Báo cáo Khoa học Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới

Tài liệu Báo cáo Khoa học Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới: Bỏo cỏo khoa học: Tỡm hiểu mức đạm thớch hợp cho hai giống ngụ nếp địa phương trong điều kiện khụng tưới và cú tưới Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 11-17 Đại học Nông nghiệp I Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa ph−ơng trong điều kiện không t−ới và có t−ới Studied suitable nitrogen levels for two local maize varieties in irrigated and rainfed condition Nguyễn Thị Thu Hà1, Vũ Văn Liết1 Summary Our studied results showed that growth and yield of two local maize varieties (Khau Li On and Pooc Cu Lau) increased with nitrogen application level from 40 to 100 kg N/ha and reduced at 130 kg N/ha. In irrigated condition, local maize varieties yield the correlation between yield and nitrogen fertilizer applied is closer than in rainfed condition but nitrogen level in our experiment influence is unclear to VN2 maize variety. At level of 130 kg nitrogen per hectare had large difference yield in the irrigated and rainfed condition. Yield ...

pdf9 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Tỡm hiểu mức đạm thớch hợp cho hai giống ngụ nếp địa phương trong điều kiện khụng tưới và cú tưới Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 11-17 Đại học Nông nghiệp I Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa ph−ơng trong điều kiện không t−ới và có t−ới Studied suitable nitrogen levels for two local maize varieties in irrigated and rainfed condition Nguyễn Thị Thu Hà1, Vũ Văn Liết1 Summary Our studied results showed that growth and yield of two local maize varieties (Khau Li On and Pooc Cu Lau) increased with nitrogen application level from 40 to 100 kg N/ha and reduced at 130 kg N/ha. In irrigated condition, local maize varieties yield the correlation between yield and nitrogen fertilizer applied is closer than in rainfed condition but nitrogen level in our experiment influence is unclear to VN2 maize variety. At level of 130 kg nitrogen per hectare had large difference yield in the irrigated and rainfed condition. Yield of Khau Li On variety in irrigated condition higher in rainfed condition is 13,28 quintal per hectare and Pooc Cu Lau is 14,73 quintal/ha. This indicated that in rainfed condition should be nitrogen application at maximum level is 100 kg N per hectare to open pollination local maize varieties. Key words: Open pollination, local maize variety, effective, nitrogen fertilizer, irrigated and rainfed condition 1. Đặt vấn đề ở n−ớc ta, Ngô là cây l−ơng thực quan trọng và góp phần tạo thu nhập cho nông dân. Những vùng trồng ngô chủ yếu ở n−ớc ta là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long, Nam Trung Bộ và Trung du miền núi phía Bắc, th−ờng thiếu n−ớc, canh tác nhờ n−ớc trời. L−ợng m−a bình quân năm biến động từ 700 mm (ở Bình Thuận, Ninh Thuận) đến 2.178 mm (ở Nam Bộ) và phân bố không đều giữa các vùng và các vụ ngô trong năm. Điều kiện n−ớc t−ới là một nguyên nhân năng suất ngô của n−ớc ta không cao chỉ đạt 3,49 tấn/ha. Ngoài nguyên nhân về giống, n−ớc t−ới năng suất ngô còn bị tác động bởi các yếu tố kỹ thuật khác nh− kỹ thuật canh tác, phân bón, phòng trừ sâu bệnh... trong đó phân bón có vai trò quan trọng, đặc biệt phân bón trong điều kiện thiếu n−ớc hoặc canh tác nhờ n−ớc trời (D−ơng văn Sơn, 1996). Theo Nguyễn Xuân Tr−ờng (2000), trong các yếu tố phân bón thiết yếu, đạm là yếu tố mà cây ngô hút nhiều thứ hai sau kali nh−ng lại là yếu tố quan trọng nhất đóng vai trò tạo năng suất và chất l−ợng. Thí nghiệm của David Beck (2002) chỉ ra rằng, nên bón phân cho ngô để đạt năng suất cao nh−ng cần xem xét các yếu tố đất đai, kinh tế và môi tr−ờng, vì l−ợng phân bón phù hợp cho ngô phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện đất và môi tr−ờng gieo trồng. Nghiên cứu của ông cũng cho thấy, tỷ lệ phân đạm từ 56 - 112kg N/ha là tối −u để ngô cho năng suất và chất l−ợng hạt tốt nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu mức độ ảnh h−ởng và hiệu quả của yếu tố đạm đến năng suất ngô trong hai điều kiện môi tr−ờng có t−ới và không t−ới (canh tác nhờ n−ớc trời) là rất cần thiết. Đặc biệt, với nông dân miền núi khi họ vẫn còn sử dụng các giống ngô địa ph−ơng khá phổ biến (Vũ Văn Liết, 2006). 1 Trung tâm VAC, Đại học Nông nghiệp I 2. vật liệu và Ph−ơng pháp nghiên cứu Vật liệu thí nghiệm là hai giống ngô nếp địa ph−ơng Poóc Cừ Lẩu và Khẩu Li ón, đ−ợc thu thập từ Điện Biên; đối chứng là giống ngô nếp VN2 do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo. Thí nghiệm đ−ợc bố trí vào vụ xuân 2006 tại Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp I trên hai ruộng liền kề. Một ruộng t−ới n−ớc theo quy trình kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Ngô và một ruộng không t−ới. Trên mỗi ruộng, các công thức thí nghiệm đ−ợc bố trí theo kiểu ô chính, ô phụ (split-plot) với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi công thức là 10m2, khoảng cách 30x70cm. Hai thí nghiệm đều thực hiện với 4 mức đạm 0, 40, 70, 100 và 130 kgN/ha trên nền phân vi sinh, lân và kali nh− nhau: CT1: 2 tấn phân vi sinh + 0 kg N + 90 kg P2O5 + 60 K2O (P0) CT2: 2 tấn phân vi sinh + 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 K2O (P1) CT3: 2 tấn phân vi sinh + 70 kg N + 90 kg P2O5 + 60 K2O (P2) CT4: 2 tấn phân vi sinh + 100 kg N + 90 kg P2O5 + 60 K2O (P3) CT5: 2 tấn phân vi sinh + 130 kg N + 90 kg P2O5 + 60 K2O (P4) Thí nghiệm đánh giá sinh tr−ởng phát triển, khả năng chống chịu và năng suất của các giống ngô ở các mức phân bón đạm khác nhau trong điều kiện có t−ới và hạn tự nhiên không t−ới tại Gia Lâm, Hà Nội. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 ảnh h−ởng của bón đạm đến sinh tr−ởng, phát triển ảnh h−ởng của bón đạm đến thời gian sinh tr−ởng của ngô Thời gian sinh tr−ởng của ba giống ngô nếp trong vụ xuân 2006 phụ thuộc chủ yếu vào giống và phân bón. Hai điều kiện có t−ới và không t−ới chỉ ảnh h−ởng đến thời gian từ gieo đến mọc, không ảnh h−ởng đến tổng thời gian sinh tr−ởng của cả ba giống ngô. Giống VN2 có thời gian sinh tr−ởng ngắn hơn hai giống địa ph−ơng từ 19 đến 28 ngày. Đối với cả ba giống, khi bón tăng mức đạm thì thời gian sinh tr−ởng kéo dài hơn và thời gian sinh tr−ởng dài nhất ở mức bón đạm 130kgN (công thức P4). ở điều kiện không t−ới, bón mức đạm cao thời gian sinh tr−ởng kéo dài hơn ở điều kiện có t−ới (bảng1). Bảng 1. Thời gian sinh tr−ởng của ba giống ngô nếp ở 4 mức bón đạm trong điều kiện có t−ới và không t−ới Gieo - mọc(ngày) TGST(ngày) Công thức KT CT 5KT CT Giống Khẩu Li ón P0 13 9 119 119 P1 13 9 119 119 P2 14 9 121 120 P3 13 9 121 121 P4 13 9 123 121 Giống Poóc Cừ Lẩu P0 12 10 119 118 P1 12 9 119 118 P2 13 10 119 121 P3 12 10 120 120 P4 12 10 122 121 Giống VN2 P0 13 9 95 95 P1 12 9 96 95 P2 13 8 97 95 P3 12 9 99 96 P4 12 9 97 96 Ghi chú: KT: điều kiện không t−ới, CT: điều kiện có t−ới ảnh h−ởng của bón đạm đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp Chiều cao cây cuối cùng của các giống khác nhau là khác nhau (bảng 2). Giống đối chứng VN2 có chiều cao cây từ 123-146 cm, thấp hơn hai giống địa ph−ơng (phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng, 2001). Đối với giống VN2, trong điều kiện có t−ới cây cao hơn điều kiện không t−ới từ 4,5- 19,9cm. T−ơng tự ở giống Poóc Cừ Lẩu, các công thức có t−ới cao hơn công thức không t−ới và mức độ chênh lệch giữa hai thí nghiệm lớn nhất ở công thức bón mức đạm cao nhất (P4) là 29,06 cm. Mức biến động chiều cao cây của giống Khẩu Li ón là nhỏ hơn so với hai giống còn lại. Điều này có thể do môi tr−ờng có t−ới và không t−ới đs ảnh h−ởng đến genotype của các giống khác nhau. Bảng 2. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của ba giống ngô với các mức bón đạm khác nhau trong hai điều kiện môi tr−ờng Chiều cao cây Chiều cao đóng bắp Công thức Không t−ới Có t−ới Không t−ới Có t−ới Giống Khẩu Li ón P0 153,1 154,7 73,4 72,7 P1 152,0 156,8 68,9 83,5 P2 156,4 162,6 63,9 83,3 P3 160,0 155,5 70,2 75,7 P4 145,3 166,4 60,4 83,4 Giống Poóc Cừ Lẩu P0 164,3 170,4 89,3 94,5 P1 167,6 172,0 88,0 95,3 P2 180,3 182,5 94,1 97,8 P3 187,5 195,7 96,2 100,0 P4 174,1 203,2 93,2 101,1 Giống VN2 P0 123,4 130,5 44,5 54,8 P1 124,5 144,4 44,3 58,8 P2 127,4 140,7 43,1 57,7 P3 124,6 129,1 47,2 48,0 P4 127,6 146,4 44,8 55,3 Chiều cao đóng bắp của các giống địa ph−ơng cao hơn đối chứng, cao nhất là giống Poóc Cừ Lốu, là giống có chiều cao cây lớn nhất. Chiều cao này dao động trong khoảng từ 88cm (công thức P1, không t−ới) đến 101,11cm (công thức P4 có t−ới). ở các công thức có t−ới, chiều cao đóng bắp cao hơn so với các công thức không t−ới từ 3,66cm (công thức P2) đến 7,89cm (công thức P4). Quy luật của chiều cao đóng bắp t−ơng tự nh− chiều cao cây ở trong môi tr−ờng có t−ới và không t−ới. Nh− vậy, sinh tr−ởng của ngô ở cả điều kiện có t−ới và không t−ới đều liên quan với mức bón đạm, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của Oad, Buriroand và Agha (2004) 3.2 ảnh h−ởng của bón đạm đến khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận Trong vụ xuân 2006, cây ngô bị một số loại sâu bệnh gây hại là: sâu xám, sâu đục thân, rệp cờ và bệnh đốm lá nhỏ. Cả hai thí nghiệm sâu xám gây hại ở mức nhẹ. Sâu đục thân gây hại ở các công thức có t−ới cao hơn thí nghiệm không t−ới. Trong điều kiện không t−ới, tỷ lệ rệp cờ hại nhiều hơn so với công thức có t−ới, với giống Poóc Cừ Lẩu công thức bị hại thấp nhất là P2 không t−ới (8,1%), cao nhất là công thức P2 có t−ới (20,3%). Giống đối chứng VN2 tỷ lệ này thấp hơn, trong khoảng từ 4,8% (công thức P0) đến 15,5% (công thức P2). Công thức P2 không t−ới so với công thức P2 có t−ới cao hơn là 8,13%. Bệnh đốm lá nhỏ ở điều kiện có t−ới tỷ lệ bệnh cao hơn điều kiện không t−ới. Mức đạm cao cũng có xu h−ớng bị sâu bệnh hại cao hơn mức đạm thấp (bảng 3). Theo dõi tỷ lệ gsy thân cho thấy tỷ lệ gsy ở cả ba giống đều thấp. Công thức gsy nhiều nhất là P4 với tỷ lệ 2,44%. Tỷ lệ gsy thân thấp đối với giống VN2, các công thức không t−ới ở giống này không gsy thân. 3.3 ảnh h−ởng của bón đạm đến đặc điểm hình thái bắp Chiều dài bắp ở hai giống ngô Khẩu Li ón và Poóc Cừ Lẩu hơn hẳn so với giống đối chứng VN2. Chiều dài bắp của hai gống này dao động trong khoảng từ 12,99cm (công thức P0) đến 16,43cm (công thức P4) trong điều kiện có t−ới. Hầu hết các công thức có t−ới chiều dài bắp trung bình đều dài hơn không t−ới từ 0,46cm đến 2,07cm. Chiều dài đuôi chuột phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh trong thời gian thụ phấn, thụ tinh. Trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, quá trình thụ tinh diễn ra tốt, tất cả các nosn đều đ−ợc hình thành thì bắp không có đuôi chuột hoặc tỷ lệ đuôi chụtt thấp. Trong kết quả theo dõi cho thấy tất cả các công thức ở cả ba giống đều có tỷ lệ đuôi chuột, thấp nhất là Poóc Cừ Lẩu ở công thức P2 có t−ới là 0,75cm, cao nhất VN2 ở công thức P1 là 1,42cm. Hầu hết các công thức có t−ới đều có chiều dài đuôi chuột ngắn hơn các công thức không t−ới, nh−ng mức độ chênh lệch này đều d−ới 0,35cm. Bảng 3. ảnh h−ởng của mức bón đạm đến khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận Sâu xám (%) Sâu đục thân (%) Rệpcờ (%) Đốm lá nhỏ (%) Công thức KT CT KT CT KT CT KT CT Giống Khẩu Li ón P0 0,0 0,8 13,8 14,6 5,7 7,3 17,9 23,6 P1 1,6 0,0 18,7 21,1 9,8 9,8 15,4 24,4 P2 3,2 2,4 29,2 26,0 13,8 12,2 13,0 21,1 P3 2,4 4,8 27,6 25,2 14,6 10,6 19,5 25,2 P4 0,8 3,2 30,1 34,2 17,1 13,0 17,1 26,0 Giống Poóc Cừ Lẩu P0 0,0 1,6 15,4 29,3 9,8 18,7 16,3 21,1 P1 0,0 1,6 13,0 26,8 10,6 19,5 17,1 20,3 P2 0,0 0,0 27,6 24,4 8,1 20,3 11,4 22,8 P3 2,4 0,0 26,0 30,9 12,2 8,1 14,6 24,4 P4 1,6 2,4 26,8 32,5 11,4 12,2 20,3 26,0 Giống VN2 P0 0,8 0,8 11,4 17,9 4,8 9,7 8,9 17,9 P1 0,0 2,4 13,8 21,9 8,1 13,8 13,8 17,1 P2 3,2 0,0 21,1 24,4 15,5 7,3 14,6 19,5 P3 2,4 1,6 19,5 29,3 7,3 8,9 12,2 21,9 P4 1,6 4,0 25,2 28,5 8,9 13,0 16,3 20,3 Giống Khẩu Li ón có đ−ờng kính bắp to và đều nhất. Đ−ờng kính bắp của giống này thấp nhất là hai công thức không bón đạm (P0 không t−ới là 3,87cm và P0 có t−ới là 3,97cm). Còn lại các công thức khác đều có đ−ờng kính bắp trên 4cm, cao nhất là Khẩu Li ón ở công thức P3 có t−ới với 4,31cm. Hai giống Poóc Cừ Lẩu và VN2 có đ−ờng kính bắp không đồng đều, nh−ng thấp nhất cũng ở mức 3,69cm (công thức P0 của giống Poóc Cừ Lẩu) và 3,70cm (công thức P4 của giống VN2). Đ−ờng kính lõi lõi nhỏ thì năng suất sẽ cao. Đ−ờng kính lõi của các công thức trong khoảng từ 2,23cm (công thức P0) của Poóc Cừ Lẩu có t−ới đến 2,78 (công thức P0) Khẩu Li ón không t−ới. Giữa hai thí nghiệm không t−ới và có t−ới sự khác nhau về đ−ờng kính lõi cũng không rõ rệt. 3.4 ảnh h−ởng của bón đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất Giống Poóc Cừ Lẩu có số hàng hạt trên bắp thấp nhất trong ba giống. Mức đạm cao (công thức P3) thì số hàng hạt trung bình cao. Chỉ tiêu hạt/hàng không chênh lệch nhau nhiều giữa ba giống. Tuy nhiên, tại các công thức có t−ới, hai giống Khẩu Li ón và VN2 có số hàng hạt trung bình và hạt/hàng cao hơn thí nghiệm không t−ới. Tất cả các công thức có t−ới của giống này đều có khối l−ợng nghìn hạt cao hơn công thức không t−ới. Trong các giống, giống Poóc Cừ Lẩu có khối l−ợng nghìn hạt cao nhất tại công thức có bón đạm nhiều nhất. Khi có bón đạm, năng suất các giống ngô đều cao hơn đối chứng (công thức P0) có ý nghĩa với mức xác xuất 95%. ở những công thức bón đạm, đ−ợc t−ới năng suất ngô đều cao hơn không t−ới, chênh lệch cao nhất ở công thức P4 (130 kgN/ha). Năng suất trong điều kiện không có t−ới khi tăng mức đạm lên 130 kgN/ha giảm mạnh ở hai giống địa ph−ơng thụ phấn tự do. Nh− vậy, trong điều kiện canh tác nhờ n−ớc trời chỉ nên bón mức đạm tối đa là 100 kgN/ha với giống ngô nếp địa ph−ơng thụ phấn tự do. Khi xét l−ợng phân đạm cho ngô cần xét điều kiện có t−ới và l−ợng phân đạm phù hợp. Bảng 4. Hình thái bắp của các giống ngô với các mức đạm bón khác nhau Chiều dài bắp (cm) Chiều dài đuôi chuột (cm) Đ−ờng kính bắp (cm) Đ−ờng kính lõi (cm) Công thức KT CT KT CT KT CT KT CT Giống Khẩu Li ón P0 13,6 13,5 1,37 1,05 3,87 3,97 2,78 2,30 P1 13,4 15,4 1,19 1,07 4,07 4,26 2,50 2,49 P2 15,0 15,7 1,21 0,98 4,17 4,22 2,39 2,60 P3 14,6 15,7 1,03 1,09 4,15 4,31 2,35 2,71 P4 15,3 16,4 0,95 0,87 4,26 4,27 2,54 2,58 Giống Poóc Cừ Lẩu P0 13,6 12,9 1,43 1,25 3,89 3,69 2,45 2,23 P1 14,5 15,4 1,26 1,11 4,05 5,23 2,52 2,36 P2 14,1 14,6 0,89 0,75 3,95 3,95 2,42 2,43 P3 14,7 14,9 0,83 0,96 4,05 3,93 2,51 2,50 P4 14,3 15,6 0,93 1,01 3,70 4,16 2,32 2,61 Giống VN2 P0 11,1 12,2 1,32 1,31 3,93 3,76 2,34 2,25 P1 12,8 12,3 1,42 1,07 3,90 4,00 2,34 2,36 P2 12,6 12,8 1,16 1,05 4,01 4,07 2,54 2,41 P3 12,7 12,8 0,93 0,89 3,89 4,03 2,36 2,46 P4 12,9 13,2 0,89 0,78 3,84 4,07 2,48 2,38 Ghi chú: KT: không t−ới; CT: có t−ới. Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô các mức đạm bón khác nhau Số bắp/cây Số hàng hạt/bắp (hàng) Số hạt/hàng (hạt) P10000 hạt (g) Năng suất (tạ/ha) Công thức KT CT KT CT KT CT KT CT KT CT Giống Khẩu Li ón P0 1,0 1,0 12,7 12,9 21,1 23,6 270,4 226,4 21,84 24,27 P1 1,0 1,1 12,9 13,3 25,7 26,9 271,1 281,4 28,39 40,08 P2 1,1 1,1 13,5 13,4 27,4 27,7 277,4 289,5 36,57 43,49 P3 1,2 1,2 13,5 13,7 26,9 27,2 281,9 289,8 40,47 48,28 P4 1,1 1,2 13,0 13,5 26,7 27,9 282,7 283,1 34,79 48,07 SE 1,10 0,88 LSD05 3,48 2,77 Giống Poóc Cừ Lẩu P0 1,0 1,0 11,5 11,5 24,5 21,7 238,4 260,1 20,70 23,21 P1 1,1 1,1 11,9 11,8 24,3 25,5 262,6 269,4 26,09 31,44 P2 1,2 1,2 12,4 12,0 25,7 25,6 264,5 292,0 32,21 39,16 P3 1,2 1,3 12,7 12,3 25,8 24,3 288,4 298,6 36,73 42,64 P4 1,2 1,2 11,7 12,1 25,0 26,9 263,2 300,4 29,68 44,41 SE 1,04 1,22 LSD05 3,28 3,84 Giống VN2 P0 1,0 1,1 12,0 12,5 24,32 20,57 232,9 228,9 21,42 23,41 P1 1,1 1,1 12,3 13,1 24,41 23,93 237,6 251,6 25,49 31,80 P2 1,2 1,2 12,7 13,3 25,55 23,11 254,8 259,4 32,52 35,52 P3 1,3 1,3 12,7 13,2 25,61 24,54 255,8 254,7 35,83 40,18 P4 1,2 1,2 12,9 13,3 25,87 26,86 248,6 247,6 32,29 40,34 SE 2,14 1,96 LSD05 6,75 6,19 Kết quả này phù hợp với Banjoko, Moor (2003) và David Beck (2002). T−ới n−ớc làm tăng hiệu quả của phân đạm góp phần tăng năng suất ngô. Điều này cũng đs đ−ợc Camp và cộng sự công bố năm 2000. 3.5. Phản ứng của giống đối các mức bón đạm và môi tr−ờng Các mức đạm khác nhau có ảnh h−ởng rõ rệt tới năng suất của ngô. Phân tích t−ơng quan cho thấy trong điều kiện có t−ới năng suất t−ơng quan với mức bón đạm chặt hơn trong điều kiện nhờ n−ớc trời. Các giống địa ph−ơng có phản ứng với mức đạm và điều kiện t−ới rõ nét hơn giống VN2. Nh− vậy, không nên bón mức đạm quá cao khi canh tác trong điều kiện nhờ n−ớc trời. 3.6. Hiệu suất phân bón Bảng 6. Hiệu suất bón đạm cho các giống ngô trong điều kiện có t−ới và không t−ới Giống Mức phân bón Thí nghiệm không t−ới (kg ngô/kgN) Thí nghiệm có t−ới (kg ngô/kgN) P1 (40KgN/ha) 13,03 8,20 P2 (70kgN/ha) 10,83 4,30 P3 (100kgN/ha) 13,04 6,23 Khẩu Li ón P4 (130kgN/ha) 9,96 7,48 P1 (40KgN/ha) 3,13 10,43 P2 (70kgN/ha) 6,11 9,80 P3 (100kgN/ha) 10,13 9,74 Poóc Cừ Lẩu P4 (130kgN/ha) 7,33 9,74 P1 (40KgN/ha) 9,43 20,03 P2 (70kgN/ha) 8,16 14,77 P3 (100kgN/ha) 8,85 11,39 VN2 P4 (130kgN/ha) 6,36 9,67 Hiệu suất phân bón là số đơn vị sản phẩm thu hoạch thêm đ−ợc khi bón 1 đơn vị phân bón (Vũ hữu Yêm, 1995). Do thí nghiệm chỉ làm một vụ và đạm là loại phân tan nhanh nên tính hiệu suất phân bón cho một vụ, kết quả nh− sau. Kết quả ở bảng 6 cho thấy, đối với hai giống ngô địa ph−ơng thì hầu hết các công thức ở thí nghiệm không t−ới có hiệu suất phân bón cao hơn thí nghiệm có t−ới. Cao nhất là mức bón đạm 3 (100kgN/ha). Riêng giống ngô VN2 hiệu suất phân bón ở thí nghiệm có t−ới cao hơn thí nghiệm không t−ới. Kết quả này cho chúng tôi nhận định, hai giống ngô địa ph−ơng canh tác trong điều kiện không t−ới (hay canh tác nhờ n−ớc n−ớc trời) nếu đ−ợc bón phân hợp lý thì hiệu suất sử dụng phân bón cao hơn trong điều kiện canh tác có t−ới. 4. Kết luận và đề nghị Hai giống ngô địa ph−ơng Khẩu Li ón và Poóc Cừ Lẩu, trong điều kiện canh tác có t−ới, chiều cao cây và số lá tăng tỷ lệ thuận với tăng mức bón đạm. Nh−ng canh tác nhờ n−ớc trời, chiều cao cây và số lá tăng và đạt cao nhất ở mức bón đạm 3 rồi giảm xuống. Với giống đối chứng VN2, các mức bón đạm khác nhau ảnh h−ởng không rõ rệt đến chiều cao cây ở cả hai thí nghiệm. Đối với cả ba giống ngô dù có t−ới hay không t−ới, nếu không đ−ợc bón đạm hình thái bắp, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đều thấp hơn các công thức đ−ợc bón đạm. Trong điều kiện có t−ới mức độ nhiễm bệnh cao hơn điều kiện không t−ới ở cả 3 giống. Hai giống địa ph−ơng có khả năng chống chịu t−ơng đ−ơng nh− VN2. Trong cùng một chế độ n−ớc t−ới, khi tăng mức bón đạm mức độ nhiễm sâu bệnh hại tăng. Năng suất của cả 3 giống khi có bón đạm đều cho năng suất cao hơn đối chứng ở mức xác xuất 95%. Trong điều kiện có t−ới, tất cả các mức bón đạm đều cho năng suất cao hơn không t−ới. Chệnh lệch cao nhất ở mức đạm P4 (130 kgN/ha). Năng suất chênh lệch do đ−ợc t−ới so với không t−ới của các giống lần l−ợt nh− sau: Giống Khẩu Li ón 13,28 tạ/ha, giống Poóc Cừ Lẩu 14,73 và VN2 là 8,05 tạ/ha. Trong điều kiện canh tác nhờ n−ớc trời thì với giống ngô nếp địa ph−ơng thụ phấn tự do chỉ nên bón tối đa là 100 kgN/ha. Cần có những nghiện cứu tiếp theo về phân bón thâm canh giống ngô thụ phấn tự do giúp ng−ời dân miền núi nâng cao năng suất và hiệu quả trồng ngô. Tài liệu tham khảo Banjoko V.A., Moor J. (2003). "Effect of source, rate and method of nitrogen fertilizer application on maize yield in the savanna zone of south western Nigeria", Agric. Res. Vol. 4 (1), pp. 19-25. Camp C. R., E. J. Sadler, D. E. Evans and J. A. Millen (2000). Irrigation and Nitrogen management with a site-specific Centre Pivot,, U.S.D.A. David Beck, 2002. Maize, CIMMYT, Int. D−ơng Văn Sơn và Nguyễn Đức L−ơng (1996). "Nghiên cứu chọn tạo giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai có năng suất cao, có khả năng chống chịu hạn, khảo nghiệm so sánh giống ngô phục vụ sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc", Kết quả nghiên cứu chọn lọc và lai tạo giống ngô, giai đoạn 1991-1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 174-189. Nguyễn Thế Hùng (2001). Ngô lai và kỹ thuật thâm canh, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Xuân Tr−ờng, Lê Văn Nghĩa, Lê Quốc Phong, Nguyễn Đăng Nghĩa (2000). Sổ tay sử dụng phân bón, NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. Oad F. C., U.A. Buriroand S.K. Agha (2004). Effect of organic and inorganic fertilizer on maize fodder production, Asian Journal of pland Sciences 3, 375- 377, 2004. Tổng cục thống kê (2006). Số liệu thống kờ về diện tớch và sản lượng lương thực cú hạt, d=390&idmid=3&ItemID=3264. Trần Hồng Uy, Mai Xuân Triệu và Lê Quý Kha (2001). "Kết quả điều tra xác định vùng và các điều kiện phát triển ngô thụ phấn tự do và ngô lai ở phía Bắc Việt Nam", Tổ chức Nông l−ơng Liên Hợp Quốc (FAO), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vũ Văn Liết, Đồng Huy Giới, (2006). "Thu thập nghiên cứu giống ngô địa ph−ơng tạo vật liệu chọn giống ngô chịu hạn cho vùng miền núi phía Bắc Việt Nam", Tạp chí KHKT Nông nghiệp, vol.4, No.3, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. PHụ LụC Phân tích ph−ơng sai mức đạm cho 3 giống ngô ở hai môi tr−ờng Nguồn đạm/mt df SS MS Mức đạm 4 0,15356 383918 Môi tr−ờng 1 620757 620757 Mt x đạm 4 131991 32997,8 T−ơng quan mức đạm với ba giống ngô trong điều kiện có t−ới và không t−ới Giống Có t−ới N−ớc trời Khẩu Li ón 0,954 0,882 Poóc Cừ Lẩu 0,939 0,872 VN2 0,765 0,756 So sánh hiệu quả các mức phân bón đạm T-efcts Duncan P0 -662,7** 3328,9 a P1 -206,6 3298,4 b P2 140,2 3089,3 c P3 349,3* 2742,5 d P4 379,8 2286,3 e Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006: Tập IV, Số 6: 124 Đại học Nông nghiệp I

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới.pdf
Tài liệu liên quan