Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: 1 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 10 1.1 An ninh tài chính ....................................................................................................... 10 1.1.1 Một số khái niệm về an ninh tài chín...

pdf74 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN 2 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................. 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 10 1.1 An ninh tài chính ....................................................................................................... 10 1.1.1 Một số khái niệm về an ninh tài chính ............................................................. 10 1.1.2 Quan điểm về an ninh tài chính trong hoạt động tín dụng, ngân hàng. .......... 12 1.1.3 Sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong thời kỳ hội nhập. .............. 14 1.1.3.1 Tiến trình Việt Nam ra nhập kinh tế quốc tế ................................................. 14 1.1.3.2 Sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. ..................................................................................................... 15 1.2 Nội dung của an ninh tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại......... 17 1.2.1 Ổn định hoạt động ngân hàng.......................................................................... 18 1.2.2 An toàn hoạt động ngân hàng .......................................................................... 18 1.2.3 Đảm bảo vững mạnh trong hoạt động ngân hàng ............................................ 20 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại .................... 22 1.3.1 Chỉ tiêu về vốn kinh doanh ............................................................................... 22 1.3.3 Năng lực quản lý .............................................................................................. 24 1.3.4 Khả năng thanh toán ........................................................................................ 25 1.3.5 Khả năng sinh lời ............................................................................................. 26 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính của NHTM ....................................... 27 1.4.1 Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 27 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài ...................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ............................ 31 2.1 Khái quát về Sở giao dịch I ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .......................................................................................................................... 31 2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch ............................................................. 31 2.1.2 Hệ thống tổ chức của Sở giao dịch I ................................................................ 33 2.2 Thực trạng đảm bảo an ninh tài chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................................................. 36 2.2.1 Ổn định hoạt động ngân hàng.......................................................................... 36 2.2.1.1 Ổn định hoạt động huy động vốn ................................................................. 36 2.2.1.2. Ổn định trong hoạt động cho vay ................................................................. 38 2.2.2 An toàn hoạt động ngân hàng .......................................................................... 42 2.2.2.1 An toàn đối với vốn ...................................................................................... 42 2.2.2.2 An toàn trong hoạt động của ngân hàng ...................................................... 43 2.2.3 Đảm bảo vững mạnh trong hoạt động ngân hàng ............................................ 44 2.3 Những nguy cơ đe doạ an ninh tài chính trong hoạt động của Sở giao dịch I Ngân hàng NNo&PTNT hiện nay. .................................................................................... 46 2.3.1 Nguy cơ từ nội bộ nền kinh tế .......................................................................... 46 2.3.2 Nguy cơ từ các cơ chế, chính sách của nhà nước ............................................ 47 3 2.4 Đánh giá an ninh tài chính tại Sở giao dịch I ........................................................... 48 2.4.1 Kết quả đạt được ............................................................................................... 48 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH- NHNo&PTNT VN .................................................................................................................. 52 3.1 Định hướng phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN ................................... 52 3.1.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập .. .......................................................................................................................... 52 3.1.2 Phương hướng phát triển của Sở giao dịch I trong thời gian tới ..................... 56 3.1.2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh: ................................................................... 56 3.1.2.2 Biện pháp thực hiện ........................................................................................... 56 3.2 Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I khi hội nhập ..................... 61 3.2.1 Đối với Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN ........................................................ 61 3.2.1.1 Xử lý nợ tồn đọng trong Sở giao dịch. .......................................................... 61 3.2.1.3 Nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn ở mức độ cao về tài sản có .......... 63 3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển hệ thông bảo hiểm tín dụng ................................... 64 3.2.1.5 Lập quỹ dự phòng rủi ro theo các nghiệp vụ hoạt động và đối tượng có rủi ro . .................................................................................................................. 64 3.2.1.6 Tăng cường năng lực quản lý và kinh doanh cuả cán bộ, nhân viên ngân hàng .................................................................................................................. 65 3.2.1.7 Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng và công khai hóa tài chính, tăng cường công tác kiểm soát và kiểm toán nội bộ NHTM .................................. 65 3.2.1.8 Liên kết, các tổ chức tín dụng (TCTD) nên có biện pháp cùng nhau xây dựng mối liên hệ thông tin .................................................................................... 66 3.3 Kiến nghị đối với Sở giao dịch ................................................................................. 67 3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT VN ................................................................ 67 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN .................................................................................. 67 3.3.2.1 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngân hàng nhà nước .............................. 67 3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát của NHNN đối với mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại ........................................................................... 68 3.3.2.3 Hệ thống các giải pháp đảm bảo an ninh trong hệ thống ngân hàng thương mại. ............................................................................................................. 69 3.3.2.4 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiện toàn nền tảng pháp lý trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. ....................................................................................... 69 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 71 Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................................... 72 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT WB: Ngân hàng thế giới NHTM: Ngân hàng thương mại IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á AFTA: Hiệp hội mậu dịch tự do các nước ASEAN APEC: Tổ chức diễn đàn kinh tế Thái Bình Dương WTO: Tổ chức thương mại Thế giới WP: Nhóm công tác về Việt Nam gia nhập WTO PNTR: Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam. NHTW: Ngân hàng Trung ương VTC: Vốn tự có TCTĐ: Tổ chức tín dụng NH: Ngân hàng ICB: Ngân hàng công thương ICBV: Ngân hàng công thương Việt Nam CUB: Ngân hàng Cathay United VNĐ: Tiền Việt Nam đồng BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh. NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. SGD: Sở giao dịch VCB: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. USD: Đô la Mỹ Habubank: Ngân hàng nhà Hà Nội. Techcombank: Ngân hàng kỹ thương NHNN: Ngân hàng Nhà nước ACB: NGân hàng thương mại cổ phần Á Châu ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có bình quân 5 ROA: Tỷ suất sinh lời trên tài sản bình quân NIM: Tỷ lệ lãi biên BFSD: Chỉ tiêu sức mạnh tài chính độc lập AFAS: Hiệp định khung về thương mại dịch vụ ASEAN: Hiệp hội các nước châu Á Thái Bình Dương TTCK: Thị trường chứng khoán HĐQT: Hội đồng quản trị CSTT: Chính sách tiền tệ TSC: Tài sản có CPH: Cổ phần hóa TCT: Tổng Công ty 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. HỘP: BOX 1.1: Nhận định của Phó thống đốc ngân hàng nhà nước về an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại ............................................................ 15 BOX 2.1 Thực trạng dư nợ của một số NHTMQD Việt Nam ............................... 37 BOX 3.1 Nhận định của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về ngân hàng sau khi gia nhập WTO ........................................................................... 55 BOX 3.2 Phân loại nợ trong các ngân hàng thương mại ....................................... 61 2. BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1 Dư nợ cho vay theo thời gian ............................................................... 38 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền ....................................................... 39 Bảng 2.3 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế ........................................ 40 Bảng 2.4: Tình hình dự trữ bắt buộc .................................................................... 43 Bảng 2.5: Tình hình dự trữ thanh toán .................................................................. 44 3. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch ( theo nguồn huy động) ................. 36 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch ( phân theo loại tiền) ..................... 36 Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay của Sở giao dịch ................................................... 38 Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay phân theo thời gian .................................................... 39 Biểu đồ 2.5 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế .................................... 40 Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng nợ quá hạn của Sở giao dịch năm 2007 ............................... 41 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Sở giao dịch ................................... 42 7 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của việc chọn đề tài Ngày 7/11/2006, khi tiếng búa của Tổng giám đốc Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Pascal Lamy vang lên, hàng chục triệu người dân Việt Nam hân hoan trong niềm vui hội nhập. Gia nhập vào đại gia đình WTO là Việt Nam chúng ta bước vào cánh cửa của nền kinh tế thế giới với tư cách là một thành viên được đối xử bình đẳng, công bằng như 149 thành viên khác của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này. Thuận lợi rất nhiều nhưng khó khăn cũng không thiếu. Một trong những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập là việc đảm bảo an ninh tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đảm bảo an ninh tài chính ngày càng trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi một quốc gia, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá nền kinh tế tài chính đang diễn ra nhanh, mạnh mẽ như hiện nay. Đối với Việt Nam hiện nay, một nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN thì việc đảm bảo an ninh tài chính càng có ý nghĩa quan trọng, là môt trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, ổn định. Các ngân hàng thương mại hiện nay đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sang cổ phần hoá, nhưng tiềm lực tài chính còn mỏng, trình độ thấp cho nên vẫn tồn tại nhiều thuận lợi cũng như thách thức, trở ngại đối với việc đảm bảo an ninh tài chính trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính có liên quan tới mọi mặt của nền kinh tế nhưng lại hết sức nhạy cảm đối với những biến động của thị trường. Nếu không có ngay các biện pháp củng cố và giữ vững an ninh tài chính cho các hệ thống các ngân hàng thương mại thì không những hệ thống các ngân hàng hoạt động không hiệu quả mà rủi ro cao dẫn tới khủng hoảng tài chính tiền tệ, gây ra đổ vỡ dây chuyền, tác động xấu tới toàn bộ sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta. An ninh tài chính, trong đó có an ninh tài đối với các ngân hàng thương mại không phải là một khái niệm hoàn toàn mới, song chưa được nghiên cứu một cách 8 đầy đủ, có hệ thống và được biết tới rộng rãi và được đánh giá đúng vai trò của nó ở Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế của Việt nam hiện nay. Phần lớn số NHTM nước ta đều ở tình trạng an toàn thấp, chưa đáp ứng các chuẩn mực về an toàn, không chỉ của quốc tế mà ngay cả theo chuẩn mực quy định của Việt Nam. Với những hạn chế về trình độ tổ chức, chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ, thì nhiều NHTM khó có thể cải thiện mức độ an toàn của mình cũng như bảo đảm sự vững mạnh trong hoạt động ngân hàng. Ðó là chưa nói tới sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Xuất phát từ nhu cầu và sự cần thiết trên cộng thêm quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, em chọn đề tài : Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN để phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Đưa ra lý luận cơ bản về an ninh tài chính và tầm quan trọng của an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại Đánh giá thực trạng việc đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo& PTNT VN, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân gây ra những tồn tại trong công tác này. Đề xuất hệ thống các giải pháp tài chính nhằm đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I khi hội nhập Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về an ninh tài chính tại Sở giao dịch I, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN. Đề tài tập trung tìm hiểu về an ninh tài chính tại Sở giao dịch I trong những năm gần đây ( số liệu cụ thể trong 3năm gần đây nhất ) Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể như nhau: phương pháp điều tra, 9 phương pháp phan tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp tổng kết kinh nghiệm.. Kết cấu của đề tài Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1:Những vấn đề cơ bản về an ninh tài chính đối với các ngân hàng thương mại. Chương 2 : Thực trạng an ninh tài chính tại sở giao dịch I NHNo & PTNT Việt Nam Chương 3: Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 10 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ AN NINH TÀI CHÍNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 An ninh tài chính 1.1.1 Một số khái niệm về an ninh tài chính Từ trước tới nay, khi nhắc tới an ninh, người ta thường nghĩ ngay đến an ninh chính trị, quân sự, xã hội và việc đảm bảo an ninh bằng các biện pháp vũ trang, thiết chế luật pháp cưỡng chế thi hành pháp luật, và vấn đề an ninh cũng gắn chặt với chủ quyền quốc gia. Gần đây, khái niệm an ninh đã được mở rộng sang các lĩnh vực kinh tế, tài chính và đặc biệt đã được nâng lên tầm quan trọng trong khu vực và trên thế giới sau khi chứng kiến một số sự mất ổn định về kinh tế của một quốc gia không chỉ đe doạ an ninh của quốc gia đó mà còn có thể trở thành ngòi nổ dẫn tới khủng hoảng toàn diện, đe doạ sự ổn định của khu vực và toàn cầu dưới tác động của toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Vấn đề an ninh tài chính càng ngày càng trở nên quan trọng đối với một quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá nền kinh tế đang diễn ra nhanh và mạnh như hiện nay. An ninh tài chính không phải là một khái niệm hoàn toàn mới nhưng vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống, đặc biệt là an ninh tài chính trong vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Thêm vào đó, vấn đề an ninh tài chính gắn bó chặt chẽ với những điều kiện cụ thể của từng nước, cho nên để đưa ra một định nghĩa chung chính xác là một vấn đề cần được nghiên cứu cụ thể. Dù các quan niệm về an ninh ở các nước khác nhau có những sự khác nhau nhất định song tất cả đều thống nhất ở một điểm, an ninh là chỉ một tình trạng hay trạng thái không bị nguy hiểm, và bảo đảm an ninh đồng nghĩa với việc không để rơi vào tình trạng nguy hiểm. Theo các học giả người Trung Quốc, an ninh quốc gia và khái niệm chính trị cơ bản nhất, trong đó an ninh kinh tế là hạt nhân của an ninh quốc gia. Người Nga lại cho rằng an ninh kinh tế là trạng thái mà trong đó một quốc gia có đủ sự tự chủ 11 để hoạch định chính sách phát triển kinh tế của nước mình mà không bị sự can thiệp của bên ngoài. Trước đây, khi nói về an ninh kinh tế là chỉ an ninh về tài nguyên, bảo đảm việc cung cấp tài nguyên có hiệu quả. Ngày nay, an ninh kinh tế quốc gia chỉ đảm bảo an ninh cung cấp tài nguyên và an ninh thị trường sản phẩm là chưa đủ, quan trọng là phải tranh thủ giành ưu thế trong lĩnh vực kỹ thuật cao và kỹ thuật mới, nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu ngành nghề theo hướng thúc đẩy phát triển các ngành kỹ thuật cao và mới, đẩy nhanh tốc độ sản phẩm hoá tri thức và bảo hộ quyền sở hữu tri thức. Gần đây một số nhà kinh tế Việt Nam cho rằng: “An ninh tài chính chính là sự đảm bảo cho hệ thống tài chính tiền tệ được ổn định lâu dài, có thể ngăn ngừa một cách hiệu quả những tác động tiêu cực, trong mối đe doạ từ trong nước cũng như từ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá tài chính các nước phải đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài chính đã trở thành mối đe doạ chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới. Chính vì vậy, tăng cường an ninh tài chính, hoàn thiện và cải cách thể chế giám sát tài chính, thiết lập cơ chế ứng phó tiền tệ cần thiết, cơ chế ngăn chặn rủi ro linh hoạt, tăng cường phối hợp và hợp tác với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tài chính, đã trở thành nội dung chính của an ninh kinh tế. Từ đó ta có thể thấy được an ninh tài chính là một khái niệm cơ bản, là điều kiện thiết yếu để một nền tài chính tồn tại và phát triển, cũng như đảm bảo an ninh kinh tế và phát triển bền vững. Vậy an ninh tài chính là gì? An ninh tài chính là một khái niệm cơ bản để chỉ một tình trạng tài chính ổn định, an toàn, vững mạnh và không bị khủng hoảng. Ổn định được hiểu là duy trì được hoạt động bình thường, không có những biến động đột ngột, thất thường. Tuy nhiên, ổn định không có nghĩa là cố gắng giữ nguyên mọi thứ như cũ mà là giữ được ổn định trong tiến trình phát triển đi lên, không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Theo giới tài chính quốc tế, ổn định tài chính là cực kỳ quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và không thể có ổn định tài chính nếu thiếu hệ thống tài chính mạnh. 12 An toàn được hiểu là trạng thái không bị nguy hiểm từ phía các tác động bên trong và bên ngoài. Giữ an toàn đồng nghĩa với không tự mình gây hại cho mình đồng thời ngăn chặn và chồng lại được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Nếu ổn định là tiền đề có tính chất nền tảng thì an toàn là cốt lõi chi phối toàn bộ quá trình vận động của tình trạng tài chính. Vững mạnh là cơ sở cho sự ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể giữ được ổn định và an toàn, một trạng thái tài chính yếu không thể giữ được ổn định và đảm bảo an toàn. 1.1.2 Quan điểm về an ninh tài chính trong hoạt động tín dụng, ngân hàng. Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu ở dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được phép rút ra với một thông báo ngắn hạn( tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm)” Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các ngân hàng gồm nhiều loại như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư,...Nhiều nước, trong đó có Việt Nam phát triển loại ngân hàng tổng hợp(universal bank) kết hợp hoạt động của ngân hàng thương mại với ngân hàng đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, cho thuê tài chính... Như vậy, an ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng là việc đảm báo hoạt động của các tổ chức tín dụng được tiến hành một cách ổn định, an toàn và vững mạnh. Ba nguyên tắc đó được sử dụng cho các hoạt động ngân hàng cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán (một trong những hoạt động chủ yếu của cấp tín dụng) của các ngân hàng. Tình trạng tài chính của một ngân hàng hay hệ thống ngân hàng tại một thời điểm được mô tả trong bảng cân đối của ngân hàng và những thay đổi trong bảng cân đối qua mỗi thời điểm phản ánh diễn biến tình trạng tài chính của ngân hàng qua từng giai đoạn. 13 Bên cạnh những hoạt động phản ánh trong bảng cân đối, nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động ngoài bảng cân đối liên quan tới mua bán các công cụ tài chính và tạo ra thu nhập nhờ các khoản lệ phí và bán những khoản cho vay ,.. các hoạt động ngoài bảng cân đối làm tăng rủi ro của các ngân hàng và buộc ngân hàng phải tăng cường quản lý rủi ro của các hoạt động ngoài bảng cân đối. An ninh tài chính là vấn đề đặt lên hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển các ngân hàng trong kinh tế thị trường. Nó bao trùm lên tất cả các mặt hoạt động và là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự cần thiết đảm bảo an ninh tài chính của các ngân hàng không nằm ngoài những yếu tố kinh tế xuất phát từ bản thân hoạt động của ngân hàng và mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động ngân hàng với các hoạt động kinh tế-xã hội. Ngân hàng là một ngành nhạy cảm, do có quan hệ giao dịch với nhiều loại khách hàng ( doanh nghiệp, các nhân);nhiều tổ chức tín dụng, tài chính trung gian...Hoạt động của ngân hàng gắn liền với mọi hoạt động kinh tế-xã hội không chỉ ở trong nước mà còn trên phạm vi thế giới. Chính từ bản chất đó, hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro”tiềm ẩn”, có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Có nhiều loại rủi ro xảy ra trong hoạt động ngân hàng như: rủi ro rín dụng, rủi ro lãi suất. rủi ro hối đoái, rủi ro thanh toán,...nhưng tiêu biểu nhất, trầm trọng nhất là rủi ro tín dụng. Do đặc thù của hoạt động ngân hàng, các ngân hàng không thể tự mình chống đỡ rủi ro. Nếu có sự thất thoát dù chỉ ở một ngân hàng và ở một mức độ nhất định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Dù rủi ro xảy ra ở một ngân hàng hay rủi ro hệ thống đều gây nên sự xuất hiện bất ngờ, thất thoát tài sản, hiệu quả kinh doanh giảm sút nhanh chóng, đe dọa đến tình hình tài chính của ngân hàng. Tóm lại, an ninh tài chính trong ngân hàng là trạng thái các tài sản( tài sản nợ- nguồn vốn, tài sản có, tài sản ròng) ổn định, an toàn và vững mạnh. Bảo đảm an ninh tài chính đối với hoạt động của các NHTM nói chung và của một ngân 14 hàng nói riêng là việc sử dụng các biện pháp giữ cho các tài sản của ngân hàng đó luôn luôn ổn định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng. Thiết lập được mạng lưới an ninh có khả năng phòng ngừa, ứng phó kịp thời, nhanh nhạy, hiệu quả đối với các loại hình tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển với hình thức ngày càng đa dạng, phức tạp, tính chất mức độ vi phạm ngày càng tinh vi. 1.1.3 Sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong thời kỳ hội nhập. 1.1.3.1 Tiến trình Việt Nam ra nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Cùng với chính sách mở cửa, quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan. Trên thực tế, nước ta đã và đang từng bước tham gia vào quá trình phân công, hợp tác quốc tế và quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới. Việt Nam hiện đã mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế song phương và đa phương, phát triển quan hệ đầu tư với gần 70 nước và lãnh thổ; bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á(ADB). Bên cạnh đó, ngày 28/7/1995 nước ta đã gia nhập Hiệp hội Mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA). Tháng 11/1998 , Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Diễn đàn kính tế Thái Bình Dương (APEC). APEC với 21 nước thành viên chiếm hơn ½ GNP của thế giới và khoảng 80% khối lượng mậu dịch với Việt Nam đang là mối quan tâm lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Ngày 10/7/2000 chúng ta đã ký Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ và hiệp định này đã có hiệu lực vào năm 2001. Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO tháng 1/1995. Năm 1996, tại WTO, Nhóm Công tác (WP) về Việt Nam gia nhập WTO được thành lập với sự tham gia của trên 20 nước (hiện nay con số này là gần 40). Đến tháng 8/2001, ta chính thức đưa ra Bản chào ban đầu về hàng hóa và dịch vụ (Ininitial Offer) để bước vào giai đoạn đàm phán thực chất về mở cửa thị trường với các nước thành viên Ban Công tác. 15 Sau gần 11 năm đàm phán, vào cuối năm 2006, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm dẫn đầu đoàn đại biểu Chính phủ ta tham dự “Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO”. Tại Lễ gia nhập ngày 7/11/2006, Phó Thủ tướng và các thành viên WTO đã chứng kiến việc ký Nghị định thư gia nhập giữa Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng Giám đốc WTO Pascal Lamy. Vào ngày 9/12/2006, quốc hội Mỹ đã thông qua “Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam (PNTR)”, và vào ngày 20/12/2006 Tổng thống Mỹ G.Bush ký thông qua dự luật trao quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn cho Việt Nam. Dự luật này được thông qua đã đánh dấu việc bình thường hóa hoàn toàn quan hệ song phương giữa hai nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế-thương mại. Trên đây là những bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Quá trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới sẽ tạo ra cho chúng ta những thuận lợi, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn đối với việc phát triển kinh tế, trong đó có vấn đề đảm bảo an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại 1.1.3.2 Sự cần thiết phải đảm bảo an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sẽ có tác động tới rất nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố, trong đó có các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là các nhân tố bên ngoài ngân hàng như trạng thái phát triển kinh tế, sự biến động của thị trường, chính sách pháp luật của nhà nước...Khi Việt Nam gia nhập WTO, và tới năm 2010 khi mà các ngân hàng thương mại nước ngoài có thể kinh doanh, phát triển tại Việt Nam thì thi trường của các ngân hàng thương mại trong nước sẽ bị sụt giảm một cách nghiêm trọng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với mức độ cạnh tranh cao hơn trước. Các ngân hàng thương mại Việt Nam với vốn và kinh nghiệm non nớt sẽ phải đối mặt với những ngân hàng dày dặn kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật hiện đại, tiềm lực tài chính to lớn và lợi thế cạnh tranh cao.Ngoài ra, các quy định của Chính phủ sẽ phải thay đổi cho phù hợp với các quy định, thông 16 lệ quốc tế, hay các hiệp ước mà Việt Nam tham gia. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ khó lòng có được sự bảo trợ của nhà nước cũng như của NHTW như hiện nay... Những sự thay đổi của các nhân tố bên ngoài này sẽ có tác động với mức độ, tính chất và khía cạnh khác nhau tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại. Đối với Việt Nam, sự biến động về tình hình an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại sẽ tác động tới các khâu còn lại trong hệ thống tài chính quốc gia. Nghĩa là, tình hình tài chính của ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế-xã hội nói chung, tài chính quốc gia nói riêng và tới việc đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Xét trong phạm vi doanh nghiệp, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có tác động đến an ninh tài chính của ngân hàng thương mại và toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vây, việc đảm bảo cho hoạt động tài chính của ngân hàng được an toàn, ổn định, hiệu quả trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan BOX 1.1: Nhận định của Phó thống đốc ngân hàng nhà nước về an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại Theo Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước Trần Minh Tuấn, cùng với sức ép về cạnh tranh, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng Thương mại Việt Nam những thách thức về việc đảm bảo an ninh tài chính. Ông Tuấn cho rằng bảo đảm an ninh tài chính cần được coi là một trong những giải pháp hàng đầu để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định, hiệu quả và bền vững trong điều kiện tiềm lực và kinh nghiệm còn thiếu và yếu hơn rất nhiều so với hệ thống ngân hàng ở các nước thành viên WTO khác. Ông Tuấn nhìn nhận hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang hoạt động tương đối ổn định, có những đóng góp quan trọng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, sự phát triển ngày càng năng động của nền kinh tế nhiều thành phần trong bối cảnh hội nhập đã và đang đòi hỏi các ngân hàng này nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng đối phó với rủi ro Nguồn:. Thông tấn xã Việt Nam 17 1.2 Nội dung của an ninh tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại Nhiều nhà kinh tế quốc tế cho rằng mâu thuẫn lớn nhất của ngân hàng và hoạt động ngân hàng là mâu thuẫn giữa mục tiêu lợi nhuận cao và mục tiêu tính thanh khoản cao. Về bản chất an ninh tài chính ngân hàng chịu tác động và phải giải quyết được mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tính thanh khoản và lợi nhuận, giữa rủi ro và lợi nhuận. bài toán đặt ra cho các ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện giữ được tính thanh khoản và hạn chế rủi ro. Trong việc đánh giá an ninh tài chính có các chỉ tiêu định tính và định lượng và những chỉ tiêu đó phải thoả mãn các yêu cầu sau: -Tính hệ thống: Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó trong hoạt động ngân hàng song đều phải liên kết với nhau, là cơ sở để đánh giá mức độ an ninh tài chính chung của từng ngân hàng hay hệ thống ngân hàng. -Tính toàn diện: Các chỉ tiêu phải bao quát được toàn bộ hoạt động cơ bản của ngân hàng. Sự thiếu chú ý đến một chỉ tiêu liên quan tới một hoạt động cơ bản nào đó có thể phải trả giá bằng sự phá sản của cả ngân hàng -Tính điển hình: Hoạt động ngân hàng là rất đa dạng, phức tạp và không ngừng phát triển nên các chỉ tiêu đánh giá rất nhiều và tăng liên tục. Chính vì vậy, các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính phải được lựa chọn tiêu biểu, có tính chất then chốt, tránh tràn lan. -Tính khả thi: Các chỉ tiêu phải thực tế, dễ tính toán và theo dõi. -Tính quốc tế: Do sự phát triển của xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nên các chỉ tiêu cũng cần được quốc tế hoá, tuân thủ các chuẩn mực chung đã được quốc tế thừa nhận. Đây cũng là cơ sở để các quốc gia phối hợp với nhau trong việc đảm bảo an ninh tài chính khu vực và toàn cầu -Tính đặc thù: Mỗi quốc gia, mỗi khu vực có những đặc thù kinh tế xã hội khác nhau nên an ninh tài chính cũng có những đặc điểm riêng. Chính vì vậy các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính phải phản ánh được những đặc thù này. Tính đặc thù biểu hiện ở cả số lượng các chỉ tiêu cũng như tính chất của mỗi chỉ tiêu. Tuy nhiên thính đặc thù sẽ giảm dần cùng với việc nâng cao trình độ hội nhập kinh tế quốc tế. 18 -Tính phát triển: Như đã khẳng định ở trên, hoạt động ngân hàng luôn luôn phát triển nên các chỉ tiêu cũng không cố định mà liên tục phát triển đáp ứng các yêu cầu mới về an ninh tài chính 1.2.1 Ổn định hoạt động ngân hàng Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản nợ của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống trong ngân hàng. Trạng thái và động thái tiền gửi là một trong những biểu hiện rõ rệt nhất cho tình trạng huy động của mỗi ngân hàng nói riêng và mỗi quốc gia nói chung, Sự ổn định của tiền gửi được biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay. Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mặt khác là một trong những yếu tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế.Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi là tỷ lệ tiết kiệm, niềm tin của người gửi và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và lợi nhuận thu được từ tiền gửi. Bên cạnh đó tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của người gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cư. Tốc độ tăng cho vay chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng càng cao thì nhu cầu vốn càng lớn, đặc biệt các doanh nghiệp ở những nước đang phát triển có đặc điểm hoạt động dựa vào nhiều nguồn vốn vay từ ngân hàng. Tốc độ tăng tiền gửi và cho vay đều đặn, không có đột biến và khoảng cách giữa hai tốc độ này không quá lớn là đảm bảo cho sự ổn định của hoạt động ngân hàng. 1.2.2 An toàn hoạt động ngân hàng An toàn tiền gửi là khả năng của ngân hàng luôn luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi mà không rơi vào tình trạng nguy hiểm. Để đảm bảo trạng thái sẵn sàng chi trả này ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Trong trường hợp dự trữ không đủ ngân hàng buộc phải bán các khoản cho vay của mình. An toàn cho vay thể hiện ở việc các khoàn cho vay đã, đang và sẽ thường xuyên được hoàn trả đúng thời hạn với lãi suất thực đúng hợp đồng tín dụng mà công cụ then chốt là quản lý rủi ro, đa dạng hoá và bảo đảm tiền vay. Để đo lường mức độ an toàn cho vay người ta áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó tổng hợp thành chỉ số rủi ro cho vay chung của ngân hàng hay cả hệ thống. 19 Đối với các ngân hàng và doanh nghiệp rủi ro có nghĩa là sự không ổn định của thu nhập tương lai và tác động của nó tới giá trị doanh nghiệp. Các ngân hàng cần có đủ vốn để chống lại rủi ro. Mỗi hợp đồng tài chính đều chứa đựng rủi ro tín dụng, rủi ro về giá và rủi ro vể tính thanh khoản. Rủi ro tín dụng là nguy cơ người cho không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro về giá là nguy cơ bị lỗ do những thay đổi không lường được của giá cả, chẳng hạn thay đổi về lãi suất hay tỷ giá hối đoái. Rủi ro về lãi suất có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động ngân hàng. Nếu ngân hàng có tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản có thì lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và ngược lại lãi suất giảm sẽ lại làm tăng lợi nhuận của ngân hàng đó. Tương tự, nếu ngân hàng có tài sản nợ nhạy cảm với thay đổi tỷ giá hơn tài sản có thì tỷ giá tăng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và ngược lại. Rủi ro về tính thanh khoản là nguy cơ không bán được các tài sản nhanh chóng, trừ khi chịu chiết khấu lớn. Rủi ro hệ thống là nguy cơ một hay một số khách hàng lớn không trả được nợ gây nguy hiểm cho toàn bộ hệ thống tài chính. Rủi ro thanh toán hay rủi ro hệ thống thường liên quan tới các khoản thanh toán liên ngân hàng có giá trị lớn và việc mất khả năng thanh toán của một ngân hàng thường lây lan ra toàn bộ hệ thống theo con đường này. Rủi ro đạo đức là một khía cạnh quan trọng và có liên quan mật thiết đến động cơ hành động. Hậu quả tất yếu của rủi ro cho vay là nợ quá hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn/tổng cho vay hay nợ quá hạn/vốn ngân hàng phản ánh rõ nhất tình trạng an toàn cho vay của từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, các ngân hàng mất khả năng thanh toán, lâm vào tình trạng phá sản. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 3-5% tổng dư nợ vốn vay. Vượt quá giới hạn này, ngân hàng đứng trước nguy cơ khủng hoảng và phá sản. Có nhiều cách lý giải khác nhau về nguyên nhân khủng hoảng nhưng theo IMF có 3 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khủng hoảng tài chính:Thứ nhất là sự nới lỏng quy chế tài chính trong nước diễn ra trước khi thực hiện cải cách cơ chế quản lý và giám sát rủi ro. Thứ hai, đổi mới tài chính tạo ra những công cụ mới và ít được biết đến làm cho các nhà quản lý không thể nắm bắt kịp thời. Thứ ba, tự do hoá tài chính đối ngoại, huỷ bỏ kiểm soát các luồng vốn trước khi lành mạnh hoá hệ thống tài chính và chính sách kinh tế vĩ mô. 20 Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức tiêu chuẩn, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng người ta giảm nợ quá hạn thông qua cơ cấu lại nợ, giải quyết tài sản đảm bảo đối với những khoản nợ có tài khoản đảm bảo, dùng quỹ dự phòng rủi ro bù đắp... hoặc tăng cường cho vay. Tuy nhiên, nếu nới lỏng tín dụng trong khi chưa cải thiện các điều kiện bảo đảm an toàn cho vay thi ngân hàng se rơi vào vòng luẩn quẩn và tỷ lệ nợ quá hạn lại tiếp tục gia tăng. Vốn ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo an toàn tiền gửi. Vốn ngân hàng một mặt đóng vai trò như một đảm bảo về trách nhiệm của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi.Mặt khác, vốn ngân hàng giúp nó không rơi vào tình tràng vỡ nợ do sự sụt giảm mạnh tạm thời của tài sản có. Vốn ngân hàng còn là cơ sở để tính hàng loạt những chỉ tiêu giới hạn an toàn cho vay như mức cho vay tối đa đối với một khách hàng, mức góp vốn cổ phần của ngân hàng, giới hạn tối đa cho vay cổ đông của ngân hàng... Để đảm bảo chỉ tiêu này cần tăng vốn ngân hàng hoặc giảm tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro tức là giảm tỷ trọng các khoản cho vay rủi ro cao, tăng tỷ trọng các khoản cho vay an toàn. Do các ngân hàng có xu hướng giảm tỷ lệ tài sản có có tính thanh khoản cao do loại tài sản này có tỷ lệ sinh lời thấp nhất, vì vậy phải bắt buộc ngân hàng duy trì một lượng tài sản có có tính thanh khoản cao nhất định đêt bảo đảm tỷ lệ trên. Mặt khác, muốn duy trì tỷ lệ này có thể giảm tài sản nợ phải phanh toán ngay bắng cách tăng trưởng các tài sản nợ trung và dài hạn, giảm tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn và các loại tài sản khác có tính thanh khoản cao tức là các loại tài sản có yêu cầu cao về khả năng chuyển đổi thành tiền mặt. Ngân hàng phải tối đa hoá lợi nhuận thông qua hiệu quả hoá tài sản nợ chủ yếu thông qua thay đổi cơ cấu thời hạn tiền gửi dựa trên nguyên tắc chi phí tài sản nợ ngắn hạn luôn thấp hơn chi phí tài sản nợ dài hạn. Ngân hàng giảm chi phí bằng cách dùng tiền vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn và làm được việc này nếu ngân hàng duy trì được uy tín và niềm tin của người gửi tiền. 1.2.3 Đảm bảo vững mạnh trong hoạt động ngân hàng Vững mạnh của ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn của ngân hàng và từ đó quy định quy mô tài sản có và tài sản nợ của một ngân hàng hay một hệ 21 thống ngân hàng. Quy mô của ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao và khả năng đổ vỡ càng được hạn chế do có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, có điều kiện đa dạng hoá tín dụng để phân tán rủi ro, có thể thiết lập hệ thống thanh toán nội bộ rộng lớn để giảm các chi phí hoạt động và nhiều lợi thế khác do quy mô. Xu thế sát nhập các ngân hàng lớn trên thế giới đang chứng minh điều đó. Quy mô ngân hàng phụ thuộc vào quy mô của nền kinh tế và chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia. Nhìn chung, ngân hàng ở các nước đang phát triển có quy mô nhỏ, chủ yếu hoạt động trong nước, hoạt động quốc tế còn hạn chế. Nhiều nước đang phát triển chủ trương phát triển mạnh các ngân hàng nhỏ và vừa phù hợp với quy mô của nền kinh tế, với trình độ quản lý còn hạn chế đồng thời tránh những đổ vỡ quá lớn, tạo điều kiện cho các khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trước xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá, sự xâm nhập của các ngân hàng khổng lồ nước ngoài đang đe doạ khả năng cạnh tranh thậm chí khả năng tồn tại của các ngân hàng nhỏ bé nội địa, chính phủ các nước thường quy định mức vốn tối thiểu của ngân hàng đồng thời khuyến khích các ngân hàng tăng vốn vổ phần thông qua phát hành cổ phiếu, sáp nhập và hợp nhất các ngân hàng với nhau. Vững mạnh của ngân hàng ngoài quy mô còn được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận vừa phản ánh hiệu quả hoạt động ngân hàng vừa là nguông bù đắp những tổn thất xảy ra trong hoạt động ngân hàng đồng thời là nguồn đóng góp cho NSNN. Để tăng lợi nhuận cần giảm chi phí và tăng chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Tóm lại, muốn đảm bảo an ninh tài chính của các ngân hàng cần theo dõi sát sao các chỉ tiêu phản ánh mức độ an ninh tài chính của từng ngân hàng và toàn bộ hệ thống ngân hàng, có những biên pháp ứng phó kịp thời đối với những thay đổi đe doạ làm mất an ninh tài chính nhằm giữ cho trạng thái tài chính của ngân hàng hay cả hệ thống ngân hàng luôn luôn ổn định, an toàn và vững mạnh, ngăn ngừa có hiệu quả khủng hoảng tài chính-tiền tệ. 22 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại 1.3.1 Chỉ tiêu về vốn kinh doanh Vốn là điều kiện tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Đối với các tổ chức tài chính vốn là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, đồng thời để vươn ra các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Vốn kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng bao gồm 2 nguồn chủ yếu Vốn tự có (vốn chủ sở hữu hay vốn của bản thân TCTD) bao gồm các thành phần: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận chưa chia, giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản cố định, vốn Nhà nước cấp để cho vay dài hạn, các loại vốn, quỹ khác (nếu có). Vốn tự có của một TCT giữ vị trí rất quan trọng, là yếu tố đảm bảo an ninh tài chính trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. theo luật về ngân hàng thì phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh cảu một TCTD hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có. Và nó được sử dụng vào những việc sau đây: -Mua sắm tài sản cố định, nhà cửa, trang thiết bị -Bù đắp tổn thất khi không còn nguồn khác bù đắp -Là căn cứ để giới hạn và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ như:  Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% vốn tự có  Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC  Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC  Huy động vốn tiền gửi không quá 20 lần VTC  Kinh doanh ngoại hối không quá 30 lần VTC  Tổng số tiền bảo lãnh cho một khác hàng và tổng mức bảo lãnh của một TCTD không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có theo quy định của thông đốc ngân hàng nhà nước 23 Tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro theo quy định của Uỷ ban thanh tra ngân hàng quốc tế tối thiểu là 8% Vốn huy động : đây là nguồn vốn chiếm phần lớn trong tổng số vốn kinh doanh của một TCTD. Tăng nguồn vốn này với một cơ cấu vốn theo thời hạn phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng : -Là cơ sở cho việc mở rộng, tăng doanh số cho vay, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác. Từ đó, mức lợi nhuận thu được và quy mô cảu TCTD ngày càng lớn, năng lực tài chính càng vững mạnh -Khi có một cơ cấu vốn theo thới hạn phù hợp sẽ thoả mãn kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng thanh toán tăng lên, khi khách hàng rút tiền. Đảm bảo cho TCTD duy trì hoạt động nình thường và ngày càng phát triển Chính vì vậy, bên cạnh làm tăng vốn tự có, các TCTD cần tăng cường huy động vốn từ các doanh nghiệp, các nhân, vay vốn của các ngân hàng khác,... để có đủ mức vốn kinh doanh của mình Thoả ước Basle 1988 đòi hỏi ngân hàng phải thoả mãn hai điều kiện về vốn: -Vốn cổ phần tối thiểu bằng 4% tổng tài sản có đã được hiệu chỉnh theo rủi ro -Vốn ngân hàng( vốn cổ phản và các khoản dự trữ mất tiền cho vay và các công cụ nợ khác) tối thiểu bằng 8% tổng tài sản có được hiệu chỉnh theo rủi ro. Trong thực tế, các ngân hàng có xu hướng không muốn duy trì mức vốn ngân hàng cần thiết do: khoản tài sản đó không sinh lợi và ngân hàng không phải gánh chịu toàn bộ tổn thất khi nó vỡ nợ. Chính vì vậy phải có các quy định bắt buộc ngân hàng phải duy trì mức vốn tối thiểu. Vốn ngân hàng Tỷ lệ vốn tối thiểu = -------------------------------------------- X 100% Tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro Quy mô vốn tối thiểu = Quy định của Chính phủ 1.3.2 Chất lượng tài sản có Tài sản có và tài sản có sinh lời là những nội dung rất quan trọng trong hoạt động của TCTD, quyết định sự thành bài của nó. Mỗi TCTD đều phải luôn tạo ra tài 24 sản Có có chất lượng và duy trì chất lượng của nó. Điều này thể hiện trong chính sách kinh doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng của TCTD mạnh hay yếu. Chất lượng tài sản Có là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý của một TCTD. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất. Tài sản Có có chất lượng cao hay thấp được biểu hiện dưới các hình thức sau: Các hình thức đảm bảo tín dụng và vốn tương quan giữa mức cho vay so với giá trị của tài sản đảm bảo. Tuỳ theo từng loại tài sản mà mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo có sự khác nhau. Chẳng hạn đối với tài sản thế chấp là từ 60-80%, tài sản cầm cố tài ngân hàng có thể lên tới 100% Nợ quá hạn và mức độ nợ quá hàn là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hoạt động của một NHTM. Nó phản ánh chất lượng tài sản có rất rõ nét. Nó có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NHTM trong hiện tại và trong tương lai. Nếu đặt chỉ tiêu này vào một trật tự thời gian thì sẽ thấy được khả năng ổn định kinh doanh, môi trường quản lý của bản thân NHTM Tài sản có bằng ngoại tệ được đánh giá theo tình thế ngoại hối. Có tình thế trường và tình thế đoản. Tình thế ngoại hối của NHTM phải ở trạng thái sao cho không gây nguy hiểm cho kinh doanh ngoại hối. Mối tương quan về mặt cơ cấu giữa tài sản Có với tài sản Nợ cho chúng ta những nhận định đầy đủ và chính xác hơn về chất lượng tài sản Có. Nhìn vào kết cấu của tài sản một NHTM và đối chiếu với những mức độ tối ưu của các bộ phận tài sản Có có thể thấy được mặt tích cực của hoạt động kinh doanh. Quy mô tài sản có của ngân hàng = Tổng tài sản có ngân hàng X 100% GDP 1.3.3 Năng lực quản lý Yếu tố con người, tổ chức và chính sách luôn luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của Ban giám đốc điều hành và biều hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Năng lực quản lý được thể hiện theo các nội dung sau: 25 - Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường. -Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng, có hiệu quả. -Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dich kinh doanh. -Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giứa các khâu, các bộ phận của guồng máy. -Có chính sách nhân sự khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên trong công việc -Năng lực quản lý được đánh giá ngay từ khi thành lập NHTM. Đây là một trong những tiêu chuẩn được quy thành điều kiện ra đời của một NHTM và được ghi thành điều luật. Trong quá trình hoạt động của một NHTM, chất lượng quản lý được thể hiện ở các tiêu chuẩn : Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, biểu hiện ở mức độ và sự tăng trưởng của kết quả kinh doanh. NHTM giữ vững kết quả kinh doanh trong tình trạng có những biến động (những cú sốc) ảnh hưởng của thị trường. Năng lực quản lý của NHTM còn thể hiện ở khả năng hạn chế những tổn thất khi có những biến động bất khả kháng. Sự tuân thủ pháp luật, các quy chế về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong kinh doanh. Độ tín nhiệm của ngân hàng trong môi trường hoạt đông. Sự tín nhiệm của khách hàng dân cư đối với ngân hàng trong việc gửi tiền, mở tài khoản, thực hiện giao dịch 1.3.4 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là một chuẩn mực hoạt động quan trọng của một ngân hàng thương mại. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của bất cứ một ngân hàng thương mại nào là phải đảm bảo khả năng thanh toán. Điều này có thể được hiểu là Ngân hàng thương mại duy trì các khoản dự trữ và tìm kiếm một cách nhanh nhất 26 các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính do luật định hoặc yêu cầu của khách hàng Mức độ duy trì hoạt động và phát triển của một ngân hàng thương mại xét theo khả năng thanh toán được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu. Thường xuyên duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản Có động so với tổng số tiền gửi. Tỷ lệ này có thể sử dụng dưới dạng sự tương ứng giữa tài sản Có động và tài sản Nợ động. Chỉ số này có thể thay đổi và có thể khác nhau ở từng ngân hàng thương mại cụ thể ở mức từ 15% đến 30% được coi là hợp lý. Tỷ lệ về khả năng thanh toán ( khả năng chi trả) = Tổng tài sản có có thể thnah toán ngay Tổng tài sản nợ phải thanh toán ngay Thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc có tài sản Có có thể chuyển ngay sang tiền trên thị trường ở mức đủ đáp ứng cho nhu cầu chi trả trong 3 ngày làm việc tiếp theo. Tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa được sử dụng để cho vay trung và dài hạn = Tổng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn X 100% Tổng vốn ngắn hạn 1.3.5 Khả năng sinh lời Khả năng sinh lời hay kết quả tài chính là kết quả cụ thể nhất trong kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ phát triển của một ngân hàng. Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh doanh có lãi. Một ngân hàng để có lãi trong kinh doanh phải có những điều kiện sau: -Chi phí kinh doanh hợp lý, tiết kiệm -Phải tạo được nguồn thu nhập chủ yếu trên cơ sở hoạt động kinh doanh chủ yếu là ưu thế của ngân hàng -Các hoạt động kinh doanh phải đem lại lợi nhuận -Phải tránh được những rủi ro lớn nhờ chính sách và biện pháp quản lý rủi ro hợp lý. -Bảo đảm được tài sản Có sinh lời ở mức trên 70% so với tổng tài sản Có. 27 Trên đây là 5 chỉ tiêu quan trọng, cốt lõi để đánh giá mức độ đảm bảo an ninh tài chính của một tổ chức tín dụng trong đó có ngân hàng thương mại. Các nội dung đó có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Vì vậy các TCTD hay các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh hiệu quả, đảm bảo được an ninh tài chính phải có những giải pháp hợp lý, đồng thời cho cả 5 nội dung. An ninh tài chính trong hoạt động của các TCTD-NH được đảm bảo, có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. Bởi lẽ, hoạt động của các TCTD, các trung gian tài chính là “mạch máu” cảu nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của các TCTD-NH mà yếu kém, an ninh tài chính không đảm bảo làm cho “mạch máu” bị tắc nghẽn, nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn, khủng hoảng. Ngược lại an ninh tài chính luôn luôn được đảm bảo trong mọi điều kiện về kinh tế, chính trị,... ở trong nước và trên thế giới là nhân tố tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau: -Góp phần quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế-xã hội ổn định và phát triển vững chắc -Đảm bảo nền tiền tệ ổn định -Đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hệ thống các TCTD-NH -Nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính của NHTM Trong quá trình kinh doanh của mình, các TCTD nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng luôn chịu tác động của các nhân tố khác nhau, và đây cũng chính là những nhân tố ảnh hưởng tới an ninh của ngân hàng thương mại. Các nhân tố ảnh hưởng tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại có thể chia thành 2 nhóm: các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. 1.4.1 Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên trong bao gồm: các nhân tố về kỹ thuật, nhân tố về năng lực quản lý của người lãnh đạo, trình độ của nhân viên, nhân tố về chính sách huy động vốn, thẩm định dự án đầu tư,... Các nhân tố về kỹ thuật – công nghệ của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng gián tiếp và nhất định tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại. 28 Nếu ngân hàng có trình độ kỹ thuật công nghệ cao, ứng dụng được các công nghệ hiện đại trong dịch vụ ngân hàng thì sẽ có điều kiện nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ. Từ đó sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại sẽ được nâng cao. Yếu tố con người, tổ chức, chính sách luôn luôn có tầm quan trọng đặc biệt. Tất cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của người lãnh đạo và biểu hiện chất lượng quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo các nội dung sau: năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị trường, đặc biệt là chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn, chính sách về lãi suất, cấu trúc tài chính, đưa ra các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng, tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cán bộ cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của guồng máy. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh, dich vụ nói chung và đối với việc bảo đảm an ninh tài chính nói riêng của các ngân hàng thương mại. Nếu năng lực quản lý của nhà lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đến với hoạt động kinh doanh dịch vụ nói chung và đối với đảm bảo an ninh tài chính nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các sách lược kinh doanh, chính sách tài chính sẽ không phù hợp với thức tế hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả, an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại không được bảo đảm và ngược lại. Đối với ngân hàng thương mại, nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì vậy, chính sách huy động vốn của ngân hàng sẽ là một trong những chính sách quan trọng nhất của ngân hàng, và có ảnh hưởng rất lớn đến an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn, khả năng đầu tư và sinh lời của ngân hàng sẽ tăng, khi đó an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại được bảo đảm. tuy nhiên nếu ngân hàng thương mại không có một chính sách đầu tư phù hợp thì lợi nhuận không đủ để bù đắp chi phí đã bỏ ra để huy động, khi chi phí quá lớn và đồng thời các khoản 29 phải trả tăng, ngân hàng se có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. An ninh tài chính trong ngân hàng thương mại sẽ không được bảo đảm. Vì vậy, trong quá trình kinh doanh, dịch vụ các nhà quản lý ngân hàng cần cân nhắc thận trọng khi sử dụng chính sách huy động vốn của mình. Trong một ngân hàng thương mại, chính sách huy động vốn luôn đi đối với hoạt động thẩm định các dự án đầu tư.Nếu chính sách huy động vốn của ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng như đã được trình bày ở trên. Nhưng nếu ngân hàng huy động được lượng vốn lớn nhưng hoạt động thẩm định dự án không tốt có thể dẫn đến tình trạng đầu tư không đúng chỗ làm cho ngân hàng gặp rủi ro cao dẫn đến an ninh tài chính không được đảm bảo, cũng có thể ngân hàng gặp phải tình trạng vốn thì nhiều nhưng dự án đầu tư lại không có, gây nên tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng hoạt động không hiệu quả, an ninh tài chính cũng sẽ bị đe doạ. 1.4.2 Các nhân tố bên ngoài Các nhân tố bên ngoài tác động tới an ninh tài chính của ngân hàng thương mại bao gồm: trạng thái phát triển của nền kinh tế, sự biến động của thị trường, chính sách pháp luật của Nhà nước, tâm lý của người gửi tiền... Trạng thái của nền kinh tế có một nhân tố quan trọng tác động tới an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, có tăng trưởng bền vững, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại nói riêng sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao, giá trị của đồng nội tệ suy giảm...sẽ ảnh hưởng tiêu cực tâm lý của người gửi tiền và anh hưởng tới hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại. Trong điều kiện đó, an ninh tài chính của các ngân hàng khó được đảm bảo. Hoạt động của ngân hàng gắn liền với nhiều thị trường như thị trường đầu tư bất động sản, đẩu tư chứng khoán, thị trường tài chính, thị trường liên ngân hàng.... Trong điều kiện hiện nay, các thị trường này luôn có sự biến động. Những biến động đó có thể bao gồm biến động về tỷ giá, đối thủ, sự thay đổi của chính sách từ ngân hàng nhà nước...Những biến động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới 30 kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của ngân hàng, từ đó tác động tới tình tình an ninh tài chính của ngân hàng. Chẳng hạn như sự thay đổi chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước sẽ làm cho chính sách huy động tiền gửi của ngân hàng bị ảnh hưởng dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng, khả năng tài chính của ngân hàng cũng sẽ bị thay đổi theo, vấn đề đảm bảo an ninh tài chính của ngân hàng chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Chính sách, pháp luật của nhà nước là một trong những nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại. Bởi vì, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, các chính sách nhà nước trong đó có chính sách tài chính như chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất,...sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến ngân hàng thương mại. Sự ổn định, rõ ràng, cụ thể của các chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu hút vốn cũng như hoạt động đầu tư và ảnh hưởng tích cực tới an ninh tài chính trong các ngân hàng thương mại. Ngược lại, sự thay đổi thường xuyên của các chính sách của Nhà nước sẽ tạo ra nhiều rủi ro cho ngân hàng, do đó vấn đề đảm bảo an ninh tài chính sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn như hiện nay Việt Nam đã chinh thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO) và tới năm 2010, các ngân hàng 100%vốn nước ngoài sẽ được đặt trụ sở và mở rộng hoạt động tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại trong nước sẽ không còn được sự bảo hộ của ngân hàng nhà nước như trước nữa, các chính sách mà nhà nước đưa ra sẽ phải đảm bảo công bằng cho cả các ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài, an ninh tài chính của các ngân hàng thương mại chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại là tâm lý của người gửi tiền. Các ngân hàng thương mại muốn hoạt động hiệu quả thì trước tiên phải nắm được tâm lý của người gửi tiền, từ đó đưa ra những chính sách phù hợp đánh vào tâm lý của người gửi tiền, thu hút được lượng vốn lớn hơn, tránh tình trạng bị rút tiền ồ ạt, an ninh tài chính mới được đảm bảo. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, các nhân tố khác của môi trường bên ngoài như thể chế chính trị, môi trường văn hoá xá hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cũng như những vấn đề của tội phạm công nghệ cao trong việc lợi dụng kẽ hở của ngân hàng... cũng có những ảnh hưởng nhất định tới an ninh tài chính trong ngân hàng thương mại. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1 Khái quát về Sở giao dịch I ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 235/QĐ/HĐQT- 02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For Agriculture and rural development. 2.1.1 Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch Sở giao dịch có chức năng sau: - Làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. - Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sở giao dịch có nhiệm vụ: 1/ Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo&PTNT Việt Nam 2/ Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. 3/ Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ. 4/ Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam. 5/ Huy động vốn: a) Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 32 c) Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. d) Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 6/ Cho vay: a) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. b) Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 7/ Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: a) Cung ứng các phương tiện thanh toán b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam. 8/ Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. 9/ Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ Ngân hàng khác được Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. 10/ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 11/ Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. 12/ Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. 13/ Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 14/ Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 33 15/ Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 16/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao. 2.1.2 Hệ thống tổ chức của Sở giao dịch I Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dich 1. Giám đốc và các phó giám đốc 2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm: a. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế b. Phòng tín dụng c. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp d. Phòng kế toán ngân quỹ e. Phòng thẩm định f. Phòng hành chính nhân sư g. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 3. Phòng giao dich Giám đốc Sở giao dịch căn cứ mức độ công việc của từng thời kỳ để bố trí các phòng nghiệp vụ có tính chất tương đồng cho phù hợp với yêu cầu điều hành và hoạt động của Sở giao dịch. Trường hợp cần thành lập thêm Phòng hoặc bộ phận nghiệp vụ khác phải được chấp thuận bằng văn bản của Tổng giám đốc và Chủ tich Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Phòng Kế toán ngân quỹ có con dấu riêng dùng trong hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Phòng giao dịch được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 493/QĐ/HĐQT- TCCB ngày 22/11/2001 về quy chế tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch và 34 quyết định số 597/QĐ/NHNo-TCCB ngày 28/6/2002 về việc giao nhiệm vụ cho phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, chi nhanh NHNo&PTNT Việt Nam. Mối quan hệ -Mối quan hệ với ngân hàng nhà nước 1. Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên Ngân hàng về nội tệ và ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà Nước. 2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra giám sát của Ngân hàng nhà nước trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước -Mối quan hệ với NHNo&PTNT Việt Nam 1. Chấp hành và thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định và hướng dẫn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. 2. Thực hiện kế hoạch , định hướng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. 3. Chấp hành các quy định về tổ chức, cán bộ, tài chính và chế độ kế toán thống kê và các quy định khác. 4. Chịu sự kiểm tra, kiểm toán của NHNo& PTNT Việt Nam trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của nhà nước, các quy chế hoạt động và chế độ nghiệp vụ của ngành 5. Có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ tập trung theo quy chế tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. 6. Được Ngân hàng Nông nghiệp ủy quyền thực hiện một số lĩnh vực và giao dịch, hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước nhân danh NHNo&PTNT Việt Nam. -Đối với khách hàng 1. Quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. chịu trách nhiệm về dân sự đối với tài sản, tiền vốn của khách hàng và cam kết của NHNo&PTNT Việt Nam 2. Được khách hàng cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng để thiết lập hoặc từ chối các quan hệ bạn hàng. 35 3. Thực hiện đầy đủ những cam kết với khách hàng 4. Giữ bí mật số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng, trừ trường hợp có lệnh hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi rõ nội dung yêu cầu cung cấp tài liệu theo luật định. 5. Các tranh chấp giữa Sở giao dịch với khách hàng ( kể cả trong nước và nước ngoài ) trước hết phải được giải quyết bằng thương lượng hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng hòa giải thì đưa ra cơ quan xét xử của Việt Nam hoặc cơ quan tài phán quốc tế xử lý theo các điều khoản đã được cam kết phù hợp với quy định của Pháp luật. -Mối quan hệ giữa các đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam theo nguyên tắc: 1. Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi 2. Hợp tác, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Tổng thu năm 2007 Sở giao dịch đạt 859.5 tỷ đồng, tăng 34.16% so với năm 2006. Trong đó thu lãi tín dụng đạt 301.49 tỷ đồng chiếm 35% tổng thu, thu từ hoạt động dịch vụ đạt 20 tỷ chiếm 2.3% tổng doanh thu. Tổng chi năm 2007 đạt 576.18 tỷ đồng, tăng 84.41 tỷ đồng (tăng 17.16%) so với năm 2006. Trong đó chi phí huy động vốn đạt 431 tỷ đồng chiếm 74.8% tổng chi. Chênh lệch thu chi 2007 đạt 283.3 tỷ đồng tăng 135.91 tỷ đồng( tăng 93.64%) so với năm 2006, so kế hoạch tăng 154.98 tỷ (tăng 126%) Quỷ tiền lương xác lập năm 2007 là 41 tỷ đồng tăng 26.64 tỷ đồng ( tăng 185%)so với năm 2006 Hệ số tiền lương làm ra 6.31 hệ số Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 0.38%/tháng tăng 46% so với năm 2006. Do trong năm Sở giao dịch có sự thay đổi cơ bản về cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn rẻ, đẩy mạnh khai thác vốn tự có từ TCKT để giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả công tác Marketting, mở rộng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế trong đó ưu tiên các DN vừa và nhỏ, cá nhân và các DNNQD, tăng cơ cấu nợ ngắn hạn, lựa chọn các dự án đầu tư thực sự có hiệu quả về vốn và 36 chi phí, phân thích lựa chọn các DNNN làm ăn có hiệu quả để đầu tư tín dụng, tập trung thu hồi các khoản nợ xử lý rủi ro. 2.2 Thực trạng đảm bảo an ninh tài chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2.2.1 Ổn định hoạt động ngân hàng 2.2.1.1 Ổn định hoạt động huy động vốn Tiền gửi ngân hàng luôn chiếm vai trò chủ yếu trong tổng vốn huy động, NHNo&PTNT là tuy là một trong những ngân hàng quốc doanh, nhận được vốn từ nhà nước nhưng cũng rất chú trọng đến việc huy động tiền gửi với tỷ lệ tiền gửi trong tổng vốn huy động tăng liên tục qua các năm. Năm 2005 là 28%, năm 2006 là 30%. Tuy nhiên đến năm 2007, do sự biến động bất ổn về lãi suất nên tỷ lệ này giảm xuống còn 26%. Về cơ cấu tiền gửi ngân hàng, nếu ta phân loại theo cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền vay từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư chủ yếu là từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nguồn huy động của ngân hàng chủ yếu là từ các doanh nghiệp nhà nước, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư _ nguồn vốn với tiềm năng cao thì lại chưa được huy động triệt để do tập quán tiêu dùng của người dân và sự không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng, lượng tiền gửi ngắn hạn và không kỳ hạn làm khả năng cung ứng vốn trung và dài hạn bị hạn chế, là nhân tố tiềm ẩn đe doạ sự ổn định và an toàn của hoạt động ngân hàng. Trong thời gian gần đây, nguồn vốn huy động từ trong dân cư lại tăng nhanh do dân chúng bắt đầu có lòng tin vào các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Sở giao dịch I có trụ sở chính đặt tại hôi sở chính của của ngân hàng là một lợi thế trong việc huy động do có được lòng tin của người gửi tiền. Tuy nhiên, trong mấy tháng gần đây,tỷ lệ tiền gửi từ dân cư biến động bất thường do sự trồi sụt liên tục của lãi suất huy động của các ngân hàng. Dẫn đến tình trạng huy động vốn của Sở giao dịch có biến động do tâm lý của người gửi tiền. Lượng tiền huy động được giảm mạnh trong những tháng đầu của năm 2008 do sự rút tiền ồ ạt của dân cư.. 37 Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch ( theo nguồn huy động) Đơn vị : tỷ đồng 1823 4665 2487 5733 2859 8131 2005 2006 2007 Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch (theo nguồn huy động ) Tiền gửi các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng Tiền gửi dân cư Nguồn: báo cáo kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch năm 2005,2006,2007 Nếu ta phân loại theo loại tiền gửi thì trong những năm trước đây, tốc độ tăng huy động tiền gửi ngoại tệ có xu hướng tăng lên do chênh lêch lãi suất và sự ổn định trước những biến động về tỷ giá. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do sự ổn định của đổng tiền Việt Nam cũng như chính sách lãi suất hợp lý, tỷ trọng tiền gửi VNĐ đã tăng lên trong khi tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ giảm xuống. Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch ( phân theo loại tiền) Đơn vị: Tỷ đồng Tỷ trọng tiền gửi tại Sở giao dịch (phân theo loại tiền) 5236 6463 9012 1652 1758 1978 2005 2006 2007 Vốn nội tệ Vốn ngoại tệ Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doang năm 2005,2006,2007 38 Ổn định trong hoạt động cho vay Cho vay là một trong những nghiệp vụ chính của Sở giao dịch, là một trong nhưng hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên tốc độ tăng cho vay thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng tiền gửi cho thấy một lượng vốn lớn còn đang bị ứ đọng tại các ngân hàng không cho vay được trong khi các ngân hàng vẫn phải chịu những chi phí về huy động vốn. Điều này về lâu dài không có lợi cho an ninh tài chính của ngân hàng thương mại. BOX 2.1 Thực trạng dư nợ của một số NHTMQD Việt Nam Hiện nay NHNN&PTNT Việt Nam có tổng dư nợ lớn nhất ngành ngân hàng, đạt 136.000 tỷ đồng, tăng trên 12% so với đầu năm. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) tính đến hết tháng 6 đạt tổng dư nợ 42.000 tỷ đồng, tăng 14,5% và giữ tốc độ tăng cao nhất trong khối NHTM Nhà nước. Theo Phó Tổng giám đốc Nguyễn Trung Hiếu, hết 31/5/2004, tổng tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã đạt gần 94.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt hơn 61,6 nghìn tỷ, tăng 9,2% so năm trước. Nhà băng này cũng vừa nâng Quỹ dự phòng rủi ro thêm 110 tỷ đồng, thành 2.504 tỷ đồng. Tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh chiếm 31% tổng dư nợ. Hiện BIDV đứng đầu khối ngân hàng về xử lý nợ tồn đọng (đã xử lý được 80% loại nợ này). Năm nay, BIDV kỳ vọng sẽ đóng góp tới 8% GDP đối với nền kinh tế. Nguồn: Vnecomony Tính đến 31/12/2007, doanh số cho vay đạt 4.960 tỷ đồng, tăng 1900 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng là 62,1%. Doanh số thu nợ đạt 3.605 tỷ đồng, tăng 1.413 tỷ đồng so với 31/12/2006, tỷ lệ tăng 65%.Tổng dư nợ đạt 4.290 tỷ đồng, tăng 1.357 tỷ đồng so với 31/12/2006. Năm 2006, doanh số cho vay đạt 3.060 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 81,8%. Doanh số thu nợ đạt 2.192 tỷ đồng, tăng 1.044 tỷ đồng so với 31/12/2005, tỷ lệ tăng 91%. Tổng dư nợ đạt 2.933 tỷ đồng, tăng 853 tỷ đồng so với 31/12/2005, tỷ lệ tăng 41,6%. Riêng đối với năm 2005, doanh số cho vay chỉ đạt 1.596 tỷ đồng, giảm so với năm 2004 là 13%. Nguyên nhân doanh số cho vay giảm trong năm này là do 39 trong năm 2005 Sở giao dịch hạn chế cho vay mở rộng tăng trưởng tín dụng, chỉ tập trung giải ngân các dự án đồng tài trợ, dự án trung dài hạn vượt quyền phán quyết đã ký kết hợp đồng tín dụng trước 31/12/2004. Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay của Sở giao dịch Đơn vị : tỷ đồng Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2005, 2006, 2007 Trong đó: - Phân theo thời gian Bảng 2.1 Dư nợ cho vay theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh số cho vay 1.596 3.060 4.960 - Dư nợ cho vay ngắn hạn - Dư nợ cho vay trung dài hạn 935 661 2.359 701 4.136 824 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) 40 Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay phân theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) - Theo loại tiền cho vay Bảng 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh số cho vay 1.596 3.060 4.960 - Dư nợ cho vay ngoại tệ - Dư nợ cho vay bằng VNĐ 1.114 482 1.267 1.793 1.548 3.412 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) 41 - Theo thành phần kinh tế Bảng 2.3 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh số cho vay 1.596 3.060 4.960 - Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước - Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh - Dư nợ cho vay doanh hộ gia đình, cá nhân 1.014,5 448,5 133 1.446 1.392 222 1.457 2.204 1.300 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Biểu đồ 2.5 Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng (Nguồ n: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) Tốc độ tăng đầu tư, trong đó có phần đóng góp của tín dụng ngân hàng biến động bất thường qua các năm cho thấy mức độ ổn định chưa hoàn toàn được đảm bảo. 42 2.2.2 An toàn hoạt động ngân hàng 2.2.2.1 An toàn đối với vốn Đặc điểm nổi bật là các ngân hàng thương mại Việt Nam cả quốc doanh và ngoài quốc doanh đều có số vốn nhỏ, khó đáp ứng đủ các yêu cầu, chuẩn mức quốc tế. Vốn tự có của các NHTMQD rất nhỏ bé cả về số tuyệt đối (5600 tỷ đồng) và tỷ trọng trên tổng tài sản có, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có: 1998 là 3,07%, 1999 là 3,12%, năm 2000 là 2,8%. Như vậy mức vốn tự có của các NHTMQD là hết sức nhỏ bé so với chuẩn mực quốc tế tối thiểu là 8%. Tình hình nợ quá hạn gia tăng đã đe doạ nghiêm trọng tới an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng. Nếu tính về lượng thì nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm tới 70% tổng số nợ quá hạn của toàn ngành ngân hàng. Tỷ lệ này của Sở giao dịch hiện tại đang là 20.3tỷ đồng ( số liệu năm 2007) trong khi năm 2006 chỉ dừng lại ở mức 6.06 tỷ đồng. như vậy là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của Sở giao dịch đã tăng nhanh, gây ra nguy cơ mất an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Biểu đồ 2.6: tỷ trọng nơ quá hạn của Sở giao dịch năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng Tỷ trọng nợ quá hạn của Sở giao dịch năm 2007 84% 1% 15% Nợ quá hạn DNNN Nợ quá hạn DN NQD Nợ quá hạn cá nhân (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) 43 Trong tổng số nợ quá hạn của Sở giao dịch thì nợ quá hạn của các DNNN là cao nhất, chiếm tỷ lệ 84%. Đứng tiếp theo là cá nhân với tỷ lệ 15%, và đứng cuối là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chiếm tỷ lệ 1% tổng nợ quá hạn. Trong tổng số nợ quá hạn thì nợ qúa hạn của những khoản vay không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn đang hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất và nợ không có tài sản đảm bảo và con nợ cũng không còn chiếm tỷ trọng nhở nhất, như vậy là trước mắt chỉ có thể giải quyết được chưa tới 1/3 tổng số nợ quá hạn là những khoản nợ có tài sản đảm bảo, khoảng 3/5 tổng nợ quá hạn phải giải quyết trong một vài năm vì không có tài sản đảm bảo và gần 10% tổng nợ quá hạn không còn cơ hội để thu hồi. Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Sở giao dịch năm 2005, 2006, 2007 Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng các năm 2005, 2006, 2007) 2.2.2.2 An toàn trong hoạt động của ngân hàng Diễn biến tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi, nhất là, phát sinh một số loại tội phạm mới. Tội phạm về tàng trữ, vận chuyển và lưu hành tiền giả có xu hướng tăng hơn với tính chất nguy hiểm, liều lĩnh hơn, đòi hỏi sự cảnh giác cao độ của ngành ngân hàng và các cơ quan liên quan. Gần đây, xuất hiện nhiều bọn tội phạm liên quan công nghệ cao 44 như truy cập vào mạng của ngân hàng để biển thủ tiền trên tài khoản, làm thẻ giả để rút tiền, tội phạm rửa tiền qua hệ thống thanh toán, chuyển tiền... 2.2.3 Đảm bảo vững mạnh trong hoạt động ngân hàng Quy mô tiền gửi cho vay nền kinh tế tăng liên tục. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm trong khi tỷ trọng cho vay khu vực ngoài quốc doanh có xu hướng tăng lên, chứng tỏ Sở giao dịch đã chú trọng hơn đến mở rộng các đối tượng sản xuất kinh doanh ngoài khu vực nhà nước. cùng với sự phát triển của khu vực tư nhân, quy mô tín dụng cho vay có triển vọng tăng khả quan. Tuy nhiên trong thời gian gần đây. Sở giao dịch cũng như một số các chi nhánh khác của ngân hàng Nông nghiệp đồng loạt hạn chế cho vay. Xu hướng giảm dần của tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng được giải thích là nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng và cũng là để đảm bảo tổng dư nợ luôn được giữ ở mức độ an toàn. Về dự trữ bắt buộc, theo quy định của NHNN, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHNo&PTNT như sau: - Đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng: VNĐ là 4%, ngoại tệ là 8%. - Đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng: áp dụng cho cả VNĐ và ngoại tệ là 2%. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này không thay đổi trong giai đoạn 2005 - 2007. Đối với Sở giao dịch, lượng tiền dự trữ bắt buộc cụ thể như sau: Bảng 2.4: Tình hình dự trữ bắt buộc Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng 63,5 133,4 217,04 Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 13,22 14,02 16,48 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp SGD) 45 Lượng tiền dự trữ bắt buộc này được phản ánh vào tài khoản “Tiền gửi thanh toán của NHNN”, thường chiếm từ 1,2% - 2,2% tổng tài sản. Ngoài lượng tiền dự trữ bắt buộc trên, Ngân hàng cũng thực hiện dự trữ thanh toán nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hàng ngày. Tỷ lệ này được duy trì đều đặn là 10% cho tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn trong các năm 2005 và 2006. Tuy nhiên, đến năm 2007, tỷ lệ này được điều chỉnh, phân biệt giữa tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng (là 17%) với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng (là 3%). Cụ thể: Bảng 2.5: Tình hình dự trữ thanh toán Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng 93,5 235,9 703,1 Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng 66,1 70,1 24,7 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp SGD) Với lượng tiền dự trữ thanh toán như trên, SGD luôn duy trì hạch toán đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo chính xác và an toàn. Thêm vào đó, thu nhập của Sở giao dịch chủ yếu đuợc tạo ra từ hoạt động tín dụng và dịch vụ thanh toán, trong đó tín dụng cho vay chiếm phần lớn nên khả năng tăng thu nhập bị nhiều hạn chế, đặc biệt là trong điều kiện tự do hóa tài chính, cạnh tranh lãi suất khốc liệt và từng bước mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng cho nước ngoài như hiên nay. Tuy nhiên trong những năm gân đây, tỷ lệ thu từ dịch vụ trong tổng thu của Sở có cải thiện đáng kể năm 2007 tỷ lệ này là 6.63%. Về tỷ lệ chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra của ngân hàng, tỷ lệ này là khá ổn định qua các năm. Năm 2007 tỷ lệ này là 0.38%, và trong kế hoạch năm 2008, Sở giao dịch thúc đẩy tăng lên đến 0.4% Về lực lượng lao động của Sở giao dịch, Sở giao dịch có hơn 500 nhân viên, làm việc tại 3 văn phòng của sở giao dịch, trong đó trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất 46 cao, các nhân viên trong Sở giao dịch đều được trải qua khóa đào tạo của trung tâm đào tạo trực thuộc NHNo&PTNT VN. Thể hiện rõ kỳ vọng không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực thông qua hình thức đào tạo trong, ngoài nước, với mục tiêu nâng cao tầm và kỹ năng cán bộ lãnh đạo, xây dựng một đội ngũ cán bộ có kỹ năng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng về quản trị công nghệ hiện đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn và có sức cạnh tranh trên thị trường và đủ khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính khu vực và thế giới. 2.3 Những nguy cơ đe doạ an ninh tài chính trong hoạt động của Sở giao dịch I Ngân hàng NNo&PTNT hiện nay. 2.3.1 Nguy cơ từ nội bộ nền kinh tế Sau cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm dần, những bất cập yếu kém vốn có của nền kinh tế càng bộc lộ rõ hơn: chất lượng. hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, chất lượng tăng trưởng chưa cao, một số sản phẩm làm ra khó tiêu thụ, không phát huy được năng lực sản xuất, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế và sức mua trong nước còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý, xu hướng bao cấp, bảo hộ còn nặng .. Những yếu kém và tình trạng trên của nền kinh tế có thể được coi như những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Đó là tình trạng nợ quá hạn cao và có chiều hướng gia tăng. Tình trạng ứ đọng vốn tài các ngân hàng thương mại và khả năng mở rộng tín dụng khó khăn. Trong những năm tới đây, sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nguồn vốn nước ngoài vào Việt Nam tăng đáng kể, nguồn vốn này đã đang và sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, nền kinh tế cũng sẽ trở nên rủi ro hơn. Các ngân hàng cũng đã bộc lộ những yếu kém về quản lý ngoại tệ, đó chính là nguy cơ đe dọa rủi ro hối đoái Theo cam kết WTO, từ năm 2007, các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài được phép mua cổ phần của các ngân hàng thương mại trong nước hoặc được phép thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài kể từ ngày 1/4/2007. 47 Điều này dẫn đến khả năng cạnh tranh mạnh mẽ giữa một bên là các ngân hàng trong nước còn yếu về vốn, trình độ quản lý và cả về chất lượng sản phẩm - dịch vụ với một bên là các tập đoàn tài chính - ngân hàng hùng mạnh của thế giới. Cũng theo cam kết, Việt Nam vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam dành cho các nhà đầu tư nước ngoài tối đa 30% tổng số cổ phần. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân hàng, nhằm tránh khả năng sáp nhập hay thôn tính của các ngân hàng, các tổ chức tài chính nước ngoài đối với các ngân hàng. 2.3.2 Nguy cơ từ các cơ chế, chính sách của nhà nước Trong những năm qua, NHNN đã tập trung thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu hoạch đinh đường lối, chính sách tổng kết thực tiễn và tham khảo kinh nghiệm bên ngoài, hình thành hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách, công cụ quản lý nhà nước bước đầu phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, sự điều hành của ngân hàng nhà nước còn một số vấn đề. Các công cụ để thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của ngân hàng nhà nước còn thiếu và rất yếu kém như: Các công cụ gián tiếp còn rất sơ khai, nghiệp vụ thị trường mở mới được đưa vào vân hành từ tháng 7/2000 nhưng hoạt động còn kém sôi động . Công cụ lãi suất áp đặt , mới chỉ được cải cách theo hưởng tự do hóa từ cuối năm 2000 đến nay. Việc điều hành chính sách tiền tệ vẫn còn bằng công cụ trưc tiếp, bên cạnh đó còn nhiều thủ tục hành chính bất cập, nên tính hiệu quả và linh hoạt thấp, nhiều khi chưa theo kịp các diễn biến kinh tế trong nước và tình hình tài chính-tiền tệ quốc tế. Chưa sử dụng tổng hợp, đồng bộ và linh hoạt các công cụ nghiệp vụ của Ngân hàng nhà nước để thảo gỡ khó khác của hệ thống ngân hàng thương mại, thiếu sự linh hoạt, mềm dẻo, ít mang nội dung kinh tế, mà còn nặng nề những biện pháp quản lý nhà nước mang tính áp đặt. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa sát với thực tế, thực thi chưa tốt, tính nghiêm minh, hiệu quả của văn bản chưa cao. 48 Trong những năm vừa qua, NHNN đã cho phép ra đời một số lượng các tổ chức tín dụng quá lớn, đặc biệt là các ngân hàng thương mại., nhưng sự quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo, chăm lo, phát triển hệ thống của cá tổ chức này một cách bền vững trong môi trường lành mạnh cả về cơ chế, chính sách và luật pháp chưa thực sự đúng mực, nên hệ thống NHTM hoạt động yếu kém kéo dài, gây đổ vỡ, đe doạn an ninh tài hcính trong hoạt động ngân hàng Hoạt động thanh tra của NHNN còn bị động, thiên về thanh tra vụ việc, việc phát hiện còn chậm và cũng chưa có biện pháp xử lý cương quyết, việc thanh tra chấp hành các nguyên tắc đảm bảo khả năng an toàn, bền vững của các định chế tài chính còn yếu. Hệ thống kế toán chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, khả năng kiểm soát nội bộ, đề ra các chuẩn mực an toàn trong nội bộ của từng ngân hàng vẫn bị coi nhẹ. Các cơ chế, chính sách đối với các NHTM còn có sự phân biệt đối xử, chưa tạo ra môi trường bình đẳng cho hoạt động của hệ thống ngân hàng, các NHTMQD còn được hưởng nhiều ưu đãi, bao câp từ nhà nước. Quyền tự chủ kinh doanh của các NHTM không được phát huy từ các mệnh lệnh hành chính, đôi khi dẫn đến các quyết định về tín dụng nhà nước hoặc phân bỏ tín dụng không hiệu quả. 2.4 Đánh giá an ninh tài chính tại Sở giao dịch I 2.4.1 Kết quả đạt được Tỷ lệ tiền gửi mà Sở giao dịch I thu hút được trong dân cư cũng như từ các tổ chức kinh tế ngày càng tăng do mức sống của người dân ngày càng cao, cũng như nhận thức, sư tin tưởng vào các ngân hàng ngày càng tăng. Cùng với sự gia tăng của khả năng huy động vốn ngân hàng thì dư nợ cho vay của ngân hàng cũng tăng mạnh trong những năm gần đây do sự phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế. Đặc biệt là trong 2 năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, dư nợ cho vay của ngân hàng với mục đích đầu tư chứng khoán chiếm khoảng 17% tổng dư nợ của toàn ngân hàng, mang lại một nguồn lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng. 49 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Sở giao dịch cũng đã phần nào được khống chế. Tỷ lệ này đã giảm rõ rệt trong những năm gần đây. Sự phát triển của các chỉ tiêu trên dẫn đến một kết quả là lợi nhuận của Sở giao dịch tăng liên tục, sở giao dịch ngày càng mở rộng quy mô, chất lượng dich vụ, tạo được cho mình một chỗ đững vững vàng trong thị trường tài chính và chuẩn bị sẵn sảng đối mặt với những thách thức khi Việt Nam mở cửa hội nhập, khi các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh lăm le chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Những khó khăn khi hội nhập với môi trường kinh doanh mới là không tránh khỏi, tuy nhiên, hệ thống các ngân hàng thương mại của Việt Nam vẫn có đủ các yếu tố cơ bản để có thể tồn tại và phát tiển bởi những lý do sau: Thứ nhất, theo cam kết WTO, ngân hàng nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi nước ta gia nhập WTO. Cho đến nay danh sách các hồ sơ xin thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài đang là con số khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu là do quy định của Việt Nam về thành lập ngân hàng con và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Những hạn chế này sẽ là yếu tố chủ yếu hạn chế sự “đổ bộ” ồ ạt của những ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong địa bàn thành phố Hà Nội, địa bàn hoạt động của Sở giao dịch trong thời gian trước mắt. Thứ hai, là sự “tin tưởng” của người dân. Có thể nói đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tâm lý của người Việt Nam vẫn ưu tiên gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác tại các ngân hàng Việt Nam hơn là các ngân hàng nước ngoài. Đặc biệt, trụ sở chính của Sở giao dịch I nằm tại khuôn viên của Hội Sở chính NHNo&PTNT VN cho nên đã tạo được lòng tin đặc biệt cho người dân. 50 Thứ ba, hệ thống cơ sở hạn tầng, mạng lưới rộng khắp. Các ngân hàng thương mại quốc doanh như Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Đầu tư và Phát triển Việt Nam... có hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch đến tận huyện, xã. Tuy Sở giao dịch I chỉ có nhiệm vụ hoạt động chủ yếu trên địa bàn thủ đô, nhưng nhờ mạng lưới của NHNo, Sở giao dịch có điều kiện hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn. thẩm định các dự án tại những địa phương khác. 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá, nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tài chính chiếm tỷ trọng lớn ( khoảng 74%) trong tổng nguồn vốn và tập trung vào một số khách hàng lơn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động chưa cao. Nguồn dân cư và nguồn huy động ngoại tệ thấp. Dư nợ tăng nhưng cơ cấu dư nợ cho vay DNNN còn ở mức cao (60%). Nợ quá hạn tăng về giá trị tuyệt đối. Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng cong hạn chế : chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ…Khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra. Tỷ trọng thu từ dịch vụ có tăng nhưng vẫn thấp. Cho đến nay, Sở giao dịch vẫn tồn tại những chỉ số tài chính yếu kém như: Hiệu quả kinh doanh thấp, vốn tự có nhỏ, sức cạnh tranh thấp, chất lượng tín dụng chưa cao như nợ quá hạn, nợ tồn đọng lớn chi phí nghiệp vụ cao, khả năng sinh lời thấp... Nguồn vốn hiện nay đang tăng trưởng mạnh nhưng hiện tại đang có một số khó khăn khi thị trường chứng khoán của Việt Nam phát triển không ổn định, chính vì vậy mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải chia sẻ nguồn vốn với các công ty chứng khoán. Đồng thời rủi ro mất vốn là rất cao khi ngân hàng đồng ý cho vay chứng khoán. Lượng vốn này là không nhỏ, tuy không ảnh hưởng ngay lập tức tới các ngân hàng nhưng về lâu dài sẽ có những ảnh hưởng nhất định tới các hoạt động kinh doanh, đầu tư của ngân hàng. 51 Trình độ nghiệp vụ của các chuyên gia tín dụng và các viên chức quản lý chưa đáp ứng đủ được yêu cầu đảm bảo cho Sở giao dịch hoạt động được an toàn và hiệu quả. Chi phí nghiệp vụ còn cao và hiệu quả thấp trong hầu hết các ngân hàng thương mại ( tỷ lệ chi phí nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại quốc doanh bình quân 9%, trong khi tỷ lệ này ở các nước là vào khoảng 2,5 - 3%). Tình trạng ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước còn khá nặng nề. Hoạt động ngân hàng còn lẫn lộn giữa mục tiêu kinh doanh và mục tiêu chính sách dẫn đến trách nhiệm không rõ ràng và rất khó kiểm soát. Khách hàng của các tổ chức tín dụng hiện nay là các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp tư nhân cũng như doanh nghiệp cổ phần, trong khi tình trạng tài chính của một số doanh nghiêp trong số này có được cải thiện nhưng vẫn nằm trong vùng báo động. Tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp này cũng làm ảnh hưởng đến sự an toàn, vững mạnh của hệ thống ngân hàng. Khi mở cửa hội nhập, điều tất yếu là sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng của các ngân hàng thương mại nước ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ đứng trước một nguy cơ rất lớn khi phải chia sẻ khách hàng, thêm vào đó, tiềm lực của các ngân hàng thương mại nước ngoài rất lớn, tất yếu sự bảo đảm sẽ lớn hơn, cơ hội đầu tư thu lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam sẽ giảm đảng kể. Còn một vấn đề nữa đang gây lo ngại cho các ngân hàng Việt Nam là hiện tượng chảy máu chất xám khi các nhân viên có trình độ, nghiệp vụ của các ngân hàng nội địa chuyển sang làm cho các ngân hàng nước ngoài do chế độ đãi ngộ cao, cơ hội thăng tiến tốt hơn... 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH TẠI SỞ GIAO DỊCH-NHNo&PTNT VN 3.1 Định hướng phát triển của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN 3.1.1 Định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập Với tư cách là một ngành dịch vụ cấp cao và thuộc hàng tiên phong, đi đầu trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng đã có những kế hoạch, lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế mà cụ thể đã được ban hành kèm theo quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 26/06/2003. Chiến lược này đã được thiết lập cùng với thời kỳ ngành đang được chuẩn bị tích cực các nội dung về lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng trong nhóm các tiêu chí cam kết dịch vụ của văn kiện đàm phán của Việt Nam gia nhập WTO. Các định hướng lớn trong chiến lược đó cũng nhờ đó mà rất phù hợp với kết quả đảm phán được trong văn kiện gia nhập WTO mà Việt Nam đã chính thức là thành viên từ ngày 7/11/2006. Các định hướng phát triển dịch vụ ngành ngân hàng Việt Nam bao gồm: - Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam; - Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng, trước hết là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và hướng tới phù hợp với WTO mà Việt nam đã là thành viên chính thức từ 7/11/2006; - Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với thị trường tài chính khu vực và vươn ra quốc tế. - Phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTM Việt Nam trên TTCK trong nước và trên thị trường tài chính quốc tế... - Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc tế về tiền tệ, Ngân hàng. - Có lộ trình tích cực về áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế áp dụng cho hoạt động Ngân hàng thương mại - Đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, qui chế quan hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực về thanh tra - giám sát Ngân hàng; 53 - Mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về quyền tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam bắt đầu được xem xét cho thành lập từ 1/4/2007; - Xoá bỏ dần, tiến tới xoá bỏ tối đa các giới hạn đối với các Ngân hàng nước ngoài về số lượng đơn vị; hình thức pháp nhân; tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài; tổng giao dịch nghiệp vụ Ngân hàng; mức huy động vốn VND; loại sản phẩm, loại dịch vụ...Ngân hàng trên lãnh thổ Việt nam. Nghĩa là tiếp ngay sau quá trình tự do hoá tài khoản vãng lai là giai đoạn đồng thời tự do hoá tài khoản vốn theo một lộ trình tích cực. - Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh... Trong nghị định đó cũng chỉ rõ hướng phát triển của các ngân hàng thương mại quốc doanh trong thời kỳ tới. Đến nay hệ thống NHTMQD chiếm thị phần huy động vốn khoảng 67% và thị phần dịch vụ tín dụng tới 65% trong tổng doanh số hoạt động của thị trường tín dụng của toàn ngành. Trong thời điểm hiện tại, các NHTMQD đang thực hiện đề án tổng thể về cơ cấu lại hoạt động và tổ chức để đáp ứng nhu cầu phát triển mới của khách hàng trong điều kiện hội nhập. Theo chủ trương của Chính phủ, trong số các nội dung cơ bản cần cơ cấu lại bao gồm cả việc cơ cấu lại sở hữu bằng hình thức cổ phần hoá. Trong quá trình cơ cấu lại sở hữu sẽ đồng thời là nhân tố khách quan để các Ngân hàng này phát triển thành các Tập đoàn Tài chính lớn hơn. Không phải chỉ ở Việt nam, mà ngay cả ở những quốc gia rất coi trọng mô hình Ngân hàng chuyên doanh với qui mô vừa và nhỏ như ở Mỹ, Anh, Canada v.v thì theo qui luật của tập trung và tích tụ tư bản, ở đó vẫn xuất hiện những Tập đoàn Tài chính đa năng. Vì vậy, với tư cách là những Ngân hàng hàng đầu của Việt nam trong lịch sử cũng như trong hiện tại thì việc phát triển các NHTMQD trở thành những tập đoàn Tài chính đa năng qui mô lớn hơn, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực vẫn rất cần thiết và là xu hướng tất yếu nga

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp đảm bảo an ninh tài chính tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN.pdf
Tài liệu liên quan