Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại

Tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại Đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại Lời nói đầu Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sả...

pdf58 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 938 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----[\ [\----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại Đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại Lời nói đầu Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trờng mà còn đa ra đợc những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, thúc đẩy sự tăng trởng của nớc nhà. Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thơng mại là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nớc, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng của toàn Công ty. Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thơng mại" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, ngời trực tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú trong Công ty Prosimex, những ng- ời đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn nữa. Hà nội ngày 31-5-2003 Sinh viên Chu Huy Phơng Chơng I Những lý luận cơ sở về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng. 1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.1. Khái niệm. Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu là thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hớng liên kết toàn cầu và khu vực làm cho mức độ ảnh hởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một tăng. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy nó phức tạp hơn mua bán trong nớc: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn; đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, thờng là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải chuyển qua biên giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng. Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có đợc hiệu quả cao từ việc nhập khẩu vật t hàng hoá... phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống trong nớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất ở trong nớc, giải quyết sự khan hiếm ở thị trờng nội địa. Mặt khác thông qua thị trờng nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản xuất trong nớc cha đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài hoà có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán. 1.2. Đặc điểm. Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch buôn bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau. Thơng mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nớc nhập khẩu và các nớc xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội để doanh nghiệp của các nớc khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập khẩu là hoạt động lu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó thờng xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà nớc quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh: Chính sách thuế, hạn ngạch, phụ thu,... và các văn bản pháp luật, các quy định danh mục hàng hoá đợc phép nhập khẩu. 2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc. Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thơng. Nó là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái sản xuất trong nớc. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không thể sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Trong điều kiện kinh tế nớc ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu đợc thể hiện ở những khía cạnh sau: - Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH. - Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định. - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa phải đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động. - Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này đợc thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là các nớc nhập khẩu. - Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lợng, quy cách, cho phép thoả mãn hơn nhu cầu trong nớc. Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải: - Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động dới sự quản lý của nhà nớc. - Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội. - Đảm bảo nguyên tắc ngoại thơng và quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Trong hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nớc trong khu vực và với các nớc khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, cùng có lợi. 3. Các hình thức nhập khẩu: 3.1. Nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong n- ớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác đợc hởng phần trăm thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác. Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch với bạn hàng nớc ngoài khi có tổn thất phát sinh. Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng: + Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nớc ngoại gọi là hợp đồng ngoại thơng. + Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác đợc gọi là hợp đồng nội th- ơng. Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không phải tính thuế giá trị gia tăng (VAT). 3.2. Nhập khẩu tái xuất. Là hoạt động nhập hàng nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để xuất khẩu sang nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhng hàng hoá nhập khẩu về này không đợc qua xử lý hay chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy nhập tái xuất luôn thu hút cùng ba nớc tham gia là nớc nhập khẩu, nớc tái xuất và nớc xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây: + Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập và bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động. + Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhng phải chịu thuế VAT. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu. + Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nớc tái xuất mà có thể đợc chuyển thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (nớc thứ ba) còn gọi là phơng thức chuyển khẩu nhng tiền trả phải luôn do ngời tái xuất thu của ngời nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập khẩu. Ngoài ra nhiều khi ngời tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức về tiền hàng do thu nhanh trả chậm. Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng ( Back to Back L/C). 3.3. Nhập khẩu đổi hàng. Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không phải thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng hoá, thu lãi từ hoạt động xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây: + Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành cùng đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt động này. + Hàng hoá xuất nhập tơng đơng nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm, giá cả và điều kiện giao hàng. + Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập. + Biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể là: - Dùng th tín dụng đối ứng (Recipocal Letter of Credit): Đây là một loại L/C mà trong nội dung của nó có điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có hiệu lực khi ngời hởng mở một L/C khác có kim ngạch tơng đơng. - Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm. 3.4. Nhập khẩu tự doanh. Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong nớc và ngoài nớc, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc gia cũng nh quốc tế. Hoạt động nhập khẩu tự doanh có những đặc điểm sau đây: + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của mình. Vì thế nó đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lỡng mọi vấn đề từ khâu nghiên cứu thị trờng đầu vào, đầu ra cho đến việc ký kết thực hiện hợp đồng, bán hàng thu tiền về... Trong hợp đồng này, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi. + Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số và chịu thuế giá trị gia tăng (VAT). + Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thơng để giao dịch với bên nớc ngoài. Còn các hợp đồng bán hàng trong nớc thì sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác nh bán buôn. 3.5. Nhập khẩu liên doanh. Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên. Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây: + So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ đợc phân bổ dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ đợc san sẻ cho các bên và nh thế các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi phí, lỗ lãi sẽ đợc dựa trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nớc với nhau. + Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc tính kim ngạch nhập khẩu, nhng khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số trên giá trị hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời chịu mọi khoản thuế trên phần doanh số đó. + Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng: - Một hợp đồng ngoại thơng mua hàng với nớc ngoài. - Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là phải Nhà nớc). Sự phân chia nh trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể là mua bán thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thờng, truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lu) là một hình thức còn tơng đối mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm hiểu hình thức này. 3.6. Một số hình thức khác. + Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nớc ngoài). + Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế. + Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia). II. Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá. 1. Hiệu quả kinh doanh. 1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lợng của một lợng hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đợc trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh. Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định. Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo những khuynh hớng khác nhau. Trong xã hội t bản, giai cấp t sản nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà t bản. Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho nhà t bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của ngời lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lợng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán đợc ngày càng nhiều hơn và qua đó thu đợc lợi nhuận lớn hơn. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất t bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với t bản chủ nghĩa. Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu nh thế nào về hiệu quả kinh doanh. - Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Nh vậy, hiệu quả đợc đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả. - Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tơng đối giữa kết quả và chi phí để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cha biểu hiện đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết quả và cha phản ánh đợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. - Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. Nhng khó khăn ở đây là phơng tiện để đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây: K H = C Trong đó: H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết quả đạt đợc C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nh vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả". Bất kỳ hành động nào của con ngời nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt đợc những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt đợc trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lu thông mới chỉ đáp ứng đợc phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó đợc tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao giờ cũng có xu hớng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm đợc nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lợng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có đợc. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lợng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu đợc. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động theo một tơng quan cả về lợng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng.... Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố. 1.1.2. Bản chất. Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội đợc xác định trong mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với lợng hao phí lao động xã hội bỏ ra. gian và thời qian, cả về mặt định tính và định lợng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không đợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không đợc vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con ngời khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trờng và cả nguồn lao động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trờng, đảm bảo môi trờng sinh thái, đầu t cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.... Hiệu quả kinh doanh chỉ đợc coi là đạt đợc một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hởng đến hiệu quả chung ( về mặt định hớng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt đợc kết quả lớn nhất. 1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh. 2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ các hoạt động thơng mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngợc lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trờng thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nớc, với vai trò định hớng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. 2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trờng kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh nh: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh nh thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lợng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trờng hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trờng tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trờng chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trờng. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại đợc thể hiện dới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại đợc phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. 2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối. Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà ngời ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại: Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phơng án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tơng đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tơng đối đợc xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phơng án khác nhau để chọn ra phơng án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án. 2.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà ngời ta phân chia thành hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trớc mắt là hiệu quả đợc xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả đợc xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích tr- ớc mắt cũng nh lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, không đợc chỉ vì lợi ích trớc mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp 2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh tế tính riêng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Từ khái niệm trên có thể đa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: - Dạng thuận: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. - Dạng nghịch: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào. Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tợng lao động, vốn kinh doanh... Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho hoạt động nhập khẩu. Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật t- ơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào đó đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng hớng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nh chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí, không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Mọi doanh nghiệp khi b- ớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải cân nhắc các phơng án kinh doanh, xem ph- ơng án nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp nh vốn, lao động, kỹ thuật đa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản. Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực sử dụng là lợng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt đợc hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. 3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phơng án nhập khẩu, sản xuất kinh doanh tối u. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng trởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ nh vũ bão, đặc biệt là đối với các nớc Châu á chậm phát triển nh Việt Nam. 3.3. Môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trờng nào càng có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn. Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nớc. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất trong nớc mà nớc ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu những hàng hoá mà trong nớc đã sản xuất đợc. Đây là một khó khăn khiến các doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lợng hàng nhập khẩu. Để cạnh tranh thành công, để đạt đợc hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đờng nào khác là phải tìm các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả ở thị trờng trong và ngoài nớc. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. 3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động . Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng đợc nâng cao thì kết quả thu đợc ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngời lao động cũng tăng theo. Khi ngời lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu nhập cao mà ngời lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao đợc hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động và ngợc lại. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu. 4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối. Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp ngời ta thờng quan tâm trớc hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao mức sống của ngời lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có lãi. Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận cha biểu hiện đầy đủ hiệu quả hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ cha biết đại lợng ấy đợc tạo ra từ nguồn lực nào, loại chi phí nào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu ngời ta thờng so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. 4.2. Hiệu quả tổng hợp tơng đối. Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. H1 = Trong đó: H1 : Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu đ- ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. H2 = Trong đó: H2 : Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. H3 = Trong đó: H3 : Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. Cn : Chi phí cho hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận. 4.3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn. Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. H4 = Trong đó: H4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. VCDn : Vốn cố định đầu t vào hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lu động nhập khẩu. H5 = Trong đó: H5 : Hiệu quả sử dụng vốn lu động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. VLDn : Vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lu động nhập khẩu. H6 = Trong đó: H6 : Số vòng quay của vốn lu động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. VLDn : Vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn lu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động càng tăng. Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. H7 = Trong đó: H7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. Vn : Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t vào hoạt động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu. 4.3.2. Hiệu quả về sử dụng lao động nhập khẩu. Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. H8 = Trong đó: H8 : Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Ln : Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. H9 = Trong đó: H9 : Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. Dn : Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu. LDn : Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu. ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. 4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lợng nh đã xem xét ở trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không thể định lợng đợc, nhng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn phơng án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Ngời ta thờng gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu với việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong kỳ. Hay nói rộng hơn là phải phân tích ảnh hởng của phơng án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc dân, của khu vực hay chỉ bó hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần phân tích là: - Tác động vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản phẩm, tăng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ ..... - Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền ngợc ....... - Tác động đến môi trờng sinh thái và tốc độ đô thị hoá. Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phơng án nhập khẩu, ngời ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhng mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phơng án nào vừa đảm bảo lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ đợc lựa chọn. 5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 5.1. Các nhân tố khách quan. Trong hoạt động thơng mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng chịu ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Chính vì vậy, khi tiến hành bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào ngời ta đều phải xem xét kỹ lỡng môi trờng kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi nhuận cao nhất. 5.1.1. Môi trờng chính trị - luật pháp trong nớc và quốc tế. Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nớc là những yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nớc, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật pháp ở trong nớc mà còn phải chịu những điều kiện tơng tự ở phía các n- ớc đối tác. Tình hình chính trị trong nớc và quốc tế có ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng nh vậy, nếu tình hình chính trị trong nớc bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm suát hoặc đình trệ. 5.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu. Thơng mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nhng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia đều có chính sách thơng mại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở nớc đó. Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đa ra những chính sách và quyết định hợp lý là điều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nớc thờng áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn chế thơng mại tự do nh: thuế quan, hạn ngạch,.... 5.1.2.1. Thuế quan. Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thơng mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngợc lại, thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ đ- ợc cải thiện. 5.1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng còn giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng đợc phép nhập khẩu từ một thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định. Chính sách này đợc dùng để bảo hộ sản xuất trong nớc, bảo hộ nguồn lực trong n- ớc, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, để thực hiện chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số lợng nhập khẩu đồng thòi nó cũng ảnh hởng đến giá trị nội địa của hàng hoá. Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lợng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng đầu ra. Do có một lợng hàng hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ phải tăeng chi phí để lấy đợc hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí, giữ dợc thị trờng và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy cơ tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị gián đoạn. 5.1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngợc lại. Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hởng đến việc quyết định nhập khẩu hany không một mặt hangf nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số lợng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác định đợc mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó. 5.1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế. Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế nh: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO... Việc tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản xuất kinh doanh mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay siết chặt đều phụ thuộc vào quan hệ song phơng giữa hai nớc, giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với n- ớc khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế nhằm tạo đợc những mối quan hệ bền vững, xu hớng tích cực cho quá trình nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nớc mình. 5.1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nớc. Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất trong và ngoài nớc. Sự phát triển của nền sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu. Còn nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao thì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng lên. Ngợc lại, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài tạo ra những sản phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh đợc sự độc quyền, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay. 5.1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy, rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh, tận dụng đợc thời cơ làm đơn giản hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt đợc các chi phái và rủi ro, nâng cao tính kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn. Ngợc lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy đợc tính hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó nhà nớc có điều kiện hơn để đầu t cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân. 5.1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo đợc lợi ích của mình. Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng doanh thu cho các ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lợng hoạt động của mình, từ đó có các biện pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. 5.1.8. Những biến động của thị trờng trong và ngoài nớc. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong nớc với thị trờng quốc tế và ngợc lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh sự tác động qua lại giữa hai thị trờng. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu thị trờng về một mặt hàng ở thị trờng trong n- ớc thì ngay lập tức có sự thay đổi lợng hàng nhập khẩu. Cũng nh vậy, thị trờng các nớc ngoài quyết định sự thoả mãn các nhu cầu trong nớc. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, địa vị cũng đợc phản ánh qua chiếc cầu này để tác động lên thị trờng nội địa. Ngoài các yếu tố kể trên, sự biến động của môi trờng chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên... đều tác động đến hoạt động nhập khẩu và một ví dụ gần đây là việc xoá bỏ cấm vận với Việt Nam của chính quyền Bill Clinton đã có tác dụng thúc đẩy thơng mại trao đổi giữa hai nớc lên cao, ở thị trờng Việt Nam đã có rất nhiều thơng hiệu xuất xứ từ Mỹ, mà trong đó hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ yếu. Nói chung, những nhân tố này là khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đa ra phơng hớng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình tác động làm biến đổi chúng đợc. 5.2. Nhân tố chủ quan Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hởng của môi trờng, để khai thác các cơ hội. Sự thích ứng nh vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ quan. 5.2.1. Nguồn nhân lực. Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con ngời sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc đợc chuyên môn nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngợc lại, khi hiệu quả hoạt động nhập khẩu đ- ợc nâng cao thì nguồn nhân lực trong công ty đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ. 5.2.2. Vốn kinh doanh. Đây cũng là nhân tố quan trọng vì lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi một lợng tiền mặt và ngoại tệ lớn để thanh toán cho các đối tác trong nớc và nớc ngoài. nếu thiếu vốn thì qúa trình nhập khẩu không thực hiện đợc, rất có thể sẽ dẫn đến mất thị trờng, mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Ngợc lại, quá trình kinh doanh nhập khẩu, với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ, sẽ có hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh. Chúng có quan hệ qua lại, mật thiết với nhau, và nếu đợc kết hợp hài hoà sẽ làm cho doanh nghiệp không ngừng phát triển. 5.2.3. Trình độ tổ chức quản lý Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì yếu tố quản lý trong doanh nghiệp không thể không đợc chú trọng. Vì trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nếu ngời quản lý không sáng suốt tất yếu sẽ gặp những thất bại trong kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà đã và đang sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, với những tiềm lực vô cùng mạnh mẽ. Điều này càng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo, quản lý phải linh hoạt, nhạy bén, để có thể chớp thời cơ, vợt qua những nguy cơ trong kinh doanh để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Trong tổ chức, quản lý cần coi trọng khâu nhập khẩu hàng đầu vào và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đối với khâu mua hàng (nhập khẩu) nếu cán bộ có trình độ tổ chức quản lý tốt sẽ mua đợc đúng hàng, đúng thời điểm, đúng yêu cầu. Còn ở khâu tiêu thụ thì sẽ giúp công ty nhanh chóng bán hết hàng nhập, thu hồi vốn nhanh để tiếp tục đầu t. Ngợc lại, tổ chứuc tốt khâu trên sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động nhập khẩu, từ thực tế đó, trình độ tổ chức quản lý trong nhập khẩu sẽ đợc nâng lên thông qua sự phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chơng II Hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) - Bộ Thơng mại. I. Giới thiệu khái quát về Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (prosimex) - Bộ thơng mại. 1. Giới thiệu chung về Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, đợc nhà nớc giao vốn và tự hạch toán kinh doanh. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nớc giao cho Công ty. Tiền thân Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là một cơ sở tăng gia của Bộ Thơng mại cũ đã có từ hơn 20 năm trớc. Sau nhiều năm phấn đấu và phát triển không ngừng, bằng quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1989 của Bộ Kinh tế Đối ngoại (nay là Bộ Thơng mại) Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã đợc thành lập và hoạt động theo điều lệ đã đợc Bộ Kinh tế Đối ngoại phê duyệt theo quyết định số 55/KTĐN/TCCB ngày 12/2/1990. Ngày 25/5/1999, theo quyết định của Bộ Thơng mại số 0626/1999/QĐ-BTM, công ty đợc đổi tên thành Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. * Tên công ty Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Prosimex) – Bộ Thơng mại. * Tên giao dịch quốc tế: Import-Export Production and Trading Corporation (Prosimex) * Trụ sở chính Khơng Đình- Thanh Xuân- Hà Nội. * Điện thoại: 8.583.672 – 8.584.578 * Fax: 84(4)8.585.009 * Vốn điều lệ ban đầu: 5.135.000.000 VNĐ Trong đó: - Vốn cố định: 2.227.000.000 VNĐ - Vốn lu động: 2.908.000.000 VNĐ Đăng ký kinh doanh số 108296 do trọng tài kinh tế cấp ngày 30/4/1993. * Về ngành nghề kinh doanh: Ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật t sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị máy móc phụ tùng. Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó gồm 2.000 m2 nhà 3 tầng là nơi làm việc của các phòng ban, 5.500 m2 nhà khung để sản xuất, 2.000 m2 dùng làm nhà kho và 1.000 m2 để làm vờn cây và khu vui chơi giải trí của CBCNV. Về vị trí địa lý, Công ty không có điều kiện thuận lợi gì đáng kể. Phía Tây nam của công ty là đờng Kim Giang và sông Tô Lịch, phía Bắc và phía Tây tiếp giáp với khu dân c phờng Khơng Trung. Tuy đây là cầu nối giao thông giữa nội và ngoại thành nhng đờng đi hơi nhỏ và hay xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông. Vì vậy, công ty gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá cũng nh việc đi lại làm việc của CBCNV. Nhng đây là khu vực có trật tự an ninh tốt nên việc bảo quản tài sản của công ty không gặp khó khăn. Trong những năm qua, từ một đơn vị sản xuất nhỏ, Công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên về các mặt sản xuất, gia công, cung ứng và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ của mình, đến nay, Công ty đã có một cơ sở vật chất ổn định đảm bảo cho hoạt động sản xuất gia công và kinh doanh XNK. Với mục đích kinh doanh là tăng nguồn thu lợi nhuận qua kinh doanh để đầu t mở rộng cho sản xuất. Prosimex luôn xác định chiến lợc phát triển của công ty là giữ vững và phát triển sản xuất, đảm bảo tình hình chủ động trong kinh doanh. Do công ty là đơn vị nhà nớc và công ty trực tiếp hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của công ty chủ yếu dựa vào năng lực của công ty. Do vậy, công ty trực tiếp tìm khách hàng trong và ngoài nớc sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn. Nhờ sự phát triển đi lên, Công ty đợc nhiều khách hàng trong và ngoài nớc biết tới và trở thành những khách hàng tiềm năng và thờng xuyên của Công ty. Xét một cách tổng quát, Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX đợc thành lập chính là để tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nớc, tăng cờng cơ sở vật chất cho Công ty, góp phần giải quyết cho ngời lao động và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty tự mình xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty, tự tạo nguồn vốn bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và hiệu quả kinh tế, nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong nớc và quốc tế để cải tiến và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lợng, số lợng và chủng loại của sản phẩm do Công ty sản xuất và kinh doanh. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nớc và Bộ Thơng mại. 2. Hệ thống tổ chức của Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Prosimex. ( Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty Prosimex) a. Ban giám đốc: Đứng đầu Công ty là giám đốc công ty. Giám đốc Công ty do Bộ Thơng mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Ngời điều hành các hoạt động của Công ty theo chế độ thủ trởng và đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ Công ty trớc pháp luật và cơ quan quản lý nhà nớc. Giúp việc cho Giám đốc công ty gồm hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác đợc giao do Giám đốc Công ty đề nghị và Bộ Thơng mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. b. Phòng nghiệp vụ tổng hợp: Giúp lãnh đạo Công ty lập kế hoạch hoạt động, tham mu cho Giám đốc tổ chức thực hiện hạch toán kế hoạch quản lý hoạt dộng kinh doanh của công ty. Nghiên cứu và nắm bắt những biến động của thị trờng để có những biện pháp, phơng thức kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hớng dẫn các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ đ- ợc giao, tổng hợp báo cáo định kỳ và liên hệ xin chỉ tiêu và hạn ngạch. c. Phòng tổ chức hành chính: Giúp Ban giám đốc về tổ chức tiền lơng, quy hoạch cán bộ nghiên cứu đề xuất sắp xếp bổ sung, bố trí cán bộ cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty. Tham mu cho Giám đốc trong việc nâng bậc lơng hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Công tác khen thởng xử lý kỷ luật lao động, ký kết hợp đồng, quản lý lao động. Giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động.Thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên về hợp đồng lao động, đào tạo bồi dỡng CBCNV, giải quyết chế độ hu trí, mất sức. Soạn thảo văn bản quy chế Công ty, h- ớng dẫn và tổ chức học tập, và tổ chức thực hiện các chủ trơng đờng lối của Đảng và nhà nớc và các nghị quyết do Công ty đề ra. d. Phòng tài chính kế toán: Là phòng có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc, Công ty về lĩnh vực quản lý nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Quan hệ với Bộ Tài chính về nộp ngân quỹ và thủ tục pháp lý về tài chính cho ngân hàng để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, tham mu cho giám đốc lập các kế hoạch tổ chức thu chi ngân quỹ. Hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chính sách quy định về công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà nớc. e. Khối kinh doanh: Hiện nay công ty có 5 phòng kinh doanh xuất khẩu, mỗi phòng chuyên sâu một số mặt hàng nhất định, ngoài ra còn có Ban xuất khẩu lao động và dịch vụ đầu t. Có một Xí nghiệp may xuất khẩu, công ty liên doanh Hantex, có 3 chi nhánh tại các tỉnh thành phố và 2 chi nhánh tại Liên Bang Nga và Hoa Kỳ: - Chi nhánh tại TP.HCM - Chi nhánh tại Quảng Ninh - Chi nhánh tại Hải Phòng f. Khối sản xuất: + Phân xởng may thuê và kiểm tra sản phẩm may xuất khẩu. + Phân xởng lắp ráp. + Phân xởng sản xuất đinh và phụ liệu sản xuất. Nhiệm vụ của khối sản xuất là sản xuất, lắp ráp, chế biến,... ra các sản phẩm hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra, khối sản xuất còn thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, lắp ráp, gia công những hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài để tiêu thụ trên thị tr- ờng nội địa hoặc tái xuất khẩu ra nớc ngoài. Đây là một bộ phận có đông đảo cán bộ công nhân viên nhất trong toàn Công ty. Khối sản xuất hiện có hơn 170 cán bộ công nhân viên. Mặc dù vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên trong bộ phận này cha cao. 3. Hoạt động của Công ty. a. Chức năng hoạt động của Công ty: Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu nhằm khai thác và kinh doanh nguồn hàng xuất khẩu. Góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc, tăng cờng cơ sở vật chất của Công ty và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. b. Nội dung hoạt động của Công ty: - Tổ chức sản xuất gia công hàng xuất khẩu. - Liên doanh, liên kết hợp tác đầu t sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nớc và nớc ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu. - Tổ chức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (kể cả nhận uỷ thác xuất nhập khẩu) những sản phẩm do xí nghiệp sản xuất, gia công. Đối với các sản phẩm do liên doanh liên kết hợp tác đầu t sản xuất sẽ do Bộ Thơng mại xem xét quyết định việc xuất nhập khẩu. Những mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là những mặt hàng đã đợc đăng ký kinh doanh và đợc Bộ phê duyệt từng năm. - Thực hiện các dịch vụ có liên quan trong phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. c. Nhiệm vụ của Công ty: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty đã đợc quy định. - Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu quả. - Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong nớc và Quốc tế để cải tiến, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao chất lợng, số lợng và chủng loại các sản phẩm do Công ty sản xuất kinh doanh. - Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nớc có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh cac hợp đồng và các văn bản mà Công ty đã ký kết. - Quản lý chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công ty theo quy chế hiện hành của Nhà nớc và Bộ Thơng mại. d. Quyền hạn của Công ty: - Đợc quyền chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết về các lĩnh vực thuộc nội dung hoạt động của Công ty, với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài n- ớc. - Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) và huy động vốn dới mọi hình thức, với tất cả các thành phần kinh tế. - Đợc tham gia hội chợ, triển lãm quảng cáo về hàng hoá trong nớc và ngoài ngoài n- ớc. - Đợc cử cán bộ của Công ty ra nớc ngoài hoặc mời khách hàng nớc ngoài vào Việt Nam để tiến hành những nội dung hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của nhà n- ớc và Bộ Thơng mại. e. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh: - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình theo đúng pháp luật, chức năng, nhiệm vụ, nội dung quy chế của Công ty. Hoạt động có hiệu quả đóng góp nhiều cho Công ty, bảo toàn và phát triển đợc vốn. - Đợc giám đốc Công ty uỷ quyền (bằng văn bản) cho từng phơng án và hợp đồng cụ thể. - Đợc chủ động áp dụng các biện pháp có lợi nhất để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Phải có phơng án trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Chủ động cử cán bộ đi công tác nhằm thực hiện tốt kế hoạch công tác hoặc hợp đồng dịch vụ đã đợc Giám đốc Công ty phê duyệt, đợc đề xuất cử cán bộ đi công tác nớc ngoài. 4. Tình hình nhân sự. Năm 2002 Công ty có 317 cán bộ công nhân viên. Trong những xởng sản xuất, phần lớn là những công nhân. Tuy nhiên, ở các phòng ban chức năng, đa phần cán bộ công nhân viên ở đây đều có trình độ khá cao và khá đồng đều. Về trình độ của CBCNV trong công ty có thể mô tả ở bảng dới đây: Bảng 1: Tình hình nhân sự trong Công ty sản xuất kinh doanh XNK (Đơn vị: ngời) Trình độ Nam Nữ Trung học 112 60 Trung cấp và cao đẳng 35 25 Đại học 39 31 Trên đại học 13 2 Tổng số 199 118 (Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty sản xuất kinh doanh XNK) 5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Prosimex. * Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, bộ quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay. - Hàng thuê ren: Rèm cửa, khăn bàn thuê, ga trải giờng.... - Hàng lâm sản: Quế, hồi - Hàng nông sản: Gạo, cà phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt.... - Hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ - Hàng hoá khác: Cao su, dầu cọ, đậu vàng, quặng Cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len, đay. * Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại, dây đồng. - Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm, xe máy, vòng bi, xích công nghiệp. - Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu: Vải, phân bón, xút, giấy Duplex, giấy Coucher, bông Acetate, cáp điện, gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phơng tiện vận tải: Xe ôtô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác. * Những dịch vụ kinh doanh khác: - Gia công cho nớc ngoài: Hàng may mặc, thuê ren. - Hợp tác liên doanh, liên kết, xuất khẩu lao động Công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế, cơ quan khoa học, đào tạo trong và ngoài nớc. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của Công ty chỉ là cơ sở sản xuất, tăng gia, chăn nuôi để cải thiện đời sống cho CBCNV văn phòng Bộ từ những năm 1970 đến tháng 11/1989 đợc thành lập chính thức. Vì vậy, cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng mà chủ yếu là tài sản cố định (ôtô, máy sản xuất và nhà xởng đất đai). Năm 1990 năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3,214 triệu USD, trong đó xuất khẩu 1,786 triệu USD và nhập khẩu 1,428 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu những năm trớc (1991, 1992, 1993) chủ yếu là áo Kimono, ga trải giờng, tơ tằm trả nợ cho các nớc thuộc Liên Xô cũ. Từ khi Liên Xô và các nớc Đông Âu tan rã, thị trờng này gần nh không còn nữa, xuất khẩu trả nợ theo hiệp định giảm xuống còn 800.000 USD. Cùng với sự tăng trởng về kim ngạch xuất nhập khẩu, Công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu t thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, Công ty đã liên doanh với tập đoàn VANLAACK của Đức, thành lập Công ty liên doanh May mặc xuất khẩu Hà Nội (HANTEX), giải quyết việc làm cho gần 300 công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. II. PHân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty 1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu của Công ty Prosimex. a. Thị trờng nhập khẩu của Công ty: Nhìn chung so với thị trờng xuất khẩu, thị trờng nhập khẩu của Công ty rộng hơn với các loại mặt hàng nhập khẩu đa dạng hơn. Trớc đây, Công ty chủ yếu nhập khẩu từ các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ. Đây là thị trờng truyền thống của Công ty và các hợp đồng nhập khẩu đợc ký kết giữa chính phủ các nớc XHCN với nhau, Công ty chỉ đứng ra nhận nhiệm vụ nhập khẩu hàng về. Mọi vấn đề khác liên quan đến hàng nhập khẩu đã có nhà nớc lo. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, thị trờng nhập khẩu của Công ty cũng thay đổi rất lớn. Các thị trờng nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay là Nhật Bản, Tây Âu và Hoa Kỳ. Bảng 2: Thị trờng nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị tính: 1000 USD) STT Thị trờng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Nhật Bản 6.500 6.975 8.762 2 EU 5.443 6.005 5.892 3 Mỹ 2.389 3.796 6.027 4 Trung Quốc 2.009 2.334 2.128 5 ASEAN 4.200 4.124 4.932 6 Đông Âu 1.798 1.032 1.457 7 Các TT khác 1.308 1.475 1.988 8 Tổng cộng 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Đối với thị trờng Nhật Bản. Đây thị trờng Công ty đã có quan hệ xuất nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trờng này hẫu nh là các loại máy móc, thiết bị phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Chất lợng hàng nhập từ Nhật luôn rất cao. Tuy nhiên, giá cả của chúng cũng luôn cao hơn hẳn so với các loại hàng cùng loại từ các thị trờng khác. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Nhật Bản khá đều qua những năm qua. Thị trờng EU cũng là một thị trờng lớn mà Công ty có quan hệ làm ăn. Đây là thị trờng xuất khẩu lớn của Công ty. Đây cũng là thị trờng Công ty nhập khẩu khá nhiều. Các loại mặt hàng mà Công ty nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có chất lợng cao, phơng tiện vận tải, các loại vật liệu cao cấp.... Bên cạnh Nhật Bản và EU, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ thị trờng Hoa Kỳ tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Đây là kết quả của Hiệp định Thơng mại đợc ký kết giữa hai nớc. Chắc chắn trong tơng lai, đây sẽ là thị trờng xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty. Tuy nhiên, có rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng này. Còn đối với nhập khẩu thì mọi việc dờng nh rất thuận lợi. Ngoài ra, Công ty còn nhập khẩu từ Trung Quốc, ASEAN, và nhiều nớc khác trên thế giới. Trong khối ASEAN, Singapore là nớc có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất đối với Công ty. b. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty. Tình hình biến động về giá trị một số mặt hàng có thể thấy rõ ở bảng trên. Nguyên nhân là do thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu ở trong nớc là khá bấp bênh. Nhu cầu về hàng nhập khẩu ở trong nớc thay đổi liên tục theo thời gian. Công ty cũng chỉ nhập khẩu những mặt hàng có nhu cầu thực sự là việc tiêu thụ nhanh chóng mặt hàng đó là khá chắc chắn. Tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty tăng nhanh qua từng năm. Đây là một điều rất đáng mừng. Công ty luôn có những phơng án kinh doanh hợp lý dù có nhiều biến động về nguồn hàng, giá cả trên thị trờng thế giới. Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Máy móc thiết bị 2.200 1.730 6.636 Sắt thép các loại 2.820 2.950 3.400 Dầu cọ tái xuất khẩu 2.947 9.800 7.700 Hàng tiêu dùng 4.300 5.150 4.700 Phơng tiện vận tải 5.200 5.300 5.400 Hàng hoá khác 1.980 811 3.350 Tổng số 19.447 25.741 31.186 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Thép không gỉ, ôtô, máy xây dựng và các thiết bị tiêu dùng luôn giữ vai trò chủ chốt trong cơ cấu hàng nhập của Công ty. 2. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thơng. Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty cha cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lợng, cả chỉ tiêu về chất lợng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào cha đảm bảo đợc yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp. Là một công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty. 2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty PROSIMEX đợc phản ánh ở bảng 7 nh sau: Bảng 4: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty Prosimex (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58 (Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính + Tự tính toán ) Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2002 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2001 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trớc. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 1999. Đây là một tỷ suất tơng đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hớng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cớc phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hớng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu đợc nhiều hơn. Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trờng quốc tế. 2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty. Tỷ suất doanh lợi doanh thu đợc tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng 8. Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trờng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2002 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD. Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2000, 2001, 2002 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao. Năm 1999, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhng năm 2002, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao. Bảng 5: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất doanh lợi doanh thu 0,289 0,326 0,42 0,62 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán) 2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lu động và vốn cố định. Vốn lu động giành cho nhập khẩu đợc phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 1999 đạt 3,87 vòng, năm 2000 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 1999. Các năm 2001 và 2002 số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thơng mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là cha cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty Prosimex. (Đơn vị: 1000USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu 1,12% 1,3% 1,92% 2,66% Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu 3,87 3,96 4,567 4,58 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán + Tự tính toán) Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 1999. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty có thể đợc phản ánh qua bảng sau: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng Vốn lu động của Công ty Prosimex. (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Vốn lu động 2.845 2.907 3.179 3.908 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn lu động 2% 2,4% 3,6% 4,9% Doanh thu nhập khẩu/Vốn lu động 6,967 7,26 8,602 8,49 (Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính + Tự tính toán) Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 1999 mức doanh lợi trên vốn lu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2002, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tơng đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có đợc là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng đợc bổ sung từ lợi nhuận thu đợc và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tơng đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nớc, Prosimex đang ngày càng chứng tỏ đợc khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trởng chung của cả nớc. Số vòng luân chuyển vốn lu động cũng đợc cải thiện rất nhiều. Sự ì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2002, vốn lu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2002, Công ty đầu t thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2001. 2.4. Hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tơng quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex có thể đợc biểu hiện bằng bảng dới đây: Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Prosimex (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Số lao động 299 287 304 317 Doanh thu bình quân một lao động 66,295 73,540 89,953 104,666 Lợi nhuận bình quân một lao động 0,192 0,24 0,377 0,606 ( Nguồn: Phòng Kế Hoạch kết hợp với Tự tính toán) Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các năm. Cả hai chỉ tiêu đều thể hiện sự tăng trởng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ ngời lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cũng lĩnh vực cũng nh trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất nhiều năm qua, Công ty luôn là một doanh nghiệp có số lao động rất cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc của Công ty. Trong những năm gần đây, cùng với sự cải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng nhân lực đúng ngời, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh chóng. Năm 2002 so với năm 1999 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuanạ bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khaảu hàng hoá của mình. 2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. 2.1. Những kết quả đạt đợc. Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty đã đợc cải thiện một cách đáng kể, dẫn đến những kết quả đáng ghi nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc độ cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn đợc chú tâm thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với thị trờng, đáp ứng đợc yêu cầu của đờng lối chính sách Nhà nớc. Có đợc những kết quả này là do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn của Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp thời của Ban giám đốc. Hiệu quả sử dụng vốn đã đợc nâng cao rõ rệt. Nguồn vốn đợc sử dụng hiệu quả hơn thể hiện ở lợi nhuận trên tổng nguồn vốn và ở vòng quay vốn. Hiệu quả sử dụng con ngời cũng đựoc cải thiện một cách đáng kể. Nh một tất yếu, khi mà trình độ ngời lao động đợc nâng cao và họ có nhiều cơ hội để chứng tỏ khả năng của mình hơn thì hiệu quả kinh doanh sẽ đợc nâng cao. Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu đợc những mặt hàng đáp ứng tốt về chất l- ợng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nớc. Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu bạn hàng của Công ty là khá tốt. Công ty cũng đã chú trọng tăng cờng các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty trên thị trờng trong nớc ngày càng đợc nâng cao. Việc thực hiện những hợp đồng: Công ty đã tiến hành thực hiện các hợp đồng theo đúng các điều khoản đã đợc ký kết, hạn chế tối đa những sai sót về nghiệp vụ giao và nhận hàng, đảm bảo giải phóng hàng sớm, không để lu kho lu bãi lâu làm tăng chi phí ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Trong thời gian qua Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, cố gắng tạo u thế trên thị trờng, ngày càng mở rộng thêm thị trờng nhập khẩu, thị tr- ờng tiêu thụ, phát triển thêm cả những bạn hàng cả trong nớc và quốc tế. Nếu nh trớc đây thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Liên Bang Nga và Đông Âu, các nớc Châu á thì những năm gần đây Công ty đã mở rộng sang nhập khẩu ở những thị trờng có nền công nghiệp phát triển cao nh Nhật Bản, Hoa Kỳ,.... Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu đợc hàng hoá, máy móc thiết bị vật t của nhiều nớc, tạo đợc mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã đợc hởng u đãi của bạn hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín của mình cũng nh nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình hớng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và cơ chế thị trờng, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt của thị trờng trong nớc và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắn mặt mạnh và mặt yếu của mình để xây dựng mục tiêu, phơng hớng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh cảu Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng đợc hai mục tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động của Công ty. Tóm lại hiệu quả nhập khẩu của Công ty PROSIMEX đã và đang đợc củng cố. Mặc dù kinh nghiệm thơng trờng của Công ty đợc tích luỹ qua từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giám đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thơng hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nớc sẽ ngày càng đựoc tạo lập và củng cố. 2.2. Những tồn tại và hạn chế. Để đánh giá đúng đắn về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra đợc những thành tựu của Công ty đã đạt đợc, chúng ta không thể không đề cập đến những khó khăn vẫn còn tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đa ra các biện pháp khắc phục. Từng bớc hoàn thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩy Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt của cơ chế thị trờng. Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều phơng án kinh doanh chi phí (trừ vận tải) lên đến gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời gian thực hiện một hợp đồng là khá dài thờng phải từ 3 đến 6 tháng. Điều này làm ảnh hởng nhiều đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Một số mặt hàng khi nhập về đợc đến trong nớc thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp, ảnh hởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty cũng nh gây mất uy tín của Công ty với các bạn hàng trong nớc, đồng thời ảnh hởng không nhỏ đến việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thơng trờng gây ảnh hởng không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá. Giá hàng nhập khẩu mà Công ty mua từ nớc ngoài về không phải là mức giá thấp nhất ngoài thực tế. Đồng tiền tính toán thờng là tiền của nớc đối tác do đó Công ty không thể dự đoán trớc đợc sự biến động về đồng tiến ấy trên thị trờng ra sao, nên nhiều khi Công ty đã phải chịu những khoản chi phí khá lớn cho sự biến động về tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Điều đó dẫn đến lợi nhuận kinh doanh không phù hợp với lợi nhuận đáng ra phải có. Một tồn tại nữa mà Công ty cũng cần phải quan tâm và tìm cách giải quyết là giá mua hàng của Công ty thờng là giá CIF cảng đến, tức là quyền thuê tàu thuộc về bạn hàng nớc ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thơng, ngời giành đợc quyền thuê tàu là ngời có u thế, luôn chủ động trong kinh doanh) do đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng. 3. Nguyên nhân của những tồn tại. Thị trờng thông tin Việt nam cha phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trờng nớc ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác,... do đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã làm cho việc mua bán kém hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nớc ngoài với giá cao hơn giá thực tế. Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế và cả những công đoạn nh chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt nam còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nớc ta còn yếu kém,... gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định của Nhà nớc về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh sự thiếu đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra những khó khăn không nhỏ cho Công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Những cán bộ trẻ trong Công ty đã phần đợc đào tạo chính quy nhng lại cha có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,... Công tác khắc phục nhợc điểm phát huy thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn khá lớn. Cơ chế thị trờng là tất yếu khách quan, nó khuyến khích lao động thực sự, song không phải không có những điểm tiêu cực, gây khó khăn đối với việc đào tạo, gìn giữ và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mặt khác các yếu tố cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng nh vấn đề quản lý hàng hoá nhập khẩu kinh doanh trái pháp luật, thiếu sự quản lý của các cơ quan chức năng nhà nớc, cũng nh vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đã gây khó khăn không nhỏ đối với Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt đợc những thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nớc. Nhng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số khó khăn tồn tại cần phải đợc khắc phục. Nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là làm sao phát huy đợc thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc giao phó, đồng thời Công ty phải linh hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng nh việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chơng III Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu tại công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (prosimex)- Bộ Thơng mại. I. Phơng hớng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. 1. Định hớng chiến lợc phát triển của Công ty. Sự phát triển của Công ty Prosimex gắn liền với chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng, gắn việc sản xuất kinh doanh của Công ty với chủ tr- ơng chung của Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. Mục tiêu chung trong giai đoạn từ năm 2000-2005 là đa phơng hoá, đa dạng hoá, duy trì tỷ lệ tăng trởng về XNK hàng năm là 20%. Cụ thể hoá những chủ trơng trên, Công ty đã đề ra các mục tiêu chiến lợc phát triển: - Phát triển và mở rộng thị trờng tìm kiếm bạn hàng: Giữ vững và mở rộng thị trờng các nớc đã tạo lập quan hệ bạn hàng, có biện pháp tháo gỡ vớng mắc, nhằm mở rộng xuất khẩu sang các nớc SNG, sử dụng hình thức Hàng đổi Hàng đối với một số nớc, tranh thủ khả năng và cơ hội mở rộng thị trờng sang các khu vực khác. - Rà soát lại các mặt hàng xuất khẩu, đầu t vào các mặt hàng có lợi thế nâng cao chất l- ợng hàng hoá để bù vào những mặt hàng không xuất khẩu đợc hoặc xuất khẩu bị thua thiệt do giá hạ trên thị trờng. Tìm hiểu và tranh thủ những chính sách trợ giá của nhà nớc đối với một số mặt hàng xuất khẩu để vợt qua khó khăn trớc mắt . - Tiếp tục duy trì và phát triển đối với những mặt hàng truyền thống, không ngừng đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lợng hàng hoá. - Mạnh dạn đầu t vào những sản phẩm mới bằng cách đổi mới thiết bị và công nghệ, tổ chức lại xuất, chủ động tìm kiếm thị trờng đầu ra cho những sản phẩm này. - Chú trọng đến công tác quản lý và đào tạo cán bộ, sắp xếp lại tổ chức bố trí ngời phù hợp với khả năng và trình độ của họ, khuyến khích họ phát huy những thế mạnh cống hiến đ- ợc nhiều cho sự phát triển của Công ty. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty đã đợc Bộ Thơng mại chọn là một trong 10 doanh nghiệp tiêu biểu trong cả nớc đứng đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu và đợc Bộ Thơng mại quyết định khen tặng đơn vị có số kim ngạch xuất khẩu cao năm 1998. Trong những năm tới PROSIMEX với quyết tâm đa Công ty phát triển toàn diện, vững chắc, thực hiện thành công các kế hoạch đã và đang thực hiện. Đề ra chính sách giữ vững và mở rộng thị trờng mà công ty đã có, khôi phục lại các mối quan hệ để khai thác thị trờng Nga, các nớc Đông Âu. Phát triển buôn bán mậu dịch, đờng biên giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Tăng cờng các mối quan hệ với các cộng tác viên, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc và ngoài nớc để phát triển đa dạng các loại hàng xuất khẩu, nhất là một số hàng nông sản chủ lực có sức cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế. Để đạt đợc các mục tiêu trên Công ty đã tiến hành khảo sát thị trờng, đánh giá khả năng sản xuất và xuất khẩu, thị trờng xuất khẩu và nhu cầu vốn để thực hiện. 2. Định hớng mở rộng thị trờng bạn hàng và các mặt hàng. Bảng 9: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2003-2005. (Đơn vị tính: 1000 USD) Các khoản mục Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 A- Xuất khẩu: trong đó 45,000.00 50,000.00 57,000.00 - Hàng dệt và may mặc 7,000.00 9,000.00 12,000.00 - Hàng cà phê, hạt tiêu 12,000.00 13,500.00 15,000.00 - Hàng thuê TCMN 1,000.00 1,200.00 1,350.00 - Dầu cọ, dầu đậu vàng 23,000.00 23,800.00 24,000.00 - Hàng hoá khác 2,000.00 2,500.00 4,650.00 B- Nhập khẩu: trong đó 30,500.00 33,800.00 37,000.00 - Máy móc thiết bị 1,000.00 2,500.00 3,7000.00 - Sắt thép các loại 1,500.00 4,700.00 6,300.00 - Dầu cọ tái xuất khẩu 23,600.00 24,500.00 21,000.00 - Hàng tiêu dùng 3,000.00 3,500.00 4,000.00 - Hàng hoá khác 1,400.00 1,500.00 2,000.00 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ tổng hợp Công ty sản xuất kinh doanh XNK) Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty đã đa ra các giải pháp về thị trờng: - Tổ chức tốt việc cung cấp, thu thập xử lý thông tin kịp thời, chính xác. Tăng cờng đầu t và đa công tác thông tin phát triển để thị trờng đi trớc một bớc so với yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. - Thông qua cơ quan đại diện Thơng mại Việt Nam ở nớc ngoài, cũng nh các đại diện Thơng mại nớc ngoài tại Việt Nam để khai thác và thu thập thông tin. - Thiết lập các văn phòng và chi nhánh tại nớc ngoài. - Tổ chức tốt hệ thống cộng tác viên. - Với các thị trờng mới có thể thông qua các Công ty môi giới. - Tăng cờng các thông tin quảng cáo. - Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ Thơng mại Quốc tế. - Đảm bảo hàng hoá xuất khẩu đúng tiêu chuẩn, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán, dịch vụ xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trờng Quốc tế. Trong những năm tới PROSIMEX sẽ tập trung vào những thị trờng đã và đang có quan hệ với Công ty, đặc biệt là thị trờng Mỹ và thị trờng các nớc ASEAN. Tuy nhiên, để xác định đúng hớng đi và tìm đúng đối tác ta cũng cần phải tập trung nghiên cứu một số khả năng, nhu cầu thị hiếu và nhu cầu kinh doanh của từng thị trờng và từng khu vực thị trờng. * Đối với thị trờng truyền thống thì duy trì và phát triển. * Đối với thị trờng EU: Trớc hết khi có hàng xuất sang EU phải nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình về số lợng, chất lợng và thời gian giao hàng vì điều này liên quan đến thời vụ. Thờng xuyên nghiên cứu và cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Vì sự phát triển lâu dài và đa dạng hàng may mặc, PROSIMEX cần đầu t liên doanh với nớc ngoài để lắp đặt thêm các thiết bị mới có thể sản xuất đợc phần lớn các mặt hàng trong danh mục 151 nhóm mặt hàng. Khả năng kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng khác với thị trờng EU, ngoài mặt hàng may mặc, thêu ren, Công ty còn nhiều cơ hội để xuất khẩu các mặt hàng khác vào thị trờng EU nh: Cà phê, tinh dầu các loại, gạo, thủ công mỹ nghệ,... và nhập khẩu các hàng hoá từ thị trờng EU nh máy móc thiết bị, hoá chất, hàng tiêu dùng khác.... * Đối với thị trờng Mỹ: xuất phát từ những thuận lợi và những khả năng nêu trên về việc thâm nhập và khai thác thị trờng Mỹ, PROSIMEX cũng đã đặt ra những nhiệm vụ trớc mắt cũng nh lâu dài nh sau: - Chủ động và quan hệ buôn bán với các Công ty Mỹ bằng cách giao dịch trực tiếp và thông qua các tổ chức xúc tiến Thơng mại nh: Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Phòng Thơng mại Mỹ. - Tổ chức nghiên cứu luật thơng mại và tập quán thơng mại của Mỹ. - Xây dựng các phơng án, luận chứng kinh tế kỹ thuật và lĩnh vực đầu t mang tính khả thi, gọi đầu t và tìm đối tác. - Nghiên cứu cụ thể về hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu với thị trờng Mỹ để hoạch định cơ cấu và chính sách thích hợp, định hớng cho sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu, thị hiếu của thị trờng. - Chuẩn bị việc đào tạo cán bộ có kiến thức, có trình độ, có phẩm chất để làm việc trực tiếp đợc với khách hàng. * Đối với thị trờng Châu á: Với những thành tích đã đạt đợc trong những năm qua, tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ buôn bán với các Công ty ở các nớc Châu á trên cơ sở những mặt hàng truyền thống và những thế mạnh của PROSIMEX. Đặc biệt coi trọng thị trờng Singapore và Trung Quốc..... II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu- Bộ thơng mại. 1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và thị trờng xuất bán trong nớc. 1.1. Đối với thị trờng nhập khẩu: Từ nhiều năm nay trong hoạt động xuất nhập khẩu theo cơ chế cũ, những bạn hàng quen thuộc của Việt Nam thờng là những nớc xã hội chủ nghĩa, các nớc khác cha có quan hệ làm ăn nhiều, không có thị trờng đầy đủ, ngợc lại các nớc khác cũng không biết nhiều về Việt Nam cần gì và có gì. Vấn đề đặt ra đối với Công ty là nghiên cứu thị trờng nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình tiêu thụ trong nớc và tìm nhà cung cấp tối u. Trong cơ chế thị trờng bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải gắn với thị trờng. Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trờng. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc là rất cần thiết và phải đợc quan tâm thoả đáng. Trong kinh doanh phải nắm vững đợc các yếu tố của thị trờng, hiểu biết đợc các quy luật vận động của chúng để ứng xử kịp thời, mỗi chủ thể kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trờng vì nó rất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, nhất là trong công tác kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Qua quá trình quan sát và nghiên cứu ở công ty PROSIMEX cho thấy Công ty cha thực sự coi trọng vấn đề nghiên cứu thị trờng nh là một động lực, tiền đề để phát triển kinh doanh. Trên thực tế đã cho thấy, trong cơ chế cũ khi mọi hoạt động giao dịch, tìm kiếm bạn hàng đều do nhà nớc đảm bảo, nhiệm vụ của Công ty chỉ là hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế đ- ợc giao cho nên công tác nghiên cú thị trờng gần nh không đợc đề cập đến. Do vậy, thực tế ở Công ty cho thấy Công ty cha thực sự quan tâm thích đáng đến công tác kế hoạch, marketing quốc tế, tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trờng không phải truyền thống... Trong nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố rất quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ suất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ sẽ đợc so sánh với tỷ giá hối đoái để quyết định xem có nên nhập khẩu hay không. Nh vậy, yêu cầu mới đặt ra là Công ty phải luôn bám sát giá cả thị trờng, xu hớng vận động của giá cả cũng nh việc tiếp cận với nhiều nguồn hàng. Công ty cần phải xác định đợc nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng, các điều kiện chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trờng một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Thâm nhập và mở rộng thị trờng. Từ trớc đến nay việc thâm nhập và tạo một chỗ đứng vững chắc ở bất kỳ một thị trờng nào là một việc hết sức khó khăn, đòi hỏi phải có sự đầu t thích đáng, thờng xuyên liên tục. Đối với mỗi thị trờng và mỗi mặt hàng lại đòi hỏi có một phơng p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) – Bộ Thương mại.pdf
Tài liệu liên quan