Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 42 
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP NHIỄM TRÙNG HUYẾT DO KOCURIA 
VARIANS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV-AIDS 
Võ Triều Lý* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kocuria sp gần đây được xem là tác nhân nhiễm trùng mới trổi dậy trên cơ địa suy giảm miễn 
dịch. Tác nhân này gây ra nhiều bệnh cảnh lâm sàng khác nhau như nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc, áp xe 
não, nhiễm trùng đường mật. 
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt. 
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhiễm trùng huyết do Kocuria varians được chẩn đoán và 
điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là một bệnh nhân nam, 32 tuổi, nhiễm HIV/AIDS,1 tế bào 
TCD4+,đang điều trị ARV. Lâm sàng đáp ứng tốt với Vancomycin. 
Kết luận: Nhiễm trùng huyết do Kocuria varians trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu tiên được 
ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp. Vancomycin có thể là một 
chọn lựa thích hợp để điều trị tác nhân gây bệnh này. 
Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+,Kocuria varians, Vancomycin. 
ABSTRACT 
A CASE OF KOCURIA VARIANS SEPSIS IN HIV/AIDS PATIENT 
Vo Trieu Ly * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 42 - 45 
Background: Kocuria sp has been recently considered as human pathogen in compromised hosts. There are a 
number of clinical performances with this pathogen such as sepsis, peritonitis, brain abcess, cholangitis. 
Methods: This is a case report. 
Results: We report a case of Kocuria varians sepsis diagnosed and treated at Hospital for Tropical Diseases. 
It was a male patient, 32 years old, HIV/AIDS, 1TCD4+, on ARV treatment. The clinical performance well-
improved with Vancomycin. 
Conclusion: Kocuria varians sepsis in HIV/AIDS patient is the first case reported at Hospital for Tropical 
Diseases. This is a rare pathogen. Vancomycin could be a good option for treatment. 
Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4+, Kocuria varians, Vancomycin 
TỔNG QUAN 
Kocuria varians thuộc họ Micrococcaceae, 
bộ Actinomycetales, lớp Actinobacteria. Đâylà 
cầu khuẩn Gram dương, dạng tứ cầu (tetrads), 
có thể tạo chùm, catalase dương tính và 
coagulase âm tính. Kocuria sp. gây ra nhiều 
bệnh cảnh nhiễm trùng khác nhau như nhiễm 
trùng huyết, viêm phúc mạc, áp xe não, nhiễm 
trùng đường mật trên cơ địa suy giảm miễn 
dịch, bệnh nền trầm trọng. Tuy nhiên, tỉ lệ 
hiện mắc của Kocuria sp. chưa ước tính được 
mà nguyên nhân có thể do chẩn đoán nhầm 
lẫn với Staphylococci(1,6,7,8). 
Chúng tôi báo cáo một trường hợp nhiễm 
trùng huyết do Kocuria varians trên cơ địa 
HIV/AIDS với mức độ suy giảm miễn dịch trầm 
trọng (1 tế bào TCD4+) đồng thời tổng hợp các 
trường hợp nhiễm trùng Kocuria sp. khác đã 
được ghi nhận trên thế giới; từ đó góp phần làm 
rõ thêm dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng và điều trị 
đối với mầm bệnh này. 
*Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS.Võ Triều Lý ĐT: 090.741.1200 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 43
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN 
Bệnh nhân Bùi Lê Miên V, nam, 32 tuổi; 
nghề nghiệp công nhân. Địa chỉ: Quận Tân Bình, 
TP.HCM. 
Lý do nhập viện 
Sốt và ho. 
Bệnh sử (6 ngày) 
Ngày 1-3: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ, ho 
khan, không khó thở, tiêu tiểu bình thường, 
không đau bụng, tự mua thuốc uống không rõ 
loại, sốt và ho không giảm. 
Ngày 4-6: sốt không giảm, ho đàm vàng tăng 
dần, khó thở ít, nên đến khám và nhập viện tại 
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. 
Tiền căn 
Nhiễm HIV 6.2015, nghi lây truyền qua quan 
hệ tình dục, điều trị ARV khoảng 2 tháng với 
TDF/3TC/EFV, TCD4+ trước điều trị 1 tế 
bào/mm3máu, tuân thủ điều trị kém. 
Không ghi nhận tiền căn nhiễm trùng cơ hội 
hay bệnh lý nội-ngoại khoa gì đặc biệt. 
Khám lâm sàng (9h 23.11.15) 
Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình, sinh 
hiệu: t0 39,50C, mạch, huyết áp bình thường, thở 
co kéo nhẹ 22 lần/phút, SpO2 96% (khí trời), 
niêm hồng vừa, không sang thương da, hạch 
ngoại vi không sờ chạm. Họng sạch, không giả 
mạc. Phổi ran nổ rải rác 2 phế trường, tập trung 
nhiều ở 1/3 dưới phổi trái. 
Các cơ quan khác không ghi nhận 
bất thường. 
Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện 
Công thức máu: Bạch cầu: 5970 tb/uL, 
Neutrophil: 3760 tb/uL (63%), Lymphocyte: 1170 
tb/uL (19,6%), Hb: 9,7g%, tiểu cầu: 557000 tb/uL. 
Procalcitonin: 1,45 ng/mL. 
Sinh hóa máu: chưa gì lạ. 
X-Quang phổi thẳng: đám mờ không đồng 
nhất vùng đáy phổi trái, tổn thương mô kẽ 
rải rác. 
Soi đàm tìm AFP âm tính 3 ngày liên tiếp. 
Tổng phân tích nước tiểu: chưa gì lạ. 
Chẩn đoán lúc nhập viện 
Viêm phổi do vi trùng/AIDS. Phân biệt: Lao 
phổi bội nhiễm/AIDS. 
Xử trí 
Ceftriaxone 2 gram/ ngày. 
Diễn tiến sau khi nhập viện: 
Ngày bệnh 6 7 8 9 10 20 
Nhiệt độ Từ 39
0
 39,5
0
C Sốt giảm, hết 
sốt N18 
Kháng sinh Ceftriaxone 
2gram/ngày 
Vancomycin 2 gram/ngày 
Cấy máu Cầu trùng 
Gram dương 
đứng chùm 
Kocuria 
varians 
Kết quả kháng sinh đồ 
Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng 
Ciprofloxacin x 
Oxacillin X 
Penicillin X 
Rifampicin x 
TPM-SMX x 
Tetracycline x 
Vancomycin x 
BÀN LUẬN 
Số lượng các trường hợp nhiễm trùng do 
Kocuria sp. gây ra gia tăng trong các năm qua 
có thể nhờ vào kỹ thuật chẩn đoán vi sinh lâm 
sàng phát triển. Trong số các nhiễm trùng do 
Kocuria sp, tác nhân Kocuria varians đã được ghi 
nhận. Tsai CY. và cs báo cáo một trường hợp 
áp xe não do Kocuria varians và được điều trị 
khỏi bằng kháng sinh tĩnh mạch và phẫu thuật 
cắt bỏ áp xe(10). Kocuria varians cũng đã được 
ghi nhận là nguyên nhân gây viêm phúc mạc ở 
bệnh nhân lọc máu và nhiễm trùng huyết ở 
bệnh nhân đặt shunt não thất-tâm nhĩ 
(ventriculoatrial –VA)(2,5). 
Các trường hợp nhiễm trùng do các Kocuria 
sp khác cũng đã được ghi nhận. Theo Lee J.Y và 
cs, Kocuria marina gây viêm phúc mạc ở bệnh 
nhân suy thận mạn được lọc màng bụng lưu 
động liên tục (CAPD - Continuous Ambulatory 
Peritoneal Dialysis). Bệnh nhân được điều trị 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 44 
bằng nhiều kháng sinh; tuy nhiên, nhiễm trùng 
chỉ ổn định khi bệnh nhân được rút bỏ 
catheter(4). Một trường hợp nhiễm trùng huyết 
do Kocuria rhizophila trên cơ địa tăng axit 
methylmalonic máu đãđược ghi nhận. Tình 
trạng nhiễm trùng tái đi tái lại nhiều lần và chỉ 
khỏi khi bệnh nhân được rút bỏ buồng tiêm tĩnh 
mạch dưới da (Port-a-Cath)(1). 
Kocuria rosea cũng là một tác nhân có khả 
năng gây bệnh trên người. Mầm bệnh này cũng 
gây ra bệnh cảnh viêm phúc mạc ở bệnh nhân 
suy thận mạn được lọc màng bụng lưu động liên 
tục (CAPD - Continuous Ambulatory Peritoneal 
Dialysis) như Kocuria marina. Mặc dù tác nhân 
nhạy cảm tốt vớiVancomycin nhưng lâm sàng 
chỉ ổn định sau khi catheter được rút bỏ(3). 
Như vậy, các trường hợp nhiễm trùng do 
Kocuria sp hầu hết có liên quan đến catheter. 
Bệnh cảnh lâm sàng chỉ cải thiện sau khi sử 
dụng kháng sinh thích hợp và rút bỏ catheter. 
Hiện nay vẫn chưa có một hướng dẫn chọn 
lựa kháng sinh thích hợp để điều trị nhiễm trùng 
do Kocuria sp. Tuy nhiên, dựa vào một số báo 
cáo, Szczerba I. đề nghị rằng 
amoxicillin/clavulanate, ceftriaxone, cefuroxime, 
doxycycline và amikacin có thể chọn lựa đầu 
tay(9). Tuy vậy, sự đề kháng kháng sinh của 
Kocuria sp. ngày càng gia tăng do cơ chế bơm 
đẩy và giảm tính thấm vách tế bào, làm tăng 
thêm thách thức trong việc lựa chọn kháng 
sinh(7). Mặc khác, việc điều trị khỏi nhiễm trùng 
do Kocuria sp còn phụ thuộc vào việc rút bỏ 
catheter khỏi cơ thể bệnh nhân(1,3,4). 
Bệnh nhân trong báo cáo của chúng tôi có 
mức độ suy giảm miễn dịch trầm trọng, tác nhân 
chỉ còn nhạy cảm với một số ít kháng sinh 
nhưng không ghi nhận có catheter trên cơ thể. 
Tuy nhiên, bệnh nhân được chuyển đổi kháng 
sinh Vancomycin kịp thời khi có kết quả cấy 
máu dương tính với cầu trùng Gram dương 
đứng chùm. Điều này đã góp phần điều trị 
thành công cho bệnh nhân. 
KẾT LUẬN 
Nhiễm trùng huyết do Kocuria varians trên cơ 
địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu tiên 
được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. 
Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp 
nhưng có thể xảy ra trên bệnh nhân suy giảm 
miễn dịch nặng, có bệnh nền trầm trọng, trên cơ 
địa có đặt catheter. Tác nhân này có thể chẩn 
đoán nhầm với Staphylococci do có dạng hình 
cầu, có thể đứng thành chùm. Mức độ nhạy cảm 
kháng sinh thu hẹp dần. Vancomycin có thể là 
một chọn lựa thích hợp để điều trị tác nhân gây 
bệnh này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Becker K, Rutsch F, Uekotter A, Kipp F, Konig J, et al (2008), 
"Kocuria rhizophila adds to the emerging spectrum of 
micrococcal species involved in human 
infections".JClinMicrobiol,46 (10), pp. 3537-9. 
2. Ben-Ami R, Navon-Venezia S, Schwartz D,Carmeli Y (2003), 
"Infection of a ventriculoatrial shunt with phenotypically 
variable Staphylococcus epidermidis masquerading as 
polymicrobial bacteremia due to various coagulase-negative 
Staphylococci and Kocuria varians".JClinMicrobiol,41(6), pp. 
2444-7. 
3. Kaya KE, Kurtoglu Y, Cesur S, Bulut C, Kinikli S, et al (2009), 
"Peritonitis due to Kocuria rosea in a continuous ambulatory 
peritoneal dialysis case".Mikrobiyol Bul,43(2), pp. 335-7. 
4. Lee JY, Kim SH, Jeong HS, Oh SH, Kim HR, et al (2009), "Two 
cases of peritonitis caused by Kocuria marina in patients 
undergoing continuous ambulatory peritoneal dialysis".J Clin 
Microbiol,47(10), pp. 3376-8. 
5. Meletis G, Gogou V, Palamouti M, Spiropoulos P, 
Xanthopoulou K, et al (2012), "Catheter-related relapsing 
peritonitis due to Kocuria varians in a patient undergoing 
continuous ambulatory peritoneal dialysis".Nefrologia,32(4), pp. 
541-2. 
6. Purty S, Saranathan R, PrashanthK,NarayananK,Asir J,Sheela 
DeviC,Kumar Amarnath S(2013), "The expanding spectrum of 
human infections caused by Kocuriaspecies: a case report and 
literature review".Emerg Microbes Infect,10, pp. 1038. 
7. Savini V, Catavitello C, Masciarelli G, Astolfi D, Balbinot A, et 
al (2010), "Drug sensitivity and clinical impact of members of 
the genus Kocuria".J Med Microbiol,59(Pt 12), pp. 1395-402. 
8. Stackebrandt E, Koch C, Gvozdiak O,Schumann P (1995), 
"Taxonomic dissection of the genus Micrococcus: Kocuria gen. 
nov, Nesterenkonia gen. nov, Kytococcus gen. nov, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 45
Dermacoccus gen. nov, and Micrococcus Cohn 1872 gen. 
emend".Int J Syst Bacteriol,45(4), pp. 682-92. 
9. Szczerba I (2003), "Susceptibility to antibiotics of bacteria from 
genera Micrococcus, Kocuria, Nesterenkonia, Kytococcus and 
Dermacoccus".Med Dosw Mikrobiol,55(1), pp. 75-80. 
10. Tsai CY, Su SH, Cheng YH, Chou YL, Tsai TH, et al (2010), 
"Kocuria varians infection associated with brain abscess: a case 
report".BMC Infect Dis,10, pp. 102. 
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017