Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 
(CARD) 
Phát triển nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng sinh kế cho 
công đồng dân cư nghèo ven biển miền trung Việt nam 
(027/05VIE) 
Báo cáo hoàn thành dự án 
Milestone 14 
Tháng 5/2010 
 2 
Mục lục 
1 Thông tin về đơn vị nghiên cứu ................................................................................ 4 
2 Tóm tắt dự án ............................................................................................................. 6 
3 Tóm tắt quá trình thực hiện ...................................................................................... 7 
4 Giới thiệu và cơ sở luận chứng ................................................................................. 8 
4.1 Mục tiêu và các kết quả của dự án ............................................................................ 8 
4.2 Chiến lược và cách tiếp cận thực hiện ...................................................................... 9 
4.3 Các phương pháp thực hiện ................................................................................ 10 
5 Tiến độ thực hiện ..................................................................................................... 11 
5.1 Các điểm nổi bật trong quá trình thực hiện ......................................................... 11 
5.1.1 Xây dựng quy trình vận hành trại sản xuất giống và thiết lập cơ sở hạ tầng 11 
5.1.2 Thiết lập trại sản xuất giống mới và chuyển giao công nghệ ........................ 13 
5.1.3 Xây dựng công nghệ sản xuất ngao ............................................................... 13 
5.1.4 Các mô hình trình diễn .................................................................................. 15 
5.2 Lợi ích ................................................................................................................. 17 
5.2.1 Cơ hội tận dụng các áo nước lợ để nuôi ngao .................................................. 17 
5.2.2 Tăng sản lượng và lợi ích từ việc nuôi ngao ở khu vực bãi triều .................... 17 
5.2.3 Dễ dàng ứng dụng ............................................................................................ 17 
5.2.4 Rủi ro đầu tư thấp ............................................................................................ 18 
5.2.5 Tối đa tiềm năng thương mại thông qua hiểu biết ........................................... 18 
5.3 Nâng cao năng lực .............................................................................................. 19 
5.3.1 Cán bộ Phân viện Bắc Trung Bộ và cán bộ cấp tỉnh ....................................... 19 
5.3.2 Người hưởng lợi cuối cùng .............................................................................. 19 
5.4 Xuất bản .................................................................................................................. 19 
5.5 Quản lý dự án .......................................................................................................... 21 
6 Báo cáo các vấn đề khi thực hiện dự án ................................................................. 22 
Môi trường .................................................................................................................... 22 
Các vấn đề giới và xã hội .............................................................................................. 22 
Ứng dụng cho các dự án khác ....................................................................................... 22 
7 Thực hiện và các vấn đề bền vững .......................................................................... 22 
Khó khăn và trở ngại ..................................................................................................... 22 
7.1 Lựa chọn ................................................................................................................. 22 
7.2 Bền vững ................................................................................................................. 22 
8 Các bước quan trọng tiếp theo ................................................................................ 22 
9 Kết luận .................................................................................................................... 23 
10 Lời cam đoan .............................................................................................................. 23 
SARDI....................................................................................................................... 24 
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ ARSINC ........................ 25 
PHỤ LỤC A – Tiến độ thực hiện dự án so với mục tiêu, kết quả, các hoạt động và đầu 
tư đề ra .............................................................................................................................. 28 
 3 
PHỤ LỤC B: Các mô hình trình diễn ........................................................................... 32 
1 Thiết kế và thu thập số liệu ở các mô hình trình diễn ............................................ 32 
2 Kết quả ...................................................................................................................... 34 
Nuôi ngao đơn canh trong kênh dẫn nước .................................................................... 34 
2.1.1 Các yếu tố môi trưởng ................................................................................... 34 
2.1.2 Tăng trưởng và tỷ lệ sống .............................................................................. 35 
Nuôi ngao kết hợp trong ao........................................................................................... 38 
2.1.3 Các yếu tố môi trường ................................................................................... 38 
2.1.4 Tăng trưởng và tỷ lệ sống .............................................................................. 38 
2.1.5 Sản lượng ngao và tôm sú ............................................................................. 40 
So sánh sự tăng trưởng của ngao M. lyrata nuôi kết hợp trong ao nuôi tôm và ngao 
nuôi đơn canh ở kênh dẫn nước .................................................................................... 41 
2.1.6 Các yếu tố môi trường ................................................................................... 41 
2.1.7 Tăng trưởng và tỷ lệ sống .............................................................................. 41 
3 Kết luận .................................................................................................................... 44 
Phụ lục C: Tóm tắt các tập huấn và hội thảo ................................................................. 45 
Phụ lục D: Danh sách các sinh viên đã thực hiện đề tài tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn 
của ARCINC/SARDI ....................................................................................................... 51 
 4 
1 Thông tin về đơn vị nghiên cứu 
Tên dự án Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng 
hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển 
miền Trung Việt Nam (Dự án 027/05VIE) 
Viện nghiên cứu ở Việt Nam Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc 
Trung Bộ, Việt Nam (ARSINC) 
Ban quản lý dự án ở Việt Nam Ông Chu Chí Thiết- Giám đốc dự án 
Cơ quan phía Australia Viện Nghiên cứu và Phát triển Nam Australia 
(SARDI) 
Nhân sự Australia Tiến sỹ Martin S Kumar -Lãnh đạo dự án 
Ngày tiến hành dự án Tháng 2 năm 2006 
Ngày kết thúc dự án (ban đầu) Tháng 3 năm 2009 
Ngày kết thúc dự án (điều chỉnh) Tháng 2 năm 2010 
Thời gian viết báo cáo Tháng 2 năm 2006 – Tháng 5 năm 2009 
 5 
Cơ quan liên lạc 
Phía Úc: Ban Quản lý dự án 
Họ tên Tiến sỹ Martin Kumar Điện thoại: 08 82075 400 
Chức vụ Quản lý khoa học và chương 
trình hệ thống sinh học kết hợp, 
Công nghệ sinh học và quản lý 
nguồn lợi kết hợp 
Fax: 08 82075 481 
Cơ quan Viện Nghiên cứu và Phát triển 
Nam Úc (SARDI) 
Email: 
[email protected] 
Phía Úc: Liên lạc hành chính 
Họ tên: Điện thoại 
Chức vụ: Fax: 
Cơ quan Email: 
Phía Việt Nam 
Họ tên: Chu Chí Thiết Điện thoại: 84 383 829 884 
Chức vụ: Giám đốc Fax: 84 383 829 378 
Cơ quan Phân viện Nghiên cứu Nuôi 
trồng Thuỷ sản Bắc Trung Bộ 
Email: 
[email protected] 
 6 
2 Tóm tắt dự án 
Mục tiêu của dự án là để cung cấp một nguồn thu nhập khác và an toàn thực phẩm thông 
qua sự phát triển và mở rộng công nghệ nuôi ngao (bao gồm cả sinh sản và nuôi thương 
phẩm) để đảm bảo sinh kế cho ngư dân nghèo ven bieent miền Bắc Trung Bộ Việt nam. 
Dự án đã có vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình nuôi ngao công nghiệp bền 
vững cho vùng Bắc Trung Bộ Việt nam. Việc phổ biến công nghệ nuôi ngao có ảnh 
hưởng có ý nghĩa tới cộng đồng ngư dân ven biển như viêc cung cấp công nghệ nuôi ngao 
trong ao hoặc công nghệ nuôi tăng sản lượng và tăng thu nhập ở vùng nuôi bãi triều. Dự 
án đồng thời cũng cập nhật các công nghệ cần thiết và cơ sở hạ tầng cho việc sản xuất 
giống nhân tạo như xây dựng trại sản xuất giống. Nhìn chung, dự án đã đạt được các mục 
tiêu quan trọng trong việc phát triển công nghệ nuôi ngao và các nguyên lý cho việc việc 
sản xuất giống để thu được sản lượng giống lớn. 
Các kết quả chủ yếu trong phát triển công nghệ: 
• Lần đầu tiên ở Việt anm, ngao (M lyrata) nuôi trong ao thành công. Các mô hình 
trình diễn cho kết quả thành công. 
• Xây dựng công nghệ sản xuất giống ngao với sản lượng lớn.. 
• Ngao được nuôi thành công trong kênh dẫn nước, tận dựng được chất dinh dưỡng 
từ nguồn nước thải từ các ao nuôi tôm. 
• Phát triển công nghệ nuôi ghép ngao và tôm. 
• Nâng cao sản lượng ngao nuôi ở khu vực bãi triều. 
Mục tiêu nâng cao năng lực cũng đạt được ở các mức độ khác nhau. 
(1) Hội thảo tập huấn kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật địa phương và các nông dân nuôi 
ngao ở quy mô nhỏ đã được tổ chức. Tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ nghiên cứu 
trẻ của Việt nam trong việc sử dụng và ứng dụng các công nghệ sản xuất giống 
tiên tiến và các nghiên cứu cải tiến công nghệ nuôi ngao cũng được thực hiện ở cả 
Việt nam và Australia. 
(2) Các mô hình trình diễn sản xuất ngao thanh công đã được tiến hành ở cấp tỉnh 
(3) 4 trại sản xuất giống ngao đã được thành lập để cung cấp giống ngao và 1 bể ấp 
R&D đã được xây dựng ở Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung 
Bộ, Việt nam.. 
Báo cáo tiếp theo (MS 14, Báo cáo tổng kết 2009) trình bày quá trình hoàn thành tất cả 
các MS trong Thời khóa biểu 1, Phạm vi và các dịch vụ, và Phụ lục của Thời khóa biểu 2, 
bảng các MS, và các vấn đề liên quan đến mục tiêu của dự án như đã mô tả trong chương 
trình khung của văn bản dự án. Các MS được hoàn thành theo đúng yêu cầu của Văn 
phòng quản lý dự án CARD (như điều chỉnh thanh toán cho tất cả các MS). Lãnh đạo dự 
án là Dr Martin Kumar, SARDI và Giám đốc dự án là Mr Chu Chí Thiết, Vietnam chân 
thành cảm ơn sự hỗ trợ của CARD đã mang tới thành công của dự án. 
 7 
3 Tóm tắt quá trình thực hiện 
Báo cáo giới thiệu các kết quả cuối cùng của dự án CARD “Phát triển nghề nuôi ngao 
nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung 
Việt Nam (Dự án 027/05VIE)” được bắt đầu thực hiện từ tháng 4 năm 2006 và hoàn 
thành tháng 12 năm 2009. Mục tiêu của dự án đóng góp có ý nghĩa cho Chính phủ Việt 
Nam trong Chiến lược Phát triển và giảm tỷ lệ nghèo đói (CPRGS) và năm trong khung 
chiến lược của chương trình CARD. Mục tiêu của cụ thể của dự án là cung cấp cho cộng 
đồng dân cư nghèo thu nhập thay thế có tính bền vững và an toàn thực phẩm. Các mục 
tiêu của dự án là: (1) phát triển và mở rộng công nghệ sản xuất ngao giống bằng cách áp 
dụng các trang thiết bị của trại sản xuất nước mặn để sản xuất giống ngao với khối lượng 
lớn; (2) phát triển và mở rộng công nghệ nuôi ngao thương phẩm phù hợp với các điều 
kiện môi trường sinh thái khác nhau; (3) đánh giá tác động của dự án tới công đồng dân 
cư nghèo tham gia trong dự án. Dự án hoạt động ở 6 tỉnh, bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, 
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế. Báo cáo này tóm tắt tiến độ thực 
hiện dự án, các mục tiêu đã đạt được và chỉ ra trong các báo cáo MS, trong đó mỗi một 
MS các mục tiêu được thảo luận chi tiết. Nhìn chung dự án đã đạt được các mục tiêu đề 
ra, ở một vài điểm vượt cả mong đợi. 
Dự án được chia thành 3 pha cụ thể. Trong năm đầu tiên, dự án tập trung vào phát triển 
công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ nghiên cứu trong sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm. Trong năm thứ 2, dự án tập trung vào thực hiện các mô hình trình diễn với 
sự tham gia của người dân để tìm ra công nghệ và trang thiết bị phù hợp cho việc xây 
dựng sổ tây hướng dẫn sản xuất ngao. Trong năm thứ 3, dự án tập trung vào quảng bá 
công nghệ thông qua việc mở rộng tập huấn và nông dân tham gia vào các mô hình trình 
diễn. Mưa bão đã ảnh hưởng tới tiến độ dự án cũng như ảnh hưởng tới nuôi trồng thủy 
sản ven biển nói chung. Thiên tai đã gây cản trở thực hiện các mô mình trình diễn ở một 
số tỉnh. Tuy nhiên dự án cũng đã hoàn thành trong 4 năm (Chương trình CARD đã gia 
hạn 6 tháng cho dự án). 
Điều tra tác động dự án đã chỉ ra rằng dự án đóng vai trò quan trọng có ý nghĩa trong việc 
nâng cao và mở rộng công nghệ nuôi ngao cho cộng đồng ngư dân ven biển Bắc Trung 
Bộ Việt Nam. Thực hiện dự án đã trực tiếp đóng góp trong việc nâng cao sản lượng, thu 
nhập, và tạo thêm công việc. Dự án đã cung cấp cơ hội cho việc tận dụng các vùng đất 
chưa sử dụng và chuyển chúng thành nơi sản xuất ngao. Lần đầu tiên ở Việt nam, nuôi 
ngao trong ao đã đạt được thành công. Nuôi ngao trong ao là một khái niệm mới và đang 
phát triển mạnh mẽ ở Việt nam. Loại hình nuôi ngao này cung cấp một phương tiện mới 
cho đời sống của ngư dân ven biển những người bị ảnh hưởng nặng nề do mất mát từ việc 
nuôi tôm vì dịch bệnh. Nuôi ngao cũng là một cách sử dụng đất xen canh và thêm thu 
nhập thông qua luân canh với nuôi tôm. 
Các hoạt động nâng cao năng lực tập trung vào các hoạt động thiết lập cơ sở hạ tầng và 
tập huấn. Sản xuất ngao giống từ các trại sản xuất giống đã bắt đầu năm 2008 từ trại 
giống nhà nước đầu tiên ở ARSINC với sự hỗ trợ của dự án CARD. Tiếp sau đó 4 trại sản 
xuất giống được thành lập. 
(i) Trung tâm sản xuất giống thủy sản Hoàng Thanh (Thanh Hóa); 
 8 
(ii) Trại sản xuất giống Hải Tuấn (Ninh Bình); 
(iii) Trại sản xuất giống thủy sản Vạn Xuân (HCM ); Và 
(iv) Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC) 
Tổng số 19 cán bộ đã cung caaos 4998 ngày công lao động cho các hoạt động khác nhau 
của dự án. 12 cán bộ văn phòng kỹ thuật của ARSINC đã được tập huấn về kỹ thuật sản 
xuất giống và nuôi thương phẩm trong quá trình thực hiện dự án. Sáu cán bộ trong số đó 
được tham gia tập huấn ở Australia. Hơn 200 nông dân và 36 trang trại đã tham gia mô 
hình trình diễn và được tiếp nhận cộng nghệ nuôi ngao. ARSINC có năng lực trong việc 
thiết kế, vận hành và quản lý các khía cạnh trong nuôi cả nuôi ngao thương phẩm và sản 
xuất giống. Thêm vào đó, các kỹ năng giao tiếp của cán bộ ARSINC cũng đã được nâng 
cao thông qua chương trình tập huấn tại Australia và làm việc với các chuyên gia quốc tế. 
Mặt khác, 7 sinh viên từ các trường Đại học đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của họ ở các 
trại sản xuất ngao giống với sự hướng dẫn của ARSINC/SARDI và 2 sinh viên của 
trường Cao đằng đã tham gia vào chương trình trao đổi sinh viên tham gia vào các hoạt 
động nuôi ngao ở các địa điểm thí nghiệm. Các sinh viên này đã bảo vệ thành công luận 
văn tốt nghiệp của họ và đạt được thành tích xuất xắc. 
4 Giới thiệu và cơ sở luận chứng 
Người dân ở ven biển Bắc Trung Bộ của Việt nam có rất ít đất để sản xuất, và nguồn lợi 
hải sản là một phần sinh kế quan trọng của người dân ở các vung này nhung đang bị khai 
thác quá mức. Khoảng 80% hộ gia đình ở ven biển phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập từ 
đánh bắt. Hoaauf hết cộng đồng ven biển dựa vào việc khai thác cá và các hoạt động liên 
quan cho sinh kế của họ vì thiếu đất canh tác. Thời gian gần đây, nguồn lợi nước mặn tự 
nhiên đã bị giảm sút do khai thác quá mức, phá rựng ngập mặn và xây dựng các ao nuôi 
tôm. Vì vậy mục tiêu của dự án là cung cấp cho công đồng ngư dân nghèo ven biển 
nguồn thu nhập thay thế bền vững và an toàn lương thực. 
Nuôi trồng loài 2 mảnh vỏ là hoạt động tốt vì nó có giá trị cao mặc dụ tỷ lệ sản xuất thâp. 
Nuôi ngao là một hoạt đồng lợi nhuận nhất. Tuy nhiên, nuôi ngao có một số điểm bất lợi 
là hoàn toàn dựa vào nguồn giống tự nhiên. Sản xuất giống và các hệ thống nuôi kết hợp 
chưa được đánh giá nhiều. Gần đây, người dân tận dụng các vùng bãi triều phẳng để nuôi 
ngao. Dự án với tên “Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế 
cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung Việt Nam” được kết hợp thực hiện 
giữa Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC) và Viện nghiên 
cứu và phát triển Nam Á (SARDI) để giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong sản xuất ngao 
giống và đồng thời cải tiến công nghệ nuôi ngao thương phẩm. 
4.1 Mục tiêu và các kết quả của dự án 
 Dự án có 3 mục tiêu chính và đã đạt được từ năm 2006 đến năm 2009. Bao gồm: 
 (1) Xây dựng và mở rộng công nghệ sản xuất ngao giống thông qua việc sử dụng các 
trang thiết bị của trại sản xuất giống cá biển cho sản xuất giống ngao mạt. 
 9 
(2) Xây dựng và mở rộng công nghệ nuôi ngao thương phẩm phù hợp với các điều kiện 
môi trường sinh thái khác nhau. 
(3) Đánh giá tác động của dự án đối với cộng đồng ngư dân nghèo trong vùng dự án. 
Các kết quả quan trọng đạt được bao gồm: 
• Phát triển công nghệ sản xuất ngao giống (M.lyrata) ở miền Trung Việt nam 
• Phát triển công nghệ nuôi ngao trong ao ở 4 mô hình khác nhau: nuôi ngao kết 
hợp với nuôi tôm, nuôi ngao trong kênh dẫn nước thải của trang trại nuôi tôm, 
nuôi ngao đơn canh trong ao và nuôi ngao luân canh với nuôi tôm. 
• Xây dựng công nghệ nuôi ngao cải tiến cho vung nuôi bãi triều với các kích cỡ 
giống khác nhau và mật độ khác nhau.. 
• Hơn 200 nông dân bao gồm 36 trang trại đã tham gia thực hiện mô hình trình diễn 
và đã nhận được tập huấn kỹ thuật nuôi ngao. 
• Thiết lập được 4 trại sản xuất ngao giống thương mại. 
• Xây dựng 1 trại nghiên cứu sản xuất ngao giống ở ARSINC 
• 19 cán bộ kỹ thuật đã được tập huấn kỹ thuật sản xuất ngao giống và nuôi thương 
phẩm trong quá trình thực hiện dự án. 
• 7 sinh viên từ các trường Đại học đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của họ ở các 
trại sản xuất ngao giống với sự hướng dẫn của ARSINC/SARDI và 2 sinh viên 
của trường Cao đẳng đã tham gia vào chương trình trao đổi sinh viên tham gia 
vào các hoạt động nuôi ngao ở các địa điểm thí nghiệm. 
Trong mỗi mục tiêu của dự án, một loạt các hoạt động liên quan tới các kết quả mong đợi 
và MS đã được thực hiện và các khung chương trình (Bảng MS và Khung dự án) được 
cung cấp chi tiết ở các phần sau. Tỷ lệ áp dụng và chi tiết tác động của dự án được thể 
hiện trong báo cáo đánh giá ( Milestone 13). 
4.2 Chiến lược và cách tiếp cận thực hiện 
Dự án được chia thành 3 pha cụ thể. Trong năm đầu tiên, dự án tập trung vào phát triển 
công nghệ thông qua ứng dụng công nghệ nghiên cứu trong sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm. Trong năm thứ 2, dự án tập trung vào thực hiện các mô hình trình diễn với 
sự tham gia của người dân để tìm ra công nghệ và trang thiết bị phù hợp cho việc xây 
dựng sổ tây hướng dẫn sản xuất ngao. Trong năm thứ 3, dự án tập trung vào quảng bá 
công nghệ thông qua việc mở rộng tập huấn và nông dân tham gia vào các mô hình trình 
diễn. Tuy nhiên, mưa bão đã ảnh hưởng tới tiến độ dự án cũng như ảnh hưởng tới nuôi 
trồng thủy sản ven biển nói chung. Thiên tai đã gây cản trở thực hiện các mô mình trình 
diễn ở một số tỉnh. Tuy nhiên dự án cũng đã hoàn thành trong 4 năm. Tác động của dự án 
cũng được đánh giá trong năm thứ 4. 
Cách tiếp cận của các bên liên quan tham gia cho phép phát triển không chỉ nâng cao 
năng lực của các viện nghiên cứu mà còn cho tất cả các bên liên quan quan trọng khác. 
Mục tiêu của cách tiếp cận này mang lại lợi ích cả về phát triển kinh tế nông thôn (bằng 
cách nâng cao lợi ích của các bên liên quan) và nâng cao tính bền vũng về môi trường. 
Nâng cao năng lực của viện nghiên cứu bao gồm nâng cấp các trang thiết bị hiện có của 
trại sản xuất giống, và thiết lập trại sản xuất giống mới, tập huấn cho các nông dân địa 
phương các mô hình nuôi ngao và công nghệ sản xuất giống; tập huấn ở nước ngoài cho 
 10 
các cán bộ kỹ thuật về các lĩnh vực sản xuất thức ăn tươi sống, phân tích số liệu và quản 
lý dữ liệu. 
4.3 Các phương pháp thực hiện 
Phương pháp chi tiết thực hiện dự án bao gồm cả thiết kế dự án được ủy ban kỹ thuật của 
CARD phê duyệt và đã trình bày trong đề cương dự án. Tóm tắt các phương pháp thực 
hiện được giới thiệu trọng báo cáo này. 
(i) Xây dựng công nghệ sản xuất giống. 
Các thông tin quan trọng cần thiết để bổ sung vào những thiếu sót trong việc xây dựng 
trại sản xuất giống đã đạt được thông qua việc tổ chức các thí nghiệm và mô hình trình 
diễn. Mục tiêu chính là để sản xuất giống ngao M. lyrata bằng phương pháp sinh sản 
nhân tạo. Mục tiêu cụ thể là: để xác định các điều kiện tối ưu về nhiệt độ, chất lượng 
nước và các yêu cầu về thức ăn; xác định mật độ ấu trùng và mật động ương nuôi. Thí 
nghiệm sản xuất giống được thực hiện tại trại sản xuất giống cá biển Cửa lò, Nghệ An. 
Ngao bố mẹ được thu từ tự nhiên. Ngao bố mẹ được giữ trong các điều kiện nhiệt độ 
khác nhau (nhiệt độ là một yếu tố kích thích phát triển tuyến sinh dục) và bổ sung tảo làm 
thức ăn cho ngao bố mẹ đến khi tuyến sinh dục thành thục. Ngao bố mẹ đạt tiêu chuẩn 
được kích thích sinh sản bằng cách đưa chúng vào môi trường tăng nhiệt độ nhanh. Năm 
đầu tiên tập trung vào việc xây dựng công nghệ sản xuất ngao giống với sản lượng spat 
lớn. Tài liệu hướng dẫn cho sinh sản đã được xây dựng. 
(ii ) Xây dựng mô hình nuôi: 
Nghiên cứu chính trong mô hình nuôi ao tập trung vào viêc nghiên cứu tìm nền đáy phù 
hợp, mật độ phù hợp và kích cỡ ngao giống phù hợp. Tất cả các thí nghiệm đều được lặp 
lại 3 lần. Các yếu tố về chất lượng nước, dinh dưỡng, các yếu tố sinh học được giám sát 
thường xuyến. Đo tăng trưởng của ngao bằng cách cân trọng lượng (g) và đo kích cỡ 
(mm) 2 tuần 1 lần. Tổng số 36 nông hộ (mỗi tỉnh có 6 nông hộ) đã tham gia thực hiện mô 
hình trình diễn. Kết qyar của năm thứ 2 (từ các mô hình trình diễn) là mô hình nuôi ngao 
trong ao và ngoài bãi triều. Đến cuối năm 2009, tổng số 200 nông hộ đã được tham gia 
tập huấn nuôi ngao trong ao và ngoài bãi triều. Các mô hình nuôi ngao sau đây được xây 
dựng. 
(a) Nuôi ngao ở bãi triều: Bãi triều được chia thành 3 khu vực dựa trên ảnh hưởng của 
thủy triều với nuôi ngao (b) Kết hợp nuôi ngao với nuôi tôm: đồng thời nuôi tôm và ngao 
đã được thực hiện với quan điểm là tăng thêm nguồn thu nhập. (c) nuôi xen canh: nuôi 
ngao được thực hiện sau vụ nuôi tôm (d) nuôi ngao đơn canh trong ao (e) nuôi ngao trong 
kênh dẫn nước thải của trang trại nuôi tôm. 
(iii) Đánh giá và phân tích: Các số liệu kinh tế xã hội được thu thập từ các hộ gia đình 
trước và sau khi tham gia thực hiện mô hình trình diễn của dự án để so sánh và đánh giá 
tác động của dự án. Các kết quả đánh giá này được trình bày trong MS 13 và đã trình với 
CARD. 
 11 
5 Tiến độ thực hiện 
Các báo cáo MS 1-13 đã trình bày chi tiết tiến độ của dự án và đã nộp cho văn phòng 
quản lý dự án CARD và đã được thanh toán như tiến độ thực hiện. Các báo cáo này và 
các đánh giá góp ý của văn phòng quản lý dự án CARD được giữ tại văn phòng CARD, 
Việt nam. Báo cáo này là báo cáo hoàn thành dự án MS14 
Các báo cáo tổng hợp kết quả từ các hoạt động của dự án đã được trình bày trong mỗi 
MS, và chỉ những kết quả chung liên quan đến các mục tiêu của dự án được trình bày 
trong báo cáo này. 
5.1 Các điểm nổi bật trong quá trình thực hiện 
Các thành tựu chỉ yếu đạt được bao gồm các điểm nổi bật của được trình bày trong phần này. 
5.1.1 Xây dựng quy trình vận hành trại sản xuất giống và thiết lập cơ sở hạ tầng 
Theo đề cương thiết kế thí nghiệm đã đề xuất và được ủy ban kỹ thuật của CARD phê 
duyệt, các thí nghiệm về sản xuất ngao giống được thực hiện tại trại thí nghiệm của 
ARSINC ở Cửa lò. Dựa trên thiết kế thí nghiệm sản xuất giống, các trang thiết bị của trại 
ARSINC đã được nâng cấp và sản xuất ổn định 4 loài tảo biển: Nanochloropsis, 
Isochrysis, Tetraselmis và Chaetoceros, đây là yếu tố chính giúp cho việc nuôi vỗ ngao 
bố mẹ và sản xuất giống ngao spat. Cơ sở hạ tầng như hệ thống cung cấp nước biển, hệ 
thống lọc nước, các bể ương nuôi ấu trùng và phòng thí nghiệm phân tích sinh hóa cũng 
được nâng cấp. Kết quả là trại sản xuất giống ngao (M. lyrata) đã được thiết lập tại Phân 
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC) với tất cả các trang thiết 
bị cần thiết. Nuôi vỗ ngao bố mẹ trong điều kiện nhận tạo đã thành công. Các kết quả chỉ 
ra rằng ngao bố mẹ thành thục tốt hơn với đáy cát. Thành công trong việc ương nuôi ấu 
trùng ngao ở trại sản xuất giống ARSINC, điều này đã được báo cáo trong MS6 và MS7. 
Ương nuôi ngao spat cũng đã thành công khi sử dụng trang thiết bị này. Đến cuối năm 
thứ 2 trên 6.5 triệu spat đã được sản xuất và cung cấp cho người dân. Trại sản xuất giống 
này có thể sử dụng cho cả việc sản xuất giống quy mô thương mại cũng như cho nghiên 
cứu và phát triển. 
Sau 2 năm hoạt động, dựa trên các kinh nghiêm ương nuôi ấu trùng thành công đã mở ra 
co hội cho sản xuất ngao mạt với khối lượng lơn. Công nghệ trong sản xuất ngao mạ (ví 
dụ: các tiêu trí lựa chọn và thiết lập trại sản xuất giống, sản xuất thức ăn tươi sống, ương 
nuôi ấu trùng) đã được báo cáo trong MS7. Các kết quả nổi bật trong sản xuất giống là: 
(1) Các định được các yếu tố kỹ thuật phù hợp cho mỗi giai đoạn ương nuôi ấu trùng 
khác nhau 
Dựa trên các kết quả đạt được của dự án, các yếu tố kỹ thuật quan trong cho ương nuôi ấu 
trùng ngao như sau: 
• Mật độ ương nuôi: 10 ấu trùng trên 1 ml nước 
• Độ mặn: ngao M.lyrata có thể thích nghi được với biên độ mặn kowns, nhưng 
phạm vi thích hợp là 10 to 25 ppt. 
• Thay nước và làm sách ấu trùng: Nước ở trong các bể ương nên thay 100% sau 
mỗi 2 ngày. Các bể này cung được làm sạch và diệt khuẩn bằng HCl 1% hoặc Iốt 
 12 
1% và phơi khô trước khi sử dụng tiếp. Trong quá trình thay nước, ấu trùng được 
rửa và sếp thành hàng trên lưới, ví thế có thể phân loại kích cỡ. 
• Thức ăn và tần xuất cho ăn: ấu trùng ngao được cho ăn hỗn hợp 3 loại tỏa biển: 
Isochrysis galbana, Nanochloropsis oculata, Chaetoceros sp, với tỷ lệ cho ăn là 
100.000 TB/ml và tần xuất cho ăn 4 ngày 1 lần. 
(2) Giới thiệu hệ thống khay trong giai đoạn xuống đáy của ấu trùng và cho ăn bằng tảo 
được gây màu trong ao. Khi ấu trùng ở giai đoạn xuống đáy và biến hình chúng được 
chuyển tới bể (hình chữ nhật) để nuôi cho đến khi đạt kichx cỡ phù hợp và chuyển ra 
hệ thống ương nuôi, đây là một phần của quá trình sản xuất giống. Hệ thống khay này 
trong đó nước với thức ăn bổ sung từ ao. Hệ thống này không chỉ là một bước làm 
cho ngao thích nghi với điều kiện tự nhiên mà còn giảm chi phí cho việc sản xuất tảo 
thâm canh trong phòng thí nghiệm. 
Các thí nghiệm sản xuất giống được thực hiện tại Phân viện nghiên cứu nuôi trồng thủy 
sản Bắc Trung Bộ (ARSINC). Dựa trên các thành công của các thí nghiệm, dự án đã xây 
dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho việc vận hành sản xuất ngao giống (đã báo cáo 
trong MS8) với tiêu đề: Quy trình sản xuất ngao giống (Meretrix lyrata) tại Phân viên 
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ. 
Hình 1: Nông dân tham quan trại sản xuất giống mới 
 13 
5.1.2 Thiết lập trại sản xuất giống mới và chuyển giao công nghệ 
ARSINC đã kết hợp với một số trịa sản xuất tư nhận để sản xuất ngao mạt cho các mô 
trình diễn cà phổ biến kỹ thuật cho họ. Công nghệ sản xuất ngao mạt (ví dụ: các tiêu trí 
lựa chọn và thiết lập trại sản xuất giống, sản xuất thức ăn tươi sống, ương nuôi ấu trùng) 
đã được báo cáo trong MS7. Trong quá trình hợp tác với một số trại sản xuất giống tư 
nhân, gần 20 triệu ngao mạt (xem trong MS10) đã được sản xuất đã vượt quá mục tiêu 
của dự án để cung cấp cho các người dân tham gia mô hình trình diễn. Các trại sản xuất 
ngao giống được thành lập. 
(i) Trung tâm sản xuất giống thủy sản Hoàng Thanh (Thanh Hóa); 
(ii) Trại sản xuất giống Hải Tuấn (Ninh Bình); 
(iii) Trại sản xuất giống thủy sản Vạn Xuân (HCM ); Và 
(iv) Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ (ARSINC) 
5.1.3 Xây dựng công nghệ sản xuất ngao 
Mục tiêu chính của phần này là nâng cấp kỹ thuật nuôi ngao bãi triều truyền thống (sử 
dụng giống tự nhiên) và giới thiệu công nghệ nuôi ngao mới ở trong ao. Diện tích bãi 
triều ngày càng hạn chế và người dân đang gặp phải khó khăn trong việc tìm bãi triều để 
nuôi ngao. Một vài trang trại tôm bỏ hoang vì dịch bệnh và một số vùng ven biển chưa 
được sử dụng có thể chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Phát triển công nghệ nuôi ngao 
trong ao đã đưa ra một cơ hội mới cho người dân để sử dụng các ao dư thừa và các diện 
tích khác. 
Hình 2:Giám sát nuôi ngao ở bãi triều 
 14 
Mô hình nuôi ngao trong ngao đã được thực hiện trong các ao với quan điểm là thu thập 
số liệu khoa học chính xác và đồng thời có khả năng nuôi ở phạm vi sản xuất thương mại. 
Các thí nghiệm đã cho các kết quả tốt. Thí nghiệm và các mô hình trình diễn tiếp theo chỉ 
ra rằng ngao có thể nuôi thành công trong hệ thống ao và tương lai nâng cao sản lương 
ngao từ vùng bãi triều có thể làm được. Các mô hình sản xuất đã được dự án xây dựng. 
a. Nuôi ngao trong ao 
o Nuôi ngao luân canh với nuôi tôm: sản xuất thành công ngao xen canh với 
nuôi tôm là một cơ hội mới cho người dân tận dụng ao nuôi tôm thường 
chỉ hoạt động trong 4 tháng/1 năm 
o Nuôi ngao đơn canh trong ao 
o Kết hợp nuôi ngao và tôm 
b. Nâng cao năng xuất nuôi cao ở khu vực bãi triều. 
Các kết quả đã đưa ra khuyến cáo mật độ ương nuôi và nền đáy phù hợp cho sự tối da 
hóa tăng trưởng và sản xuất ngao ở bãi triều. Dựa trên các kết quả thí nghiệm, dự án đã 
xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao (trong MS 11): Mô hình sản xuất ngao 
(Meretrix lyrata) trong ao, ngoài bãi triệu và nuôi luân canh với tôm. 
Hình 3. Hệ thống ao xây dựng đặ biệt cho thí nghiệm nuôi ngao 
Các thí nghiệm sử dụng hệ thống ao xây đặc biệt và được bố trí lặp lại. Dựa trên các kết quả 
thí nghiệm mô hình trình diễn được thiết kế và tổ chức ở các ao của nông dân 
 15 
5.1.4 Các mô hình trình diễn 
Mô hình trình diễn bất đầu được thực 
hiện từ tháng 5 năm 2008. Tổng số 36 
nông hộ đã tham gia mô hình trình diễn 
với 3 mô hình (nuôi ngoài bãi triều, nuôi 
luân canh tôm và ngao, nuôi kết hợp 
ngao và tôm) được chia thành 2 giai 
đoạn: 24 nông hộ tham gia trong đợt 
triển khai mô hình trình diễn đầu tiên với 
2 mô hình nuôi bao gồm nuôi trong ao và 
nuôi ngoài bãi triều và 12 hô tham gia 
sau đó với mô hình nuôi luận canh ngao 
và tôm. Các trang trại nuôi tôm ở miền 
Trung Việt nam thường diễn ra từ tháng 
4 đến tháng 9 mỗi năm. Luân canh nuôi 
ngao là một vụ nuôi xen ở trang trại nuôi 
tôm từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và 
có thể đạt được kích cỡ phù hợp trong 
thời gian nuôi ngắn. Ngao phải đạt kích 
cỡ thương phẩm trong giai đoạn này 
trước khi bắt đầu mùa nuôi tôm. Các mô 
hình trình diễn nhận được sự hỗ trợ tích 
cục của ARSINC và cán bộ khuyến ngư 
tỉnh bằng cách hỗ trợ kỹ thuật và giám 
sát trong quá trình nuôi. 
Nhìn chung, thu nhập bình quân của các hộ nuôi ngao ở cả khu vực bãi triều và trong ao 
là khoảng 129,6 tr/ha, với tối thiểu là 32,2 tr/ha, và tối đa là 189tr/ha. Sự khác nhau trong 
về thu nhập giữa nuôi ngao bãi triều và nuôi trong ao là có ý nghĩa. Thu nhập trung bình 
của nuôi ngao ở bãi triều là 148,4 tr/ha và trong ao là 90,7tr/ha. Dự án CARD có vai trò 
quan trọng và cơ bản trong việc tằng năng suất ngao nuôi ngoài bãi triều và giới thiệu 
công nghệ nuôi ngao mới trong ao. Thực hành nuôi ngao trong ngao ở giai đoạn đầu được 
bắt đầu sau khi thực hiện dự án. Mức độ thu nhập từ nuôi ngao trong ao sẽ tăng hơn nữa 
vì người dân sẽ thu được nhiều kinh nghiệm hơn với mô hình sản xuất này. Mức độ thu 
nhập của nuôi ngao bãi triều đã tăng từ 121,6 tr/ha lên tới 148,4 tr/ha. 
Hình 4: Chu kỳ 
nuôi tôm và ngao 
hang năm 
 16 
Hình 5. Phân loại kích cỡ ngao. Phụ nữ tham gia vào việc thu hoạch và bán ra thị trường là 
chính. 
Với mô hình trình diễn thực hiện ở Quảng Bình trong 4 tháng với các mục tiêu như sau: 
(a) So sánh sản lượng ngao M. lyrata species với ngao địa phương M. meretrix ; 
(b) Nuôi ngao đơn canh trong kênh dẫn nước thải của ao nuôi tôm; và 
(c) So sánh sản lượng của 2 loài ngao khi áp dụng phương pháp nuôi kết hợp 
Kết quả của mô hình trình diễn này được trình bày trong Phụ lục B. 
Sản lượng ngao nuôi trong kênh cao hơn. Thêm vào đó, hệ thống kênh là một nguồn lực 
lý tưởng sử dụng cho việc nuôi ngao. 
Hình 6. Nuôi ngao trong kênh 
 17 
Kết quả chỉ ra răng ngao Meretrix lyrata là đối tương nuôi tốt hơn Meretrix meretrix. Thí 
nghiệm cũng chỉ ra rằng M. lyrata cũng là đối tương nuôi ghép với tôm tốt hơn. 
Hình 7. Nông dân và cán bộ của Phân Viện ghi chép sự tăng trưởng của ngao trong quá 
trình thực hiện mô hình trình diễn 
Mô hình kết hợp nuôi ngao và tôm tăng thu nhập và lợi nhuận cho người dân. Mô hình 
nuôi kết hợp đồng thời cũng làm tăng sản lượng nuôi tôm và trong cùng một thời điểm 
cung cấp thêm vụ nuôi ngao. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng chỉ ra rằng, năng suất ngao có 
thể được cải thiện hơn nếu như có các nghiên cứu tiếp theo. Nuôi ngao sẽ cung cấp thêm 
thức ăn và đồng thời cải thiện môi trường. 
5.2 Lợi ích 
5.2.1 Cơ hội tận dụng các áo nước lợ để nuôi ngao 
Thành công nuôi ngao có thể tồn tại và phát triển trong ao đã mở ra cơ hội cho người dân 
tận dụng các ao đầm nước lợ những nơi mà thời gian gần đây bị sụp đổ vì quản lý kém. 
Thêm vào đó thành công của việc nuôi ngao vì vụ sản xuất thay thế sẽ cung cấp cơ hội 
mới cho người dân tận dụng các trạng trại nuôi tôm thường chủ dung 4 tháng 1 năm và 
do đó cung cấp nhiều sinh kế hơn cho công đồng ngư dân ven biển Bắc Trung Bộ. 
5.2.2 Tăng sản lượng và lợi ích từ việc nuôi ngao ở khu vực bãi triều 
Thành công trong nuôi ngao bãi triều cung cấp cơ sở dữ liệu và các kiến thức cơ bản để 
xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm. Mật độ và kích cỡ giống thích hợp 
sẽ cho năng suất cao hơn, giảm chi phí vận hành và mang lại lợi nhuận cao hơn. 
5.2.3 Dễ dàng ứng dụng 
Các yếu tố như mật độ nuôi, độ muối nằm trong khả năng quản lý của người nuôi hay 
ông chủ ở quy mô nhỏ. Bằng nghiên cứu và hiểu biết về ảnh hưởng của các yếu tố lên sự 
 18 
sinh trưởng và tỷ lệ sống của ngao M lyrata và ấu trùng của nó, nhóm cán bộ của 
ARSINC đã xây dựng các kiến thức cơ bản cho việc thực hành ở các trang trại quy mô 
nhỏ có thể ứng dụng. 
5.2.4 Rủi ro đầu tư thấp 
Chi phí đầu tư thấp, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm đáng tin cậy, chi phí 
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thấp làm giảm rủi ro cho những người nuôi nhỏ lẻ hay 
công đồng ông chủ nhỏ. 
5.2.5 Tối đa tiềm năng thương mại thông qua hiểu biết 
Tiềm năng sản xuất ngao thương mại của các ông chủ nhỏ nhờ áp dụng các hiểu biết 
thông qua dự án được mô tả trong bảng dưới đây 
Bảng . Ứng dụng công nghệ sản xuât ngao M lyrata thương mại 
Quy mô sản 
xuất 
Hiểu biết Thực hiện sản xuất thương mại 
Nuôi thương 
phẩm 
Mật độ • Nông dân cần biết mật độ nuôi tối ưu để đạt 
được năng suất tối đa trên mỗi m2 ao 
 Chất đáy • Nông dân cần biêt loại đáy có thể ảnh hưởng 
tới tăng trưởng vì mối một loại đáy ở mỗi 
vùng khác nhau có một kiểu đất khác nhau 
 Hệ thống nước vào 
và ra/ Hệ thống 
nuôi kết hợp trong 
ao 
• Hệ thống nước dẫn vào ao có thể tận dụng để 
sử lý nước trước khi lấy nước vào ao nuôi tôm 
vì ở đó chất lượng nước có thể chưa tốt cho ao 
nuôi tôm 
• Hệ thống kênh nước thải có thể được sử dụng 
để làm giảm ô nhiễm và giúp cho việc nuôi 
tôm bền vững hơn. 
• Kết hợp nuôi có thể tăng thêm thu nhập (cả 
tôm và ngao) cũng như nâng cao tính bền 
vững trong NTTS và ổn định cho vùng nuôi 
tôm 
Sản xuất giống Kỹ thuật sản xuất 
ngao mạt M lyrata 
cho nuôi ngao 
• Dễ dàng sử dụng, đầu tư thấp (ARSINC xây 
dựng), có thể thực hiện nuôi ở trang trại hoặc 
hợp tác trong khu vực 
• Giảm thu thập ngao mạt từ tự nhiên vì thế sẽ 
giảm tác động tới hệ sinh thái ven biển ở Việt 
nam 
Sản xuất giống 
/ Nuôi ngao bố 
mẹ 
Hốn hợp thức ăn 
tảo 
• Cho phép hợp tác các trại giống và khu vực để 
nuôi thức ăn (sử dụng nuôi thuần chủng từ 
ARSINC và các nhà cung cấp nhà nước khác) 
cho các trại sản xuất giống ngao mạt 
Sản xuất giống 
/ Ương nuôi ấu 
trùng 
Mật độ nuôi, tỷ lệ 
sống và tăng 
trưởng 
• Cho phép các trại sản xuất giống khu vực đạt 
được năng suất ương nuôi ấu trùng tối đa 
 Độ muối, tỷ lệ • Cho phép các trại sản xuất giống khu vực đạt 
 19 
sống và tăng 
trưởng 
được năng suất ương nuôi ấu trùng tối đa, 
kiểm soát được độ muối nếu cần thiết 
 Mật độ, xuống đáy • Cho phép các trại sản xuất giống khu vực biết 
được thời gian quay vòng sản xuất có thể đạt 
được trong mỗi vụ và cach để tăng tần suất sản 
xuất ngao mạt 
Cho đẻ/ Ấp 
trứng 
Cho đẻ/ Ấp trứng 
Các yếu tố, nguyên 
nhân 
• Cho phép các trại sản xuất giống khu vực biết 
các yếu tố gi tác động đến đẻ và ấp trứng, từ 
đó có thể kiểm soát được việc sản xuất giống 
5.3 Nâng cao năng lực 
5.3.1 Cán bộ Phân viện Bắc Trung Bộ và cán bộ cấp tỉnh 
Để nâng cao năng lực có 3 hình thức áp dụng 
• Tập huấn tham quan học hỏi: cả trong nước và ngoài nước 
(1) 06 cán bộ đã được tham gia tập huấn ở nước ngoài: (1) 04 cán bộ đã tham 
gia tập huấn sản xuất thức ăn tươi sống, phân tích số liệu, quản lý dinh 
dưỡng và chất lượng nước cũng như tham quan hệ thống nuôi trồng thủy 
sản kết hợp bằng cách sử dụng nước thải và các trang trại NTTS khác sử 
dụng hệ thống tuần hoàn nước ở Nam Úc; (2) 02 cán bộ tham gia tập huấn 
phân tích số liệu và kỹ năng viết bài đây là một điểm yếu của ARSINC 
(2) Đào tạo: 02 sinh viên từ trường Đại học Vinh làm luận văn tốt nghiêp dưới 
sự hướng dẫn của dự án và 03 sinh viên từ trường Cao đẳng thủy sản được 
lựa chọn tham gia chương trình trao đổi sinh viên thực hiện nuôi thương 
phẩm ngao dưới sự hướng dẫn của ARSINC/SARDI: 
5.3.2 Người hưởng lợi cuối cùng 
• Tập huấn và tham quan: tổng số 170 nông dân từ 6 tỉnh đã tham gia các buổi tập 
huấn và hội thảo kỹ thuật trong quá trình triển khai dự án từ năm 2007-2009. 
Khoảng 12 nông dân đã được đi tham quan học hỏi ở trại sản xuất ngao giống Lý 
nhân, TP Hồ Chí Minh. 
• Khuyến ngư: nông dân tham gia các mô hình trình diễn được khuyến khích trở 
thành những nhà tập huấn trong các chương trình tập huấn cho nông dân khác. 
• Các hội thảo thu hút nông dân, cán bộ khuyến nông và chính quyền địa phương tham 
gia và các tổ chức khác liên quan tới nuôi ngao. 
5.4 Xuất bản 
• Nghiên cứu giới thiệu tại Diễn đàn thủy sản Châu Á, Cochin, Ấn Độ tháng 11 năm 
2007 (Như Văn Cẩn, Chu Chí Thiết và Martin S Kumar) 
Tiêu đề: “Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tăng trưởng, tỷ lệ sống và sản lượng của 2 cỡ 
nuôi ngao giống Meretrix lyrata nuôi trong vùng bãi triều” 
 20 
• Hướng dẫn sản xuất ngao giống ( Meretrix lyrata) (Chu Chí Thiết và Martin S 
Kumar) 
Hướng dẫn sản xuất giống ngao đã ghi nhân sự hợp tác nghiên cứu giữa Viện nghiên cứu 
phát triển Nam Úc (SARDI) và Phân viên nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ 
(ARSINC). Tài liệu hướng dẫn được xuất bản với mục đích phổ biến rộng rãi cho các độc 
giả , đặc biệt là cho cán bộ nghiên cứu, sinh viên và nông dân ở Việt nam. 
• Bài giảng về kỹ thuật nuôi ngao (Meretrix lyrata) –Nuôi ngao trong ao và nuôi ao 
bãi triều. 
Hướng dẫn kỹ thuật đã được chuẩn bị và trình bày cho các đại biểu tham dự hội thảo/tập 
huấn vào tháng 3 năm 2008 (Báo cáo 9). 
• Các hội thảo: Có 3 hội thảo được tổ chức trong thời gian thực hiện dự án, với tổng số 
khoảng 200 người tham gia (cả nông dân và cán bộ ) hưởng lợi. Các hội thảo bao gồm: 
o Hội thảo giới thiệu các kết quả bước đầu của dự án về sản xuất ngao giống 
và nuôi thương phẩm và để thảo luận kế hoạch hợp tác phát triển tiếp theo 
cho các thí nghiệm ngoài thực địa được tổ chức ở Của lò Nghệ an 22-24 
tháng 3 năm 2007 (xem trong MS 9 & 12). 
o Để chính thức giới thiệu về công nghệ nuôi ngao thương phẩm và hướng 
dẫn quy trình vận hành mô hình trình diễn tại nông hộ, dự án đã tổ chức 
hội thảo tại khách sạn Giao Tế, thị xã Cửa Lò, Nghệ An từ 24 – 28 tháng 
3/2008 (xem trong MS 9) 
o Hội thảo tổng kết được tổ chức ở Thanh Hóa ngày 19-20 thang 12 năm 
2009 để tổng kết các thành công từ các mô hình trình diễn và đưa ra cá 
hiểu biết về kỹ thuật cho các bên liên quan những người góp phần cho 
thành công của dự án (chương trình và danh sách đại biểu ở Phụ lục C). 
 21 
Hình 8. Hội nghị tổng kết dự án thang 12 năm 2009 
5.5 Quản lý dự án 
Sự luân chuyển cán bộ tới các vị trí khác nhau là một trở ngại cho đội quản lý dự án. Tuy 
nhiên Dr Martin Kumar, Lãnh đạo dự án, SARDI, Australia đã thường xuyên liên lạc với 
Lãnh đạo dự án trẻ Dr Như Văn Cẩn, Giám đốc dự án và Mr Chu Chi Thiết, Quản đốc dự 
án và giải quyết các tình trạng khó khăn. Dr Như Văn Cẩn hoàn thành nghiên cứu sinh 
trong thời gian thực hiện dự án và với sự vắng mặt của ông Mr Chu Chi Thiết là lãnh đạo 
chủ chốt của dự án ở địa phương và thực hiện dự án này. Sự hợp tác mật thiết được thấy 
giữa Phòng khuyến ngư tỉnh, cán bộ hành chính tỉnh và nông dân chủ chốt. Hợp tác hoạt 
động của mỗi tỉnh do ARSINC và cán bộ tỉnh quản lý, không có sự nhiệt tình tham gia 
của họ thì dự án không thể đạt được các thành công. Mỗi lần công tác tới Việt nam của 
Dr Martin Kumar, Lãnh đạo dự án, đã lập kế hoạch cụ thể và thực hiện. Tóm tắt các kết 
quả và quyết định được đưa ra trong mỗi lần đến thăm được chuẩn bị cho các cán bộ dự 
án. Tóm tắt kế hoạch làm việc và biển bản được ghi lại ở các buổi thảo luận và ra quyết 
định vì thế không có tranh cãi về các kế hoạch. Tất cả các báo cáo MS đã được nộp trừ 
báo cáo MS 14 (báo cáo cuối cùng). Văn phòng quản lý dự án CARD đã quản lý tổng 
hợp và phê duyệt các MS. Mr Keith Milligan, Mr Nguyen Van Kien, Nguyen Ha Hue, 
Mrs Nguyen Thi Khoa đã hỗ trợ tích cực cho đội dự án và chúng tôi chân thành cảm ơn 
họ trong suốt 3,5 năm qua. 
 22 
6 Báo cáo các vấn đề khi thực hiện dự án 
Môi trường 
Quy trình kỹ thuật do dự án xây dựng là bền vững với môi trường. Mục tiêu cơ bản của 
dự án là để phát triển nuôi ngao sử dụng kỹ thuật nuôi bền vững. Dự án là kết quả phát 
triển công nghệ không tác động bất lợi tới môi trường. 
Các vấn đề giới và xã hội 
Nuôi ngao là hoạt động nông hộ ở vùng ven biển Việt nam. Phụ nữ thường thực hiện 50-
60% công việc nuôi thương phẩm, thu hoạch và tiêu thụ. Nuôi ngao bãi triều và trong ao 
tăng thu nhập cho nông hộ (xem trong MS 13 - Project Validation Report). Sự phát triển 
nuôi ngao tăng cơ hội việc làm và liên quan tới sự phát triển cơ sở hạ tầng ở địa phương 
(xem trong MS 13). 
Nghiên cứu kỹ thuật và kinh tế xã hội đã được dự án thực hiện chỉ ra rằng nông dân nhận 
thức gằng giá bán ngao thấp vì phải bán qua trung gian. HTX đóng vai trò quan trọng về 
tiêu thụ ngao. 
Nghiên cứu thêm để khẳng định hệ thống nuôi ngao và tôm được xem như là xương sống 
của công đồng ngư dân ven biển. Nuôi ngao có lợi nhuận hơn nuôi tôm bởi vì đầu tư thấp 
cũng như ít rủi ro. 
Ứng dụng cho các dự án khác 
Các kết quả của dự án cung cấp các thông tin có giá trị cho các kế hoạch chiến lược phát 
triển và hướng dẫn cho phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển trong khu vực. 
7 Thực hiện và các vấn đề bền vững 
Khó khăn và trở ngại 
Sự luận chuyển cán bộ là một khó khăn trong quá trình thực hiện dự án. Các vấn đề này cũng 
đã vượt qua nhờ cách tiếp cận các dịch vụ nhân lực hoặc trong một số trường hợp tăng cam 
kết của các cán bộ thực hiện dự án. 
7.1 Lựa chọn 
Dự án được thực hiện nghiêm túc theo thiết kế. Tuy nhiên thiên tai (bão và mưa lớn) đã ảnh 
hưởng tới giai đoạn cuối của dự án (thực hiện mô hình trình diễn). Văn phòng dự án CARD 
đã gia hạn thêm 6 tháng cho dự án và tất cả các hoạt động đã hoàn thành. 
7.2 Bền vững 
Chưa xác định 
8 Các bước quan trọng tiếp theo 
Các bước tiếp theo: 
(1) Đảm bảo phổ biến kết quả đạt được tới tất cả các bên liên quan và đối tác, đặc biệt là 
công đồng dân cư nghèo ven biển ở miền Trung Việt nam 
(2) Mở rộng các mô hình thử nghiệm, khuyến khích ngư dân tham gia mô hình trình diễn 
cho các tỉnh khác 
 23 
(3) Xuất bản kết quả của các thí nghiệm ở thực địa trên các tạp trí thủy sản như là một 
bằng chứng cơ bản thực tế và tham gia nghiên cứu trong NTTS. 
(4) Phát triển hơn nữa nuôi ngao trong ao. Nuôi ngao trong ao là một khái niệm mới được 
giới thiệu trong dự án này. Nghiên cứu tiếp theo sẽ có lợi ích to lớn và mở rộng cho 
các vùng NTTS ven biển bao gồm: 
a) Nuôi ngao kết hợp với nuôi cá cũng là một tiểm năng. Đánh giá ban đầu đã 
chứng minh kết hợp nuôi ngao và cá có tiềm năng lớn. 
b) Nuôi ngao kết hợp với nuôi loài 2 mảnh vỏ khác như hầu và trai. Ngao là loài 
sống đáy. Tuy nhiên hầu và trai là loài sống ở tầng nước. Do đó kiểu kết hợp 
này có tính hiệu quả về mặt sản lượng. 
c) Kết hợp nuôi ngao với các loài thủy sản khác nên được nghiên cứu và cải tiến 
để tận dụng ưu thế về khả năng lọc tự nhiên của ngao trong quá trình xử lý 
nước thải ở các hệ thống NTTS. 
d) Quy trình sản xuất giống từ ấu trùng tới cỡ thả giống nên được cải tiến và thực 
hiện nhiều hơn nữa. Các kỹ thuật được thực hiện ở Thanh hóa là rất tốt. 
(5) Từ đánh giá, người dân không nhận được giá bán hợp lý bởi vì thiếu khả năng tổ chức 
thị trường. Do đó, cần thiết lập và nâng cấp kênh thị trường trong tương lai cho người 
nuôi ngao. 
9 Kết luận 
Dự án đã thành công và các mục tiêu đề ra đã hoàn thành hơn cả mong đợi. Dự án có vai 
trò quan trong trong việc thiết lập công nghiệp nuôi ngao bền vững ở các vùng ven biển 
miền Trung Việt Nam. Hình thành công nghệ nuôi ngao mới này đã cung cấp một 
phương tiên kiếm sống mới cho ngư dân ven biển, làm giảm dịch bệnh và các vấn đề môi 
trường không mong đợi trong nuôi tôm. 
10 Lời cam đoan 
LỜI CAM ĐOAN 
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 
Tên dự án: CARD Project: Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh 
kế cho cộng đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung Việt Nam 
 CARD Project Number: 027/05VIE 
Chúng tôi ký dưới đay đảm bảo rằng trong thời gian từ thang 4 năm 2006 đến tháng 12 
năm 2009 đã phân phối các đầu tư để giúp đỡ thực hiện dự án trên. 
 24 
1: Đầu tư nhân lực 
SARDI 
Australia (Tên) Số ngày ở Việt 
nam 
Số ngày ở 
Australia 
Số đợt công 
tác ở VN 
Dr Martin S Kumar 108 108 10 
Dr Bannan Chen 10 20 1 
Mr Raymond Tham 10 25 1 
Br Babu Santhanam 10 25 1 
Các cán bộ Australia khác thu 
thập tài liệu và tổng hợp tài liệu 
tham khảo: Belinda Rodda, 
Sandy Wyatt 
 30 
Tổng số 138 208 13 
 25 
Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ ARSINC 
Tổng số 4956 ngày lao động cho các hoạt động khác nhau của dự án được mô tả ở bảng 
dưới đây 
Bảng 1: Danh sách cán bộ và số ngày làm việc của họ 
STT Tên Tổng số 
1. Mr. Chu Chi Thiet 693 
2. Mr. Nhu Van Can 252 
3. Ms. Nguyen Thi Mai 252 
4. Mr. Nguyen Xuan Tinh 420 
5. Mr. Nguyen Van Hoang 420 
6. Mr. Le Thanh Ghi 693 
7. Mr. Le Van Dung 525 
8. Mr. Nguyen Ba Luong 693 
9. Mr. Le Anh Tuan 420 
10. Mr. Tran Viet Tuan 210 
11. Ms. Le Thi Huyen 210 
12. Mr. Mai Va Ha 63 
13. Ms. Le Thi May 105 
14. Mr.Le Van Khoi 63 
15. Mr.Ha Duc Thang 63 
16. Ms Nguyen Thi Hanh 210 
17. Ms Le Thi Tinh 441 
18. Ms. Nguyen Thi Thuy 315 
19. Mr. Le Duc Giang 126 
 Tổng cộng 4956 
 26 
TRANG THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC 
Mô tả trang thiết bị và dịch vụ lhacs Kinh phí (A$) 
LCD Multimedia Projector, laptop, desktop and printer 9,754 
Bể xi măng, và composites cho trại sản xuất giống 10,422 
Lưới lọc, bơm, sục khí cho trại sản xuất giống 3,616 
Bộ kids đo môi trường, máy đo DO meters 4,521 
Chi phí vận hành (điện, thức ăn, khác) 28,129 
Vật tư cho nuôi thương phẩm 22,924 
Vật tư khác cho sản xuất giống và nuôi thương phẩm 10,208 
Hội thảo 11,351 
Tập huấn 7,885 
Tham quan trong nước 3,749 
Thông tin liên lạc 2,387 
Chi phí báo cáo 7,500 
Đi lại địa phương, ăn nghỉ và DSA 18,647 
Chi phí cho trang thiết bị khác của văn phòng và văn phòng phẩm 23,815 
Thuê đất làm thí nghiệm 3,390 
Xuất bản các tài liệu khuyến ngư 4,921 
Đánh giá và phân tích số liệu 8,500 
Chi phí khác 1,011 
Tổng số 182,730 
Chữ ký của phía Australia 
Dr Martin S Kumar 
Lãnh đạo dự án 
Viện nghiên cứu và phát triển Nam Úc (SARDI) 
 Chữ ký người làm chứng 
Dr Miao, Zhihong 
Nghiên cứu viên chính 
Viện nghiên cứu và phát triển Nam Úc 
(SARDI) 
 27 
THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ 
Chứng nhận các đầu tư trên đã thực hiện và trang thiết bị và dịch vụ được xác định là đã 
cung cấp cho cơ quan phía Việt nam 
Chữ ký của đại diện cơ quan Việt nam 
Mr Chu Chí Thiết 
Giám đốc dự án 
Giám đốc Phân viên nghiên cứu NTTS Bắc 
Trung Bộ (ARSINC) 
 Chữ ký làm chứng 
 Ms Phan Thị Thanh Tuyền 
Kế toán dự án 
Phân viên nghiên cứu NTTS Bắc 
Trung Bộ (ARSINC) 
 28 
PHỤ LỤC A – Tiến độ thực hiện dự án so với mục tiêu, kết quả, các hoạt động và 
đầu tư đề ra 
Tên dự án Cơ quan thực hiện Việt Nam: 
Phát triển nghề nuôi ngao nhằm cải thiện và đa dạng hoá sinh kế cho cộng 
đồng cư dân nghèo ven biển miền Trung Việt Nam (Dự án 027/05VIE) 
Phân viên nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ (ARSINC) 
Mục tiêu Giải trình Chỉ tiêu Sản phẩm Tiến độ 
Mục tiêu 1 
Phát triển công nghệ sản xuất 
ngao giống, cập nhật thiết bị trại 
sản xuất để sản xuất ngao giống 
đại trà 
Ít nhất có 2 trại sản xuất 
được con giống. 
Khoảng 6,5 triệu Ngao giống 
được sản xuất ở mỗi trại sản xuất 
giống (cùng với ARSINC) khi kết 
thúc dự án 
Xuất bản hướng dẫn kỹ thuật sản 
xuất giống 
Cuối năm thứ 3 mối tỉnh có 1 trại 
sản xuất tôm giống được nâng câp 
trang thiết bị để sản xuất giống 
ngao. 
Thí nghiệm sản xuất đại trà 
đã hoàn thành. 
Đã nộp bản hướng dẫn sản 
xuất giống 
Kỹ thuật đã được chuyển 
giao cho 3 trại giống tư 
nhân. 
Kết quả 1.1 
Các kết quả tương ứng với mục 
tiêu. 
• Điều kiện và thiết bị nuôi vỗ con 
bố mẹ được cập nhật 
• Phát triển công nghệ sản xuất 
thức ăn tươi sống 
• Mô tả kỹ thuật cho ăn và sinh 
sản 
• Phát triển công nghệ ương nuôi 
ấu trùng 
Xấy dựng cơ sở hạ tầng cho 
nuôi giữ Ngao bố mẹ, ít 
nhất 2 vùng được hoàn tất 
Lắp đặt đơn vị sản xuất 
thức ăn sống 
Hoàn tất qui trình cho kích 
thích sinh sản và đẻ trứng 
của Ngao. 
. 
Báo cáo và hình ảnh đã được nộp 
trong MS 
Xấp xỉ 12 triệu ngao mạt được 
sản xuất. 
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản 
xuất giống đã được chuẩn bị 
• Hoàn thiện cơ sở hạ 
tầng cho 1 trại sản xuất 
giống 
• Sản xuất được 3 giống 
tảo biển 
• Thí nghiệm nuôi ngao 
bố mẹ đã được xây 
dựng 
• Quy trình thí nghiệm 
ương nuôi ấu trung đã 
được xây dựng 
• Khoảng 18 triệu ngao 
mạt được sản xuất 
 29 
Mục tiêu Giải trình Chỉ tiêu Sản phẩm Tiến độ 
Mục tiêu 2 Phát triển công nghệ nuôi phù 
hợp với các điều kiện sinh thái và 
môi trường khác nhau 
5 mô hình nuôi thương 
phẩm khác nhau được phát 
triển ở các điều kiện môi 
trường và sinh thái khác 
nhau 
Ít nhất 2 địa điểm cảu mối kỹ 
thuật nuôi thương phẩm đã được 
thực hiện 
- Mô hình trình diễn ở 6 
tỉnh đã hoàn thành. 
Kết quả 2.1 • Công nghệ nuôi luân canh được 
phát triển 
• Quy trình nuôi kết hợp Ngao và 
Tôm được phát triển 
• Phát triển phương pháp xử lý/sử 
dụng nước thải từ ao nuôi tôm và 
đồng thời nuôi Ngao. 
• Phát triển phương pháp xử lý 
nước trước khi cấp vào ao nuôi 
tôm và đồng thời nuôi Ngao. 
• Phát triển kỹ thuật nuôi Ngao ở 
vùng triều 
Xác định được kích thước 
và mật độ nuôi thích hợp 
Xác định được kích thước 
thả, mật độ và nền đáy phù 
hợp cho mỗi mô hình nuôi 
Xác định kích thước thả, 
mật độ và chất đáy và vùng 
nuôi phù hợp 
Ít nhất mỗi tinhe và mỗi loại hình 
nuôi, 5 nông dân tham gia vào mô 
hìh trình diễn. Tương đương với5 
X6 X 2 = 60 nông dân (10 nông 
dân 1 tỉnh) cuối năm thứ 2. 
Năm thứ 3 thêm 90 (5x6x3) nông 
dân (15 nông dân 1 tỉnh) thực 
hiện hướng dân nuôi ngao. 
Cuối năm thứ 3, 18 lớp tập huấn 
về sản xuất giống và nuôi thương 
phẩm cho 600-650 nông dân đã 
được tổ chức 
Các mô hình trình diễn đã 
hoàn thành 
• Kết hợp với nuôi tôm 
• Nuôi thương phẩm 
ngoài bãi triều 
• Nuôi luân canh 
Mục tiêu 3 Đánh giá tác động của dự án tới 
cộng đồng những người nghèo 
trong vùng dự án 
Hoàn thành cơ sở dữ liệu 
liên quan đến hiện trạng 
kinh tế xã hội trước và sau 
khi thực hiện dự án 
Nộ báo cáo Đánh giá trước và sau khi 
triển khai dự án đã được 
thực hiện 
Kết quả 3.1 • Hiện trạng kinh tế xã hội của 
các cộng đồng trước khi dự án kết 
thúc 
 • Hoàn tất đánh giá tác động của 
dự án 
Cơ sở dữ liệu: Đánh giá 
hiện trạng kinh tế xã hội 
trước khi thực hiện dự án 
Đánh giá tác động dự án 
Số liệu kinh tế-xã hội sau 
khi thực hiện dự án 
Nộp báo cáo Đánh giá trước khi triển 
khai dự án đã được thực 
hiện 
Đánh giá tác động dự án đã 
hoàn thành 
 30 
Hoạt động 
1.1.1 
Xây dựng các cơ sở hạ tầng cho 
sinh sản Ngao 
Chỉ tiêu Tiến độ Chỉ tiêu Chỉ tiêu Tiến độ 
 • Bố trí bể nuôi giữ ngao bố mẹ Tăng năng lực nghiên cứu Hoàn thành Nộp báo cáo Phát triển nguồn nhân lực có kỹ 
năng 
Hoàn thành 
tập huấn đào 
tạo cán bộ 
 • Xây dựng thiết bị dụng cụ cho 
sản xuất thức ăn tươi sống 
Tăng năng lực nghiên cứu Hoàn thành Nộp báo cáo Phát triển nguồn nhân lực có kỹ 
năng 
Hoàn thành 
 • Lắp đặt thiết bị cho đẻ trứng Tăng năng lực nghiên cứu Hoàn thành Nộp báo cáo Phát triển nguồn nhân lực có kỹ 
năng 
Hoàn thành 
 • Lắp đặt thiết bị cho ương nuôi 
ấu trùng 
Tăng năng lực nghiên cứu Hoàn thành Nộp báo cáo Phát triển nguồn nhân lực có kỹ 
năng 
Hoàn thành 
 • Xây dựng dụng cụ, thiết bị cho 
ấu trung Ngao bám đáy 
Tăng năng lực nghiên cứu Hoàn thành Nộp báo cáo Phát triển nguồn nhân lực có kỹ 
năng 
Hoàn thành 
Hoạt động1.1.2 Sản xuất giống Ngao đại trà và 
hoàn thành tài liệu hướng dẫn sinh 
sản Ngao 
 • Điều kiện tuyển chọn bố mẹ 
cho sinh sản 
Quy trình được ghi lại Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Sản xuất thức ăn tươi sống Xây dựng tài liệu hướng 
dẫn 
Hoàn thành Nộ hướng 
dẫn 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Lắp đặt thiết bị cho đẻ trứng Quy trình được ghi lại Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Lắp đặt thiết bị cho ương nuôi 
ấu trùng 
Phương pháp được thiết 
lập 
Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Xây dựng dụng cụ, thiết bị cho 
ấu trung Ngao bám đáy 
Quy trình được ghi lại Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Báo cáo quy trình kỹ thuật sản 
xuất giống và quản lý 
Hướng dẫn sản xuất giốn 
được chuẩn bị 
Hoàn thành Nộ hướng 
dẫn 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Tập huấn cho 2 cán bộ kỹ 
thuật của ARSINC 
o Sản xuất thức ăn tươi 
sống 
o Quản lý và xử lý số 
liệu 
Tổ chức tập huấn Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 31 
Hoạt đông 
2.1.1 
Nuôi Ngao ở bãi triều 
Tôm và Ngao (Nuôi kết hợp) 
Nuôi ngao ở nước thải từ ao tôm 
Nuôi Ngao ở ao chứa nước 
Nuôi luân canh 
 Hoàn thành 
 • Lựa chọn địa điểm Xác định vị trí thí nghiệm Hoàn thành Địa điểm đã 
báo cáo 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Chuẩn bị vùng nuôi Hoàn thành chuẩn bị cho 
thí nghiệm 
Hoàn thành Nộp báo cáo 
về địa điểm 
thí nghiệm 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Thả giống Hoàn thành việc thả giống 
ở các mô hình 
Hoàn thành Báo cáo chi 
tiết về thả 
giống 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Giám sát Hoàn thành giám sát các 
yếu tô môi trường và sinh 
học 
Hoàn thành Nộp báo cáo 
tiến độ giám 
sát 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Đánh giá cuối cùng Hoàn tất việc thu thập số 
liệu ở các mô hinh thí 
nghiệm 
Hoàn thành Báo cáo kết 
quả 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Xử lý số liệu Hoàn thành việc xử lý số 
liệu 
Hoàn thành Hoàn thành 
sử lý số liệu 
Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
 • Báo cáo Hoàn thành chuẩn bị báo 
cáo 
Hoàn thành Nộp báo cáo Giảm tối đa rủi ro liên quan tới 
tất cả các hoạt động nghiên cứu 
Hoàn thành 
Hoạt động 
3.1.1 
Đánh giá tác động dự án 
Trước và sau các giai đoạn thực 
hiện dự án 
 Giai đoàn tiền 
thực hiện 
 Hoàn thành 
 • Chuẩn bị xây dựng bộ câu hỏi Xây dựng bộ câu hỏi Hoàn thành Nộ bộ câu hỏi Hoàn thành 
 • Thu thập số liệu Hoàn thành thu thập số 
liệu 
Hoàn thành Nộp báo cáo Hợp tác với nông dân Hoàn thành 
 • Xử lý và phân tích số liệu Hoàn thành xử lý và phân 
tích số liệu 
Hoàn thành Nộp báo cáo Hợp tác với nông dân Hoàn thành 
 • Báo cáo Hoàn thành chuẩn bị báo 
cáo 
Hoàn thành Nộp báo cáo Hợp tác với nông dân Hoàn thành 
 32 
PHỤ LỤC B: Các mô hình trình diễn 
Mô hình trình diễn nuôi ngao ở kênh dẫn nước và nuôi trong ao và 
đánh giá về sản lượng ngao Meretrix meretrix và Meretrix lyrata. 
Ngao dầu, Meretrix meretrix, phân bố chủ yếu ở các vùng trung triều thuộc các tỉnh Bắc 
trung Bộ, gồm Nghệ An, Thanh Hoá, Thái Bình, Nam Đinh, Bến Tre, Tiền Giang. Trong 
khi đó Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata phân bố rộng khắp từ miền nam đến miền trung. 
Nông dân sống ở miền trung Việt Nam rất quan tâm đến tiềm năng nuôi trồng, đặc biệt là 
khả năng sản xuất của hai loài ngao này. Mặc dù dự án không quan tâm nhiều đến loài 
Meretrix lyrata, thí nghiệm vẫn được tiến hành nhằm so sánh tốc độ tăng trưởng của hai 
loài do chúng có mối quan hệ gần gũi. Mục tiêu của nghiên cứu nhỏ này nhằm giúp cho 
người dân có sự lựa chọn loài nuôi phù hợp dựa vào thông tin có cơ sở. Mục tiêu chung 
là: 
a) So sánh khả năng sản xuất loài L lyrata so với loài địa phương M. meretrix ; 
b) Nuôi đơn canh ngao trong kênh dẫn nước từ các nhánh nuôi tôm. 
c) So sánh năng suất của hai loài khi nuôi kết hợp. 
1 Thiết kế và thu thập số liệu ở các mô hình trình diễn 
Thí nghiệm được tiến hành với sự tham gia đầy đủ của các hộ dân. 
• Thí nghiệm 1 (D1): Nuôi đơn canh ngao trong kênh dẫn nước. Mục tiêu của thí 
nghiệm này nhằm chứng minh nuôi ngao trong ao và cùng thời điểm so sánh tốc 
độ tăng trưởng của hai loài ngao Meretrix meretrix và Meretrix lyrata. 
• Thí nghiệm 2 (D2): Nuôi ghép ngao với tôm trong ao. Mục tiêu của thí nghiệm 
nhằm xác định loài nuôi thích hợp cho nuôi ghép với tôm trong ao. 
• Nghiên cứu cũng được tiến hành nhằm so sánh tốc độ tăng trưởng của ngao M. 
lyrata khi nuôi ghép với tôm trong ao và khi nuôi đơn canh trong kênh dẫn nước. 
Mỗi một thí nghiệm gồm 2 phương pháp xử lý cho hai loài ngao khác nhau là M. 
meretrix và M. lyrata. Mỗi một phương pháp xử lý được lặp lại 3 lần ngẫu nhiên. Thí 
nghiệm được tiến hành trong vòng 4 tháng. Kích cỡ giống ngao ban đầu trong tất cả các 
thí nghiệm là như nhau, 385 con M. lyrata trên 1kg và 380 con M. meretrix trên 1kg 
(Bảng 1). Mật độ thả cho thí nghiệm nuôi ghép là 88 con/m2, trong khi đó nuôi đơn trong 
 33 
kênh mương là 76 con /m2. Thiết kế cho mối thí nghiệm với chi tiết về đo lường ban đầu 
cho các loài được mô tả trong bảng 2. 
Tuy nhiên, trong thí nghiệm nuôi ghép, khoảng 15 con tôm/m2 được thả nuôi cùng trong 
ao với ngao. Tôm được thu hoạch sau 4 tháng nuôi. 
Bảng 1: Thả giống và số liệu ban đầu về các loài ngao trong thí nghiệm 
Biến số Meretrix lyrata Meretrix meretrix 
Cỡ giống ban đầu (No/kg) 385 380 
Số giống thả (No/m2) 
 D1 76 76 
 D2 88 88 
 D3 88 - 
Bảng 2: Số liệu ban đầu trong thí nghiệm 
Thí ngiệm Loại ngao Chiều dài 
(mm) 
Chiều rộng 
(mm) 
Độ dầy 
(mm) 
Cân nặng 
(gram) 
D1 M. lyrata 15.59 ± 0.12 20.57 ± 0.19 8.50 ± 0.17 3.10 ± 0.05 
 M. meretrix 16.58 ± 0.14 21.12 ± 0.05 9.23 ± 0.06 3.26 ± 0.08 
D2 M. lyrata 15.94 ± 0.12 20.35 ± 0.22 8.63 ± 0.25 3.05 ± 0.14 
 M. meretrix 15.98 ± 0.22 20.29 ± 0.10 8.97 ± 0.35 2.97 ± 0.04 
D3 M. lyrata 15.59 ± 0.12 20.57 ± 0.19 8.50 ± 0.17 3.10 ± 0.05 
 M. lyrata 15.94 ± 0.12 20.35 ± 0.22 8.63 ± 0.25 3.05 ± 0.14 
Để xác định tốc độ tăng trưởng của ngao, 30 con ngao đã được chọn ngẫu nhiên và cân 
nặng hai tuần/lần để thu thập số liệu giúp xác định tốc độ tăng trưởng và tổng sinh khối. 
Tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối (SGR % g /ngày) và tỷ lệ tăng trưởng đạt được (WG g) được 
tính theo công thức 
SGR = 100 x (lnWt-lnW0)/t 
WG = Wt-W0; 
Trong đó W0 = trọng lượng ban đầu; Wt = trong lượng tại thời điểm cân đo (t); t = 
ngày thí nghiệm. 
 34 
Trong mỗi thí nghiệm, tỷ lệ sống của ngao cũng được theo dõi. Tỷ lệ sống của ngao (Stn) 
trong mỗi lần lặp lại được tính theo công thức 
Stn = Ntn*100/Ni; 
Trong đó, Ntn = số ngao sống tại thời điểm n; Ni = số ngao lúc bắt đầu thí nghiệm. 
Thông số về chất lượng nước như độ mặn, pH và nhiệt độ được đo 3 ngày/lần trong tất cả 
các thí nghiệm. Nhiệt độ và độ pH trong các bể được đo sử dụng thước đo pH. Độ mặn 
được đo với máy đo chiết xuất cầm tay. Các thông số như photpho, nitơ và chlorophyll-a 
trong nước được đo hai tuần một lần trong tất cả các thí nghiệm và được phân tích sử 
dụng phương pháp chuẩn (AOAC 1998). 
2 Kết quả 
Nuôi ngao đơn canh trong kênh dẫn nước 
2.1.1 Các yếu tố môi trưởng 
Bảng 3: Các thông số môi trường trong mô hình nuôi ngao đơn canh 
Ngày Độ mặn 
(‰) 
pH Nhiệt độ 
(0C) 
Phốt pho 
tổng (mg/l) 
Ni tơ tổng 
(mg/l) 
Chlo-a 
(mg/l) 
15/5 10.00±0.62 7.70±0.07 29.29±1.15 0.10±0.010 5.50±0.20 7.10±0.80 
15/6 14.08±0.78 7.92±0.07 31.92±0.51 0.11± 0.002 35.00±2.20 9.50±0.72 
15/7 16.75±0.84 7.94±0.12 33.25±1.04 0.13± 0.006 29.00±1.80 13.40±1.32 
15/8 8.58±1.44 7.40±0.15 28.58±0.90 0.10± 0.007 9.70±1.50 21.50±1.46 
15/9 0.00 6.70±0.01 24.00±0.75 0.11± 0.009 17.20±1.60 12.90±1.86 
Thí nghiệm được thực hiện trong khu vực kênh dẫn nước gần vùng cửa sông nơi ngao đã 
được nuôi từ mấy năm trước. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH và độ mặn 
(bảng 3) được đánh giá là lý tưởng cho nuôi ngao, trừ độ mặn thấp (0‰) vào tháng 9 do 
mưa lớn cùng với bão dẫn đến độ pH thấp (6.70±0.01). Nhiệt độ nước trung bình dao 
động từ 24.00±0.75 đến 33.25±1.040C, tương đối thấp so với nhiệt độ nước thông thường 
ở phía nam Việt Nam. Độ dinh dưỡng trong kênh là 0.1-0.13 mg/l đối với photpho tổng, 
5.5-29.0 mg/l đối với ni tơ tổng. Nồng độ Chlorophyll-a dao động từ 7.1 đến 21.5 mg/l, 
chất lượng nước trong điều kiện như vậy là tốt. 
 35 
2.1.2 Tăng trưởng và tỷ lệ sống 
• Tăng trưởng của ngao ở kênh 
Đồ thị 1 đến 4 chỉ ra tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối (SGR) của 
M. lyrata và M. meretrix. Cả hai loài có cùng xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn thí 
nghiệm. Tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất thu được vào 
tháng 7 và 8 đối với cả hai loài. Tuy nhiên, Tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng 
trưởng tuyệt đối giảm đột ngột khi độ mặn giảm xuống đến 0 vào cuối tháng 8 và 9. Tóm 
lại, tỷ lệ tăng trưởng đạt được của ngao M. lyrata cao hơn so với nghêu M. meretrix (Đồ 
thị 3) do tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối SGR của M. lyrata cao (Đồ thị 4). 
Đồ thị 1: Tỷ lệ tăng trưởng đạt được của ngao trong giai đoạn nuôi 
Đồ thị 2: Tỷ lệ tăng trưởng đạt được của ngao vào cuối thí nghiệm (P ≤0.01) 
 36 
Đồ thị 3: tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối của ngao trong giai đoạn nuôi 
Đồ thị 4: Tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối của ngao vào cuối thí nghiệm 
• Tổng sinh khối đạt được của M.meretrix và M. lyrata nuôi trong kênh dẫn 
nước 
Vào giai đoạn cuối thí nghiệm, tổng sinh khối đạt được đã được thu và trình bày trong đồ 
thị 5. Nghêu M. lyrata có tổng sinh khối đạt được cao hơn so với ngao dầu M. meretrix. 
 37 
Đồ thị 5: Tổng sinh khối đạt được của ngao nuôi vào giai đoạn thu hoạch (P ≤ 0.01) 
• Tỷ lệ sống của M. meretrix và M. lyrata nuôi trong kênh dẫn nước 
Trong điều kiện kênh dẫn nước, tỷ lệ sống của hai loài là ngang nhau. Tỷ lệ songs xấp xỉ 
70% (đồ thị 6) đã được ghi nhận cho cả hai loài. Tỷ lệ chết đáng kể đã được ghi chép lại 
trong suốt giai đoạn mưa lớn và nhiều. Tỷ lệ chết này là do đọ mặn thấp. 
Đồ thị 6: Tỷ lệ sống của hai loài ngao vào cuôi giai đoạn thí nghiệm (P ≤ 0.01) 
 38 
 Nuôi ngao kết hợp trong ao 
2.1.3 Các yếu tố môi trường 
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, pH và độ mặn (bảng 3) được đánh giá là lý 
tưởng cho nuôi ngao, trừ độ mặn thấp (0‰) vào tháng 9 do mưa lớn cùng với bão dẫn 
đến độ pH thấp (6.70±0.01). Nhiệt độ nước trung bình dao động từ 22.33±0.75 đến 
33.50±0.710C, tương đối thấp so với nhiệt độ nước thông thường ở phía nam Việt Nam. 
Độ dinh dưỡng trong kênh là 0.1-0.29 đối với photpho tổng, 6.0-31.4 mg/l đối với ni tơ 
tổng. Mật độ Chlorophyll-a xấp xỉ 22.20-45.80 mg/l. Mật độ chlorophyll-a tương đối cao 
là do nguồn sinh dưỡng trong ao tăng. 
Bảng 4: Các yếu tố môi trường trong mô hình nuôi ghép trong suốt giai đoạn thí nghiệm 
Ngày Độ mặn 
(‰) 
pH Nhiệt độ 
(0C) 
Phốt pho 
tổng (mg/l) 
Ni tơ tổng 
(mg/l) 
Chlo-a 
(mg/l) 
15/5 9.43±0.48 7.66±0.11 29.57±0.87 0.10±0.010 6.00±1.20 22.20±1.20 
15/6 12.77±0.48 7.87±0.07 32.23±0.44 0.12±0.002 21.60±2.10 25.30±1.15 
15/7 18.25±0.72 7.92±0.11 33.50±0.71 0.18±0.006 31.40±2.60 22.60±1.32 
15/8 13.83±0.99 7.70±0.08 28.42±0.87 0.29±0.007 22.50±2.09 45.80±2.46 
15/9 0.67±0.67 6.77±0.07 22.33±0.33 0.10±0.009 10.80±1.10 25.80±1.86 
2.1.4 Tăng trưởng và tỷ lệ sống 
Đồ thị 7 đến 8 chỉ ra tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối (SGR) của 
M. lyrata và M. meretrix trong suốt giai đoạn thí nghiệm. Tỷ lệ tăng trưởng đạt được và 
tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối cao nhất thu được vào tháng 8 đối với cả hai loài khi người 
dân thu hoạch tôm trong ao. Tuy nhiên, Tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng trưởng 
tuyệt đối giảm đột ngột khi độ mặn giảm xuống đến 0 vào cuối tháng 8 và 9. Tóm lại, tỷ 
lệ tăng trưởng đạt được của nghêu M. lyrata cao hơn ý nghĩa so với ngao M. meretrix 
(Đồ thị 3) do tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối SGR của M. lyrata cao (Đồ thị 4). Kết quả này 
gợi ý rằng Nghêu M. lyrata là loài nuôi thích hợp để nuôi ghép với tôm hơn là Ngao dầu 
M. meretrix. 
 39 
Đồ thị 7: Tỷ lệ tăng trưởng đạt được của ngao nuôi ghép với tôm trong ao trong suốt giai đoạn thí 
nghiệm 
Đồ thị 8: Tỷ lệ tăng trưởng tuyệt đối của ngao nuôi ghép với tôm trong ao trong suốt giai đoạn thí 
nghiệm 
 40 
Đồ thị 9: Tổng sinh khối đạt được của ngao nuôi ghép với tôm trong ao 
Đồ thị 10: Tỷ lệ sống của ngao nuôi ghép với tôm trong ao (P<0.01) 
Trong ao nuôi, tỷ lệ sống của M. lyrata cao hơn so với M. meretrix, gần 70% đối với M. 
lyrata và xấp xỉ 63% đối với M. meretrix. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa về 
tỷ lệ sống giữa hai loài. 
2.1.5 Sản lượng ngao và tôm sú 
Sau 4 tháng nuôi, chất lượng của tôm thu hoạch đạt xấp xỉ 2,700/ha. Người nuôi thấy 
rằng năng suất/sản lượng của tôm vụ năm nay cao hơn so với vụ trước về tốc độ tăng 
trưởng và tỷ lệ sống. Sản lượng ngao có thể đạt 5.5 tấn/ha vào cuối giai đoạn nuôi. 
Người nuôi đã lập kế hoạch khai thác vào cuối năm 2009. Do vậy, nuôi ghép ngao với 
tôm trong ao có lợi cho người nuôi về mặt quản lý chất lượng nước và tăng thu nhập. 
 41 
So sánh sự tăng trưởng của ngao M. lyrata nuôi kết hợp trong ao nuôi tôm 
và ngao nuôi đơn canh ở kênh dẫn nước 
2.1.6 Các yếu tố môi trường 
Không có sự khác biệt đáng kể về các yếu tố môi trường giữa ao nuôi và kênh dẫn nước, 
trừ mật độ chlorophyll-a cao hơn trong ao nuôi ghép (28.34 mg/l) so với trong kênh dẫn 
nước (12.88 mg/l) (Bảng 5). Nguyên nhân có thể là do nguồn thức ăn thừa trong ao cung 
cấp nhiều dinh dưỡng và gây ô nhiễm nước. 
Bảng 5: Các yếu tố môi trường trong mô hình nuôi ghép trong giai đoạn thí nghiệm 
Loại hình Độ mặn 
(‰) 
pH Nhiệt độ 
(0C) 
Phốt pho 
tổng 
(mg/l) 
Ni tơ tổng 
(mg/l) 
Chlo-a 
(mg/l) 
Ao nuôi 
ghép 
10.98±0.67 7.58 ± 0.09 29.21±0.65 0.16± 0.01 18.46±1.82 28.34±1.60 
Kênh nuôi 
đơn canh 
9.88±0.92 7.53 ± 0.10 29.41±0.90 0.11±0.01 19.28±1.46 12.88± 0.23 
Lượng chlorophyll-a cao ở trong ao tập trung chủ yếu ở tầng nước trên do ánh sáng mặt 
trời chiếu được vào tầng nước này. Ngao là loài sống đáy, do vậy, khả năng tiếp cận thức 
ăn (vi tảo) trong điều kiện ao nuôi là rất hạn chế. Ngược lại, ở trong kênh dẫn nước, với 
nguồn nước nông, năng suất ban đầu (chlorophyll-a) tương đối thấp nhưng khả năng tiếp 
cận thức ăn cao hơn. Những yếu tố này phản ánh sự phát triển của ngao trong cả hai môi 
trường nuôi. 
2.1.7 Tăng trưởng và tỷ lệ sống 
Phân tích được tiến hành nhằm tìm hiều sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng của M lyrata 
trong hai môi trường nuôi khác nhau (kênh dẫn nước và ao). Đồ thị 11 và 12 chứng minh 
sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng đạt được giữa ngao nuôi trong kênh dẫn nước và trong 
ao nuôi ghép với tôm (P<0.01). Đồ thị chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trưởng đạt được và tỷ lệ tăng 
trưởng tuyệt đối của ngao cao hơn ở trong kênh dẫn nước so với trong ao nuôi ghép với 
tôm. 
 42 
Tỷ lệ tăng trưởng thấp trong ao nuôi kết hợp với tôm có thể là do một số yếu tố. Khả 
năng tiếp cận thức ăn thấp của ngao trong ao so với trong kênh là một trong những 
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngao trong ao. Cả ngao và 
tôm đều là sinh vật sống đáy. Tuy nhiên, ngược lại với ngao, tôm có thể di chuyển tự do 
nên các hoạt động của tôm gây nên hiện tượng đục nguồn nước ở tầng đáy nơi mà ánh 
nắng không thể chiếu tới. Do vậy, năng suất ban đầu ở khu vực này (tầng đáy) thấp hơn 
so với tầng nước trên. Điều kiện môi trường trong kênh dẫn nước cho phép tiếp cận 
nguồn thức ăn (vi tảo) dễ dàng hơn. Nước nông và trong có thể giúp duy trì năng suất vì 
dễ dàng tiếp cận thức ăn trong tầng nước. Mặc dù năng suất trong ao cao hơn so với trong 
kênh, khả năng tiếp cận nguồn thức ăn của ngao trong hệ thống kênh dẫn nước cao hơn . 
Nguồn nước nông ở kênh cung cấp điều kiện môi trường lý tưởng với mức ôxy trung 
bình so với đáy ao sâu 1-1.5 m. Ngao sống ở vùng trung triều thường thích sống trong 
nguồn nước nông ở kênh hơn là ao. 
Tốc độ tăng trưởng của ngao tăng sau khi thu hoạch tôm vào cuối tháng 6. Lý do cho 
hiện tượng này là sự cỉa thiện của môi trường nước ở đáy ao. Ngao được nuôi chung với 
tôm có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của tôm. 
Nghiên cứu cũng chứng minh rằng ngao nhạy cảm với độ mặn thấp. Mưa to và bão sẽ 
dẫn đến việc giảm độ mặn (gần như bằng 0) và điều này có ảnh hưởng bất lợi đến tốc độ 
tăng trưởng của ngao trong ao và kênh dẫn nước. 
Nhìn chung, tổng sinh khối đạt được trong nuôi đơn canh ngao trong kênh cao hơn có ý 
nghĩa so với khi nuôi ghép với tôm trong ao. (Đồ thị 13). 
 43 
Đồ thị 10: Tỷ lệ tăng trưởng đạt được của M. lyrata nuôi trong điều kiện môi trường khác nhau 
Đồ thị 11: Tốc độ tăng trưởng của ngao M. lyrata nuôi trong điều kiện môi trường khác nhau 
Đồ thị 12: Tổng sinh khối đạt được của M. lyrata nuôi trong điều kiện môi trường khác nhau 
 44 
Tương tự, tỷ lệ sống của M. lyrata thấp hơn khi nuôi ghép trong ao (gần 65%) so với nuôi 
đơn canh ngao trong kênh (70 %) (Đồ thị 14). Tuy nhiên, không có sai khác có ý nghĩa về 
tỷ lệ sống giữa hai loài. 
Đồ thị 13: Tỷ lệ sống của M. lyrata nuôi trong điều kiện môi trường khác nhau 
3 Kết luận 
Sản lượng ngao được ghi nhận là cao hơn khi nuôi trong kênh dẫn nước. Cùng với ao 
nuôi, kênh dẫn nước trở thành một vị trí lý tưởng cho nuôi ngao. 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Meretrix lyrata là loài nuôi khả thi hơn so với Meretrix 
meretrix. Thí nghiệm cũng chứng minh rằng M. lyrata rất phù hợp để nuôi ghép với tôm 
trong ao. 
Mô hình nuôi kết hợp ngao và tôm nuôi giúp tăng thu nhập và lợi nhuận cho nông dân. 
Mô hình nuôi ghép cũng tăng năng suất của tôm và cùng thời gian giúp tăng thêm mùa vụ 
nuôi ngao. Tuy nhiên, thí nghiệm cũng chỉ ra rằng năng suất ngao có thể được cải thiện 
nếu có những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này. Sự thay thế của ngao ở tầng trên sẽ 
giúp ngao dễ dàng tiếp cận nguồn thức ăn và điều kiện môi trường tốt hơn cho nuôi ngao. 
 45 
Phụ lục C: Tóm tắt các tập huấn và hội thảo 
HỘI THẢO TỔNG KẾT DỰ ÁN CARD (027/05 VIE) 
Thanh Hoa, 19-20 December 2009 
Ngày Nội dung Báo cáo viên 
19 /12/ 2009 
Sáng 
Đón tiếp đại biểu Ban tổ chức 
Chiều 
13.30 -16.30: 
Thăm khu nuôi ngao ngoài bãi 
triều và ao ương nuôi ngao giống 
ở Hải Lộc, Thanh Hóa 
Ban tổ chức 
20 December 2009 
08.30 - 08.45 Đăng ký đại biểu Ban tổ chức 
08:45 – 09:00 Giới thiệu chương trình hội thảo Mr. Chu Chi Thiet 
09:00 – 09:15 Khai mạc hội thảo Dr. Le Thanh Luu 
09:15 -09:30 Giới thiệu chung về dự án Dr. Martin S Kumar 
09:30 – 09:45 Báo cáo về sản xuất giống 
- Tài liệu hướng dẫn sản 
xuất giống ngao 
- Thí nghiệm và kết quả 
Mrs. Le Thi Tinh 
09:45 – 10:00 Kết quả thí nghiệm nuôi ngao ở 
cùng bãi triều 
Mr. Nguyen Ba Luong 
10:00 – 10:15 Nghỉ giải lao 
10:15 – 10:45 Kết quả của các mô hình trình 
diễn 
Mr. Le Thanh Ghi 
10:45 – 11:15 Thảo luận 
11:15 – 11:45 Đại diện nông dân giới thiệu các 
kết quả đạt được khi tham gia dự 
án 
- Mr. Nguyen Van Tam 
(Quảng Bình) 
- Mr. Nguyen Van An 
(Thanh Hóa) 
11:45 – 12:15 Thảo luận của các tổ chức cơ 
quan nhà nước (tìm kiếm các hỗ 
trợ cho phát triển nuôi ngao trong 
tương lai) 
12:15 – 12:30 Kết thúc hội nghị Dr. Le Thanh Luu 
12:30 – 14:00 Ăn trưa Khách sạn 
 46 
DANH SÁCH ĐẠI BIỂU THAM GIA HỘI NGHỊ TỔNG KẾT, NGÀY 19-20 
THÁNG 12, TẠI THANH HOA 
STT Tên Vị trí Địa chỉ 
1 Le Thanh Luu Viện trưởng Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 
2 Mai Huong Quản lý dự án Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 
3 Dinh Van Thanh Phó Giám đốc 
Trung tâm 
Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ 
4 Chu Chi Thiet Giám đốc dự 
án 
Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
5 Martin Kumar Lãnh đạo dự 
án 
Viện nghiên cứu và phát triển Nam Úc 
6 Vu Thi Thanh Nga Cán bộ Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 
7 Nguyen Van Tam Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
8 Ngo Dinh Nghia Cán bộ Phòng NN và PTNT Quảng Bình 
9 Le Kim Hoang Cán bộ Trung tâm khuyến nong khuyến ngư Quảng 
Bình 
10 Tran Thanh Hai Cán bộ Trung tâm khuyến nong khuyến ngư Quảng 
Bình 
11 Nguyen Van Thang Cán bộ Trung tâm khuyến nong khuyến ngư Quảng 
Bình 
12 Dang Ngoc Tho Cán bộ Trung tâm khuyến nong khuyến ngư Quảng 
Bình 
13 Hoang Thi Hoa Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
14 Nguyen Thi Ngoc Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
15 Nguyen Thi Thuan Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
16 Hoang Van Hop Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
17 Vo Van Dinh Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
18 Doan Van Thai Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
19 Mai Van Ha Nông dân Ba Đồn – Quảng Bình 
 47 
20 Truong Quang Lam Nông dân Quảng Thuận, Quảng Trạch, Quảng Bình 
21 Hoang Hoa Nông dân Quảng Văn, Quảng Trạch, Quảng Bình 
22 Mai Van Chau Nông dân Quảng Văn, Quảng Trạch, Quảng Bình 
23 Pham Van Mui Nông dân Quảng Văn, Quảng Trạch, Quảng Bình 
24 Truong Huu Thu Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Quảng 
Trị 
25 Nguyen Van Huan Cán bộ Phòng NN và PTNT Quảng Bình 
26 Nguyen Van Ky Nông dân Triệu phong, Quảng Trị 
27 Nguyen Van Thi Nông dân Quảng Trị 
28 Nguyen Van Hung Nông dân Quảng Trị 
29 Le Quang Hoc Nông dân Triệu phong, Quảng Trị 
30 Duong Van Long Nông dân Triệu phong, Quảng Trị 
31 Truong Van Dinh Nông dân Triệu phong, Quảng Trị 
32 Nguyen Van An Nông dân Hải Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
33 Vu Tat Luyen Nông dân Hải Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
34 Le Thanh Lam Nông dân Hải Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
35 Vu Van Cuong Nông dân Hải Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
36 Tran Trung Thong Nông dân Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
37 Vu Van Hieu Nông dân Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
38 Phung Van Dan Nông dân Đa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa 
39 Le Anh Dung PGĐ Phòng NN và PTNT, Thanh Hóa 
40 Cao Thanh Tho Cán bộ Phòng NN và PTNT, Thanh Hóa 
41 Hoang Hong Chung Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư 
42 Hoang Thu Hang Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư 
43 Hoang Van Tuan Giám đốc Trung tâm sản xuất giống thủy sản, Thanh 
 48 
Hóa 
44 Phan Thanh Ha Cán bộ Trung tâm sản xuất giống thủy sản, Thanh 
Hóa 
45 Tran Quoc Thanh PGĐ Phòng NN và PTNT, Thanh Hóa 
46 Tran Dinh Chieu Cán bộ Phòng NN và PTNT, Thanh Hóa 
47 Le Van Huong PGĐ Chi cục Thủy sản, Nghệ An 
48 Ta Quang Sang Cán bộ Chi cục Thủy sản, Nghệ An 
49 Cao Xuan Hoa Cán bộ Chi cục Thủy sản, Nghệ An 
50 Luu Anh Luc Cán bộ Trung tâm sản xuất giống thủy sản, Nghệ 
An 
51 Ngo Xuan Dai Nông dân Diễn Châu, Nghệ An 
52 Le Thanh Tung Nông dân Quỳnh Lưu, Nghệ An 
53 Tran Thi Van Nông dân Nghi Lộc, Nghệ An 
54 Phan Thi Thuan Cán bộ Phòng thủy sản, Diễn Châu, Nghệ An 
55 Tran Van Cao Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Nghệ 
An 
56 Nguyen Chu Sinh Nông dân An Hoa, Quỳnh Lưu, Nghệ An 
57 Hoang Van Tien Nông dân An Hoa, Quỳnh Lưu, Nghệ An 
58 Nguyen Huu Bang Nông dân Quỳnh Lộc, Quỳnh Lưu, Nghệ An 
59 Cao Thi Mai Nông dân Diễn Trung, Diễn Châu, Nghệ An 
60 Ngo Thi Bich Thuy Cán bộ Phòng NN và PTNT, Hà Tĩnh 
61 Tran Thi Huong Cán bộ Phòng NN và PTNT, Hà Tĩnh 
62 Pham Phu Hoa Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Hà 
Tĩnh 
63 Nguyen Van Hoa Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Hà 
Tĩnh 
64 Nguyen Duc Long Nông dân Hà Tĩnh 
 49 
65 Le Xuan Hung Nông dân Lộc Hà, Hà Tĩnh 
66 Nguyen Van Canh Nông dân Hà Tĩnh 
67 Phan The Thao Nông dân Thạch Hà, Hà Tĩnh 
68 Thai Hoang Duong Nông dân Hà Tĩnh 
69 Nguyen Hoai Thuy Nông dân Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh 
70 Nguyen Van Huan Nông dân Ha Tinh 
71 Nguyen Thi Huong Nông dân Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh 
72 Tran Van Duc Nông dân Lộc Hà, Hà Tĩnh 
73 Pham Ngoc Lam Nông dân Lộc Hà, Hà Tĩnh 
74 Le Van Chuong Nông dân Ha Tinh 
75 Tran Huu Lien Nông dân Lộc Hà, Hà Tĩnh 
76 Nguyen Van Ngon Nông dân Hà Tĩnh 
77 Nguyen Huu Thong Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Huế 
78 Hau Han Ny Cán bộ Chi cục thủy sản, Huế 
79 Le Viet Nhu Cán bộ Chi cục thủy sản, Huế 
80 Le Thanh Nhat Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư, Huế 
81 Nguyen Ngoc Thuy Nông dân Phú Vang, Huế 
82 Nguyen Van Thanh Nông dân Phú Vang, Huế 
83 Le Van Hung Nông dân Phú Lộc, Huế 
84 Le Ngoc Quang Cán bộ Trung tâm khuyến nông khuyến ngư quốc 
gia 
85 Hoang Thi Mai Trang Cán bộ Trung tâm thông tin và thống kế, Bộ NN và 
PTNT 
86 Tran Le Hang Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
87 Hoang Thi Thanh Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
 50 
88 Le Thi Tinh Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
89 Le Thanh Ghi Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
90 Phan Thi Thanh Tuyen Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
91 Nguyen Nhy Sy Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
92 Hoang Van Hoi Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
93 Phan Thi Thu Hien Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
94 Nguyen Ba Luong Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
95 Pham Thi Yen Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
96 Le Anh Tuan Cán bộ Phân Viện Nghiên cứu NTTS Bắc Trung Bộ 
 51 
Phụ lục D: Danh sách các sinh viên đã thực hiện đề 
tài tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của ARCINC/SARDI 
STT Tên Năm nghiên 
cứu 
Loại bằng cấp Tên đề tài nghiên cứu 
1 Ngo Thi Bich Thuy 2006 Kỹ sư thủy sản Brood stock conditioning and breeding 
methods of Ben Tre clam (Meretrix 
lyrata) in hatchery condition. 
2 Trinh Thi Phu 2006 Kỹ sư thủy sản The impact of salinity and larval 
density to growth and survival rate of 
larvadevelopment stages of Ben Tre 
clam (M. lyrata) from D-veliger stage 
to Pediveliger stage. 
3 Nguyen Duc Manh 2006 Chứng chỉ về 
NTTS 
Studies on clam culture in earthern 
pond which untilised effluent water 
from prawn farming. 
4 Nguyen Van Hung 2006 Chứng chỉ về 
NTTS 
Studies on clam culture in earthern 
pond which untilised influence water 
from prawn farming 
5 Le Hoai Thanh 2007 Kỹ sư thủy sản The impact of feed (algae) and 
substrata to gonad index and survival 
rate of broodstock of Ben Tre clam 
during conditioning period. 
6 Nguyen Thi Thuy 2007 Kỹ sư thủy sản Theimpact of salinity and frequency of 
exchange water to the growth and the 
metamorphosis of larvae of Ben Tre 
clam (M. lyrata) under hatchery 
condition. 
7 Ho Thi Yen 2008 Kỹ sư thủy sản The effect of culture systems and 
substrata to growth and metamorphosis 
of Ben Tre clam (M.lyrata) under 
hatchery condition. 
8 Trinh Quang Tu 2008 Kỹ sư thủy sản Study on Breeding technique and 
larvae rearing of clam (M. lyrata) 
under hatchery condition 
9 Nguyen Thi Hoa 2009 Kỹ sư thủy sản Primary study on polyculture of clam 
and prawn in earthern pond in Quang 
Binh