huy động 3.996 122 5.321 133 6.511 122 
1. Đồng Việt nam 1.160 59 2.226 167 2.830 118 
2.Ngoại tệ (USD) 2.836 19 3.095 109 3.681 117 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 
Huy động USD chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn huy động 
(57%). Trước hết là do tâm lý người dân lo ngại lạm phát gia tăng, khi chỉ số 
giá hàng hoá tiêu dùng tăng cao trong những tháng cuối năm, một số dự kiến 
chỉ số tăng giá sẽ là 9,5%.Thêm vào đó, tâm lý về việc đồng tiền mệnh giá 
100.000 đồng bằng chất liệu polymer được đưa ra lưu thông từ đầu tháng 
9/2004, giá vàng có dấu hiệu tăng nhẹ… nên người dân có xu hướng lựa chọn 
USD cho các nhu cầu cất trữ, gửi tiết kiệm.. 
Trong cơ cấu vốn huy động, huy động vốn từ dân cư đạt 4.579 tỷ đồng, 
tăng 16% so với năm 2003, chiếm tới 70% tổng nguồn vốn huy động. Điều đó 
cho thấy huy động từ dân cư là một ưu thế nổi trội của Chi nhánh Ngân hàng 
 - 31 - 
Ngoại thương Hà Nội, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với 
hoạt động quảng bá sản phẩm mang tính tiện ích cao hơn hẳn so với các 
Ngân hàng thương mại khác.Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh sẽ có các chính 
sách để nâng cao tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế với ưu điểm chi 
phí thấp nhằm giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào, nâng cao lợi nhuận. 
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,8% tổng nguồn vốn huy động 
và tăng 30% so với năm 2003. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 46%, phần 
còn lại thưc hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốncho toàn hệ 
thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vố cho các dự án sản xuất 
kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn khác trong cả nước. 
1.2.2.Công tác tín dụng. 
Sự đổi mới cơ chế và chính sách lãi suất của NHTW cùng với sự phát 
triển ngày một cao của nền kinh tế đã giúp cho NHTM nói chung và VCB Hà 
nội nói riêng có những thành công tốt đẹp trong công tác tín dụng. 
Năm 2004 công tác tín dụng của chi nhánh tiếp tục được mở rộng và trên 
đà tăng trưởng cao với kết quả: Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 3.194 tỷ đồng 
tăng 51% so với năm 2003 vượt 15,5% kế hoạch tín dụng trung ương giao. 
Trong đó: 
 - Dư nợ tín dụng VND đạt 1.537 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2003 và 
vượt 7% so với kế hoạch tín dụng VND, dư nợ cho vay bằng VND chiếm 54% 
tổng nguồn huy động bằng VND, chiếm 51% tổng dư nợ của chi nhánh. 
- Dư nợ tín dụng ngoại tệ quy USD đạt 104.873 nghìn USD, tăng 81% so 
với năm 2003 và vượt 22% so với kế hoạch tín dung ngoại tệ được giao. Dư 
nợ cho vay băng ngoại tệ đã tăng lên và chiếm 40% tổng nguồn vốn huy động 
bằng ngoại tệ, chiếm 49% tổng dư nợ chi nhánh. 
Số liệu thể hiện trong bảng sau. 
 - 32 - 
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng 
 Đơn vị tính: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
2002 2003 2004 
Tuyệt 
đối 
% so với 
2001 
Tuyệt 
đối 
% so với 
2002 
Tuyệt 
đối 
% so với 
2003 
*Tổng doanh số 
cho vay 
3.650 165,1 6.364 174,4 9418,72 148 
- TD ngắn hạn 3.512 165,7 5.977 170,2 8828,12 147,7 
- TD trung- dài 138 142,6 387 280,4 590,6 152,6 
*Tổng dư nợ 993 152,1 2.115 213 3.194 151 
- TD ngắn hạn 798 163,2 1.608 201,5 2.129 132,4 
- TD trung- dài 195 144,4 507 260 1.065 210 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 
Nhìn bảng trên ta thấy tổng doanh số cho vay tại Chi nhánh qua các năm 
đều tăng trung bình mỗi năm tăng hơn 50%. Trong đó tín dụng ngắn hạn 
chiếm tỷ lệ lớn khoảng hơn 90% trong tổng doanh số cho vay. Tổng dư nợ 
năm 2004 là 3.194 tỷ đồng tăng hơn 3 lần so với tổng dư nợ của năm 2002. 
Trong đó tín dụng ngăn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn. 
 Đối với đầu tư trung dài hạn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 
đã đáp ứng vốn cho nhiều dự án lớn trên cơ sở bám sát định hướng phát triển 
của ngành và Thành phố, đồng thời xuất phát từ tính cấp thiết thực tế của dự 
án để tiến hành đầu tư vốn có hiệu quả góp phần hiện đại hoá máy móc thiết bị 
và công nghệ, tăng năng lực sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo 
điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh hiệu quả, 
góp phần tăng thêm việc làm cho lao động tại Thủ đô. 
Với lợi thế về nguồn vốn huy động, Chi nhánh đã chủ động mở rộng hoạt 
động tín dụng với phương châm “An toàn & hiệu quả”, qua đó tạo điều kiện 
 - 33 - 
cho đồng vốn ngân hàng phát huy được vai trò thúc đẩy kinh tế thủ đô tăng 
trưởng.Việc duy trì công tác kiểm tra kiểm soát sau và tuân thủ các nguyên tắc 
trong quản lý tín dụng, đồng thời đảm bảo việc sử dụng vốn vay Ngân hàng 
đúng mục đích và có hiệu quả là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng tín 
dụng của Chi nhánh. Chi nhánh đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động cho các 
khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất 
kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2004, chi nhánh đã thực hiện cho vay USD 
với mức lải suất ưu đãi phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu. 
 Đẩy mạnh công tác tín dụng, Chi nhánh đã thực sự chủ động tìm kiếm 
các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả 
thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc duy trì và củng cố đội ngũ khách 
hàng tín dụng truyền thống vẫn luôn được Chi nhánh quan tâm. Phong cách 
giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi 
nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách 
hàng tăng trưởng hiệu quả Các doanh nghiệp vẫn có xu hướng thích vay USD 
hơn VND do tỷ giá USD ít biến động trong khi lãi suất vay USD thấp hơn 
nhiều so với lãi suất vay VND. 
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của chi 
nhánh luôn được quán triệt. Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, cán bộ tín dụng 
chi nhánh chủ động bám sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định 
phương án và duy trì tốt các hoạt động kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau 
khi cấp tín dụng cho khách hàng. 
Trong năm 2004 nợ quá hạn chỉ chiếm 0,32% trên tổng dư nợ. Hầu hết 
nợ xấu đã được xử lý ra ngoài bảng tổng kết tài sản để theo dõi ngoại bảng 
theo chủ trương của NHNTVN. 
Dư nợ quá hạn phần lớn phát sinh do khách hàng chậm trả lãi nên gốc 
và lãi tạm thời bị chuyển sang quá hạn, số quá hạn hiện tại chủ yếu là nợ khó 
đòi phát sinh từ nhiều năm trước. Để hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, ngoài 
việc thường xuyên đôn đốc thu hồi nợ, Chi nhánh luôn coi trọng việc phân 
 - 34 - 
tích đánh giá các yếu tố về tình hình tài chính, khả năng phát triển kinh doanh 
và thẩm định kĩ từng phương án, dự án sản xxuất kinh doanh cụ thể của khách 
hàng để từ đó có những quyết định cho vay đúng đắn. 
1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ 
Doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh năm 2004 ước đạt 698 triệu 
USD, tăng 45% so với 2003. Với nhu cầu ngoại tệ bán cho khách hàng để 
nhận nợ, trả nợ và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó lượng ngoại 
tệ mua vào từ nguồn của Trung ương không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời 
cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy chi nhánh đã phải cố gắng rất nhiều trong 
việc tìm nguồn mua ngoại tệ kể cả từ các nguồn giá cao để đảm bảo cho nhu 
cầu thanh toán xuất nhập khẩu và tăng tín dụng. 
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2004. 
 Đơn vị : 1000USD 
Chỉ tiêu 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
% so với 
2002 
Năm 
2004 
% So với 
năm 2003 
- Doanh số mua vào 
+ Mua của tổ chức K.tế 70,032 193,792 267,72 295,193 152,32 
+ Mua của VCB TW 53.967 45,667 84,62 53,932 118,11 
- Doanh số bán ra 
+ Bán cho tổ chức K.tế 132,433 203,022 164,48 355,621 150,05 
+ Bán cho VCB TW 7,078 34,836 492,17 43,349 124,44 
 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 
Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh 
doanh ngoại tệ của chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ quản lý của 
Ngân hàng nhà nước. 
1.2.4. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu: 
 - 35 - 
Năm 2004 hoạt động XNK của thành phố gặp nhiều khó khăn, môi 
truờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về XK ngày càng 
chặt chẽ, giá một số vật tư đầu vào tăng làm hạn chế sức cạnh tranh của một 
số hàng hoá trên thị trường quốc tế...Tuy nhiên với nhiều quy chế chính sách 
thuận lợi của chính phủ…Tổng kim nghạch XK trên địa bàn thành phhó đạt 
1.500 triệu USD, tăng 11,5% so với năm 2003. Kim nghạch NK đạt gần 5.000 
triệu USD tăng 11% so với năm 2003. Tại VCBHN, doanh số thanh toán 
XNK trong năm 2004 cũng tăng mạnh. Kim nghạch thanh toán XNK qua chi 
nhánh đạt 399 triệu USD tăng 49% so với năm 2003, kim nghạch thanh toán 
NK đạt 290 triệu USD tăng 32% so vơí năm 2003. Trong đó: 
Mở L/C : 265 triệu USD tăng 37% so với năm 2003 
Thanh toán L/C : 212 triệu USD tăng 15% so với năm 2003 
Nhờ thu và chuyển tiền : 78 triệu USD tăng 129% so với 2003 
 - Kim nghạch thanh toán XK: đạt 1100 triệu USD, tăng 120% so với năm 
2003. Trong đó: 
Thông báo L/C : 33 triệu USD, tăng 83% so với 2003 
Thanh toán L/C : 28 triệu USD, tăng 48% so với 2003 
Nhờ thu và chuyển tiền: 82 triệu USD, tăng 273% so với 2003. 
 - Bảo lãnh: 
Phát hành bảo lãnh : 155 tỷ đồng. 
Giải toả bảo lãnh : 129 tỷ đồng 
Dư nợ bảo lãnh : 125 tỷ đồng 
 Bảng 4:Doanh số thanh toán XNK qua các năm 
Đơn vị: Nghìn USD 
Chỉ tiêu 
Doanh số 
2004 2003 2002 
 - 36 - 
Nhập khẩu 290.000 412.151 292.195 
Xuất khẩu 110.000 67.668 68.860 
Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNT Hà Nội qua các năm 
Năm 2004 không có phát sinh rủi ro tronh thanh toán XNK và bảo lãnh. 
Có được kết quả như trên là do uy tín, chất lượng thanh toán quốc tế luôn là 
vấn đề dược đặt lên hàng đầu trong công tác thanh toán XNK tại Chi nhánh. 
Do làm tốt công tác phục vụ khách hàng, công tác phát triển màng lưới và sự 
phối hợp , hỗ trợ có hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của Chi 
nhánh như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kế toán tài chính.. 
1.2.5. Công tác kế toán, thanh toán của Ngân hàng 
Với việc áp dụng công nghệ của NH hiện đại, công tác thanh toán của 
NH đã đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn thanh toán 
của các khách hàng thời gian nhanh nhất chất lượng ttót nhất. Tạo điều kiện 
tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn NH. 
Kết quả là cùng sự nỗ lực phục vụ của các kế toán viên, số lượng khách 
hàng đén giao dịch ngày càng đông, số lượng khách hàng mở mới tài khoản 
trong năm 2004 tăng 28% so với cùng kỳ năm trước, khách hàng khen ngợi về 
chất lượng phục vụ về thanh toán, kế toán NH. 
Công tác thanh toán điện tử liên NH và thanh toán IBT ONLINE đạt kết 
quả cao. Doanh số chuyển tiền qua IBPS đạt 13.175 tỷ đồng, tăng 63% so với 
2003. Doanh số chuyển tiền VND qua IBT ONLINE đạt 16.041 tỷ đồng tăng 
58% so với 2003. Doanh số chuyển tiền USD qua IBT ONLINE đạt 721 triệu 
USD tăng 102% so với 2003. Các hình thức thanh toán điện tử đã thay thế dần 
thanh toán bù trừ bằng giấy tờ trực tiếp, làm giảm doanh số thanh toán bù trừ 
22% so với 2003. 
Giao dich chuyển tiền qua TK tiền gửi NHNN năm 2004 đạt 4.509 tỷ 
đồng giảm 5% so với 2003. 
1.2.6. Kinh doanh dịch vụ: 
 - 37 - 
Chủ trương đưa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đến đối tượng khách 
hàng là các tầng lớp dân cư của thủ đô và các địa bàn lân cận luôn được Chi 
nhánh quan tâm thực hiện. Uy tín, thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương và 
phong cách giao dịch văn minh hiện đại đã thu hút ngày càng đông đảo khách 
hàng đến giao dịch. Hoạt động dịch vụ của chi nhánh ngày càng tăng trưởng 
cả về chất và lượng. Cụ thể: 
- Thanh toán thẻ: Sản phẩm Ngân hàng hiện đại này đã tiếp cận hầu hết 
đội ngũ khách hàng truyền thống của Chi nhánh đồng thời còn được quảng bá 
rộng rãi và thu hút thêm nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ này của Ngân 
hàng. Doanh số thanh toán và số lượng phát hành thẻ tăng mạnh: 
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng ước đạt 1.843.796 USD, tăng 412% 
so với 2003. 
Thẻ tín dụng: số lượng phát hành mới 510 thẻ 
Thẻ ATM số lượng phát hành: 7.770 thẻ, tăng 42% so với 2003. 
- Chi trả kiều hối: Với sự cố gắng nỗ lực đảm bảo giải quyết nhanh 
chóng và chính xác cho khách hàng, doanh số thanh toán kiều hối 2004 của 
Chi nhánh đạt sấp xỉ 14,2 triệu USD, tăng 14% so với năm 2003. Số lượng tài 
khoản cá nhân trong năm là 7.139 tài khoản, tăng 2% so với năm 2003 
1.2.7.Công tác ngân quỹ: 
Doanh số thu chi VND và ngoại tệ của chi nhánh NHNT HN, của các 
chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch trực thuộc năm 2004 tăng 33% so với năm 
2003. Với ý thức và trách nhiệm cao trong công việc, công tác ngân quỹ của 
NHNT HN luôn đảm bảo an toàn, kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo 
đúng qui định của NHNN. Riêng doanh số thu chi của phòng ngân quỹ NHNT 
HN đã góp phần đáng kể( chiếm 78%) vào tổng doanh số thu chi của toàn chi 
nhánh. 
Với khối lượng tiền đồng VN, ngoại tệ và séc du lịch năm 2004 đều 
tăng mạnh, mọi giao dịch Online đều thực hiện tại phòng ngân quỹ của chi 
nhánh. Thêm vào đó, phòng hiện tại không có cán bộ chuyên làm công tác 
 - 38 - 
kiểm ngân, không có cán bộ hợp đòng thời vụ, toàn bộ thủ quỹ cũng như 
trưởng, phó phòng đều kiêm nhiệm công việc kiểm ngân… song, Phó ,luôn 
đảm bảo an toàn, không có sai sót nào xảy ra. 
- Phát hiện tiền giả: VND 143.450.000; USD 4.250, EUR 800, GBP 20 
- Trả lại tiền thừa: VND 487.365.000 
Bảng 5: Hoạt động ngân quỹ năm 2002-2004. 
 Đơn vị : Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
% so với 
2002 
Năm 
2004 
% so với 
2003 
* Đồng Việt Nam 
- Tổng thu 4.271.212 8.457.000 198 14.997.017 134 
- Tổng chi 4.271.212 8.457.000 198 14.805.820 134 
* USD 
- Tổng thu 207.299 284.000 137 463.929 128 
- Tổng chi 206.617 281.000 136 465.141 130 
* EUR 
- Tổng thu 23.753 37.055 156 
- Tổng chi 22.266 37.184 167 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Hà 
Nội qua các năm 
2.Quá trình hình thành và phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Việt 
Nam: 
Thế kỉ 21 đã mở ra cùng bao thành tựu trong phát triển kinh tế và khoa 
học kỹ thuật công nghệ trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 
Những thành tựu này đã tác động mạnh mẽ đến công nghiệp ngân hàng. 
Chính vì vậy các tổ chức tín dụng luôn phải liên tục phát triển cho kịp với xu 
hướng thời đại. Các tổ chức tín dụng phải luôn hợp tác, không thể tồn tại 
 - 39 - 
riêng lẻ mà phải luôn sát cánh bên nhau cùng phát triển. Khi thương mại 
không còn chỉ dừng trong biên giới một quốc gia thì các phương tiện thanh 
toán quốc tế là rất cần thiết. Các ngân hàng phải luôn đưa ra các phương tiện 
thanh toán hiện đại, phù hợp với mọi nhu cầu khách hàng. Thẻ ngân hàng 
chính là ví dụ điển hình. 
Ngày nay chúng ta biết tới thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán hữu 
ích và hiện đại, nó xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của 
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là tại các nước công nghiệp phát triển. 
Số lượng thẻ lưu hành hiện nay lên tới 2 tỷ thẻ với doanh số thanh toán hàng 
năm lên tới 3.000 tỷ USD. Trong điều kiện hiện nay khi công nghệ thông tin 
phát triển ở trình độ cao thì thanh toán thẻ thành phương thức thanh toán phổ 
biến thay thế cho các phương tiện truyền thông khác… 
Thẻ tín dụng là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu 
hành trên thế giới và rất phổ biến ở những nước phát triển ngay từ những năm 
70. Thị trường thẻ Việt Nam chỉ biết đến thẻ tín dụng khi năm 90, ngân hàng 
Ngoại thương Việt Nam tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế 
với vai trò ngân hàng đại lý thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức tài chính 
nước ngoài. 
Giai đoạn đầu, Vietcombank với các ưu thế về uy tín quốc tế và kinh 
nghiệm hoạt động trong thanh toán thương mại xuất nhập khẩu là ngân hàng 
Việt Nam duy nhất cung cấp dịch vụ về thẻ. Những lợi ích thiết thực và lợi 
nhuận kinh doanh từ hoạt động kinh doanh thẻ đã thu hút các ngân hàng khác 
tham gia. Do vậy việc chia sẻ thị trường là không thể tránh khỏi. Các ngân 
hàng đều chọn hướng đi giống nhau đó là: thí điểm làm đại lý thanh toán cho 
các ngân hàng nước ngoài, sau đó mới trực tiếp phát hành thẻ. Hình thức này 
đã đem lại một mức hoa hồng chắc chắn, kinh doanh và sự thận trọng kinh 
doanh cần thiết. 
Năm 1993, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành thẻ ngân 
hàng đầu tiên, đưa công nghệ thẻ thông minh, là một trong những công nghệ 
hiện đại nhất thế giới, vào thị truờng Việt Nam. 
 - 40 - 
Tháng 4 năm 1995, cùng với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, 3 
ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam: ngân hàng á Châu, First Vinabank, 
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trở thành thành 
viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard. 
Đến tháng 8 năm 1996, ngân hàng Ngoại thương VN chính thức đứng 
trong tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Tiếp theo sau đó là ngân hàng á 
Châu, ngân hàng Công thương VN và ngân hàng Sài Gòn công thương lần 
lượt trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. 
Vào cuối năm1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 – thẻ Visa đã được phát 
hành tại Việt Nam. 
Thị trường thẻ càng trở nên sôi động khi càng nhiều ngân hàng tham 
gia, ngoài các ngân hàng thương mại Việt Nam, còn có khoảng 25 chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam như UOB, Hongkongbank...Đây đều là 
những ngân hàng có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán và phát hành các 
loại thẻ ngân hàng, bởi vậy tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng Việt 
Nam trong việc cạnh tranh. 
Vào tháng 8 năm 1996, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam 
được thành lập và đi vào hoạt động với 4 thành viên là Vietcombank, ACB, 
EXIMBANKvà FIRST VINABANK nhằm tạo thống nhất trong hoạt động 
kinh doanh thẻ trên lãnh thổ Việt Nam, duy trì môi trường cạnh tranh lành 
mạnh. 
3.Đặc điểm thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam : 
Thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam là thị trường phụ thuộc chặt chẽ 
vào lượng thương nhân và khách du lịch vào Việt Nam . Từ năm 91 đến năm 
96, tốc độ phát triển thanh toán thẻ trung bình khoảng 200% / năm. Nhưng từ 
năm 97 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực đã làm giảm số 
lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ( chín tháng cuối năm 1997 giảm 11% 
so với cùng kỳ 1996, chín tháng đầu năm 1998 vẫn tiếp tục giảm ) kéo theo 
doanh thu thẻ bị giảm. 
 - 41 - 
Môi trường pháp lý chưa được hoàn thiện vì chưa có một văn bản pháp 
qui chính thức nào ngoài qui định số 74/UD - nhà nước ngày 10/4/1993 của 
Thống đốc ngân hàng Nhà nước về thể lệ tạm thời phát hành sử dụng thẻ 
thanh toán. 
Bên cạnh những khó khăn thị trường thẻ tín dụng Việt Nam còn có 
nhiều triển vọng mới : Mạng lưới các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng được mở 
rộng. Ngoài các loại hình cơ sở truyền thống như khách sạn, nhà hàng, siêu 
thị, các cửa hàng bán lẻ cũng tham gia mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ. Đến 
tháng 9/98 tổng số các đơn vị thanh toán thẻ trên toàn quốc đạt khoảng 3500 
đơn vị, tăng 75%. Việc đầu tư công nghệ, thực hiện tự động hoá qui trình 
chấp nhận và thanh toán thẻ được quan tâm. Hiện nay khoảng 70% giao dịch 
thẻ được xử lý tự động thông qua các thiết bị EDC, CAT . 
II Thực trạng kinh doanh thẻ ở Vietcom bank HN : 
1.Vietcombank - ngân hàng đi đầu trong việc thanh toán và phát 
hành thẻ tín dụng: 
Kinh doanh thẻ ngân hàng là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt 
Nam. Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai nghiệp vụ 
thanh toán thẻ (từ năm 1990 ) và phát hành thẻ tín dụng quốc tế ( Vietcom 
bank chính thức phát hành thẻ Master vào tháng 8/1996). Bởi vậy Vietcom 
bank đã có ưu thế của người đến trước trong việc chiếm lĩnh thị trường còn 
hết sức mới mẻ. Trong suốt 5 năm ( từ năm 90 đến 94 ) Vietcom bank luôn 
chiếm vị trí độc tôn trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng tín dụng quốc tế ở 
Việt Nam. Từ năm 1995 khi có các ngân hàng khác cùng tham gia vào thị 
trường thẻ, thị phần chiếm giữ thị trường của Vietcom bank đã giảm dần qua 
các năm. Năm 1996 Vietcom bank chiếm 75% thị phần, năm 97 tỷ lệ đó giảm 
còn 62% năm 98 chiếm 50% và năm 99 còn 48% và ước tính đến ngày 
31/12/2004 thị phần giảm xuống còn khoảng 40%. Điều đó không phải là sự 
suy giảm hoạt động kinh doanh mà chỉ thuần tuý là do sự cạnh tranh mạnh mẽ 
của thị trường thẻ . 
 - 42 - 
Bên cạnh đó Vietcom bank còn là ngân hàng Việt nam đầu tiên mạnh 
dạn đưa máy ATM vào hoạt động trong điều kiện viễn thông chưa ổn định, 
trình độ dân trí về sản phẩm này còn hạn chế .., điều này đã chứng minh vai 
trò tiên phong của ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong việc đổi mới công 
nghệ, giúp cho việc mở rộng và phát triển kinh doanh thẻ trong những năm 
tới. 
2.Hoạt động kinh doanh thẻ tại Vietcombank Hà Nội : 
2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng Vietcombank Hà Nội: 
Thẻ tín dụng do VCBHN phát hành là thẻ tín dụng quốc tế Mastercard, 
Visacard và Amex lưu hành trên phạm vi toàn cầu. Thẻ tín dụng được phát 
hành trên cơ sở bằng đồng Việt nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ 
tiêu dùng và để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong 
trường hợp sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, Tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi 
sang USD theo tỷ giá thị trường do Tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ 
cho ngân hàng ngoại thương(NHPH). VCBHN sẽ quy đổi số tiền đó ra VND 
theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do NHNT VN công bố vào 
ngày ghi nợ tài khoản thẻ.Trường hợp CSCNT tính giá hàng hoá dịch vụ bằng 
ngoại tệ thì VCBHN cũng quy đổi ngoại tệ đó ra VND theo tỷ giá trung bình 
giữa giá mua và giá bán do NHNT công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ. 
Thẻ tín dụng do VCBHN phát hành gồm hai hạng thẻ: Với ba loại thẻ 
trên, tuỳ theo hạn mức tín dụng bằnh VND mà VCBHN cấp cho chủ thẻ sử 
dụng trong một chu kỳ tín dụng là thẻ vàng hay thẻ chuẩn. 
- Thẻ vàng: là thẻ có hạn mức tín dụng cao, tối đa là 90 triệu VND và 
tối thiểu là 50 triệu VND. 
- Thẻ chuẩn: là thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn hạn mức tín dụng tối 
thiểu của thẻ vàng. Tức làậhn mức tối đa của thẻ chuẩn là 50 triệu VND 
và tói thiểu là 10 triệu VND. 
*Đối tượng sử dụng thẻ: 
+ Cá nhân người Việt nam và người nước ngoài làm việc ở Việt nam 
được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu ngân hàng cho cá nhân 
 - 43 - 
sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức 
đứng ra yêu cầu ngân hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có 
tài khoản ở VCBHN, tuỳ thuộc vào uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi 
nhánh quyết định. 
+ Người Việt nam có thu nhập cao, ổn định và có địa chỉ nơi ở, công 
tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản ở VCBHN và được cơ quan hàng tháng 
chuyển lương thẳng vào tài khoản . 
+ Người Việt nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại VCBHN, 
dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thể chấp cho VCBHN theo chế độ tín dụng 
thẻ. 
+ Các cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt nam 
thuộc các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các 
công ty có vốn nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại VCBHN, có 
thời gian làm việc còn lại ở Việt nam không dưới 2 năm, có nguồn thu nhập 
ổn định. 
*Phạm vi sử dụng thẻ : 
+ Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và 
ngoài nước. 
+ ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của VCBHN, cũng như tại 
các ngân hàng đại lý thanh toán của VCBHN. 
+ Hưởng một số dịch vụ do VCBHN cung cấp: 
- ứng tiền mặt từ máy ATM của VCB cũng như của các ngân hàng khác 
ở trong và ngoài nước. 
- Xem số dư tài khoản và các thông tin khác liên quan đến tài khoản 
của chủ thẻ. 
- Giao dịch điện thoại, thanh toán chuyển khoản. 
*Điều kiện phát hành thẻ tín dụng: 
+ Người xin phát hành thẻ. 
- Đối với tổ chức, công ty: là đại diện hợp pháp của công ty đó. 
 - 44 - 
- Đối với cá nhân: đủ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là 
người đang chấp hành án hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường 
hợp dưới 18 tuổi thì cá nhân đó phải có năng lực hành vi đầy đủ và có bảo 
lãnh của một người thứ 3 là người thân theo pháp luật Việt Nam. 
- Người nước ngoài: ngoài yêu cầu trên phải có thời hạn cư trú và làm 
việc còn lại ở Việt Nam bằng thời hạn phát hành thẻ (trên 40 ngày). 
+ Năng lực tài chính: 
- Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải 
có đủ năng lực tài chính trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát 
sinh. 
- Tổ chức, cá nhân có thể thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ. 
 *Các quy định chung về cho vay đối với chủ thẻ tín dụng 
+ Nguyên tắc cho vay: khoản tín dụng thẻ đã sử dụng cùng lãi và phí 
phát sinh phải được hoàn trả theo nguyên tắc: 
- Tín dụng thẻ là tín dụng tuần hoàn. Số tiền vay thực tế được xác định 
bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi đã trả toàn bộ số dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín 
dụng thẻ sẽ tự động lập lại như cũ. 
- Dư nợ cuối kỳ sao kê phải được trả ít nhất bằng mức trả nợ tối thiểu 
chậm nhất vào ngày đến hạn thanh toán kỳ sao kê đó. 
- Mức trả nợ tối thiểu được tính trên tổng số 20% số dư nợ cuối kỳ sao 
kê cộng với mức trả nợ tối thiểu của kỳ sao kê trước chưa trả cộng với số tiền 
sử dụng vượt hạn mức tín dụng trong kỳ sao kê ( nếu có ). 
- Khi thẻ hết hạn hiệu lực, bị thu hồi hoặc chấm dứt sử dụng thẻ, chủ 
thẻ có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số dư nợ của các giao dịch phát sinh và 
các chi phí liên quan, cho đến ngày chấm dứt sử dụng thẻ. 
+ Lãi cho vay: áp dụng mức lãi suất cho vay do ngân hàng Ngoại 
thương thông báo theo từng thời kỳ. Để khuyến khích việc sử dụng, thanh 
toán thẻ và hoàn trả nợ, ngân hàng Ngoại thương ưu đãi miễn lãi đối với 
 - 45 - 
những khách hàng thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ chậm nhất vào ngày đến 
hạn thanh toán. 
*Các hạn mức đối với thẻ tín dụng: 
+ Hạn mức tín dụng: Mỗi chủ thẻ tín dụng được Ngân hàng Ngoại 
thương cấp một hạn mức tín dụng nhất định, là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ 
được phép sử dụng trong một chu kì tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của một 
khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng đó và 
tổng mức cho vay chung này không vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân 
hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật. 
+ Hạn mức tiền mặt: Mỗi chủ thẻ được sử dụng thẻ để rút tiền mặt 
trong phạm vi hạn mức ứng tiền mặt nhất định. Hạn mức ứng tiền mặt là tổng 
số tiền mặt tối đa mà chủ thẻ được phép ứng trong một chu kỳ tín dụng. Hạn 
mức tín dụng ứng tiền mặt được quy định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng 
được cấp cho mỗi chủ thẻ. 
+ Hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ: Là phần còn lại hạn mức tín dụng 
được cấp sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử dụng trong 
kỳ. Hạn mức ứng tiền mặt không sử dụng sẽ được tự động chuyển sang hạn 
mức chi tiêu hàng hoá. 
+ Hạn mức quản lý sử dụng thẻ: Căn cứ vào từng khách hàng và hạng 
thẻ, Ngân hàng Ngoại thương ấn định các loại hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch 
vụ và ứng tiền mặt mà mỗi chủ thẻ sử dụng trong một ngày hoặc trong một số 
ngày nhất định. Hạn mức tín dụng tạm thời: Trong trường hợp đặc biệt, chủ 
thẻ được phép yêu cầu Ngân hàng Ngoại thương cấp hạn mức tín dụng thẻ 
tạm thời. Hạn mức tín dụng tạm thời được cấp nằm trong phạm vi tín dụng 
chung của từng hạng thẻ do Ngân hàng Ngoại thương quy định cụ thể. 
2.2. Kết quả hoạt động thanh toán và phát hành thẻ tín dụng tại 
VBCHN: 
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt rất phổ biến và 
rất được ưa chuộng trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, dịch vụ thẻ còn 
khá mới mẻ. Ngân hàng Ngoại thương đã triển khai nghiệp vụ phát hành và 
 - 46 - 
thanh toán thẻ ở Việt Nam hơn 10 năm nay. Nhưng những nghiệp vụ về phát 
hành và thanh toán thẻ mới chỉ được triển khai tại Chi nhánh Ngân hàng 
Ngoại thương Hà Nội 3 năm nay. Do đó nhiều nghiệp vụ về phát hành và 
thanh toán thẻ chưa được triển khai tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương 
Hà Nội. Tuy nhiên, thực tế trong hơn một năm qua cho thấy, được sự quan 
tâm và chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng với sự nỗ lực và hết 
sức cố gắng của lãnh đạo phòng dịch vụ Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng 
Ngoại thương Hà Nội đã từng bước hình thành một đội ngũ cán bộ nghiệp vụ 
thẻ trẻ, năng động có trình độ và đã có những kinh nghiệm nhất định về thẻ. 
Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đã từng bước được triển khai một cách 
có bài bản và có hệ thống, bước đầu hình thành dịch vụ Ngân hàng hiện đại 
về phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà 
Nội và bước đầu đã đạt được kết quả nhất định. 
2.2.1. Hoạt động phát hành thẻ. 
Nếu trong năm 2002 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội phát 
hành được 162 thẻ, đến năm 2003 phát hành được 1.085 thẻ và đến hết năm 
2004 ước tính đã phát hành được 1.595 thẻ. Số lệu cụ thể được thể hiện trong 
bảng sau: 
Bảng 6: Tình hình phát hành thẻ tín dụng tại VCBHN 
Đơn vị: thẻ 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 
% tăng 
trưởng 
Năm2004 
% tăng 
trưởng 
- Thẻ Visa 134 793 591 998 125,8 
Thẻ Master 28 247 882 325 131,6 
Thẻ Amex 0 45 272 604,4 
Tổng 162 1085 670 1595 147 
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng các năm 
 - 47 - 
Nhìn vào bảng trên cho thấy, trong năm 2002 số lượng thẻ phát hành 
được chủ yếu là thẻ Visa với 134 thẻ, nhiều gấp 5 lần so với thẻ Master là 28 
thẻ.Trong năm 2003, số lượng thẻ tín dụng phát hành tăng nhanh mà chủ yếu 
là Visa và Master vì thẻ Amex mới chỉ được triên khai phát hành từ tháng 
5/2003 nên số lượng còn hạn chế.Trong năm 2004 thẻ tín dụng được phát 
hành tăng chủ yếu là thẻ Amex tiếp đến là Master và cuối cùng là Visa. Cụ 
thể là số thẻ Visa tăng so với năm 2003 là 25.8%, số thẻ Master tăng so với 
2003 là 31.6%. Số lượng thẻ Amex tăng cao 272 thẻ tương đương tăng 
604.4% gần gấp 6 lần so với năm 2003. 
Số lượng thẻ tín dụng được phát hành ngày càng tăng, năm 2004 phát 
hành được 1595 thẻ tăng gấp gần 10 lần so với năm 2002 là 162 thẻ. Số thẻ 
tín dụng tăng đồng nghĩa với việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm xuống. 
Điều đó cho thấy rằng số lượng thẻ tín dụng tăng đã tác động đến công tác 
thanh toán. Từ năm 2000 trở lại đây, danh từ “thanh toán không dùng tiền mặt 
” đã trở nên quen thuộc với mọi người dân bởi sự tiện ích của nó và thẻ tín 
dụng lả một hình thức được khách hàng ưa chuộng..Qua bảng số liệu chúng ta 
có thể thấy nếu như năm 2002,VCB HN chỉ mới phát hành 162 th thì đến 
năm 2003 ,số thẻ đã tăng gấp 6 lần (hay 670%) và đến năm 2004 ,tuy tốc độ 
tăng không ồ ạt nhưng vẫn tăng mạnh mẽ nhưng vẫn tăng lên thành 1595 
thẻ.Sở dĩ năm 2003 có sự tăng mạnh mẽ như vậy là do chính sách đa dạng 
hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ NH,đồng thời chi nhánh đã 
tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động ,thành lập chi nhánh cấp 2 Cầu Giấy, 
Chương Dương, phòng GD Nội Bài. Bên cạnh đó Chi nhánh phát triển mạng 
lưới 26 đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp tư nhân 
các cửa hàng kinh doanh dịch vụ như :Hải Long Shop, Appollo Clock Cum 
Cảng hàng không Miền Bắc.Việc sử dụng thẻ tín dụng đã phần nào làm giảm 
lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, cho thấy xu hướng này đang ngày 
càng phát triển. Ngoài ra, chúng ta còn tìm thấy tại VCBHN sự tăng lên của 
thẻ tín dụng chủ yếu là thẻ Visa bởi khách hàng chủ yếu của VCBHN có hoạt 
động kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán thường 
 - 48 - 
ở phạm vi quốc tế. Hiện nay Visa là tổ chức thẻ đứng đầu thị trường với 
khoảng 58% thị phần phát hành và hơn 40% thị phần thanh toán. 
 2.2.2.Hoạt động thanh toán thẻ: 
Năm 2004 hệ thống ĐVCNT được mở rộng, đa số các ĐVCNT đều 
được cài đặt máy EDC nên doanh thu thanh toán thẻ tín dụng không ngừng 
tăng trưởng. 
 - 49 - 
Bảng 7: Doanh thu thẻ tín dụng 
Đơn vị: USD 
Chỉ tiêu 
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
T. Mặt D.vụ T. Mặt D.vụ T. Mặt D.vụ 
- Thẻ Visa 104.433 0 179.068 130.139 933.596 182.000 
-Thẻ Master 21.595 0 56.755 50.640 334.000 103.700 
- Thẻ Amex 2.000 0 3.686 23.455 135.000 0 
- Thẻ JCB 0 0 1.500 1.870 32.000 1.500 
- Thẻ Diner 
Club 
2.000 0 0 858 122.000 0 
Tổng 130.028 447.971 1.843.796 
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ các năm . 
Sự gia tăng về thẻ tín dụng là do nhu cầu ngày càng nhiều của thị 
trường và do những nỗ lực của cán bộ nhân viên làm nghiệp vụ thẻ trong toàn 
hệ thống. Thực tế cho thấy, lợi nhuận từ thẻ tín dụng mang lại cho VCBHN 
cũng không nhỏ. Lợi nhuận được thể hiện qua doanh thu. 
Doanh thu thẻ tín dụng liên tục tăng qua các năm. Năm 2002 là 
130.028 USD, đến năm 2003 là 447971 USD, tăng 345% so với năm 2002 và 
đến hết năm 2004 doanh thu thẻ tín dụng là 1.843.796 USD, tăng 412% so với 
năm 2003. Đây là một điều đáng mừng, xứng đáng với thương hiệu VCB. 
Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy rằng doanh thu thanh toán thẻ Visa là lớn 
nhất trong các loại thẻ. Năm 2002 doanh thu thẻ Visa là gần 100.000 USD, 
năm 2003 là hơn 300.000 USD tăng gấp 3 lần so với năm 2002, đến năm 
2004 con số đó là hơn 1.115.596 USD, tăng gấp gần 4 lần so với năm 2003. 
Tiếp theo là các loại thẻ Master, Amex.. với doanh thu lần lượt của năm 2004 
là 437700 USD, 135.000 USD tăng gấp nhiều lần so với năm 2003 và năm 
2002. Doanh thu thẻ Visa là lớn nhất bởi vì không những nó là một loại thẻ 
phổ biến trong phạm vi quốc tế mà nó còn được ưa chuộng hơn là do Visa có 
in hình chủ thẻ, thanh toán thuận tiện và phổ biến tại Châu Âu và Mỹ. Sự an 
 - 50 - 
toàn, linh hoạt, tiện lợi của thẻ tín dụng ngày càng thu hút các khách hàng đến 
với thẻ tín dụng, đặc biệt đến với hệ thống VCB trên toàn quốc. 
 Chi nhánh VCBHN đã thực sự làm tăng lợi nhuận của mình thông qua 
hình thức TTD- một hình thức cho vay tuy mới mẻ nhưng đã đem lại những 
dấu hiệu khả quan cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 
2.3. Hoạt động tín dụng về thẻ. 
Như một sự tất yếu, ngày nay cho vay luôn là hoạt động lớn nhất của 
mỗi Ngân hàng, mang lại nhiều lợi nhuận nhất. VCBHN cũng đã cho vay các 
khách hàng với nhiều hình thức như cho vay tiêu dùng, cho vay theo hạn 
mức, cho vay thấu chi… nhưng cho vay từ thẻ tín dụng mà ngân hàng mới áp 
dụng và ngày càng thu được nhiều thành công. 
Số liệu được thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 8: hoạt động tín dụng về thẻ 
 Đơn vị :Tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Tín dụng từ thẻ 36,5 95,46 211.92 
Tín dụng của CN 3.650 6.364 9418,72 
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ các năm . 
Năm 2002, tín dụng từ thẻ là 36,5 tỷ đồng chiếm 1% thì năm 2003 là 
95,46 tỷ đồng chiếm khoảng 1,5% hoạt động tín dụng . Sang năm 2004, vẫn 
chủ trương mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn- hiệu 
quả” nên tỷ trọng từ thẻ tăng lên 2,25% ( Tương đương 212 tỷ đồng). Cho vay 
thẻ tín dụng đã làm giảm bớt một số thủ tục rườm rà,rút ngắn thời gian hơn so 
với cho vay thông thường khác, chính vì vậy cho vay bằng thẻ tín dụng ngày 
càng tăng .Bên cạnh đó VCBHN còn chủ động thực hiện các biện pháp 
khuyếch trương, tìm kiếm các khách hàng mới nên cho vay từ thẻ tín dụng 
ngày càng có vị thế trong hoạt động tín dụng nói chung của chi nhánh. 
Như chúng ta đã biết thẻ tín dụng làm tăng trưởng lượng vốn huy động 
của ngân hàng .Khi có giao dịch phát sinh ngân hàng sẽ dựa trên căn cứ của 
 - 51 - 
các cơ sở chấp nhận thẻ để ghi có vào tài khoản tiền gửi của điểm tiếp nhận 
thẻ, điều đó làm tăng trưởng vốn quỹ.Tuy nhiên ở đây chúng ta đề cập đến sự 
gia tăng vốn quỹ thông qua việc chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng 
Bảng 9 : tình hình trả nợ của khách hàng 
 Đơn vị :triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Số tiền mà khách hàng trả sau 
khi sử dụng thẻ tín dụng 
34.126 86.128 196.367 
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ các năm . 
Qua số liệu trên cho thấy nếu như năm 2002 số tiền mà các khách hàng 
trả cho ngân hàng sau khi sử dụng thẻ tín dụng là 43.126 triệu đồng thì qua 2 
năm 2003 và 2004 con số này tiếp tục tăng lên thành 86.128 và 196.367 triệu 
đồng như vậy năm 2003 tăng so với năm 2002 là 253% và năm 2004 tăng so 
với năm 2003 là 228%. Sở dĩ hoạt động này tăng liên tục qua các năm là vì 
VCBHN đã kịp thời vốn cho các khách hàng, đặc biệt là các hoạt động sản 
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến 
khác. Chính vì vậy, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng, làm tăng 
uy tín của ngân hàng và cộng thêm việc VCBHN quản lý ngày càng chặt chẽ 
hơn các khoản cho vay của mình nên việc trả nợ của khách hàng được đảm 
bảo hơn. Điều đó thực sự tạo cho chi nhánh một sự tăng trưởng vững chắc 
trong vốn quỹ, để việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tốt hơn cho các khách 
hàng hiện tại cũng như trong tương lai. 
 Như vậy mặc dù Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội mới triển 
khai phát hành và thanh toán thẻ tín dụng được vài ba năm nay nhưng chi 
nhánh cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là sự nỗ lực không 
ngừng của toàn bộ Ban lãnh đạo và đặc biệt là các cán bộ công nhân viên làm 
việc tại bộ phận thẻ. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận một thực tế là kết quả 
hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trong ba năm vừa qua còn khiêm tốn 
trong khi nhu cầu của thị trường là rất lớn. Điều này cũng dễ hiểu khi mà cuộc 
 - 52 - 
cạnh tranh giữa các ngân hàng trong dịch vụ thẻ đang diễn ra gay gắt hơn bao 
giờ hết. 
 3.Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của VCBHN : 
3.1.Những kết quả đạt được: 
Hoạt động kinh doanh thẻ ra đời đã khuyến khích ngày càng nhiều các 
tổ chức và dân cư mở tài khoản tiết kiệm, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, 
góp phần làm tăng nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra lợi nhuận thu được từ 
hoạt động kinh doanh thẻ cũng góp phần không nhỏ vào tổng lợi nhuận của 
Ngân hàng. 
Thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng, Ngân hàng phát triển 
được hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân, góp phần đa dạng hoá các hình 
thức sử dụng vốn của Ngân hàng. Chất lượng các khoản tín dụng ngắn hạn 
cấp cho chủ thẻ cao, ít xảy ra trường hợp nợ quá hạn, góp phần giảm tỷ lệ dư 
nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương 
Hà Nội. Nếu trong năm 2002 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội phát hành 
được 162 thẻ ( 134 thẻ VISA, 28 thẻ MASTER ) thì trong năm 2003 đã phát 
hành được 1.085 thẻ ( 793 thẻ VISA, 247 thẻ MASTER, 45 thẻ AMEX ) thẻ 
VISA tăng gần 600% và thẻ MASTER tăng gần 900%. Đến năm 2004 phát 
hành được 1.595 thẻ ( 998 thẻ VISA, 325 thẻ MASTER, 272 thẻ AMEX ) thẻ 
VISA tăng gần 125,8%, thẻ Master tăng 131,6% và thẻ Amex tăng gần 600%. 
Theo tổng kết của VCB thì thị phần thanh toán thẻ tín dụng tại VCBHN 
trong tổng số thị phần thanh toán của VCBTW tăng lên qua từng năm. Năm 
2002 chiếm khoảng 9%, năm 2003 chiếm khoảng 10% và đến năm 2004 là 
12%. Doanh thu thanh toán thẻ tín dụng trong năm 2002, 2003 tăng lên nhanh 
chóng, đặc biệt là thẻ VISA, doanh thu thanh toán lớn với tốc độ tăng trưởng 
năm 2003 là 300% so với 2002. Sau đó là MASTER có doanh thu thanh toán 
ít hơn nhưng với tốc độ tăng trưởng năm 2003 là 500% so với 2002. Tiếp theo 
là các loại thẻ AMEX, JCB, DINERS CLUB. Đến năm 2004 doanh thu của 
thẻ VISA là 1115596 USD tăng gần 800% so với năm 2003, sau đó là 
MASTER tăng gần 450% so với năm 2003. Tiếp theo là các loại thẻ AMEX, 
 - 53 - 
JCB, DINERS CLUB.Thị phần thanh toán Của VCBHN còn nhỏ so với tổng 
chung của VCB nói riêng và Hệ thống NH việt Nam nói chung. Tuy nhiên, nó 
cũng cho thấy rằng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại VCBHN sẽ ngày 
một phát triển. 
Thông qua nghiệp vụ kinh doanh thẻ, Ngân hàng đã áp dụng khoa học 
công nghệ hiện đại trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Chi 
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là ngân hàng đi đầu trong việc tham 
gia vào hệ thống thanh toán qua mạng. 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội góp phần to lớn trong việc 
thanh toán không dùng tiền mặt trong nước, góp phần thực hiện tốt chính sách 
kinh tế vĩ mô của nhà nước, phát huy vai trò chủ đạo của một Ngân hàng 
thương mại quốc doanh. 
Những thành tích đạt được từ hoạt động kinh doanh thẻ một phần nào 
đó khẳng định vị thế của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và 
khẳng định xu thế phát triển lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Việt Nam. 
Như vậy mặc dù Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội mới triển 
khai phát hành và thanh toán thẻ tín dụng được 3 năm nay nhưng Chi nhánh 
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là sự nỗ lực không ngừng của 
toàn bộ Ban lãnh đạo và đặc biệt là các cán bộ nhân viên làm việc tại bộ phận 
thẻ. 
3.2.Những khó khăn gặp phải : 
3.2.1. Tâm lý ưa chuộng tiền mặt trong nền kinh tế : 
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt nam 
là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Điều này có thể thấy rõ 
trong hệ thống ngân hàng có tới 13% trên tổng số nhân viên làm các công 
việc thu nhận, kiểm đếm, thu nhận tiền mặt ...Thói quen dùng tiền mặt đã bén 
rễ quá lâu trong cộng đồng người Việt Nam gần như coi tiền mặt là phương 
tiện không thể thay thế. Vì vậy, rất khó tạo ra một bước nhảy vọt lớn nào nếu 
người dân chưa quen với một phương tiện thanh toán mới cho dù nó có tiện 
ích đến đâu. 
 - 54 - 
Xét về mặt chỉ tiêu cá nhân, chưa có một công cụ thanh toán không 
dùng tiền mặt nào thâm nhập vào đời sống. Người dân vẫn còn rất xa lạ với 
các giao dịch với ngân hàng và các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy 
số người dân có tài khoản tại các ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập 
gồm lương, thưởng hàng tháng đều được trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát 
hành thẻ tín dụng lại căn cứ rất nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực 
tế của khách hàng. Đây là một khó khăn không thể khắc phục một sớm một 
chiều mặc dù nó có thể được cải thiện bằng nỗ lực Maketing của các ngân 
hàng. 
3.2.2. Cơ sở kỹ thuật và công nghệ : 
Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ 
thống thiết bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn sản 
xuất thẻ đến quy trình thanh toán đều phải đầu tư hệ thống máy móc kiểm tra 
như ECD, POS, máy rút tiền tự động ( ATM). Khoản chi này khiến tiền lợi 
nhuận thu được từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng không đủ 
bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho VCBHN khó khăn trong việc cạnh 
tranh với các ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng về tài chính cũng như 
kinh nghiệm . 
Thời gian vừa qua,hệ thống cơ sở kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh 
doanh thẻ đã nhận được sự đầu tư đáng kể. Chúng ta đã dần tiếp cận được với 
công nghệ phát hành thanh toán và quản lý chungtheo mức chuẩn của khu vực 
và quốc tế. 
Hệ thống mạng truyền dữ liệu Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và 
mạng lưới ĐVCNT vừa mới được nâng cấp. Các thiết bị phục vụ cho mạng 
này trước đây sử dụng công nghệ truyền thông là SDSL. Công nghệ này có 
một số nhược điểm như: khó kết nối và khó kiểm tra, không tận dụng được 
các đường truyền sẵn có, khả năng quản lý không cao. Hiện nay mạng này đã 
được nâng cấp hệ thống sử dụng giao thức TCP/IP. Đây là tiền đề cho việc 
phát triển mở rộng hơn nữa mạng lưới ĐVCNT của Chi nhánh Ngân hàng 
Ngoại thương Hà Nội. Các NAC có thể được lắp đặt tại các chi nhánh để hạn 
 - 55 - 
chế các cuộc gọi điện thoại đường dài từ các EDC và sử dụng đường truyền 
sẵn có từ các chi nhánh về Trung ương. Các thiết bị EDC mới với những tính 
năng được phát triển và bổ sung đã và đang tạo điều kiện cho dịch vụ thẻ của 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội phát triển. 
Tuy đã có những bước cải thiện nhưng hệ thống quản lý thẻ vẫn còn 
những hạn chế nhất định. Việc tập trung dữ liệu để xử lý và thanh toán on-line 
cho khách hàng tại Trung ương chưa thực hiện được do phải rà soát lại hệ 
thống dữ liệu không chính xác và không cập nhật trước đây tại sở giao dịch và 
các chi nhánh . Bên cạnh đó sự phát triển về dịch vụ cũng như số lượng loại 
thẻ mà hệ thống hỗ trợ, hệ thống máy chủ có dữ liệu không đáp ứng được nhu 
cầu thực tế. Để khắc phục hiện tượng này máy chủ của hệ thống thẻ tín dụng 
cần được nâng cấp, tối ưu hoá tài nguyên. Khả năng dự phòng của hệ thống 
cần được xem xét và cải thiện để hạn chế tối đa các sự cố bất thường có thể 
xảy ra. 
3.2.3. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện : 
Hiện nay chưa có đầy đủ hành lang pháp lý chặt chẽ cho hoạt động 
kinh doanh thẻ . Điều này gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển dịch vụ 
thẻ. Ngân hàng Nhà nước chưa có qui chế chung cho toàn bộ hệ thống nên đa 
số các văn bản đang áp dụng hiện nay có nhiều điểm chưa thống nhất và chưa 
phù hợp. Cho đến nay hoạt động thanh toán cho ngân hàng có một số văn bản 
pháp lý sau: 
* Nghị định 91/CP , ngày 25/11/1993 của Chính phủ về tổ chức thanh 
toán không dùng tiền mặt 
* Nghị định 30/CP ngày 9/5/1996 của Chính phủ ban hành quy chế 
phát hành thanh toán séc 
* Thông tư 07/TT – NH, ngày 27/12/1996 của Ngân hàng nhà nước 
hướng dẫn thực hiện nghị định 30/CP 
* Điều 66 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/10/1998 quy 
định về dịch vụ thanh toán 
 - 56 - 
*Quyết định 196/TTG , ngày 1/4/1997 của Thủ tướng chính phủ về 
việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán 
và thanh toán của ngân hàng. 
* Thể lệ mở ra sử dụng tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tư nhân và 
cá nhân 
* Quyết định 74/QD - NH ngày 10/4/1993 của Thống đốc ngân hàng 
nhà nước ban hành thể lệ tạm thời phát hành sử dụng thẻ thanh toán 
Như vậy có thể thấy chưa có đầy đủ văn bản pháp lý quy định việc kinh 
doanh phát hành thẻ tín dụng. Điều này không những gây cho các ngân hàng 
kinh doanh dịch vụ thẻ rất nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy 
sinh giữa cơ chế phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy định 
quản lý hiện hành. Ngoài ra, những loại thẻ đa dạng khác như: thẻ ghi nợ, thẻ 
thanh toán… cũng đòi hỏi phải có những văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp 
vụ kinh doanh 
3.2.4. Rủi ro trong kinh doanh: 
Theo báo cáo của tổ chức Master Card Quốc tế, số vụ giả mạo, gian lận 
thẻ tín dụng trên phạm vi toàn cầu đã đến mức báo động. Sáu tháng đầu năm 
1999 số tiền bị mất là 226.539.171 đôla Mỹ. Tại Việt nam, số vụ giả mạo và 
gian lận kể cả phát hành và thanh toán là 26.279 USD. 
Mặc dù hiện nay VCBHN chưa gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ 
do áp dụng những biện pháp thận trọng nhưng cũng đang đứng trước nguy cơ 
tấn công của bọn tội phạm. Hơn nữa, môi trường pháp lý ở Viêt nam chưa có 
chế tài về tội gian lận và giả mạo thẻ do đó gây khó khăn trong việc xử lý. 
Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ 
khâu thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô 
phát triển thị trường thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành có 
10.000 chủ thẻ phát hành 2 loại thẻ chi tiêu ở nước ngoài, như vậy lượng 
ngoại tệ mà ngân hàng phát hành có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 10.000 
người x 2thẻ x7000 USD x 12 tháng =1.680.000.000 USD ,một con số khổng 
lồ với bất cứ một ngân hàng nào. Giả sử 2332 thẻ Visa Card đã phát hành đến 
 - 57 - 
Q1/ 2000 đều được mang ra nước ngoài để chi tiêu số ngoại tệ mà VCB phải 
thanh toán cho chủ thẻ sẽ là : 2332 x 7000 USD x12 tháng =195.888.000 
USD. Con số này nhỏ hơn nhiều so với số giả định nhưng cũng là con số đáng 
kể. 
Rủi ro cũng có thể phát sinh do chênh lệch tỷ giá thanh toán. Khi chế 
độ tỷ giá ở Việt Nam chưa được ổn định và hay có biến động, sự cách biệt 
giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán sẽ làm cho chủ thẻ hoặc ngân hàng bị 
thiệt.Tỷ lệ thiệt hại đó bằng tỷ lệ giảm giá ( thiệt hại do chủ thẻ chịu ) của 
đồng Việt Nam trong thời gian đó. Nếu trong một chu kỳ chủ thẻ chi tiêu 10 
triệu USD, tỷ giá USD/ VND tăng 100 đồng, thiệt hại sẻ là 10.000.000 USD x 
1000 USD = 10 tỷ VND. 
Ngoài ra rủi ro kinh doanh thẻ cũng có thể xảy ra khi thẻ bị làm giả, thẻ 
mất cắp, thất lạc, tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng, nhân viên thanh toán của 
ĐVCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ…Một thực tế hiện nay là 
thể tín dụng giả được sử dụng và lưu hành khá phổ biến ở các nước. Tại Việt 
Nam, thẻ tín dụng giả được xâm nhập chủ yếu thông qua đường du lịch. Tại 
Chi nhánh Ngân hành Ngoại thương Hà Nội hơn một lần thẻ tín dụng giả đã 
được phát hiện và thu hồi theo đúng quy định của tổ chức thẻ quốc tế ban 
hành. Trường hợp thẻ bị mất cắp, thất lạc thì tài khoản thẻ được cán bộ thẻ 
của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội báo khoá kịp thời và chưa có 
trường hợp nào tài khoản thẻ bị kẻ gian lợi dụng. Trường hợp thanh toán viên 
của ĐVCNT cà nhầm thẻ nhiều lần để thanh toán cho một giao dịch xảy ra 
khá phổ biến tại Chi nhánh Ngân hành Ngoại thương Hà Nội dẫn đến tình 
trạng ĐVCNT được tạm ứng thanh toán nhiều lần cho một giao dịch. Nguyên 
nhân chủ yếu do thanh toán viên tai ĐVCNT thực hiện thao tác không chuẩn 
khi thanh toán thẻ hoặc do lỗi của đường truyền..; Rủi ro thanh toán cho 
ĐVCNT nhiều lần của một giao dịch còn có thể xảy ra khi 2 cán bộ thẻ khác 
nhau cùng nhập số liệu thanh toán của một giao dịch không biết đến tình trạng 
ngân hành thanh toán tạm ứng cho ĐVCNT 2 lần của cùng một giao dịch. 
Trong những trường hợp như vậy, việc thu hồi lại khoản tiền đã tạm ứng cho 
ĐVCNT gặp rất nhiều khó khăn và phụ thuộc vào thiện chí của ĐVCNT. Tại 
 - 58 - 
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội hiện đang có một giao dịch trị 
giá 35 USD của thẻ Master được thanh toán 2 lần cho ĐVCNT. Bên nhận thẻ 
đang liên hệ với ĐVCNT để thu hồi khoản thanh toán này. 
3.2.5. Môi trường cạnh tranh : 
Không chỉ riêng VCBHN mà các ngân hàng trong nước đều phải được 
đương đầu với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài. Trong 
khi bản thân các ngân hàng trong nước còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, 
đang phải xây dựng từng bước qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân 
hàng nước ngoài với các ưu thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh 
doanh thẻ sẵn sàng đầu tư mạnh để chiếm lĩnh thị trường. Thị phần thanh toán 
thẻ tín dụn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.pdf