Tài liệu Báo cáo Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18: TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Báo cáo tốt nghiệp 
Đề tài: 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế thị trường này Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Trong 
nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt 
Nam đều phải đối đầu với rất nhiêù khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi 
quá nhanh cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa nhập kinh tế đất nước trong vùng và Thế 
giới , sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh đang là yếu tố cản trở sự 
phát triển cuả Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy hết năng lực của 
mình nhằm tìm dược một thế đứng trong thị trường hiện nay . 
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất được đều đặn , liên tục , thường xuyên 
thì việc đảm bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng , thời gian , cung ứng là vô cùng 
quan trọng .Đảm bảo cung ứng vật...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
52 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Báo cáo tốt nghiệp 
Đề tài: 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính 
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế thị trường này Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Trong 
nền kinh tế thị trường hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt 
Nam đều phải đối đầu với rất nhiêù khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi 
quá nhanh cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa nhập kinh tế đất nước trong vùng và Thế 
giới , sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh đang là yếu tố cản trở sự 
phát triển cuả Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy hết năng lực của 
mình nhằm tìm dược một thế đứng trong thị trường hiện nay . 
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất được đều đặn , liên tục , thường xuyên 
thì việc đảm bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng , thời gian , cung ứng là vô cùng 
quan trọng .Đảm bảo cung ứng vật tư tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất 
lượng sản phẩm , tiết kiệm vật tư , góp phần làm tăng nguồn lao động ,cải tiến thiết bị 
máy móc .Ngoài ra , nó còn ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính cuả đơn vị 
,giảm giá sản phẩm , tăng lợi nhuận , thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả . 
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước , có quy mô lớn trải qua 40 
năm hoạt động đến nay đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể 
đến đóng góp cuả công tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu . 
Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng cuả Công ty .Do vậy , quản lý 
tốt Nguyên vật liệu sẽ góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận , một 
cái đích mà Doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới .Trong nền kinh tế thị trường này , 
Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Nhà nước khác phải tự chủ trong kinh doanh , 
tự do đầu vào , đầu ra . Do vậy , kế toán Nguyên vật liêụ là điều kiện không thể thiếu 
trong việc quản lý vật tư nói riêng va quản lý sản xuất nói chung . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 2 
Qua gần 2 tháng thực tập tại Công ty , em đã được tìm hiểu công tác kế toán 
của Công ty . Việc tìm hiểu này đã góp phần giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập 
của mình "Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ". 
Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế . Bản thân em đã cố gắng vận dụng 
những kiến thức đã được nhà trường đào tạo , cũng như được sự hướng dẫn tận tình 
cuả các Đồng chí cán bộ nghiệp vụ Phòng kế toán cuả văn phòng công ty Dệt 8-3 , 
cùng với sự hướng dẫn tận tình cuả Thầy (Cô) giáo hướng dẫn và các Thầy(Cô) trong 
bộ môn khoa kế toán trường Trung Học Kinh Tế . Em đã hoàn thành chuyên đề tốt 
nghiệp . Tuy vậy chuyên đề này cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong 
được sử chỉ bảo và góp ý cuả các Thầy(Cô) và các Đồng chí cán bộ nghiệp vụ văn 
phòng Công ty Dệt 8-3. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 3 
 MỤC LỤC 
Chuyên đề được xây dựng bởi 3 phần : 
Lời mở đầu........................................................................................... ......................1 
PHẦN I: 
 Đặc điểm tình hình chung của Công ty Dệt 8-3 
 1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8-3..................... .......5 
 1.2 - Chức năng - nhiệm vụ kinh doanh ..................................................... .......7 
 1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý..............................................................8 
 1.4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ............................. .....11 
 1.5 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.............................................. .....12 
Phần II: 
 Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 
2.1 - Lý do chọn phần hành nghiệp vụ kế toán............................................. ....15 
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..... 15 
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.......................................15 
2.2.2 - Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .................................. ...17 
2.2.3 - Tính toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.......................................17 
 a - Đối với Nguyên vật liệu trong kỳ 
 b - Đối với Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ 
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ................... .19 
2.2.5 - Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.........................20 
2.2.6 - Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3........... 32 
 a - Tài khỏan sử dụng - Sổ kế toán. 
 b - Kế tóan nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 4 
 c - Kế tóan xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 
Phần III : 
 Kết luận 
3.1- Đánh giá về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..........41 
3.2 - Kết luận ................................................................................................. ...44 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 5 
 PHẦN I : 
 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA 
 CÔNG TY DỆT 8-3 
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 8-3 
Công ty Dệt 8-3 là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam 
Tên giao dịch : EMTEXCO 
Trụ sở công ty :460- Minh Khai -Hai Bà Trưng - Hà Nội 
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, 
miền Bắc giải phóng , định hướng tiến lên Chủ nghĩa xã hội .Ngay từ cuối kế hoạch 
ba năm khôi phục kinh tế (1955-1957) đồng thời với việc khôi phục , mở rộng nhà 
máy Dệt Nam Định , nhà máy đã chủ trương xây dựng 1 nhà máy dệt quy mô lớn ở 
Hà Nội để nâng mức cung cấp vải sợi theo nhu cầu thị hiếu của nhân dân và lực lượng 
vũ trang , giải quyết công ăn việc làm cho 1 bộ phận lao động của Thủ đô đặc biệt là 
lao động nữ , góp phần cải tạo Hà Nội từ 1 thành phố tiêu thụ thành 1 trung tâm kinh 
tế của hậu phương miền Bắc . 
Nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ nữ trong sự phát tiển kinh tế đất nước 
nâng cao ý nghĩa chính trị của công trình xây dựng nhà máy Dệt mới , Trung Ương 
Đảng và hội đồng chính phủ quyết định giao cho Trung ương hội liên hiệp phụ nữ tổ 
chức cuộc vận động cho vay tiền góp vốn xây dựng Nhà máy Dệt 8-3 và lấy ngày 
Quốc tế Phụ nữ 8-3 đặt tên cho nhà máy Dệt tương lai . Cuộc vận động góp vốn xây 
dựng nhà máy Dệt 8-3 được chính thức phát động với mục đích cao đẹp góp phần xây 
dựng miền Bắc vững mạnh , làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, đồng 
thời cuộc vận động giáo dục , nâng cao nhiệt tình chủ nghĩa Xã hội , tinh thần yêu 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 6 
nước, cổ vũ bằng lòng hăng hái phấn khởi tin tưởng của giới phụ nữ trên mọi mặt 
công tác . 
Giai đoạn 1960 - 1965 là thời gian hình thành lên những nền móng ban đầu 
của toàn bộ lịch sử Nhà máy Dệt 8-3 . Và ngày 8-3 - 1965 Nha`máy Dệt 8-3 được 
chính thức thành lập và đi vào hoạt động . 
 Tổng diện tích của Nhà máy có mặt bằng là 320.000 m2 trong đó diện tích lắp 
đặt sử dụng là 180.000m2 nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội , thuộc địa phận 
quận Hai Bà Trưng .Kể từ ngày thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nước 
Nhà máy luôn đi đầu trong phong trào thi đua sản xuất cung ứng kịp thời nhu cầu vải 
sợi cho tiền tuyến đồng thời làm tốt công tác hậu phương vừa sản xuất vừa sẵn sàng 
chiến đấu . 
Năm 1985 , Nhà máy vinh dự được Quốc Hội , Hội đồng Nhà nước trao tặng 
huân chương lao động hạng nhất .Tuy nhiên, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị 
trường , Nhà máy Dệt 8-3 luôn phải đương đầu với những khó khăn trong sản xuất 
kinh doanh .Đặc biệt là khi hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp 
đổ nhà máy đã mất đi nhiều bạn hàng lớn . Nhưng nhờ sự quan tâm của Nhà Nước và 
các cấp hữu quan , sự kiên trì lãnh đạo của tập thể Nhà máy , Nhà máy Dệt 8-3 đã 
từng bước khắc phục khó khăn để thích nghi với cơ chế mới , vươn lên khẳng định vị 
trí của mình . Trong sản xuất Nhà máy luôn lấy chất lượng sản phẩm làm trọng tâm , 
tiến hành tổ chức , sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất , đầu tư mua 
sắm nhiều máy móc mới ,hiện đại đa dạng hóa sản phẩm nâng cao tay nghề công nhân 
. Nhờ những biện pháp trên Nhà máy Dệt 8-3 đã vượt qua bỡ ngỡ ban đầu để hoàn 
thành nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp nhẹ giao . 
Ngày 13-2-1991 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ , Nhà máy Dệt 8-3 
đổi tên thành Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 .Nó cũng chỉ ra chức năng quyền hạn của 
Nhà máy là Doanh nghiệp Nhà Nước , hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân 
hàng và có con dấu riêng để giao dịch . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 7 
Hơn 2 năm hoạt động thực hiện theo mô hình Nhà máy Liên Hợp Dệt , Dệt 8-
3 từng bước phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại khó khăn 
.Tuy vậy khi sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu ,sự tăng trưởng và nhịp độ vận động 
của nền kinh tế ngày càng nhanh , đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới 
phương thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .Để có khả năng thích ứng hơn nữa 
với cơ chế thị trường , giữa tháng 4 năm 1994 Tổng giám đốc đã làm tờ trình gửi Bộ 
Công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 thành công ty Dệt 8-3 . 
Và sau đó , ngày 26-7-1994 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 830-TCLĐ đổi 
tên theo đề nghị của Tổng giám đốc .Việc đổi tên naỳ không phải là sự chuyển đổi về 
hình thức mà thực chất là chuyển đổi về tư duy kinh tế , đổi mới chức năng ,nhiệm vụ 
, phương thức hoạt động của đơn vị Nhà nước . 
Qua 39 năm hình thành và phát triển , Công ty Dệt 8-3 đã đạt được những 
thành tựu đáng kể.Đã cung cấp 1 khối lượng lớn các sản phẩm có chất lượng và được 
tiêu dùng rộng rãi : vải phin , vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lượng 100% 
cotton , sản phẩm may mặc …Sản phẩm của công ty dã có mặt tại 1 số thị trường 
quan trọng trên thế giới như Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc … Hiện nay , Công ty 
đã có 1 đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ công đoàn 
tận tụy , gương mẫu đã được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chương 
“ Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn ”… Những thành công đạt được tuy còn 
khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu 1 cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công 
Ty Dệt 8-3. 
1.2- Chức năng –nhiệm vụ kinh doanh . 
 Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh 
doanh luôn gắn bó chặt chẽ với nhau . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 8 
 Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nước nên chức năng chính của công ty 
là tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty 
Dệt may và theo nhu cầu thị trường 
 Ngoài ra , Công ty còn thưc hiện 1 số chức năng sau : 
_ Tự đầu tư sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm. 
_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc 
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nước . 
_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến 
_ Đào tạo bôi` dưỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ người lao động . 
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy 
định của Pháp luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho . 
 Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan 
trọng là 1 trong những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu 
trong cả nước . 
 Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của 
thị trường . Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện 
mình .Nhằm xây dựng 1 nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh và 
Xã Hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế Giới . 
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3. 
 Bước sang nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ 
trương cải tiến bộ máy quản lý từ Nhà máy với các phân xưởng thành Công ty với các 
xí nghiệp thành viên .Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng 
phòng ban xí nghiệp thành viên .Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức 
năng và phòng nghiệp vụ . 
_ Ban giám đốc gồm 3 người : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 9 
Tổng giám đốc là ngưòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là người 
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh . 
Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng 
giám đốc điều hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách . 
Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau 
 Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3 
 Tổng 
 giám đốc 
Phó TGĐ 
 kỹ thuật 
 Phó TGĐ 
 sản xuất 
 XN 
Nhuộm 
 XN 
May 
 XN 
 Sợi 
 XN 
Sợi ý 
 XN 
Dệt 
 XN 
Cơ Điện 
 XN 
Dịch vụ 
Các 
Ngành 
 Ca 
 A 
 Ca 
 B 
 Ca 
 C 
Ban 
CBĐT 
Phòng 
KTTC 
Phòng 
 KH 
Phòng 
XNK 
Phòng 
TCLĐ 
Phòng 
TCTH 
TT 
TM 
Phòng 
 KD 
Phòng 
 KT 
KSC 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 10 
 TỔ 
 SẢN XUẤT 
 TỔ 
 SẢN XUẤT 
 TỔ 
SẢN XUẤT 
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dưng kế hoạch tháng, quý , 
năm. Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào 
nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch 
sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả 
thấp nhất . 
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trường 
để tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các phương án đầu tư . 
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật . 
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng 
tiêu thụ sản phẩm và sản xuất . 
Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chức–lao động : phụ trách lao động . 
_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm : 
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những 
sản phẩm mới . 
+ Ban đầu tư : Lập và thẩm định các dự án đầu tư , quản lý nguồn vốn đầu tư . 
+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sản 
xuất và kiểm tra chất lượng đầu vào . 
+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch 
toán các chi phí sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với 
các cơ quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 11 
Công ty với các cơ quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài 
chính của Công ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có và sự biến động của 
các loại tài sản trong Công ty . 
+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch : 
tháng , năm . Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn 
cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế 
hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với 
giá cả thấp nhất . 
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường 
để tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu tư nứơc ngoài xây dựng các phương án đầu tư . 
+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty . 
_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm , 
đứng đầu mỗi xí nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên , 
chịu trách nhiệm quản lý bảo toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do 
Công ty giao . 
1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 . 
Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải , 
sợi, và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoàinước , trong đó có vải và sợi 
là hai mặt hàng chính của Công ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt 
hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt , còn lại được bán ra ngoài . Các loại 
sản phẩm dệt của Công ty được tiêu ding rộng rãI như : kaki , nỉ , lanh , siu , vải phin , 
vải katê , vải chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra Công ty còn có 
mặt hàng , quần áo may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản 
phẩm này là có thể để lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý . 
Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dươc chia thành 2 bộ phận : 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 12 
_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí 
nghiệp nhuộm và xí nghiệp may . 
_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện 
Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm 
được bán ra ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất . 
 Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất 
 CÔNG TY DỆT 8/3 
 BỘ PHẬN 
SẢN XUẤT CHÍNH 
 BỘ PHẬN 
 SẢN XUẤT PHỤ 
 XN 
 Sợi 
 XN 
Dệt 
 XN 
may 
 XN 
Cơ Điện 
 XN 
 DV 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 13 
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất . 
Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , 
trong đó môĩ giai đoạn chức năng được thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản 
phẩm của từng giai đoạn sản xuất như : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị 
sử dụng độc lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể tiếp tục chế biến trong nội bộ Công 
ty . 
Quá trình công nghệ được khép kín từ Sợi - Dệt – Nhuộm – May. 
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn 
trong công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong 
công tác quản lý . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 14 
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3 
 XN 
 SỢI 
 XN 
 DỆT 
 XN 
 NHUỘM 
 XN 
 MAY 
 BÔNG 
 CUNG 
 BÔNG 
 ĐÁNH 
 ỐNG 
 ĐÁNH LÔNG 
ĐỐT SỢI ĐẦU TƠ 
 CẮT 
 CHẢI 
 GHÉP HỒ SỢI 
 DỌC 
 NẤU 
 TẨY 
 LÁ 
 SỢI VẢI MỐC VẢI THÀNH 
 PHẨM 
 MẮC 
 SỢI 
 RŨ HỒ MAY 
SỢI THÔ 
 GIẶT HOÀN 
 TẤT 
 XÂU 
 GHO 
SỢI CAN 
 VẢI 
 DỆT 
 KIỀM 
 BÓNG 
 ĐÓNG 
 GÓI 
VẢI MỘC XE 
NHUỘM SẢN PHẨM 
 MAY 
 VĂNG 
 SẤY 
 ĐÁNH 
 ỐNG 
 SỢI VẢI THÀNH 
 PHẨM 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 15 
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng : 
Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu kỳ sản xuất 
ngắn .Để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời và 
thuận tiện cho việc quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ . 
Theo dõi theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo thứ tự thời gian và 
ghi theo hệ thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng 
hợp số liệu phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi 
vào sổ cái lập Báo cáo . 
Hệ thống sổ kế toán và phương pháp kế toán 
Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định 
1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/01/ 1995 của Bộ Trưởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế 
toán của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng 
phân bổ , 6 Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo . 
Phương pháp kế toán là phương pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu 
trừ kết hợp với việc kiểm tra cuối kỳ . 
Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ . 
Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 16 
PHẦN II 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 
TẠI CÔNG TY DỆT 8-3 
2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán . 
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua 40 năm hoạt động 
đến nay đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của 
công tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu . 
 Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu 
chủ yếu ảnh hưởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của 
Công ty hay nói cách khác là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty . 
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã 
học ở Trường , em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao 
hướng dẫn , các Cô các Bác các Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn 
đi sâu nghiên cứu về tình hình công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 . 
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3. 
 2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 . 
Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số 
lượng , đa dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty 
cũng bao gồm nhiều chủng loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lượng mỗi loại 
tương đối lớn , có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau . 
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản 
xuất mua trong nước . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc 
điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện . Trọng lương 
của Bông thường được thay đổi theo điều kiện khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 17 
điểm này nên Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của Bông khi nhập và 
khi xuất Bông để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu 
chính để tính giá thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra 
những yêu cầu cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, Bông thường được đặt ở những 
nơi khô ráo và thoáng mát . 
Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho : 
- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông . 
- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ . 
+ Kho thiết bị 
+ Kho tạp phẩm 
+ Kho hóa chất 
+ Kho bột 
- Kho chứa phụ tùng bao gồm : 
+ Kho cơ kiện sợi 
+ Kho cơ kiện dệt 
- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu . 
- Kho chứa công cụ dụng cụ : 
+ Kho công cụ 
+ Kho điện 
- Kho chứa phế liệu 
Các kho dự trữ của Công ty được sắp xếp hợp lý , gần các phân xưởng sản 
xuất . Các kho đều được trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lượng 
vật tư cần được bảo quản tốt . 
Tại đơn vị sản xuất như Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa 
dạng phức tạp thì khối lượng công việc hạch toán do 3 người đảm nhiệm . Một người 
phụ trách kế toán vật liệu chính , một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay 
thế , người còn lại phụ trách nhiên liệu và phế liệu . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 18 
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên 
máy tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ như : Phiếu 
xuất kho , phiếu nhập kho sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như 
thủ kho như thẻ kho . Dữ liệu đựơc nhập vào máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu 
còn lại như : Tính giá , tình hình Nhập - Xuất– Tồn Nguyên vật liệu , bảng tổng hợp 
Nhập- Xuất- Tồn , các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công tác hạch 
toán . 
2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 . 
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành 
các loại sau : 
- Vật liệu chính : Bông , sợi , … 
- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ … 
- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi … 
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện … 
- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi . 
- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “ Danh 
điểm vật tư ” sổ này được lưu trữ trên máy tính . 
2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 . 
a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ . 
_ Với những loại Nguyên vật liệu được người cung cấp ngay tại kho thì giá 
ghi trên hóa đơn là giá nhập kho . Trong trường hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa 
thì giá nhập kho : 
 Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có 
liên quan . 
- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất được : 
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi 
phí chế biến thực tế . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 19 
Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ước tính có thể 
sử dụng được . 
Trong Công ty Dệt 8-3 không có trường hợp nhận vốn góp liên doanh , viện 
trợ … 
b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ . 
Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho được Công ty áp dụng là 
phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền . 
Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phương pháp này là hoàn toàn 
chính xác vì phương pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta 
đều biết được ngay giá Xuất kho . 
Đối với vật liệu Bông Xuất kho được kế toán của Công ty tính theo phương 
pháp hạch toán vật liệu Bông được sử dụng riêng một phương pháp tính giá vì : 
- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thường xuyên biến động 
do phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ( vụ mùa , thời tiết …). 
- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực 
tế thanh toán với người bán thường chênh lệch rất nhiều . 
Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử 
dụng phương pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh 
giá Bông từ hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính như sau : 
- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua 
hàng cà đưa số liệu vào máy tính . 
 - Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá 
thực tế thông qua hệ số giá. 
Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá . 
Trong đó : 
Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ 
gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 20 
Giá hạch toán và thực tế của Bông tồn kho lấy từ “ Nhật ký chứng từ số 
5 ”. ghi có TK 331 ."Trên nhật ký số 5" kế toán theo dõi từng loại vật liệu nhập trong 
kỳ . 
Nhận xét : 
Phương pháp tính giá với vật liệu chính là Bông xuất kho mà kế toán Công ty 
áp dụng có ưu điểm làm giản tiện cho công tác hạch toán Bông trong tháng. Tuy 
nhiên , việc áp dụng phương pháp tính giá Bông như trên còn có điều chưa hợp lý . 
Nếu làm như vậy vật liệu Bông sẽ được tính giá hai lần . 
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3. 
NKCT 
 Số 5 
 Sổ CT 
 Số 2 
 Phiếu 
nhập 
 Bảng kê nhập 
 Thẻ 
 kho 
 Sổ số 
 dư 
Bảng tổng 
hợp N-X-T 
Báo 
cáo 
 Sổ 
 cái 
 Bảng phân 
 bổ số 2 
bổ số 2 
 Phiếu 
 xuất 
 Bảng kê 
 xuất 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 21 
Ghi chú : Ghi hàng ngày : 
 Ghi cuối tháng : 
 Quan hệ đối chiếu : 
2.2.5. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 . 
a - Thủ tục và chứng từ Nhập Nguyên vật liệu . 
Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài , chứng từ mà kế toán sử dụng là “ Phiếu 
nhập kho ”. 
Trên cơ cở kế hoạch mua sắm Nguyên vật liệu cho dự trữ và sản xuất , tìm 
kiếm thị trường sao cho phù hợp nhất . Khi hàng về , đối với các loại vật tư cần 
thiết phải được kiểm nghiệm thì Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm 
nghiệm được ghi vào : “ Biên bản kiểm nghiệm ”. Trên cơ sở hóa đơn , biên bản 
kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan ( nếu có ) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu 
nhập kho. Phiếu này lập làm 3 liên , có thể lập cho một thứ hoặc nhiều thứ Nguyên 
vật liệu cùng loại cùng một lần giao nhận và cùng một kho . 
Dựa vào “ Phiếu nhập kho”kế toán thủ kho , bộ phận cung tiêu cung tiến hành 
kiểm kê Nguyên vật liệu . Sau đó thủ kho sẽ ghi sổ vào cột thực nhập trên “ Phiếu 
nhập kho ”. Phiếu nhập kho lập làm 3 liên , 1 liên lưu tại bộ phận cung ứng , 1 liên 
lưu cùng hóa đơn sẽ gửi cho kế toán thanh toán với người bán để gi sổ và theo dõi 
, liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho vào chuyển lên cho kế toán 
Nguyên vật liệu để kiểm kê , định khoản và vào máy . 
Đối với vật liệu tự chế nhập kho , vật liệu không dùng hết nhập kho , vật liệu 
thừa khi kiểm kê , phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là “Phiếu 
nhập kho ” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập . 
Phiếu này lập làm 3 liên , 1 liên giao cho người nộp , 1 liên giao cho Phòng 
cung ứng vật tư , liên còn lại giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho và chuyển lên cho 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 22 
Phòng kế toán . Các khoản phải trả người bán được theo dõi trên “ Nhật kí chứng 
từ số 5 ” và theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp trên “ Sổ chi tiết số 2 ”. “ Nhật 
ký chứng từ số 5 ” và “ Sổ chi tiết số 2 ” được mở cho từng tháng . 
 HÓA ĐƠN (GTGT) 
 Liên 2 ( Giao cho khách hàng ) 
 Ngày 02 tháng 4 năm 2004 
 SỐ 01-CA/00-B 
Đơn vị bán : Công ty Bông Việt Nam 
Địa chỉ :.......................................................Số tài khoản .......................... 
Điện thoại :...........................................................MS..................................... 
Họ, tên người mua: Công ty Dệt 8-3 ..................................................................... 
Hình thức thanh toán :Tiền mặt ..................................MS: 0100381341............... 
Số tiền viết bằng chữ :Hai mươi mốt triệu không trăm mười ngàn đồng chẵn . 
 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên ) 
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất , xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư , xí 
nghiệp lập phiếu Xuất kho với sự cho phép của người phụ trách Nguyên vật liệu .Sau 
STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
 01 Bông VN lô 1 Kg 300 24.000 7.200.000 
 02 Bông xơ (vụ 3/4) Kg 500 28.000 11.900.000 
 Cộng tiền hàng 19.100.000 
 Thuế suất GTGT 10% 1.910.000 
 Tổng cộng tiền thanh toán 21.010.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 23 
đó Phiếu xuất kho được chuyển lên cho bộ phân cung tiêu duyệt . Nếu được duyệt , 
người nhận sẽ xuống kho để cùng thủ kho nhận hàng .Thủ kho sẽ ghi số lượng thực 
xuất , số lượng này chỉ được phép nhỏ hơn số lượng yêu cầu của Xí nghiệp khi trong 
kho không đủ và không được lớn hơn số lượng yêu cầu . 
"Phiếu Xuất kho" lập làm 3 liên :1 liên lưu tại bộ phận thống kê , 1 liên do đơn 
vị lĩnh vật tư lưu, còn lại 1 liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển cho 
Phòng kế toán tài chính . 
Đối với Nguyên vật liệu , Ban kế toán sử dụng chứng từ "Hóa đơn kiểm phiếu 
xuất kho ".Căn cứ vào thỏa thuận của Khách hàng , Phòng kế hoạch tiêu thụ lập "Hóa 
đơn kiêm phiếu Xuất kho ".Phiếu này lập thành 3 liên : 1 liên giao cho Khách hàng , 1 
liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế toán tài chính , 1 liên 
lưu tại bộ phận bán hàng của Phòng kế hoạch tiêu thụ . 
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của công ty và để công tác kế toán 
đạt hiệu quả cao , Công ty đã hạch tóan chi tiết vật liệu , theo phương pháp " Sổ số 
dư ". Các hạch tóan được thực hiện theo trình tự : 
- Tại kho : 
Mỗi kho , thủ kho mở thẻ kho và thẻ kho này được mở cho cả năm cho từng loại 
Nguyên vật liệu .Hàng ngày , căn cứ vào các Chứng từ Nhập , Xuất kho , thủ kho ghi 
vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho , cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ Xuất , 
Nhập kho gửi cho Phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ . 
Ví dụ : Theo phiếu Nhập kho số 08 ngày 10/4/04 tại kho (Bảng 02) và theo 
phiếu Xuất kho số 03 ngày 15/4/04 tại kho Bông , kế toán ghi vào thẻ kho tờ số 
8(Bảng 04 ). 
- Tại phòng kế toán : 
Định kỳ , kế toán Nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi 
chép của thủ kho .Hàng ngày kho nhận được các chứng từ phiếu Xuất , Nhập , kế toán 
vật liệu kiểm tra lại các chứng từ , rồi lại nhập số liệu vào máy tính .Máy sẽ tự động 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 24 
tính giá cho các phiếu Xuất kho theo phương pháp bình quân giá quyền liên hoàn cho 
từng thứ vật liệu .Cuối tháng , kế toán in ra các bảng :"Bảng liệt kê các chứng từ Xuất 
Nhập vật liệu ", "Bảng tổng hợp Nhập , Xuất , Tồn kho vật liệu ", và "Sổ số dư " 
cho từng kho". 
Bảng 2 
 PHIẾU NHẬP KHO 
 Ngày 10 tháng 4 năm 2004 
 Số 08 
 Nợ TK 152(152.1) 
 Có TK 331 
Họ tên người giao hàng : Anh Quang . 
Theo hóa đơn số 10500 ngày 02/04/04 của Công ty Dệt Nhuộm Xuất Khẩu 
 Thăng Long . 
Nhập tại kho : Bông . 
 Nhập ngày 10 tháng 4 năm 2004 
 Số lượng ST
T 
Tên,nhãn ,hiệu,quy 
 cách vật tư 
Mã số ĐVT 
Theo 
CT 
Thực nhập 
 Đơn 
 giá 
 Thành tiền 
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.000 7.200.000 
02 Bông xơ (3/4) 152002 Kg 500 500 3.800 11.900.000 
 Cộng 19.100.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 25 
Bảng 03 
Công ty Dệt 8-3 
 PHIẾU XUẤT KHO 
 Ngày 15 tháng 4 năm 2004 
 Số 03 
 Nợ TK 621(621.1). 
 Có TK 152(152.1) 
/ 
 Họ tên người giao hàng : Anh Hiếu . 
 Địa chỉ : Xí nghiệp Sợi ý 
 Lý do xuất kho : Sản xuất . 
 Xuất tại kho :Bông . 
 Số lượng STT Tên nhãn,hiệu, 
quy 
Mã số ĐVT 
Theo CT Thực nhập 
Đơn 
giá 
Thành tiền 
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.120 7.236.000 
 7.236.000 
 Xuất , ngày 15 tháng 4 năm 2004 
Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho 
(Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 26 
Công ty Dệt 8-3 
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT 
 Ban hành theo quyết dịnh 
1141/TC/QĐ/CĐKT 
 ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC 
Bảng 04 
( Trích ) 
 THẺ KHO (TRÍCH) 
 Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004 
 Tờ số 08 
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông VN lô 1 
Đơn vị tính : Kg . 
Mã số : 152001 
 Chứng từ Số lượng 
Ngày 
Nhập,Xuất 
Nhập Xuất 
Ngày 
Tháng 
 Diễn 
 giải Nhập Xuất Tồn 
Ký xác nhận 
 kế toán 
 10/4/04 Tồn kho 
 10.000 
 15/4/04 Nhập kho 
300 
 Xuất kho 300 
................... .......... ........ ........ .................. .......... ......... 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 27 
 Cộng 
35.000 40.000 5.000 
Công ty Dệt 8-3 
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT 
 Ban hành theo quyết dịnh 
1141/TC/QĐ/CĐKT 
 ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC 
Bảng 04 
( Trích ) 
 THẺ KHO (TRÍCH) 
 Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004 
 Tờ số 09 
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông sơ . 
Đơn vị tính : Kg . 
Mã số : 152002. 
 Chứng từ Số lượng Ngày 
Nhập,Xuất Ngày 
 Diễn 
 giải Nhập Xuất Tồn 
Ký xác nhận 
 kế toán 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 28 
Nhập Xuất Tháng 
 10/4/04 Tồn kho 
 5.000 
 15/4/04 Nhập kho 
500 
 Xuất kho 
.................... ....... ....... ....... .................... 
........... ........... ............ 
 Cộng 
20.000 20.000 5.000 
Bảng 05 
 BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU 
 Tháng 04 năm 2004 
STT Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 
 01 Ghi có TK 111 2.540.000.000 950.000.000 500.000.000 
 02 Ghi có TK 112 1.260.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000 
 03 Ghi có TK 331 990.000.000 300.000.000 
 ....................... ......................... ...................... ........................... 
 Cộng 6.546.200.000 3.050.000.000 1.700.000.000 
Bảng 06 
 BẢNG KÊ TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU 
 Tháng 04 năm 2004 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 29 
 STT 
 TK có 
TK nợ 
 TK 152.1 TK 152.3 TK 152.3 
01 TK 621 
 - TK 621.1 3.450.000.000 1.050.000.000 170.000.000 
 - TK 621.2 2.110.000.000 980.000.000 160.000.000 
 - TK 621.3 1.414.700.000 1.070.000.000 150.200.000 
02 TK 627 
 - TK 627.1 
 - TK 627.3 580.000.000 
03 TK 642 850.000.000 
 - TK 642.1 322.000.000 147.200.000 
 Cộng 6.974.700.000 4.605.520.000 2.058.200.000 
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu mở cho từng kho ,chi tiết 
cho từng danh điểm , từng loại vật liệu , mỗi danh điểm được theo dõi trên một dòng 
của bảng . Nó theo dõi cả về số lượng và giá trị của từng loại Nguyên vật liệu Nhập-
Xuất-Tồn kho trong tháng . 
Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu " 
được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho cuả thủ kho (Bảng 07). 
Từ số liệu trên thẻ kho , kế toán Nguyên vật liệu lập Sổ số dư vào cuối tháng .Sổ 
số dư được lập để theo dõi cho một năm ,mỗi tháng được theo dõi trên 1 cột với hai 
chỉ tiêu:số lượng và số tiền . Mỗi danh điểm vật tư được theo dõi trên 1 dòng . 
VD: Dựa vào thẻ kho tờ số 08 ngày 15 tháng 4 năm 2004 theo dõi cho Nguyên 
vật liệu chính là Bông manh danh điểm 152001 . 
Số dư đầu tháng của thể kho sẽ là số dư đầu tháng 4 và cuối tháng trên thẻ kho 
sẽ là số dư đầu tháng 5 trên sổ số dư . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 30 
Khi lập xong sổ số dư ta sẽ đối chiếu với Bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn trong 
tháng 4/2004 của kho Bông .Số lượng , thành tiền , dư đầu tháng, dư cuối tháng trên 
Bảng tổng hợp phải bằng số lượng thành tiền ,dư đầu tháng 4 và 5 trên Sổ số 
dư(Bảng 08) 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 31 
Bảng 07 
 (Trích) 
 BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU 
 Kho Bông tháng 4 năm 2004 
 Dư đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Dư cuối tháng Loại Bông Đơn 
giá Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 
Bông VN 
 lô 1 
 10.000 240.000.000 35.000 840.000.000 40.000 964.800.000 5.000 115.200.000 
Bông Xơ 5.000 119.000.000 20.000 476.000.000 20.000 526.220.000 5.000 68.780.000 
Bông LX 
 cấp 2 
 7.000 175.000.000 15.000 375.000.000 20.000 515.500.000 2000 238.500.000 
Bông VN 
 lô 4 
 12.000 288.000.000 32.000 768.000.000 40.000 964.800.000 4.000 91.200.000 
Gấm ý 3.000 36.000.000 17.000 204.000.000 15.000 185.000.000 5.000 55.000.000 
............... ....... .......... ...................... ........... ....................... ............ ........................ .......... .................... 
Cộng 3.315.500.000 6.546.200.000 6.974.700.000 2.887.000.00 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 32 
Bảng 08 
 (Trích) 
 SỔ SỐ DƯ - KHO BÔNG 
Dư đầu tháng 1/04 Dư đầu tháng 2/04 Dư đầu tháng 3/04 Dư đầu tháng 4/04 ST
T 
Danh 
điểm 
 Tên vật 
 tư 
Đơn 
giá Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 
 01 152001 Bông VN 
 lô 1 
 8.500 204.000.000 10.000 240.000.000 5.000 115.200.000 9.000 216.050.000 
 02 152002 Bông Xơ 5.500 131.000.000 5.000 119.000.000 3.000 68.780.000 4.500 107.100.000 
 03 152003 Bông LX 
 cấp 2 
 6.000 155.000.000 7.000 175.000.000 2.000 238.500.000 5.000 125.000.000 
 04 152004 Bông VN 
 lô 4 
 11.000 264.500.000 12.000 288,000.000 4.000 91.200.000 8.000 192.500.000 
 05 152002 Gấm ý 4.500 549.800.000 3.000 36.000.000 5.000 55.000.000 3.500 42.800.000 
 06 152006 Bông 
Hazebeck 
 9.000 220.500.000 8.000 196.400.000 7.500 138.000.000 7.000 171.500.000 
 ............ ............... ........... ..................... ............. .................... .......... ....................... ............ ........................ 
 Cộng 125.410 3.010.000.000 145.000 3.315.500.000 105.000 18.870.000.000 105.400 3.315.500.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 33 
 Bảng 09 
 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU 
 Tháng 04 năm 2004 
 Có 
 Nợ 
 TK 152.1 TK152.2 TK152.3 
 TK HT TT HT TT HT TT 
TK621 
621.1 XN Sợi I 3.445.000.000 3.450.000.000 1.045.000.000 1.050.000.000 168.500.000 170.000.000 
621.2 XN Sợi II 2.100.000.000 2.110.000.000 978.000.000 980.000.000 167.200.000 160.800.000 
621.3 XN Sợi ý 1.395.000.000 1.414.000.000 1.068.000.000 1.070.000.000 147.500.000 150.200.000 
TK627 
627.1 XN Sợi I 695.000.000 780.000.000 579.200.000 580.000.000 
627.2 XN Sợi II 403.500.000 403.520.000 848.000.000 850.000.000 
TK642 
642.2 XN Sợi II 410.500.000 320.000.000 146.600.000 147.200.000 
 Cộng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 34 
 2.2.6 - Tổ chức kế tóan Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 
Nguyên vật liệu có một giá trị quan trọng trong sản xuất , chiếm tỉ lệ lớn trong 
giá thành sản phẩm (80%) và giá trị tài sản dự trữ . 
Công ty có nhiều Xí nghiệp , các Xí nghiệp phải tự hạch toán trên cơ sở lĩnh vật 
tư . Muốn theo dõi được tình hình Nhập-Xuất vật tư cho từng Xí nghiệp và tình hình 
tồn kho vật tư tại mọi thời điểm Công ty đã xử dụng phương pháp kê khai thường 
xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu. 
a - Tài khoản sử dụng: 
Để phục vụ cho việc hạch tóan tổng hợp Nguyên vật liệu Công ty có sử dụng 
các tài khoản sau : 
 TK 152 "Nguyên liệu , vật liệu ". Được mở chi tiết : 
 TK 152.1 - Nguyên vật liệu chính . 
 TK 152.2 - Nguyên vật liệu phụ . 
 TK 152.3 - Nhiên liệu . 
 TK 152.4 - Phụ tùng thay thế . 
 TK 152.5 - Phế liệu . 
TK 621,627,154 .Được mở chi tiết như sau : 
TK 621.1 , 627.2.1 , 627.3.1 , 154.1 : XN Sợi I . 
TK 621.2 , 627.2.2, 627.3.3 , 154.2 : XN Sợi II. 
TK 621.3 , 627.2.3 , 627.3.3 , 154.3 : XN Sợi ý . 
TK 621.4 , 627.2.4 , 627.3.4 , 154.4 : XN Dệt . 
TK 621.5 , 627.2.5 , 627.3.5 , 154.5 : XN Nhuộm . 
TK 621.6 , 627.2.6 , 627.3.6 , 154.6 : XN Cơ Điện . 
TK 621.8 , 627.2.8 , 627.3.8 , 154.8 : XN May . 
Ngoài ra , Công ty còn sử dụng các tài khoản như : TK 331 , TK 641 , TK 642 
, TK 141 , TK 131 .... 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 35 
 Bảng 10 
 BẢNG KÊ SỐ 03 - TÍNH GIÁ VẬT LIỆU 
 Tháng 04/2004 
 TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 Diễn giải 
 HT TT HT TT HT TT 
I.Số VL tồn đầu tháng 3.300.000.000 3.315.500.000 2.050.000.000 2.055.000.000 1.100.000.000 1.100.100.000 
II.Số VL nhập trong tháng 5.540.000.000 5.546.200.000 3.050.000.000 3.555.000.000 1.700.000.000 1.701.000.000 
- Ghi có TK 111 2.540.000.000 2.540.100.000 950.000.000 950.050.000 
- Ghi có TK 112 1.460.000.000 1.465.000.000 1.800.000.000 1.801.000.000 500.000.000 500.300.000 
- Ghi có TK 151 550.000.000 500.010.000 1.200.000.000 1.200.700.000 
- Ghi có TK 331 990.000.000 991.090.000 800.000.000 803.950.000 
 Cộng 8.840.000.000 8.861.700.000 5.600.000.000 5.610.000.000 2.800.000.000 2.801.100.000 
 Hệ số giá 1.005 1.0012 1.004 
III.Số VL xuất trong tháng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000 
 Số vật liệu tồn 1.900.000.000 1.887.000.000 1.000.000.000 10.044.480.000 750.000.000 742.900.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 36 
b - Kế toán Nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3: 
Khi nhập Nguyên vật liệu phiếu nhập kho được viết thành ba liên : 1 liên giao 
cho thủ kho ghi trên thẻ kho sau đó chuyển lên cho Phòng kế toán , 1 liên lưu tại bộ 
phận thống kê , 1 liên và hóa đơn do người nhập kho giữ sau đó chuyển cho kế toán 
thanh toán . 
Hàng ngày , kế toán vật tư dựa vào các chứng từ Nhập kho , tiến hành kiểm tra 
, định khoản rồi đưa dữ liệu vào máy tính . 
Ví dụ : Dựa vào phiếu Nhập kho số 08 ngày 10 tháng 4 năm 2004 nhập tại kho 
Bông kế toán định khoản : 
 Nợ TK 152(152.1) : 19.100.000 
 Nợ TK 133 : 1.910.000 
 Có TK 331 : 21.010.000 
Kế toán thanh toán theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà 
cung cấp " Sổ chi tiết 2 " . Mỗi phiếu được theo dõi trên một dòng của " Sổ chi tiết sô 
2 " với tên của nhà cung cấp đó cùng với số tiền ghi trên hóa đơn và các chứng từ 
khác có liên quan . Số dư đầu tháng của từng nhà cung cấp được lấy từ "Sổ chi tiết số 
2 " của tháng trước .Ngoài ra , vật liệu mua vào được theo dõi cho từng tài khoản vật 
liệu trong "Nhật ký chứng từ số 5 " . Trên cột tài khoản 331 của "Nhật ký chứng từ số 
5 " giá xuất kho của vật liệu 152(152.1) được lấy trên "Sổ chi tiết số 2".Các cột tài 
khoản khác với số tiền trên "Nhật ký chứng từ số 5" được lấy từ cột ghi Nợ TK 33` và 
các tài khoản khác có liên quan (Bảng 12). 
 c - Kế toán Xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3: 
Hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó kiểm tra , đối chiếu 
và định khoản. 
 VD : Căn cứ vào phiếu Xuất kho ngày 15 tháng 4 năm 2004 tại kho Bông kế 
toán định khoản như sau : 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 37 
 Nợ TK 621(621.1) : 7.200.000 
 Có TK 152(152.1) :7.200.000 
Sau đó kế toán Nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sx tự tính giá cho vật 
liệu Xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn .Cuối tháng kế toán 
in ra "Bảng tình hình xuất vật tư " cho tèng tài khoản của từng kho và bảng này đượct 
heo dõi cho tèn Xí nghiệp (Bảng 09). 
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để lập "Bảng tổng 
hợp Xuất Nguyên vật liệu "(Bảng 10). trên cơ sở bảng này và "Nhật ký chứng từ số 5 
" kế toán lập Sổ cái tài khoản 152 .Số dư đầu tháng trên sổ cái tài khoản 152 được lấy 
từ số dư cuối tháng trước trên tài khoản 152 (Bảng 13) . Tổng số nhập trong tháng 
được lấy từ "Nhật ký chứng từ số 5" trên cột giá thực tế nhập ,mỗi phiếu nhập được 
theo dõi trên một dòng , có ghi ngày , tháng nhập , tài khoản đối ứng , số tiền tương 
ứng với từng loại vật liệu nhập .Tổng số xuất được lấy từ " Bảng phân bố số 2 ", mỗi 
phiếu xuất được theo dõi trên 1 dòng của sổ cuối tháng kế toán tính ra số tồn .Xí 
nghiệp chỉ nhận 1 liên của phiếu xuất kho , 1 liên lưu thống kê, 1 liên do kế toán giữ 
.Công ty sử dụng " Bảng kê số 3 " để tính giá thực tế cho tất cả các loại vật liệu chính 
và vật liệu phụ (Bảng 10). 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 38 
 Bảng 11 
 (trích ) 
 SỔ CHI TIẾT SỐ 2 
 Tháng 04 năm 2004 
STT Đơn vị 
 bán 
 Dư đầu 
tháng 
Hóa đơn Phiếu 
nhập 
TK 152.1 TK 
152.2 
TK 
152.3 
TK111 TK 
112 
 Dư cuối 
 tháng 
 Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có 
01 Công ty Dệt 
Nhuộm và xuất 
khẩu 
Thăng Long 
8.000.000 
8 
10/4 
21.000.000 
21.010.000 
23.010.000 
6.000.000 
 Cộng 75.000.000 75.400.000 65.000.000 10.400.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 39 
 Bảng 11 
 (trích ) 
 SỔ CHI TIẾT SỐ 2 
 Tháng 04 năm 2004 
STT Đơn vị 
 bán 
 Dư đầu tháng Hóa đơn Phiếu 
nhập 
TK 152.1 TK 
152.2 
TK 
152.3 
TK111 TK 
112 
 Dư cuối 
 tháng 
 Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có 
01 Công ty 
Dệt 
may 
15.000.000 
45.000.000 
45.020.000 
50.000.000 
10.020.000 
 Cộng 110.000.000 110.800.000 100.000.000 10.800.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 40 
 Bảng 11 
 (trích ) 
 SỔ CHI TIẾT SỐ 2 
 Tháng 04 năm 2004 
STT Đơn vị 
 bán 
 Dư đầu tháng Hóa đơn Phiếu 
 nhập 
TK 152.1 TK 
152.2 
TK 
152.3 
 TK111 TK 
112 
 Dư cuối 
 tháng 
 Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có 
01 Công ty 
Bông 
Việt 
Nam 
20.000.000 
150.500.000 
150.800.000 
160.800.000 
10.000.000 
 Cộng 224.000.000 224.500.000 220.000.000 45.000.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 41 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 42 
 Bảng 12 
 (trích) 
 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 - TK 331 - "PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN" 
 Tháng 4 năm 2004 
STT Diễn giải Dư đầu kỳ Ghi có TK 331,ghi Nợ các TK 
Cộng có TK 
331 
Ghi nợ TK 331,ghi Có 
các TK 
Cộng nợ TK 
331 
Số dư đầu tháng 
 N Có 152.1 152.2 152.3 .. 111 112 131 .. N Có 
 Công ty 
Dệt , Nhuộm 
XKTL 
 8.000.000 
 75.400.000 
 75.400.000 65.000.000 
 65.000.000 
10.400.000 
 Công ty 
Dệt may 
 15.000.000 110.800.000 110.800.000 100.000.000 100.000.000 10.800.000 
 Công ty 
Bông VN 
20.000.000 
224.500.000 
 224.500.000 220.000.000 
220.000.000 
45.000.000 
 Công ty Dệt 
Hà Nam 
18.000.000 
 95.000.000 
 95.000.000 82.000.000 
 82.000.000 
13.000.000 
 .............. .................. ....................... .......... .......... .. ........................ ....................... ...... ...... .. ....................... .. ...................... 
 Cộng 180.000.000 1.795.040.000 1.795.040.000 1.500.000.000 1.500.000.000 475.040.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu 
Phương KT2B 
 43 
Bảng 13 
 SỔ CÁI TK 152 - "NGUYÊN LIỆU , VẬT LIỆU " 
 Tháng 4 năm 2004 
 TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 TK 152.4 Ngày 
ghi 
Diễn giải TK 
đối 
ứng 
 Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 
 Dư đầu 
tháng 
3.315.500.000 
2.055.000.000 
1.100.100.000 
6.470.600.000 
 Nhập trong 
tháng 
5.546.200.000 
 355.500.000 
1.701.000.000 
1.802.200.000 
 Xuất 
trong 
tháng 
6.974.700.000 
4.605.520.000 
2.058.200.000 
13.638.420.000 
 Dư cuối 
tháng 
1.887.000.000 
 100.448.000 
 742.900.000 
3.634.380.000 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 44 
 PHẦN III 
 KẾT LUẬN CHUNG 
3.1 - Nhận xét chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 
Qua 40 năm xây dựng và trởng thành , Công ty Dệt 8-3 đã không ngừng cố 
gắng để phát triển vững mạnh và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh ngày nay . Điều 
đó thể hiện những cố gắng hết mình của toàn bộ tập thể cán bộ ,Công nhân viên của 
Công ty Dệt 8-3 .Trong đó ,sự đóng góp của bộ máy kế toán là một phần quan trong 
không thể thiếu .Cùng với sự phát triển của Công ty , công tác kế toán của Phòng kế 
toán cũng không ngừng hoàn thiện để ngày càng thích hợp với nền kinh tế hiện nay. 
Bộ máy kế toán của Công ty thờng xuyên kiện toàn và tổ chức lại ngày càng lại ngày 
càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh 
của Công ty . Từ chỗ bộ máy cồng kềnh với hơn 60 nhân viên nay chỉ còn 15 nhân 
viên với chức năng , nhiệm vụ cụ thể .Hàng năm Công ty thờng cử cán bộ có chức 
năng đi học hỏi , nhằm nâng cao chuyên môn , nắm bắt được những thông tin mới về 
hệ thống kế toán trong nước và trên Thế giới . 
Cùng với sự phát triển đó , công tác Kế toán nói chung và công tác kế toán 
Nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng phát triển cải tiến về mọi mặt góp phần 
đáng kể vào việc quản lý , hạch toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Những ưu 
điểm nổi bật trong công tác kế toán thể hiện ở những điểm sau : 
- Mặc dù Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn nhng mô 
hình tổ chức bộ máy kế tóan theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có nhiều hiệu 
quả .Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động có nguyên tắc , cán bộ có trình độ chuyên 
môn, nhiệt tình tiếp cận với chế độ kế toán mới , có tác phong làm việc có khoa học , 
có tinh thần đoàn kết , tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 45 
- Kế toán Công ty áp dụng hạch toán theo phương thức "Nhật ký chứng từ " 
phương pháp này là phù hợp với đặc điểm, có quy mô của Công ty .Công tác hạch 
tóan của Công ty trong các khâu chứng từ , sổ sách đã đi vào nề nếp ,đảm bảo tính 
chính xác ,rõ ràng và đúng với chế độ kế toán hiện hành . 
- Công tác kế toán Nguyên vật liệu được tiến hành hàng tháng có quy củ , phối 
hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên , xưởng, kho và Phòng kế toán .Từ đó giúp cho số 
liệu hạch toán được ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời , là cơ sở cho việc lập Báo 
cáo kế toán từng kỳ cũng đựơc chính xác đầy đủ kịp thời . 
- Việc quản lý vật liệu ở các khâu dự trữ , thu mua , sử dụng tại Công ty được 
thực hiện rất hiệu quả , cụ thể là : 
+ Trong khâu bảo quản : Hệ thống kho tàng của Công ty được xây dựng khá tốt 
và hợp lý với đội ngũ cán bộ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức bảo 
quản vật tư , tổ chức giao , cấp vật tư được tiến hành rất tốt . 
+ ở khâu thu mua : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật 
tư . Mặc dù khối lượng vật tư lớn và chủng loại đa dạng nhưng Công ty vẫn luôn đáp 
ứng đầy đủ nhu cầu cho sản xuất , không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp kế 
hoạch của Công ty luôn hoàn thành đúng tiến độ . 
+ ở khâu sử dụng : Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều được bộ 
phận cung tiêu kiểm tra , xét duyệt trên cơ sở kế hoạch và định mức chặt chẽ .Vì thế , 
Công ty đã quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý , tiết kiệm đựoc chi phí 
Nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm . 
- Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để 
hạch tóan vật liệu và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty , đã đáp ứng được nhu 
cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động vật tư , tiền vốn .Để hạch toán chi tiết 
Nguyên vật liệu , kế toán Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để đối 
chiếu là rất thuận tiện , về việc ghi chép và tính toán thì đơn giản ,dễ kiểm tra , đối 
chiếu không chỉ giữa thủ kho với kho mà còn trong nội bộ Phòng kế toán . 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 46 
- Công ty đã sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho hoạt động của bộ máy kế toán 
.Vì thế việc hạch toán được thực hiện chính xác , kịp thời , giảm bớt được khối lượng 
công việc và tránh được những sai sót , đáp ứng kịp thời yêu cầu về quản lý đòi hỏi 
ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường .Đồng thời với việc áp dụng kế toán máy , 
Công ty đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hết sức chi tiết , tạo điều kiện 
thuận lợi cho công tác kế toán vật liệu trong Công ty . 
Với nền kinh tế thị trường biến động không ngừng và luôn có những chuyển 
biến phức tạp như hiện nay , các Doanh nghiệp đều phải tìm cách đổi mới và hoàn 
thiện mình , khắc phục những thiếu sót ,tồn tại , phát huy hết tiềm năng nội lực thì 
mới có thể tồn tại và phát triển được .Trong xu thế đó , Công ty Dệt 8-3 rất quan tâm 
chú trọng và ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác quản lý ,phát huy thế mạnh vốn 
có của mình .Công ty đang tìm cho mình bước đi mới , mạnh dạn đổi mới dây chuyền 
công nghệ sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm , từng bước 
phát triển khong ngừng trong cơ chế thị trường , góp phần hoàn thiện và nâng cao đời 
sống của cán bộ , công nhân viên trong Công ty . 
Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên thì việc tổ chức công tác kế toán Vật 
liệu ở Công ty Dệt 8-3 vẫn còn 1 số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn , 
cụ thể là : 
- Về công tác quản lý chi tiết vật liệu : 
 Việc hạch toán chi tiết giữa thủ kho và Phòng kế tóan: Trong điều kiện đã áp 
dụng kế toán máy ,việc Công ty lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán 
chi tiết vật liệu là phù hợp với trình độ kế toán và số lần các nghiệp vụ phát sinh .Tuy 
vậy , việc ghi chép ở kho và Phòng kế toán còn trùng lặp : ở kho , thủ kho ghi chép về 
số lượng vật liệu Nhập-Xuất-Tồn hàng ngày vào thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho 
Phòng kế toán cũng thực hiện việc ghi chép vào thẻ kho để đối chiếu với thẻ kho của 
thủ kho thay vì đối chiếu bằng sổ chi tiết vật liệu . Như vậy , thẻ kho phải ghi tới 2 lần 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 47 
trong khi việc đó là không cần thiết .Hơn nữa , kế tóan lại không in ra toàn bộ Sổ chi 
tiết của vật liệu để đối chiếu kiểm tra nên rất dễ xảy ra nhầm lẫn . 
- Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư xuất vào các Xí nghiệp còn chưa được 
thực hiện : khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất các Xí nghiệp có nhận được 
1 liên của phiếu xuất kho để lưu giữ . Nhưng đến cuối tháng các Xí nghiệp đã không 
nhận được các số liệu của phòng kế toán về lượng vật liệu đã xuất vào Xí nghiệp 
mình trong tháng . Như vậy , việc lưu giữu phiếu xuất kho sẽ không có tác dụng đối 
chiếu , đồng thời các sai sót ( nếu có ) sẽ khó có thể phát hiện được dẫn đến việc tính 
toán sai giá thành của sản phẩm sản xuất ra . 
- Về việc xuất kho vật liệu : Khi cần vật liệu dùng cho sản xuất , các Xí nghiệp 
phải lập phiếu xin lĩnh vật tư và phải được xét duyệt của người phụ trách vật liệu , thì 
mới được cấp phiếu xuất kho . Quy định trên là rất cần thiết và nó tạo điều kiện kiểm 
soát chặt chẽ được vật liệu .Tuy nhiên , trong 1 số trường hợp cấp bách , việc thực 
hiện theo đúng trình tự như trên sẽ làm mất nhiều thời gian , thậm chí sẽ làm ngưng 
trễ việc sản xuất . 
- Ngoài ra , tại Công ty việc vận chuyển vật liệu và kiểm tra chất lượng của vật 
liệu tồn kho còn chưa được quan tâm . 
3.2 - Kết luận 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 48 
KẾT LUẬN 
Quá trình hạch toán Nguyên vật liệu là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản xuất 
kinh doanh và quyết định giá thành sản phẩm . 
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế , xu hướng hội nhập nói chung và hội 
nhập kế toán nói riêng , hiệu quả kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài của 
các Doanh nghiệp .Đối với mỗi Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở 
nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phải kể đến yếu tố Nguyên vật liệu 
. 
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chi tiêu chủ 
yếu ảnh hưởng quan trọng đến giá thành sản phẩm . Việc xác định lỗ , lãi của Công ty 
hay nói cách khác chính là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty . 
Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán cùng với tiết kiệm và sử 
dụng hiệu quả Nguyên vật liệu của Doanh nghiệp . Trong thời gian thực tập tại Công 
ty , trên cơ sở những kiến thức đã học ở trường ,được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình 
của các Thầy (Cô) giáo hướng dẫn , các Cô , các Bác ,các Anh chị trong Phòng kế 
toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về đề tài( "Tổ chức công tác kế toán 
Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3") 
Tuy nhiên , do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên Báo 
cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy , em rất mong nhận 
được sự giúp đỡ , góp ý của các Thầy(Cô) để nhận thức của em được hoàn thiện hơn . 
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy (Cô) bộ môn kế toán , cùng các 
Cô , các Chú cán bộ Công nhân viên trong Công ty Dệt 8-3 , đặc biệt là sự hướng dẫn 
tận tình của Cô giáo :Trịnh Thị Thu Nguyệt để em có thể hoàn thành tốt được Báo cáo 
thực tập này . 
 Hà nội ngày 10 tháng 6 năm 2005 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 49 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 50 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hướng dẫn thực hành ghi sổ ( TS . Phạm Huy Đoán ). 
2. Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( TS . Phùng Thị Đoan ). 
3. Giáo trình Kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD. 
4. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp . 
5. Tạp chí kế toán . 
" Tôi xin cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của riêng tôi . Số liêu và tài liệu 
trong Báo cáo chuyên đề thực tập là trung thực .Các kết quả nghiên cứu do chính tôi 
thực hiện dưới sự hướng dẫn của Cô giáo : Trịnh Thị Thu Nguyệt ". 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Hà Thu Phương KT2B 
 51 
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
.......................................................................................................................................... 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.pdf